24 video bài giảng triết học Mác – Lênin
Buổi 1: Gồm những nội dung cơ bản: 1. Giới thiệu tài liệu; 2. Giới thiệu về phương
pháp học, ôn; 3. Giới thiệu tổng quan về mục đích của 3 chương; 4. Giới thiệu sâu
vào chương 1; 5. Giới thiệu về khái niệm triết học.
Buổi 2: Tập trung làm rõ từ nguồn gốc của triết học đến vấn đề cơ bản của triết
học. Cùng với những câu hỏi trắc nghiệm. Học nội dung này các bạn sẽ thấy nguồn
gốc, đối tượng và thấy rõ vì sao triết học là hạt nhân của thế giới quan. Đặc biệt, là
nắm vấn đề cơ bản của triết học, và thấy sự cần thiết phải đứng trên lập trường thế
giới quan duy vật biện chứng nó cần thiết như thế nào? Phân biệt đâu là CNDV,
CNDT, triết học nhị nguyên, khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận....
Buổi 3: Các em cần nắm biện chứng và siêu hình. Thấy được vì sao cần phải đứng
trên phương pháp biện chứng, tư duy biện chứng. Cuộc sống này, nhất định cần
phải hiểu nó và vận dụng nó. Nắm được lịch sử phép biện chứng, đặc biệt cấu trúc
của phép biện chứng duy vật. Một số câu hỏi trắc nghiệm ở phần này. Đặc biệt nắm
điều kiện khách quan và chủ quan dẫn đến sự ra đời của triết học Mác -> Thấy
được sự ra đời của triết học Mác là tất yếu khách quan. Nắm được khái niệm, chức
năng, vai trò của triết học Mác. Nếu các em hiểu chức năng thế giới quan của triết
học Mác (đặc biệt chức năng thế giới quan), chúng ta thấy được sự cần thiết phải
trang bị thế giới quan duy vật biện chứng, nó chỉ mang điều tốt cho chúng ta chứ
đâu có hạn chế gì? Chỉ có những người trong khoa học của mình lãng nhàng (c
người dạy triết và cả người dạy khoa học cụ thể) mới đi phê phán triết học, phê
phán khoa học cụ thể. Còn những người hiểu sâu sắc khoa học của mình, họ sẽ tôn
trọng khoa học của họ và các khoa học khác! Hiểu được vai trò của triết học Mác -
Lênin, chúng ta mới thấy được trong điều kiện toàn cầu hóa, cuộc cách mạng CN
4.0, nó càng chứng mình cho những nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác
đúng, chứng minh cho nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, về sự vận động, phát
triển của thế giới là đúng. Đồng thời, thấy được trong quá trình đổi mới Đảng ta
luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin (triết học), vận dụng sáng tạo trong công
cuộc đổi mới đất nước và đạt được thành tựu như hiện nay. Qua đó, ta mới có thể
phê phán quan điểm của thế lực phản động cho rằng Việt Nam đổi mới là đổi màu,
là từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin...
Như vậy, 3 buổi trên mình đã giới thiệu khái quát tài liệu, phương pháp học, giới
thiệu 3 chương, và đi vào chương 1. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ bổ ích
với các bạn, chúc các bạn học tốt! Các bạn lưu ý, mục đích mình lập ra nhóm này
để các bạn thấy triết học không quá xa nếu chúng ta học, hỗ trợ một phần nào cho
các bạn học tốt hơn. Trong quá trình học, các bạn nên học tuần tự, bản chất của
triết học là khai mở tư duy, mình cũng chỉ đưa ra một vài điểm chấm phá thôi, còn
mỗi người học sẽ có cách cảm nhận riêng về cái hay, cái đẹp, cái cao thượng của
nó... Mong rằng, các bạn sẽ học tốt hơn, đặc biệt, tôn trọng mình, các bạn không
chia sẽ video, thông tin cho người ngoài nhóm! Trân trọng. Các buổi tiếp, mình sẽ
tiếp tục tải lên trong khoảng 1 tuần để các bạn chủ động ôn thi! Thân ái!
Buổi 4: Tập trung vào những vấn đề sau: 1. Giới thiệu khái quát về chương 2 ->
Thực chất chương này sẽ trang bị ở người học thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật. Trong đó phần I. VC và YT -> Chủ yếu và
trực tiếp xác lập chủ nghĩa duy vật biện chứng; nội dung II. Phép biện chứng duy
vật, III. Lý luận nhận thức -> Chủ yếu và trực tiếp xác lập phương pháp luận duy
vật biện chứng. 2. Đi vào I. VC và YT -> Khái quát quan điểm của các nhà duy vật
trước đó về phạm trù vật chất; đặc biệt làm rõ hoàn cảnh nào LN đưa ra định nghĩa
vật chất. Thực chất các phát minh của vật lý học -> Làm cho không ít các nhà khoa
học trượt từ CNDV siêu hình sang chủ nghĩa duy tâm -> Nhân cơ hội đó, chủ
nghĩa duy tâm tìm cách xuyên tạc thành tựu của khoa học tự nhiên, phủ nhận ch
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng -> Trong bối cảnh đó, để bảo vệ
thành quả của KHTN, bảo vệ CNDV, CNDVBC, LN đã đưa ra định nghĩa vật chất.
3. Phát biểu định nghĩa và hiểu khái quát định nghĩa này.
Buổi 5: Tập trung vào một số vấn đề sau: 1. Phân tích định nghĩa vật chất của
LN -> Đây là nội dung khó của triết học -> Vật chất (thực tại khách quan) -> Tính
thứ nhất, cảm giác, ý thức là tính thứ hai -> Thực tại khách quan (VC) có trước
mới tác động đến các giác quan, ý thức của con người và giúp con người mới nhận
thức được nó. Các em lưu ý đây là định nghĩa rất khó, có nhiều người học đến 4
lần vẫn không hiểu VC là gì? Nhầm lẫn VC (thực tại khách quan) với vật thể... 2.
Phân tích ý nghĩa của định nghĩa, các em mới thấy thiên tài của LN, khi chỉ 1 định
nghĩa ngắn gọn mà giải quyết cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
duy vật biện chứng; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học và các khoa
học khác; giải thích vật chất trong lĩnh vực xã hội....; 3. Nắm được nguồn gốc tự
nhiên của ý thức (Bộ não người + sự tác động của thế giới khách quan) lên bộ não
người tạo nên quá trình phản ánh năng động sáng tạo. Đây cũng là một nội dung
khó các em cần tập trung nghe nhé!
Buổi 6: Tập trung phân tích: 1. nguồn gốc xã hội của ý thức -> Trong đó cần làm rõ
vai trò của lao động, của ngôn ngữ, của các quan hệ xã hội trong việc hình thành
và phát triển của ý thức. Kết thúc phần nguồn gốc của ý thức, chúng ta thấy mỗi
nguồn gốc đều có vị trí, vai trò của nó, tuy nhiên, nguồn gốc đóng vai trò quyết
định để hình thành ý thức là nguồn gốc xã hội, yếu tố trực tiếp chính là lao động. 2.
Bản chất của ý thức -> Đây là nội dung khó, các em cần làm rõ: Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan; ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới khách quan... Đây là nội dung khó, khi học các em cần chú ý đến ví dụ, liên hệ
-> Đặc biệt rút ra ý nghĩa đối với bản thân mình!
Buổi 7: Tập trung vào nội dung: 1. Mối quan hệ vật chất và ý thức -> Trong nội
dung này, các em cần làm rõ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, trong
nội dung video có nhiều ví dụ, liên hệ, chẳng hạn các em chú ý Vì sao Việt Nam
thắng Mỹ (dựa điều kiện khách quan, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi để
Việt Nam phát huy chiến tranh du kích; chúng ta chiến đấu bảo về độc lập của dân
tộc - trên chính đất nước chúng ta; cả nước huy động sức mạnh vật chất to lớn, con
người, của cải, đạn dược...; hỗ trợ to lớn về vật chất của bạn bè quốc tế, đặc biệt
Liên Xô và Trung Quốc...); Vai trò của ý thức đối với vật chất, chẳng hạn VN
thắng Mỹ vì đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; truyền thống
yêu nước của dân tộc VN.... Trong bài giảng có rất nhiều ví dụ, liên hệ nên các em
phải chú ý nghe, sẽ rút ra nhiều điều đối với mình. 2. Ý nghĩa phương pháp luận
(nguyên tắc khách quan) -> Các em cần làm rõ cơ sở lý luận của nguyên tắc này
chính là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; các yêu cầu của nguyên
tắc này. Khi đã quán triệt nguyên tắc này cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí
(biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan) và bệnh thụ động, trông chờ ỷ lại...
Hiểu nguyên tắc này, các em vận dụng nó trong việc nhìn nhận 1 vấn đề nào đó,
luôn phải khách quan, không được thêm bớt, tô hồng, bôi đen... đối tượng; bản
thân người học không được ỷ lại vào thầy cô, nhà trường...
Kết thúc buổi 7 -> Chúng ta xong nội dung I. Vật chất và Ý thức. Sau buổi này,
mình sẽ gửi một số video câu hỏi trắc nghiệm để các em tự làm, đáp án xem ở dưới
mô tả, bình luận. Chúc các em học tốt!
BÀI TRẮC NGHIÊM 1 - CHƯƠNG 1 (Đáp án để ở mô tả video)
BÀI TRẮC NGHIÊM 2 - CHƯƠNG 1 (Đáp án để ở mô tả video)
Buổi 8: Như vậy, ở các buổi trước (phần I) -> Nếu các em học, thấm nó thì nó sẽ
trang bị cho chúng ta chủ nghĩa duy vật biện chứng, nó là cốt lõi, nội dung của thế
giới quan duy vật biện chứng, khi hiểu nó, nó mang lại cho chúng ta những quan
điểm khoa học về thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy), hiểu nó chúng ta cũng
không còn ảo tưởng vào sức mạnh nữa, người còn còn ảo tưởng vào sức mạnh tức
là chưa hiểu đúng mình, chưa biết được đâu là sở trường, sở đoản của mình thì
cuộc đời đâu có thể đi đến thành công, người xưa đã nói "biết mình, biết người,
trăm trận trăm thắng", mình chưa biết mình, thì sao biết được người, biết thời, biết
thế thì chỉ gánh thất bại thôi. .. Ở buổi 8 - Phép biện chứng duy vật, đây là một nội
dung rất quan trọng mà mỗi người học triết cần hiểu: 1. Điều đầu tiên, các em cần
hiểu khái niệm, lô gic, cách tiếp cận về phép biện chứng, cấu trúc của phép biện
chứng duy vật. Có hiểu được nó thì các em mới thấy mối liên hệ giữa nguyên lý,
pháp trù và quy luật. Khi học các em cần chú ý khi mình phân tích về cấu trúc, sự
liên hệ của chúng. 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (khái niệm, tính chất, ý
nghĩa phương pháp luận). Các em nên dành thời gian để nghe để thấy cái hay và ý
nghĩa của nó. 3. Đi sâu vào nguyên tắc toàn diện, các bạn sẽ thấy, cuộc đời này
chừng nào còn hơi thở chúng ta còn cần phải hiểu và vận dụng nó. Tuy nhiên, mỗi
người trong chúng ta nhiều khi đã vi phạm nguyên tắc này, rơi vào phiến diện
trong đánh giá mà đâu có biết? Có khi nào, khi yêu một ai đó, ta chỉ xem mối quan
hệ của họ đối với ta như thế nào để rồi đã vội vả đi đến kết luận anh ta, chị ta tốt
quá; đôi khi chỉ vì một hiện tượng chúng ta vội vã đi đến kết luận bản chất của sự
vật. Câu chuyện kể rằng, mẹ thì đang lúi húi nấu cơm, không biết đứa con đứng
đằng sau nên đã vô tình va vào con, người mẹ đã vội vã dầy la đứa con... tại sao
tại sao? Nhưng sau đứa con mới nói với mẹ, hôm nay là ngày nhà giáo, con nhớ
đến công lao của thầy cô và con chợt nhận ra mẹ cha là người thầy đầu tiên của
con mà con chưa có món quà gì tặng mẹ cha nên con đã ra vườn tìm được bông
hoa đẹp nhất để tặng mẹ... Thế đấy! Nhiều khi mỗi người, trong đó có cả người lớn
cũng hồ đồ lắm.... đó.
Chỉ cần hiểu nguyên tắc toàn diện các bạn sẽ thấy, trong thời kì đại học không thể
học thiên lệch chỉ coi trọng môn cơ sở ngành, chuyên ngành mà không quan tâm
đến các môn đại cương, cơ bản.... Hy vọng các em dành thời gian để nghe nguyên
tắc này, triết học chỉ dừng lại ở khơi mở tư duy, mỗi người khi đã hiểu sẽ có cách
cảm và thấy cái hay của nó!
Buổi 9: Nội dung thứ nhất tập trung vào nguyên lý về sự phát triển, đây là một
nguyên lý vô cùng ý nghĩa của triết học. Để học được nó, các em cần nắm các khải
niệm phát triển, phân biệt phát triển với vận động, tăng trưởng, tiến hóa, tiến bộ;
nắm 4 tính chất của sự phát triển; sau đó rút ra ý nghĩa PPL (đó chính là nguyên tắc
phát triển). Bất cứ một nội dung nào trong nguyên lý này nếu hiểu đều có thể vận
dụng vào cuộc sống, chẳng hạn khi nói phát triển mang tính khách quan vì nguồn
gốc của sự phát triển nằm trong chính sự vật, do giải quyết mâu thuẫn nội tại, bởi
vậy mỗi chúng ta nếu chúng ta biết mình kém tức là đă bắt đầu phát hiện mâu
thuẫn, vấn đề là mình biết nhưng mình có học hay không?
Học như thế nào? Nhiều người biết mà không làm để rồi lúc muốn làm thì tất cả đã
muộn....; hay khi các em nắm được ý nghĩa PPL thứ nhất (yêu cầu thứ nhất) của
nguyên tắc phát triển, chúng ta biết tương lai công ăn việc là sẽ cạnh tranh, khó
khăn, khốc liệt, vậy thì hiện tại khi đang học đại học chúng ta phải chuẩn bị những
gì....? Làm được điều đó chúng ta sẽ không bị động và là điều kiện để đi đến thành
công. 2. Khái quát về phạm trù, đặc biệt là những lưu ý về phạm trù các em cần
quan tâm nhé!
Buổi 10: Tập trung giới thiệu 2 cặp phạm trù quan trọng: 1. Phạm trù cái riêng và
cái chung -> Để hiểu nó các em cần nắm được khái niệm, mối quan hệ và ý nghĩa
PPL. Cặp phạm trù này nhiều bạn học hay bị lầm lẫn, các em cần lưu ý thực chất
đề cập đến cái đơn nhất chính là cái mới, vậy bản thân mỗi em có cần có sáng kiến
mới trong tập thể không, có cần tìm ra phương pháp mới trong học tập không?
Trong tập thể, chúng ta có cần tôn trọng và tạo điều kiện cho cái mới tích cực phát
triển hay không? Thêm nữa, sự ra đời của cái mới cũng không đơn giản (khoán
trong nông nghiệp; để hình thành một thói quen mới, tốt trong mỗi chúng ta cũng
khó lắm...). 2, Phạm trù nguyên nhân và kết quả, đây là cặp phạm trù được vận
dụng hàng ngày, cuộc đời này theo Phật giáo nhân nào quả nấy, gieo nhân ắt phải
gặt quả... Tìm hiểu cặp phạm trù này chúng ta thấy nó rất gần phạm trù nhân quả
của Phật giáo.... Trong cuộc sống, học tập, bản thân các em mong muốn tương lai
sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc (kết quả), muốn thành công trong con đường
sự nghiệp (kết quả)... thị hiện tại chúng ta phải sống, yêu, học tập, khổ luyện như
thế nào? Có những bạn sinh viên chỉ muốn đi làm thêm, vui chơi, ngủ nghỉ không
học,m không khổ luyện... mà lại muốn tương lai thành công; một bạn yêu rất
nhiều, nếu không muốn nói là bừa bãi mà sau này lại muốn có một cuộc hôn nhân,
gia đình hạnh phúc! Than ôi! nhân nào quả nấy, gieo hạt dưa thì chỉ có thể mang
quả dưa về thôi chứ, không thể mang quả khác được... Biết được điều đó, các bạn
sinh viên cần rút ra cho mình điều gì rồi đúng không?
Buổi 11: Tập trung giới thiệu 4 cặp phạm trù:
1. Phạm trù nội dung và hình thức -> Các em phải nắm được khái niệm: Phạm
trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng. Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của nó; mối quan hệ biện chứng: Nội dung và hình thức
là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa nội
dung và hình thức; Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá
trình vận động phát triển của sự vật; Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội
dung; ý nghĩa PPL: Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo
được sự vật, trước hết căn cứ vào nội dung; nhưng hình thức có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại nội dung, vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải đối chiếu,
làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển…Ví dụ: Ở
Việt Nam hiện nay, để phát triển LLSX (nội dung) cần đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH, “đi tắt, đón đầu” để tiếp cận công nghệ hiện đại; nâng cao trình độ, tác
phong công nghiệp cho người lao động…; chú trọng phát triển giáo dục và đào
tạo…; cùng với đó phải thường xuyên quan tâm đến đổi mới toàn diện mối liên hệ
giữa quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lý, phân phối sản phẩm (QHSX – hình thức)…
thúc đẩy LLSX phát triển.
2. Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên -> Các em phải nắm được khái niệm: Tất
nhiênlà phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết
cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế,
không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu
hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác. Mối quan hệ biện
chứng: Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vị trí nhất định đối
với sự phát triển của sự vật; Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại trong sự thống
nhất hữu cơ với nhau; Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi, phát triển
và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ý nghĩa ->
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên, tuy nhiên không bỏ qua hoàn toàn cái
ngẫu nhiên. Do đó, ngoài phương án chính, cần có phương án dự phòng. Bản thân
sinh viên muốn thành công trong tương lai thì hiện tại các em cần phải học tập, khổ
luyện như thế nào? Khi đã chuẩn bị đủ điều kiện kiến thức, phương pháp, kỹ năng
cứng, kỹ năng mềm tốt, ngoại ngữ chuẩn bị không phải 1 ngoại ngữ mà thông thạo
vài thứ tiếng -> Chuẩn bị đầy đủ như vậy tất nhiên các em sẽ thành công, kiếm
công việc tốt, trở thành ông chủ... (tất nhiên), còn ngẫu nhiên có thể lúc các em ra
trường kinh tế suy thoái, thất nghiệp cao, không tìm được việc...
3. Phạm trù bản chất và hiện tượng: Các em phải nắm được khái niệm: Bản
chất là toàn bộ tất cả những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ tất nhiên bên
trong tương đối bền vững quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng là những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ biểu hiện ra bên ngoài
của một bản chất nhất định. Ví dụ: trong xã hội có đối kháng giai cấp, bản chất của
nhà nước là công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhưng
tùy theo tương quan giai cấp mà sự thống trị đó được thể hiện dưới nhiều hiện
tượng khác nhau, như bản chất của quan hệ giai cấp tư sản và công nhân là quan hệ
bóc lột nhưng có lúc nhà tư sản chăm lo đến đời sống công nhân… MQH BC: Sự
thống nhất giữa bản chất và hiện tượng; Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng...;
Ý nghĩa: Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng
bên ngoài mà phải đi vào bản chất, phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới
nhận thức đúng và đầy đủ bản chất... Người xưa đã nói "Tri nhân, tri diện, bất tri
tâm", đánh giá một con người để rút ra bản chất của họ - Tốt hay xấu... phải thông
qua nhiều hiện tượng, vừa gặp một ai đó, chỉ qua một vài biểu hiện, 1 vài hiện
tượng đã vội vã kết luận người đó như thế nào? Sai lầm -> Thất bại....
4. Phạm trù khả năng và hiện thực: Khả năng là phạm trù dùng để chỉ cái chưa
xuấthiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng sẽ xuất hiện và tồn tại thực sự khi có
các điều kiện tương ứng. Hiện thực là phạm trù dùng để chỉ những cái đang tồn tại
trong thực tế. MQH: Khả năng và hiện thực tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với
nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật;
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả
năng chứ không phải chỉ có một khả năng; Ngoài những khả năng vốn sẵn có,
trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng
thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện; Để khả
năng biến thành hiện thực, thường cần không phải một điều kiện mà là một tập hợp
những điều kiện. Ý nghĩa PPL: Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực,
không được dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta cần phải xuất phát từ hiện thực đất nước, nước còn
nghèo, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp... để đề ra đường lối, chính sách
cho phù hợp...
Buổi 12: Tập trung giới thiệu quy luật lượng - chất
Đây là quy luật mà khi học các bạn cần nắm được bản chất của nó, thực chất
nguyên lý này giải thích cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho
cách thức (phương thức) vận động phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Hiểu quy luất này sẽ rất ý nghĩa, các bạn tập trung nghe các bạn sẽ
thấy triết học gắn liền với hơi thở của cuộc sống, nó được vận dụng vào mọi lúc,
mọi nơi, mọi lĩnh vực... Để nắm được quy luật này, các bạn cần phải nắm được
khái niệm và đặc điểm của chất và lượng; mối quan hệ biện chứng giữa chất và
lượng (nội dung quy luật); ý nghĩa phương pháp luận. Mỗi người muốn giỏi họ cần
phải tích lũy kiến thức, kỹ năng, phương pháp... từng giây, phút, ngày... VN muốn
trở thành một nước phát triển vào năm 2045 thì phải tích lũy trên các mặt, yếu tố,
lĩnh vực....
Buổi 13: Tập trung vào một số vấn đề sau:
1. Trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, thực chất
quy luật này giải thích cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho
nguồn gốc, động lực vận động phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng trong
thế giới. Hiểu quy luật này sẽ rất ý nghĩa cho mỗi bạn, các bạn sẽ không phải lúc
nào cũng ngơ ngác đặt ra câu hỏi tại sao? Các bạn tập trung nghe, các bạn sẽ thấy
quy luật này khi đã hiểu sẽ được vận dụng vào mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực... Đ
nắm được quy luật này, các bạn cần phải nắm được khái niệm mặt đối lập, mâu
thuẫn biện chứng, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập;
nội dung quy luật (quá trình vận động của mâu thuẫn); các loại mâu thuẫn; ý nghĩa
phương pháp luận. Khi hiểu quy luật này, chúng ta sẽ thấy, mâu thuẫn là hiện
tượng khách quan, phổ biến, một sự vật còn có nhiều mâu thuẫn, vậy khi ta sống
trong một cộng đồng (gia đình, tập thể), mâu thuẫn là tất nhiên thôi. Chúng ta
không có gì phải sợ, phải lảng tránh mâu thuẫn. Khi yêu nhau, khi kết hôn rồi có
mâu thuẫn không? Rất nhiều, chỉ có điều chúng ta có biết nhận diện, phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn hay không mà thôi? trong tư duy, nhờ giải quyết mâu thuẫn
giữa cái đã biết và chưa biết,... mà tư duy, trí tuệ của chúng ta phát triển, bởi vậy
biết mình kém, hạn chế là còn hy vọng, chỉ có điều giải quyết mâu thuẫn đó như
thế nào để chúng ta phát triển về trí tuệ mà thôi!
2. Trình bày quy luật phủ định của phủ định, thực chất quy luật này giải thích
cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho khuynh hướng vận động
phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Hiểu quy luật này sẽ rất
ý nghĩa cho mỗi bạn, các bạn sẽ không bao giờ bi quan chán nản khi gặp thất bại,
không chủ quan khi thành công. Các bạn nên tập trung nghe, các bạn sẽ thấy ý
nghĩa của nó. Cuộc đời này để đi đến thành công người ta phải trải qua nhiều thất
bại, chỉ có điều trong lúc thất bại chúng ta phải có tri thức, niềm tin, quyết tâm để
đứng lên từ những thất bại đó, làm được điều đó thất bài là mẹ của thành công, các
bạn có nhớ câu chuyện của Edison phát mình ra sợi dây tóc bóng đèn, ông đã thất
bại cả chục nghìn lần mới có thành công cuối cùng. Ở đời, nhiều người vừa mới
thất bại đầu đời đã nản chí, đã lui về ở ẩn... liệu có đúng không, dẫu biết rằng giá
trị sống của mỗi người là khác nhau! Đặc biệt các bạn trẻ phải dám đương đầu mới
khó khăn, phải biết thử nghiệm và trải nghiệm, phải nỗ lực, cố gắng không
ngừng.... để hướng về phía trước! Hãy nghe, suy ngẫm về quy luật này các bạn sẽ
rút ra được nhiều điều!
Buổi 14, tập trung vào những vấn đề sau:
Tập trung vào nhận thức (nguồn gốc, bản chất...), đặc biệt ở nội dung video này
các bạn cần tập trung vào khái niệm thực tiễn và 3 hình thức cơ bản của thực tiễn,
đây là một nội dung rất quan trọng mà khi hỏi thi các trường thường tập trung để
hỏi. Các bạn cần nắm được thực tiễn là gì? Phân tích đặc trưng (làm rõ khái niệm
đó), đặc biệt làm rõ 3 hình thức cơ bản của thực tiễn (SXVC, hoạt động chính trị
xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học) -> Khi học nội dung này các bạn phải
hiểu thực chất từng hoạt động nhé, có như vậy khi đi vào vai trò các bạn mới hiểu
được. Trong từng hình thức mình đều có ví dụ, liên hệ...
Buổi 15 tập trung vào một số nội dung:
1. Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Đây là nội dung quan trọng,
từngnội dung đều có những ví dụ, liên hệ giúp các bạn dễ học, còn nếu đọc trong
giáo trình rất khó. Đặc biệt ý nghĩa PPL (quan điểm thực tiễn) sẽ rất ý nghĩa nếu
các bạn thực sự học, thấy nó gần gũi vơi cácbạn, vì sao học phải đi đôi với hành; lý
luận phải gắn liền với thực tiễn...
2. Làm rõ con đường biện chứng của quá trình nhận thức -> Đây là một nội
dung quan trọng các em nên tập trung nghe sẽ thấy ý nghĩa của nó, đặc biệt chú ý
luận điểm của LN về con đường nhận thức chân lý.... Khi hiểu được nó, chúng ta
thấy nhận thức là một quá trình, khi tiếp thu cái mới sẽ thấy khó, nản... nhưng quy
luật của nhận thức nó vậy, chúng ta cần nỗ lực để vượt qua nó....
3. Giới thiệu khái quát về chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Những nội
dungtrọng tâm chúng ta cần lưu ý, nắm được khái quát nó sẽ giúp cho các bạn học
tập, ôn thi hiệu quả hơn!
Buổi 16: Các em tập trung vào các vấn đề sau:
1. Làm rõ sản xuất và vai trò của SX vật chất ý nghĩa của - đặc biệt các bạn
học khối ngành khoa học XH và NV cần chú ý đến nội dung này.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX -> Đây là nội dung quan
trọng nhất của CNDVLS. Các em phải tập trung nắm rõ: 1. Khái niệm và kết cấu
của LLSX -> Nội dung này mình có nhiều ví dụ, liên hệ, các em chú ý, hiểu được
ví dụ đó, các bạn mới không thấy nó quá trừu tượng nữa. 2. Khái niệm và cấu trúc
của QHSX -> Đây là nội dung khó. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và
QHSX. Các em chú ý học kỹ nội dung này, muốn hiểu nó cácbạn phải hiểu cặp
phạm trù nội dung và hình thức; quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
Các em lưu ý (buổi 17 - lớp mình dạy kiểm tra)
Buổi 18: Tập trung vào một số vấn đề sau:
1. Ý nghĩa PPL mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và sự vận dụng
Việt Nam. Các em xem, Đảng ta đã có thời kì (trước đổi mới) nhận thức và vận
dụng không đúng quy luật này nên dẫn đến kinh tế rơi vào trì trệ và khủng hoảng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, đây là nội dung rất khó của
triết học. Để học được nội dung này các em tập trung: 1. Khái niệm vàkết cấu của
CSHT và KTTT, nội dung này nhiềubạn nhầm lẫn, các em nên dành thời gian để
nghe, hiểu đúng về nó. 2. MQH biện chứng CSHT và KTTT, bạn nào học ngành
khoa học XH và NV nhất định cần hiểu sâu nội dung này. 3. Ý nghĩa và sự vận
dụng ở VN -> Các em lưu ý, mình phân tích nội dung này rất kĩ, đều có ví dụ cụ
thể, liên hệ đến Việt Nam.
Buổi 19 tập trung vàocác vấn đề sau:
1. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển triển các hình thái KTXH ->
Hiểu được điều này, các bạn sẽ hiểu được vì sao VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN, các em mới đủ cơ sở lý luận để phê phán những quan điểm sai lầm,
phản động phủ định con đường đi lên CNXHVN, hoặc đem so sánh VN với một
nướcphát triển cao...
2. Giai cấp và dân tộc -> Các em phải nắm được khái niệm giai cấp, nguồn
gốc, vaitrò của đấu tranh giai cấp. Nội dung này, mình phân tích chi tiết cùng với
những liên hệ, ví dụ để các em dễ học. Mình xem qua, thấy các em xem khá ít, các
em biết rằng, môn triết rất cần thiết cho mỗi người, các lớp mình đang dạy online,
các nhóm zalo hay trên 4 kênh youtube của mình, nhiềungười đã cho rằng trước
đây họ chỉ học cho qua môn, khi đi làm họ mới thấy nó cần thiết nên phải quay lại
để học, mong rằng các em hãy nghe, xem, sẽ rút ra được một điều gì đó!
Buổi 20 tập trung vào các vấn đề sau:
1. Tiếp tục vấn đề đấu tranh giai cấp: Đặc biệt các em cần nắm được vấn đề đấu
tranh của giai cấp VS khi chưa có chính quyền và trong thời kì quá độ; liên hệ
vấn đề đấu tranh ở Việt Nam trong thời kì quá độ.
2. Dân tộc và nhân loại -> Đi sâu tìm hiểu mối quan hệ vấn đề giai cấp và dân tộc.
Phần này mình chỉ khái quát, các bạn muốn hiểu sâu hơn vấn đề dân tộc ở VN
thì có thể đọc trong chương trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Tìm hiểu nguồn gốc và bản chất của nhà nước, đặc trung, chức năng, kiểu và
hình thức nhà nước -> Nội dung này để hiểu sâu các em cần tìm hiểu thêm môn
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật (Pháp luật đại cương).
4. Cách mạng xã hội (nguồn gốc cả CMXH).
Buổi 21: Tập trung vào 1 số vấn đề:
1. Bản chất của cách mạng xã hội: Khái niệm cách mạng xã hội; Tính chất của
cách mạng xã hội; Lực lượng của cách mạng xã hội; Động lực của cách mạng xã
hội; Đối tượng của cách mạng xã hội; Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội; Điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội. Tất cả các nội dung
đều có ví dụ rất dễ học. Liên hệ: Xuất phát từ tính chất của xã hội Việt Nam trước
năm 1945 là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai ->
Từ khi chủ nghĩa Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp tiến
tiến ở Việt Nam tiếp thu được, đặc biệt là giai cấp công nhân Việt Nam mặc dù ra
đời muộn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, sớm thành lập chính đảng - Đảng
Cộng sản Việt Nam nên giai cấp công nhân đã nhanh chóng vươn lên nắm giữ
ngọn lãnh đạo cách mạng. Từ khi ra đời Đảng đến nay, Đảng ta luôn xác định đúng
và trúng mâu thuẫn trong lòng một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, khẳng định
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân -> giành được thắng lợi trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
1945, giành độc lập cho toàn thể dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, toàn thể dân tộc ra khỏi ách áp bức của thực dân, đế quốc, phong kiến
tay sai…
2. Ý thức xã hội: Tập trung trình bày khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội
cùng với những ví dụ và liên hệ giúp các em dễ hiểu khi tiếp cận nội dung này.
Buổi 22 tập trung:
1. Khái niệm và cấu trúc của YTXH: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ
phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Cấu trúc của ý thức xã
hội: Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội bao
gồm các hình thái khác nhau như: ý thức chính trị (phản ánh các quan hệ chính trị,
kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, cũng như thái độ của các giai
cấp đối với quyền lực nhà nước); ý thức pháp quyền (là toàn bộ các tư tưởng, quan
điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ
của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân...).... Theo trình độ phản ánh của ý
thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể chia thành ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận. Theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội
có thể chia ý thức xã hội thành tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội: Thứ nhất: Tồn tại
xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó (tồn tại xã hội sản sinh ra và quyết
định nội dung của ý thức xã hội), tức là mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần
của các cộng đồng người đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống
khách quan. Thứ hai: Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa
từ sự biến đổi của tồn tại xã hội, đặc là sự biến đổi của phương thức sản xuất vật
chất.
3. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: Thứ nhất: Ý thức xã hội thường
lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội; Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại
xã hội; Thứ ba: Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội; Thứ tư: Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong quá trình phát triển; Thứ năm:
Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
4. Ý nghĩa PPL: Để nhận thức đúng các hiện tượng thuộc đời sống ý thức xã
hội thì một mặt cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, mặt khác
cũng cần phải giải thích các hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc
nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Ví dụ, để giải thích khoa học bản chất và nguồn gốc tâm lý xã hội của người Việt
Nam truyền thống (tâm lý tiểu nông, coi trọng làng xã, trọng nam khinh nữ, tính
tùy tiện, tự do…) thì một mặt, phải xuất phát từ tồn tại xã hội, phải lấy đời sống vật
chất, phương diện sinh hoạt vật chất để giải thích cho hiện tượng đó - Tức là phải
xuất phát từ phương thức sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu, với
công cụ thô sơ, trình độ của người lao động thấp; từ điều kiện sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc với điều kiện tự nhiên, năng suất lao động thấp; do nền văn minh
lúa nước chi phối nên hình thức tổ chức dân cư theo làng, xã khép kín, tự cấp tự
túc… trên cơ sở tồn tại xã hội đó, nảy sinh ý thức xã hội. Mặt khác, giải thích các
hiện tượng ở trên (trọng nam, khinh nữ) còn phải dựa trên tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội, thể hiện, Nho giáo đề cao vai trò của nam giới; văn hóa dòng họ
đề cao người đàn ông… dẫn đến tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn tồn tại dai
dẳng…
Buổi 23 tập trung vào các vấn đề sau:
1. Các quan niệm trước Mác về con người: - Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, con
người là sản phẩm của sự tha hoá của ý niệm tuyệt đối hoặc của lực lượng tinh
thần nào đấy, các tôn giáo lại cho rằng con người là sản phẩm của lực lượng siêu
nhiên được gọi dưới cái tên như trời, chúa, thánh... Chủ nghĩa duy vật trước Mác
cho con người là một loại sinh vật và là sản phẩm của quá trình tiến hoá của giới tự
nhiên.
2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người: con người là một thực
thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội. Các em phải làm rõ về phương
diện sinh học và phương diện xã hội. Hai mặt tự nhiên, xã hội có quan hệ khăng
khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên
của con người nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất của con người; mặt
xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi mặt xã hội
của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người,
đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
3. Bản chất con người theo C.Mác “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của
con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”: Thứ nhất, không có con người trừu
tượng thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội; Thứ hai, khi nói bản chất
con người là tổng hòa những quan hệ xã hội cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ xã
hội đều góp phần hình thành bản chất con người nhưng có ý nghĩa quyết định nhất
là quan hệ sản xuất; Thứ ba, bản chất một con người cụ thể là tổng hòa các quan hệ
xã hội vốn có của con người đó và quy định những đặc điểm cơ bản chi phối mọi
hành vi của con người đó; Thứ tư, con người là một thực thể sinh vật xã hội thông
qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi đời sống xã hội, đồng thời cũng
biến đổi chính bản thân mình.
Buổi 24 tập trung vào vấn đề:
1. Hiện tượng tha hóa con người -> Để hiểu sâu nó các bạn nên đọc thêm học
thuyết giá trị thặng dư.
2. Vai trò của quần chúng nhân dân: Quần chúng nhân dân đóng vai trò là chủ
thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử
là do: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử. Quần
chúng nhân dân là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò đó của quần chúng nhân
dân được thể hiện ở các nội dung sau đây: Thứ nhất: Trên phương diện kinh tế - xã
hội, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội là người trực
tiếp sản xuất ra các của cải vật chất làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Thứ
hai: Trên phương diện chính trị - xã hội, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội, không có một cuộc chuyển biến cách mạng nào
mà không có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Thứ ba: Trên
phương diện văn hoá - xã hội, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị
văn hoá tinh thần và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học, nghệ
thuật, văn học... họ đồng thời cũng là người trực tiếp áp dụng những thành tựu của
văn hoá, của khoa học vào trong hoạt động thực tiễn. Liên hệ cách mạng Việt Nam
-> Từ khi ra đời, Đảng đã phân tích mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc địa nửa
phong kiến -> Khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân….->
Cách mạng đi đến thắng lợi; Hiện nay, Đảng ta với chính sách đại đoàn kết toàn
dân tộc, củng cố khối liên minh…. Xây dựng đất nước trên tất cả các mặt…
3. Vai trò của lãnh tụ, vĩ nhân: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân,
lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn, vô cùng quan trọng. Lãnh tụ hay cá nhân kiệt
xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách quan của đời sống xã hội,
hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của quốc gia dân tộc, của thời đại và của
phong trào; phải có kế hoạch, chương trình, biện pháp và chiến lược hoạt động cho
phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể... Hoạt động của lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của phong trào quần chúng nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển xã hội...
Một số câu hỏi trắc nghiệm ở chương 2 - VC và YT
Đáp án: Câu 1 - C; 2 - D; 3-A; 4-C; 5-C; 6-D; 7-B; 8-B; 9- B; 10-B; 11-C; 12-C;
13-C; 14-D; 15-D; 16-A; 17-A; 18-C; 19-B;20-A; 21-A; 22-B; 23-C; 24-C; 25-C;
26-C; 27-D; 28-A; 29-C; 30-B; 31-D; 32-C; 33-A; 34-A; 35-D; 36-A; 37-C; 38-D;
39-A; 40-A; 41-D; 42-B; 43-B; 44-A; 45-C; 46-A.
Một số câu hỏi trắc nghiệm ở chương 2 - Nguyên lý, phạm trù, quy luật, lý luận
nhận thức
Đáp án: Câu 1 - C; 2 - D; 3-A; 4-C; 5-C; 6-D; 7-B; 8-B; 9- B; 10-B; 11-C; 12-C;
13-C; 14-D; 15-D; 16-A; 17-A; 18-C; 19-B;20-A; 21-A; 22-B; 23-C; 24-C; 25-C;
26-C; 27-D; 28-A; 29-C; 30-B; 31-D; 32-C; 33-A; 34-A; 35-D; 36-A; 37-C; 38-D;
39-A; 40-A; 41-D; 42-B; 43-B; 44-A; 45-C; 46-A.
[8] Trắc nghiệm chương 3 - (Luyện TNTH - BG)
ĐÁP ÁN: Câu 1 - A; 2- D; 3-A; 4-A; 5-B; 6-A; 7-A; 8-C; 9-B; 10-B; 11-A; 12-C;
13-D; 14- A; 15-A; 16-B; 17-B; 18-D; 19-A; 20-C; 21-A; 22-B; 23-D; 24-A; 25D;
26-A; 27-D; 28-A; 29-A; 30-C;
[9] Trắc nghiệm chương 3 - (Luyện TNTH - BG)
ĐÁP ÁN: CÂU 31 - A; 32- B; 33-B; 34-C; 35-C; 36-B; 37-B; 38-B; 39-C; 40-A;
41-D; 42-A; 43-C; 44-B; 45-A; 46-C; 47-A; 48-B; 49-B; 50-B; 51-B; 52-B; 53-C;
54-A; 55-A; 56-A; 57-C; 58-D; 59-C; 60-B; 61-B; 62-A; 63-B; 64-B;

Preview text:

24 video bài giảng triết học Mác – Lênin
Buổi 1: Gồm những nội dung cơ bản: 1. Giới thiệu tài liệu; 2. Giới thiệu về phương
pháp học, ôn; 3. Giới thiệu tổng quan về mục đích của 3 chương; 4. Giới thiệu sâu
vào chương 1; 5. Giới thiệu về khái niệm triết học.
Buổi 2: Tập trung làm rõ từ nguồn gốc của triết học đến vấn đề cơ bản của triết
học. Cùng với những câu hỏi trắc nghiệm. Học nội dung này các bạn sẽ thấy nguồn
gốc, đối tượng và thấy rõ vì sao triết học là hạt nhân của thế giới quan. Đặc biệt, là
nắm vấn đề cơ bản của triết học, và thấy sự cần thiết phải đứng trên lập trường thế
giới quan duy vật biện chứng nó cần thiết như thế nào? Phân biệt đâu là CNDV,
CNDT, triết học nhị nguyên, khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận....
Buổi 3: Các em cần nắm biện chứng và siêu hình. Thấy được vì sao cần phải đứng
trên phương pháp biện chứng, tư duy biện chứng. Cuộc sống này, nhất định cần
phải hiểu nó và vận dụng nó. Nắm được lịch sử phép biện chứng, đặc biệt cấu trúc
của phép biện chứng duy vật. Một số câu hỏi trắc nghiệm ở phần này. Đặc biệt nắm
điều kiện khách quan và chủ quan dẫn đến sự ra đời của triết học Mác -> Thấy
được sự ra đời của triết học Mác là tất yếu khách quan. Nắm được khái niệm, chức
năng, vai trò của triết học Mác. Nếu các em hiểu chức năng thế giới quan của triết
học Mác (đặc biệt chức năng thế giới quan), chúng ta thấy được sự cần thiết phải
trang bị thế giới quan duy vật biện chứng, nó chỉ mang điều tốt cho chúng ta chứ
đâu có hạn chế gì? Chỉ có những người trong khoa học của mình lãng nhàng (cả
người dạy triết và cả người dạy khoa học cụ thể) mới đi phê phán triết học, phê
phán khoa học cụ thể. Còn những người hiểu sâu sắc khoa học của mình, họ sẽ tôn
trọng khoa học của họ và các khoa học khác! Hiểu được vai trò của triết học Mác -
Lênin, chúng ta mới thấy được trong điều kiện toàn cầu hóa, cuộc cách mạng CN
4.0, nó càng chứng mình cho những nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác là
đúng, chứng minh cho nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, về sự vận động, phát
triển của thế giới là đúng. Đồng thời, thấy được trong quá trình đổi mới Đảng ta
luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin (triết học), vận dụng sáng tạo trong công
cuộc đổi mới đất nước và đạt được thành tựu như hiện nay. Qua đó, ta mới có thể
phê phán quan điểm của thế lực phản động cho rằng Việt Nam đổi mới là đổi màu,
là từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin...
Như vậy, 3 buổi trên mình đã giới thiệu khái quát tài liệu, phương pháp học, giới
thiệu 3 chương, và đi vào chương 1. Hy vọng rằng những kiến thức này sẽ bổ ích
với các bạn, chúc các bạn học tốt! Các bạn lưu ý, mục đích mình lập ra nhóm này
để các bạn thấy triết học không quá xa nếu chúng ta học, hỗ trợ một phần nào cho
các bạn học tốt hơn. Trong quá trình học, các bạn nên học tuần tự, bản chất của
triết học là khai mở tư duy, mình cũng chỉ đưa ra một vài điểm chấm phá thôi, còn
mỗi người học sẽ có cách cảm nhận riêng về cái hay, cái đẹp, cái cao thượng của
nó... Mong rằng, các bạn sẽ học tốt hơn, đặc biệt, tôn trọng mình, các bạn không
chia sẽ video, thông tin cho người ngoài nhóm! Trân trọng. Các buổi tiếp, mình sẽ
tiếp tục tải lên trong khoảng 1 tuần để các bạn chủ động ôn thi! Thân ái!
Buổi 4: Tập trung vào những vấn đề sau: 1. Giới thiệu khái quát về chương 2 ->
Thực chất chương này sẽ trang bị ở người học thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật. Trong đó phần I. VC và YT -> Chủ yếu và
trực tiếp xác lập chủ nghĩa duy vật biện chứng; nội dung II. Phép biện chứng duy
vật, III. Lý luận nhận thức -> Chủ yếu và trực tiếp xác lập phương pháp luận duy
vật biện chứng. 2. Đi vào I. VC và YT -> Khái quát quan điểm của các nhà duy vật
trước đó về phạm trù vật chất; đặc biệt làm rõ hoàn cảnh nào LN đưa ra định nghĩa
vật chất. Thực chất các phát minh của vật lý học -> Làm cho không ít các nhà khoa
học trượt từ CNDV siêu hình sang chủ nghĩa duy tâm -> Nhân cơ hội đó, chủ
nghĩa duy tâm tìm cách xuyên tạc thành tựu của khoa học tự nhiên, phủ nhận chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng -> Trong bối cảnh đó, để bảo vệ
thành quả của KHTN, bảo vệ CNDV, CNDVBC, LN đã đưa ra định nghĩa vật chất.
3. Phát biểu định nghĩa và hiểu khái quát định nghĩa này.
Buổi 5: Tập trung vào một số vấn đề sau: 1. Phân tích định nghĩa vật chất của
LN -> Đây là nội dung khó của triết học -> Vật chất (thực tại khách quan) -> Tính
thứ nhất, cảm giác, ý thức là tính thứ hai -> Thực tại khách quan (VC) có trước
mới tác động đến các giác quan, ý thức của con người và giúp con người mới nhận
thức được nó. Các em lưu ý đây là định nghĩa rất khó, có nhiều người học đến 4
lần vẫn không hiểu VC là gì? Nhầm lẫn VC (thực tại khách quan) với vật thể... 2.
Phân tích ý nghĩa của định nghĩa, các em mới thấy thiên tài của LN, khi chỉ 1 định
nghĩa ngắn gọn mà giải quyết cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
duy vật biện chứng; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa triết học và các khoa
học khác; giải thích vật chất trong lĩnh vực xã hội....; 3. Nắm được nguồn gốc tự
nhiên của ý thức (Bộ não người + sự tác động của thế giới khách quan) lên bộ não
người tạo nên quá trình phản ánh năng động sáng tạo. Đây cũng là một nội dung
khó các em cần tập trung nghe nhé!
Buổi 6: Tập trung phân tích: 1. nguồn gốc xã hội của ý thức -> Trong đó cần làm rõ
vai trò của lao động, của ngôn ngữ, của các quan hệ xã hội trong việc hình thành
và phát triển của ý thức. Kết thúc phần nguồn gốc của ý thức, chúng ta thấy mỗi
nguồn gốc đều có vị trí, vai trò của nó, tuy nhiên, nguồn gốc đóng vai trò quyết
định để hình thành ý thức là nguồn gốc xã hội, yếu tố trực tiếp chính là lao động. 2.
Bản chất của ý thức -> Đây là nội dung khó, các em cần làm rõ: Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan; ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới khách quan... Đây là nội dung khó, khi học các em cần chú ý đến ví dụ, liên hệ
-> Đặc biệt rút ra ý nghĩa đối với bản thân mình!
Buổi 7: Tập trung vào nội dung: 1. Mối quan hệ vật chất và ý thức -> Trong nội
dung này, các em cần làm rõ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, trong
nội dung video có nhiều ví dụ, liên hệ, chẳng hạn các em chú ý Vì sao Việt Nam
thắng Mỹ (dựa điều kiện khách quan, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi để
Việt Nam phát huy chiến tranh du kích; chúng ta chiến đấu bảo về độc lập của dân
tộc - trên chính đất nước chúng ta; cả nước huy động sức mạnh vật chất to lớn, con
người, của cải, đạn dược...; hỗ trợ to lớn về vật chất của bạn bè quốc tế, đặc biệt là
Liên Xô và Trung Quốc...); Vai trò của ý thức đối với vật chất, chẳng hạn VN
thắng Mỹ vì đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; truyền thống
yêu nước của dân tộc VN.... Trong bài giảng có rất nhiều ví dụ, liên hệ nên các em
phải chú ý nghe, sẽ rút ra nhiều điều đối với mình. 2. Ý nghĩa phương pháp luận
(nguyên tắc khách quan) -> Các em cần làm rõ cơ sở lý luận của nguyên tắc này
chính là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; các yêu cầu của nguyên
tắc này. Khi đã quán triệt nguyên tắc này cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí
(biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan) và bệnh thụ động, trông chờ ỷ lại...
Hiểu nguyên tắc này, các em vận dụng nó trong việc nhìn nhận 1 vấn đề nào đó,
luôn phải khách quan, không được thêm bớt, tô hồng, bôi đen... đối tượng; bản
thân người học không được ỷ lại vào thầy cô, nhà trường...
Kết thúc buổi 7 -> Chúng ta xong nội dung I. Vật chất và Ý thức. Sau buổi này,
mình sẽ gửi một số video câu hỏi trắc nghiệm để các em tự làm, đáp án xem ở dưới
mô tả, bình luận. Chúc các em học tốt!
BÀI TRẮC NGHIÊM 1 - CHƯƠNG 1 (Đáp án để ở mô tả video)
BÀI TRẮC NGHIÊM 2 - CHƯƠNG 1 (Đáp án để ở mô tả video)
Buổi 8: Như vậy, ở các buổi trước (phần I) -> Nếu các em học, thấm nó thì nó sẽ
trang bị cho chúng ta chủ nghĩa duy vật biện chứng, nó là cốt lõi, nội dung của thế
giới quan duy vật biện chứng, khi hiểu nó, nó mang lại cho chúng ta những quan
điểm khoa học về thế giới (cả tự nhiên, xã hội và tư duy), hiểu nó chúng ta cũng
không còn ảo tưởng vào sức mạnh nữa, người còn còn ảo tưởng vào sức mạnh tức
là chưa hiểu đúng mình, chưa biết được đâu là sở trường, sở đoản của mình thì
cuộc đời đâu có thể đi đến thành công, người xưa đã nói "biết mình, biết người,
trăm trận trăm thắng", mình chưa biết mình, thì sao biết được người, biết thời, biết
thế thì chỉ gánh thất bại thôi. .. Ở buổi 8 - Phép biện chứng duy vật, đây là một nội
dung rất quan trọng mà mỗi người học triết cần hiểu: 1. Điều đầu tiên, các em cần
hiểu khái niệm, lô gic, cách tiếp cận về phép biện chứng, cấu trúc của phép biện
chứng duy vật. Có hiểu được nó thì các em mới thấy mối liên hệ giữa nguyên lý,
pháp trù và quy luật. Khi học các em cần chú ý khi mình phân tích về cấu trúc, sự
liên hệ của chúng. 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (khái niệm, tính chất, ý
nghĩa phương pháp luận). Các em nên dành thời gian để nghe để thấy cái hay và ý
nghĩa của nó. 3. Đi sâu vào nguyên tắc toàn diện, các bạn sẽ thấy, cuộc đời này
chừng nào còn hơi thở chúng ta còn cần phải hiểu và vận dụng nó. Tuy nhiên, mỗi
người trong chúng ta nhiều khi đã vi phạm nguyên tắc này, rơi vào phiến diện
trong đánh giá mà đâu có biết? Có khi nào, khi yêu một ai đó, ta chỉ xem mối quan
hệ của họ đối với ta như thế nào để rồi đã vội vả đi đến kết luận anh ta, chị ta tốt
quá; đôi khi chỉ vì một hiện tượng chúng ta vội vã đi đến kết luận bản chất của sự
vật. Câu chuyện kể rằng, mẹ thì đang lúi húi nấu cơm, không biết đứa con đứng
đằng sau nên đã vô tình va vào con, người mẹ đã vội vã dầy la đứa con... tại sao và
tại sao? Nhưng sau đứa con mới nói với mẹ, hôm nay là ngày nhà giáo, con nhớ
đến công lao của thầy cô và con chợt nhận ra mẹ cha là người thầy đầu tiên của
con mà con chưa có món quà gì tặng mẹ cha nên con đã ra vườn tìm được bông
hoa đẹp nhất để tặng mẹ... Thế đấy! Nhiều khi mỗi người, trong đó có cả người lớn
cũng hồ đồ lắm.... đó.
Chỉ cần hiểu nguyên tắc toàn diện các bạn sẽ thấy, trong thời kì đại học không thể
học thiên lệch chỉ coi trọng môn cơ sở ngành, chuyên ngành mà không quan tâm
đến các môn đại cương, cơ bản.... Hy vọng các em dành thời gian để nghe nguyên
tắc này, triết học chỉ dừng lại ở khơi mở tư duy, mỗi người khi đã hiểu sẽ có cách
cảm và thấy cái hay của nó!
Buổi 9: Nội dung thứ nhất tập trung vào nguyên lý về sự phát triển, đây là một
nguyên lý vô cùng ý nghĩa của triết học. Để học được nó, các em cần nắm các khải
niệm phát triển, phân biệt phát triển với vận động, tăng trưởng, tiến hóa, tiến bộ;
nắm 4 tính chất của sự phát triển; sau đó rút ra ý nghĩa PPL (đó chính là nguyên tắc
phát triển). Bất cứ một nội dung nào trong nguyên lý này nếu hiểu đều có thể vận
dụng vào cuộc sống, chẳng hạn khi nói phát triển mang tính khách quan vì nguồn
gốc của sự phát triển nằm trong chính sự vật, do giải quyết mâu thuẫn nội tại, bởi
vậy mỗi chúng ta nếu chúng ta biết mình kém tức là đă bắt đầu phát hiện mâu
thuẫn, vấn đề là mình biết nhưng mình có học hay không?
Học như thế nào? Nhiều người biết mà không làm để rồi lúc muốn làm thì tất cả đã
muộn....; hay khi các em nắm được ý nghĩa PPL thứ nhất (yêu cầu thứ nhất) của
nguyên tắc phát triển, chúng ta biết tương lai công ăn việc là sẽ cạnh tranh, khó
khăn, khốc liệt, vậy thì hiện tại khi đang học đại học chúng ta phải chuẩn bị những
gì....? Làm được điều đó chúng ta sẽ không bị động và là điều kiện để đi đến thành
công. 2. Khái quát về phạm trù, đặc biệt là những lưu ý về phạm trù các em cần quan tâm nhé!
Buổi 10: Tập trung giới thiệu 2 cặp phạm trù quan trọng: 1. Phạm trù cái riêng và
cái chung -> Để hiểu nó các em cần nắm được khái niệm, mối quan hệ và ý nghĩa
PPL. Cặp phạm trù này nhiều bạn học hay bị lầm lẫn, các em cần lưu ý thực chất
đề cập đến cái đơn nhất chính là cái mới, vậy bản thân mỗi em có cần có sáng kiến
mới trong tập thể không, có cần tìm ra phương pháp mới trong học tập không?
Trong tập thể, chúng ta có cần tôn trọng và tạo điều kiện cho cái mới tích cực phát
triển hay không? Thêm nữa, sự ra đời của cái mới cũng không đơn giản (khoán
trong nông nghiệp; để hình thành một thói quen mới, tốt trong mỗi chúng ta cũng
khó lắm...). 2, Phạm trù nguyên nhân và kết quả, đây là cặp phạm trù được vận
dụng hàng ngày, cuộc đời này theo Phật giáo nhân nào quả nấy, gieo nhân ắt phải
gặt quả... Tìm hiểu cặp phạm trù này chúng ta thấy nó rất gần phạm trù nhân quả
của Phật giáo.... Trong cuộc sống, học tập, bản thân các em mong muốn tương lai
sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc (kết quả), muốn thành công trong con đường
sự nghiệp (kết quả)... thị hiện tại chúng ta phải sống, yêu, học tập, khổ luyện như
thế nào? Có những bạn sinh viên chỉ muốn đi làm thêm, vui chơi, ngủ nghỉ không
học,m không khổ luyện... mà lại muốn tương lai thành công; một bạn yêu rất
nhiều, nếu không muốn nói là bừa bãi mà sau này lại muốn có một cuộc hôn nhân,
gia đình hạnh phúc! Than ôi! nhân nào quả nấy, gieo hạt dưa thì chỉ có thể mang
quả dưa về thôi chứ, không thể mang quả khác được... Biết được điều đó, các bạn
sinh viên cần rút ra cho mình điều gì rồi đúng không?
Buổi 11: Tập trung giới thiệu 4 cặp phạm trù: 1.
Phạm trù nội dung và hình thức -> Các em phải nắm được khái niệm: Phạm
trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá
trình tạo nên sự vật, hiện tượng. Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn
tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của nó; mối quan hệ biện chứng: Nội dung và hình thức
là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa nội
dung và hình thức; Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá
trình vận động phát triển của sự vật; Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội
dung; ý nghĩa PPL: Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo
được sự vật, trước hết căn cứ vào nội dung; nhưng hình thức có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại nội dung, vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải đối chiếu,
làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển…Ví dụ: Ở
Việt Nam hiện nay, để phát triển LLSX (nội dung) cần đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH, “đi tắt, đón đầu” để tiếp cận công nghệ hiện đại; nâng cao trình độ, tác
phong công nghiệp cho người lao động…; chú trọng phát triển giáo dục và đào
tạo…; cùng với đó phải thường xuyên quan tâm đến đổi mới toàn diện mối liên hệ
giữa quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lý, phân phối sản phẩm (QHSX – hình thức)…
thúc đẩy LLSX phát triển. 2.
Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên -> Các em phải nắm được khái niệm: Tất
nhiênlà phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết
cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thể khác.
Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu
hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác. Mối quan hệ biện
chứng: Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vị trí nhất định đối
với sự phát triển của sự vật; Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại trong sự thống
nhất hữu cơ với nhau; Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi, phát triển
và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ý nghĩa ->
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không được căn cứ vào cái cái ngẫu nhiên, tuy nhiên không bỏ qua hoàn toàn cái
ngẫu nhiên. Do đó, ngoài phương án chính, cần có phương án dự phòng. Bản thân
sinh viên muốn thành công trong tương lai thì hiện tại các em cần phải học tập, khổ
luyện như thế nào? Khi đã chuẩn bị đủ điều kiện kiến thức, phương pháp, kỹ năng
cứng, kỹ năng mềm tốt, ngoại ngữ chuẩn bị không phải 1 ngoại ngữ mà thông thạo
vài thứ tiếng -> Chuẩn bị đầy đủ như vậy tất nhiên các em sẽ thành công, kiếm
công việc tốt, trở thành ông chủ... (tất nhiên), còn ngẫu nhiên có thể lúc các em ra
trường kinh tế suy thoái, thất nghiệp cao, không tìm được việc... 3.
Phạm trù bản chất và hiện tượng: Các em phải nắm được khái niệm: Bản
chất là toàn bộ tất cả những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ tất nhiên bên
trong tương đối bền vững quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng là những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ biểu hiện ra bên ngoài
của một bản chất nhất định. Ví dụ: trong xã hội có đối kháng giai cấp, bản chất của
nhà nước là công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhưng
tùy theo tương quan giai cấp mà sự thống trị đó được thể hiện dưới nhiều hiện
tượng khác nhau, như bản chất của quan hệ giai cấp tư sản và công nhân là quan hệ
bóc lột nhưng có lúc nhà tư sản chăm lo đến đời sống công nhân… MQH BC: Sự
thống nhất giữa bản chất và hiện tượng; Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng...;
Ý nghĩa: Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng
bên ngoài mà phải đi vào bản chất, phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới
nhận thức đúng và đầy đủ bản chất... Người xưa đã nói "Tri nhân, tri diện, bất tri
tâm", đánh giá một con người để rút ra bản chất của họ - Tốt hay xấu... phải thông
qua nhiều hiện tượng, vừa gặp một ai đó, chỉ qua một vài biểu hiện, 1 vài hiện
tượng đã vội vã kết luận người đó như thế nào? Sai lầm -> Thất bại.... 4.
Phạm trù khả năng và hiện thực: Khả năng là phạm trù dùng để chỉ cái chưa
xuấthiện, chưa tồn tại trong thực tế, nhưng sẽ xuất hiện và tồn tại thực sự khi có
các điều kiện tương ứng. Hiện thực là phạm trù dùng để chỉ những cái đang tồn tại
trong thực tế. MQH: Khả năng và hiện thực tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với
nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật;
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả
năng chứ không phải chỉ có một khả năng; Ngoài những khả năng vốn sẵn có,
trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng
thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện; Để khả
năng biến thành hiện thực, thường cần không phải một điều kiện mà là một tập hợp
những điều kiện. Ý nghĩa PPL: Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực,
không được dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta cần phải xuất phát từ hiện thực đất nước, nước còn
nghèo, công nghệ lạc hậu, trình độ lao động thấp... để đề ra đường lối, chính sách cho phù hợp...
Buổi 12: Tập trung giới thiệu quy luật lượng - chất
Đây là quy luật mà khi học các bạn cần nắm được bản chất của nó, thực chất
nguyên lý này giải thích cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho
cách thức (phương thức) vận động phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Hiểu quy luất này sẽ rất ý nghĩa, các bạn tập trung nghe các bạn sẽ
thấy triết học gắn liền với hơi thở của cuộc sống, nó được vận dụng vào mọi lúc,
mọi nơi, mọi lĩnh vực... Để nắm được quy luật này, các bạn cần phải nắm được
khái niệm và đặc điểm của chất và lượng; mối quan hệ biện chứng giữa chất và
lượng (nội dung quy luật); ý nghĩa phương pháp luận. Mỗi người muốn giỏi họ cần
phải tích lũy kiến thức, kỹ năng, phương pháp... từng giây, phút, ngày... VN muốn
trở thành một nước phát triển vào năm 2045 thì phải tích lũy trên các mặt, yếu tố, lĩnh vực....
Buổi 13: Tập trung vào một số vấn đề sau: 1.
Trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, thực chất
quy luật này giải thích cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho
nguồn gốc, động lực vận động phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng trong
thế giới. Hiểu quy luật này sẽ rất ý nghĩa cho mỗi bạn, các bạn sẽ không phải lúc
nào cũng ngơ ngác đặt ra câu hỏi tại sao? Các bạn tập trung nghe, các bạn sẽ thấy
quy luật này khi đã hiểu sẽ được vận dụng vào mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực... Để
nắm được quy luật này, các bạn cần phải nắm được khái niệm mặt đối lập, mâu
thuẫn biện chứng, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập;
nội dung quy luật (quá trình vận động của mâu thuẫn); các loại mâu thuẫn; ý nghĩa
phương pháp luận. Khi hiểu quy luật này, chúng ta sẽ thấy, mâu thuẫn là hiện
tượng khách quan, phổ biến, một sự vật còn có nhiều mâu thuẫn, vậy khi ta sống
trong một cộng đồng (gia đình, tập thể), mâu thuẫn là tất nhiên thôi. Chúng ta
không có gì phải sợ, phải lảng tránh mâu thuẫn. Khi yêu nhau, khi kết hôn rồi có
mâu thuẫn không? Rất nhiều, chỉ có điều chúng ta có biết nhận diện, phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn hay không mà thôi? trong tư duy, nhờ giải quyết mâu thuẫn
giữa cái đã biết và chưa biết,... mà tư duy, trí tuệ của chúng ta phát triển, bởi vậy
biết mình kém, hạn chế là còn hy vọng, chỉ có điều giải quyết mâu thuẫn đó như
thế nào để chúng ta phát triển về trí tuệ mà thôi! 2.
Trình bày quy luật phủ định của phủ định, thực chất quy luật này giải thích
cho nguyên lý về sự phát triển nhưng chỉ giải thích cho khuynh hướng vận động
phát triển chung nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Hiểu quy luật này sẽ rất
ý nghĩa cho mỗi bạn, các bạn sẽ không bao giờ bi quan chán nản khi gặp thất bại,
không chủ quan khi thành công. Các bạn nên tập trung nghe, các bạn sẽ thấy ý
nghĩa của nó. Cuộc đời này để đi đến thành công người ta phải trải qua nhiều thất
bại, chỉ có điều trong lúc thất bại chúng ta phải có tri thức, niềm tin, quyết tâm để
đứng lên từ những thất bại đó, làm được điều đó thất bài là mẹ của thành công, các
bạn có nhớ câu chuyện của Edison phát mình ra sợi dây tóc bóng đèn, ông đã thất
bại cả chục nghìn lần mới có thành công cuối cùng. Ở đời, nhiều người vừa mới
thất bại đầu đời đã nản chí, đã lui về ở ẩn... liệu có đúng không, dẫu biết rằng giá
trị sống của mỗi người là khác nhau! Đặc biệt các bạn trẻ phải dám đương đầu mới
khó khăn, phải biết thử nghiệm và trải nghiệm, phải nỗ lực, cố gắng không
ngừng.... để hướng về phía trước! Hãy nghe, suy ngẫm về quy luật này các bạn sẽ
rút ra được nhiều điều!
Buổi 14, tập trung vào những vấn đề sau:
Tập trung vào nhận thức (nguồn gốc, bản chất...), đặc biệt ở nội dung video này
các bạn cần tập trung vào khái niệm thực tiễn và 3 hình thức cơ bản của thực tiễn,
đây là một nội dung rất quan trọng mà khi hỏi thi các trường thường tập trung để
hỏi. Các bạn cần nắm được thực tiễn là gì? Phân tích đặc trưng (làm rõ khái niệm
đó), đặc biệt làm rõ 3 hình thức cơ bản của thực tiễn (SXVC, hoạt động chính trị
xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học) -> Khi học nội dung này các bạn phải
hiểu thực chất từng hoạt động nhé, có như vậy khi đi vào vai trò các bạn mới hiểu
được. Trong từng hình thức mình đều có ví dụ, liên hệ...
Buổi 15 tập trung vào một số nội dung: 1.
Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Đây là nội dung quan trọng,
từngnội dung đều có những ví dụ, liên hệ giúp các bạn dễ học, còn nếu đọc trong
giáo trình rất khó. Đặc biệt ý nghĩa PPL (quan điểm thực tiễn) sẽ rất ý nghĩa nếu
các bạn thực sự học, thấy nó gần gũi vơi cácbạn, vì sao học phải đi đôi với hành; lý
luận phải gắn liền với thực tiễn... 2.
Làm rõ con đường biện chứng của quá trình nhận thức -> Đây là một nội
dung quan trọng các em nên tập trung nghe sẽ thấy ý nghĩa của nó, đặc biệt chú ý
luận điểm của LN về con đường nhận thức chân lý.... Khi hiểu được nó, chúng ta
thấy nhận thức là một quá trình, khi tiếp thu cái mới sẽ thấy khó, nản... nhưng quy
luật của nhận thức nó vậy, chúng ta cần nỗ lực để vượt qua nó.... 3.
Giới thiệu khái quát về chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Những nội
dungtrọng tâm chúng ta cần lưu ý, nắm được khái quát nó sẽ giúp cho các bạn học
tập, ôn thi hiệu quả hơn!
Buổi 16: Các em tập trung vào các vấn đề sau: 1.
Làm rõ sản xuất và vai trò của SX vật chất ý nghĩa của nó - đặc biệt các bạn
học khối ngành khoa học XH và NV cần chú ý đến nội dung này. 2.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX -> Đây là nội dung quan
trọng nhất của CNDVLS. Các em phải tập trung nắm rõ: 1. Khái niệm và kết cấu
của LLSX -> Nội dung này mình có nhiều ví dụ, liên hệ, các em chú ý, hiểu được
ví dụ đó, các bạn mới không thấy nó quá trừu tượng nữa. 2. Khái niệm và cấu trúc
của QHSX -> Đây là nội dung khó. 3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và
QHSX. Các em chú ý học kỹ nội dung này, muốn hiểu nó cácbạn phải hiểu cặp
phạm trù nội dung và hình thức; quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Các em lưu ý (buổi 17 - lớp mình dạy kiểm tra)
Buổi 18: Tập trung vào một số vấn đề sau: 1.
Ý nghĩa PPL mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và sự vận dụng
ở Việt Nam. Các em xem, Đảng ta đã có thời kì (trước đổi mới) nhận thức và vận
dụng không đúng quy luật này nên dẫn đến kinh tế rơi vào trì trệ và khủng hoảng. 2.
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT, đây là nội dung rất khó của
triết học. Để học được nội dung này các em tập trung: 1. Khái niệm vàkết cấu của
CSHT và KTTT, nội dung này nhiềubạn nhầm lẫn, các em nên dành thời gian để
nghe, hiểu đúng về nó. 2. MQH biện chứng CSHT và KTTT, bạn nào học ngành
khoa học XH và NV nhất định cần hiểu sâu nội dung này. 3. Ý nghĩa và sự vận
dụng ở VN -> Các em lưu ý, mình phân tích nội dung này rất kĩ, đều có ví dụ cụ
thể, liên hệ đến Việt Nam.
Buổi 19 tập trung vàocác vấn đề sau: 1.
Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển triển các hình thái KTXH ->
Hiểu được điều này, các bạn sẽ hiểu được vì sao VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN, các em mới đủ cơ sở lý luận để phê phán những quan điểm sai lầm,
phản động phủ định con đường đi lên CNXH ở VN, hoặc đem so sánh VN với một nướcphát triển cao... 2.
Giai cấp và dân tộc -> Các em phải nắm được khái niệm giai cấp, nguồn
gốc, vaitrò của đấu tranh giai cấp. Nội dung này, mình phân tích chi tiết cùng với
những liên hệ, ví dụ để các em dễ học. Mình xem qua, thấy các em xem khá ít, các
em biết rằng, môn triết rất cần thiết cho mỗi người, các lớp mình đang dạy online,
các nhóm zalo hay trên 4 kênh youtube của mình, nhiềungười đã cho rằng trước
đây họ chỉ học cho qua môn, khi đi làm họ mới thấy nó cần thiết nên phải quay lại
để học, mong rằng các em hãy nghe, xem, sẽ rút ra được một điều gì đó!
Buổi 20 tập trung vào các vấn đề sau:
1. Tiếp tục vấn đề đấu tranh giai cấp: Đặc biệt các em cần nắm được vấn đề đấu
tranh của giai cấp VS khi chưa có chính quyền và trong thời kì quá độ; liên hệ
vấn đề đấu tranh ở Việt Nam trong thời kì quá độ.
2. Dân tộc và nhân loại -> Đi sâu tìm hiểu mối quan hệ vấn đề giai cấp và dân tộc.
Phần này mình chỉ khái quát, các bạn muốn hiểu sâu hơn vấn đề dân tộc ở VN
thì có thể đọc trong chương trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Tìm hiểu nguồn gốc và bản chất của nhà nước, đặc trung, chức năng, kiểu và
hình thức nhà nước -> Nội dung này để hiểu sâu các em cần tìm hiểu thêm môn
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật (Pháp luật đại cương).
4. Cách mạng xã hội (nguồn gốc cả CMXH).
Buổi 21: Tập trung vào 1 số vấn đề: 1.
Bản chất của cách mạng xã hội: Khái niệm cách mạng xã hội; Tính chất của
cách mạng xã hội; Lực lượng của cách mạng xã hội; Động lực của cách mạng xã
hội; Đối tượng của cách mạng xã hội; Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội; Điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội. Tất cả các nội dung
đều có ví dụ rất dễ học. Liên hệ: Xuất phát từ tính chất của xã hội Việt Nam trước
năm 1945 là xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai ->
Từ khi chủ nghĩa Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp tiến
tiến ở Việt Nam tiếp thu được, đặc biệt là giai cấp công nhân Việt Nam mặc dù ra
đời muộn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, sớm thành lập chính đảng - Đảng
Cộng sản Việt Nam nên giai cấp công nhân đã nhanh chóng vươn lên nắm giữ
ngọn lãnh đạo cách mạng. Từ khi ra đời Đảng đến nay, Đảng ta luôn xác định đúng
và trúng mâu thuẫn trong lòng một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, khẳng định
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân -> giành được thắng lợi trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm
1945, giành độc lập cho toàn thể dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, toàn thể dân tộc ra khỏi ách áp bức của thực dân, đế quốc, phong kiến tay sai… 2.
Ý thức xã hội: Tập trung trình bày khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội
cùng với những ví dụ và liên hệ giúp các em dễ hiểu khi tiếp cận nội dung này. Buổi 22 tập trung: 1.
Khái niệm và cấu trúc của YTXH: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ
phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Cấu trúc của ý thức xã
hội: Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội bao
gồm các hình thái khác nhau như: ý thức chính trị (phản ánh các quan hệ chính trị,
kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, cũng như thái độ của các giai
cấp đối với quyền lực nhà nước); ý thức pháp quyền (là toàn bộ các tư tưởng, quan
điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ
của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân...).... Theo trình độ phản ánh của ý
thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể chia thành ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận. Theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội
có thể chia ý thức xã hội thành tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. 2.
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội: Thứ nhất: Tồn tại
xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó (tồn tại xã hội sản sinh ra và quyết
định nội dung của ý thức xã hội), tức là mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần
của các cộng đồng người đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống
khách quan. Thứ hai: Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa
từ sự biến đổi của tồn tại xã hội, đặc là sự biến đổi của phương thức sản xuất vật chất. 3.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: Thứ nhất: Ý thức xã hội thường
lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội; Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại
xã hội; Thứ ba: Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội; Thứ tư: Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong quá trình phát triển; Thứ năm:
Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. 4.
Ý nghĩa PPL: Để nhận thức đúng các hiện tượng thuộc đời sống ý thức xã
hội thì một mặt cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, mặt khác
cũng cần phải giải thích các hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc
nội dung tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Ví dụ, để giải thích khoa học bản chất và nguồn gốc tâm lý xã hội của người Việt
Nam truyền thống (tâm lý tiểu nông, coi trọng làng xã, trọng nam khinh nữ, tính
tùy tiện, tự do…) thì một mặt, phải xuất phát từ tồn tại xã hội, phải lấy đời sống vật
chất, phương diện sinh hoạt vật chất để giải thích cho hiện tượng đó - Tức là phải
xuất phát từ phương thức sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu, với
công cụ thô sơ, trình độ của người lao động thấp; từ điều kiện sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc với điều kiện tự nhiên, năng suất lao động thấp; do nền văn minh
lúa nước chi phối nên hình thức tổ chức dân cư theo làng, xã khép kín, tự cấp tự
túc… trên cơ sở tồn tại xã hội đó, nảy sinh ý thức xã hội. Mặt khác, giải thích các
hiện tượng ở trên (trọng nam, khinh nữ) còn phải dựa trên tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội, thể hiện, Nho giáo đề cao vai trò của nam giới; văn hóa dòng họ
đề cao người đàn ông… dẫn đến tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn tồn tại dai dẳng…
Buổi 23 tập trung vào các vấn đề sau: 1.
Các quan niệm trước Mác về con người: - Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, con
người là sản phẩm của sự tha hoá của ý niệm tuyệt đối hoặc của lực lượng tinh
thần nào đấy, các tôn giáo lại cho rằng con người là sản phẩm của lực lượng siêu
nhiên được gọi dưới cái tên như trời, chúa, thánh... Chủ nghĩa duy vật trước Mác
cho con người là một loại sinh vật và là sản phẩm của quá trình tiến hoá của giới tự nhiên. 2.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người: con người là một thực
thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội. Các em phải làm rõ về phương
diện sinh học và phương diện xã hội. Hai mặt tự nhiên, xã hội có quan hệ khăng
khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên
của con người nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất của con người; mặt
xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi mặt xã hội
của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra
của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người,
đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. 3.
Bản chất con người theo C.Mác “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của
con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”: Thứ nhất, không có con người trừu
tượng thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội; Thứ hai, khi nói bản chất
con người là tổng hòa những quan hệ xã hội cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ xã
hội đều góp phần hình thành bản chất con người nhưng có ý nghĩa quyết định nhất
là quan hệ sản xuất; Thứ ba, bản chất một con người cụ thể là tổng hòa các quan hệ
xã hội vốn có của con người đó và quy định những đặc điểm cơ bản chi phối mọi
hành vi của con người đó; Thứ tư, con người là một thực thể sinh vật xã hội thông
qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi đời sống xã hội, đồng thời cũng
biến đổi chính bản thân mình.
Buổi 24 tập trung vào vấn đề: 1.
Hiện tượng tha hóa con người -> Để hiểu sâu nó các bạn nên đọc thêm học
thuyết giá trị thặng dư. 2.
Vai trò của quần chúng nhân dân: Quần chúng nhân dân đóng vai trò là chủ
thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử
là do: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử. Quần
chúng nhân dân là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò đó của quần chúng nhân
dân được thể hiện ở các nội dung sau đây: Thứ nhất: Trên phương diện kinh tế - xã
hội, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội là người trực
tiếp sản xuất ra các của cải vật chất làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Thứ
hai: Trên phương diện chính trị - xã hội, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội, không có một cuộc chuyển biến cách mạng nào
mà không có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Thứ ba: Trên
phương diện văn hoá - xã hội, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị
văn hoá tinh thần và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khoa học, nghệ
thuật, văn học... họ đồng thời cũng là người trực tiếp áp dụng những thành tựu của
văn hoá, của khoa học vào trong hoạt động thực tiễn. Liên hệ cách mạng Việt Nam
-> Từ khi ra đời, Đảng đã phân tích mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc địa nửa
phong kiến -> Khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân….->
Cách mạng đi đến thắng lợi; Hiện nay, Đảng ta với chính sách đại đoàn kết toàn
dân tộc, củng cố khối liên minh…. Xây dựng đất nước trên tất cả các mặt… 3.
Vai trò của lãnh tụ, vĩ nhân: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân,
lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn, vô cùng quan trọng. Lãnh tụ hay cá nhân kiệt
xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách quan của đời sống xã hội,
hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của quốc gia dân tộc, của thời đại và của
phong trào; phải có kế hoạch, chương trình, biện pháp và chiến lược hoạt động cho
phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể... Hoạt động của lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của phong trào quần chúng nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển xã hội...
Một số câu hỏi trắc nghiệm ở chương 2 - VC và YT
Đáp án: Câu 1 - C; 2 - D; 3-A; 4-C; 5-C; 6-D; 7-B; 8-B; 9- B; 10-B; 11-C; 12-C;
13-C; 14-D; 15-D; 16-A; 17-A; 18-C; 19-B;20-A; 21-A; 22-B; 23-C; 24-C; 25-C;
26-C; 27-D; 28-A; 29-C; 30-B; 31-D; 32-C; 33-A; 34-A; 35-D; 36-A; 37-C; 38-D;
39-A; 40-A; 41-D; 42-B; 43-B; 44-A; 45-C; 46-A.
Một số câu hỏi trắc nghiệm ở chương 2 - Nguyên lý, phạm trù, quy luật, lý luận nhận thức
Đáp án: Câu 1 - C; 2 - D; 3-A; 4-C; 5-C; 6-D; 7-B; 8-B; 9- B; 10-B; 11-C; 12-C;
13-C; 14-D; 15-D; 16-A; 17-A; 18-C; 19-B;20-A; 21-A; 22-B; 23-C; 24-C; 25-C;
26-C; 27-D; 28-A; 29-C; 30-B; 31-D; 32-C; 33-A; 34-A; 35-D; 36-A; 37-C; 38-D;
39-A; 40-A; 41-D; 42-B; 43-B; 44-A; 45-C; 46-A.
[8] Trắc nghiệm chương 3 - (Luyện TNTH - BG)
ĐÁP ÁN: Câu 1 - A; 2- D; 3-A; 4-A; 5-B; 6-A; 7-A; 8-C; 9-B; 10-B; 11-A; 12-C;
13-D; 14- A; 15-A; 16-B; 17-B; 18-D; 19-A; 20-C; 21-A; 22-B; 23-D; 24-A; 25D; 26-A; 27-D; 28-A; 29-A; 30-C;
[9] Trắc nghiệm chương 3 - (Luyện TNTH - BG)
ĐÁP ÁN: CÂU 31 - A; 32- B; 33-B; 34-C; 35-C; 36-B; 37-B; 38-B; 39-C; 40-A;
41-D; 42-A; 43-C; 44-B; 45-A; 46-C; 47-A; 48-B; 49-B; 50-B; 51-B; 52-B; 53-C;
54-A; 55-A; 56-A; 57-C; 58-D; 59-C; 60-B; 61-B; 62-A; 63-B; 64-B;