Giới thiệu khái quát về ngôn ngữ môn Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội

Giới thiệu khái quát về ngôn ngữ môn Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA
NGÔN NGỮ
A. Quan điểm của chủ nghĩa duym
sự ra đời của ngôn ngữ
B. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật sự
ra đời của ngôn ngữ
Thuyết tượng thanh ( TK 17 - 19 )
Ngôn ngữ ra đời do con người bắt chước âm thanh của thế giới xung quanh
Thuyết cảm thán ( TK 18 - 20 )
Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, giận, buồn,
vui, đau đớn,… phát ra vào lúc tình cảm bị xúc động
Thuyết khế ước ( TK 18 )
Ngôn ngữ là do con người thoả thuận với nhau mà quy định ra
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ( TK 19 - đầu 20 )
Con người giao tiếp với nhau với nhau qua ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ đôi
bàn tay
Thuyết tiếng kêu trong lao động ( TK 19 )
Ngôn ngữ xuất hiện trong tiếng kêu trong lao động tập thể như thông báo về
thức ăn, muốn được giúp đỡ,…
C. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về sự ra đời của ngôn ng
Ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và nảy sinh cùng với lao động
Lao động là điều kiện nảy sinh ra con người và sáng tạo ra ngôn ngữ
_ Con người
_ Tư duy
_ Xã hội
Ngôn ngữ
A. KHÁI NIỆM NN NGỮ
Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng, làm
phương tiện giao tiếp chung cho một cộng đồng
B. ĐẶC TRƯNG NN NGỮ
Tính võ đoán
Có bản chất là một loại tín hiệu, có tính võ đoán
Vỏ âm thanh và nội dung nó biểu thị là do quy ước. Cùng 1 sự vật, mỗi ngôn
ngữ có cách gọi khác nhau
Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính chất tương đối
Các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp và có tính hình tuyến
Mặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh. Chúng xuất hiện lần lượt,
nối tiếp trước sau làm thành 1 chuỗi
1. Mặt không gian
2. Mặt thời gian
Tính hình tuyến là 1 nguyên lí căn bản, có giá trị chi phối cơ chế hoạt động
của ngôn ngữ
Phân tích, nhận diện các đơn vị ngôn ngữ và quy tắc kết hợp của chúng
Tính phân đoạn đôi ( có cấu trúc 2 bậc )
Đơn tự thân, không mang nghĩa, số lượng hữu hạn
VD: A, B, C, D, E,… → Các âm
Đơn vị mang nghĩa, do nghĩa đơn vị tự thân tạo thành
VD: bà, cá, da, bé,…
→ Thực hiện được các thao tác, thủ tục để phân xuất xác định các đơn vị ngôn
ngữ
Tính sản sinh
Số lượng hữu hạn đơn vị, yếu tố đã có, nguyên tắc đã được xác định để tạo
ra/hiểu được đơn vị, yếu tố mới
Tính đa trị
Vỏ âm thanh biểu hiện nhiều ý nghĩa
Một ý nghĩa có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức ngữ âm
Mặt biểu hiện > đối xứng < mặt được biểu hiện
Làm phong phú thêm năng lực biểu hiện của ngôn ngữ
Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định về không gian và thời gian
Dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều
không quan trọng: “Chỉ cần người ta bảo nó có, cho rằng nó tồn tại là được”
Ngôn ngữ được dùng để chỉ ra, thay thế cho những sự vật, hiện tượng,
thuộc tính, quá trình… ở gần hay xa của người nói, người nghe, chúng đã,
đang và sẽ tồn tại
C. BẢN CHẤT CỦA NGÔN NG
Là 1 hiện tượng xã hội đặc biệt
Ngôn ngữ ↔ Con người
Ngôn ngữ không phải hiện tượng tự nhiên
Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người
Mỗi người trong loài người chúng ta nếu tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có
được ngôn ngữ
Ngôn ngữ không có giai cấp
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt
Tín hiệu: 1 thực thể vật chất tác động vào giác quan của con người (làm cho
người ta tri giác được) và có giá trị biểu đạt cái gì đó ngoài thực thể ấy
Điều kiện để trở thành tín hiệu:
→ Là vật chất
→ Đại diện cho 1 cái gì đó ngoài bản thân
→ Có liên hệ quy ước giữa “tín hiệu” với cái nó đại diện
→ Nằm trong 1 hệ thống tín hiệu nhất định
Vì:
→ Ngôn ngữ là 1 hệ thống ( âm vị, hình vị, từ, cụm từ, câu )
→ Ngôn ngữ có bản chất là tín hiệu ( mặt biểu hiện và được biểu hiện )
→ Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp gồm nhiều yếu tố, cấp bậc, quan hệ
→ Ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều
hệ thống con khác nhau
→ Tính đa trị trong khi các tín hiệu khác là đơn trị
→ Tính độc lập tương đối
→ Giá trị đồng đại (xem xét trong 1 giai đoạn, thời kỳ trong trạng thái tĩnh)
và giá trị lịch đại (xem xét trong quá trình, lịch sử phát triển trong trạng thái
động)
D. CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Định nghĩa: Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này tới người khác
với 1 mục đích nhất định
Sơ đồ: Người phát ( thông điệp ) ↔ Người nhận qua Bối cảnh, Phương
tiện
Giao tiếp là một chu trình
Giao tiếp tập hợp thành 1 cộng đồng xã hội
Ngôn ngữ là công cụ đủ năng lực hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp
Ngôn ngữ phản ánh hoạt động và kết quả hoạt động tư tưởng phức tạp
thuộc phạm trù nhận thức, tư duy
Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thực hiện chức năng phản ánh - làm công cụ cho con người tư
duy bằng khái niệm và tri nhận bằng các khái niệm để hình thành, phát triển
tư duy
Ngôn ngữ là phương tiện, hình thức tồn tại, “nơi tàng trữ” kết quả của hoạt
động tư duy
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy là nhưng không đồng thống nhất
nhất
Ngôn ngữ Tư duy
Thuộc tính dân tộc Thuộc tính nhân loại
Là cái cụ thể, vật chất Là cái trừu tượng, tinh thần
Đơn vị: Âm vị, hình vị, từ, câu
Đơn vị: Phán đoán, tư tưởng, khái
niệm,…
Chức năng: Công cụ giao tiếp và
công cụ của tư duy
Chức năng: Phản ánh thế giới
khách quan
Chức năng làm nhân tố cấu thành văn hoá và lưu giữ, truyền tải văn hoá
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành
nền văn hoá tộc người
Việc hiểu và sử dụng chính xác nghĩa của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn
hoá của dân tộc sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận khác
Chức năng miêu tả
Chức năng xã hội
Chức năng biểu cảm
Chức năng tạo lập văn bản
3. HỆ THỐNG CẤU TRÚC NGÔN NGỮ
Khái niệm hệ thống và cấu trúc
Là 1 tổng thể những yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo
thành 1 thể thống nhất có tính phức hợp hơn HỆ THỐNG
Là thực thể có thể phân tích ra được thành những bộ phận, những yếu tố,
trong đó, mỗi bộ phận, mỗi yếu tố có được (và chỉ có được) cương vị, giá trị
của mình nhờ mối quan hệ của chúng với các bộ phận, các yêu tố khác và
với toàn thể cấu trúc CẤU TRÚC
Cấu trúc là 1 thực thể toàn vẹn
Cấu trúc là 1 thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được trong hệ thống
Hiểu được tổ chức bên trong của hệ thống là hiểu được cấu trúc của nó
Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những điều kiện, tiêu chí
của hệ thống nói chung
Hệ thống ngôn ngữ có cấu trúc của nó
Các đơn vị như: “từ”, “hình vị”, “âm vị”, là các đơn vị ngôn ngữ
Mỗi loại đơn vị ngôn ngữ làm thành một tiểu hệ thống gọi là 1 cấp độ, đóng
vai trò làm 1 bộ phận trong hệ thống lớn là hệ thống ngôn ngữ
Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa
dạng
Ba quan hệ căn bản trong ngôn ngữ
_ Quan hệ tôn ti / quan hệ cấp bậc
_ Quan hệ kết hợp / quan hệ ngữ đoạn
_ Quan hệ đối vị / quan hệ liên tưởng
Ngôn ngữ và lời nói
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, ngôn ngữ là cái chung, lời nói là
cái riêng
4. PHÂN LOẠI CÁC NGÔN NGỮ
Cơ sở phân loại
Phương pháp so sánh lịch sử
Nghiên cứ sự biến đổi ngôn ngữ và quan hệ giữa các ngôn ngữ về một
cội nguồn để xác lập phổ hệ của các ngôn ngữ, quy chúng vào các
nhóm, các tiểu chi và các chi, các ngành khác nhau thuộc các ngữ hệ
khác nhau
Phương pháp so sánh loại hình
Nghiễn cứu, phát hiện các phổ niệm ngôn ngữ, phát hiện những đặc
trưng về mặt loại hình của các ngôn ngữ, để phân loại và quy các ngôn
ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau dẫn tới sự phân loại loại hình
các ngôn ngữ, trong đó có các ngôn ngữ cùng có những đặc điểm về
cấu trúc hình thái hoặc cấu trúc ngữ pháp, hoặc có hay không có thanh
điệu,…
Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn
Tiền đề cho cách phân loại
Trong lịch sử, có những ngôn ngữ vì 1 lí do nào đó đã bị chia tách thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ đã bị chia tách thường được gọi
là ngôn ngữ mẹ
Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó
biến đổi không đồng đều
Tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm
_ Nếu 2 ngôn ngữ liên quan với nhau về cội nguồn thì tên gọi của cùng 1 sự
vật là khác nhau
_ Nếu những từ gần gũi nhau về âm thanh, có liên quan hoặc gắn bó với
nhau về ý nghĩa thường bắt nguồn từ 1 ngôn ngữ gốc nào đó
Một số chú ý khi so sánh trong nghiên cứu cội nguồn các ngôn ngữ
Từ cảm thán, từ tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên, từ vay mượn,
đều không đưa vào đối tượng khảo sát
Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết đến những vốn từ
cơ bản
Các sự kiện, hiện tượng ngôn ngữ đưa ra làm cứ liệu so sánh không
đòi hỏi phải giống nhau hoàn toàn về mọi mặt
Khi xác lập được những dãy sự kiện trong 2 ngôn ngữ và chứng minh
những dãy sự kiện có nguồn gốc với nhau thì vẫn chưa đủ để nói 2
ngôn ngữ có quan hệ họ hàng
Kết quả phân loại
Ngữ hệ / Họ → Nhánh / Dòng → Nhóm / Chi
Các ngữ hệ:
_ Ngữ hệ Ấn - Âu
_ Ngữ hệ Hán Tạng
_ Ngữ hệ Sê mút
_ Ngữ hệ Thổ
_ Ngữ hệ Nam Á
Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
Phân loại các loại hình ngôn ngữ theo đặc trưng hình thái
Hoà kết
Chắp dính
Đơn lập
Đa tổng hợp
Loại hình ngôn ngữ hoà kết / khuất chiết / biến hình
Gồm 3 đặc trưng cơ bản:
_ Từ đó có biến đổi hình thái
_ Sự đối lập căn tố - phụ tố rõ rệt
_ Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và
ngược lại
Loại hình ngôn ngữ chấp dính
Là các ngôn ngữ có hiện tượng nối tiếp thêm 1 cách máy móc, cơ
giới vào căn tố nào đó 1 hay nhiều phụ tố, mà mỗi phụ tố lại chỉ luôn
mang 1 ý nghĩa nhất định
Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu diễn
trong bản thân từ bằng phụ tố
Căn tố hầu như không biến đổi hình thái, chúng có thể tồn tại độc
lập
Mỗi phụ tố chắp dính luôn chỉ “chứa” 1 ý nghĩa ngữ pháp và ngược
lại, mỗi ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được biểu thị bằng 1 phụ tố
riêng
Loại hình ngôn ngữ đơn lập
Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái
Quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng
hư từ và trật tự từ
Đơn vị đặc biệt là hình tiết: Là đơn vị có nghĩa mà vỏ âm thanh
trùng với âm tiết (đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất)
Hiện tượng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít. Vì thế quan hệ dạng thức
giữa các từ yếu đến mức dường như chúng tồn tại rất “rời rạc”, rất
“tự do” trong câu
Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp
Phân loại các ngôn ngữ theo đặc trưng cú pháp
Dựa vào các tiêu chí và những nét điển hình về mặt cú pháp, chủ yếu là
những đặc trưng về mặt trật tự từ
Loại hình các ngôn ngữ SVO
Loại hình các ngôn ngữ SOV
Loại hình các ngôn ngữ VSO
Loại hình các ngôn ngữ VOS, OVS, OSV
| 1/10

Preview text:

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ
A. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và
sự ra đời của ngôn ngữ
B. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật và sự ra đời của ngôn ngữ
Thuyết tượng thanh ( TK 17 - 19 )
Ngôn ngữ ra đời do con người bắt chước âm thanh của thế giới xung quanh
Thuyết cảm thán ( TK 18 - 20 )
Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, giận, buồn,
vui, đau đớn,… phát ra vào lúc tình cảm bị xúc động
Thuyết khế ước ( TK 18 )
Ngôn ngữ là do con người thoả thuận với nhau mà quy định ra
Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ( TK 19 - đầu 20 )
Con người giao tiếp với nhau với nhau qua ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ đôi bàn tay
Thuyết tiếng kêu trong lao động ( TK 19 )
Ngôn ngữ xuất hiện trong tiếng kêu trong lao động tập thể như thông báo về
thức ăn, muốn được giúp đỡ,…
C. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về sự ra đời của ngôn ngữ
Ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và nảy sinh cùng với lao động
Lao động là điều kiện nảy sinh ra con người và sáng tạo ra ngôn ngữ _ Con người _ Tư duy _ Xã hội Ngôn ngữ A. KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ
Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng, làm
phương tiện giao tiếp chung cho một cộng đồng B. ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ Tính võ đoán
Có bản chất là một loại tín hiệu, có tính võ đoán
Vỏ âm thanh và nội dung nó biểu thị là do quy ước. Cùng 1 sự vật, mỗi ngôn
ngữ có cách gọi khác nhau
Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính chất tương đối
Các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp và có tính hình tuyến
Mặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh. Chúng xuất hiện lần lượt,
nối tiếp trước sau làm thành 1 chuỗi 1. Mặt không gian 2. Mặt thời gian
Tính hình tuyến là 1 nguyên lí căn bản, có giá trị chi phối cơ chế hoạt động của ngôn ngữ
Phân tích, nhận diện các đơn vị ngôn ngữ và quy tắc kết hợp của chúng
Tính phân đoạn đôi ( có cấu trúc 2 bậc )
Đơn tự thân, không mang nghĩa, số lượng hữu hạn
VD: A, B, C, D, E,… → Các âm
Đơn vị mang nghĩa, do nghĩa đơn vị tự thân tạo thành VD: bà, cá, da, bé,…
→ Thực hiện được các thao tác, thủ tục để phân xuất xác định các đơn vị ngôn ngữ Tính sản sinh
Số lượng hữu hạn đơn vị, yếu tố đã có, nguyên tắc đã được xác định để tạo
ra/hiểu được đơn vị, yếu tố mới Tính đa trị
Vỏ âm thanh biểu hiện nhiều ý nghĩa
Một ý nghĩa có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức ngữ âm
Mặt biểu hiện > đối xứng < mặt được biểu hiện
Làm phong phú thêm năng lực biểu hiện của ngôn ngữ
Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định về không gian và thời gian
Dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều
không quan trọng: “Chỉ cần người ta bảo nó có, cho rằng nó tồn tại là được”
Ngôn ngữ được dùng để chỉ ra, thay thế cho những sự vật, hiện tượng,
thuộc tính, quá trình… ở gần hay xa của người nói, người nghe, chúng đã, đang và sẽ tồn tại
C. BẢN CHẤT CỦA NGÔN NGỮ
Là 1 hiện tượng xã hội đặc biệt Ngôn ngữ ↔ Con người
Ngôn ngữ không phải hiện tượng tự nhiên
Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người
Mỗi người trong loài người chúng ta nếu tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có được ngôn ngữ
Ngôn ngữ không có giai cấp
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt
Tín hiệu: 1 thực thể vật chất tác động vào giác quan của con người (làm cho
người ta tri giác được) và có giá trị biểu đạt cái gì đó ngoài thực thể ấy
Điều kiện để trở thành tín hiệu: → Là vật chất
→ Đại diện cho 1 cái gì đó ngoài bản thân
→ Có liên hệ quy ước giữa “tín hiệu” với cái nó đại diện
→ Nằm trong 1 hệ thống tín hiệu nhất định Vì:
→ Ngôn ngữ là 1 hệ thống ( âm vị, hình vị, từ, cụm từ, câu )
→ Ngôn ngữ có bản chất là tín hiệu ( mặt biểu hiện và được biểu hiện )
→ Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp gồm nhiều yếu tố, cấp bậc, quan hệ
→ Ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều hệ thống con khác nhau
→ Tính đa trị trong khi các tín hiệu khác là đơn trị
→ Tính độc lập tương đối
→ Giá trị đồng đại (xem xét trong 1 giai đoạn, thời kỳ trong trạng thái tĩnh)
và giá trị lịch đại (xem xét trong quá trình, lịch sử phát triển trong trạng thái động)
D. CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Định nghĩa: Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này tới người khác
với 1 mục đích nhất định
Sơ đồ: Người phát ( thông điệp ) ↔ Người nhận qua Bối cảnh, Phương tiện
Giao tiếp là một chu trình
Giao tiếp tập hợp thành 1 cộng đồng xã hội
Ngôn ngữ là công cụ đủ năng lực hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp
Ngôn ngữ phản ánh hoạt động và kết quả hoạt động tư tưởng phức tạp
thuộc phạm trù nhận thức, tư duy
Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thực hiện chức năng phản ánh - làm công cụ cho con người tư
duy bằng khái niệm và tri nhận bằng các khái niệm để hình thành, phát triển tư duy
Ngôn ngữ là phương tiện, hình thức tồn tại, “nơi tàng trữ” kết quả của hoạt động tư duy
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy là thống nhất nhưng không đồng nhất Ngôn ngữ Tư duy Thuộc tính dân tộc Thuộc tính nhân loại
Là cái cụ thể, vật chất
Là cái trừu tượng, tinh thần
Đơn vị: Phán đoán, tư tưởng, khái
Đơn vị: Âm vị, hình vị, từ, câu niệm,…
Chức năng: Công cụ giao tiếp và
Chức năng: Phản ánh thế giới công cụ của tư duy khách quan
Chức năng làm nhân tố cấu thành văn hoá và lưu giữ, truyền tải văn hoá
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành nền văn hoá tộc người
Việc hiểu và sử dụng chính xác nghĩa của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn
hoá của dân tộc sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận khác Chức năng miêu tả Chức năng xã hội Chức năng biểu cảm
Chức năng tạo lập văn bản
3. HỆ THỐNG CẤU TRÚC NGÔN NGỮ
Khái niệm hệ thống và cấu trúc
Là 1 tổng thể những yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo
thành 1 thể thống nhất có tính phức hợp hơn HỆ THỐNG
Là thực thể có thể phân tích ra được thành những bộ phận, những yếu tố,
trong đó, mỗi bộ phận, mỗi yếu tố có được (và chỉ có được) cương vị, giá trị
của mình nhờ mối quan hệ của chúng với các bộ phận, các yêu tố khác và
với toàn thể cấu trúc CẤU TRÚC
Cấu trúc là 1 thực thể toàn vẹn
Cấu trúc là 1 thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được trong hệ thống
Hiểu được tổ chức bên trong của hệ thống là hiểu được cấu trúc của nó
Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những điều kiện, tiêu chí của hệ thống nói chung
Hệ thống ngôn ngữ có cấu trúc của nó
Các đơn vị như: “từ”, “hình vị”, “âm vị”, là các đơn vị ngôn ngữ
Mỗi loại đơn vị ngôn ngữ làm thành một tiểu hệ thống gọi là 1 cấp độ, đóng
vai trò làm 1 bộ phận trong hệ thống lớn là hệ thống ngôn ngữ
Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa dạng
Ba quan hệ căn bản trong ngôn ngữ
_ Quan hệ tôn ti / quan hệ cấp bậc
_ Quan hệ kết hợp / quan hệ ngữ đoạn
_ Quan hệ đối vị / quan hệ liên tưởng Ngôn ngữ và lời nói
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, ngôn ngữ là cái chung, lời nói là cái riêng
4. PHÂN LOẠI CÁC NGÔN NGỮ Cơ sở phân loại
Phương pháp so sánh lịch sử
Nghiên cứ sự biến đổi ngôn ngữ và quan hệ giữa các ngôn ngữ về một
cội nguồn để xác lập phổ hệ của các ngôn ngữ, quy chúng vào các
nhóm, các tiểu chi và các chi, các ngành khác nhau thuộc các ngữ hệ khác nhau
Phương pháp so sánh loại hình
Nghiễn cứu, phát hiện các phổ niệm ngôn ngữ, phát hiện những đặc
trưng về mặt loại hình của các ngôn ngữ, để phân loại và quy các ngôn
ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau dẫn tới sự phân loại loại hình
các ngôn ngữ, trong đó có các ngôn ngữ cùng có những đặc điểm về
cấu trúc hình thái hoặc cấu trúc ngữ pháp, hoặc có hay không có thanh điệu,…
Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn
Tiền đề cho cách phân loại
Trong lịch sử, có những ngôn ngữ vì 1 lí do nào đó đã bị chia tách thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ đã bị chia tách thường được gọi là ngôn ngữ mẹ
Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó
biến đổi không đồng đều
Tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm
_ Nếu 2 ngôn ngữ liên quan với nhau về cội nguồn thì tên gọi của cùng 1 sự vật là khác nhau
_ Nếu những từ gần gũi nhau về âm thanh, có liên quan hoặc gắn bó với
nhau về ý nghĩa thường bắt nguồn từ 1 ngôn ngữ gốc nào đó
Một số chú ý khi so sánh trong nghiên cứu cội nguồn các ngôn ngữ
Từ cảm thán, từ tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên, từ vay mượn,
đều không đưa vào đối tượng khảo sát
Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết đến những vốn từ cơ bản
Các sự kiện, hiện tượng ngôn ngữ đưa ra làm cứ liệu so sánh không
đòi hỏi phải giống nhau hoàn toàn về mọi mặt
Khi xác lập được những dãy sự kiện trong 2 ngôn ngữ và chứng minh
những dãy sự kiện có nguồn gốc với nhau thì vẫn chưa đủ để nói 2
ngôn ngữ có quan hệ họ hàng Kết quả phân loại
Ngữ hệ / Họ → Nhánh / Dòng → Nhóm / Chi Các ngữ hệ: _ Ngữ hệ Ấn - Âu _ Ngữ hệ Hán Tạng _ Ngữ hệ Sê mút _ Ngữ hệ Thổ _ Ngữ hệ Nam Á
Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
Phân loại các loại hình ngôn ngữ theo đặc trưng hình thái Hoà kết Chắp dính Đơn lập Đa tổng hợp
Loại hình ngôn ngữ hoà kết / khuất chiết / biến hình
Gồm 3 đặc trưng cơ bản:
_ Từ đó có biến đổi hình thái
_ Sự đối lập căn tố - phụ tố rõ rệt
_ Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và ngược lại
Loại hình ngôn ngữ chấp dính
Là các ngôn ngữ có hiện tượng nối tiếp thêm 1 cách máy móc, cơ
giới vào căn tố nào đó 1 hay nhiều phụ tố, mà mỗi phụ tố lại chỉ luôn
mang 1 ý nghĩa nhất định
Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu diễn
trong bản thân từ bằng phụ tố
Căn tố hầu như không biến đổi hình thái, chúng có thể tồn tại độc lập
Mỗi phụ tố chắp dính luôn chỉ “chứa” 1 ý nghĩa ngữ pháp và ngược
lại, mỗi ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được biểu thị bằng 1 phụ tố riêng
Loại hình ngôn ngữ đơn lập
Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái
Quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ
Đơn vị đặc biệt là hình tiết: Là đơn vị có nghĩa mà vỏ âm thanh
trùng với âm tiết (đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất)
Hiện tượng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít. Vì thế quan hệ dạng thức
giữa các từ yếu đến mức dường như chúng tồn tại rất “rời rạc”, rất “tự do” trong câu
Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp
Phân loại các ngôn ngữ theo đặc trưng cú pháp
Dựa vào các tiêu chí và những nét điển hình về mặt cú pháp, chủ yếu là
những đặc trưng về mặt trật tự từ
Loại hình các ngôn ngữ SVO
Loại hình các ngôn ngữ SOV
Loại hình các ngôn ngữ VSO
Loại hình các ngôn ngữ VOS, OVS, OSV