-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giữa kỳ Tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển
Giữa kỳ Tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCP) 24 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Giữa kỳ Tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển
Giữa kỳ Tự luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCP) 24 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
Câu 1: Tại sao phải vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay?
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay đồng thời là nhiệm
vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Việc vận dụng và kế
thừa những giá trị của Tư tưởng Hồ Chí Minh là điều tất yếu, bởi:
Một là, đảm bảo xây dựng một Nhà nước mang tính “hợp hiến, hợp pháp” trong đó:
- Luôn luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt Nam mới.
- Thấy rõ và phát huy vai trò của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính
trị - xã hội, tổ chức và vận hành theo Hiến pháp và pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nhà nước phải vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời căn cứ vào pháp
luật để điều hành xã hội, làm cho tinh thần pháp quyền thấm sâu, điều chỉnh
mọi quan hệ và hoạt động trong Nhà nước và xã hội.
- Nhà nước phải được thông qua tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu
phiếu ...bầu ra nhà nước có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có
hiệu quả những vấn đề đối nội, đối ngoại.
Hai là, đảm bảo tinh thần “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước. Nhà nước
phải được quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan
trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và bằng pháp luật nói chung. Trong đó, quá trình quản lý cần:
- Làm tốt công tác lập pháp.
- Đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi hành và
có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
- Nêu cao tính nghiêm minh của Pháp luật.
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám
sát quá trình hà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở
cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật,
trước hết là cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.
Từ thực tiễn cho thấy rằng, những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
tính hợp hiến, hợp pháp và tinh thần “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước Việt
Nam cho đến nay, đã trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt và được thực thi trong
đời sống xã hội, phù hợp với bối cảnh mới của quốc tế và đất nước.
Câu 2: Khát vọng dân tộc Việt Nam từ bản Tuyên ngôn độc lập đến Văn kiện Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm
những nội dung nào? Giải pháp áp dụng vào bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay là gì?
Khát vọng dân tộc Việt Nam từ bản Tuyên ngôn độc lập đến Văn kiện Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Trước hết, khát vọng dân tộc Việt Nam từ bản Tuyên ngôn độc lập là khát
vọng độc lập, tự do. Người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân tộc
một cách tổng quát và đầy thuyết phục, khẳng định quyền dân tộc và quyền con
người có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Dân tộc độc lập là
điều kiện tiên quyết để bảo đảm thực hiện quyền con người và ngược lại thực hiện
tốt quyền con người chính là phát huy những giá trị cao cả và ý nghĩa thật sự của
độc lập dân tộc. Trải qua quá trình phát triển, công cuộc đổi mới đất nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện;
đến với Đại hội XIII của Đảng từ Văn kiện Nghị quyết có thể thấy khát vọng dân
tộc ở đây là khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Điều đó được thể
hiện qua mục tiêu: nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ
xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời
đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Khát vọng dân tộc Việt Nam từ bản Tuyên ngôn độc lập được thể hiện trong
tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề độc lập dân tộc trong đó:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân: là yêu cầu bắt buộc và tất yếu của nhà nước mới – Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa đồng thời là nhiệm vụ và yêu cầu bắt buộc của mỗi cán bộ, đảng viên.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả
các lĩnh vực: dân phải có quyền tự quyết, có quân đội riêng, có tài chính
riêng, có hiến pháp và pháp luật riêng.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong thư gửi
đồng bào Nam bộ năm 1946, Người viết: “Đồng bào Nam bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ
thay đổi.” hay khi đất nước tạm thời bị chia cắt là hai miền, Bác khẳng định
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” cho đến di chúc Bác viết
“Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng
lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.”
Khát vọng dân tộc Việt Nam ở Văn kiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung:
- Xây dựng CNXH ở Việt Nam trong đó có những mục tiêu:
+ Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ - ( dân
là chủ và dân làm chủ).
+ Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn
bó mật thiết với mục tiêu về chính trị.
+ Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc,
khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt là vấn đề nguyên tắc trong hoạt động
của Đảng và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên:
+ Nguyên tắc trong hoạt động của Đảng:
Đảng lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
Tập trung dân chủ, tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung.
Tự phê bình và phê bình là việc làm thường xuyên “như mỗi ngày phải rửa mặt”.
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác...
Thường xuyên tự chỉnh đốn...
Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên:
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng (luôn luôn phải đặt lợi ích của
Đảng lên trên lợi ích cá nhân).
Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối,
quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực.
- Vấn đề đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, con người đặc biệt là vấn đề xây dựng
và phát triển văn hóa, con người trong đó:
+ Xây dựng và phát triển văn hóa:
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa còn thì chế độ còn,
văn hóa mất thì chế độ mất.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất
mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, đồi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Việc nhận thức sâu sắc, đúng đắn, đầy đủ vai trò, sứ mệnh của văn
hóa đối với sự phát triển bền vững.
Cần phải nhận thức những yếu tố bản chất của văn hóa gắn với con
người, phản ánh những mặt căn cốt như tư tưởng, đạo đức, lối sống,
nhân cách, tâm hồn, cách ứng xử.
Tập trung xây dựng đa dạng các loại hình văn hóa phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử và yêu cầu của thực tiễn đất nước, xu thế thời đại
(văn hóa chính trị, văn hóa môi trường, văn hóa toàn cầu...).
+ Xây dựng và phát triển con người:
Xây dựng con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh là con người xã hội
chủ nghĩa, con người phát triển toàn diện để phục vụ Tổ quốc, phục
vụ nhân dân. Con người mới xã hội chủ nghĩa không phải tự nhiên mà
có, nó được gắn với sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, gắn với công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trên mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Quan điểm về con người mới xã hội chủ nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn gắn với quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin., con người
mới - những con người mang thế giới quan và nhân sinh quan của chủ
nghĩa Mác – Lênin, con người thấm nhuần tư tưởng xã hội chủ nghĩa
và chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh.
Theo Hồ Chí Minh, để trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa phải
chú ý cả hai phương diện: một mặt, là sự phấn đấu vươn lên không
ngừng của mỗi người theo hướng tự giác đấu tranh với những mặt lạc
hậu, mặt xấu vốn tồn tại như mặt bản năng tự nhiên của con người,
đồng thời học tập, tu dưỡng đạo đức cách mạng được xem như tinh
hoa văn hóa của nhân loại. Mặt khác, đó là sự tham gia tích cực của
con người vào việc cải tạo xã hội theo hướng xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đối với nước ta là thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc, kết
hợp với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là hai mặt luôn gắn kết với
nhau và “muốn có chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xã hội
chủ nghĩa”. Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ khẳng định một điều
kiện có tính quyết định đối với sự nghiệp cách mạng ở nước ta mà còn
chỉ rõ vị trí, vai trò quan trọng của con người mới xã hội chủ nghĩa
trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giải pháp áp dụng vào bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay: Về xây dựng CNXH:
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN:
+ Phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ XHCN; bảo đảm tất cả quyền lực thuộc + về nhân dân.
+ Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn
thiện hệ thống luật pháp, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp hiện hành.
+ Phát huy dân chủ XHCN đi đôi với tang cường pháp chế, đề cao trách
nhiệm công dân và đạo đức xã hội, phê phán, loại bỏ dân chủ cực
đoan, hình thức và xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả của toàn bộ hệ thống chính trị:
+ Thực hiện nhất nguyên về chính trị, tổ chức, tư tưởng.
+ Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, thống nhất về mục tiêu chính trị.
+ Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị thực chất là để nền dân chủ XHCN được
thực hiện, quyển làm chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
- Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Về xây dựng Đảng, Nhà nước và đội ngũ cán bộ, Đảng viên:
- Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn kết hợp với tổ chức thực hiện
tốt đồng thời chú trọng công tác chỉnh đốn Đảng.
- Xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch vững mạnh, cần:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Xác định rõ cơ chế phân công phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đạo đức cách mạng tốt,
chất lượng cao đồng thời đẩy mạnh công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế:
- Tiếp tục tuyên truyền để các cấp, các ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc
về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể
chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội.
- Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo
sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển, đồng thời tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế.
- Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để
CNH, HĐH đất nước, góp phần vào cách mạng thế giới.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân đoàn kết dân tộc và
đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng cho ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc và của thời đại.
Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người:
- Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa của dân tộc,
bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp.
- Giao thoa văn hóa trên cơ sở giữ vững bản sắc, giá trị văn hóa dân tộc;
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Nâng cao trình độ dân trí.
- Đề cao giá trị đạo đức, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, làng
bản, khu phố văn hóa, loại bỏ dần những tập tục lỗi thời, lạc hậu như việc
đẩy mạnh các phong trào xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
- Giáo dục và phát triển con người một cách toàn diện, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Câu 3: Nhận diện sự suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội hiện nay? Giải
pháp để khắc phục là gì?
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đất nước đã
có những thành tựu to lớn về kinh tế cùng vị thế trên trường quốc tế. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển mạnh mẽ ấy từ thực tiễn hiện nay vẫn còn tồn đọng những
suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội đặc biệt nghiêm trọng điển hình như:
- Một là, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên dẫn đến tình trạng tham nhũng, lợi dụng chức
vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ với mức độ sai phạm lớn, nhận hối
lộ và đưa hối lộ gây tổn hại nghiêm trọng đối với tài sản của Nhà nước,
không đảm bảo quyền lợi của nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến sự uy tín
của cơ quan Nhà nước, gây bức xúc trong dư luận. Một số vụ án tham nhũng tiêu biểu như:
+ Đại án Việt Á liên quan đến vấn đề kit xét nghiệm trong dịch COVID, đã
khởi tố 29 vụ án, 102 bị can gồm nhiều cán bộ cấp cao như Nguyễn
Thanh Long - cựu Bộ trưởng Bộ Y tế, Chu Ngọc Anh – cựu Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ cùng một loạt Vụ trưởng, Vụ phó; cán bộ
UBND tỉnh, Tỉnh ủy; lãnh đạo cấp sở, nhân viên y tế, cán bộ CDC của 24 tỉnh, thành.
+ Vụ án chuyến bay giải cứu với 54 bị cáo trong đó có Tô Anh Dũng – cựu
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Nguyễn Quang Linh cựu Trợ lý Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ, Nguyễn Thị Hương Lan – cựu Cục trưởng
Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và gồm nhiều vụ trưởng, cán bộ cấp cao khác.
+ Vụ án Vạn Thịnh Phát bị truy tố về các tội: “Tham ô tài sản”; “Vi phạm
quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt
động ngân hàng”; “Đưa hối lộ”; “Nhận hối lộ”; “Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ”; “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng”; “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” gồm nhiều lãnh
đạo, cán bộ: 41 lãnh đạo, cán bộ Ngân hàng SCB; 15 cựu cán bộ Ngân
hàng Nhà nước; 3 cựu cán bộ Thanh tra Chính phủ; 1 cựu cán bộ Kiểm toán Nhà nước…
- Hai là, xu hướng sống lệch chuẩn, sa sút về đạo đức của một bộ phận giới trẻ ngày càng tăng như:
+ Hành xử tùy tiện không ý thức được các quy tắc ứng xử cơ bản trong cộng đồng.
+ Lối sống hưởng thụ, buông thả, tiêu sài hoang phí; lạm dụng chất kích thích.
+ Tình trạng học hộ, thi hộ ở giảng đường đại học tràn lan qua các hội
nhóm, dịch vụ trên các nền tảng mạng xã hội.
+ Bạo lực học đường diễn ra ngày càng nhiều.
+ Trào lưu phân biệt vùng miền gần đây xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội
nhận được sự tham gia của không ít người như một cách giải trí tai hại
bằng cách mỉa mai, châm chọc, công kích bằng những câu từ nói lái, hay
những nội dung xuyên tạc mang tính kích động đặc biệt trên nền tảng
mạng xã hội TikTok với hơn 1 triệu người dùng.
+ Trung bình mỗi năm cả nước có gần 300.000 ca nạo hút thai, chủ yếu ở
độ tuổi 15 – 19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên (theo số liệu của
Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam)
Đề xuất giải pháp khắc phục:
- Đối với đối tượng là cán bộ, đảng viên:
+ Tiếp tục tập trung phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi
tham nhũng, tiêu cực nhất là thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra chặt chẽ, được tiến hành thường xuyên với quan điểm: Không có vùng
cấm, không có ngoại lệ; không chịu sự tác động không đúng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.
+ Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, nâng cao hơn
nữa nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
+ Đẩy mạnh giáo dục liêm chính, hình thành “văn hóa nêu gương”, “nói đi
đôi với làm”; văn hóa “trọng liêm sỉ, danh dự” trong cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức và văn hóa “căm ghét tham nhũng” trong đại bộ
phận quần chúng Nhân dân.
+ Hoàn thiện thể chế quản lý về kinh tế - xã hội
+ Hoàn thiện chế độ, chính sách về tiền lương cho cán bộ, công chức, viên
chức. Khi cán bộ, công chức đã được đảm bảo cuộc sống mà “không cần
tham nhũng” họ sẽ yên tâm cống hiến hết năng lực, sở trường.
- Đối với đối tượng là bộ phận giới trẻ, thanh thiếu niên cần:
+ Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên.
+ Giáo dục cho thanh thiếu niên cần phải học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong đó:
Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Học cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, đời tư trong sáng, nếp sống
giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân
dân, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan
dung và nhân hậu với con người.
Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
+ Giúp thanh thiếu niên trang bị những kĩ năng nhận biết và giải quyết vấn
đề thông qua các buổi chuyên đề.
+ Kết hợp tốt giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong giáo dục đạo đức,
lối sống cho giới trẻ. Trong đó: gia đình cần giữ gìn đạo đức, nề nếp gia
phong, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, làm cho các giá trị đó
ngày càng toả sáng, góp phần bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp cho
thế hệ con cháu. Với Nhà trường cần đặt việc giáo dục lý tưởng, đạo lý
làm người là nội dung giáo dục hàng đầu trong nhà trường và phải đặc
biệt coi trọng bên cạnh việc dạy chữ. Các tổ chức, đoàn thể, chính trị xã
hội cần quan tâm định hướng tạo môi trường thuận lợi để giới trẻ phấn
đấu, rèn luyện, trưởng thành, tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa
dạng để thu hút, rèn luyện thế hệ trẻ theo các chuẩn mực đạo đức cách mạng.