Hệ thống đánh lửa - Hệ Thống Điện Động cơ và ô tô | Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long

Hệ thống đánh lửa trên động cơ có công dụng biến nguồn điện xoay chiều hoặcmột chiều có hiệu điện thế thấp (12 hoặc 24V) thành các xung điện thế cao (từ 15.000Vđến 40.000V). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 5:
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
5.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại
5.1.1. Công dụng
Hệ thống đánh lửa trên động công dụng biến nguồn điện xoay chiều hoặc
một chiều hiệu điện thế thấp (12 hoặc 24V) thành các xung điện thế cao (từ 15.000V
đến 40.000V).
Phân bố các xung hiệu điện thế cao đến bu gi của các xy lanh đúng thời điểm để
tạo tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí.
5.1.2. Yêu cầu
Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua
khe hở bu gi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
Tia tửa trên bu gi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để đốt cháy hòa khí.
Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ.
Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ
cao và độ rung xóc lớn.
Sự mài mòn điện cực bu gi phải nằm trong khoảng cho phép.
5.1.3. Phân loại
a. Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng:
Hệ thống đánh lửa điện cảm (TI – Transistor Ignition system).
Hệ thống đánh lửa điện dung (CDI – Capacitor Discharged Ignition system).
b. Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến:
Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa (còn gọi là hệ thống đánh lửa thường).
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ (electromagnetic sensor) gồm 2 loại:
loại nam châm đứng yên và loại nam châm quay.
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang.
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến từ trở.
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến cộng hưởng.
c. Phân loại theo các phân bố điện cao áp:
Hệ thống đánh lửa có bộ chia điện (distributor ignition system).
Hệ thống đánh lửa trực tiếp (distributorless ignition system).
d. Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh lửa sớm:
Hệ thống đánh lửa với cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng khí (MSA
Mechanical Spark Advance).
Hệ thống đánh lửa với bộ điều khiển góc đánh lửa sớm bằng điện tử (ESA
Electronic Spark Advance).
e. Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp:
Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa (conventional ignition system).
Hệ thống đánh lửa sử dụng Transistor (Transistor Ignition system).
Hệ thống đánh lửa sử dụng Thyristor (CDI).
Bảng 5.1: Phân loại hệ thống đánh lửa (Tham khảo).
Các kiểu hệ thống đánh lửa
Kiểu
Truyền thống
(Vít lửa)
Điện tử
Được lập
trình
Không có bộ
chia điện
Ngắt mạch cấp
(Trigger)
Cơ khí Điện tử Điện tử Điện tử
Điều khiển đánh
lửa sớm
Cơ khí Cơ khí Điện tử Điện tử
Nguồn điện áp Điện cảm Điện cảm Điện cảm Điện cảm
Phân bố điện áp Cơ khí Cơ khí Cơ khí Điện tử
5.2. Lý thuyết đánh lửa cho động cơ xăng
5.2.1. Các thông số chủ yếu của hệ thống đánh lửa
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U :
2m
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U hiệu điện thế cực đại đo được ở hai đầu cuộn
2m
dây thứ cấp khi tách dây cao áp ra khỏi bu gi. Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U phải đủ
2m
lớn để khả năng tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của bu gi, đặc biệt là lúc khởi
động.
Hiệu điện thế đánh lửa U
đl
Hiệu điện thế thứ cấp mà tại đó quá trình đánh lửa xảy ra được gọi là hiệu điện thế
đánh lửa (U ). Hiệu điện thế đánh lửa một m phụ thuộc vào nhiều yếu tố tuân
đl
theo định luật Pashen.
T
P
KU
ñt
Trong đó:
P Áp suất trong buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.
Khe hở bu gi.
T Nhiệt độ ở điện cực trung tâm của bu gi tại thời điểm đánh lửa.
K Hằng số phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp hòa khí.
Ở chế độ khởi động lạnh, hiệu điện thế đánh lửa U tăng khoảng 20% đến 30% do
đl
nhiệt độ điện cực bu gi thấp.
Khi động cơ tăng tốc độ, thoạt tiên, U tăng, do áp suất nén tăng, nhưng sau đó U
đl đl
giảm từ từ do nhiệt độ điện cực bu gi tăng và áp suất nén giảm do quá trình nạp xấu đi.
Hiệu điện thế đánh lửa có giá trị cực đại ở chế độ khởi động và tăng tốc, giá trị
cực tiểu ở chế độ ổn định khi công suất cực đại (hình 5.1).
Trong quá trình vận hành xe mới, sau 2.000km đầu tiên, U tăng 20% do điện cực
đl
bu gi bị mài mòn. Sau đó U tiếp tục tăng do khe hở bu gi tăng. Vì vậy, để giảm U phải
đl đl
hiệu chỉnh lại khe hở bu gi sau mỗi 10.000 km.
Hình 5.1: Sự phụ thuộc của hiệu điện thế đánh lửa
vào phụ tải và tốc độ động cơ
Hệ số dự trữ
Hệ số dự trữtỷ số giữa hiệu điện thế thứ cấp cực đại U và hiệu điện thế đánh
2m
lửa U :
đl
l
m
dt
U
U
K
ñ
2
Đối với hệ thống đánh lửa thường, do U thấp nên K thường nhỏ hơn 1,5.
2m dt
Trên những động xăng hiện đại với hệ thống đánh lửa điện tử, hệ số dự trữ
giá trị khá cao (K 2,0), đáp ứng được việc tăng tỷ số nén, tăng số vòng quay
dt
=1,5
tăng khe hở bu gi.
Năng lượng dự trữ W
dt
Năng lượng dự trữ W năng lượng tích lũy dưới dạng từ trường trong cuộn dây
dt
cấp của bin. Để đảm bảo tia lửa điện đủ năng lượng để đốt cháy hoàn toàn hòa
khí, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được năng lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp của bô bin
ở một giá trị xác định:
)( 15050
2
2
1
mJ
IL
W
ng
dt
W
dt
Năng lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp.
L
1
Độ tự cảm của cuộn sơ cấp của bô bin.
I
ng
Cường độ dòng điện sơ cấp tại thời điểm transistor công suất ngắt.
Tốc độ biến thiên hiệu điện thế thứ cấp (S)
)s/V(600300
t
u
dt
du
S
22
S Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
u
2
Độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
t Thời gian biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S càng lớn thì tia lửa điện xuất hiện tại
điện cực bu gi càng mạnh, nhờ đó dòng điện không bị qua muội than trên điện cực bu
gi, năng lượng tiêu hao trên mạch thứ cấp giảm.
Tần số và chu kỳ đánh lửa
Tần số đánh lửa f: Là số tia lửa xảy ra trong thời gian một giây.
Tần số đánh lửa của động cơ xăng 4 kỳ:
)Hz(
120
Zn
f
Tần số đánh lửa của động cơ xăng 2 kỳ:
)Hz(
60
Zn
f
Trong đó: f Tần số đánh lửa.
n Số vòng quay trục khuỷu động cơ (v/ph), (min ).
-1
Z Số xy lanh động cơ.
Chu kỳ đánh lửa T: Là thời gian giữa hai lần xuất hiện tia lửa.
)(
1
stt
f
T
mđ
t
đ
Thời gian tiếp điểm đóng hay transistor công suất dẫn o hòa.
t
m
Thời gian tiếp điểm mở hay transistor công suất ngắt.
Tần số đánh lửa f tỉ lệ thuận với vòng quay trục khuỷu động cơ số xy lanh động
. Khi tăng số vòng quay của động cơ và số xy lanh, tần số đánh lửa f tăng do đó chu kỳ
đánh lửa T giảm xuống. Vì vậy, khi thiết kế cần chú ý đến 2 thông số chu kỳ và tần số đánh
lửa để đảm bảo, số vòng quay cao nhất của động cơ, tia lửa vẫn đủ mạnh.
Góc đánh lửa sớm (
)
góc quay của trục khuỷu động tính từ thời điểm xuất hiện tia lửa điện tại
điện cực bu gi cho đến khi piston lên tới điểm chết trên (TDC).
Góc đánh lửa sớm ảnh hưởng rất lớn đến công suất, tính kinh tế và độ ô nhiễm của
khí thải động cơ và phụ thuôc nhiều yếu tố:
= f(p , t , p, t , t , n, No …)
wt mt
Trong đó:
P
Áp suất trong buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.
t
Nhiệt độ buồng đốt.
p Áp suất trên đường ống nạp.
t
wt
Nhiệt độ nước làm mát động cơ.
t
mt
Nhiệt độ môi trường.
n Số vòng quay của động cơ.
No Chỉ số octan của xăng
a) b)
Hình 5.2: Bản đồ góc đánh lửa sớm theo tốc độ và phụ tải động cơ
a) Hệ thống điều khiển đánh lửa sớm bằng cơ khí
b) Hệ thống điều khiển đánh lửa sớm bằng điện tử
Năng lượng tia lửa và thời gian phóng điện
Thông thường, tia lửa điện bao gồm hai thành phần thành phần điện dung
thành phần điện cảm. Năng lượng của tia lửa W được tính bằng công thức:
P
LCP
WWW
Trong đó:
2
.
2
22
i L
W
L
W
P
Năng lượng của tia lửa.
W
C
Năng lượng của thành phần tia lửa có tính điện dung.
W
L
Năng lượng của thành phần tia lửa có tính điện cảm.
C
2
Điện dung ký sinh của mạch thứ cấp của bu gi (F).
U
đl
Hiệu điện thế đánh lửa.
L
2
Độ tự cảm của mạch thứ cấp (H).
i
2
Cường độ dòng điện mạch thứ cấp (A).
Tùy thuộc vào loại hệ thống đánh lửa năng lượng tia lửa có đủ cả hai thành
phần: Thành phần điện dung (thời gian phóng điện ngắn) thành phần điện cảm (thời
gian phóng điện dài) hoặc chỉ có một thành phần.
Thời gian phóng điện giữa hai điện cực của bu gi tùy thuộc vào loại hệ thống đánh
lửa. Tuy nhiên, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo năng lượng tia lửa đủ lớn thời gian
phóng điện đủ dài để đốt cháy được hòa khí ở mọi chế độ hoạt động của động cơ.
5.2.2. Lý thuyết đánh lửa
Trong động cơ xăng 4 kỳ, hòa khí, sau khi được đưa vào trong xy lanh động cơ và
được trộn đều nhờ sự xoáy lốc của dòng khí, sẽ được piston n lại. một thời điểm
thích hợp cuối kỳ nén, hệ thống đánh lửa sẽ cung cấp một tia lửa điện cao thế đốt cháy
hòa khí sinh công cho động cơ. Để tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của bu gi,
quá trình đánh lửa được chia làm ba giai đoạn: Quá trình tăng trưởng của dòng cấp
hay còn gọi là quá trình tích lũy năng lượng, quá trình ngắt dòng sơ cấp và quá trình xuất
hiện tia lửa điện tại điện cực bu gi.
a. Quá trình tăng trưởng dòng sơ cấp
Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa.
Trong sơ đồ của hệ thống đánh lửa trên:
R
f
Điện trở phụ.
R
1
Điện trở của cuộn sơ cấp.
L
1
, L Độ tự cảm của cuộn sơ cấp và thứ cấp của bô bin.
2
T Transistor công suất được điều khiển nhờ tín hiệu từ cảm biến hoặc
vít lửa.
Hình 5.4: Sơ đồ tương đương của mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa
Khi tiếp điểm S đóng (hay transistor công suất T dẫn), trong mạch cấp sẽ
dòng điện i từ (+) ắc quy R L T mát. Dòng điện i ng từ từ do sức điện
1
f
1
1
động tự cảm sinh ra trên cuộn sơ cấp L chống lại sự tăng của cường độ dòng điện. Ở giai
1
đoạn này, mạch thứ cấp của hệ thống đánh lửa gần như không ảnh hưởng đến quá trình
tăng dòng ở mạch sơ cấp. Hiệu điện thế và cường độ dòng điện xuất hiện ở mạch thứ cấp
không đáng kể nên ta có thể coi như mạch thứ cấp hở. Vì vậy, ở giai đoạn này ta có sơ đồ
tương đương được trình bày trên . Trên đồ, giá trị điện trở trong của ắc quyhình 5.4
được bỏ qua, trong đó:
fZ
RRR
1
Taq
UUU
U
a
Hiệu điện thế của ắc quy.
U Độ sụt áp trên transistor công suất trạng thái dẫn bão hòa hoặc độ sụt
T
áp trên vít lửa.
Từ sơ đồ trên, theo định luật Kirchhoff, ta có:
s
eRiU
1
dt
di
Le
s
1
1
Từ đó, ta có thể thiết lập được phương trình vi phân mạch sơ cấp sau:
U
dt
di
LRi
1
11
(5.1)
Giải phương trình vi phân (5-1) ta được:
t
L
R
e
R
U
ti
1
1)(
1
Gọi = L là hằng số điện từ của mạch, ta có:
1 1
/R
t
1
1
1
e1
R
U
)t(i
(5.2)
Đạo hàm (5.2) theo thời gian t, ta xác định được tốc độ tăng trưởng của dòng
cấp (hình 5.5). Như vậy, tốc độ tăng dòng sơ cấp phụ thuộc chủ yếu vào độ tự cảm L của
1
cuộn dây sơ cấp W .
1
t
e
L
U
dt
di
1
1
1
1
1
10
1
L
U
dt
di
t
0
1
t
dt
di
Hình 5.5: Quá trình tăng trưởng dòng sơ cấp i
1
Các bô bin xe đời cũ có độ tự cảm L lớn (đường 1), tốc độ tăng dòng sơ cấp chậm
1
hơn so với bô bin xe đời mới có độ tự cảm L nhỏ (đường 2). Chính vì vậy, tia lửa sẽ yếu
1
khi tốc độ càng cao. Trên các xe đời mới, hiện tượng này được khắc phục nhờ sử dụng bô
bin có L nhỏ.
1
Đồ thị cho thấy độ tự cảm L của cuộn dây cấp càng lớn thì tốc độ tăng trưởng
1
dòng điện sơ cấp i càng chậm.
1
Gọi t thời gian transistor công suất dẫn thì cường độ dòng điện cấp I tại
đ ng
thời điểm đánh lửa khi transistor công suất ngắt hay tiếp điểm mở là:
)1(
1
1
d
t
ng
e
R
U
I
(5.3)
Trong đó:
Zn
Tt
đđđ
120
(5.3a)
T Chu kỳ đánh lửa (s).
n Số vòng quay trục khuỷu động cơ (v/ph).
Z Số xy lanh của động cơ.
đ
Thời gian tích lũy năng lượng tương đối.
Trên các xe đời cũ, tỷ lệ thời gian tích lũy năng lượng = 2/3, còn các xe đời
đ
mới nhờ cơ cấu hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng (góc ngậm) nên < 2/3.
đ
Thay (5.3a) vào (5.3) ta xác định được dòng điện I tại thời điểm tiếp điểm mở
ng
hay transistor khóa:
)1(
1
1120
nZ
ng
d
e
R
U
I
(5.4)
Từ biểu thức (5.4), ta thấy dòng điện I phụ thuộc vào tổng trở của mạch cấp
ng
(R), độ tự cảm của cuộn sơ cấp (L ), số vòng quay trục khuỷu động cơ (n), và số xy lanh
1
động (Z). Nếu R, L , Z không đổi thì khi tăng số vòng quay trục khuỷu động (n),
1
cường độ dòng điện I sẽ giảm.
ng
Tại thời điểm đánh lửa, năng lượng đã được tích lũy trong cuộn dây cấp dưới
dạng từ trường:
2
τ
t
2
2
1
2
ng
dt
d
e1
R
U
2
L
2
LI
W
2aa
2
2
1
dt
e2e1
R
U
2
L
W
(5.5)
Trong đó: W Năng lượng tích lũy trong cuộn dây sơ cấp.
đt
d
11
đ
t
L
R
τ
t
a
Hàm (5.5) đạt được giá trị cực đại, tức nhận được năng lượng từ hệW
đt
= f(a)
thống cấp điện nhiều nhất khi:
1,256t
L
R
a
d
1
(5.6)
Đối với hệ thống đánh lửa thường hệ thống đánh lửa bán dẫn loại không
mạch hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng t , điều kiện (5.6) không thể thực hiện
đ
được vì t là giá trị thay đổi phụ thuộc vào tốc độ (n) của động cơ (5.3a). Sau khi đạt được
đ
giá trị U/R, dòng điện qua cuộn dây cấp sẽ gây tiêu phí năng lượng ích, tỏa nhiệt
trên cuộn dây sơ cấp và điện trở phụ. Trên các xe đời mới, nhược điểm trên được loại trừ
nhờ mạch hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng t , gọi điều khiển góc ngậm điện
đ
(Dwell Control).
Lượng nhiệt tỏa ra tn cuộncấp của bô bin W được xác định bởi công thức sau:
n
d
t
0
1
2
1n
dtRiW
)dte2e(1R
R
U
W
11
d
τ
2t
τ
t
1
t
0
2
2
n
ñ
11
t
0
2ττ/
1
2t/τ
11
2
2
n
)e/2)(1)e(1tR
R
U
W
11
2t/τ
1
t/τ
1d1
2
2
n
/2)ee(tR
R
U
W
(5.7)
Công suất tỏa nhiệt P trên cuộn dây sơ cấp của bô bin:
n
dtRi
T
1
P
1
t
0
2
1n
d
)e(1
2T
τ
)e(1
T
τ
2
T
t
R
R
U
P
1d1d
2t
1
t
1d
1
2
2
n
(5.8)
Khi công tắc máy vị trí ON động không hoạt động, công suất tỏa nhiệt
trên bô bin là lớn nhất:
1
2
2
nmax
R
R
U
P
Thực tế khi thiết kế, P phải nhỏ hơn 30W để tránh tình trạng nóng bin.
nmax
nếu P 30W, nhiệt lượng sinh ra trên cuộn sơ cấp lớn hơn nhiệt lượng tiêu tán.
nmax
Trong thời gian tích lũy năng lượng, trên cuộn thứ cấp cũng xuất hiện một sức
điện động tương đối nhỏ, chỉ xấp xỉ 1.000V.
dt
di
LKe
1
1bb2
Trong đó:
e
2
Sức điện động trên cuộn dây thứ cấp W .
2
K
bb
Hệ số biến áp của bô bin.
Sức điện động này bằng 0 khi dòng điện sơ cấp đạt giá trị
R
U
.
b. Quá trình ngắt dòng sơ cấp
Khi transistor công suất ngắt hay tiếp điểm mở, dòng điện cấp từ thông do
sinh ra giảm đột ngột. Trên cuộn thứ cấp của bin sẽ sinh ra một hiệu điện thế vào
khoảng từ 15KV 40KV. Giá trị của hiệu điện thế thứ cấp phụ thuộc vào rất nhiều thông
số của mạch sơ cấp và thứ cấp. Để tính toán hiệu điện thế thứ cấp cực đại, ta sử dụng
đồ tương đương được trình bày trên hình 5.6.
Trong sơ đồ này:
R
m
Điện trở mất mát.
R
r
Điện trở rò qua điện cực bu gi.
Hình 5.6: Sơ đồ tương đương của hệ thống đánh lửa
Bỏ qua hiệu điện thế ắc quy hiệu điện thế ắc quy rất nhỏ so với hiệu điện thế
xuất hiện trên cuộn cấp lúc transistor công suất ngắt. Ta xét trường hợp không tải,
nghĩa là dây cao áp được tách ra khỏi bu gi.
Tại thời điểm transistor công suất ngắt, năng lượng từ trường tích lũy trong cuộn
dây sơ cấp của bô bin được chuyển thành năng lượng điện trường chứa trên tụ điện C
1
C
2
một phần mất mát. Để xác định hiệu điện thế thứ cấp cực đại U ta lập phương
2m
trình cân bằng năng lượng lúc transistor công suất ngắt:
A
UCUC
LI
mm
ng
2
.
2
.
2
.
2
22
2
11
1
2
Trong đó:
C
1
Điện dung của tđiện mắc song song với t lửa hoặc transistorng suất.
C2 Điện dung ký sinh trên mạch thứ cấp.
U
1m
Hiệu điện thế trên mạch sơ cấp lúc transistor công suất ngắt.
U
2m
Hiệu điện thế trên mạch thứ cấp lúc transistor công suất ngắt.
A Năng lượng mất mát do dòng rò, dòng fucô trong lõi thép của bô bin.
mbbm
UKU
12
2
1
W
W
K
bb
Hệ số biến áp của bô bin.
W
1
, W Số vòng dây của cuộn sơ cấp và thứ cấp trong bô bin.
2
2
22
2
2
2
11
2
m
bb
m
ng
UC
K
U
CLI
1
2
2
2
1
2
2
LIC
K
C
U
ng
bb
m
2
2
1
1
2
CKC
L
IKU
bb
ngbbm
2
2
1
2
1
2
CKC
IL
KU
bb
ng
bbm
2
2
1
2
2
CKC
W
KU
bb
dt
bbm
(5.9)
Hệ số tính đến sự mất mát trong mạch dao động,
= 0,7 0,8.
Hình 5.7: Qui luật biến đổi của dòng điện sơ cấp i và hiệu điện thế thứ cấp u
1 2m
Qui luật biến đổi dòng điện cấp i hiệu điện thế thứ cấp u được biểu diễn
1 2m
trên hình 5.7.
Khi transistor công suất ngắt, trong cuộn dây cấp sẽ sinh ra một sức điện động
tự cảm khoảng 100300V.
c. Quá trình phóng điện tại điện cực bugi
Khi điện áp th cấp U đạt đến giá tr U , tia lửa điện cao thế sẽ xuất hiện giữa hai
2 đl
điện cực của bu gi. Bằng thí nghiệm người ta chứng minh được rằng tia lửa xuất hiện ở điện
cực bu gi gồm hai thành phần là tnh phần điện dung thành phần điện cảm.
Hình 5.8: Quá trình phóng điện tại điện cực bu gi
1. Điện thế thứ cấp cực đại U
2m
; 2. Điện thế đánh lửa U
đl
; 3. Điện thế duy trì tia lửa.
a
b: Tia lửa điện dung; b
c: Tia lửa điện cảm; a
c: Thời gian đánh lửa.
Thành phần điện dung của tia lửa do năng lượng tích lũy trên mạch thứ cấp được
qui ước bởi điện dung ký sinh C . Tia lửa điện dung được đặc trưng bởi sự sụt áp và tăng
2
dòng đột ngột. Dòng có thể đạt vài chục ampere (hình 5.8).
Mặc năng lượng không lớn lắm (C )/2 nhưng công suất phát ra bởi thành
2
.U
2đl
phần điện dung của tia lửa nhờ thời gian rất ngắn (1 s) nên thể đạt hàng chục, có khi
tới hàng trăm KW. Tia lửa điện dung màu xanh sáng kèm theo tiếng nổ lách tách đặc
trưng.
Dao động với tần số cao (10 Hz) và dòng lớn, tia lửa điện dung gây nhiễu vô
6
10
7
tuyến mài mòn điện cực bu gi. Để giải quyết vấn đề vừa nêu, trên mạch thứ cấp (như
nắp bộ chia điện, mỏ quẹt, dây cao áp) thường được mắc thêm các điện trở. Trong các ô
tô đời mới, người ta dùng dây cao áp có lõi bằng than để tăng điện trở.
Do tia lửa xuất hiện trước khi hiệu điện thế thứ cấp đạt giá trị U nên năng lượng của
2m
tia lửa điện dung chỉ là một phần nhỏ của năng ợng phóng qua bu gi. Phần năng lượng còn
lại sẽ hình thành tia lửa điện cảm. Dòng qua bu gi lúc này chỉ vào khoảng 20 40mA. Hiệu
điện thế giữa hai cực bu gi giảm nhanh đến giá trị 400 500V. Thời gian kéo dài của tia lửa
điện cảm gấp 100 đến 1.000 lần thời gian tia lửa điện dung và thời gian này phthuộc o
loại bô bin, khe hở bu gi và chế độ làm việc của động . Thường thì thời gian tia lửa điện
cảm vào khoảng 1 1,5 ms. Tia lửa điện cảm có màu vàng m, còn được gọi đuôi lửa.
Đuôi lửa tác dụng lớn khi khởi độngc động cơ nguội.
Trong thời gian xuất hiện tia lửa điện, năng lượng tia lửa W được tính bởi công thức:
p
dttiUW
p
t
lp
)(
2
0
ñ
t
p
Thời gian xuất hiện tia lửa điện trên điện cực bu gi.
Trên thực tế, ta có thể sử dụng công thức gần đúng:
PtbPtbPtbp
tUIW 5,0
Trong đó:
I
Ptb
, U
Ptb Ptb
t lần lượt là cường độ dòng điện trung bình, hiệu điện thế trung bình
và thời gian xuất hiện tia lửa trung bình giữa hai điện cực của bu gi.
Kết quả tính toán thực nghiệm cho thấy rằng, tốc độ thấp của động cơ, năng
lượng tia lửa W có giá trị khoảng 20 50 mJ.
p
5.3. Hệ thống đánh lửa thường
5.3.1. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động
a) b)
Hình 5.9: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa thường
1 .Ắc quy; 2. Khóa điện; 3. Bô bin; 4. Bộ chia điện (delco); 5. Tụ điện;
6. Tiếp điểm; 7. Các bu gi; Rv. Điện trở phụ
Trục của bộ chia điện 4 được dẫn động từ trục cam động cơ và quay bằng một nữa
số vòng quay trục khuỷu. Khi trục cam quay sẽ điều khiển tiếp điểm 6 đóng mở con
quay chia điện trong bộ chia điện để phân phối tia lửa cao áp đến các bu gi 7.
Diễn biến quá trình đánh lửa được chia làm ba giai đoạn:
a. Quá trình tăng trưởng dòng điện sơ cấp:
Khi tiếp điểm vị trí đóng, dòng điện cấp I chạy qua cuộn dây cấp W
1 1
của bô bin 3 như sau: (+) ắc quy khóa điện 2 điện trở R cuộn dây W của bô bin
V
1
3 tiếp điểm 6 mát (-) ắc quy. Dòng điện I lúc đầu tăng nhanh nhưng sau đó tăng
1
chậm lại do ảnh hưởng của sức điện động tự cảm sinh ra trong cuộn dây sơ cấp W . Dòng
1
điện I này tăng từ 0 cho đến giá trị Ing tại thời điểm đánh lửa khi tiếp điểm mở. Giá trị
1
I
ng
này phụ thuộc vào tổng trở của mạch sơ cấp, độ tự cảm của cuộn dây sơ cấp, số vòng
quay trục khuỷu số xy lanh, dòng điện I tăng khi thời gian tiếp điểm đóng tăng
ng
ngược lại.
b. Quá trình ngắt dòng điện sơ cấp
Khi tiếp điểm mở, dòng điện cấp từ thông do sinh ra giảm đột ngột làm
xuất hiện một sức điện động cao thế trong cuộn thứ cấp W khoảng (15.000 30.000)V.
2
Hiệu điện thế cao áp này phụ thuộc vào rất nhiều thông số của mạch sơ cấp và thứ
cấp như: Trị số I tại thời điểm tiếp điểm mở, hệ số biến thế của bin, độ tự cảm của
ng
cuộn dây sơ cấp W , điện dung của mạch sơ cấp và thứ cấp và điện trở rò của bu gi.
1
Tại thời điểm tiếp điểm vừa chớm mở, trong cuộn dây sơ cấp W sinh ra sức điện
1
động tự cảm khoảng (200 300)V, sức điện động này được dập tắt nhanh chóng nhờ tụ
điện C điện dung khoảng 0,25 F. Nếu không có tụ điện sức điện động tự cảm này sẽ
1
làm phát sinh tia lửa và gây cháy bề mặt tiếp điểm, đồng thời nó cũng sẽ kéo dài thời gian
triệt tiêu dòng cấp gây giảm điện thế ở mạch thứ cấp U . Khi vít đã mở hẳn, tụ điện sẽ
2
xả qua cuộn dây cấp W của bin. Dòng phóng của tụ ngược chiều với dòng tự cảm
1
khiến từ thông trong bô bin bị triệt tiêu một cách đột ngột.
c. Quá trình phóng điện tại điện cực bu gi:
Ngay khi ngắt dòng sơ cấp I , từ thông đi qua cuộn thứ cấp do dòng điện sơ cấp gây
1
nên sẽ mất đi đột ngột, làm xuất hiện một sức điện động cao thế trong cuộn thứ cấp W .
2
Điện áp này sẽ qua con quay chia điện và dây cao áp đến các bu gi đánh lửa 7 theo thứ tự
thì nổ của động cơ. Khi điện áp thứ cấp đạt giá trị đánh lửa, giữa hai điện cực của bu gi sẽ
xuất hiện tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp trong xylanh. Diễn biến quá trình này đã được
trình bày chi tiết trong phần Lý thuyết đánh lửa (mục 5.2.2).
5.3.2. Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống đánh lửa
a. Biến áp đánh lửa (bô bin)
Đây là một loại biến áp cao thế đặc biệt nhằm biến những xung điện hiệu điện
thế thấp (12V hoặc 24V) thành các xung điện hiệu điện thế cao (12.000V÷40.000V)
để tạo ra tia lửa ở bu gi.
Cấu tạo bô bin và sơ đồ mạch điện bên trong được trình bày ở hình 5.10.
Lõi thép từ của biến áp được ghép bằng các thép điện kỹ thuật dày 0,35mm
có lớp cách mặt để giảm ảnh hưởng của dòng điện xoáy (dòng Fucô). Lõi thép được chèn
chặt trong ống các tông cách điện trên đó người ta quấn cuộn dây thứ cấp gồm rất
nhiều vòng y (W =19.000÷26.000 vòng) đường kính 0,07÷0,1mm. Giữa các lớp dây
2
của cuộn W hai lớp giấy cách điện mỏng chiều rộng của lớp giấy rất lớn so với
2
khoảng quấn dây để tránh trùng chéo các lớp dây tránh bị đánh thủng qua phần mặt
bên của cuộn dây. Lớp y đầu tiên kể từ ống các tông trong cùng bốn lớp dây tiếp
theo đó người ta không quấn các vòng dây sát nhau quấn cách nhau khoảng
1÷1,5mm. Đầu của vòng dây đầu tiên đó được hàn ngay với lõi thép rồi thông qua lò xo
dẫn lên điện cực trung tâm (cực cao thế ) của nắp cách điện.
Cuộn thứ cấp, sau khi đã quấn xong, được cố định trong ống các tông cách điện, mà
trên đó có quấn cuộn dây sơ cấp với số vòng dây không lớn lắm (W =250÷400 vòng), cỡ
1
dây 0,69÷0,8mm. Một đầu của cuộn cấp được hàn vào một vít bắt dây khác trên nắp.
Hai vít bắt dây này rỗng trong to hơn vít thứ (vít hộp điện trở phụ). Toàn bộ khối
gồm các cuộn dây và lõi thép đó được đặt trong ống thép từ, ghép bằng những lá thép biến
thế uốn cong theo mặt trụ hở các khe hở của những thép này đặt chệch nhau. Cuộn
dây và ống thép đặt trong vỏ thép và cách điện ở phía đáy bằng miếng sứ, nắp là nắp cách
điện làm bằng vật liệu cách điện cao cấp.
Hình 5.10. Cấu tạo biến áp đánh lửa (bô bin) loại cũ.
a) Cấu tạo bô bin; b) Mạch bên trong bô bin
1. Lò xo tiếp xúc điện thế cao; 2. Đệm cách điện; 3. Thân; 4. Lớp cách điện; 5. Cuộn dây
sơ cấp; 6. Cuộn dây thứ cấp; 7. Hỗn hợp làm kín; 8. Lõi thép từ; 9. Sứ cách điện; 10.
Nắp nhựa cách điện; No.1, No.4, No.15. Các đầu nối dây của bô bin.
Đa số các bin trước đây dầu biến thế bên trong giải nhiệt, nhưng yêu cầu
làm kín tương đối khó. Hiện nay, việc điều khiển thời gian ngậm điện bằng điện tử giúp
các bô bin ít nóng. Đồng thời, để đảm bảo năng lượng đánh lửa lớn ở tốc độ cao, người ta
tăng cường độ dòng ngắt giảm độ tự cảm cuộn dây cấp. Chính vậy, các bin
ngày nay kích thước rất nhỏ, mạch từ kín không cần dầu biến áp để giải nhiệt.
Các bô bin loại này được gọi là bô bin khô.
Hình 5.11 thể hiện tiết diện mặt cắt ngang của biến áp đánh lửa trong hệ thống
đánh lửa trực tiếp, một bin đánh lửa hai bu gi, không tích hợp bộ đánh lửa (IC) bên
trong, loại bin này được sử dụng trên các xe mới hiện nay. Loại bin này kích
thước rất nhỏ, mạch từ kín, không cần dầu biến áp giải nhiệt.
Hình 5.11. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa hai bu gi,
không tích hợp IC bên trong.
1. Đầu nối điện áp thấp; Lõi thép từ; 3. Cuộn dây sơ cấp; 4. Cuộn dây thứ cấp; 5.
Đầu nối điện áp cao (đến bu gi)
Hình 5.12 thể hiện tiết diện mặt cắt ngang của biến áp đánh lửa trong hệ thống
đánh lửa trực tiếp, một bin đánh lửa một bu gi, không tích hợp bộ đánh lửa (IC) bên
trong, loại bô bin này được sử dụng rộng rãi trên các ô tô đời mới hiện nay.
Hình 5.12. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa cho một bu
gi, không tích hợp IC bên trong.
1. Đầu nối điện áp thấp; Lõi thép từ; 3. Cuộn dây sơ cấp; 4. Cuộn dây thứ cấp; 5. Đầu
nối điện áp cao; 6. Bu gi
Trên các ô tô Toyota hiện nay sử dụng bô bin đơn, một bô bin đánh lửa cho 01 bu
gi, bên trong bô bin tích hợp IC đánh lửa (hình 5.13).
Hình 5.13. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa cho một bu
gi, loại tích hợp IC bên trong.
1. IC đánh lửa; 2. Cuộn dây sơ cấp; 3. Cuộn dây thứ cấp;
4. Lõi thép từ; 5. Chụp bu gi
b. Bộ chia điện
Bộ chia điện một thiết bị quan trọng trong hệ thống đánh lửa. có nhiệm vụ
tạo nên những xung điện ở mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa phân phối điện cao thế
đến các xy lanh theo thứ tự nổ của động cơ đúng thời điểm. Bộ chia điện có thể chia làm
ba bộ phận: Bộ phận tạo xung điện, bộ phận chia điện cao thế các cấu điều chỉnh
góc đánh lửa sớm.
Bộ phận tạo xung điện
Hình 5.15 giới thiệu bộ phận tạo xung kiểu vít lửa, gồm những chi tiết chủ yếu
như: Cam 1, mâm tiếp điểm, tụ điện.
Cam 1 lắp lỏng trên trục bộ chia điện và mắc vào bộ điều chỉnh ly tâm. Mâm tiếp
điểm trong các bộ chia điện gồm hai mâm: Mâm trên (mâm di động), mâm dưới (mâm cố
định) và giữa chúng có ổ bi. Trong bộ chia điện của một số xe có thể chỉ có một mâm.
mâm trên có: Giá má vít tĩnh, cần tiếp điểm (giá má vít động) để tạo nên tiếp điểm; miếng
dạ bôi trơn; chốt để mắc với bộ điều chỉnh góc đánh lửa; giá bắt dây; và đôi khi có thể đặt
ngay trên mâm tiếp điểm. Giữa mâm trên và mâm dướidây nối mát. Mâm trên có thể
quay tương ứng với mâm dưới một góc để phục vụ cho việc điều chỉnh góc đánh lửa
sớm.
vít tĩnh phải tiếp mát thật tốt còn cần tiếp điểm thể quay quanh chốt, phải
cách điện với mát và được nối với vít bắt dâyphía bên của bộ chia điện bằng các đoạn
dây thông qua xo. Tiếp điểm bình thường trạng thái đóng nhờ xo lá, khe hở
giữa các vít khi mở hoàn toàn thường từ 0,3÷0,45mm, khe hở này được điều chỉnh
bằng cách nới vít hãm, rồi xoay vít điều chỉnh lệch tâm để phần lệch tâm của vít điều
chỉnh sẽ tác dụng lên bên nạng của giá vít tĩnh làm cho xoay quanh chốt một ít,
dẫn đến thay đổi khe hở của tiếp điểm.
Hình 5.14. Cấu tạo bộ chia điện trong hệ thống đánh lửa thường
1. Bánh răng dẫn động; 2. Vít điều chỉnh khe hở tiếp điểm; 3. Đầu nối dây; 4.
Dây dẫn; 5. Bộ điều khiển đánh lửa sớm bằng chân không; 6. Điện cực đồng của con
quay chia điện; 7. Dây cao áp; 8. Nắp bộ chia điện; 9. Đầu nối dây bên trong; 10. Chổi
than điện cực trung tâm; 11. Điện cực cố định; 12. Con quay chia điện; 13. Gối cam; 14.
Tụ điện; 15. Lò xo kẹp giữ nắp bộ chia điện; 16. Tiếp điểm; 17. Thân bộ chia điện (có bộ
| 1/63

Preview text:

CHƯƠNG 5:
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA 5.1.
Công dụng, yêu cầu và phân loại 5.1.1. Công dụng
Hệ thống đánh lửa trên động cơ có công dụng biến nguồn điện xoay chiều hoặc
một chiều có hiệu điện thế thấp (12 hoặc 24V) thành các xung điện thế cao (từ 15.000V đến 40.000V).
Phân bố các xung hiệu điện thế cao đến bu gi của các xy lanh đúng thời điểm để
tạo tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí. 5.1.2. Yêu cầu
 Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua
khe hở bu gi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
 Tia tửa trên bu gi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để đốt cháy hòa khí.
 Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ.
 Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ
cao và độ rung xóc lớn.
 Sự mài mòn điện cực bu gi phải nằm trong khoảng cho phép. 5.1.3. Phân loại
a. Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng:
 Hệ thống đánh lửa điện cảm (TI – Transistor Ignition system).
 Hệ thống đánh lửa điện dung (CDI – Capacitor Discharged Ignition system).
b. Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến:
 Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa (còn gọi là hệ thống đánh lửa thường).
 Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ (electromagnetic sensor) gồm 2 loại:
loại nam châm đứng yên và loại nam châm quay.
 Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
 Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang.
 Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến từ trở.
 Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến cộng hưởng.
c. Phân loại theo các phân bố điện cao áp:
 Hệ thống đánh lửa có bộ chia điện (distributor ignition system).
 Hệ thống đánh lửa trực tiếp (distributorless ignition system).
d. Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh lửa sớm:
 Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng cơ khí (MSA – Mechanical Spark Advance).
 Hệ thống đánh lửa với bộ điều khiển góc đánh lửa sớm bằng điện tử (ESA – Electronic Spark Advance).
e. Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp:
 Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa (conventional ignition system).
 Hệ thống đánh lửa sử dụng Transistor (Transistor Ignition system).
 Hệ thống đánh lửa sử dụng Thyristor (CDI).
Bảng 5.1: Phân loại hệ thống đánh lửa (Tham khảo).
Các kiểu hệ thống đánh lửa Truyền thống Được lập Không có bộ Kiểu Điện tử (Vít lửa) trình chia điện Ngắt mạch sơ cấp Cơ khí Điện tử Điện tử Điện tử (Trigger) Điều khiển đánh Cơ khí Cơ khí Điện tử Điện tử lửa sớm Nguồn điện áp Điện cảm Điện cảm Điện cảm Điện cảm Phân bố điện áp Cơ khí Cơ khí Cơ khí Điện tử 5.2.
Lý thuyết đánh lửa cho động cơ xăng
5.2.1. Các thông số chủ yếu của hệ thống đánh lửa
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m:
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m là hiệu điện thế cực đại đo được ở hai đầu cuộn
dây thứ cấp khi tách dây cao áp ra khỏi bu gi. Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U 2m phải đủ
lớn để có khả năng tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của bu gi, đặc biệt là lúc khởi động.
Hiệu điện thế đánh lửa Uđl
Hiệu điện thế thứ cấp mà tại đó quá trình đánh lửa xảy ra được gọi là hiệu điện thế
đánh lửa (Uđl). Hiệu điện thế đánh lửa là một hàm phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tuân theo định luật Pashen. P   U K ñt T Trong đó:
P  Áp suất trong buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.   Khe hở bu gi.
T  Nhiệt độ ở điện cực trung tâm của bu gi tại thời điểm đánh lửa.
K  Hằng số phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp hòa khí.
Ở chế độ khởi động lạnh, hiệu điện thế đánh lửa Uđl tăng khoảng 20% đến 30% do
nhiệt độ điện cực bu gi thấp.
Khi động cơ tăng tốc độ, thoạt tiên, Uđl tăng, do áp suất nén tăng, nhưng sau đó Uđl
giảm từ từ do nhiệt độ điện cực bu gi tăng và áp suất nén giảm do quá trình nạp xấu đi.
Hiệu điện thế đánh lửa có giá trị cực đại ở chế độ khởi động và tăng tốc, có giá trị
cực tiểu ở chế độ ổn định khi công suất cực đại (hình 5.1).
Trong quá trình vận hành xe mới, sau 2.000km đầu tiên, Uđl tăng 20% do điện cực
bu gi bị mài mòn. Sau đó Uđl tiếp tục tăng do khe hở bu gi tăng. Vì vậy, để giảm Uđl phải
hiệu chỉnh lại khe hở bu gi sau mỗi 10.000 km.
Hình 5.1: Sự phụ thuộc của hiệu điện thế đánh lửa
vào phụ tải và tốc độ động cơ
Hệ số dự trữ
Hệ số dự trữ là tỷ số giữa hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m và hiệu điện thế đánh lửa Uđl: U2m K dt U lñ
Đối với hệ thống đánh lửa thường, do U2m thấp nên Kdt thường nhỏ hơn 1,5.
Trên những động cơ xăng hiện đại với hệ thống đánh lửa điện tử, hệ số dự trữ có
giá trị khá cao (Kdt=1,52,0), đáp ứng được việc tăng tỷ số nén, tăng số vòng quay và tăng khe hở bu gi.
Năng lượng dự trữ Wdt
Năng lượng dự trữ Wdt là năng lượng tích lũy dưới dạng từ trường trong cuộn dây
sơ cấp của bô bin. Để đảm bảo tia lửa điện có đủ năng lượng để đốt cháy hoàn toàn hòa
khí, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được năng lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp của bô bin
ở một giá trị xác định: L 2 I 1 W ng    dt 50 150 (mJ) 2 Wdt
 Năng lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp. L1
 Độ tự cảm của cuộn sơ cấp của bô bin. Ing
 Cường độ dòng điện sơ cấp tại thời điểm transistor công suất ngắt.
Tốc độ biến thiên hiệu điện thế thứ cấp (S) duu S 2 2   300 600 (V / s) dtt S
 Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp. u2
 Độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.  t
 Thời gian biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S càng lớn thì tia lửa điện xuất hiện tại
điện cực bu gi càng mạnh, nhờ đó dòng điện không bị rò qua muội than trên điện cực bu
gi, năng lượng tiêu hao trên mạch thứ cấp giảm.
Tần số và chu kỳ đánh lửa
Tần số đánh lửa f: Là số tia lửa xảy ra trong thời gian một giây. n Zf ( Hz )
 Tần số đánh lửa của động cơ xăng 4 kỳ: 120 n Zf ( Hz )
 Tần số đánh lửa của động cơ xăng 2 kỳ: 60 Trong đó: f Tần số đánh lửa. 
n  Số vòng quay trục khuỷu động cơ (v/ph), (min-1).
Z  Số xy lanh động cơ.
Chu kỳ đánh lửa T: Là thời gian giữa hai lần xuất hiện tia lửa. 1 T t   đ t ( m s) f
tđ  Thời gian tiếp điểm đóng hay transistor công suất dẫn bão hòa.
tm  Thời gian tiếp điểm mở hay transistor công suất ngắt.
Tần số đánh lửa f tỉ lệ thuận với vòng quay trục khuỷu động cơ và số xy lanh động
cơ. Khi tăng số vòng quay của động cơ và số xy lanh, tần số đánh lửa f tăng và do đó chu kỳ
đánh lửa T giảm xuống. Vì vậy, khi thiết kế cần chú ý đến 2 thông số chu kỳ và tần số đánh
lửa để đảm bảo, ở số vòng quay cao nhất của động cơ, tia lửa vẫn đủ mạnh.
Góc đánh lửa sớm ()
Là góc quay của trục khuỷu động cơ tính từ thời điểm xuất hiện tia lửa điện tại
điện cực bu gi cho đến khi piston lên tới điểm chết trên (TDC).
Góc đánh lửa sớm ảnh hưởng rất lớn đến công suất, tính kinh tế và độ ô nhiễm của
khí thải động cơ và phụ thuôc nhiều yếu tố:  = f(p , t , p, t wt, tmt, n, No …) Trong đó:
Pbđ  Áp suất trong buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.
tbđ  Nhiệt độ buồng đốt.
p  Áp suất trên đường ống nạp.
twt  Nhiệt độ nước làm mát động cơ.
tmt  Nhiệt độ môi trường.
n  Số vòng quay của động cơ.
No  Chỉ số octan của xăng a) b)
Hình 5.2: Bản đồ góc đánh lửa sớm theo tốc độ và phụ tải động cơ
a) Hệ thống điều khiển đánh lửa sớm bằng cơ khí
b) Hệ thống điều khiển đánh lửa sớm bằng điện tử
Năng lượng tia lửa và thời gian phóng điện
Thông thường, tia lửa điện bao gồm hai thành phần là thành phần điện dung và
thành phần điện cảm. Năng lượng của tia lửa WP được tính bằng công thức: W W  W P C L Trong đó: C . 2 U 2 l W ñ  c 2 L . 2 i 2 2 W L 2 WP
 Năng lượng của tia lửa. WC
 Năng lượng của thành phần tia lửa có tính điện dung. WL
 Năng lượng của thành phần tia lửa có tính điện cảm. C2
 Điện dung ký sinh của mạch thứ cấp của bu gi (F). Uđl
 Hiệu điện thế đánh lửa. L2
 Độ tự cảm của mạch thứ cấp (H). i2
 Cường độ dòng điện mạch thứ cấp (A).
Tùy thuộc vào loại hệ thống đánh lửa mà năng lượng tia lửa có đủ cả hai thành
phần: Thành phần điện dung (thời gian phóng điện ngắn) và thành phần điện cảm (thời
gian phóng điện dài) hoặc chỉ có một thành phần.
Thời gian phóng điện giữa hai điện cực của bu gi tùy thuộc vào loại hệ thống đánh
lửa. Tuy nhiên, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo năng lượng tia lửa đủ lớn và thời gian
phóng điện đủ dài để đốt cháy được hòa khí ở mọi chế độ hoạt động của động cơ.
5.2.2. Lý thuyết đánh lửa
Trong động cơ xăng 4 kỳ, hòa khí, sau khi được đưa vào trong xy lanh động cơ và
được trộn đều nhờ sự xoáy lốc của dòng khí, sẽ được piston nén lại. Ở một thời điểm
thích hợp cuối kỳ nén, hệ thống đánh lửa sẽ cung cấp một tia lửa điện cao thế đốt cháy
hòa khí và sinh công cho động cơ. Để tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của bu gi,
quá trình đánh lửa được chia làm ba giai đoạn: Quá trình tăng trưởng của dòng sơ cấp
hay còn gọi là quá trình tích lũy năng lượng, quá trình ngắt dòng sơ cấp và quá trình xuất
hiện tia lửa điện tại điện cực bu gi.
a. Quá trình tăng trưởng dòng sơ cấp
Hình 5.3: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa.
Trong sơ đồ của hệ thống đánh lửa trên: Rf  Điện trở phụ. R1
 Điện trở của cuộn sơ cấp.
L1, L2  Độ tự cảm của cuộn sơ cấp và thứ cấp của bô bin. T
 Transistor công suất được điều khiển nhờ tín hiệu từ cảm biến hoặc vít lửa.
Hình 5.4: Sơ đồ tương đương của mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa
Khi tiếp điểm S đóng (hay transistor công suất T dẫn), trong mạch sơ cấp sẽ có
dòng điện i1 từ (+) ắc quy  Rf  L1  T  mát. Dòng điện i 1tăng từ từ do sức điện
động tự cảm sinh ra trên cuộn sơ cấp L 1chống lại sự tăng của cường độ dòng điện. Ở giai
đoạn này, mạch thứ cấp của hệ thống đánh lửa gần như không ảnh hưởng đến quá trình
tăng dòng ở mạch sơ cấp. Hiệu điện thế và cường độ dòng điện xuất hiện ở mạch thứ cấp
không đáng kể nên ta có thể coi như mạch thứ cấp hở. Vì vậy, ở giai đoạn này ta có sơ đồ
tương đương được trình bày trên hình .
5.4 Trên sơ đồ, giá trị điện trở trong của ắc quy được bỏ qua, trong đó:
R R R Z 1 f U U   U aq T Ua
 Hiệu điện thế của ắc quy. UT
 Độ sụt áp trên transistor công suất ở trạng thái dẫn bão hòa hoặc độ sụt áp trên vít lửa.
Từ sơ đồ trên, theo định luật Kirchhoff, ta có: U iR e 1  s di e 1  s L1 dt
Từ đó, ta có thể thiết lập được phương trình vi phân mạch sơ cấp sau: di i R L 1 U  1  1 dt (5.1)
Giải phương trình vi phân (5-1) ta được:  R  t U L1  i (t)  1   1 eR  
Gọi 1 = L1/R là hằng số điện từ của mạch, ta có:   1 t
i ( t )U 11   e 1   R   (5.2)
Đạo hàm (5.2) theo thời gian t, ta xác định được tốc độ tăng trưởng của dòng sơ
cấp (hình 5.5). Như vậy, tốc độ tăng dòng sơ cấp phụ thuộc chủ yếu vào độ tự cảm L của 1 cuộn dây sơ cấp W .1   1  t
di1 U 1  di U di 1   e  1  1  dt L 0 1   dt L dt t 0  1 t  
Hình 5.5: Quá trình tăng trưởng dòng sơ cấp i1
Các bô bin xe đời cũ có độ tự cảm L1 lớn (đường 1), tốc độ tăng dòng sơ cấp chậm
hơn so với bô bin xe đời mới có độ tự cảm L 1nhỏ (đường 2). Chính vì vậy, tia lửa sẽ yếu
khi tốc độ càng cao. Trên các xe đời mới, hiện tượng này được khắc phục nhờ sử dụng bô bin có L1 nhỏ.
Đồ thị cho thấy độ tự cảm L1 của cuộn dây sơ cấp càng lớn thì tốc độ tăng trưởng
dòng điện sơ cấp i càng chậm. 1
Gọi tđ là thời gian transistor công suất dẫn thì cường độ dòng điện sơ cấp I ng tại
thời điểm đánh lửa khi transistor công suất ngắt hay tiếp điểm mở là: 1  td U I   e ng 1 ( 1 ) R (5.3) Trong đó: 120 t  T   đ đ đ n Z  (5.3a)
T  Chu kỳ đánh lửa (s).
n  Số vòng quay trục khuỷu động cơ (v/ph).
Z  Số xy lanh của động cơ.
đ  Thời gian tích lũy năng lượng tương đối.
Trên các xe đời cũ, tỷ lệ thời gian tích lũy năng lượng đ = 2/3, còn ở các xe đời
mới nhờ cơ cấu hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng (góc ngậm) nên  < 2/3. đ
Thay (5.3a) vào (5.3) ta xác định được dòng điện Ing tại thời điểm tiếp điểm mở hay transistor khóa: 120 1     U I d 1 ( nZ  1  e ) ng R (5.4)
Từ biểu thức (5.4), ta thấy dòng điện I
ng phụ thuộc vào tổng trở của mạch sơ cấp
(R), độ tự cảm của cuộn sơ cấp (L1), số vòng quay trục khuỷu động cơ (n), và số xy lanh
động cơ (Z). Nếu R, L1, Z không đổi thì khi tăng số vòng quay trục khuỷu động cơ (n),
cường độ dòng điện I sẽ giảm. ng
Tại thời điểm đánh lửa, năng lượng đã được tích lũy trong cuộn dây sơ cấp dưới dạng từ trường: 2 2 I 2 L L U td W ng1  1 τ edt 2   2 2 R   2 L U 1 W  
12e  edt 2 a 2a2 R (5.5) Trong đó:
Wđt  Năng lượng tích lũy trong cuộn dây sơ cấp. t R đ a    td τ L 1 1
Hàm Wđt = f(a) (5.5) đạt được giá trị cực đại, tức nhận được năng lượng từ hệ
thống cấp điện nhiều nhất khi: R a   t  1,256 L d 1 (5.6)
Đối với hệ thống đánh lửa thường và hệ thống đánh lửa bán dẫn loại không có
mạch hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng t ,đ điều kiện (5.6) không thể thực hiện
được vì tđ là giá trị thay đổi phụ thuộc vào tốc độ (n) của động cơ (5.3a). Sau khi đạt được
giá trị U/R, dòng điện qua cuộn dây sơ cấp sẽ gây tiêu phí năng lượng vô ích, tỏa nhiệt
trên cuộn dây sơ cấp và điện trở phụ. Trên các xe đời mới, nhược điểm trên được loại trừ
nhờ mạch hiệu chỉnh thời gian tích lũy năng lượng t ,đ gọi là điều khiển góc ngậm điện (Dwell Control).
Lượng nhiệt tỏa ra trên cuộn sơ cấp của bô bin Wn được xác định bởi công thức sau: td W i R dt n2   1 1 0 t t 2t d U 2   W R(
1 2e τ1 e τ 1 )dt nR2 1 02 U W R
t 2τ (1 e
) (τ /2)(1 e) n 22t/τ 2ττ/ t 1 1 1 1 1ñ0 R2 Ut/τ1 2 1 t/τ W R (t 2τ e(τ /2)e n 2 1 d 1 1 R (5.7)
Công suất tỏa nhiệt Pn trên cuộn dây sơ cấp của bô bin: 1 td P i2 R dt n   T 1 1 0 U 2t τt /τ τd 1 1 2t /τP  R n 2 1
2 (1e d 1 )(1e d 1 )R T T 2T    (5.8)
Khi công tắc máy ở vị trí ON mà động cơ không hoạt động, công suất tỏa nhiệt
trên bô bin là lớn nhất: 2 U PRnmax 2 1 R
Thực tế khi thiết kế, Pnmax phải nhỏ hơn 30W để tránh tình trạng nóng bô bin. Vì
nếu Pnmax 30W, nhiệt lượng sinh ra trên cuộn sơ cấp lớn hơn nhiệt lượng tiêu tán.
Trong thời gian tích lũy năng lượng, trên cuộn thứ cấp cũng xuất hiện một sức
điện động tương đối nhỏ, chỉ xấp xỉ 1.000V. di e  K L 12 bb 1 dt Trong đó:
e2  Sức điện động trên cuộn dây thứ cấp W2.
Kbb Hệ số biến áp của bô bin. U
Sức điện động này bằng 0 khi dòng điện sơ cấp đạt giá trị R .
b. Quá trình ngắt dòng sơ cấp
Khi transistor công suất ngắt hay tiếp điểm mở, dòng điện sơ cấp và từ thông do
nó sinh ra giảm đột ngột. Trên cuộn thứ cấp của bô bin sẽ sinh ra một hiệu điện thế vào
khoảng từ 15KV 40KV. Giá trị của hiệu điện thế thứ cấp phụ thuộc vào rất nhiều thông
số của mạch sơ cấp và thứ cấp. Để tính toán hiệu điện thế thứ cấp cực đại, ta sử dụng sơ
đồ tương đương được trình bày trên hình 5.6. Trong sơ đồ này:
Rm  Điện trở mất mát.
Rr  Điện trở rò qua điện cực bu gi.
Hình 5.6: Sơ đồ tương đương của hệ thống đánh lửa
Bỏ qua hiệu điện thế ắc quy vì hiệu điện thế ắc quy rất nhỏ so với hiệu điện thế
xuất hiện trên cuộn sơ cấp lúc transistor công suất ngắt. Ta xét trường hợp không tải, có
nghĩa là dây cao áp được tách ra khỏi bu gi.
Tại thời điểm transistor công suất ngắt, năng lượng từ trường tích lũy trong cuộn
dây sơ cấp của bô bin được chuyển thành năng lượng điện trường chứa trên tụ điện C1 và
C2 và một phần mất mát. Để xác định hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m ta lập phương
trình cân bằng năng lượng lúc transistor công suất ngắt: I 2 L . 2 2 ng 1 C1 U . 1 2 . m C U2m    A 2 2 2 Trong đó: C1
 Điện dung của tụ điện mắc song song với vít lửa hoặc transistor công suất. C2
 Điện dung ký sinh trên mạch thứ cấp. U1m
 Hiệu điện thế trên mạch sơ cấp lúc transistor công suất ngắt. U2m
 Hiệu điện thế trên mạch thứ cấp lúc transistor công suất ngắt. A
 Năng lượng mất mát do dòng rò, dòng fucô trong lõi thép của bô bin. U KU  2 m bb 1m W1 K bb
W2  Hệ số biến áp của bô bin. W1, W2
 Số vòng dây của cuộn sơ cấp và thứ cấp trong bô bin. 2 2 U2m 2  I LC    C Ung 1 1 2 2 2m K bb   2 C1 2 U   C I L  2 m  2 2  ng 1  KbbL UK  1 I   2m bb ng C  2 K C 1 bb 2 L  2 I U  1 K ng   2m bb C  2 K bb C 1 2 2W UK dt   2m bb C  2 K C 1 bb 2 (5.9)
  Hệ số tính đến sự mất mát trong mạch dao động,  = 0,7 0,8.
Hình 5.7: Qui luật biến đổi của dòng điện sơ cấp i1 và hiệu điện thế thứ cấp u2m
Qui luật biến đổi dòng điện sơ cấp i 1và hiệu điện thế thứ cấp u2m được biểu diễn trên hình 5.7.
Khi transistor công suất ngắt, trong cuộn dây sơ cấp sẽ sinh ra một sức điện động
tự cảm khoảng 100300V.
c. Quá trình phóng điện tại điện cực bugi
Khi điện áp thứ cấp U2 đạt đến giá trị Uđl, tia lửa điện cao thế sẽ xuất hiện giữa hai
điện cực của bu gi. Bằng thí nghiệm người ta chứng minh được rằng tia lửa xuất hiện ở điện
cực bu gi gồm hai thành phần là thành phần điện dung và thành phần điện cảm.
Hình 5.8: Quá trình phóng điện tại điện cực bu gi
1. Điện thế thứ cấp cực đại U2m; 2. Điện thế đánh lửa Uđl; 3. Điện thế duy trì tia lửa.
a b: Tia lửa điện dung; b c: Tia lửa điện cảm; a c: Thời gian đánh lửa.
Thành phần điện dung của tia lửa do năng lượng tích lũy trên mạch thứ cấp được
qui ước bởi điện dung ký sinh C2. Tia lửa điện dung được đặc trưng bởi sự sụt áp và tăng
dòng đột ngột. Dòng có thể đạt vài chục ampere (hình 5.8).
Mặc dù năng lượng không lớn lắm (C2.U2đl)/2 nhưng công suất phát ra bởi thành
phần điện dung của tia lửa nhờ thời gian rất ngắn (1s) nên có thể đạt hàng chục, có khi
tới hàng trăm KW. Tia lửa điện dung có màu xanh sáng kèm theo tiếng nổ lách tách đặc trưng.
Dao động với tần số cao (106107Hz) và dòng lớn, tia lửa điện dung gây nhiễu vô
tuyến và mài mòn điện cực bu gi. Để giải quyết vấn đề vừa nêu, trên mạch thứ cấp (như
nắp bộ chia điện, mỏ quẹt, dây cao áp) thường được mắc thêm các điện trở. Trong các ô
tô đời mới, người ta dùng dây cao áp có lõi bằng than để tăng điện trở.
Do tia lửa xuất hiện trước khi hiệu điện thế thứ cấp đạt giá trị U2m nên năng lượng của
tia lửa điện dung chỉ là một phần nhỏ của năng lượng phóng qua bu gi. Phần năng lượng còn
lại sẽ hình thành tia lửa điện cảm. Dòng qua bu gi lúc này chỉ vào khoảng 2040mA. Hiệu
điện thế giữa hai cực bu gi giảm nhanh đến giá trị 400500V. Thời gian kéo dài của tia lửa
điện cảm gấp 100 đến 1.000 lần thời gian tia lửa điện dung và thời gian này phụ thuộc vào
loại bô bin, khe hở bu gi và chế độ làm việc của động cơ. Thường thì thời gian tia lửa điện
cảm vào khoảng 11,5 ms. Tia lửa điện cảm có màu vàng tím, còn được gọi là đuôi lửa.
Đuôi lửa có tác dụng lớn khi khởi động lúc động cơ nguội.
Trong thời gian xuất hiện tia lửa điện, năng lượng tia lửa Wp được tính bởi công thức: tp W U i t ( )dt p   ñl 2 0
tp  Thời gian xuất hiện tia lửa điện trên điện cực bu gi.
Trên thực tế, ta có thể sử dụng công thức gần đúng: W  5 , 0 IUtp Ptb Ptb Ptb Trong đó:
IPtb, UPtb và tPtb lần lượt là cường độ dòng điện trung bình, hiệu điện thế trung bình
và thời gian xuất hiện tia lửa trung bình giữa hai điện cực của bu gi.
Kết quả tính toán và thực nghiệm cho thấy rằng, ở tốc độ thấp của động cơ, năng
lượng tia lửa W có giá trị khoảng 20 p  50 mJ. 5.3.
Hệ thống đánh lửa thường
5.3.1. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động a) b)
Hình 5.9: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa thường
1 .Ắc quy; 2. Khóa điện; 3. Bô bin; 4. Bộ chia điện (delco); 5. Tụ điện;
6. Tiếp điểm; 7. Các bu gi; Rv. Điện trở phụ
Trục của bộ chia điện 4 được dẫn động từ trục cam động cơ và quay bằng một nữa
số vòng quay trục khuỷu. Khi trục cam quay sẽ điều khiển tiếp điểm 6 đóng mở và con
quay chia điện trong bộ chia điện để phân phối tia lửa cao áp đến các bu gi 7.
Diễn biến quá trình đánh lửa được chia làm ba giai đoạn:
a. Quá trình tăng trưởng dòng điện sơ cấp:
Khi tiếp điểm ở vị trí đóng, có dòng điện sơ cấp I1 chạy qua cuộn dây sơ cấp W1
của bô bin 3 như sau: (+) ắc quy  khóa điện 2  điện trở RV  cuộn dây W1 của bô bin
3  tiếp điểm 6  mát  (-) ắc quy. Dòng điện I 1lúc đầu tăng nhanh nhưng sau đó tăng
chậm lại do ảnh hưởng của sức điện động tự cảm sinh ra trong cuộn dây sơ cấp W . Dòng 1
điện I 1này tăng từ 0 cho đến giá trị Ing tại thời điểm đánh lửa khi tiếp điểm mở. Giá trị
Ing này phụ thuộc vào tổng trở của mạch sơ cấp, độ tự cảm của cuộn dây sơ cấp, số vòng
quay trục khuỷu và số xy lanh, dòng điện I
ng tăng khi thời gian tiếp điểm đóng tăng và ngược lại.
b. Quá trình ngắt dòng điện sơ cấp
Khi tiếp điểm mở, dòng điện sơ cấp và từ thông do nó sinh ra giảm đột ngột làm
xuất hiện một sức điện động cao thế trong cuộn thứ cấp W khoảng (15.000 2 30.000)V.
Hiệu điện thế cao áp này phụ thuộc vào rất nhiều thông số của mạch sơ cấp và thứ cấp như: Trị số I
ng tại thời điểm tiếp điểm mở, hệ số biến thế của bô bin, độ tự cảm của cuộn dây sơ cấp W , đi 1
ện dung của mạch sơ cấp và thứ cấp và điện trở rò của bu gi.
Tại thời điểm tiếp điểm vừa chớm mở, trong cuộn dây sơ cấp W 1sinh ra sức điện
động tự cảm khoảng (200300)V, sức điện động này được dập tắt nhanh chóng nhờ tụ
điện C1 có điện dung khoảng 0,25F. Nếu không có tụ điện sức điện động tự cảm này sẽ
làm phát sinh tia lửa và gây cháy bề mặt tiếp điểm, đồng thời nó cũng sẽ kéo dài thời gian
triệt tiêu dòng sơ cấp gây giảm điện thế ở mạch thứ cấp U2. Khi vít đã mở hẳn, tụ điện sẽ
xả qua cuộn dây sơ cấp W của 1
bô bin. Dòng phóng của tụ ngược chiều với dòng tự cảm
khiến từ thông trong bô bin bị triệt tiêu một cách đột ngột.
c. Quá trình phóng điện tại điện cực bu gi:
Ngay khi ngắt dòng sơ cấp I1, từ thông đi qua cuộn thứ cấp do dòng điện sơ cấp gây
nên sẽ mất đi đột ngột, làm xuất hiện một sức điện động cao thế trong cuộn thứ cấp W .2
Điện áp này sẽ qua con quay chia điện và dây cao áp đến các bu gi đánh lửa 7 theo thứ tự
thì nổ của động cơ. Khi điện áp thứ cấp đạt giá trị đánh lửa, giữa hai điện cực của bu gi sẽ
xuất hiện tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp trong xylanh. Diễn biến quá trình này đã được
trình bày chi tiết trong phần Lý thuyết đánh lửa (mục 5.2.2).
5.3.2. Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống đánh lửa
a. Biến áp đánh lửa (bô bin)
Đây là một loại biến áp cao thế đặc biệt nhằm biến những xung điện có hiệu điện
thế thấp (12V hoặc 24V) thành các xung điện có hiệu điện thế cao (12.000V÷40.000V)
để tạo ra tia lửa ở bu gi.
Cấu tạo bô bin và sơ đồ mạch điện bên trong được trình bày ở hình 5.10.
Lõi thép từ của biến áp được ghép bằng các lá thép điện kỹ thuật dày 0,35mm và
có lớp cách mặt để giảm ảnh hưởng của dòng điện xoáy (dòng Fucô). Lõi thép được chèn
chặt trong ống các tông cách điện mà trên đó người ta quấn cuộn dây thứ cấp gồm rất
nhiều vòng dây (W2 =19.000÷26.000 vòng) đường kính 0,07÷0,1mm. Giữa các lớp dây
của cuộn W 2có hai lớp giấy cách điện mỏng mà chiều rộng của lớp giấy rất lớn so với
khoảng quấn dây để tránh trùng chéo các lớp dây và tránh bị đánh thủng qua phần mặt
bên của cuộn dây. Lớp dây đầu tiên kể từ ống các tông trong cùng và bốn lớp dây tiếp
theo đó người ta không quấn các vòng dây sát nhau mà quấn cách nhau khoảng
1÷1,5mm. Đầu của vòng dây đầu tiên đó được hàn ngay với lõi thép rồi thông qua lò xo
dẫn lên điện cực trung tâm (cực cao thế ) của nắp cách điện.
Cuộn thứ cấp, sau khi đã quấn xong, được cố định trong ống các tông cách điện, mà
trên đó có quấn cuộn dây sơ cấp với số vòng dây không lớn lắm (W =25 1 0÷400 vòng), cỡ
dây 0,69÷0,8mm. Một đầu của cuộn sơ cấp được hàn vào một vít bắt dây khác trên nắp.
Hai vít bắt dây này rỗng trong và to hơn vít thứ (vít gá hộp điện trở phụ). Toàn bộ khối
gồm các cuộn dây và lõi thép đó được đặt trong ống thép từ, ghép bằng những lá thép biến
thế uốn cong theo mặt trụ hở và các khe hở của những lá thép này đặt chệch nhau. Cuộn
dây và ống thép đặt trong vỏ thép và cách điện ở phía đáy bằng miếng sứ, nắp là nắp cách
điện làm bằng vật liệu cách điện cao cấp.
Hình 5.10. Cấu tạo biến áp đánh lửa (bô bin) loại cũ.
a) Cấu tạo bô bin; b) Mạch bên trong bô bin
1. Lò xo tiếp xúc điện thế cao; 2. Đệm cách điện; 3. Thân; 4. Lớp cách điện; 5. Cuộn dây
sơ cấp; 6. Cuộn dây thứ cấp; 7. Hỗn hợp làm kín; 8. Lõi thép từ; 9. Sứ cách điện; 10.
Nắp nhựa cách điện; No.1, No.4, No.15. Các đầu nối dây của bô bin.
Đa số các bô bin trước đây có dầu biến thế bên trong giải nhiệt, nhưng yêu cầu
làm kín tương đối khó. Hiện nay, việc điều khiển thời gian ngậm điện bằng điện tử giúp
các bô bin ít nóng. Đồng thời, để đảm bảo năng lượng đánh lửa lớn ở tốc độ cao, người ta
tăng cường độ dòng ngắt và giảm độ tự cảm cuộn dây sơ cấp. Chính vì vậy, các bô bin
ngày nay có kích thước rất nhỏ, có mạch từ kín và không cần dầu biến áp để giải nhiệt.
Các bô bin loại này được gọi là bô bin khô.
Hình 5.11 thể hiện tiết diện mặt cắt ngang của biến áp đánh lửa trong hệ thống
đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa hai bu gi, không tích hợp bộ đánh lửa (IC) bên
trong, loại bô bin này được sử dụng trên các xe mới hiện nay. Loại bô bin này có kích
thước rất nhỏ, mạch từ kín, không cần dầu biến áp giải nhiệt.
Hình 5.11. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa hai bu gi,
không tích hợp IC bên trong.
1. Đầu nối điện áp thấp; Lõi thép từ; 3. Cuộn dây sơ cấp; 4. Cuộn dây thứ cấp; 5.
Đầu nối điện áp cao (đến bu gi)
Hình 5.12 thể hiện tiết diện mặt cắt ngang của biến áp đánh lửa trong hệ thống
đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa một bu gi, không tích hợp bộ đánh lửa (IC) bên
trong, loại bô bin này được sử dụng rộng rãi trên các ô tô đời mới hiện nay.
Hình 5.12. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa cho một bu
gi, không tích hợp IC bên trong.
1. Đầu nối điện áp thấp; Lõi thép từ; 3. Cuộn dây sơ cấp; 4. Cuộn dây thứ cấp; 5. Đầu
nối điện áp cao; 6. Bu gi
Trên các ô tô Toyota hiện nay sử dụng bô bin đơn, một bô bin đánh lửa cho 01 bu
gi, bên trong bô bin tích hợp IC đánh lửa (hình 5.13).
Hình 5.13. Cấu tạo biến áp đánh lửa trực tiếp, một bô bin đánh lửa cho một bu
gi, loại tích hợp IC bên trong.
1. IC đánh lửa; 2. Cuộn dây sơ cấp; 3. Cuộn dây thứ cấp;
4. Lõi thép từ; 5. Chụp bu gi b. Bộ chia điện
Bộ chia điện là một thiết bị quan trọng trong hệ thống đánh lửa. Nó có nhiệm vụ
tạo nên những xung điện ở mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa và phân phối điện cao thế
đến các xy lanh theo thứ tự nổ của động cơ đúng thời điểm. Bộ chia điện có thể chia làm
ba bộ phận: Bộ phận tạo xung điện, bộ phận chia điện cao thế và các cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm.
Bộ phận tạo xung điện
Hình 5.15 giới thiệu bộ phận tạo xung kiểu vít lửa, gồm những chi tiết chủ yếu
như: Cam 1, mâm tiếp điểm, tụ điện.
Cam 1 lắp lỏng trên trục bộ chia điện và mắc vào bộ điều chỉnh ly tâm. Mâm tiếp
điểm trong các bộ chia điện gồm hai mâm: Mâm trên (mâm di động), mâm dưới (mâm cố
định) và giữa chúng có ổ bi. Trong bộ chia điện của một số xe có thể chỉ có một mâm. Ở
mâm trên có: Giá má vít tĩnh, cần tiếp điểm (giá má vít động) để tạo nên tiếp điểm; miếng
dạ bôi trơn; chốt để mắc với bộ điều chỉnh góc đánh lửa; giá bắt dây; và đôi khi có thể đặt
ngay trên mâm tiếp điểm. Giữa mâm trên và mâm dưới có dây nối mát. Mâm trên có thể
quay tương ứng với mâm dưới một góc để phục vụ cho việc điều chỉnh góc đánh lửa sớm.
Má vít tĩnh phải tiếp mát thật tốt còn cần tiếp điểm có thể quay quanh chốt, phải
cách điện với mát và được nối với vít bắt dây ở phía bên của bộ chia điện bằng các đoạn
dây và thông qua lò xo. Tiếp điểm bình thường ở trạng thái đóng nhờ lò xo lá, khe hở
giữa các má vít khi mở hoàn toàn thường từ 0,3÷0,45mm, khe hở này được điều chỉnh
bằng cách nới vít hãm, rồi xoay vít điều chỉnh lệch tâm để phần lệch tâm của vít điều
chỉnh sẽ tác dụng lên bên nạng của giá má vít tĩnh làm cho nó xoay quanh chốt một ít,
dẫn đến thay đổi khe hở của tiếp điểm.
Hình 5.14. Cấu tạo bộ chia điện trong hệ thống đánh lửa thường
1. Bánh răng dẫn động; 2. Vít điều chỉnh khe hở tiếp điểm; 3. Đầu nối dây; 4.
Dây dẫn; 5. Bộ điều khiển đánh lửa sớm bằng chân không; 6. Điện cực đồng của con
quay chia điện; 7. Dây cao áp; 8. Nắp bộ chia điện; 9. Đầu nối dây bên trong; 10. Chổi
than điện cực trung tâm; 11. Điện cực cố định; 12. Con quay chia điện; 13. Gối cam; 14.
Tụ điện; 15. Lò xo kẹp giữ nắp bộ chia điện; 16. Tiếp điểm; 17. Thân bộ chia điện (có bộ