Hệ thống vấn đề ôn tập Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Bản chất và chức năng của nghiên cứu khoa học? Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học và ý nghĩa rút ra? Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu và các phương án xử lý tương ứng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
35 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hệ thống vấn đề ôn tập Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Bản chất và chức năng của nghiên cứu khoa học? Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học và ý nghĩa rút ra? Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu và các phương án xử lý tương ứng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

8 4 lượt tải Tải xuống
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP
1. Bản chất và chức năng của nghiên cứu khoa học? Đặc điểm của hoạt động nghiên
cứu khoa học và ý nghĩa rút ra?
*Nghiên cứu khoa học là gì
- Nghiên cứu khoá học hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhừm tìm tòi,
khám phá bản chất các quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá
trình hội để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần mãn nhu cầu con người.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ sáng tạo góp phần cải tạo hiện thực:
+ Vận dụng quy luật để sáng tạo các giải pháp tác động tích cực vào sự vật,
hiện tượng.
+ Tạo dựng các nguyên hoàn toàn mới về “công nghệ” nhằm phục vụ cho
công cuộc chế biến vật chất và thông tin.
=> Vậy bản chất của nghiên cứu khoa học hoạt động sáng tạo của các nhà khoa
học nhằm nhận thức thế giới tạo ra hệ thống tri thức giá tr để sử dụng vào cải
tạo thế giới. Đó là hoạt động trí tuệ nhằm cải tạo hiện thực.
*Chức năng của nghiên cứu khoa học
Hai mục đích bản của nghiên cứu khoa học: nhận thức cải tạo thế giới được
thực hiện thông qua các chức năng sau:
Mô tả
Nhận thức khoa học thường được bắt đầu bằng sự tả sự vật (đối tượng
nghiên cứu). Người nghiên cứu đưa ra hệ thống tri thức về nhận dạng đối
tượng nghiên cứu: tên gọi, hình thái, động thái, cấu trúc, chức năng của nó;
tả định tính nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của đối tượng, tả
định lượng nhằm chỉ các đặc trưng về lượng của đối tượng…giúp phân
biệt được sự khác nhau về bản chất giữa đối tượng nghiên cứu với sự vật
khác.
Kết quả của sự mô tả là khái niệm được phát biểu lên bằng kinh nghiệm.
Giải thích
Nghiên cứu khoa học k chỉ dừng lại ở chức năng mô tả mà quan trọng hơn là
nắm bắt những vấn đề, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình mổ tả, cần trả
lơig đựo cnhuwngx câu hỏi sao? Ntn? Chức năng giải thích chính làm
các nhiệm vụ này
Người nghiên cứu phải tiến hành tl sơ bộ về những mâu thuẫn đã được phát
hiệ trong mô tả
Giải thích về nguyên nhân xuất hiện mâu thuẫn, các yếu tố ảnh hưởng đến
mâu thuẫn là những yếu tố nào
Tiên đoán, dự báo
Tiên đoán về sự vật sự nhìn trước quá trình hình thành, phát triển, tiêu
vong, sự vận động và những biểu hiện của sự vật trong tương lai.
Nhờ hai chức năng: tả, giảu thích người nghiên cứu khả năng
ngoại suy, nhìn trước xu thế vận động, quá trình hình thành, phát triển, và sự
biểu hiện của đối tượng nghiên cứu trong tương lai.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu khoa học mọi phép ngoại suy dự báo đều
phải chấp nhận độ sai lệch nhất định. Sự sai lệch trong các kết quả dự báo có
thể do nhiều nguyên nhân: nhạn thức ban đầu của người nghiên cứu chưa
chuẩn xác, sai lệch do quan sát, sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong
sự tác động của những sự vật khác, môi trường cũng luôn thể biến
động.v.v
Sáng tạo
Trên cơ sở những giải thích ban đầu, người nghiên cứu tiến hành đưa ra nhg
mâu nhận định khái quát nhằm bổ sung,hoàn thện nhận thức của mình
đồng nghiệp
* Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học một dạng hoạt động hôi, một dạng nhân công lao
động xã hội và có các đặc điểm sau:
- Tính mới và sự kế thừa
Là biểu hiện quan trọng nhất, là thuộc tính số một của lao động khoa học.
Quá trình nghiên cứu khoa học quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ,
vậy tính mới mẻ. mọi công trìn nghiên cứu khao học đều phải tìm
tòi, khám phá đưa ra 1 giá trị tri thức mơi snaof đó. Tính mới của khoa học
bao giờ cũngtreen hai cơ sở: kế thừa và tổng kết thực tiễn
- Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin
Nghiên cứu khoa học suy cho cùng một q trình gồm ba bước: Thu
thập thông tin; xử lý thông tin; đóng gói và chuyển giao thông tin.Thông
tin trong nghiên cứu khoa học phải đảm bảo:
Đủ để xử lý.
Mang tính khách quan trong phương pháp thu thập để xử lý.
Thông tin phải trung thực. Tuy nhiên, thông tin có th trung thực nhưng
không khách quan
Thông tin phải nguồn gốc, xuất sứ ng.
Với người quản lý: Phải đáp ứng đủ thông tin cho người nghiên cứu; quản
lý và khai thác tốt nhất nguồn thông tin bên ngoài.
- Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công
hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro
của nó là rất cao.
- Tính cá nhân
thể một nhóm người cùng thực hiên nghiên cứu thì vai trò nhân
trong sáng tạo cũng mang tính quyết định
- Tính kinh phí
Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong
lao động sản xuất thậm chí thể nói không thể định mức.
Hiệu quả kinh tế không thể xác định được
Lời nhuận không dễ xác định
* ý nghĩa rút ra: Trong bối cảnh khoa học trở thành động lực bản, “sức
mạnh “lực lượng sản xuất trực tiếp”, quyết định sự thành ng trong quá
trình phát triển của n tộc, việc nắm bắt những hiểu biết vphương pháp luận
nghiên cứu khoa học” chính một trong những tiền đề xuất phát quan trọng
nhất để phát huy tiềm năng trí tuệ Việt, để thực hiện thành công chủ trương “khoa
học giáo dục quốc sách ng đầu cho mục tiêu “đi trước đón đầu”, xây
dựng “xã hội văn minh, hiện đại”. vậy nhận thức đóng, đủ sâu sắc các nội
dung của phương pháp luận nghiên cứu khoa học một việc m ý nghĩa
luận thực tiễn cấp bách. vậy đối với bản thân bộ môn phương pháp luận
nghiên cứu khoa học sẽ rút ra: thứ nhat, vai trò của tri thức khoa học trong đời
sống của hội của con người hiện đại; thứ hai, ý nghĩa mangnh quyết định
của phương pháp khoa học trong việc sản xuất ra tri thức khoa học; thứ ba,
phương pháp qui trình triển khai một công trình nghiên cứu khoa học, Hiểu rõ
cách thức nghiên cứu tài liệu, phương pháp)
2. Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu.
* vấn đề nghiên cứu:
- khái niêm: vấn đề nghiên cứu những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện
trtong qua trình quan sát sự kiện. Như vậy, để tìm được vấn đề nghiên cứu, ta phải
tự hỏi liệu vấn đề gây ra bức xúc, lo ngại, quan ngại cho nhân ta hay cho
mọi người, hay là cho xã hội.
- bản chất của vấn đề nghiê cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức và giải
quyết. Mâu thuẫn đượcn đề cập đến tong vấn đề nghiên cứu thuộc về khách thể,
gắn với khách thể, cái vốn của hiện thực khách quan. Song việc phát hiện ra
mau thuẫn lại thuộc về cảm nhận chủ quan của nhà nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu
được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. người nghiên cứu thể thiết lạp
sự kiện để tiến hành quan sát bằn cách chọn những sự kiện vốn tồn tại trong xã hội
hoặc chủ động tạo ra sự kiện hội bằng con đương thực nghiệm. Trong nghiên
cứu khoa học, quan sat có ý nghĩa vô cùng quan trọng
- câu hỏi nghiên cứu hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên
cứu là biểu hiện của mâu thuân giữa nhu cầu nhạn thức của chủ thể với vốn tri thức
đã có; giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những đang diễn ra trong hiện
thực.
- trong khoa học hội nhân văn, vấn đè nghiên cứu biểu hiện những mâu
thuẫn về nhận thức của giới khoa học trước các hiện tượng xã hội về việc xác định
hương hướng, cách thưucs tổ chức quản hội so với yêu cầu phát triển của
thực tiễn đặt ra
* các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
- phát hiện ra những “kẽ hở” trong các tài liệu khoa học
Đọc tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà khoa học phát hiện “vấn đề”.
Đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu.
Thấy điều gì đó chưa rõ.
Nghiên cứu tài liệu một phương thức quan trọng để phát hiện vấn
đề nghiên cứu.
Nhiều ý tưởng mới nảy sinh.
Phát hiện những kiến giải không còn phù hợp.
Tri thức mà tài liệu khoa học ấy chuyền tải trở nên mâu thuẫn, không
đáp ứng được nhu cầu nhận thức và cải tạo thực tiễn.
Khi nhà nghiên cứu phản biện các công trình khoa học của đồng
nghiệp thể phát hiện ra những nội dung chưa được nhận thức
giải quyết.
=>Để thể phát hiện vấn đề nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu tài
liệu đòi hỏi nhà khoa học phát huy tính phân tích, phản biện của tư duy.
- nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
Các hội thảo, hội nghị khoa học,… đôi khi có những bất đồng, tranh
cãi tranh luận về một vấn đề khoa học giúp cho các nhà khoa học
nhận thấy mặt yếu, mặt hạn chế của vấn đề -> người nghiên cứu phải
phân tích, nhận định và chọn lọc, rút ra vấn đề cần nghiên cứu.
Trước những ý kiến trái chiều, người nghiên cứu khoa học thể
nhận dạng vấn đề cần giải quyết thấu đáo và sâu sắc hơn.
Tranh luận khoa học điều kiện, môi trường tốt cho sự nhận diện
vấn đề nghiên cứu và hình thành ý tưởng nghiên cứu.
Trong tranh luận, nhà khoa học phát hiện mặt mạnh, yếu trong nghiên
cứu của đồng nghiệp.
- nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn
Những khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, tổ chức quản
hội không tể sử dụng biện pháp thông thường, hay biện pháp thông thường
không thể đưa lại kết quả mong muốn. những vấn đề khoa học được phát
hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp làm việc trong lĩnh vực công
tác chuyên môn.
- sự phản ánh của quần chúng nhân dân
Mục đích cao nhất của hoạt động nghiên cứuhướng giải quyết các vấn đề
thực tiễn cuộc sống, tạo nên điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con
người hội. Đối tượng thụ hưởng những thành tựu ấy quần chúng
nhân dân. Đôi khi vấn đề nghiê cứu xuất hiện khi nhà nghiên cứu lắng nghe
ý kiến phàn nàn của quần chúng nhân dân về những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống mà họ không hiểu để lý giải chúng
- nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
Tri thức được hình thành trong quá trình phản ánh thực tiễn. song bên cạnh
sự thừa nhận những quan niệm thông thường, nhà khoa học cần thái độ
hoài nghi khoa học, không tự bằng lòng với tri thức đã có, biết lật đi lật lại
vấn đề, đặt ra hướng giải quyết khác biệt, đôi khi trai ngược với những
kiến giải phương pháp đã thừa nhận rộng rãi. Khi đó tình huống mâu
thuẫn nảy sinh ấy sẽ là điểm khởi đầu cho một hướng nghiên cứu mới mẻ
3. Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm định
vấn đề nghiên cứu và các phương án xử lý tương ứng. Nêu ví dụ.
*Khái niệm thẩm định vấn đề nghiên cứu: là quá trình xem xét nhằm củng cố ý
tưởng nghiên cứu,loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng
giả thuyết nghiên cứu
*các phương phap thẩm định vấn đề nghiên cứu:
+ : Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu và đối tượngThay đổi phương thức quan sát
nghiên cứu mà ta lựa chọn phương thức quan sát phù hợp. nhiều loại quan sát:
quan sát chuẩn bị, quan sát không chuẩn bị, quan sát tham dự, quan sát
không tham dự,… Khi phương thức quan sát không đưa ta đến kết quả mong
muốn thì phải thay đổi.
+ : trong quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu,Mở rộng phạm vi quan sát
trong nhiều trường hợp, ta phải mở rộng phạm vi quan sát. Mở rộng phạm vi quan
sát giúp ta mở rộng tầm hiểu biết về vấn đề nghiên cứu mà ta đang thẩm định. Nếu
chỉ quan sát trong phạm vi hẹp có thể ta chưa đủ cơ sở để thẩm định, đánh giá một
vấn đề nghiên cứu nào đó. Mở rộng phạm vi quan sát có thể là mở rộng phạm vi về
thời gian, có thể là mở rộng phạm vi về không gian hoặc cả hai.
+ : Thu thập tài liệu đầy đủ, phù hợp giúp chúng ta Thu thập tài liệu
sở, dữ liệu để thẩm định vấn đề nghiên cứu. Qua tài liệu thu thập được, ta sẽ có cái
nhìn bao quát, toàn diện, được những thông tin đầy đủ về tình hình nghiên cứu
của vấn đề. Ta sẽ biết được thành tựu nghiên cứu của vấn đề đó đạt đến mức độ
nào, còn mảng nào chưa được nghiên cứu,… Tài liệu thu thập được một kênh
thông tin quan trọng giúp chúng ta thẩm định chính xác vấn đề nghiên cứu.
+ Trao đổi với đồng nghiệp, nhất là trao đổi với những người đã hoặc đang
nghiên cứu những vấn đề có tính liên quan với vấn đề ta đang thẩm định, sẽ giúp ta
nắm thêm tình hình nghiên cứu, thêm sở để thẩm định chính xác, tránh
được những cảm nhận chủ quan.
* Kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu.
Sau khi tiến hành thẩm định vấn đè nghiên cứu, ba khả năng được ghi
nhận. một là, vấn đề nghiên cứu được khẳng định,ý tưởng nghiên cứu được
củng cố. Hai là, vấn đề nghiên cứu thể không tồn tại hoặc đã đươc giải
quyết. Ba vấn đề nghiên cứu được xác định “giả- vấn đề”. Vấn đề
nghien cứu tồn tại nhưng nguyên nhân của nó nằm ngoài hướng tiếp cận ban
đầu. Xét về nguồn gốc, giả-vấn đề xuất hiện thể do thế giới quan sai làm
hoặc vấn đề nảy sinh từ tư duy tư biện, phiến diện của một số học giả.
* các phương án xử lý và ví dụ
Để làm hơn mâu thuẫn cần nghiên cứu trong đề tài: “Thái độ của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền về vấn đề hôn nhân đồng giới hiện nay” thì
thể mở rộng phạm vi, giới hạn quan sát rộng hơn so với giới hạn quan sát ban
đầu đó về đối tượng khảo sát không chỉ khảo sát riêng đối với sinh viên Học
viện Báo chí Tuyên truyền nữa thể khảo sát thêm sinh viên các trường
Đại học ở địa bàn Hà Nội.
Đối với ý tưởng nghiên cứu “Thái độ của sinh viên Học viện Báo chí
Tuyên truyền về vấn đề hôn nhân đồng giới hiện nay”, sau khi thẩm định vấn đề
nghiên cứu thì ghi nhận đây vấn đề nghiên cứu đã được khẳng định, ý tưởng
nghiên cứu được củng cố. Trước đó chưa nghiên cứu nào về vấn đề này (chỉ
được nhắc đến chứ chưa giải quyết hay nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề). Từ đây
tiếp tục xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
4. Giả thuyết nghiên cứu các phương pháp suy luận bản để hình thành giả
thuyết nghiên cứu. Nêu ví dụ minh họa.
* Khái niệm: những nhận định bộ, suy đoán khoa học, kết luận giả định về
bản chất sự vật, sự việc của ngươi nghiên cứu đưa ra để trả lời cho câu hỏi hay vấn
đề liên quan đến nghiên cứu khoa học, để chứng minh giả thuyết đó hoặc bác bỏ
nó.
dụ: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên không làm việc đúng chuyên
ngành là do không có các trải nghiệm thực tế về nghề nghiệp trong trường đại học.
=> Giả thuyết nghiên cứu có thể đúng hoặc sai. Người nghiên cứu đề ra giả thuyết
nghiên cứu nhằm định hướng nghiên cứu kế hoạch thực hiện nghiên cứu khoa
học.
*Các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu
+ Suy luận quy nạp:
hình thức suy luận trong đó kết luận tri thức chung được khái
quát từ những tri thức cụ thể hơn đã được trình bày trước đó. thể
nói suy luận quy nạp là suy luận đi từ cụ thể đến khái quát.
Phương pháp xét tất cả các lớp đối tượng nghiên cứu rồi rút ra kết
luận về thuộc tính, tính chất chung của chúng quy nạp hoàn toàn.
Ngược lại, kết luận thu được bằng cách chỉ xét một số bộ phận của
lớp đối tượng gọi là quy nạp không hoàn toàn.
+ : Suy luận diễn dịch
Khi đã những khái quát về thuộc tính chung của một số loại đối
tượng, người ta xây dựng những kết luận về các sự vật, hiện tượng
mới trong cùng tập hợp.
Diễn dịch trực tiếp suy luận diễn dịch kết luận được rút ra từ
một tiền đề. Diễn dịch gián tiếp suy luận diễn dịch kết luận
được rút ra từ nhiều tiền đề.
Ví dụ:
Quy nạp Diễn dịch Loại suy
1. Thỏi sắt này, thỏi sắt kia
nhiều thỏi sắt khác đốt nóng lên
đều giãn.
2. Vậy chất sắt đốt nóng lên sẽ
giãn.
1. Chất đồng đốt
nóng thì giãn;
2. thỏi này
bằng đồng;
3. Vậy đốt nóng,
nó sẽ dãn.
Chất đồng đốt
nóng thì giãn;
sắt cùng một
loại với đồng;
Vậy đốt nóng, sắt
sẽ giãn.
5. Yêu cầu cơ bản đối với các thành tố của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên
cứu.
Một giả thuyết đưa ra cần được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa
học. Kết quả kiểm chứng sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá
trình này bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
+ : Luận đề
Là phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân thực của nó cần
được chứng minh/ bác bỏ.
Phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa.
Đúng với văn phong khoa học.
+ Luận cứ:
những căn cứ, những bằng chứng, phán đoán chân thực, mối
quan hệ trực tiếp với luận đề, dùng để chứng minh (hoặc bác bỏ) luận
đề.
Tính chân xác của luận cứ được công nhận sử dụng làm tiền đề
chứng minh luận đề.
+ : Luận chứng
cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ liên hệ giữa các luận cứ
với luận đề nhằm khẳng định/ phủ định luận đề ấy.
Luận chứng gồm 1 chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết
theo trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
6. Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu các phương pháp kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu.
Khái quát
Giả thuyết khoa học một kết luận giả định về bản chất, biện pháp tác động
đến một hiện tượng hay một quá trình xã hội được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu.
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học.
Kết quả kiểm chứng sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này gồm
ba bộ phận hợp thành:
Luận đề: là những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân xác của
cần được chứng minh hoặc bác bỏ. Luận đề phải được trình bày ràng,
xác định và đơn nghĩa
Luận cứ: Là căn cứ, bằng chứng được đưa ra để chứng minh (hoặc bác bỏ)
luận đề.
Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận được sử dụng làm
tiền đề dể chứng minh giả thuyết (luận đề) do người nghiên cứu đặt
ra.
Luận cứ được dùng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, liên
hệ với luận đề và đảm bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề
Có 2 loại luận cứ: Luận cứ lý thuyết. Luận cứ thực tiễn.
Luận chứng: cách tổ chức, nối kết các luận cứ liên hệ giữa các luận
cứ với luận đề nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy.
Luận chứng bao gồm một chuỗi các phép suy luận khác nhau được
liên kết với nhau theo một trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
Chứng minh giả thuyết:
+ Là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ
để khẳng định tính chân xác của luận đề.
+ Có 2 cách thực hiện:
Chứng minh trực tiếp: phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân
thực và bằng các quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của giả
thuyết.
Chứng minh gián tiếp: là phép chứng minh trong đó tính chân xác của
luận đề được khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi
chân xác của phản luận đề, tức là việc khẳng định phản luận đề là giả
dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực. Chứng minh gián tiếp
tiếp tục được chia thành 2 loại:
Chứng minh phản chứng: tính chân xác của giả thuyết được
chứng minh bằng tính phi chân xác của phản luận đề, tức là 1 giả
thuyết đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu.
Chứng minh phân liệt: chứng minh gián tiếp dựa trên sở loại
bỏ 1 số luận cứ này để khẳng định luận cứ khác. Chứng minh
phân liệt còn được gọi chứng minh bằng phương pháp loại
trừ.
Bác bỏ giả thuyết:
+ Là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của 1 giả
thuyết. Bác bỏ giả thuyết được thực hiện khi phủ định cả 3 hoặc 1 trong 3 thành tố
cấu thành của quá trình kiểm chứng.
Bác bỏ luận đề: 1 luận đề bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng minh
được rằng luận đề không hội tụ đủ các điều kiện của 1 giả thuyết,
không thoả mãn các tiêu chí của một giả thuyết.
Bác bỏ luận cứ: Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử
dụng để chứng minh luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
Bác bỏ luận chứng: vạch tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc
trong chứng minh.
7, Phương pháp luận và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
thức cải tạo thế giới. Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống các quan
điểm tính nguyên tắc nhà nghiên cứu coi sở, điểm xuất phát
cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cũng như dự kiến
phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục tiêu nhiệm
vụ nghiên cứu.
+ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nghiên
cứu khoa học:
Theo Vũ Cao Đàm: “phương pháp luận” là “lý luận về phương pháp”.
Đó là những tư tưởng, quan điểm, quan niệm, giải thích,… về phương
pháp nghiên cứu khoa học.
+ Phương pháp luận nghiên cứu hệ thống các quan điểm tính nguyên
tắc:
Nguyên tắc là điều mà nhà khoa học phải tuân thủ.
Hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc: phương pháp biện chứng
mác xít, luận điểm, thuyết, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành
khoa học, lý luận về phương pháp nghiên cứu cụ thể của từng đề tài.
+ Phương pháp luận sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng
các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận nghiên cứu chi phối hoạt động nghiên cứu của nhà
khoa học.
Dựa vào phương pháp luận nghiên cứu, nhà khoa học lựa chọn, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để đạt được mục tiêu
nhiệm cụ nghiên cứu.
Phương pháp luận là kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường
tìm tòi nghiên cứu. Nắm vững phương pháp luận điều kiện thiết yếu để
thành công trong nghiên cứu khoa học.
Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học
+ Phương pháp luận chung nhất: phương pháp luận triết học những
quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn sử dụng
các phương pháp bộ môn phương pháp luận chung, chi phối cả phương pháp
nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn
+ (Phương pháp luận bộ môn): phương phápPhương pháp luận chung
luận của từng ngành khoa học cụ thể. Đó là những luận điểm, lý thuyết cơ bản, góc
tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học cụ thể. Mỗi 1 bộ môn khoa học đều
phương pháp luận của riêng mình.
+ : phương pháp luận của mỗi 1 đề tài cụ thể.Phương pháp luận riêng
Mỗi 1 đề tài cụ thể đều hệ thống quan điểm, nguyên tắc người nghiên cứu
xác định. Nó là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể.
Các cấp độ phương pháp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống khoa
học về phương pháp chỉ đạo việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp cụ
thể sao cho khoa học, hiệu quả.
8. Các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ thành từng bộ phận để đi
sâu nhận thức các bộ phận đó.
+ Tổng hợp phương pháp thống nhất các bộ phận đã được phân tích
nhằm nhận thức cái toàn bộ.
+ Đây 2 phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp tìm hiểu
đối tượng như 1 chỉnh thể toàn vẹn. Phải kết hợp chúng với nhau để hiểu được
thực chất đối tượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch:
+ Quy nạp phương pháp suy luận từ tiền đề chứa tri thức riêng đến kết
luận chứa tri thức chung.
+ Diễn dịch phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến
kết luận chứa tri thức riêng.
+ Đây là 2 phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp phát hiện
những tri thức mới về đối tượng. Phải kết hợp chúng với nhau mới hiểu được thực
chất đối tượng.
Đối lập: Quy nạp dùng để khái quát tài liệu quan sát, thí nghiệm
nhằm xây dựng giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa
học. vậy giá trị lớn trong khoa học thực nghiệm. Diễn dịch
dùng để cụ thể hoá các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của
khoa học. Vì vậy, diễn dịch, đặc biệt là phương pháp giả thuyết – diễn
dịch, phương pháp tiên đề có giá trị lớn trong khoa học lý thuyết.
Thống nhất: Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ
sung thêm tiền đề cho quy nạp thêm chắc chắn. Không có quy nạp thì
không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng như thế nào, ngược
lại không có diễn dịch thì không hiểu được cái riêng có liên hệ với cái
chung ra sao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất
định, mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương thức lịch sử - logic:
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy
quá trình lịch sử - cụ thể với những chi tiết của nó, nghĩa phải nắm lấy sự vận
động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong phú của nó.
+ Phương pháp logic phương pháp đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất
nhiên quy luật của quá trình vận động, phát triển của sự vật dưới hình thức trừu
tượng và khái quát của nó. Tức là loại bỏ cái ngẫu nhiên, vụn vặt ra khỏi tiến trình
nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
+ Đây 2 phương pháp đối lập nhưng thống nhất biện chứng giúp xây
dựng hình ảnh cụ thể sâu sắc về sự vật. Muốn hiểu bản chất quy luật sự vật
phải hiểu lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đồng thời nắm được bản chất, quy
luật của sự vật mới nhận thức được lịch sử của nó. Khi nghiên cứu cái lịch sử,
phương pháp lịch sử cũng phải dựa trên logic để phân tích sự kiện, biến cố. Khi
tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp logic cũng dựa trên các tài liệu lịch sử để
uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định,
mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể:
+ Từ cụ thể đến trừu tượng là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những
tài liệu cảm tính thông qua phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định
nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt, từng thuộc tính sự vật.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những
khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng
đi đến cái cụ thể.
+ Nhận thức khoa học là sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ
cụ thể đến trừu tượng từ trừu tượng đến cụ thể. Mỗi phương pháp đều vị trí
khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý khách quan. Mỗi phương pháp có tính
độc lập nhưng thống nhất trong quá trình nhận thức sự vậy, chúng hỗ trợ, bổ sung
và cung cấp những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
9. Quy trình thực hiện yêu cầu bản của phương pháp nghiên cứu tài
liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu phương pháp thu thập thông tin khoa
học trênsở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác tư duy
để rút ra kết luận khoa học. Với phương pháp này người nghiên cứu không
có bất kỳ sự quan sát trực tiếp nào lên đối tượng nghiên cứu, song phương
pháp đòi hỏi nhà nghiên cứu phải thuyết “nền” làm căn cứ xuất phát
như thế giới quan, quan điểm, lập trường tư tưởng để thái độ tiếp nhận
và cách thức xử lý thông tin phù hợp.
Quy trình thực hiện và yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ :Thu thập và phân loại tài liệu
Thu thập tài liệu bước đầu tiên, cần thiết quan trọng cho bất kỳ
hoạt động nghiên cứu khoa học nào, giúp nhà nghiên cứu tránh được
sự trùng lặp với các nghiên cứu đã hoàn thành, giúp nhà nghiên cứu
thêm kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu đang theo đuổi. Từ giả
thuyết khoa học, nhà nghiên cứu tiến hành xác định nguồn tài liệu,
tìm kiếm lựa chọn tài liệu cần thiết nhằm làm sáng rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn để chứng minh giả thuyết khoa học của mình.
Phân loại tài liệu: được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị
cho quá trình đọc, khai thác nội dung. Phân loại tài liệu phương
pháp sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học cùng dấu
hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu. Hình thức phân loại
phổ biến là theo tên tác giả, thời gian công bố, hình thức công bố,…
+ : Phân tích và tổng hợp tài liệu
Phân tích tài liệu: phương pháp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề
bằng cách tách chúng thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để
hiểu chúng sâu sắc, tìm thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu. Thông
qua việc phân tích hình thức tài liệu, xác định nguồn tài liệu, tác giả,
nơi công bố, hình thức công bố tài liệu,… nhà nghiên cứu xác định
mức độ phải xử tài liệu theo mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của
mình. Sau đó, người nghiên cứu tiến hành phân tích một số tiêu chí
bản về nội dung tài liệu. Theo cách này, người nghiên cứu lập 1
phiếu phân tích đối với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể.
Tổng hợp tài liệu: phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin từ tài liệu thu thập được nhằm tạo ra 1 cách hiểu đầy đủ
sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên
sở kết quả phân tích tài liệu, cho phép nhà nghiên cứu những
thông tin toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu dựa trên những
tài liệu đã có. Tổng hợp tài liệu giúp xác định tính tương thích của tài
liệu so với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn tư liệu cần và đủ,
sắp xếp chúng theo tiến trình thời gian hay quan hệ nhân quả.
+ :Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu
Đọc tài liệu: gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu đạt được khi đọc tài
liệu ghi nhớ được tên tài liệu, nguồn, tác giả tài liệu, nội dung
bản, những dữ kiện được đề cập đến trong tài liệu, khả năng sử dụng
chúng trong giải quyết vấn đề khoa học cùa nhà nghiên cứu. Đối với
từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của từng đề tài
những cách đọc khác nhau.
Đọc thông thường: đối với tài liệu không cần thiết phải quá ghi
nhớ và chú ý nhiều.
Đọc nhanh: yêu cầu ghi nhớ những thông tin căn bản trong tài
liệu với tốc độ nhanh.
Đọc trượt: đọc chọn lọc, mắt lướt theo toàn bộ nội dung nhưng
chỉ chú ý những đoạn cần thiết.
Đọc quét: đọc chọn lọc, mắt không lướt toàn bộ nội dung mà chỉ
lướt những phần có thể có thông tin ẩn.
Đọc sâu: đối với những tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu
nhà nghiên cứu phải suy nghĩ phân tích ngay trong quá trình
đọc.
Để thu được thông tin hiệu quả, nhà nghiên cứu cần điều chỉnh tốc độ đọc,
phương pháp đọc phù hợp. Trình tự đọc thông thường đọc tổng quát tài
liệu nhằm xác định những phần, những trang phải đọc kỹ, đọc kỹ những
phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
Ghi chép tài liệu: Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà khoa học tiến
hành đọc kỹ ghi chép những nội dung tài liệu ý nghĩa liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
+ : được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọcTóm tắt khoa học
ghi chép tài liệu, trên sở các kết quả thu được của việc đọc ghi chép tài
liệu. Tóm tắt để loại bỏ những thông tin không cần thiết trong tài liệu đã thu thập,
đọng làm bật lên nội dung của tài liệu. Tuỳ vào nội dung vấn đề nghiên cứu
nội dung thông tin tài liệu, tóm tắt tài liệu thể khác nhau về độ dài, mức độ
chi tiết, có đánh giá, phê phán, tóm tắt toàn bộ hay từng phần,…
Tóm tắt lược thuật: Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học
làm căn cứ tin cậy của đề tài dựa trên yêu cầu: vấn đề tài liệu nêu
phải được lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm bảo tính lịch
sử, logic, tránh lược thuật các vấn đề bằng cách tách rời, lập vấn
đề khỏi bối cảnh tồn tại của nó. Bản lược thuật cần ngắn gọn, súc tích
| 1/35

Preview text:

BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP
1. Bản chất và chức năng của nghiên cứu khoa học? Đặc điểm của hoạt động nghiên
cứu khoa học và ý nghĩa rút ra?
*Nghiên cứu khoa học là gì
- Nghiên cứu khoá học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhừm tìm tòi,
khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá
trình xã hội để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh thần mãn nhu cầu con người.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ sáng tạo góp phần cải tạo hiện thực:
+ Vận dụng quy luật để sáng tạo các giải pháp tác động tích cực vào sự vật, hiện tượng.
+ Tạo dựng các nguyên lý hoàn toàn mới về “công nghệ” nhằm phục vụ cho
công cuộc chế biến vật chất và thông tin.
=> Vậy bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa
học nhằm nhận thức thế giới tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải
tạo thế giới. Đó là hoạt động trí tuệ nhằm cải tạo hiện thực.
*Chức năng của nghiên cứu khoa học
Hai mục đích cơ bản của nghiên cứu khoa học: nhận thức và cải tạo thế giới được
thực hiện thông qua các chức năng sau: Mô tả
Nhận thức khoa học thường được bắt đầu bằng sự mô tả sự vật (đối tượng
nghiên cứu). Người nghiên cứu đưa ra hệ thống tri thức về nhận dạng đối
tượng nghiên cứu: tên gọi, hình thái, động thái, cấu trúc, chức năng của nó;
mô tả định tính nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của đối tượng, mô tả
định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của đối tượng…giúp phân
biệt được sự khác nhau về bản chất giữa đối tượng nghiên cứu với sự vật khác.
Kết quả của sự mô tả là khái niệm được phát biểu lên bằng kinh nghiệm. Giải thích
Nghiên cứu khoa học k chỉ dừng lại ở chức năng mô tả mà quan trọng hơn là
nắm bắt những vấn đề, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình mổ tả, cần trả
lơig đựo cnhuwngx câu hỏi vì sao? Ntn? Chức năng giải thích chính là làm các nhiệm vụ này
Người nghiên cứu phải tiến hành tl sơ bộ về những mâu thuẫn đã được phát hiệ trong mô tả
Giải thích về nguyên nhân xuất hiện mâu thuẫn, các yếu tố ảnh hưởng đến
mâu thuẫn là những yếu tố nào Tiên đoán, dự báo
Tiên đoán về sự vật là sự nhìn trước quá trình hình thành, phát triển, tiêu
vong, sự vận động và những biểu hiện của sự vật trong tương lai.
Nhờ hai chức năng: mô tả, giảu thích mà người nghiên cứu có khả năng
ngoại suy, nhìn trước xu thế vận động, quá trình hình thành, phát triển, và sự
biểu hiện của đối tượng nghiên cứu trong tương lai.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu khoa học mọi phép ngoại suy và dự báo đều
phải chấp nhận độ sai lệch nhất định. Sự sai lệch trong các kết quả dự báo có
thể do nhiều nguyên nhân: nhạn thức ban đầu của người nghiên cứu chưa
chuẩn xác, sai lệch do quan sát, sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong
sự tác động của những sự vật khác, môi trường cũng luôn có thể biến động.v.v Sáng tạo
Trên cơ sở những giải thích ban đầu, người nghiên cứu tiến hành đưa ra nhg
mâu nhận định khái quát nhằm bổ sung,hoàn thện nhận thức của mình và đồng nghiệp
* Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động xã hôi, là một dạng nhân công lao
động xã hội và có các đặc điểm sau:
- Tính mới và sự kế thừa
Là biểu hiện quan trọng nhất, là thuộc tính số một của lao động khoa học.
Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ,
vì vậy nó có tính mới mẻ. mọi công trìn nghiên cứu khao học đều phải tìm
tòi, khám phá đưa ra 1 giá trị tri thức mơi snaof đó. Tính mới của khoa học
bao giờ cũngtreen hai cơ sở: kế thừa và tổng kết thực tiễn
- Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin
Nghiên cứu khoa học suy cho cùng là một quá trình gồm ba bước: Thu
thập thông tin; xử lý thông tin; đóng gói và chuyển giao thông tin.Thông tin
trong nghiên cứu khoa học phải đảm bảo: Đủ để xử lý.
Mang tính khách quan trong phương pháp thu thập để xử lý.
Thông tin phải trung thực. Tuy nhiên, thông tin có thể trung thực nhưng không khách quan
Thông tin phải có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng.
Với người quản lý: Phải đáp ứng đủ thông tin cho người nghiên cứu; quản
lý và khai thác tốt nhất nguồn thông tin bên ngoài. - Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công
hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao. - Tính cá nhân
Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiên nghiên cứu thì vai trò cá nhân
trong sáng tạo cũng mang tính quyết định - Tính kinh phí
Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong
lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức.
Hiệu quả kinh tế không thể xác định được
Lời nhuận không dễ xác định
* ý nghĩa rút ra: Trong bối cảnh khoa học trở thành động lực cơ bản, “sức
mạnh” và “lực lượng sản xuất trực tiếp”, quyết định sự thành công trong quá
trình phát triển của dân tộc, việc nắm bắt những hiểu biết về “phương pháp luận
nghiên cứu khoa học” chính là một trong những tiền đề xuất phát quan trọng
nhất để phát huy tiềm năng trí tuệ Việt, để thực hiện thành công chủ trương “khoa
học và giáo dục là quốc sách hàng đầu” cho mục tiêu “đi trước đón đầu”, xây
dựng “xã hội văn minh, hiện đại”. Vì vậy nhận thức đóng, đủ và sâu sắc các nội
dung của phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một việc làm có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn cấp bách. Vì vậy đối với bản thân bộ môn phương pháp luận
nghiên cứu khoa học sẽ rút ra: thứ nhat, vai trò của tri thức khoa học trong đời
sống của xã hội và của con người hiện đại; thứ hai, ý nghĩa mang tính quyết định
của phương pháp khoa học trong việc sản xuất ra tri thức khoa học; thứ ba,
phương pháp và qui trình triển khai một công trình nghiên cứu khoa học, Hiểu rõ
cách thức nghiên cứu tài liệu, phương pháp)
2. Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu. * vấn đề nghiên cứu:
- khái niêm: vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện
trtong qua trình quan sát sự kiện. Như vậy, để tìm được vấn đề nghiên cứu, ta phải
tự hỏi liệu có vấn đề gì gây ra bức xúc, lo ngại, quan ngại cho cá nhân ta hay cho
mọi người, hay là cho xã hội.
- bản chất của vấn đề nghiê cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức và giải
quyết. Mâu thuẫn đượcn đề cập đến tong vấn đề nghiên cứu thuộc về khách thể,
gắn với khách thể, là cái vốn có của hiện thực khách quan. Song việc phát hiện ra
mau thuẫn lại thuộc về cảm nhận chủ quan của nhà nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu
được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. người nghiên cứu có thể thiết lạp
sự kiện để tiến hành quan sát bằn cách chọn những sự kiện vốn tồn tại trong xã hội
hoặc chủ động tạo ra sự kiện xã hội bằng con đương thực nghiệm. Trong nghiên
cứu khoa học, quan sat có ý nghĩa vô cùng quan trọng
- câu hỏi nghiên cứu là hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên
cứu là biểu hiện của mâu thuân giữa nhu cầu nhạn thức của chủ thể với vốn tri thức
đã có; giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những gì đang diễn ra trong hiện thực.
- trong khoa học xã hội và nhân văn, vấn đè nghiên cứu biểu hiện là những mâu
thuẫn về nhận thức của giới khoa học trước các hiện tượng xã hội về việc xác định
hương hướng, cách thưucs tổ chức quản lý xã hội so với yêu cầu phát triển của thực tiễn đặt ra
* các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
- phát hiện ra những “kẽ hở” trong các tài liệu khoa học
Đọc tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà khoa học phát hiện “vấn đề”.
Đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu.
Thấy điều gì đó chưa rõ.
Nghiên cứu tài liệu là một phương thức quan trọng để phát hiện vấn đề nghiên cứu.
Nhiều ý tưởng mới nảy sinh.
Phát hiện những kiến giải không còn phù hợp.
Tri thức mà tài liệu khoa học ấy chuyền tải trở nên mâu thuẫn, không
đáp ứng được nhu cầu nhận thức và cải tạo thực tiễn.
Khi nhà nghiên cứu phản biện các công trình khoa học của đồng
nghiệp có thể phát hiện ra những nội dung chưa được nhận thức và giải quyết.
=>Để có thể phát hiện vấn đề nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu tài
liệu đòi hỏi nhà khoa học phát huy tính phân tích, phản biện của tư duy.
- nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
Các hội thảo, hội nghị khoa học,… đôi khi có những bất đồng, tranh
cãi và tranh luận về một vấn đề khoa học giúp cho các nhà khoa học
nhận thấy mặt yếu, mặt hạn chế của vấn đề -> người nghiên cứu phải
phân tích, nhận định và chọn lọc, rút ra vấn đề cần nghiên cứu.
Trước những ý kiến trái chiều, người nghiên cứu khoa học có thể
nhận dạng vấn đề cần giải quyết thấu đáo và sâu sắc hơn.
Tranh luận khoa học là điều kiện, môi trường tốt cho sự nhận diện
vấn đề nghiên cứu và hình thành ý tưởng nghiên cứu.
Trong tranh luận, nhà khoa học phát hiện mặt mạnh, yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp.
- nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn
Những khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, tổ chức và quản lý xã
hội không tể sử dụng biện pháp thông thường, hay biện pháp thông thường
không thể đưa lại kết quả mong muốn. những vấn đề khoa học được phát
hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp làm việc trong lĩnh vực công tác chuyên môn.
- sự phản ánh của quần chúng nhân dân
Mục đích cao nhất của hoạt động nghiên cứu là hướng giải quyết các vấn đề
thực tiễn cuộc sống, tạo nên điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con
người và xã hội. Đối tượng thụ hưởng những thành tựu ấy là quần chúng
nhân dân. Đôi khi vấn đề nghiê cứu xuất hiện khi nhà nghiên cứu lắng nghe
ý kiến phàn nàn của quần chúng nhân dân về những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống mà họ không hiểu để lý giải chúng
- nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường
Tri thức được hình thành trong quá trình phản ánh thực tiễn. song bên cạnh
sự thừa nhận những quan niệm thông thường, nhà khoa học cần có thái độ
hoài nghi khoa học, không tự bằng lòng với tri thức đã có, biết lật đi lật lại
vấn đề, đặt ra hướng giải quyết khác biệt, đôi khi là trai ngược với những
kiến giải và phương pháp đã thừa nhận rộng rãi. Khi đó tình huống mâu
thuẫn nảy sinh ấy sẽ là điểm khởi đầu cho một hướng nghiên cứu mới mẻ
3. Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm định
vấn đề nghiên cứu và các phương án xử lý tương ứng. Nêu ví dụ.
*Khái niệm thẩm định vấn đề nghiên cứu: là quá trình xem xét nhằm củng cố ý
tưởng nghiên cứu,loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu
*các phương phap thẩm định vấn đề nghiên cứu:
+ Thay đổi phương thức quan sát: Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu và đối tượng
nghiên cứu mà ta lựa chọn phương thức quan sát phù hợp. Có nhiều loại quan sát:
quan sát có chuẩn bị, quan sát không chuẩn bị, quan sát có tham dự, quan sát
không tham dự,… Khi phương thức quan sát cũ không đưa ta đến kết quả mong
muốn thì phải thay đổi.
+ Mở rộng phạm vi quan sát: trong quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu,
trong nhiều trường hợp, ta phải mở rộng phạm vi quan sát. Mở rộng phạm vi quan
sát giúp ta mở rộng tầm hiểu biết về vấn đề nghiên cứu mà ta đang thẩm định. Nếu
chỉ quan sát trong phạm vi hẹp có thể ta chưa đủ cơ sở để thẩm định, đánh giá một
vấn đề nghiên cứu nào đó. Mở rộng phạm vi quan sát có thể là mở rộng phạm vi về
thời gian, có thể là mở rộng phạm vi về không gian hoặc cả hai.
+ Thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu đầy đủ, phù hợp giúp chúng ta có cơ
sở, dữ liệu để thẩm định vấn đề nghiên cứu. Qua tài liệu thu thập được, ta sẽ có cái
nhìn bao quát, toàn diện, có được những thông tin đầy đủ về tình hình nghiên cứu
của vấn đề. Ta sẽ biết được thành tựu nghiên cứu của vấn đề đó đạt đến mức độ
nào, còn mảng nào chưa được nghiên cứu,… Tài liệu thu thập được là một kênh
thông tin quan trọng giúp chúng ta thẩm định chính xác vấn đề nghiên cứu.
+ Trao đổi với đồng nghiệp, nhất là trao đổi với những người đã hoặc đang
nghiên cứu những vấn đề có tính liên quan với vấn đề ta đang thẩm định, sẽ giúp ta
nắm rõ thêm tình hình nghiên cứu, có thêm cơ sở để thẩm định chính xác, tránh
được những cảm nhận chủ quan.
* Kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu.
Sau khi tiến hành thẩm định vấn đè nghiên cứu, có ba khả năng được ghi
nhận. một là, vấn đề nghiên cứu được khẳng định,ý tưởng nghiên cứu được
củng cố. Hai là, vấn đề nghiên cứu có thể không tồn tại hoặc đã đươc giải
quyết. Ba là vấn đề nghiên cứu được xác định là “giả- vấn đề”. Vấn đề
nghien cứu tồn tại nhưng nguyên nhân của nó nằm ngoài hướng tiếp cận ban
đầu. Xét về nguồn gốc, giả-vấn đề xuất hiện có thể do thế giới quan sai làm
hoặc vấn đề nảy sinh từ tư duy tư biện, phiến diện của một số học giả.
* các phương án xử lý và ví dụ
Để làm rõ hơn mâu thuẫn cần nghiên cứu trong đề tài: “Thái độ của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền về vấn đề hôn nhân đồng giới hiện nay” thì
có thể mở rộng phạm vi, giới hạn quan sát rộng hơn so với giới hạn quan sát ban
đầu đó là về đối tượng khảo sát không chỉ khảo sát riêng đối với sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền nữa mà có thể khảo sát thêm sinh viên các trường
Đại học ở địa bàn Hà Nội.
Đối với ý tưởng nghiên cứu “Thái độ của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền về vấn đề hôn nhân đồng giới hiện nay”, sau khi thẩm định vấn đề
nghiên cứu thì ghi nhận đây là vấn đề nghiên cứu đã được khẳng định, ý tưởng
nghiên cứu được củng cố. Trước đó chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này (chỉ
được nhắc đến chứ chưa giải quyết hay nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề). Từ đây
tiếp tục xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
4. Giả thuyết nghiên cứu và các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả
thuyết nghiên cứu. Nêu ví dụ minh họa.
* Khái niệm: là những nhận định sơ bộ, suy đoán khoa học, kết luận giả định về
bản chất sự vật, sự việc của ngươi nghiên cứu đưa ra để trả lời cho câu hỏi hay vấn
đề liên quan đến nghiên cứu khoa học, để chứng minh giả thuyết đó hoặc bác bỏ nó.
Ví dụ: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên không làm việc đúng chuyên
ngành là do không có các trải nghiệm thực tế về nghề nghiệp trong trường đại học.
=> Giả thuyết nghiên cứu có thể đúng hoặc sai. Người nghiên cứu đề ra giả thuyết
nghiên cứu nhằm định hướng nghiên cứu và kế hoạch thực hiện nghiên cứu khoa học.
*Các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu + Suy luận quy nạp:
Là hình thức suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khái
quát từ những tri thức cụ thể hơn đã được trình bày trước đó. Có thể
nói suy luận quy nạp là suy luận đi từ cụ thể đến khái quát.
Phương pháp xét tất cả các lớp đối tượng nghiên cứu rồi rút ra kết
luận về thuộc tính, tính chất chung của chúng là quy nạp hoàn toàn.
Ngược lại, kết luận thu được bằng cách chỉ xét một số bộ phận của
lớp đối tượng gọi là quy nạp không hoàn toàn. + Suy luận diễn dịch:
Khi đã có những khái quát về thuộc tính chung của một số loại đối
tượng, người ta xây dựng những kết luận về các sự vật, hiện tượng mới trong cùng tập hợp.
Diễn dịch trực tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ
một tiền đề. Diễn dịch gián tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận
được rút ra từ nhiều tiền đề. Ví dụ: Quy nạp Diễn dịch Loại suy 1.
Thỏi sắt này, thỏi sắt kia và 1.
Chất đồng đốt Chất đồng đốt
nhiều thỏi sắt khác đốt nóng lên nóng thì giãn; nóng thì giãn; đều giãn. 2.
Mà thỏi này Mà sắt cùng một 2.
Vậy chất sắt đốt nóng lên sẽ bằng đồng; loại với đồng; giãn. 3.
Vậy đốt nóng, Vậy đốt nóng, sắt nó sẽ dãn. sẽ giãn.
5. Yêu cầu cơ bản đối với các thành tố của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Một giả thuyết đưa ra cần được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa
học. Kết quả kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá
trình này bao gồm 3 bộ phận hợp thành: + Luận đề:
Là phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân thực của nó cần
được chứng minh/ bác bỏ.
Phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa.
Đúng với văn phong khoa học. + Luận cứ:
Là những căn cứ, những bằng chứng, phán đoán chân thực, có mối
quan hệ trực tiếp với luận đề, dùng để chứng minh (hoặc bác bỏ) luận đề.
Tính chân xác của luận cứ được công nhận và sử dụng làm tiền đề chứng minh luận đề. + Luận chứng:
Là cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ giữa các luận cứ
với luận đề nhằm khẳng định/ phủ định luận đề ấy.
Luận chứng gồm 1 chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết theo trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
6. Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu và các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu. Khái quát
Giả thuyết khoa học là một kết luận giả định về bản chất, biện pháp tác động
đến một hiện tượng hay một quá trình xã hội được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu.
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học.
Kết quả kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này gồm ba bộ phận hợp thành:
Luận đề: là những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân xác của
nó cần được chứng minh hoặc bác bỏ. Luận đề phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa
Luận cứ: Là căn cứ, bằng chứng được đưa ra để chứng minh (hoặc bác bỏ) luận đề.
Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận và được sử dụng làm
tiền đề dể chứng minh giả thuyết (luận đề) do người nghiên cứu đặt ra.
Luận cứ được dùng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, có liên
hệ với luận đề và đảm bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề
Có 2 loại luận cứ: Luận cứ lý thuyết. Luận cứ thực tiễn.
Luận chứng: Là cách tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ giữa các luận
cứ với luận đề nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy.
Luận chứng bao gồm một chuỗi các phép suy luận khác nhau được
liên kết với nhau theo một trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận. Chứng minh giả thuyết:
+ Là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ
để khẳng định tính chân xác của luận đề. + Có 2 cách thực hiện:
Chứng minh trực tiếp: phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân
thực và bằng các quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của giả thuyết.
Chứng minh gián tiếp: là phép chứng minh trong đó tính chân xác của
luận đề được khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi
chân xác của phản luận đề, tức là việc khẳng định phản luận đề là giả
dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực. Chứng minh gián tiếp
tiếp tục được chia thành 2 loại:
Chứng minh phản chứng: tính chân xác của giả thuyết được
chứng minh bằng tính phi chân xác của phản luận đề, tức là 1 giả
thuyết đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu.
Chứng minh phân liệt: chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại
bỏ 1 số luận cứ này để khẳng định luận cứ khác. Chứng minh
phân liệt còn được gọi là chứng minh bằng phương pháp loại trừ. Bác bỏ giả thuyết:
+ Là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của 1 giả
thuyết. Bác bỏ giả thuyết được thực hiện khi phủ định cả 3 hoặc 1 trong 3 thành tố
cấu thành của quá trình kiểm chứng.
Bác bỏ luận đề: 1 luận đề bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng minh
được rằng luận đề không hội tụ đủ các điều kiện của 1 giả thuyết,
không thoả mãn các tiêu chí của một giả thuyết.
Bác bỏ luận cứ: Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử
dụng để chứng minh luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
Bác bỏ luận chứng: vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh.
7, Phương pháp luận và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
thức và cải tạo thế giới. Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống các quan
điểm có tính nguyên tắc mà nhà nghiên cứu coi là cơ sở, điểm xuất phát
cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cũng như dự kiến
phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nghiên cứu khoa học:
Theo Vũ Cao Đàm: “phương pháp luận” là “lý luận về phương pháp”.
Đó là những tư tưởng, quan điểm, quan niệm, giải thích,… về phương
pháp nghiên cứu khoa học.
+ Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc:
Nguyên tắc là điều mà nhà khoa học phải tuân thủ.
Hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc: phương pháp biện chứng
mác xít, luận điểm, lý thuyết, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành
khoa học, lý luận về phương pháp nghiên cứu cụ thể của từng đề tài.
+ Phương pháp luận là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng
các phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận nghiên cứu chi phối hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học.
Dựa vào phương pháp luận nghiên cứu, nhà khoa học lựa chọn, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để đạt được mục tiêu và nhiệm cụ nghiên cứu.
Phương pháp luận là kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường
tìm tòi nghiên cứu. Nắm vững phương pháp luận là điều kiện thiết yếu để
thành công trong nghiên cứu khoa học.
Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học
+ Phương pháp luận chung nhất: Là phương pháp luận triết học – những
quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng
các phương pháp bộ môn và phương pháp luận chung, chi phối cả phương pháp
nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn
+ Phương pháp luận chung (Phương pháp luận bộ môn): Là phương pháp
luận của từng ngành khoa học cụ thể. Đó là những luận điểm, lý thuyết cơ bản, góc
tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học cụ thể. Mỗi 1 bộ môn khoa học đều có
phương pháp luận của riêng mình.
+ Phương pháp luận riêng: Là phương pháp luận của mỗi 1 đề tài cụ thể.
Mỗi 1 đề tài cụ thể đều có hệ thống quan điểm, nguyên tắc mà người nghiên cứu
xác định. Nó là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Các cấp độ phương pháp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống khoa
học về phương pháp chỉ đạo việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp cụ
thể sao cho khoa học, hiệu quả.
8. Các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ thành từng bộ phận để đi
sâu nhận thức các bộ phận đó.
+ Tổng hợp là phương pháp thống nhất các bộ phận đã được phân tích
nhằm nhận thức cái toàn bộ.
+ Đây là 2 phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp tìm hiểu
đối tượng như 1 chỉnh thể toàn vẹn. Phải kết hợp chúng với nhau để hiểu được
thực chất đối tượng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch:
+ Quy nạp là phương pháp suy luận từ tiền đề chứa tri thức riêng đến kết
luận chứa tri thức chung.
+ Diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến
kết luận chứa tri thức riêng.
+ Đây là 2 phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp phát hiện
những tri thức mới về đối tượng. Phải kết hợp chúng với nhau mới hiểu được thực chất đối tượng.
Đối lập: Quy nạp dùng để khái quát tài liệu quan sát, thí nghiệm
nhằm xây dựng giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa
học. Vì vậy nó có giá trị lớn trong khoa học thực nghiệm. Diễn dịch
dùng để cụ thể hoá các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của
khoa học. Vì vậy, diễn dịch, đặc biệt là phương pháp giả thuyết – diễn
dịch, phương pháp tiên đề có giá trị lớn trong khoa học lý thuyết.
Thống nhất: Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ
sung thêm tiền đề cho quy nạp thêm chắc chắn. Không có quy nạp thì
không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng như thế nào, ngược
lại không có diễn dịch thì không hiểu được cái riêng có liên hệ với cái
chung ra sao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất
định, mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương thức lịch sử - logic:
+ Phương pháp lịch sử là phương pháp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy
quá trình lịch sử - cụ thể với những chi tiết của nó, nghĩa là phải nắm lấy sự vận
động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong phú của nó.
+ Phương pháp logic là phương pháp đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất
nhiên – quy luật của quá trình vận động, phát triển của sự vật dưới hình thức trừu
tượng và khái quát của nó. Tức là loại bỏ cái ngẫu nhiên, vụn vặt ra khỏi tiến trình
nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
+ Đây là 2 phương pháp đối lập nhưng thống nhất biện chứng giúp xây
dựng hình ảnh cụ thể và sâu sắc về sự vật. Muốn hiểu bản chất và quy luật sự vật
phải hiểu lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đồng thời nắm được bản chất, quy
luật của sự vật mới nhận thức được lịch sử của nó. Khi nghiên cứu cái lịch sử,
phương pháp lịch sử cũng phải dựa trên logic để phân tích sự kiện, biến cố. Khi
tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp logic cũng dựa trên các tài liệu lịch sử để
uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định,
mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể:
+ Từ cụ thể đến trừu tượng là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những
tài liệu cảm tính thông qua phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định
nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt, từng thuộc tính sự vật.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những
khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể.
+ Nhận thức khoa học là sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ
cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể. Mỗi phương pháp đều có vị trí
khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý khách quan. Mỗi phương pháp có tính
độc lập nhưng thống nhất trong quá trình nhận thức sự vậy, chúng hỗ trợ, bổ sung
và cung cấp những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
9. Quy trình thực hiện và yêu cầu cơ bản của phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin khoa
học trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác tư duy
để rút ra kết luận khoa học. Với phương pháp này người nghiên cứu không
có bất kỳ sự quan sát trực tiếp nào lên đối tượng nghiên cứu, song phương
pháp đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có lý thuyết “nền” làm căn cứ xuất phát
như thế giới quan, quan điểm, lập trường tư tưởng để có thái độ tiếp nhận
và cách thức xử lý thông tin phù hợp.
Quy trình thực hiện và yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu: + :
Thu thập và phân loại tài liệu
Thu thập tài liệu là bước đầu tiên, cần thiết và quan trọng cho bất kỳ
hoạt động nghiên cứu khoa học nào, giúp nhà nghiên cứu tránh được
sự trùng lặp với các nghiên cứu đã hoàn thành, giúp nhà nghiên cứu
có thêm kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu đang theo đuổi. Từ giả
thuyết khoa học, nhà nghiên cứu tiến hành xác định nguồn tài liệu,
tìm kiếm và lựa chọn tài liệu cần thiết nhằm làm sáng rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn để chứng minh giả thuyết khoa học của mình.
Phân loại tài liệu: được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị
cho quá trình đọc, khai thác nội dung. Phân loại tài liệu là phương
pháp sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu
hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu. Hình thức phân loại
phổ biến là theo tên tác giả, thời gian công bố, hình thức công bố,…
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phân tích tài liệu: là phương pháp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề
bằng cách tách chúng thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để
hiểu chúng sâu sắc, tìm thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu. Thông
qua việc phân tích hình thức tài liệu, xác định nguồn tài liệu, tác giả,
nơi công bố, hình thức công bố tài liệu,… nhà nghiên cứu xác định
mức độ phải xử lý tài liệu theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của
mình. Sau đó, người nghiên cứu tiến hành phân tích một số tiêu chí
cơ bản về nội dung tài liệu. Theo cách này, người nghiên cứu lập 1
phiếu phân tích đối với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể.
Tổng hợp tài liệu: là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin từ tài liệu thu thập được nhằm tạo ra 1 cách hiểu đầy đủ và
sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên
cơ sở kết quả phân tích tài liệu, cho phép nhà nghiên cứu có những
thông tin toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu dựa trên những
tài liệu đã có. Tổng hợp tài liệu giúp xác định tính tương thích của tài
liệu so với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn tư liệu cần và đủ,
sắp xếp chúng theo tiến trình thời gian hay quan hệ nhân quả.
+ Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu:
Đọc tài liệu: gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu đạt được khi đọc tài
liệu là ghi nhớ được tên tài liệu, nguồn, tác giả tài liệu, nội dung cơ
bản, những dữ kiện được đề cập đến trong tài liệu, khả năng sử dụng
chúng trong giải quyết vấn đề khoa học cùa nhà nghiên cứu. Đối với
từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của từng đề tài có
những cách đọc khác nhau.
Đọc thông thường: đối với tài liệu không cần thiết phải quá ghi nhớ và chú ý nhiều.
Đọc nhanh: yêu cầu ghi nhớ những thông tin căn bản trong tài
liệu với tốc độ nhanh.
Đọc trượt: đọc chọn lọc, mắt lướt theo toàn bộ nội dung nhưng
chỉ chú ý những đoạn cần thiết.
Đọc quét: đọc chọn lọc, mắt không lướt toàn bộ nội dung mà chỉ
lướt những phần có thể có thông tin ẩn.
Đọc sâu: đối với những tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu
nhà nghiên cứu phải suy nghĩ và phân tích ngay trong quá trình đọc.
Để thu được thông tin hiệu quả, nhà nghiên cứu cần điều chỉnh tốc độ đọc,
phương pháp đọc phù hợp. Trình tự đọc thông thường là đọc tổng quát tài
liệu nhằm xác định những phần, những trang phải đọc kỹ, đọc kỹ những
phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
Ghi chép tài liệu: Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà khoa học tiến
hành đọc kỹ và ghi chép những nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
+ Tóm tắt khoa học: được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc
và ghi chép tài liệu, trên cơ sở các kết quả thu được của việc đọc và ghi chép tài
liệu. Tóm tắt để loại bỏ những thông tin không cần thiết trong tài liệu đã thu thập,
cô đọng và làm bật lên nội dung của tài liệu. Tuỳ vào nội dung vấn đề nghiên cứu
và nội dung thông tin tài liệu, tóm tắt tài liệu có thể khác nhau về độ dài, mức độ
chi tiết, có đánh giá, phê phán, tóm tắt toàn bộ hay từng phần,…
Tóm tắt lược thuật: Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học
làm căn cứ tin cậy của đề tài dựa trên yêu cầu: vấn đề tài liệu nêu
phải được lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm bảo tính lịch
sử, logic, tránh lược thuật các vấn đề bằng cách tách rời, cô lập vấn
đề khỏi bối cảnh tồn tại của nó. Bản lược thuật cần ngắn gọn, súc tích