



















Preview text:
CHƯƠNG I - KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN TIẾNG VIỆT Tham khảo:
- Văn bản và liên kết trong tiếng Việt
- Phong cách học tiếng Việt
1. Khái niệm văn bản
- Văn bản là một phần liên tục của ngôn ngữ nói hoặc viết, một phần riêng biệt có thể nhận ra
sự mở đầu và sự kết thúc (Theo từ điển khái niệm ngôn ngữ học)
- VD: bài diễn thuyết, áp phích, thông báo,….
2. Văn bản và diễn ngôn
2.1. Khái niệm diễn ngôn
- Diễn ngôn là sản phẩm viết hoặc nói, dài hay ngắn, tạo nên một thể thống nhất có chức
năng giao tiếp xác định. Cái quyết định để một sp ngôn ngữ trở thành một diễn ngôn là mạch lạc.
2.2. Văn bản và diễn ngôn?
- Quan điểm 1: Văn bản = Diễn ngôn (cùng là sản phẩm nói hoặc viết)
- Quan điểm 2: Diễn ngôn là quá trình tạo ra văn bản. Văn bản là vật chất, là sản phẩm của quá trình diễn ngôn.
- Quan điểm 3: Văn bản là một phần của ngôn ngữ có những mục đích có thể nhận diện được,
tiếp cận văn bản sẽ nhanh chóng dẫn tới việc phân loại chúng thành một số loại khác nhau
về mục đích và đặc trưng ngôn ngữ.
- Quan điểm 4: Văn bản là một sự trừu tượng hóa, mà diễn ngôn là sự hiện thực hóa về vật chất của một văn bản.
- Quan điểm 5: Văn bản là sản phẩm viết, còn diễn ngôn là sản phẩm nói.
1.3. Đặc trưng của văn bản
1.3.1. Tính định hướng giao tiếp
- Khi tạo lập văn bản tác giả bao giờ cũng tự giác hoặc không tự giác nhằm vào một nhóm
người đọc nhất định. Tức là mỗi văn bản có một mục đích giao tiếp
- Các nhóm mục đích thường có của VB:
+ Tác động về nhận thức
+ Tác động về tình cảm
+ Tác động về hành động
- Mục đích giao tiếp của văn bản quy định:
+ Lựa chọn các chất liệu về nội dung
+ Lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ
+ Lựa chọn cách tổ chức văn bản theo những cách nhất định (phong cách chức năng) - VD: Hồ Chủ tịch
• Khi ở Pháp, Bác Hồ xác định mục đích cần kêu gọi nhân dân quốc tế : tiếng Pháp, dùng văn phong bác học.
• Khi ở VN Bác Hồ cần kêu gọi nhân dân miền núi (không biết chữ, dân trí thấp): dùng
tiếng mẹ đẻ, dùng thơ, vè cho dễ nhớ, dễ thuộc.
• Khi giao tiếp với các phật tử, tăng ni: Người dùng các từ thuộc chuyên ngành phật giáo.
1.3.2. Tính liên kết (Là đặc trưng pb chuỗi phát ngôn hỗn độn và vb)
- Tính liên kết là mạng lưới mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, các đơn vị tạo nên văn bản.
- Tính liên kết thể hiện ở 2 mặt
+ Tính liên kết về hình thức: là hình thức liên kết ngôn từ. Dùng các phương tiện hình thức
của ngôn ngữ để liên kết câu (= liên kết ngôn từ)
VD: Bài thơ “ Bánh trôi nước” liên kết hình thức biểu hiện ở phương diện ngữ âm ( ”tròn”. “non”,”son”)
Ca dao: “Khăn thương nhớ ai…” có phép liên kết từ vựng.
+ Tính liên kết về nội dung: là liên kết về nội dung thể hiện sự mạch lạc trong văn bản. Mối
liên kết ngữ nghĩa của các đơn vị ngữ nghĩa trong văn bản. ➢ Liên kết chủ đề: • Duy trì chủ đề
VD: Tre giữ làng, giữ nước, …
• Triển khai chủ đề có thể đưa thêm những chủ đề khác liên quan
➢ Liên kết logic : Giữa các câu phải có sự logic về nghĩa
⇒ Lk nội dung là bộ phận của mạch lạc trong vb
⇒ Lk hình thức và lk nd có mqh biện chứng với nhau ⇒ quyết định đó là chuỗi phát ngôn
hỗn độn (Làm bài tập phải chỉ ra là nó có liên kết gì: Liên kết hình thức có nhưng không có
lk nội dung ⇒ đây là một phát ngôn hỗn độn) hay là một văn bản
1.3.3. Tính hoàn chỉnh
- Hoàn chỉnh về mặt nội dung: Trọn vẹn về nội dung và phát triển nhất quán về chủ đề
- Hoàn chỉnh về mặt hình thức: Kết cấu của văn bản gồm 4 phần/ Kết cấu 2 phần: mở đầu
hay kết thúc của văn bản hành chính
⇨ Không mang tính quyết định ( có thể không hoàn chỉnh về hình thức, nội dung)
1.4. Đơn vị cấu tạo của văn bản
1.4.1. Đơn vị cơ sở của văn bản a. Câu
- Khái niệm câu theo ngữ pháp truyền thống: + Cấu trúc hoàn chỉnh
+ Nội dung hoàn chỉnh/ tương đối hoàn chỉnh
+ Hình thức hoàn chỉnh: Dấu câu, ngắt câu
- Hạn chế của khái niệm câu theo ngữ pháp truyền thống.
b. Phát ngôn ( Là đơn vị cơ sở của văn bản)
*Khái niệm phát ngôn:
- Phát ngôn là một bộ phận của đoạn văn, với một cấu trúc và nội dung nhất định nào đó (đầy
đủ hoặc không đầy đủ), được tách ra một cách hoàn chỉnh về hình thức:
• Ở dạng viết, nó bắt đầu bằng chữ cái hoa và kết thúc bằng dấu ngắt phát ngôn;
• Ở dạng nói, nó được phát ra theo một kiểu ngữ điệu nhất định và kết thúc bằng một quãng ngắt hơi;
• Về mặt lượng, nó có thể được kết thúc bằng một ngữ khí từ. ⇨ Phát ngôn:
- Cấu trúc hoàn chỉnh/ không hoàn chỉnh
- Nội dung hoàn chỉnh/ tương đối hoàn chỉnh - Hình thức hoàn chỉnh: + Dấu câu + Ngữ điệu * Dấu ngắt phát ngôn:
- Chấm, hỏi, dấu than ( dấu ngắt tuyệt đối)
- Ba chấm, hai chấm ( dấu ngắt có điều kiện)
- Ngữ khí từ ( à, ừ, nhỉ, nhé . .)
* Cấu trúc của phát ngôn:
- Cấu trúc của phát ngôn hoàn chỉnh khi có một trong 4 loại sau:
+ Nòng cốt đặc trưng: C – V. VD: Tôi đi học.
+ Nòng cốt quan hệ: (C) - (là) - (V). VD: Tôi là học sinh.
+ Nòng cốt tồn tại: C (tr) - V (có) – B. VD: Trong lớp có 105 học sinh.
+ Nòng cốt qua lại: X(A) - Y(B): • Nếu A thì B • Tuy A nhưng B • Vì A nên B • Không những A mà B
⇨ PN thuộc 1 trong những phần này là PN hoàn chỉnh về cấu trúc
- Phát ngôn được coi là hoàn chỉnh về mặt nội dung khi đảm bảo 3 tiêu chí sau:
● Hoàn chỉnh về cấu trúc
● Không chứa thành phần chuyển tiếp (không tính trường hợp nối các vế trong 1 PN)
Từ là thành phần chuyển tiếp: Vì thế, Vì vậy, Tuy nhiên,. .
● Không chứa những từ hợp nghĩa mà yếu tố giải nghĩa nằm ngoài phát ngôn
Từ hợp nghĩa: này, kia, ấy, nọ, họ, chúng, ông ấy, cô ấy,. .
VD: Những người đàn bà đẹp yêu rất khéo bởi vì họ không phải làm gì cả.
Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy tiêu biểu cho
một dân tộc anh hùng. (“các vị ấy” là từ hợp nghĩa được giải thích bằng “các vị anh
hùng dân tộc”, và cả hai đều nằm trong một phát ngôn)
● Không chứa những kết hợp phi lý không được thuyết minh. - Phân loại phát ngôn: Hoàn chỉnh cấu trúc
Không hoàn chỉnh cấu trúc
Hoàn chỉnh nội dung
Không hoàn chỉnh nội dung Không hoàn chỉnh nội dung Câu tự nghĩa Câu hợp nghĩa Ngữ trực thuộc *Bài tập: a. Cho đoạn văn
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa
cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh cắn nát môi
anh rồi. Anh không kêu lên. Tnu không thèm, không thèm kêu vang. Nhưng Trời ơi! Anh Quyết ơi!
Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ đã lăn, chạy, chạy xuống tới
lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió lạnh buốt.
Câu tự nghĩa: Trời tối lắm. / Tnu không thèm, không thèm kêu vang. / Mị đuổi kịp A Phủ đã lăn,
chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió lạnh buốt.
Câu hợp nghĩa: Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong
lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh cắn nát môi anh rồi. Anh không
kêu lên. / Nhưng Mị vẫn băng đi.
Ngữ trực thuộc: Trời ơi! Cha mẹ ơi! / Nhưng Trời ơi! Anh Quyết ơi!
b. Xác định câu tự nghĩa, câu hợp nghĩa và ngữ trực thuộc trong đoạn văn sau:
VD1: (1) Sáng hôm sau. (2) Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. (3) Hắn thấy mình mẩy đau
như dần, đầu nặng, miệng khô và đắng. (4) Cổ thì ráo và rát cháy. (5) Hắn đưa tay với ấm nước ở
trên bàn để uống.(6) Ấm nước đầy và nước hãy còn ấm. (7) Ðó là sự ý tứ của Từ. (8)Hộ hiểu thế
và lòng buồn nao nao. (9) Bởi hắn lờ mờ nhớ ra rằng: hình như đêm qua hắn say rượu, đi la cà
chán rồi về, lại gây sự với Từ; hình như hắn lại đánh cả Từ, đuổi Từ đi, rồi mới đóng cửa lại và đi
ngủ. . (10)Hắn đột nhiên hoảng sợ, nhổm dậy, mắt nhớn nhác tìm Từ.(11) Nhưng không! (12)Từ vẫn còn ở nhà. . Câu tự nghĩa Câu hợp nghĩa Ngữ trực thuộc
VD2: (1)Một ca ruột thừa trong điều kiện thiếu thốn. (2)Thuốc giảm đau chỉ có vài ống novocaine
nhưng người thương binh trẻ không hề kêu la một tiếng. (3) Anh còn cười động viên mình- nhìn
nụ cười gượng trên đôi môi khô vì mệt nhọc, mình thương anh vô cùng. (4) Rất đau xót rằng sự
nhiễm trùng trong ổ bụng không do ruột thừa vỡ. (5) Tìm kiếm gần một giờ không thấy nguyên
nhân, mình đành đóng lại , cho đặt dẫn lưu và đổ kháng sinh trong ổ bụng. (6) Nỗi băn khoăn của
một người thầy thuốc cộng nỗi đau thương xót mến phục người thương binh ấy làm mình không
thể yên bụng. (“Nhật ký Đặng Thùy Trâm”) Câu tự nghĩa Câu hợp nghĩa Ngữ trực thuộc
1.4.2. Đơn vị trung gian
a. Đoạn văn (chỉ xét về hình thức)
Một phần của văn bản tính từ chỗ viết hoa, thường lùi vào đầu dòng cho đến chỗ dấu chấm xuống dòng.
b. Chỉnh thể câu/ Chỉnh thể cú pháp trên câu (xét về nội dung) => Đoạn văn nên trùng với chỉnh thể câu
Chỉnh thể câu là đơn vị ngữ nghĩa. Tức là những câu nằm trong chỉnh thể câu phải có sự
thống nhất xoay quanh xung quanh một chủ đề con.
1.5. Các phương thức liên kết văn bản 1.5.1. Khái niệm
- Phương thức liên kết là việc sử dụng các phương tiện hình thức của ngôn ngữ vào nhiệm vụ
liên kết câu với câu, nhờ đó các phương thức này góp phần làm bộc lộ (chứ không quyết
định) các kiểu câu được phân loại căn cứ vào tính hoàn chỉnh về nghĩa. Câu tự nghĩa Câu hợp nghĩa Ngữ trực thuộc Phép lặp Phép đối Phép thế đồng nghĩa Phép liên tưởng Phép tuyến tính Phép thế đại từ Pháp tỉnh lược yếu Phép nổi lỏng Phép tỉnh lược mạnh Phép nối chặt
1.5.2 Các phương thức liên kết chung: Dùng cho cả 3 loại phát ngôn a. Lặp
- Là phương thức liên kết thể hiện ở việc lặp lại trong câu sau những yếu tố ở câu trước - Phân loại: + Lặp ngữ âm
+ Lặp từ vựng (Nằm ở 2 câu khác nhau): Cơm xong, Minh trở về buồng mình nằm xem
báo. Anh chưa đọc xong hết nửa trang báo thì nghe tiếng gọi ngoài cửa.
+ Lặp ngữ pháp (Nằm ở 2 câu khác nhau và phải có lặp từ vựng trước) (sử dụng để liên
kết giữa các câu trong văn bản, dùng có chủ đích):
VD: Còn với Huệ… cô đã từng khinh mạt, cô đã từng tẩy chay. Cô đã từng sợ hãi.
Cô đã từng dối trá. Với con người ấy, với những con người như anh ấy. - Tác dụng
+ Duy trì chủ đề (lặp từ vựng)
+ Dùng nhiều trong văn bản khoa học (lặp từ vựng)
+ Dùng trong văn bản khoa học nghệ thuật, chính luận (Lặp ngữ pháp, lặp ngữ âm) b. Đối
- Phép đối là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong câu sau những từ hoặc cụm
từ có ý nghĩa đối lập với từ hoặc cụm từ đã có ở câu trước. - Phân loại
+ Đối trái nghĩa (từ trái nghĩa được xác định trong từ điển): VD: Nhà thơ gói tâm tình
của tác giả trong thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy tâm tình của chính mình.
+ Đối phủ định ( A và không A): VD: Cứ quan sát kỹ thì rất nản. Nhưng tôi chưa nản
chỉ vì tôi tin vào ông cụ.
+ Đối miêu tả (miêu đặc tính của vật gì đó đối lại với từ đã cho): VD: Con chó của anh
chưa phải nhịn bữa nào. Nhưng xác người chết đói ngập đường phố.
+ Đối lâm thời (chỉ trong 1 hoàn cảnh ngắn đối lập): VD: Khẩu súng là vũ khí có thể
giết người. Trái tim là khái niệm gợi lên những tình cảm tốt đẹp. - Tác dụng:
+ Thích hợp cho những loại văn bản có phong cách gọt giũa, đòi hỏi sự truyền cảm
hoặc sức thuyết phục đối với người đọc.
+ Xuất hiện nhiều trong ký và chính luận c. Thế đồng nghĩa
- Khái niệm: Phép thế đồng nghĩa là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong câu
trước và câu sau các từ hoặc cụm từ chỉ chung cùng một đối tượng. - Phân loại
+ Thế đồng nghĩa từ điển: VD: Phụ nữ chúng ta cần phải học. Đây là lúc chị em phải
cố gắng để kịp nam giới.
+ Thế đồng nghĩa phủ định (A và không B (B đối lập với A)): VD: Nó phải đi hết chỗ
này chỗ nọ, để kiếm cái nhét vào dạ dày. Để nó sống. Vì nó chưa chết.
+ Thế đồng nghĩa miêu tả: VD: Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp… Chị Dậu
nghiến hai hàm răng… túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng
nghiện chạy không kíp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng queo trên mặt đất.
+ Thế đồng nghĩa lâm thời: VD: Một số phường săn đến thăm dò để giăng bẫy bắt con
cọp xám. Nhưng con ác thú tinh lắm đặt mồi to và ngon đến đâu cũng không lừa nổi nó. - Tác dụng
+ Thể hiện rõ thái độ, quan điểm của người nói + Duy trì đối tượng.
+ Chức năng liên kết và cung cấp thông tin đánh giá phụ một cách nhanh nhất
+ Có khả năng đa dạng hóa văn bản.
+ Không dùng trong các tác phẩm khoa học.
+ Trong các tác phẩm văn học hoặc chính luận thì phương thức thế đồng nghĩa được sử dụng thường xuyên hơn. d. Liên tưởng
- Khái niệm: Phép liên tưởng là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong câu
trước và câu sau những ngữ đoạn (từ hoặc nhóm từ) có liên quan về nghĩa với nhau thông
qua một số ít nét nghĩa chung và không chứa nét nghĩa đối lập. - Phân loại
+ Phép liên tưởng đồng chất
● Liên tưởng bao hàm: VD: Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở.
● Liên tưởng đồng loại: VD: Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng ì ạch về
chuồng rồi. Chỉ còn hai chú ngỗng vẫn đứng thẫn thờ ngoài sân.
● Liên tưởng định lượng: VD: Ở đó, có hai mẹ con. Một bà mẹ anh hùng và một người con dũng sĩ.
+ Phép liên tưởng không đồng chất
● Liên tưởng định vị: VD: Đêm lạnh, trời thăm thẳm. Sao vẫn xanh biếc. Khó ngủ quá.
● Liên tưởng định chức: VD: Suốt một năm đầu, y là một ông thầy rất tận tâm. Y soạn
bài, giảng bài, chấm bài rất kỹ càng. (Chức năng của ông thầy) - Tác dụng:
+ Phương thức có giá trị nghệ thuật cao. Vì vậy xuất hiện nhiều nhất trong truyện, ký.
+ Là phương thức liên kết thích hợp cho việc phát triển chủ đề.
+ Sử dụng với tần số rất cao ở loại câu đố. e. Tuyến tính
- Khái niệm: Phép tuyến tính là phương thức sử dụng trật tự tuyến tính (thời gian) của các
phát ngôn vào việc liên kết những phát ngôn có quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung. - Phân loại
+ Tuyến tính về mặt thời gian:
VD: Xe dừng. Quan xuống. / Nó khuỵu cẳng. Một củ khoai ở mẹt biến mất.
+ Tuyến tính của những phát ngôn không có quan hệ thời gian:
+ VD: Trời nắng. Anh đi mệt bở hơi tai.
Chị gái em bất hạnh. Anh chồng là một người ti tiện.
=> NOTE: Khi thấy câu theo trật tự thời gian thì có thể khẳng định đây là phép tuyến tính nhưng
nếu không rõ quan hệ thời gian thì có thể cho là phép liên tưởng
1.5.3. Các phương thức liên kết hợp nghĩa: Dùng cho 2 loại phát ngôn: câu hợp nghĩa và nghĩa trực thuộc a. Thế đại từ
- Khái niệm: Phép thế đại từ một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong câu sau
đại từ hoặc đại từ hóa để thay thế cho một ngữ đoạn nào đó ở câu trước. - Phân loại
+ Thế đại từ hồi chiếu (nằm ở câu phía sau):
VD: Keng phải may một bộ cánh. Việc này không thể cho bố biết được.
+ Thế đại từ khứ chiếu (nằm ở câu trước nó):
VD: Tri thức là gì? Tri thức là hiểu biết.
NOTE: Câu hỏi “bao nhiêu. . bấy nhiêu”, “gì” . . => Đại từ khứ chiếu b. Tỉnh lược yếu
- Khái niệm: Phép tỉnh lược yếu là phương thức liên kết thể hiện ở sự lược bỏ trong câu sau
những yếu tố có mặt ở câu trước, và sự vắng mặt này phá vỡ sự hoàn chỉnh nội dung của
câu sau mà không ảnh hưởng gì đến cấu trúc nòng cốt (KHÔNG ĐƯỢC TỈNH LƯỢC C- V) của nó. - Phân loại:
+ Tỉnh lược bổ ngữ trực tiếp ở câu kết: VD: Quyên mò thắt lưng Ngạn lấy bi đông. Cô
lắc nhẹ X. => tỉnh lược bổ ngữ trực tiếp từ “Bi đông”
+ Tỉnh lược bổ ngữ gián tiếp: VD: Bố viết thư ngay cho mẹ để biết tin. Rồi con sẽ viết
X X sau. (X X = thư / cho mẹ) Có thể lược bỏ những bổ ngữ
+ Tỉnh lược động từ đi sau trong chuỗi động từ ở câu kết: VD: Chị chuyện trò giảng giải,
khuyên anh phản cung. Cuối cùng anh bằng lòng X.
+ Tỉnh lược CN ở câu kết có cấu trúc qua lại: VD: Chúng ta phải tiến lên, cách mạng
phải tiến lên nữa. Nếu X không tiến tức là thoái. Và nếu X thoái thì những thắng lợi
đã đạt được không thể củng cố và phát triển.
+ Tỉnh lược định ngữ của danh từ: VD: Ông chồng thổi kèn Tàu hăng quá. Hai mắt
ông trợn ngược lên. Hai má X phình to. Cái cổ X to như cổ trâu, nổi cục lên. Cái đầu
X lúc lắc trông ngộ lắm. c. Nối lỏng
- Khái niệm: Là phương thức liên kết thể hiện ở sự có mặt trong câu sau những phương tiện
từ vựng (từ, cụm từ) không làm biến đổi cấu trúc của nó và diễn đạt một quan hệ ngữ nghĩa với câu trước.
- VD: Xưa nay không ai chết đến lần thứ hai để được bài học kinh nghiệm về cách chết. Vì
vậy vẫn có nhiều người chết một cách ngờ nghệch.
1.5.4. Các phương thức liên kết trực thuộc:
a. Tỉnh lược mạnh
- Khái niệm: Là phương thức liên kết của ngữ trực thuộc thể hiện sự lược bỏ trong câu sau
những yếu tố làm thành phần nòng cốt, dựa vào sự có mặt của chúng trong câu trước. - Phân loại:
+ Tỉnh lược trạng ngữ trong trường hợp trạng ngữ làm thành phần nòng cốt.
VD: Chỉ ở những chỗ không ai ngờ mới có đò sang sông. X có lối tắt vòng sau lưng phủ Hoài ra
đầu ô. Và X có hàng quán. + Tỉnh lược chủ ngữ:
VD: Ông có xe hơi, có nhà lầu, có đồn điền, lại có cả trang trại ở nhà quê. Vậy thì X chính là một
người giàu đứt đi rồi. + Tỉnh lược vị ngữ:
VD: Khang nghĩ đến Hà nội, ánh sáng của Nhà hát lớn, sân khấu, người xem. Tôi, X đến vợ con.
+ Tỉnh lược cả chủ ngữ và vị ngữ.
VD: Nhìn lại đằng sau, Dũng có cả một khu gang thép. Và một gia đình sau bao nhiêu năm tác
tác đã dần dần đoàn tụ.
+ Tỉnh lược chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ:
VD: Trũi vẫn nằm nhuôi như chết. Tôi phải nghe và đập vào ngực xem còn thở không. X Vẫn còn. b. Nối chặt
- Khái niệm: Là phương thức liên kết ngữ trực thuộc thể hiện bằng sự có mặt của từ nối (liên
từ, giới từ) ở chỗ bắt đầu hoặc chỗ kết thúc của nó, tạo thành một quan hệ ngữ nghĩa hai
ngôi giữa ngữ trực thuộc với câu trước. - VD:
+ Mâm cơm vẫn còn nguyên. Và cả bát tiết canh nữa.
+ Thái đã từng tiếp cán bộ trên về nghiên cứu, đi đoàn có, đi lẻ có, chớp nhoáng có, lâu
dài có. Và các nhà báo.
+ Tôi sẽ trở về Hà Nội sau. Bằng tàu hỏa hoặc ô tô chở hàng.
CHÚ Ý: Nếu các phát ngôn gần nhau đã liên kết với nhau thì không cần tìm phát ngôn xa nữa. Ví
dụ: Tìm được phép liên kết trong phát ngôn (1) với (3) thì không cần tìm (1) và (4). Khi làm bài
trước tiên cần tìm liên kết giữa các phát ngôn gần nhau.
BÀI TẬP (1) Nhưng nếu Kiều là một người yếu đuối thì Từ là kẻ hùng mạnh. (2) Kiều là một
người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. (3) Ở trong cuộc sống, mỗi bước chân Kiều đều vấp phải
một bất trắc thì trên quãng đường ngang dọc Từ không hề gặp khó khăn. (4) Suốt đời Kiều sống
chịu đựng, Từ sống bất bình. (5) Kiều quen tiếng khóc. (6) Từ quen tiếng cười. (7) Kiều đội trên
đầu nào trung, nào hiếu thì trên đầu Từ chỉ có một khoảng trống không “nào biết trên đầu có ai”.
(1) - (2): Phép lặp ngữ pháp (Kiều là một người) / Phép liên tưởng (Yếu đuối >>> tủi nhục / hùng
mạnh >>> vinh quang)
(2) - (3): Phép liên tưởng (tủi nhục >>> bất chắc / vinh quang >>> không hề gặp khó khăn)
(3) - (4): Phép lặp (Kiều) / Phép liên tưởng (bất chắc >>> chịu đựng / không gặp khó khăn >>> bất bình)
(4) - (5): Phép lặp từ vựng: Kiều / Phép liên tưởng: Chịu đựng >>> tiếng khóc.
(5) - (6): Phép đối trái nghĩa (tiếng khóc >< tiếng cười) / Phép lặp (quen)
(6) - (7): Phép lặp : “Từ” Câu hỏi trắc nghiệm:
- “Rồi đến phiên người thu ngân – cô gái trẻ bản tính kiên nhẫn cũng phải nổi đóa lên với Hùng.” => Câu hợp nghĩa.
- “Hắn nghiến răng lên mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo”
=> 2 phát ngôn lần lượt là: Câu tự nghĩa, Ngữ trực thuộc.
- “Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có
đàn bầu, sáo và cặp sanh”
=> 2 phát ngôn lần lượt là: Câu tự nghĩa, Ngữ trực thuộc.
CHƯƠNG II - PHONG CÁCH CHỨC NĂNG VĂN BẢN
1. Khái niệm phong cách và phong cách chức năng
1.1. Khái niệm phong cách:
- Phong cách của văn bản bắt nguồn từ những sự lựa chọn khác nhau của người nói trước
nhiều cách diễn đạt mà ngôn ngữ của nó cung cấp. Người ta định nghĩa phong cách là dấu
ấn cá nhân (về đại đức hoặc tâm lý) của người nói.
1.2. Khái niệm phong cách học:
- Phong cách học là bộ môn của ngôn ngữ học nghiên cứu những đặc điểm của việc lựa chọn
và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tùy theo từng loại ngữ cảnh.
- Phong cách học là khoa học nghiên cứu sự vận động sử dụng ngôn ngữ, nói khác đi đó là
khoa học tìm hiểu về các quy luật nói và viết có hiệu lực cao.
1.3. Khái niệm phong cách chức năng
- Chỉ sự phân loại ngôn ngữ thành các phong cách khác nhau dựa vào chức năng xã hội mà
chúng thực hiện trong phạm vi giao tiếp đó.
- Khái niệm: Là những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói. Là toàn bộ các biện pháp sử dụng
và lựa chọn phương tiện ngôn ngữ thích hợp để tạo thành văn bản nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.
- Các phong cách ngôn ngữ được khu biệt lẫn nhau nhờ sự tương ứng của chúng với các chức năng khác nhau.
+ Phong cách khẩu ngữ: Chức năng giao tiếp thường ngày
+ Phong cách hành chính - công vụ: Chức năng thông báo, sai khiến
+ Phong cách khoa học: Chức năng thông tin khoa học
+ Phong cách báo chí - chính luận: chức năng tác động
+ Phong cách nghệ thuật: Chức năng tác động và thẩm mỹ
* Khác nhau giữa khoa học và báo chí:
- VB khoa học phải trích nguồn / thuật ngữ khoa học
- VB báo chí có tính thời sự (muốn thuyết phục người nghe thì cần phải có thông số, dữ liệu
khoa học đáng tin cậy => chứa thông tin khoa học)
2. Phân loại văn bản theo phong cách chức năng
2.1. Phong cách hành chính - công vụ 2.1.1. Khái niệm
- Là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng các lớp văn bản trong đó thể hiện vai của người tham
gia giao tiếp trong lĩnh vực hành chính - công vụ.
2.1.2. Kiểu và thể loại
- Văn bản quân sự: mệnh lệnh, báo cáo, điều lệnh, hướng dẫn . .
- Văn bản ngoại giao: công điện, công hàm, hiệp nghị, hiệp định, hiệp ước, điều ước, nghị định thư,. .
- Văn bản pháp quyền: hiến pháp, sắc lệnh, mệnh lệnh, điều lệ, nghị định, thông tư, quy chế, thông báo,. .
- Văn bản văn thư: thông báo, thông tư, chỉ thị, nghị quyết, quyết định; đơn từ, báo cáo,
biên bản, phúc trình; giấy khen, văn bằng, giấy chứng nhận các loại; hợp đồng, hóa đơn,
giấy biên nhận, giấy giới thiệu …
2.1.3 Chức năng
- Chức năng giao tiếp lý trí (thông báo)
- Chức năng ý chí (sai khiến)
2.1.4 Đặc trưng phong cách
a. Tính chính xác - minh bạch
- Tính chính xác: trong cách dùng từ, đặt câu; diễn đạt các chuẩn mực luật pháp
- Tính minh bạch: Thể hiện trong kết cấu đoạn mạch của văn bản
- Ngôn ngữ hành chính phải rõ ràng, minh bạch để đại đa số quần chúng đọc và hiểu được
=> Đảm bảo cho văn bản mang tính đơn nghĩa về nội dung, chỉ cho phép một cách hiểu
duy nhất, không gây hiểu lầm
Vd: Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn, sinh sống và cải tạo ở một
địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
b. Tính nghiêm túc, khách quan:
- Là dấu hiệu đặc biệt của PC HCCV
- PC HCCV không cho phép những sự thay đổi về hình thức của tài liệu theo cá tính của tác giả
- Được hiểu là thuộc tính đối lập với tính cảm xúc, tính hình giá chủ quan của ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày.
- Lời nói trong PC HCCV mang tính đơn điệu, lạnh lùng. c. Tính khuôn mẫu
- Cách trình bày, diễn đạt tuân theo những quy định nhất định mang tính chất thể thức hành chính.
- Các đặt câu phải theo những khuôn mẫu hành chính
- 2 dạng cấu trúc phổ biến:
+ Dạng mẫu có sẵn, người viết chỉ cần điền vào
+ Dạng theo mẫu hướng dẫn chung
2.1.5. Đặc điểm ngôn ngữ
Gồm đặc điểm từ ngữ và đặc điểm cú pháp
* Đặc điểm từ ngữ: SỬ DỤNG KHÔNG SỬ DỤNG
- Hệ thống thuật ngữ của phong cách HC - Từ ngữ chung chung, mơ
- Từ ngữ văn hóa chung được dùng một cách đặc biệt: cá hồ, mang tính chất hình
nhân, pháp nhân, bên phía. .
ảnh, biểu tượng dễ có thể bị
- Từ Hán – Việt chiếm tỉ lệ lớn bắt bẻ, xuyên tạc
- Từ ngữ mang tính chất cầu khiến (sai khiến, cấm đoán): - Từ ngữ địa phương, biệt
đề nghị, yêu cầu, phải, cần, nên, thi hành, thực hiện,. .
ngữ, tiếng lóng, từ mang
- Tần số sử dụng DT cao, bao gồm: màu sắc hội thoại.
+ Cụm từ đóng vai trò như giới từ: trên cơ sở, với mục đích. . - Từ tình thái.
+ Cụm DT với vai trò ĐN: bảo hiểm xã hội, thủ tục pháp lí,
biên bản hành chính, hợp đồng kinh tế. .
+ Từ được định danh hóa từ những động từ: sự chấp hành,
cuộc điều tra, cuộc khảo sát, việc xét xử. .
- Từ ngữ khuôn sáo: trân trọng kính mời, có hiệu lực từ,
cam đoan, căn cứ vào, xét đề nghị. . * Đặc điểm cú pháp:
- Cú pháp sách vở, mang tính chất rập khuôn, không có sự sáng tạo của ngôn ngữ cá nhân. - Kiểu câu:
+ Câu tường thuật, câu cầu khiến, không sử dụng câu hỏi, câu cảm thán.
+ Câu đơn đầy đủ thành phần, trật tự thuận, không sử dụng câu trật tự ngược.
+ Không sử dụng lời nói trực tiếp ( trừ một số thể loại VB cụ thể, VD của tòa án)
+ Câu dài với những thành phần đồng chức
- Dùng hệ thống các con số/ chữ: I, II, III. ., 1,2, 3. .; a,b,c. . để phân chia các bộ phận của
một kiến trúc phức tạp
- Lặp lại từ vựng, đặc biệt là danh từ để tạo sự kết nối giữa các câu, tránh sự diễn đạt mơ hồ dễ bị bắt bẻ.
2.2. Phong cách báo chí - công luận 2.2.1. Khái niệm
- Là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đó thể hiện vai của người tham gia
giao tiếp trong lĩnh vực báo chí – công luận.
2.2.2. Thể loại văn bản
- Dựa vào đặc điểm kết cấu và tu từ, chia thành
+ Tin tức: mẫu tin, tin tổng hợp, điều tra, phỏng vấn, phóng sự…
+ Thông tin – quảng cáo: Nhắn tin, thông báo, rao vặt, quảng cáo…
+ Công luận: Ý kiến bạn đọc, trả lời bạn đọc, tiểu phẩm…
2.3.3. Chức năng ngôn ngữ - Chức năng thông báo - Chức năng tác động
2.3.4. Đặc trưng phong cách - Tính chiến đấu - Tính thời sự - Tính hấp dẫn
2.3.5. Đặc điểm ngôn ngữ a. Về từ ngữ
- Dùng từ ngữ thuộc về nghề báo: phóng viên, bạn đọc, cộng tác viên, đặc phái viên,. .
- Dùng từ ngữ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc rõ rệt và màu sắc tu từ học: thảm họa hạt nhân,
giải pháp số không, hòa bình trong tầm tay, chảy máu chất xám, trừng phạt kinh tế,. .
- Các từ ngữ có sẵn để tạo nên các đơn vị, cách thức diễn đạt mới giàu tính hình ảnh và tính
biểu cảm: kiện tướng bơi lội, công trình thế kỉ, cơn sốt đất, thị trường rung chuyển, cơn
chao đảo của thị trường,. .
- Dùng từ ngữ màu sắc trang trọng và thuật ngữ: xu thế toàn cầu, thiện chí hòa bình, tăng
cường đoàn kết,. .
- Dùng nhiều từ viết tắt để truyền tải và tiếp thu thông tin nhanh, gọn: CBCNV ( cán bộ công
nhân viên), CLB ( câu lạc bộ), T.W ( trung ương), UBKH ( ủy ban kế hoạch). . b. Về cú pháp
- Dùng câu khuyết chủ ngữ: Mục đích nêu sự kiện (thường dùng ở đầu các bản thông báo, bản tin).
+ Hôm qua … tại … khai mạc…
+ Đối với các thành phố … sẽ đào tạo một đội ngũ. .
- Dùng câu có đề ngữ: làm nổi bật thông tin, thường dùng trong các đầu đề tin tức:
+ Hà Tĩnh: 15 nghìn tấn phân đạm phục vụ sản xuất vụ chiêm xuân.
- Dùng câu có nhiều thành phần được in thành dòng riêng, bằng những con số khác nhau:
nhấn mạnh nội dung thông tin (thường dùng trong các đầu đề tin tức)
- Dùng câu có yếu tố diễn cảm của cú pháp, cách diễn đạt làm nổi bật trung tâm thông tin
(ý nhấn mạnh đưa lên đầu câu)
2.3. Phong cách chính luận 2.3.1. Khái niệm
- Phong cách chính luận là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đó thể hiện
vai của của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực chính trị - xã hội.
2.3.2 Thể loại văn bản
- Dựa vào nội dung ý nghĩa, lĩnh vực bàn luận: VB nghị luận chính luận, VB nghị luận
kinh tế, văn hóa, giáo dục,. .
- Dựa vào những đặc điểm về kết cấu và ngôn từ: Lời kêu gọi, báo cáo chính trị, xã luận,
bình luận, báo cáo, phát biểu trong hội nghị
2.3.3. Chức năng ngôn ngữ - Chức năng thông báo - Chức năng chứng minh - Chức năng tác động
2.3.4. Đặc trưng phong cách
- Tính bình giá công khai (bình luận + đánh giá)
- Tính lập luận chặt chẽ
- Tính truyền cảm mạnh mẽ
2.3.5 Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách a. Về mặt từ ngữ
- Sử dụng thuật ngữ chính trị-xã hội tùy thuộc vào từng loại vb: đạo đức CM, CNXH, tự do, nhân dân, tổ quốc…
- Từ ngữ giản dị, rõ ràng, chính xác
- Tránh từ ngữ địa phương thổ ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, và những từ ngữ mới còn xa lạ với nhiều người
- Sử dụng nhóm từ vựng hội thoại giàu màu sắc tu từ b. Về mặt cú pháp
- Đa dạng các kiểu cấu trúc nhưng luôn đảm bảo sự trong sáng, khúc chiết và sự cân đối nhịp nhàng, uyển chuyển
- Có xu hướng sử dụng nhiều câu dài
- Sử dụng cách đặt câu có tính chất hội thoại
2.4. Phong cách văn học - nghệ thuật 2.4.1. Khái niệm
- Là một phong cách chức năng được dùng để sáng tạo hình tượng nghệ thuật và các tác
phẩm nghệ thuật nhằm phục vụ cho nhu cầu về đời sống tinh thần của con người. 2.4.2. Thể loại
- Ca dao, hò, vè, đồng dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đối . .
- Thơ: thơ truyền thống, thơ tự do, thơ văn xuôi, thơ tự do. .
- Sân khấu: ca kịch (chèo, tuồng, cải lương), kịch nói, . .
- Văn: Văn diễn giảng, văn lịch sử, văn nghị luận, văn tự sự, văn xuôi văn học (truyện ngắn, tiểu thuyết, ký,. .) 2.4.3. Chức năng
- Tác động bằng hình ảnh
- Tác động đến tình cảm
- Tác động theo hướng thẩm mỹ
2.4.4. Đặc trưng phong cách a. Tính hình tượng
- Thể hiện quá trình biểu tượng hóa các tín hiệu ngôn ngữ
- Lý giải quá trình biểu tượng hóa các tín hiệu thông qua thao tác tư duy trừu tượng (Sử dụng các
phép tu từ: so sánh, ẩn dụ,. .)
- Quy luật biểu trưng hóa ngữ nghĩa của từ để tạo nên các mã nghệ thuật ở mỗi dân tộc là khác
nhau, phụ thuộc vào ngôn ngữ, truyền thống văn hóa, tập quán dân tộc, tín ngưỡng. . b. Tính thẩm mĩ
- Các phương tiện ngôn ngữ được gọt giũa, làm cho ngôn ngữ đời sống mang tính thẩm mĩ nghệ thuật
- Sử dụng từ ngữ thông tục nhưng phù hợp tình huống giao tiếp, làm cho tính thẩm mĩ trở nên sinh
động, đa dạng, cuốn hút
c. Tính sinh động và biểu cảm
- Đưa ra được loại cấu trúc ngôn ngữ giảu cảm xúc có tính nghệ thuật
- Tạo nên chất trữ tình cho văn bản
- Nhiều kết hợp từ, cú pháp mới lạ nhưng không lệch khỏi chuẩn mực d. Tính tổng hợp
- Sử dụng tất cả các phương tiện ngôn ngữ của các phong cách khác
- Triệt để vận dụng tất cả các lợi thế về giá trị phong cách của các đơn vị từ ngữ trên các mặt: ngữ
âm, từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp nhằm mục đích xây dựng hình tượng của mình
- Tạo ra những hình tượng thẩm mỹ mang tính khái quát, điển hình, là sự tổng hòa của rất nhiều
hình ảnh mang tính cá thể.
2.5.5. Đặc điểm ngôn ngữ a. Về mặt từ ngữ
- Sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh
- Sử dụng hiện tượng tách từ nhằm cấp nghĩa cho vỏ âm thanh của từ
- Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, quán ngữ b. Về mặt cú pháp
- Các loại câu mở rộng thành phần
- Các loại kết cấu đảo, kết cấu đặc biệt
2.5. Phong cách khoa học 2.5.1. Khái niệm
- Phong cách khoa học là khuôn mẫu thích hợp để xây dựng lớp văn bản trong đó thể hiện vai
của người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực khoa học.
2.5.2. Kiểu và thể loại: Dựa vào những đặc điểm kết cấu và tu từ, người ta chia văn bản khoa học thành:
- Bài giảng, sách giáo khoa, giáo trình,. .
- Bài báo, chuyên luận,. .
- Luận văn, tóm tắt luận văn,. . 2.5.3. Chức năng - Chức năng thông báo.
- Chứng minh tính chân thực của thông báo.
2.5.4. Đặc trưng phong cách
- Tính trừu tượng - khái quát: Mục đích là phát triển quy luật tồn tại trong các sự vật, hiện
tượng nên không thể nghiên cứu ở khía cạnh riêng lẻ, bộ phận, cá biệt.
- Tính logic nghiêm ngặt: Logic trong KH là logic được chứng minh. Tư duy KH không
chấp nhận một sự mâu thuẫn hay phi logic nào
- Tính chính xác khách quan: Thể hiện ở tính một nghĩa trong cách hiểu, không chấp nhận
cách diễn đạt không chắc chắn; thông tin đưa ra phải được khảo cứu, chứng minh và kiểm
chứng; hạn chế tối đa sự chủ quan cá nhân trong lí giải, trình bày vấn đề.
2.2.5. Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách khoa học a. Về từ ngữ
- Sử dụng thuật ngữ biểu đạt khái niệm KH với dung lượng thông tin logic lớn
- Sử dụng các từ ngữ khoa học chung, lặp đi lặp lại
- Sử dụng nhiều từ Hán-Việt
- Sử dụng lớp từ ngữ đa phong cáctừ, trung hòa về màu sắc với lớp nghĩa khái quát
- Sử dụng nhiều danh từ nhất là danh từ trừu tượng, hạn chế sử dụng tính từ
- Từ nghĩa chỉ được phép hiểu một nghĩa, nghĩa đen, nghĩa sự vật – logic. Việc thay thế một
thuật ngữ bằng các từ đồng nghĩa hoặc các đại từ là rất hạn chế b. Về cú pháp
- Sử dụng câu hoàn chỉnh kết cấu chặt chẽ, một nghĩa
- Sử dụng câu ghép, dùng các cặp liên từ chỉ mối quan hệ logic, chặt chẽ giữa các thành phần câu
+ khi…thì….;tuy…. nhưng
- Sử dụng những câu khuyết chủ ngữ, chủ ngữ không xác định để ngắn gọn, khái quát, khách quan.
- Sử dụng cấu trúc vô nhân xưng
+ Có thể công nhận rằng…; Dễ thấy là…. ; Cần bổ sung thêm….; Thiết tưởng rằng…;
Ai cũng biết rằng…; Không khó khăn gì để rút ra kết luận là…; Kinh nghiệm chứng tỏ
- Sử dụng phương tiện liên kết giữa các câu độc lập và giữa các thông tin riêng lẻ của vb
+ Đầu tiên…, tiếp theo,…. Sau đó,…
- Sử dụng cấu trúc khuôn mẫu để lập luận, giải thích, chứng minh được chặt chẽ, tỏ rõ thái độ
thận trọng. ( dùng “chúng tôi” bởi các nghiên cứu ấy đã có sự kế thừa và biểu hiện được sự
thận trọng của người viết – đã được người khác kiểm chứng; thể hiện sự thận trọng của người viết)
+ Chúng tôi nhấn mạnh…, Thực tế đã chứng minh…, Ta hãy chứng minh rằng…, Từ
quy tắc trên ta suy ra…, Có thể áp dụng cách này để chứng minh rằng4 Chức năng: Phong cách Phong cách Phong cách Phong cách Phong cách Chức năng HCCV BCCL CL nghệ thuật khoa học Thông báo = = = = Sai khiến = Tác động = = = = Chứng minh = = Thẩm mỹ =
• Đặc trưng ngôn ngữ:
Phong cách HCCV Phong cách BCCL Phong cách CL Phong cách NT Phong cách KH Tính khuôn mẫu
CHƯƠNG III - VĂN BẢN KHOA HỌC
1. Kết cấu văn bản khoa học - Bài báo khoa học - Luận văn - Tóm tắt luận văn
- Bài giới thiệu thiệu sách
- Bản nhận xét, công trình khoa học,. .
1.1. Kết cấu bài báo khoa học 1.1.1. Phần mở + Lí do chọn đề tài + Lịch sử vấn đề
+ Tính thời sự của đề tài (Lý do lựa chọn đối tượng khảo sát)
+ Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
1.1.2. Phần nội dung
+ Hệ thống hóa và giải thích mà kết quả của cuộc khảo sát đã đạt được
1.1.3. Phần kết
+ Hệ quả của những nội dung đã đề cập ở phần nội dung
+ Tóm tắt những luận điểm cơ bản của bài báo
1.1.4. Phần tài liệu + Thư mục, phụ lục + Tài liệu tham khảo
Bước 1: Lựa chọn đề tài
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài theo các tiêu chí
- Đề tài có ý nghĩa khoa học không?
- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không?
- Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu không?
- Có đủ điều kiện đảm bảo hoàn thành đề tài không?
- Đề tài có phù hợp sở thích không?
Bước 2: Tên đề tài Yêu cầu
- Thể hiện được mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ rõ phương tiện thực hiện mục tiêu
- Chỉ rõ môi trường chứa đựng mục tiêu và phương tiện
Bước 3: Lý do chọn đề tài
- Ý nghĩa lý thuyết là gì?
- Ý nghĩa thực tế là gì?
Bước 4: Lịch sử nghiên cứu
- Phân tích sơ lược lịch sử nghiên cứu
- Làm rõ mức độ nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước
- Làm rõ còn mảng nào đồng nghiệp chưa làm
1.2. Kết cấu của luận văn 1.2.1. Phần mở - Lý do chọn đề tài - Lịch sử vấn đề
- Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu (Ngoài ra)
- Giả thiết nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.2. Phần kết luận
- Những luận điểm cơ bản
- Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
- Những điểm còn hạn chế
- Hướng phát triển của đề tài
2. Tóm tắt văn bản khoa học 2.1. Khái niệm
- Tóm tắt văn bản là công việc trình bày lại nội dung của văn bản gốc thêm một mục đích đã
định trước. Văn bản tóm tắt bao giờ cũng ngắn hơn so với văn bản gốc. Tóm tắt văn bản là
ép, nén thông tin vào một số hữu hạn các câu cho phép. 2.2. Những lưu ý
- Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, bỏ những thông tin không cần thiết đối với mục đích tóm tắt
- Phản ánh trung thực các tư tưởng, luận điểm của VB gốc, không xuyên tạc, thêm thắt so với VB gốc.
- Diễn đạt các nội dung được tóm tắt theo cách riêng, tránh dùng nguyên VB gốc. 2.3 Kỹ thuật tóm tắt
2.3.1. Tìm câu chủ đề của mỗi đoạn văn, xác định chủ đề và nội dung hạn định của chủ đề
2.3.2. Bằng một hoặc vài câu thích hợp, diễn giải lại câu chủ đề, chú ý làm nổi rõ những nội dung hạn định về chủ đề
2.3.3. Dùng các từ ngữ thích hợp để liên kết các câu văn lại với nhau thành một văn bản hoàn chỉnh
3. Tổng thuật văn bản khoa học 3.1. Khái niệm
- Tổng thuật là kỹ năng giới thiệu và trình bày lại những thông tin cơ bản rút ra từ một số văn
bản gốc cùng chủ đề hoặc cùng có mối quan hệ nào đó đối với chủ đề.
3.2. Mục đích của việc tổng thuật
✓ Cung cấp những thông tin cơ bản nhất rút ra được từ một vài công trình khoa học
✓ Giới thiệu với người đọc một cách khái quát nhất những thành tựu khoa học, những vấn đề
đang được đặt ra, những khuynh hướng nghiên cứu… trong lĩnh vực khoa học được bài
tổng thuật đề cập đến.
❖ Phân biệt tóm tắt và tổng thuật khoa học: Tóm tắt VBKH Tổng thuật VBKH
- Đều là thao tác cô đọng thông tin từ VB gốc
- Việc lựa chọn nội dung, cách thức phản ánh nội dung của VB gốc phụ thuộc vào mục đích của người viết
Phản ánh trung thực, khách quan, không
Có thể bổ sung ý kiến nhận xét, đánh giá của bình luận, suy diễn
người tổng thuật; giới thiệu thêm tác giả, tác
phẩm, bối cảnh ra đời tác phẩm
Là tiền đề, đặt cơ sở cho việc tổng thuật
Mức độ khái quát, tổng hợp cao hơn tóm tắt VB
3.3. Yêu cầu của việc tổng thuật
✓ Nêu được nội dung cơ bản, tư tưởng chính của VB gốc
✓ Bảo đảm tính trung thực, khách quan khi trình bày lại thông tin có trong VB gốc
✓ Có thể nêu nhận xét cá nhân về thông tin trong VB gốc, cung cấp thêm thông tin về cuộc
đời, bối cảnh ra đời tác phẩm, giúp người đọc hiểu sâu hơn về nội dung tổng thuật.
✓ Cho người đọc rõ tên tác giả, tên công trình khoa học, nơi xuất bản, năm xuất bản, trang trích dẫn.
❖ 2 cách viết tổng thuật cơ bản:
Tổng thuật theo vấn đề (bổ dọc)
Tổng thuật theo từng văn bản (cắt ngang)
➢ Quy nội dung của văn bản thành những
➢ Điểm lại lần lượt từng VB gốc
vấn đề tách biệt để trình bày
➢ Mỗi văn bản chỉ được nhắc tới 1 lần
➢ 1 VB sẽ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần
nhưng bàn sâu hơn so với TT theo vấn
trong đề mục khác nhau của bài TT đề
3.4. Các bước tiến hành tổng thuật
- Bước 1: Định hướng tổng thuật
+ Xác định mục đích và nội dung tổng thuật
+ Lựa chọn cách tổng thuật (ngang/ dọc)
+ Xác định công trình sẽ lựa chọn để tổng thuật
+ Xác định bối cảnh ra đời (tác giả, tác phẩm…) của VB được lựa chọn tổng thuật
+ Dự kiến số trang định viết
- Bước 2: Đọc, phân tích VB cần tổng thuật
+ Đọc từng VB (đọc lướt, đọc sâu, đọc có chủ đích)
+ Tóm tắt nội dung từng văn bản
+ Phân loại nội dung tóm tắt theo từng luận điểm
- Bước 3: Lập đề cương tổng thuật
+ Sắp xếp các ý lớn thành đề cương khái quát
+ Bổ sung, sắp xếp các ý nhỏ vào mục trong đề cương khái quát để có đề cương chi tiết
- Bước 4: Viết văn bản tổng thuật
+ Diễn đạt lại nội dung của VB gốc theo ngôn ngữ cá nhân nhưng cần đảm bảo phù hợp phong cách khoa học
+ Giữ lại hệ thuật ngữ của VB gốc khi cần thiết
+ Chú thích rõ nguồn gốc VB gốc: tên văn bản, tác giải, nơi, năm xuất bản
+ Bố cục bài viết thường gôm 3 phần: Mở - Thân - Kết
- Bước 5: Kiểm tra lại VB tổng thuật
❖ Chú thích, trích dẫn tài liệu khoa học theo chuẩn APA:
✓ Trích dẫn trong văn bản: tên tác giả và năm xuất bản, đặt trong ngoặc đơn
✓ Trích dẫn trong danh mục TLTK ở cuối văn bản: xấp theo thứ tự alphabet tên tác giả
4. Luận văn, tiểu luận khoa học
4.1. Phân biệt luận văn, tiểu luận khoa học
Tiểu luận khoa học Luận văn
- Công trình nghiên cứu có quy mô nhỏ
- Công trình nghiên cứu nhằm giải quyết
của sinh viên về một môn học cụ thể
một vấn đề khoa học có quy mô phù hợp
- Nội dung khoa học chưa yêu cầu khắt với bậc đại học
khe phải có đóng góp mới hay sáng tạo
- Yêu cầu cao hơn so với tiểu luận
nhưng cần phải chính xác và trình bày
- Nội dung khoa học phải có điểm mới,
đúng quy cách một công trình khoa học
phải bao quát được một phạm vi tài liệu,
- Việc xác định vấn đề nghiên cứu có thể
phạm vi kiến thức khá rộng
do sinh viên đề xuất hoặc giáo viên gợi ý
- Cần được bảo vệ trước hội đồng
4.2. Lập đề cương nghiên cứu
Là một kế hoạch tiến hành nghiên cứu được trình bày trên văn bản và được công bố ở giai
đoạn đầu khi thực hiện một đề tài nghiên cứu bất kỳ. Nó mô tả khái quát lý do chọn đề tài, tính
cấp thiết của đề tài, phương pháp sử dụng để nghiên cứu và các bước tiến hành nghiên cứu.
❖ Phân biệt đề cương và dàn ý văn bản Dàn ý Đề cương
Những nội dung đã sẵn có trong đầu của người Nêu rõ cách thức, phương pháp để đạt được
viết, được sắp xếp, diễn giải theo một hệ thống những hiểu biết chính xác về đố tượng nghiên ý logic cứu
❖ Những nội dung cần đề cập trong đề cương
4.2.1. Đặt vấn đề
- Tính thời sự của việc nghiên cứu đề tài: Giới thiệu bối cảnh chung về mặt lý thuyết và thực
tiễn liên quan đến đề tài, tình hình nghiên cứu ngoài và trong nước. Khẳng định việc nghiên
cứu đề tài có tình thời sự nhằm đáp ứng những yêu cầu do tình hình nghiên cứu đặt ra,
nhằm giải quyết một vấn đề lý luận hoặc một bài toán thực tiễn.
- Lý do chọn đề tài: Định vị đề tài trong hệ đề tài gắn với tình hình nghiên cứu chuyên môn
của ngành và của bản thân. Nêu những lý do cụ thể thúc đẩy việc lựa chọn đề tài.
- Dự kiến những đóng góp:
+ Nêu dự kiến những đóng góp có tính chất thực tiễn
+ Nêu dự kiến những đóng góp về lý thuyết
4.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Là những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà người nghiên cứu coi việc hoàn thành chúng là
mục đích cuối cùng. Đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khoa học chung: + Diễn dịch + Quy nạp
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp phân tích tài liệu
+ Phương pháp thực nghiệm/phi thực nghiệm
4.2.4. Tư liệu
- Cung cấp những thông tin về tư liệu nghiên cứu: tư liệu được lấy từ nguồn nào, phạm vi
hay khối lượng là bao nhiêu…
Tiêu chí lựa chọn đề tài
✓ Ý nghĩa khoa học của đề tài
✓ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
✓ Tính cấp thiết của đề tài
✓ Điều kiện đảm bảo hoàn thành đề tài (tính khả thi)
✓ Tính phù hợp (năng lực, sở thích) Tên đề tài: ✓ Ngôn ngữ khoa học
✓ Cô đọng, rõ ràng, đầy đủ