Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam | Tiểu luận chính trị học
Vai trò và yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị Việt Nam. Yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị. Nội dung lãnh đạ của Đảng đối với hệ thống chính trị. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt Nam
Sinh viên: Hoàng Ngọc Hân
Mã sinh viên: 2156100022
Lớp tín chỉ: CT01001_11 HÀ NỘI_2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..........................................5
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................5
NỘI DUNG..................................................................................................6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
TỔ CHỨC QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ....................................................6 I.
Khái niệm quyền lực chính trị..................................................6 II.
Khái niệm hệ thống chính trị....................................................6 III.
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị......................6
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................7 I.
Khái niệm..................................................................................7 II.
Đảng Cộng sản Việt Nam.........................................................7 III.
Hệ thống nhà nước....................................................................9
1. Quốc Hội........................................................................9
2. Chủ tịch nước................................................................14
3. Chính phủ......................................................................17
4. Tòa án nhân dân tối cao................................................19
5. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.....................................19
6. Tổ chức bộ máy cấp địa phương...................................20 IV.
Mặt trận tổ chức Việt Nam......................................................23 V.
Công đoàn................................................................................23 VI.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam..............................................24 VII.
Hội nông dân Việt Nam...........................................................25 VIII.
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.................................................25 IX.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh................................25 2
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CẦM QUYỀN, LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM........................................................................................26 I.
Vai trò và yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị Việt
Nam............................................................................................26
1. Vai trò lãnh đạo................................................................26
2. Yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị....27 I.
Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.............29 II.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.......30
KẾT LUẬN....................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................34 3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao
nhất là dân vì dân là chủ”; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là
chủ”. Với Hồ Chí Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực
nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân
uỷ quyền cho bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân.
Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là các ông quan cách
mạng mà là công bộc của nhân dân. Là nhà nước của dân, do chính nhân dân
lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là phương thức thành
lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại, đảm bảo tính
chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân dân.
Chế độ chính trị ở Việt Nam là thể chế chính trị một đảng duy nhất cầm
quyền. Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, ngoài Đảng Cộng sản Việt
Nam, còn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội. Tuy nhiên, hai đảng này được tổ
chức và hoạt động như những đồng minh chiến lược của Đảng Cộng sản Việt
Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hệ thống chính trị ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị,
không tồn tại các đảng chính trị đối lập. Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn
liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ
chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng
lập vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân (Nhà nước),
tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội), vừa là tổ
chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở Việt
Nam, làm rõ những vấn đề mang tính đặc trưng, đặc thù của hệ thống chính trị
ở nước ta; và qua đó làm nổi bật vai trò cầm quyền, lãnh đạo của Đảng
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
- Hệ thống hóa một cách khái quát những khái niệm cơ bản về hệ thống tổ
chức quyền lực chính trị
- Làm rõ đặc trưng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống chính trị nước ta
- Làm rõ vai trò cầm quyền, lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở nước ta 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nước Việt Nam
- Về thời gian: trong giai đoạn hệ thống chính trị ở nước ta đang xây dựng và
hoàn thiện từng bước nền dân chủ XHCN
- Về nội dung: Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam
đóng vai trò hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội. Vai trò
lãnh đạo đó xuất phát từ chính bản chất của một Đảng Cộng sản theo lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hệ thống chính trị; quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc xây dựng xã hội,
đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, vừa xuất phát từ tình hình thực tiễn
của đất nước để có những nhận thức vừa đúng đắn vừa khoa học và thời đại.
Các phương pháp: Trên cơ sở tham khảo các tài liệu nghiên cứu về vấn đề
này, việc nghiên cứu đề tài áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp so sánh,
quy nạp diễn dịch, thống kê, logic.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương
- Chương 1. Khái quát những khái niệm cơ bản về hệ thống tổ chức quyền lực chính trị.
- Chương 2. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
- Chương 3. Vai trò cầm quyền, lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
TỔ CHỨC QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ I.
Khái niệm quyền lực chính trị 1. Quyền lực
- Quyền lực là cái mà ai nắm được thì buộc người khác phải phục tùng
- Quyền lực là quyền sử dụng sức mạnh để đạt được mục đích 2. Quyền lực chính trị
- Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh chính trị cho mục đích
chính trị; là quyền chính trị của giai cấp, liên minh giai cấp, tập đoàn
xã hội để thống trị chính trị và phân bổ các gái trị có lợi cho giai cấp của mình II.
Khái niệm hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là toàn bộ các thiết chế (cơ quan được tổ chức và
hoạt động theo pháp luật quy định như: thiết chế Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, thiết chế các cơ quan dân cử…) và các tổ chức
chính trị, lực lượng chính trị chi phối xã hội, thể hiện chế độ chính trị,
đường lối phát triển đất nước; nắm quyền lãnh đạo, quản lý, thực hiện
quyền lực chính trị được xã hội và pháp luật thừa nhận.
- Hệ thống chính trị tư sản hiện đại bao gồm nhà nước tư sản với các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, các đảng chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội tham gia hoạt động chính trị, bảo vệ nền dân chủ tư sản.
- Hệ thống chính trị của Việt Nam xây dựng trên nguyên tắc cơ bản: “Tất
cả quyền lực thuộc về nhân dân”; là hệ thống các tổ chức thông qua đó
nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình. III.
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị là một chỉnh thể bao gồm: nhà nước,
Đảng phái, các tổ chức chính trị- xã hội (nhóm lợi ích) và mối quan hệ tác động
qua lại giữa chúng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển chế độ xã hội.
- Chỉnh thể: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân 6
- Mối quan hệ: Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
- Mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY I. Khái niệm
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó
hữu cơ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hệ thống
chính trị ở nước ta vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. II.
Đảng cộng sản Việt Nam
Thực tế, từ khi thành lập năm 1930 đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã tổ
chức và lãnh đạo xã hội thực hiện mọi thắng lợi của dân tộc Việt Nam. Năm
1945, Đảng cộng sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng tháng 8 chấm dứt
ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân Pháp, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (là nước CHXHCN Việt Nam ngày nay). Năm 1954, sau 9 năm lãnh đạo
cuộc kháng chiến chống xâm lược Pháp thắng lợi, Đảng đã giành sự kiểm soát
hành chính trên một nửa nước Việt Nam. Từ năm 1954 đến 1975 Đảng cộng
sản đã lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chế độ mới ở miền Bắc, thực hiện cuộc
kháng chiến chống xâm lược Mỹ trên cả nước và giải phóng hoàn toàn miền
Nam năm 1975, thống nhất đất nước năm 1976. Năm 1986 Đảng cộng sản đã
khởi xướng và lãnh đạo công cuộc Đổi mới đạt được nhiều thắng lợi to lớn, sau
10 năm đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, bước vào thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm mục tiêu đưa
Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan
quyền lực cao nhất là Đại hội toàn quốc 5 năm một lần. Đại hội bầu ra Ban chấp
hành Trung ương. Ban chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị và Tổng Bí
thư. Trước đây chức vụ cao nhất trong Đảng là Chủ tịch Đảng (do Chủ tịch Hồ
Chí Minh đảm nhận). Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam là ông
Trần Phú. Tổng Bí thư hiện nay (khóa XIII) là ông Nguyễn Phú Trọng. Mọi
công dân Việt Nam nếu tự nguyện gia nhập Đảng cộng sản và nếu tổ chức Đảng 7
thấy có đủ tiêu chuẩn thì sẽ làm lễ kết nạp. Tuy nhiên, người Đảng viên mới đó
phải trải qua một thời kỳ thử thách, ít nhất là một năm, mới có quyền biểu quyết,
bầu cử và ứng cử trong Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam đã trải qua 13 lần đại
hội. Đại hội XIII diễn ra vào tháng 01 năm 2021. Hiện nay Đảng có hơn 5 triệu đảng viên.
Trong các chính thể hiện đại, bất luận nhà nước và xã hội nào cũng đều do
giai cấp nhất định lãnh đạo thông qua chính đảng đại diện cho giai cấp ấy. Một
đảng duy nhất cầm quyền hay lưỡng đảng, đa đảng thay nhau cầm quyền là do
tương quan lực lượng chính trị ở từng quốc gia quy định. Đảng Cộng sản Việt
Nam là chính đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, do tương
quan lực lượng chính trị Việt Nam quy định, được lịch sử lựa chọn, được nhân
dân tin tưởng, trao gửi trọng trách bằng hiến định và được khẳng định bằng
năng lực, hiệu quả lãnh đạo.
Cương lĩnh chính trị của Đảng năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
khẳng định : “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước
và xã hội”. Trong Cương lĩnh đã chỉ rõ những nội dung cơ bản các phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội là :
1) Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn.
2) Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
3) Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới
thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong
các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
4) Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên hoạt động trong các
tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
5) Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo,
đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm
của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
6) Đồng thời khi Đảng cầm quyền, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền thì một phương thức lãnh đạo rất quan trọng và cơ bản của
Đảng đối với Nhà nước cần được nhấn mạnh là “phương thức lãnh đạo của
Đảng phải chủ yếu bằng Nhà nước và thông qua Nhà nước” 8 9 B c
ộ hính trị ban chấp hành trung ương Đảng c n ộ g s n
ả Việt Nam khóa XIII (Ngu n ồ n
ả h: Cổng thông tin điện tử Chính phủ) III. Hệ thống nhà nước 1. Quốc Hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn
Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát 10
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập;
- Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước;
- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và
nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết
định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết
định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia,
Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng
Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập,
bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật; 11
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; - Quyết định đại xá;
- Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan
trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định trưng cầu ý dân.
b. Nhiệm kỳ của Quốc hội
- Điều 71 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
- Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
- Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá
mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
- Điều 83 Hiến pháp năm 2013 quy định: Quốc hội họp công khai. Trong
trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
- Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba 12
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội. c. Đại biểu Quốc hội
- Là công dân Việt Nam, từ 21 tuổi trở lên, có phẩm chất, trình độ, năng
lực, được cử tri tín nhiệm bầu ra.
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước.
- Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với
Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và
báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu
cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án
luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
d. Chủ tịch và phó chủ tịch Quốc hội
- Là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu ra vào kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội.
- Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo
sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
e. Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 73 Hiến pháp năm 2013 quy định: Ủy ban thường vụ Quốc hội là
cơ quan thường trực của Quốc hội. 13
- Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các Ủy viên.
- Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội .
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động
của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc
bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường
hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân; 14
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc
hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
- Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
- Ðể thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội giao cho Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Văn phòng
Quốc hội chuẩn bị các vấn đề trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.
f. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội gồm:
Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính-
Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,
Thanh niên Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về Các vấn đề Xã hội; Ủy
ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại. 2. Chủ tịch nước:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Điều 88 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chủ tịch nước có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây: -
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp
lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ 15
Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì
Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; -
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; -
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào
nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc
xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; -
Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi
quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; -
Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm
cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên
bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương; -
Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết
định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định
gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản
14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. 16 b. Nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc
hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
c. Giúp việc chủ tịch nước
Có: Phó Chủ tịch nước, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Văn phòng Chủ tịch nước.
+ Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó
Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ
tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
+ Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh do Chủ
tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng
chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của
đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc
biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực
lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở
khu vực và trên thế giới. 3. Chính phủ
Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn
Điều 96 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 17 -
Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; -
Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà
nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội; -
Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp
cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân; -
Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; -
Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán
bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ
chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; -
Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; -
Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy
quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước
quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân
Việt Nam ở nước ngoài; 18 -
Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. b. Nhiệm kỳ
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá
mới thành lập Chính phủ. c. Thành viên Chính phủ
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động
của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ
theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính
phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính
phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
4. Tòa án nhân dân tối cao
Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ
trường hợp do luật định.
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. 19
Theo Điều 105 Hiến pháp năm 2013: Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm
phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
5. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: Viện kiểm sát nhân dân thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo Điều 108 Hiến pháp năm 2013: Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
6. Tổ chức bộ máy cấp địa phương a. Hội đồng nhân dân -
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. -
Hội đồng nhân dân huyện. -
Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận. -
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn. b. Ủy ban nhân dân -
Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở, các ủy ban, các cơ quan khác
thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân. 20