-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Hãy phân tích những điểm thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh Việt Nam đối với các doanh nghiệp | Tiểu luận môn Quản trị kinh doanh
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Business Administration (EBBA12)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề bài: Hãy phân tích những điểm thuận lợi và khó khăn của môi
trường kinh doanh Việt Nam đối với các doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Sinh viên: Cao Diệu Ngân Mã sinh viên: 11217278 Lớp: Marketing 63A
Lớp học phần: QTTH1102(121)_32 GVHD: TS. Vũ Anh Trọng
Ngày 29 tháng 11 năm 2021 PHỤ LỤC L I NÓI Đ Ờ
ẦẦU..............................................................................................................3 PHẦẦN 1: S L Ơ ƯC VỀẦ MÔI TR Ợ Ư NG KINH DO Ờ
ANH................................................4 1.1 Khái ni m môi tr ệ ng kinh doanh. ườ
.....................................................................4 1.2. Phân lo i môi tr ạ ng kinh doanh ườ
......................................................................4
PHẦẦN 2: PHẦN TÍCH ĐI M THU Ể N L Ậ I V
Ợ À KHÓ KHĂN C A MÔI TR Ủ Ư NG KINH Ờ
DOANH VIỆT NAM ĐÔỐI VỚI DOANH NGHI P
Ệ ...........................................................4 2.1. Thuận l i c ợ a môi tr ủ ng kinh doanh Vi ườ t Nam đôối v ệ i các doanh nghi ớ p. ệ . .4 2.1.1. Th tr ị ng lao đ ườ ng c ộ nh tran ạ h hoàn h o:
ả ........................................................4 2.1.2. Chính sách c i m ở c ở a nhà n ủ c
ướ .......................................................................4
2.1.2.1. Chính sách tài chính.............................................................................................4
2.1.2.2. Chính sách khoa học và công nghệ......................................................................5
2.1.3. Có nhữ ng bướ c tếốn l n vếề công n ớ gh đ ệ c bi ặ t là “ ệ chuy n đ ể i công ngh ổ sôố” ệ .. 6 2.1.4. T ng b ừ c h ướ ội nh p
ậ kinh tếố quôốc tếố, đ t quan h ặ h ệ p tác phát tr ợ i n k ể inh tếố v i nhiếều quôốc l ớ n trến thếố gi ớ i
ớ ..................................................................................6 2.2. Khó khăn của môi tr ng kinh doanh Vi ườ t Nam đôối v ệ i các doanh nghi ớ p. ệ . .7 2.2.1. C câốu h ơ tâềng v ạ ật châốt và h tâềng x ạ ã h i còn thâốp k ộ
ém...................................7
2.2.2. Công ngh trong nhiếều doanh nghi ệ p còn l ệ c h ạ u, h ậ n chếố so v ạ i công ngh ớ ệ c a các n ủ c tr ướ ong khu v c ự và trến thếố gi i.
ớ ..............................................................8
2.2.3. H n chếố vếề nguôền nhân l ạ c châốt l ự ng cao: ượ
.....................................................9
2.2.4. Thu nhậ p ngườ i dân còn thâốp, sứ c mua hàng hóa thâốp dâẫn đếốn nhu câều tếu th hàng hóa ch ụ m, dung l ậ ượng th tr ị ng h ườ n chếố. ạ
.................................................9 2.2.5. T duy kinh doanh còn l ư c h ạ
u, truyếền thôống, cũ kĩ ậ
........................................11
2.2.5.1. Tư duy kinh doanh nhỏ lẻ, đơn độc....................................................................11
2.2.4.2. Kinh doanh theo kiểu phong trào.......................................................................11
2.2.4.3. Khả năng đổi mới thấp........................................................................................11
2.2.4.4. Kinh doanh thiếu vắng hoặc hiểu sai phường hội..............................................12
2.2.4.5. Thiếu cái nhìn dài hạn về sự phát triển và lợi ích...............................................13
PHẦẦN 3: GI I PHÁP HÔỖ TR Ả DO Ợ ANH NGHI P PHÁ Ệ T TRI N
Ể ...................................13 3.1. Thay đ i ổ t duy kinh doanh theo h ư ng c ướ i m ở :
ở .........................................13
3.1.1. Nhà quả n trị câền tch lũy cho mình vôốn hi u biếốt nhâốt đ ể nh khi quyếốt đ ị nh kinh ị doanh m t m ộ t hàng nào đó: ặ
....................................................................................13
3.1.2. Tiếốp thu nhữ ng tnh hoa t tu duy kinh doanh c ừ a các n ủ c phát tri ướ n ể .........14
3.2. Đào tạo đội ngũ lao đ ng châốt l ộ ng cao: ượ
....................................................14 3.3. Đ i m ổ i tr ớ ang thiếốt b , khoa h ị c công ngh ọ hi ệ n đ ệ i cho doanh nghi ạ p ệ ......15 3.4. Áp d ng m ụ t sôố ph ộ ng pháp kinh doanh hi ươ u qu ệ t ả nhiếều doanh nghi ừ p ệ l n nhăềm m ớ r ở ng th ộ tr ị n
ườ g..............................................................................15 3.4.1. Nh ng quyếền ượ th ng m ươ i:
ạ ............................................................................16
3.4.2. Liến minh chiếốn l c:
ượ ......................................................................................16 KỀỐT LU N
Ậ .................................................................................................................17 TÀI LI U THAM KH Ệ
ẢO.............................................................................................17 LỜI NÓI ĐẦU
Sự trỗi dậy mạnh mẽ của các cuộc khoa học công nghệ trên thế giới ngày
nay cùng với sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và mạng thông tin toàn cầu
internet đã và đang mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp.
Nhưng cùng với đó doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro mới.
Thế giới đang lần lượt phải đối mặt với những khó khăn chưa từng có,
những rủi ro bất ngờ không thể lường trước. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế của cả một nhân loại. Tuy nhiên đứng trước bờ vực sụp đổ đó. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đưa ra những lựa chọn mang tính sống còn, ảnh hưởng trựu tiếp
đến sự tồn tại hay biến mất của doanh nghiệp. Đứng trước những thách thức đó
nhiều doanh nghiệp đã phải đưa ra hướng giải quyết hợp lý nhất tránh mọi rủi ro.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế đã đem lại cho đát
nước nhiều cơ hội và thách thức đối với môi trường kinh doanh nước nhà. Nhiều
cơ hội được mở ra đồi hỏi doanh nghiệp phải thật nhạy bén trong tư duy để cập
nhật những hướng đi mới nhất đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó lfa
những rủi ro cùng khó khăn đi kèm theo đó. Buộc doanh nghiệp phải có những
biện pháp xử lý thỏa đáng để khắc phục. Trong bài tiểu luận này là đã đưua ra một
số những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh Việt Nam. Cuối cùng
là đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để khắc phục và phát huy tốt nhất
những tồn động của môi trường kinh doanh tại nước nhà. Bài tiểu luận có bố cục như sau:
Chương 1: Sơ lược về môi trường kinh doanh
Chương 2: Những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh Việt Nam đối với doanh nghiệp
Chương 3: Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
PHẦN 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài và bên
trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ quan niệm này có thể coi môi trường
kinh doanh là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự
tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào dù quy mô như thế nào hoặc kinh
doanh trong các lĩnh vực khác nhau đi chăng nữa bao giờ cũng là quá trình vận
động không ngừng trong một môi trường kinh donah đầy biến động. Với sự tác
động của môi trường kinh doanh sẽ hoặc là tích cực theo chủ nghĩa tạo cơ hội hoặc
tiêu cực với nghĩa ngược lại là tiêu cực cho kinh doanh của doanh nghiệp. từ đó
đòi hỏi nhà quản trị phải luôn luôn theo dõi, nghiên cứu môi trường kinh doanh ở mọi cấp độ.
1.2. Phân loại môi trường kinh doanh
Có nhiều cách phân loại môi trường kinh doanh. Dựa theo giới hạn hàng rào
ngăn cách người ta hay phân biệt môi trường kinh doanh thành môi trường bên
ngoài doanh nghiệp và môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài
doanh nghiệp lại tiếp tục phân thành môi trường quốc tế, môi trường kinh tế quốc
dân( những điều kiện kinh tế, xã hội,…) và môi trường ngành (đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp, khách hàng,…).
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐIỂM THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT
NAM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
2.1. Thuận lợi của môi trường kinh doanh Việt Nam đối với các doanh nghiệp.
2.1.1. Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo:
Việt Nam là một trong những nước được đánh giá có nguồn lao động dồi
dào và tương đối ổn định với dân số đông và đa dạng tầng lớp xã hội. Tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động khá ổn định. Theo thống kê Quý III năm 2021, tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động chiếm 65,6% trong đó lao động khu vực thành thị chiếm
62,8%,khu vực nông thôn chiếm 67,4%. Lợi dụng ưu điểm này, nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đã lựa chọn cho xây dựng các nhà máy, cơ sở. Phải kể đến tập
đoàn SAMSUNG khi đã cho xây dựng tất cả 6 nhà máy tại Việt Nam và 1 trung
tâm nghiên cứu đang được xây dựng dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2022. Đây là
một cơ hội hoàn hảo để các doanh nghiệp trong nước có cơ hội học hỏi, tham khảo
cách quản lý, điều hành từ các doanh nghiệp lớn.
2.1.2. Chính sách cởi mở của nhà nước
2.1.2.1. Chính sách tài chính
Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tài
chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, trong đó ưu tiên các giải pháp tài chính hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - bộ phận chủ đạo của kinh tế tư nhân và đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân (hiện chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp tới 45% vào GDP, 31% vào tổng số
thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động). Luật Hỗ trợ DNNVV (năm 2017)
và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
DNNVV (thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009) đề cập tới các
hình thức hỗ trợ tài chính chủ yếu, như: thuế, phí, lệ phí, tín dụng, chi ngân sách hỗ
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp, trợ giá, bù giá, quỹ bảo lãnh tín dụng,… Bên cạnh đó,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 9/7/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP, được đánh giá là tạo bước
đột phá trong việc huy động vốn cho DNNVV thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Ngoài ra nhà nước còn có những chính sách cho vay vốn nhằm hỗ trợ các dự
án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về tài chính để doanh nghiệp có thể
phát triển. Là những nhà quản trị thông minh người kinh doanh cần năm bắt và đưa
ra những hướng đi hợp lí nhất.
2.1.2.2. Chính sách khoa học và công nghệ
Nhận thức rõ về vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống sáng tạo
quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư cho KH&CN và ĐMST.
Rất nhiều chương trình, chiến lược phát triển KH&CN và các quỹ đã được
đề ra, như: Chiến lược phát triển KH&CN, Chương trình Đổi mới công nghệ quốc
gia, Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao, Chương trình Phát triển sản
phẩm quốc gia, Chương trình Phát triển thị trường KH&CN, Quỹ Phát triển KHCN
quốc gia (NAFOSTED), Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (NATIF).
Đặc biệt, hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST) của Việt Nam cũng từng bước
được hoàn thiện. Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm
2025” (Đề án 844) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 đã góp phần làm cho doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST dần trở thành lực lượng tiên phong, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Đến năm 2025, Đề án dự kiến hỗ trợ phát triển 2.000
dự án khởi nghiệp ĐMST; 600 doanh nghiê „p khởi nghiê „p ĐMST; 100 doanh
nghiê „p tham gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện
mua bán và sáp nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng.
2.1.3. Có những bước tiến lớn về công nghệ đặc biệt là “chuyển đổi công nghệ số”.
Thế giới đang phải trải qua những biến động nhanh chóng, sâu sắc chưa
từng có. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và quá trình chuyển đổi số trên toàn
cầu đặt ra cả cơ hội và thách thức đối với các quốc gia trong đó có cả Việt Nam.
Ưu tiên chú trọng tới sản xuất thông minh, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo,
dữ liệu lớn, công nghệ Blockchain, dữ liệu trực tuyến, an ninh mạng, công nghệ tài
chính, công nghệ in 3D, hệ sinh thái 5G, thành phố thông minh…Đây là những
mục tiêu lớn hàng đầu đã đặt ra nhằm tạo được những thay đổi to lớn từ bên trong
nền kinh tế. Với những mục tiêu đã đề ra như vậy không thể phủ nhận là hiện nay
nền kinh tế thị trường nước ta đang thực hiện khá tốt. Điển hình là sự thành công
của tập đoàn VINGROUP trong lĩnh vực kinh tế nói chung và chung lĩnh vực sản
xuất ô tô điện nói riêng khi tập đoàn này đang từng bước xâm nhập vào thị thường
quốc tế và dần có cơ hội cạnh tranh với các tập đoàn sản xuất ô tô khác trên thế
giới. Phân tích thị trường về Mỹ
Tuy nhiên với quốc gia lấy nông nghiệp làm gốc như nước ta bên cạnh
những thay đổi về công nghệ ảo cũng cần phải có những chuyển đổi số về nông
nghiệp nhằm phát triển thế mạnh sẵn có. Ngày càng nhiều đơn vị đã tiếp cận và sử
dụng công nghệ số trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp… Một số
doanh nghiệp lớn đã áp dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin vào điều hành
sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Việc chuyển đổi công nghệ số đã đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp thời kì mới, gắn liền với việc
mở rộng thị trường và sản xuất, mở rộng nguồn khách hàng và mạng lưới đối tác,
tạo hệ sinh thái công nghệ nông nghiệp đa dạng, thúc đẩy, thử nghiệm các mô hình mới.
Không thể phủ nhận những thay đổi về công nghệ đã đem lại lợi ích to lớn
cho nền kinh tế của đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt tạo
nên một môi trường kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi
nhất để phát triển. Là một nhà quản trị thông minh cần nhanh chóng nắm bắt
những lợi thế này và có kế hoạch phát triển đúng đắn cho doanh nghiệp của mình.
2.1.4. Từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, đặt quan hệ hợp tác
phát triển kinh tế với nhiều quốc lớn trên thế giới
Chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ
1986 đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành
công đạt được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào
giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội
nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và
quan hệ giữa con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn
ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó
kinh tế thị trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực
hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã, đang là một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác
động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia.
Việt Nam là một trong những quốc gia có mức hội nhập kinh tế ở mức rất
cao, khi cơ bản định hình mạng lưới gồm 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) và
các khuôn khổ hợp tác kinh tế, thương mại với các trung tâm kinh tế hàng đầu.
Điều này đã khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, cũng như
ghi dấu mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong suốt
thời gian qua. Cụ thể, hoàn thành ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và khu vực
(trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực), và đang
đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA);
và 1 FTA có quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối
tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày
càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây
Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu.
Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế
giới, đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN,
WTO, APEC…Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn
định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tạo môi
trường kinh doanh hội nhập, mở cửa khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển.
Khi tiến trình hội nhập của nước ta ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải
hoàn thiện hệ thống pháp luật theo thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh
bạch các thiết chế quản lý làm cho môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng
được cải thiện; thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải
cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, từ đó các doanh nghiệp yên tâm đặt nền móng kinh doanh lâu dài.
2.2. Khó khăn của môi trường kinh doanh Việt Nam đối với các doanh nghiệp.
2.2.1. Cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội còn thấp kém.
Cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội ở nước ta đang được quan tâm sát
sao và ngày càng được đầu tư, chú trọng. Nhiều doanh nghiệp cho đổi mới toàn bộ
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại để phục vụ nhu cầu đổi mới của xã hội nhờ
vào nguồn vốn của nhà nước, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối, hiện đang là điểm nghẽn của quá
trình phát triển. Hạ tầng đô thị kém chất lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về
số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục. Hạ tầng thông tin phát triển
chưa đi đôi với quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn
phát triển chậm, chưa đồng đều, nhất là ở các tỉnh miền núi và đồng bằng sông
Cửu Long. Nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác
quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.
Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong
đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy về phát triển kết cấu hạ tầng chậm
đổi mới, chưa phù hợp với cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa
vào ngân sách nhà nước, chưa huy động được nhiều nguồn lực ngoài nhà nước,
chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của toàn dân. Công tác
quản lý về đầu tư còn nhiều bất cập; hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy
định chưa phù hợp; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có
hiệu quả. Chất lượng quy hoạch còn thấp, thiếu tính đồng bộ, bao quát, kết nối và
tầm nhìn dài hạn; quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu. Phân bổ nguồn lực dàn
trải, chưa có kế hoạch phân bổ vốn trung và dài hạn để tập trung vào các công trình
trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tư còn cao, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế, chính
sách thích hợp để huy động tiềm năng và nguồn lực, nhất là đất đai cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng. Thiếu chế tài, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
2.2.2. Công nghệ trong nhiều doanh nghiệp còn lạc hậu, hạn chế
so với công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể nâng sức cạnh
tranh đó là đầu tư, sử dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, năng suất cao và tiết
kiệm năng lượng. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay vẫn
đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu. Theo kết quả khảo sát của Phòng Công nghiệp
và Thương mại Việt Nam (năm 2019), 75% doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam
đang sử dụng máy móc hết khấu hao. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn loay hoay
không thể thoát ra được những thế hệ máy móc có công nghệ lạc hậu 2 - 3 thế hệ.
Nguyên nhân được cho là thiếu vốn để tái đầu tư sản xuất. Muốn đổi mới hoàn
toàn trang thiết bị cần một nguồn tài chính vô cùng lớn. Tuy nhiên nguồn vốn lưu
động của các doanh nghiệp hiện nay lại rất hạn chế không đủ để chi tiêu cho việc
đổi mới. Bên cạnh đó là nguy cơ máy móc công nghệ cũ từ nước ngoài đổ dồn về
Việt Nam ngày càng nhiều. Do giá máy móc công nghệ cũ ít tốn kém nên nhiều
doanh nghiệp chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt, không tính toán đường dài dẫn đến
năm này qua năm khác vẫn chỉ sử dụng công nghệ cũ đi sau thế giới cả trăm nay.
Có thể thấy hoạt động đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm là nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt. Bởi lẽ, công
nghệ lạc hậu sẽ dẫn đến hệ lụy đó là năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên vật
liệu và năng lượng, gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sản xuất ra không thỏa
mãn nhu cầu của thị trường về giá cả và chất lượng. Nếu không đổi mới, doanh
nghiệp sẽ buộc bị đào thải và đóng cửa bởi thiếu năng lực cạnh tranh. Các doanh
nghiệp phải nhìn rõ thực trạng này và đề ra phương hướng giải quyết nhanh chóng.
2.2.3. Hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao:
Để doanh nghiệp phát triển bền vững và lâu dài thì đội ngũ lao động có trình
độ chuyên môn cao là rất quan trọng. Tuy nhiên thực trạng của Việt Nam hiện nay
đó là nguồn nhân lực thì dồi dào nhưng nguồn nhân lực chất lượng cao, công nhân
lành nghề vẫn còn thiếu so với nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế chủ lực
Việt Nam. Trình độ văn hóa và tay nghề của lao động sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp
thu các tiến bộ khoa học- kĩ thuật. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới về chất
lượng lao đô „ng được tính theo thang điểm 10, thì chất lượng lao đô „ng Viê „t Nam
chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước Châu Œ tham gia xếp hạng của WB. Trong
khi đó, Hàn Quốc đạt 6,91 điểm, •n Đô „ là 5,76 điểm, Malaysia là 5,59 điểm, Thái
Lan 4,94 điểm... Còn theo kết quả khảo sát của Tổ chức Lao đô „ng quốc tế, năng
suất lao đô „ng của công nhân Viê „t Nam thuô „c vào nhóm thấp nhất của khu vực, chỉ
bằng 1/5 Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15 Singapore, 1/11 Nhâ „t Bản, 1/10 Hàn Quốc.
Trong số các nước ASEAN, năng suất lao đô „ng của công nhân Viê „t Nam chỉ cao hơn Campuchia và Lào.
Nguyên nhân ở đây chủ yếu là do phần lớn lao động không được đào tạo qua
trường lớp bài bản, thiếu kiến thức chuyên môn, nhiều lao động đến khi làm việc
mới bắt đầu học nghề. Ngoài ra còn do thiếu kiến thức thực hành, kỹ năng mềm do
môi trường giáo dục Việt Nam quá nặng về lý thuyết. Cụ thể, phương thức giảng
dạy vẫn còn lạc hậu, chưa áp dụng các công nghệ hiện đại mới đang được sử dụng.
Trong công tác xây dựng chương trình giảng dạy còn thiếu các chương trình thực
tế, dẫn đến thiếu cơ hội cho HS, SV áp dụng những kiến thức được học trong nhà
trường vào các vấn đề cụ thể của xã hội. Thêm vào đó, tình trạng người lao động
thiếu định hướng trong việc chọn ngành nghề từ bậc phổ thông cũng khiến cho
cung lao động của Việt Nam gặp nhiều vấn đề. Với tâm lý bằng cấp, hầu hết người
lao động đều lựa chọn học ĐH hoặc sau ĐH mà không chú trọng đến cầu nhân lực
cũng như học nghề, điều này dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ hiện nay và
tình trạng người lao động có bằng ĐH nhưng chấp nhận làm những công việc
không cần chuyên môn kỹ thuật. SV Việt Nam cũng chưa định hướng tốt những
ngành nghề mà thị trường có nhu cầu.
2.2.4. Thu nhập người dân còn thấp, sức mua hàng hóa thấp dẫn
đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa chậm, dung lượng thị trường hạn chế.
Thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu tố quyết định đến
lượng tiêu dùng hàng hóa. Nếu thu nhập của người dân cao, lượng hàng hóa bán
được sẽ lớn, đặc biệt là những hàng hóa có giá trị lớn. Vì khi đó họ không đắn đo
lựa chọn giữa những mặt hàng. Khi lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên làm dung
lượng thị trường ngày càng lớn. từ đó sẽ đẩy mạnh hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tuy nhiên thu nhập của người dân Việt nam hiện nay vẫn còn rất thấp. Theo
ấn phẩm “Động thái và thực trạng kinh tế – xã hội Việt Nam 5 năm 2016-2020”
của Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành tuy có tăng
qua các năm nhưng vẫn không đạt so với mục tiêu 3.200-3.500 USD đặt ra vào
năm 2020. Hiện nay Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình
thấp, năm 2019 GDP bình quân đầu người xếp thứ 120/187 quốc gia và vùng lãnh
thổ, chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu người của Malaysia năm 1993; Thái
Lan năm 2003; Indonesia năm 2010; Trung Quốc năm 2009 và Hàn Quốc thập
niên 90 của thế kỷ trước. Tính đến năm 2019, GDP bình quân đầu người của Thái
Lan gấp 2,3 lần Việt Nam; Malaysia gấp 3,5 lần; Indonesia và Philippines cũng là
những quốc gia thuộc nhóm thu nhập thấp nhưng gấp Việt Nam lần lượt là 1,5 lần
và 1,1 lần; riêng Hàn Quốc thuộc nhóm nước có thu nhập cao với GDP bình quân
đầu người gấp Việt Nam 5,7 lần.
Với mức thu nhập thấp như vậy, người dân không thể đảm bảo tiêu thụ
những hàng chất lượng cao, giá thành đắt đỏ từ nhiều doanh nghiệp lớn. Chủ yếu
phải dùng sản phẩm có giá thành thấp, kém chất lượng, không đảm bảo các tiêu
chuẩn về sản phẩm. Đó là các sản phẩm kém chất lượng nhập từ một số quốc gia
lân cận về mà nhiều nhất là của Trung Quốc. Theo thống kê phải đến gần 90% dân
số sử dụng mặt hàng kém chất lượng từ quốc gia này. Đây là thực trạng đáng báo
động với các doanh sản xuất trong nước. Khi chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp không phải kém, thậm chí nhiều trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của
nước ta. Vậy mà lại thua trên chính thị trường nước nhà.
2.2.5. Tư duy kinh doanh còn lạc hậu, truyền thống, cũ kĩ
2.2.5.1. Tư duy kinh doanh nhỏ lẻ, đơn độc
Đại đa số thành phần kinh doanh trong xã hội hiện nay đều là các tiểu
thương vừa và nhỏ với quy mô kinh doanh vô cùng hạn hẹn. Ví dụ chỉ đơn giản là
buôn bán vài ba mớ rau, một gánh bún riêu, vài ba thứ đồ dùng lặt vặt hay buôn
bán hàng hóa theo kiểu gia đình với quy mô rất nhỏ,…Các công ty hay kể cả tập
đoàn kinh tế, tổng công ty của nước ta cũng không là gì khi so sánh với quy mô
kinh doanh của các nước khác trên thế giới.
Nguyên nhân là do thiếu sức, thiếu vốn, thiếu điều kiện nên người ta chỉ
nghĩ đến kinh doanh nhỏ bé. Mặt khác, tư duy kinh doanh nhỏ lẻ đã ăn sâu và tiềm
thức kinh doanh của người dân Việt: “giàu thôn quê không bằng ngồi lê thành thị”.
Chính vì vậy, nhận thức và thay đổi tư duy là một trong những điều kiện để
phát triển hoạt động kinh doanh ở nước ta.
2.2.4.2. Kinh doanh theo kiểu phong trào
Thế nào là kinh doanh theo phong trào? Có thể hiểu đơn giản khi xuất hiện
bất cứ một “nghề” mới nào đó, trụ được lâu trên thị trường thì ngay lập tức sẽ có
vô số người kinh doanh, cơ sở kinh doanh học theo. Thậm chí không cần biết hình
thức kinh doanh đó có phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp hay
không. Người kinh doanh nhỏ bé có thể chuyển từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả;
chuyển từ trồng cà phê sang trồng cây cao su,... Còn các tập đoàn kinh doanh lớn
hơn thì tạo ra phong trào sản xuất xi măng, sắt, thép,… Cao hơn nữa là các phong
trào đầu tư chứng khoán, kinh doanh nhà đất, bất động sản, hay các chung cư, đô
thị mới mọc lên như nấm.
Việc chạy theo xu hướng và phong trào chính là hệ lụy của việc thiếu hiểu
biết trong tư duy kinh doanh. Sở dĩ họ nghĩ rằng nếu “học” kiểu kinh nghiệm trực
tiếp bao giờ cũng dễ hơn nghiên cứu sâu. Đều này gắn với trình độ tư duy kinh
doanh chưa cao. Dẫn đến thất bại thì nắm chắc trong tay, còn thành công thì… chỉ có thể “nhờ trời”.
Muốn thành công thì nhà quản trị hiện đại cần khắc phục những hạn chế này.
Nên hiểu rằng, khó mà thành công nếu chỉ làm theo “cái” mà người khác đã làm.
2.2.4.3. Khả năng đổi mới thấp
Hiện nay vẫn còn rất nhiều những làng nghề thủ công, khu công nghiệp
truyền thống kinh doanh những sản phẩm như nón lá, rổ rá, đồ kim khí,… Tuy
nhiên những sản phẩm này đang dần bị mai một do không được phát triển đúng
cách, những sản phẩm hiện đại và tiên tiến hơn ra đời dần thế chỗ và ngày càng
được ưu chuộng khiến giá trị vốn có của sản phẩm truyền thống dần dần bị mất đi.
Sự ra đời của những chiếc ô đã làm chiếc nón không còn được sử dụng nữa hay
những loại túi nilon, túi giấy xuất hiện thì hình ảnh các bà, các mẹ với chiếc làn,
chiếc thúng trên tay đã không còn. Con người luôn muốn hướng tới những gì tiện
nghi và đơn giản nhất, nên những cái gọi là truyền thống sẽ dần dần bị phai nhạt
nếu không có những định hướng phát triển đúng cách.
Người quản trị cần nhìn rõ những vấn đề này và đưa ra những hoạch định rõ
ràng, sáng suốt, tư duy tốt trong việc định hướng nghề nghiệp- tư duy liên tục đổi
mới sản phẩm theo sự đòi hỏi của thị trường để từ đó thiết kế công tác đào tạo, tổ
chức nghiên cứu sản phẩm, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lí. Nếu có được tư
duy như vậy có thể biến nguy cơ không phát triên những làng nghề truyền thống
thành khả năng phát triển chúng trong nền kinh tế hội nhập.
Kể cả đối với con người cũng vậy, những người lao động nếu không được
đào tạo đúng cách, cập nhật những tin tức mới hằng ngày sẽ thiếu tính sáng tạo
nghề nghiệp. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ của người lao động là rất cần thiết
trong thời kì chuyển đổi số hiện nay.
Các doanh nghiệp lớn của nước ta cũng chỉ đang trong giai đoạn học hỏi
kinh nghiệm nước ngoài, nhập khẩu vật liệu cũng như mẫu mã từ các thương hiệu
lớn sau đó sản xuất lại. Ngành dệt may với khoảng trên 80% sản xuất theo phương
thức gia công đặt hàng này. Quy luật phát triển tất yếu của mọi quốc gia là đi từ
nhập khẩu đến sản xuất theo mẫu mã rồi mới có những bước chuyển sang giai
đoạn tự sáng tạo. Nhưng sẽ là rất lâu nếu doanh nghiệp không có những tư suy đổi
mới sáng tạo liên tục. Cần nhận thức ở chỗ kéo dài quá lâu tiến trình này sẽ làm
doanh nghiệp thiếu đi sức cạnh tranh.
2.2.4.4. Kinh doanh thiếu vắng hoặc hiểu sai phường hội
Tính phường hội đã xuất hiện và trở nên phổ biến với nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới. Còn tại Việt Nam, hình thức này cũng đã xuất hiện từ rất lâu
nhưng nó dường như không phổ biến. Lí do vì sao vậy? Trong khi các nước phát
triển, họ biết liên kết với nhau, hợp tác cùng phát triển tạo nên các mối liên kết
giữa những tập đoàn lớn mạnh, những từng thành kinh doanh vững chắc khó có thể
xô đổ. Thì đa phần người lao động Việt Nam lại có tư duy hạn hẹn, cái nhìn thiển
cận, chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt mà bỏ qua nhiều cơ hội phát triển tốt hơn.
Chính là vì tư duy đơn độc, nhỏ lẻ đã in sâu trong tiềm thức của người dân khiến
họ chỉ đăm đăm giành lợi ích về cho bản thân mình.
Tuy nhiên, trong nên kinh tế thị trường, hoạt động kiểu phường hội phải có
giới hạn không làm tổn hại đến lợi ích của người thứ ba. Đây chính là điều kiện
cần thiết mà các nhà quản trị phải hiểu biết thấu đáo. Thế mà không ít hiệp hội lại
không tuân thủ điều này, họ sẵn sàng bảo nhau dừng bán hàng hay cùng nhau tăng
giá, làm thiệt hại đến lợi ích của người mua hàng. Biểu hiện này cần chấm dứt nếu
không muốn làm xấu đi hình ảnh của mình trong kinh doanh cũng như rơi vào thế vi phạm pháp luật.
2.2.4.5. Thiếu cái nhìn dài hạn về sự phát triển và lợi ích
Tư duy ngắn hạn, chỉ quan tâm cái lợi trước mắt đang là một “căn bệnh” phổ
biến của các nhà quản trị Việt Nam hiện nay. Căn bệnh này xuất hiện chủ yếu ở
những người thiếu tư duy kinh doanh, có cái nhìn ngắn hạn chỉ quan tâm lợi ích trước mắt.
Có thể nói, kinh doanh vì lợi nhuận, thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt
là mong muốn có tính quy luật của tất cả mọi người tham gia kinh doanh không
phân biệt màu da, quốc tịch. Tuy nhiên, sự khác nhau rất cơ bản của các nhà quản
trị hiện đại và truyền thống chính là ở chỗ các nhà quản trị có quan niệm hiện đại
đều có cái nhìn dài hạn về lợi íc; ngược lại, cấc nhà quản trị mang quan niệm
truyền thống lại chỉ có cái nhìn lợi ích ngắn hạn.
Có vô vàn ví dụ minh mính đăch trưng này vì tư duy này diễn ra mọi việc,
mọi nơi. Ở mọi doanh nghiệp Việt Nam đặc trưng này biểu diễn ở các quyeetss
định về tuyển người, sử dụng người, trả lương, trả thưởng; các quyết định về thiết
lập quan hệ giữa người mua và người bán nguyên vật liệu; ở việc sử dụng và cố
kéo dài thời gian sử dụng công nghệ, thiết bị cũ. Bên cạng đó, các ví dụ về sự mở
rộng hoặc chuyển lĩnh vực kinh doanh của các công ty trong những năm qua và sự
sụp đổ , kinh doah kém hiệu quả của họ là ví dụ điển hình cảu kinh doanh theo
kiểu phong trào và chỉ nhìn lợi ích cũng như phát triển ở tầm ngắn hạn.
Trong thực tế, nhà quản trị nào thoát khỏi “căn bệnh” này mới có thể đưa
doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường, hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
PHẦN 3: GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
3.1. Thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng cởi mở:
3.1.1. Nhà quản trị cần tích lũy cho mình vốn hiểu biết nhất định
khi quyết định kinh doanh một mặt hàng nào đó:
Nói đến tư duy kinh doanh của các nhà quản trị Việt sẽ có vô vàn những hạn
chế được đưa ra. Nếu doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và lâu dài thì những
tư duy kinh doanh manh mún, lạc hậu, cũ kĩ này cần được loại bỏ ngay lập. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao để loại bỏ những tư duy cũ kĩ ấy khi nó đã ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi người dân Việt Nam?
Muốn thay đổi tư duy kinh doanh trong một doanh nghiệp, trước hết tư duy
kinh doanh của những người lãnh đạo phải thay đổi trước. Một doanh nghiệp có
thể phát triển bần vững và lâu dài khi người đứng đầu phải thật sáng suốt, linh
hoạt, luôn thay đổi và nắm bắt cái mới một cách thông minh.
Để có được tư duy kinh doanh tốt đồng nghĩa với việc phải trang bị những
vốn kiến thức nền tảng nhất định. Đó có thể là các kiến thức cần thiết được rút ra
từ kinh nghiệm kinh doanh của bản thân hay kiến thức có được cùng với sự thay
đổi của tư duy về đường hướng, luật pháp, kế toán, tài chính, nhân sự, thương hiệu
và quản trị tổng quát. Bên cạnh việc làm giàu kinh nghiệm và duy trì một trực giác
tốt, các doanh nhân cũng phải trang bị cho mình tư duy khoa học để lĩnh hội kiến
thức quản trị, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo và giảm bớt việc tư duy cảm tính.
Những kiến thức ấy sẽ giúp doanh nhân trở thành một nhà chiến lược thực thụ, là
hành trang cần thiết trên con đường kinh doanh còn nhiều thách thức về sau.
3.1.2. Tiếp thu những tinh hoa từ tu duy kinh doanh của các nước phát triển
Việc học hỏi tư duy kinh doanh từ các nước phát triển cũng là một phương
pháp hiệu quả mà nhiều nhà quản trị đã và đang sử dụng. Ví dụ tìm một chút về tư
duy kinh doanh của người Nhật. Tại Nhật Bản, công cuộc Duy Tân Minh Trị diễn
ra trong chưa đầy 30 năm nhưng đã đưa Nhật Bản từ một xã hội phong kiến trở
thành một trong những nước phát triển hàng đầu thế giới. Đó là lý do mà tư tưởng
kinh doanh và tư duy quản trị của người Nhật rất được thế giới quan tâm học hỏi.
Đối với người Nhật họ luôn đề cao những đức tính cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm,
đúng giờ. Tiếp xúc với bất kì nhà kinh doanh người Nhật nào cũng có thể dễ dàng
nhận ra điều này từ họ. Ngoài ra người Nhật rất coi trọng chữ tín. Dù làm bất kỳ
việc gì từ việc nhỏ nhất họ cũng luôn giữ chữ tín, luôn tuân thủ nguyên tắc và lời hứa với đối tác.
Đây là những điều còn thiếu xót ở nhiều nhà quản trị người Việt cần phải
khắc phục và thay đổi. Tuy nhiên có một điều cần phải lưu ý. Đó là tham khảo và
học hỏi kinh nghiệm kinh doanh của các nước phát triển chứ không phải là sao
chép y nguyên và áp dụng trực tiếp vào môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Mỗi
nước có những đặc điểm về môi trường khác nhau, cần phải học hỏi một cách
thông minh và áp dụng đúng cách để mạng lại hiệu quả cao nhất.
3.2. Đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao:
Đây là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm. Bởi lẽ máy móc dù hiện đại mấy cũng do con người làm ra. Người lao
động vận hành chính xác máy móc thì sản phẩm mới hoàn thiện. Bên cạnh đó năng
suất của người lao động sẽ phản ánh năng suất hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy
việc nâng cao tay nghề, trình độ sản xuất của người lao động là rất cần thiết. Tuy
nhiên đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp hiện nay còn rất nhiều hạn chế.
Đặc biệt là thiếu đội ngũ lao động chất lượng cao cũng như lao dộng có tay nghề.
Doanh nghiệp cần xem xét và có những biện pháp khắc phục tình trạng này. Có thể
thực hiện một số biện pháp sau:
- Cử đội ngũ lao động của doanh nghiệp đi học, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên
môn công tác hoặc đào tạo họ một lĩnh vực mới, một chuyên môn phù hợp.
- Có thể đào tạo tại chỗ bởi các lao động có tay nghề và trình độ cao trực tiếp
hướng dẫn cho lao động có trình độ chuyên môn thấp.
- Tổ chức sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, gọn nhẹ, nâng cao tối đa năng suất của
từng người. Phân công công việc phù hợp với khả năng của họ.
- Tổ chức nhiều buổi hướng nghiệp trong các trường đại học để tìm kiếm những
người thực sự phù hợp với doanh nghiệp của mình.
3.3. Đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp
Công nghệ quyết định rõ ràng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Máy móc là công cụ mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Sự
hoàn thiện máy móc, thiết bị, công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với việc tăng năng
suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như thế công
nghệ kỹ thuật là nhân tố rất quan trọng tạo ra tiềm năng trong kinh doanh.
Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay vẫn sử dụng công nghệ lạc
hậu; máy móc, thiết bị sử dụng trong sản xuất vừa lạc hậu, vừa không đồng bộ.
Đông thời, trong những năm qua, việc quản trị, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn
không được nhiều doanh nghiệp chú trọng nên nhiều doanh nghiệp không phát huy
hết năng lực sản xuất vốn có của mình. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn dài hạn nói
riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung ở các doanh nghiệp này là rất thấp thậm
chí không có hiệu quả. Muốn thay đổi tình trạng này, các doanh nghiệp cần đề ra
các biện pháp cụ thể ngay lập tức. Một số hướng giải quyết mà doanh nghiệp có thể xem xét, áp dụng:
- Nâng cao tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các nguồn vốn vay từ
ngân hàng, vốn hỗ trợ từ Nhà nước để nghiên cứu, đầu tư những công nghệ thích
hợp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường mở rộng hợp tác, quan
hệ với doanh nghiệp cùng ngành, các tổ chức tín dụng để không chỉ giúp doanh
nghiệp có thêm thông tin kinh doanh mà còn giúp mở rộng nguồn vốn có khả năng tiếp cận.
- Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên xem xét việc áp dụng
đổi mới công nghệ theo từng giai đoạn. Theo đó, doanh nghiệp có thể phân nhỏ
quá trình đầu tư theo chu kỳ kinh doanh hoặc xem xét cải tiến từng công đoạn
nhằm giảm sức ép về vốn đầu tư.
- Tăng cường liên kết, hợp tác tốt với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
để thuận lợi hơn trong nắm bắt tiêu chuẩn, kỹ thuật mới, tiếp cận tri thức và công
nghệ mới. Đồng thời, các doanh nghiệp cần chuẩn bị nhân lực có khả năng hấp thụ
thành quả của tiến bộ công nghệ.
3.4. Áp dụng một số phương pháp kinh doanh hiệu quả từ nhiều
doanh nghiệp lớn nhằm mở rộng thị trường.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc doanh nghiệp phải
chủ động tìm kiếm thị trường cả trong nước và nước ngoài là một việc rất cần thiết
đặc biệt là thị trường nước ngoài rộng lớn. Nguồn lợi mà thị trường nước ngoài
đem lại giống như một miếng mồi béo bở mà không một doanh nghiệp nào muốn
bỏ lỡ. Vì vậy để tiếp cận với thị trường nước ngoài một cách sớm nhất thì doanh
cần đưa ra những chiến ngay từ ngày đầu. Một số phương pháp xâm nhập thị
trường nước ngoài đã được nhiều tập đoàn lớn sử dụng và rất thành công.
3.4.1. Nhượng quyền thương mại:
Trong số những phương pháp xâm nhập thị trường quốc tế thì nhượng quyền
thương mại hẳn là phương pháp an toàn và chắc chắn nhất. Nhượng quyền thương
mại được hiểu là những thỏa thuận, hợp đồng giữa những nhà sản xuất, dịch vụ với
những nhà kinh doanh độc lập khác liên quan đến việc phân phối sản phẩm. Với
phương thức này, nhà kinh doanh có thể dễ dàng thâm nhập vào nhiều thị trường,
quốc gia khác nhau, đem thương hiệu quảng bá rộng rãi mà không cần phải trực
tiếp kinh doanh sản phẩm tại đất nước đó.
Tìm hiểu một về hoạt động nhượng quyền trên thế giới có thể kể đến
McDonald’s cũng đang sử dụng hình thức kinh doanh này và rất thành công. Họ
linh hoạt sử dụng hình thức nhượng toàn quyền hoặc nhượng quyền lại cho doanh
nghiệp khác để họ đóng vai trò nhà nhượng quyền địa phương. Hình thức thứ 2
được McDonald’s hoạt động hiệu quả tại Nhật Bản. Là thương hiệu sinh sau đẻ
muộn so với nhiều thương hiệu nổi tiếng hiện nay, song những gì McDonald’s đã
và đangg làm khi xâm nhập thị trường quốc tế khiến nhiều đàn anh phải kiêng dè.
Việc tiếp tục đứng trong top 10 global franchises và vượt mặt KFC và Pizza Hut là
minh chứng rõ raàng cho điều đó.
Đối với Việt Nam, một vài doanh nghiệp lớn cũng đnag sử dụng phương
thức này ví dụ như Cafe Trung Nguyên. Trong thời gian gần đây Café Trung
Nguyên đã tiến hành mô hình nhượng quyền thương mại đối với thương hiệu này
dưới dạng Trung Nguyên E- Coffe. Hình thức giúp Café Trung Nguyên quảng bá
thương hiệu rộng rãi hơn. Nhiều cơ sở của E-Coffe xuất hiện tại thủ đô Hà Nội và
nhiều thành phố khác và được khách hàng vô cùng hưởng ứng.
Từ những thành công trên của các thương hiệu lớn, có thể thấy nhượng
quyền thương mại sẽ là giải pháp hiệu cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào
các thị trường rộng lớn bên ngoài Việt Nam.
3.4.2. Liên minh chiến lược:
Liên minh chiến lược là việc hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau
để phát triển, sản xuất, hoặc bán sản phẩm/ cung ứng dịch vụ… trong một khoảng
thời gian nhất định nhằm mang lại lợi ích chung cho mỗi bên trong khi vẫn là
những doanh nghiệp độc lập chứ không phải nhằm mục đích sáp nhập, hợp nhất
hay thôn tính lẫn nhau. Sự minh này có thể được tiến hành giữa các doanh nghiệp
từ nhiều quốc gia khác nhau. Theo đó, các thành viên tham gia liên minh không
nhất thiết phải là các đối tác với nhau như quan hệ nhà cung ứng với khách hàng
mà thậm chí có thể các đối thủ cạnh tranh với nhau. Yếu tố quan trọng phải kể đến
đó là các bên có chung mục đích cùng liên kết với nhau trong một hoặc một số
hoạt động nhất định thì có thể xây dựng liên minh chiến lược. Mục đích chung ấy
có thể nhằm phát triển thị trường, sản phẩm, khách hàng hay lợi nhuận.
Sự liên minh chiến lược sẽ đem lại cho những bên tham gia nhiều lợi ích mà
không một doanh nghiệp nào muốn bỏ qua. Như trên đã nói, việc tham gia liên
minh chiến lược đồng nghĩa với việc các bên sẽ phải chia sẻ các thông tin, kinh
nghiệm, kỹ năng,… thậm chí cả lợi nhuận. Nhưng nhiều donah nghiệp vẫn muốn
thành lập các liên minh chiến lược bởi vì các liên minh này luôn mang lại những
lợi ích nhất định cho các bên tham gia. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp tham
gia liên minh chiến lược thường vì một số mục đích như: khai thác lợi thế kinh tế
theo quy mô, học hỏi từ đối tác trong liên minh, hợp tác để chuyên môn hóa, mở
rộng thị trường, tạo cơ hội mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh mới,…
Tuy nhiên khi tham gia liên minh chiến lược thì các bên tham gia cần lưu ý
một vài điều như cần có sự tương thích về mục tiêu, có khả năng tận dụng các lợi
thế chiến lược của nhau, biết chấp nhận sự phụ thuộc tương đối lẫn nhau, cần có sự
cam kết và tin cậy lẫn nhau,… Nói rộng hơn là hay hợp tác một cách thông minh
để vẫn có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà vẫn có thể học hỏi kinh nghiệm
từ các doanh nghiệp khác. KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên phần nào đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của môi
trường kinh doanh Việt Nam đối với các doanh nghiệp. Có thể thấy song song bên
cạnh những thuận lợi là bao gồm những khó khăn đi kèm. Kho khăn đó có thể lớn,
có thể nhỏ, có thể ảnh hưởng ít, cũng có thể ảnh hưởng nhiều đến doanh nghiệp. Vì
vậy đòi hỏi nhà quản trị phải thật sáng suốt, linh hoạt, nhạy bén để xử lý tốt nhất
những khó khăn còn đang mắc phải. Qua đó có những biện pháp đúng đắn để giải
quyết khó khăn còn tồn động. Muốn doanh nghiệp phát triển lâu dài, hãy có gắng
nhận ra những điểm hạn chế sau đó thay đổi chứ đừng bỏ mặc khiến doanh nghiệp
mãi vẫn chỉ dậm chân tại chỗ mà thôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO