Hepcidin - vai trò trong điều hòa chuyển hóa sắt

Sắt là một yếu tố vi lượng có vai trò quan trọng trong cơ thể, tổng hợp hemoglobin. Sắt cần cho hoạt động của nhiều loại protein đồng thời tham gia vào các phản ứng oxi hóa khử, kiểm soát quá trình sản xuất năng lượng, hô hấp của ty lạp thể và tổng hợp ADN. Tổng lượng sắt trong cơ thể bằng 0,008% trọng lượng cơ thể.

Môn:

Sức khỏe 5 tài liệu

Trường:

Y tế - Sức khỏe 78 tài liệu

Thông tin:
10 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hepcidin - vai trò trong điều hòa chuyển hóa sắt

Sắt là một yếu tố vi lượng có vai trò quan trọng trong cơ thể, tổng hợp hemoglobin. Sắt cần cho hoạt động của nhiều loại protein đồng thời tham gia vào các phản ứng oxi hóa khử, kiểm soát quá trình sản xuất năng lượng, hô hấp của ty lạp thể và tổng hợp ADN. Tổng lượng sắt trong cơ thể bằng 0,008% trọng lượng cơ thể.

94 47 lượt tải Tải xuống
K YU C NG TNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
288
HEPCIDIN- VAI TRÒ TRONG ĐIỀU HÒA CHUYN HÓA ST
Phan Quang Hòa
1
, Nguyn Th Tho
1
, Trần Đăng Quân
1
I. TNG QUAN
33
Hepcidin protein người được hóa
bi gen HAMP nm trên nhim sc th 19,
được sn xut gan. Hepcidin mt cht
điều hòa cân bng ni môi st quan trng,
mt cân bng hepcidin là mt trong nhng
chế bnh sinh ca nhiu bnh ri lon
chuyn hóa sắt. Hepcidin tăng dn tới ngăn
các con đường vn chuyn st vào huyết
tương như hấp thu st t rut, tái chế st t
các đại thc bào tiêu hy hng cu già,
huy động st d tr t tế bào biu gan,
với chế làm giáng hóa kênh vn chuyn
st ra khi tế bào duy nhất được biết đến
người Ferroportin. Hepcidin thp giúp
tăng cung cấp st cho tủy xương để tng hp
huyết sc t sn xut hng cu. Tng hp
hepcidin được điều hòa mt cách cht ch: 1)
hepcidin tăng khi lượng st trong huyết
tương gan tăng, chế điều hòa
(feedback) để duy trì nng độ st ổn đnh; 2)
hepcidin giảm khi th cn sinh máu hoc
sau điều tr erythropoietin thông qua chế
làm giảm độ bão hoà transferrin gii
phóng hormone c chế hepcidin ngun
gc t tu xương erythroferrone; 3)
hepcidin tăng khi tình trạng viêm như
1
Vin Huyết hc Truyn máu TW
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Tho
SĐT: 0983.582.212
Email: bsthaohhtm@gmail.com
Ngày nhn bài: 02/8/2022
Ngày phn bin khoa hc: 02/8/2022
Ngày duyt bài: 17/10/2022
một chế phòng v của thể để hn chế
cung cp st cho vi sinh vt.
Ri loạn tăng tổng hp hepcidin dẫn đến
thiếu máu gp mt s tình trng: Thiếu
máu thiếu st kháng st (iron refractory iron
deficiency anemia - IRIDA), thiếu máu
thường gp trong viêm cp tính, mãn tính và
các u tuyến tiết hepcidin th phát trin
gan ca tr em cc k hiếm gp vi mt li
bm sinh ca quá trình chuyn hóa glucose.
Bnh nhân b thiếu máu thiếu st kháng st
hoc thiếu máu do viêm không đáp ng vi
vic b sung st bằng đường uống đáp
ng chm hoc mt phn vi sắt tiêm tĩnh
mch. Thiếu máu quá ti sắt đặc trưng bởi
sinh hng cu không hiu qu c chế
hepcidin. Nhóm này bao gm bnh
thalassemia, thiếu máu nguyên hng cu st
(sideroblastic anemias), mt s dng thiếu
máu tan máu do thiếu ht pyruvate kinase.
Mt d điển hình bnh thalassemia
không ph thuc vào truyn máu, trong đó
vic gii phóng erythroferrone t nhóm tế
bào hng cầu chưa trưởng thành dẫn đến c
chế hepcidin quá ti st th phát làm tăng
tình trng sinh máu không hiu qu thiếu
máu. Các th nghiệm trên đng vật đã chứng
minh các hp cht đối kháng vi hepcidin
hoặc đối kháng tác dng ca hepcidin tác
dng gây thiếu máu thiếu st tái din và thiếu
máu do viêm, trong khi các cht ch vn
giúp gim c chế hepcidin th ci thin
tình trng sinh hng cu không hiu qu,
thiếu máu, cân bng ni môi st. Mt s
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIT - 2022
289
phương pháp tiếp cn nhắm đích hiện đang
được th nghim lâm sàng, hy vng s mang
li kết qu mi cho việc điều tr nhiu loi
thiếu máu.
Bi nồng độ hepcidin phn ánh s
tng hp ca nhiều con đường tín hiu quan
trng liên quan tới điều hòa chuyn hóa st,
bn thân hepcidin trc tiếp kim soát s
hp thu sinh kh dng ca st trong tun
hoàn, vy xét nghiệm định lượng hepcidin
th tr thành công c lâm sàng hữu ích để
theo dõi các ri lon chuyn hóa st.
II. CU TRÚC VÀ DƯC ĐNG HC CA HEPCIDIN
2.1. Cu trúc ca hepcidin
Hepcidin tn tại dưới dng tin hormon,
preprohormone-84 axit amin, prohormone-60
axit amin hormone-25 axit amin. Cht
chuyn hóa ca hepcidin (20 22 axit amin)
cũng tồn tại trong nước tiu.
Hepcidin mt polypeptide cu trúc
gp gn vi 32% cu trúc gấp β (beta sheet)
cu trúc vòng kẹp c (hairpin) được n
định bi 4 liên kết disulfide.
Hình 1: Cu trúc phân t hepcidin
2.2. ợc động hc hepcidin
Hepcidin dng hot tính sinh học lưu
hành trong máu dạng 25 acid amin. Đu
tn N khi b giáng hóa to ra các isoform nh
hơn (hepcidin-24, 23, 22 20 acid amin)
tuy nhiên chưa ý nghĩa ca các isoform
này. Những isoform trên thường hin din
trong các bệnh tăng nồng độ hepcidin-
25, bao gm bnh thn mn nhim khun
huyết. Hepcidin trong tuần hoàn được gn
với α-2 macroglobulin albumin, ước tính
t l gn t 3% tới 89%. Chưa việc gn
vi protein ảnh hưởng ti hot tính ca
hepcidin hay độ chính xác ca xét nghim
không. Hepcidin được thi tr rt nhanh
thận được tái hp thu ống lượn gn bi
quá trình nhp bào ph thuc megalin, nng
độ hepcidin trong nước tiểu thường tương
quan vi nồng độ cht này trong huyết thanh,
tr trường hp bnh nhân mc bnh thn.
Xét nghiệm hepcidin trong nước tiu th
hu ích trong những trường hợp đặc biệt như
tr em (không xâm ln), sàng lc các
nước nghèo hoc d đoán tổn thương thận
cp.
2.3. Xét nghim hepcidin
K YU C CÔNG TNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
290
Các phương pháp phân tích đ định
ng hepcidin gp nhiều khó khăn do
hepcidin là mt peptide nh, rất khó để to ra
được kháng th kháng hepcidin phc v mc
đích xét nghiệm. Việc định lượng hepcidin s
còn phc tạp hơn nữa bi cht này xu
hướng ngưng tập và dính vào vt liu plastic
thường dùng trong phòng thí nghim.
Các xét nghiệm hepcidin được chia thành
hai nhóm lớn: phương pháp khối ph (mass
spectrometry-based) phương pháp miễn
dch c điển (classical immune-assays). Xét
nghim bằng phương pháp khối ph yêu cu
trang thiết b tương đối đắt tiền nhưng có khả
năng phân biệt các đồng phân ca hepcidin.
Xét nghim min dch c điển nhìn chung
ch đo được nồng độ hepcidin toàn phn
thiếu độ đặc hiệu đối vi hepcidin-25.
Do không mt nguồn hay phương
pháp tham chiếu hoc hiu chun nào th
tham khảo được, nồng đ hepcidin chính c
rt khác nhau giữa các phương pháp xét
nghim (có th lên ti 10 ln). Các nghiên
cu nhm ti vic chuẩn hóa đang được thc
hiện. Hơn nữa, mỗi phương pháp hay mi
phòng xét nghim còn cn phi thiết lp
nhng khong tham chiếu c th đặc hiu
cho tui gii, không ch cho hepcidin,
còn cho t l hepcidin/độ bão hòa transferrin
hepcidin/nồng độ ferritin huyết thanh.
Cho đến nay, ch 2 nghiên cu ln
Lan (c mu 2998) Italy (c mu 1577),
đánh giá nồng độ hepcidin huyết thanh quy
ln, cho thy nồng đ hepcidin ph n
tin mãn kinh thấp hơn ph n mãn kinh,
s tương quan chặt ch vi nồng độ
ferritin huyết thanh. Trong các nghiên cu
nh hơn, nồng độ hepcidin huyết thanh
tương đối biến thiên: hepcidin tăng khi nhịn
ăn kéo dài, và thay đổi theo c nhp sinh hc
trong ngày cũng như giữa các ngày (thay đổi
đáng kể t 27% đến 50%). Nồng độ
hepcidin-25 gim trong vòng 1-2 ngày khi
bo qun mu nhiệt độ phòng, nhưng bn
vng 4 độ C trong ít nht 1 tun, -20 độ C
trong 4 tun -80 độ C trong khong 2
năm.
III. VAI TRÒ CA HEPCIDIN
3.1. Vai trò ca hepcidin trong cân
bng ni môi st và sinh hng cu
Quá trình sn xut tế bào hng cu tiêu
th khoảng 80% ng st tuần hoàn để tng
hp huyết sc t cho hng cầu trưởng thành.
Hu hết st (20 - 25 mg/ngày) đưc tái chế
bởi đại thc bào, trong khi một lượng nh (1
- 2 mg mi ngày) ly t hp th ca rut.
Hepcidin, tác dng vi ferroportin kim soát
dòng sắt đi vào huyết tương: từ tế bào rut
tràng hp th st t chế độ ăn ung, t các
đại thc bào tham gia vào vic tái chế st t
hng cu các tế bào gan khác, và t các tế
bào gan liên quan đến vic d tr st. Khi
mang thai, hepcidin ca thai nhi kim soát
vic chuyn st qua nhau thai t máu ca m
sang máu ca thai nhi. Khi nồng độ hepcidin
thp, st s vào huyết tương vi tốc độ cao.
Khi nồng độ hepcidin cao, ferroportin b
giáng hóa st b gi li trong tế bào rut,
đại thc bào tế bào gan làm gim nồng độ
st trong huyết tương.
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIT - 2022
291
Hình 2: Hepcidin được to ra ch yếu gan là chất điều hoà cân bng st ni môi quan
trng bằng cách khoá các con đường vn chuyn st ra khi tế bào rut, tế bào gan, đại
thc bào bằng cách tác động lên th th vn chuyn st trên màng tế bào ferroportin.
3.2. Điều hoà hepcidin đáp ng vi
tình trng st
Như mọi hormon khác, hepcidin chu nh
hưởng ca rt nhiu yếu t kích thích/c chế
(Hình 3). S đáp ứng thường nhanh khiến
nồng độ hepcidin trong máu tr nên rt biến
thiên. d, sn xuất hepcidin tăng đáng kể
trong mt vài gi sau khi b sung st hoc có
kích thích viêm. Do nhiu yếu t kích
thích/c chế th hin diện đồng thi, tng
hp hepcidin b ph thuộc vào độ mnh yếu
tương đối ca mi yếu t kích thích/c chế.
d, trong thiếu st nng, hepcidin xu
hướng gim k c khi s hin din ca
tình trạng viêm. Tương tự, khi tình trng sinh
máu không hiu quả/tăng sinh máu như trong
bnh Thalassemia th không ph thuc
truyn máu, các cht dn truyn tín hiu tiết
ra t tế bào đầu dòng hng cu trong ty
xương xu ớng vượt qua c tín hiu t
các kho d tr sắt đã quá tải. Điu này dn
ti s c chế tng hp hepcidin mt cách
tương đối trong bnh Thalassemia th không
ph thuc truyn máu, các thiếu máu quá ti
st khác k c trong β-thalassemia d hp
t.
Do hepcidin rt biến thiên và b điều hòa
bi nhiu tác nhân, trong lâm sàng khi tiếp
cn một trường hp c thể, để gii thích
chính xác nồng độ hepcidin đòi hỏi phi
kiến thc v lâm sàng tng th ca bnh
nhân.
K YU C CÔNG TNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
292
Hình 3: Các yếu t kích thích/c chế hepcidin
IV. CÁC BNH LIÊN QUAN TI RI LON
HEPCIDIN
Thiếu máu th được phân loại trên
s nồng độ hepcidin, nồng độ hepcidin cao
hằng định ngăn chặn s hp thu st, gây
thiếu máu do thiếu st do gim cung cp st
cho hng cầu. Ngược li, to hng cu không
hiu qu đặc trưng thiếu máu quá ti st
nồng độ hepcidin thp. Hai nhóm này kết
qu của các chế sinh bệnh đối nghch
(Hình 4). Trong nhóm đầu tiên, thiếu máu
do tác dng c chế ca hepcidin đi vi s
hp th tái chế st dẫn đến thiếu st toàn
thân; nhóm th hai, thiếu máu do c chế
hepcidin do to hng cu không hiu lc
(Camaschella và Nai, 2016).
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIT - 2022
293
Hình 4: Mi liên quan gia mt s loi thiếu máu và Hepcidin
[LSEC (liver sinusoidal endothelial cells): tế bào to thành xoang gan. BMPr: BMP
receptors; HAMP, gen hepcidin]
4.1. Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao
Nhóm này bao gm hai ri lon hiếm gp do di truyn (thiếu máu thiếu st kháng st và u
tuyến tiết hepcidin gan) và mt tình trng ph biến mc phi: thiếu máu do viêm.
Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao
Di truyn
Tn sut
Thiếu máu kháng st (IRIDA)
Hiếm
U tuyến tiết hepcidin
*
Hiếm
Mc phi
Thiếu máu do viêm cp
Hay gp
**
Thiếu máu do viêm mãn tính
Hay gp
Thiếu máu có nồng độ hepcidin thp
Di truyn quá ti st
β-thalassemia
Hay gp
***
Thiếu máu lon sinh hng cu bm sinh
Hiếm
K YU C CÔNG TNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
294
Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao
(Congenital dyserythropoietic anemia)
Thiếu máu nguyên hng cu st vòng (Sideroblastic
anemias)
Hiếm
Mc phi
Ri lon sinh tu vi nguyên hng cu sắt vòng nguy cơ
thp
Hiếm
*
Đưc mô t trong bnh lý đọng glycogen loi 1a.
**
bnh nhân nhp vin hoc các
khoa điều tr tích cc.
***
chủng người Địa Trung Hi hoặc Đông Nam Á.
4.1.1. Thiếu máu thiếu st kháng st
Thiếu máu thiếu st kháng st (IRIDA)
mt ri lon chuyn a hiếm gặp, đặc trưng
bi thiếu máu thiếu sắt, độ bão hòa
transferrin thp trong khi nồng độ hepcidin
bình thường/cao, gây ra bởi đột biến
TMPRSS6 (Finberg et al., 2008), mt gen
hóa protease serine loi II, matriptase-2 (Du
et al., 2008).
Thiếu máu kháng st biu hin t khi
sinh ra và thường được chẩn đoán lúc trẻ. Độ
bão hòa ca transferrin gim mạnh (dưới
10%) như trong các dng thiếu st thông
thường khác; tuy nhiên nồng độ ferritin trong
huyết thanh bình thường/tăng
(Camaschella, 2013; De Falco et al., 2013).
Điu này phn ánh s tích lũy ferritin tăng
lên trong các đi thc bào, do nồng độ
hepcidin cao dẫn đến lp sắt trong đại
thc bào.
Không xét nghiệm nào được đề xut
cho chẩn đoán thiếu máu kháng sắt độ đặc
hiu 100%. Trong mt s trường hp th
xét nghim di truyền xác định đột biến
TMPRSS6. Thc tế m sàng mt bnh
nhân tr mc thiếu máu thiếu st không xác
định được nguyên nhân không đáp ng
vi b sung sắt đường ung cng vi tin s
gia đình nhiều ngưi b thiếu máu thiếu
st, xét nghiệm Hepcidin bình thưng hoc
cao thì th cân nhc chẩn đoán thiếu
máu thiếu st kháng st k c khi không
xét nghim gii trình t gen TMPRSS6. Điều
quan trng phi loi tr viêm bng cách
xét nghiệm đồng thi protein C phn ng.
4.1.2. Thiếu máu do viêm
Thiếu máu do viêm, trước đây còn gọi
thiếu máu do viêm mãn tính, thường xy
trong các ri lon ph biến, bao gm nhim
trùng mãn tính, bnh t miễn, ung thư tiến
trin, bnh thn mãn nh, suy tim sung
huyết, bnh phi tc nghn mn tính, mt s
thiếu máu của người già, ghép chng
ch...Thiếu máu do viêm mt trong nhng
loi thiếu máu ph biến và thưng gp nht
bnh nhân nhp vin. Viêm cp tính làm
thiếu máu nghiêm trọng hơn. Cơ chế phân t
thiếu máu do viêm phc tp. Vic sn xut
quá mức các cytokine như IL1-, TNF-α
IL-6 bởi các đại thc bào INF bi các tế
bào lympho làm gim sn xut EPO, làm suy
yếu sn xut hng cầu, làm tăng nồng độ
hepcidin. Hepcidin được kích hot bi IL-6
thông qua th th IL-6 (IL-6R) và tín hiu
JAK2-STAT3.
Điu tr thiếu máu do viêm c điển da
trên vic kiểm soát căn nguyên bệnh, điều tr
erythropoietin st. Vic s dng các cht
kích thích to hng cu (ESA) s tăng sinh
hng cu c chế hepcidin. Phương pháp
này được s dng rng rãi nhng bnh
nhân mc bnh thn mãn tính, hi chng
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIT - 2022
295
myelodysplastic nguy thấp ung thư
đang hóa trị. Tuy nhiên, theo dõi lâm sàng
cn thn cn thiết liu cao tác dng
ph v tim mch. Vic s dng st tiêm tĩnh
mch th làm gim tình trng thiếu sắt,
chế do tăng sinh hồng cu ph thuc ESA.
St uống thường không hiu qu nồng độ
hepcidin cao chng li s hp th rut.
Điu tr kéo dài bng truyn hng cu không
được khuyến cáo, ch cân nhc gii hn
nhng bnh nhân thiếu máu nng.
4.2. Thiếu máu quá ti st
Bnh hemochromatosis di truyn type 1
(liên quan tới HFE) cho đến nay vn ri
lon di truyn ph biến nht dn ti quá ti
st trong cộng đồng người gc Bc Âu,
nhưng các dân tc khác quá ti sắt “không
điển hình” chiếm ti 35-40% các trường hp.
Trong chẩn đoán bệnh hemochromatosis di
truyn type 1, nồng độ hepcidin huyết thanh
thường nm trong khoảng bình thường thp
không phù hp vi mức độ quá ti st
(biu hin qua t l hepcidin/ferritin thp).
Điều này cũng được quan sát thy bnh
hemochromatosis di truyn type 3 (liên quan
ti th th ca transferrin TFR2), trong khi
bnh hemochromatosis type 2A/B (liên quan
ti hemojuvelin-HJV) hoc bnh
hemochromatosis th thiếu niên (liên quan
ti HAMP) nồng độ hepcidin gim rt
hoc thm chí không phát hiện được. Ngược
li, trong bnh hemochromatosist di truyn
type 4B hay bệnh ferroportin không đin
hình do đột biến SLC40A1 cho phép kháng
mt phn hoc hoàn toàn vi hepcidin, nng
độ hepcidin huyết thanh tăng đáng k. Mt
vài d liu ng h việc định lượng hepcidin
như một hướng dn cho nhng xét nghim
di truyn tiếp theo trước nhng bnh nhân
quá ti sắt, đặc bit trong nhng qun th
bnh hemochromatosis di truyn liên quan
HFE hiếm gặp. Hơn nữa, trong sut quá trình
điều tr bnh hemochromatosis di truyn type
1, vic theo dõi nồng độ hepcidin đ ngăn sự
c chế hoàn toàn ca chúng th tránh vic
hp thu quá nhiu st trong pha duy trì,
th làm gim nhu cu rút máu. Trong các
bnh thiếu máu quá ti st, việc định
ng hepcidin th cũng giá trị trong
vic phát hin nhng bnh nhân b nh
hưởng quá ti st nghiêm trng, giúp d đoán
s tiến triển hướng dẫn cho điều tr tình
trng quá ti st.
4.3. Thiếu máu thiếu st
Trong thiếu máu thiếu st, nồng độ
hepcidin nhìn chung thường gim ti mc ti
thiểu để cho phép thể hp thu st tối đa,
nhưng mt s bệnh nhân, đặc biệt người
già, th thy nồng đ hepcidin tăng bởi
các bệnh đi kèm như bnh thn, viêm hoc
bnh ác tính. hepcidin trc tiếp điều hòa
quá trình hp thu st, nồng độ hepcidin trong
huyết thanh th d đoán sự kém đáp ng
vi liu pháp b sung sắt đường ung, giúp
ngăn ngừa các tác dng bt li ca vic b
sung sắt đường ung, và tránh nh trng trì
hoãn trước khi chuyn sang b sung st
đường tĩnh mch. Việc định lượng nồng độ
hepcidin để th hóa la chn bin pháp b
sung st (ung/ truyền tĩnh mạch) rt li
ích bnh nhân thiếu máu thiếu st , thiếu
máu mn tính do thp khp thiếu máu
liên quan ti hóa tr. Tuy nhiên, cn tiến hành
các nghiên cu tiến cu lớn hơn để chng
thc gi thuyết này. Hepcidin cũng đã được
chng minh hiu qu trong vic phát hin
thiếu st người hiến máu.
4.4. Phân bit gia thiếu st (ID)
thiếu máu do bnh mãn tính (ACD).
ACD mt tình trng ph biến vi sinh
bnh hc phc tp. S phân phi st do
hepcidin điu khiển đóng mt vai trò quan
K YU C CÔNG TNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
296
trng st nằm trong các đại thc bào và ít
tham gia sn sinh hng cu. Bnh nhân b
viêm mãn tính cũng nguy thiếu st.
d, mt máu có th xy ra thoáng qua hoc rõ
rệt thường xuyên như trong bnh viêm rut,
chy thn nhân to, s dng NSAID hoc
thuc chng huyết khối. Trong trường hp
như vậy, thiếu st rt khó phát hin khi s
dng du n sinh hc st truyn thng, trong
khi hepcidin th hu ích. Bnh nhân viêm
nhim thiếu sắt đồng thời thường nng
độ hepcidin thấp hơn so với thiếu máu do
bệnh mãn tính. Hepcidin đã đưc chng
minh hiu qu trong vic phân bit
thiếu máu thiếu st vi thiếu máu do bnh
mãn tính bnh nhân viêm khp dng thp,
viêm rut, thiếu máu liên quan đến ung thư,
bnh him nghèo tr em châu Phi.
Hepcidin th giúp th hóa vic b sung
sắt để tránh s chm tr hoặc điều tr không
cn thiết/có hi. Tuy nhiên, mức độ không
đồng nht giá tr ngưỡng ca hepcidin gia
các báo cáo vi nhau, nên cn thiết vic
thng nhất trước khi đưa ra các khuyến cáo.
V. ĐIỀU TR CÁC BNH THÔNG QUA TÁC
ĐỘNG VÀO HEPCIDIN
5.1. Liu pháp thí nghiệm đ gim mc
độ Hepcidin/Tăng chức năng Ferroportin
Ngoi tr khi u tiết hepcidin phải được
phu thut ct b, các hp chất đối kháng vi
hepcidin hoặc đối kháng vi tác dng ca
th hu ích trong tt c các loi thiếu máu
đặc trưng bởi nồng độ hepcidin cao. ng
dng chính ca h trong các bnh viêm
mãn tính để đẩy lùi chng thiếu st thiếu
máu. Mt s liu pháp th nghim nhm thao
túng con đường hepcidin chức năng của
đã được nghiên cu trong các nghiên cu
tin lâm sàng. Thuốc đối kháng Hepcidin
cht c chế tng hợp / điu hòa hepcidin
(Ganz, 2019), cht kết dính hepcidin ngăn
chn chức năng của các hp cht can
thiệp vào tương tác hepcidin-ferroportin
(Bng 1). Mt s hp chất đang trong các thử
nghiệm lâm sàng đặc bit trong bnh thn
mãn tính (Sheetz et al., 2019). Trong IRIDA,
thao tác điều tr con đường hepcidin đã được
đề xut trong các nghiên cu tin lâm sàng
vi vic s dng thuc chng HJV MoAb
(Kovac et al., 2016).
5.2. Liu pháp th nghiệm để tăng mức
độ Hepcidin / Gim chức năng
Ferroportin
Tăng nồng độ hepcidin th không ch
làm gim quá ti st còn kim soát mt
phn sinh hng cu không hiu qu trong
thiếu máu quá ti sắt. β-thalassemia được
nghiên cu nhiu nht trong s các tình trng
này (Casu et al., 2018; Gupta et al., 2018).
Các loi thuốc được đề xut chất tương tự
hepcidin (mt s trong các th nghim lâm
sàng), chất điều chế hepcidin, đặc bit là
thuc c chế TMPRSS6 hoc các hp cht
can thiệp vào tương tác hepcidin-ferroportin
làm gim bài xut st (Bng 1).
Trong khi các hp chất làm tăng hepcidin
làm gim sinh hng cu không hiu qu
do vòng xon lun qun gia sinh hng cu
không hiu qu quá ti st (Camaschella
Nai, 2016), thì các thuc h tr quá trình
trưởng thành ca hng cầu, như bẫy phi t
IIB ca th th activin, thuc Luspatercept,
không ch ci thin thiếu máu ci thin
cân bng ni môi st bng cách gim c chế
hepcidin (Piga et al., 2019).
Mt s phương pháp tiếp cn mc tiêu
hin nay trong các th nghim lâm sàng hy
vng s mang li kết qu điều tr mi cho
nhiu loi thiếu máu.
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIT - 2022
297
TÀI LIU THAM KHO
1. Ganz T. Hepcidin and iron regulation, 10
years later. Blood. 2011;117(17):4425-4433.
2. Hentze MW, Muckenthaler MU, Galy B,
Camaschella C. Two to tango: regulation of
Mammalian iron metabolism. Cell.
2010;142(1):24-38.
3. Kautz L, Nemeth E. Molecular liaisons
between erythropoiesis and iron metabolism.
Blood. 2014;124(4):479-482.
4. Galesloot TE, Vermeulen SH, Geurts-
Moespot AJ, et al. Serum hepcidin:
reference ranges and biochemical correlates
in the general population. Blood.
2011;117(25):e218-225.
5. Alessia Pagani, Antonella Nai, Laura
Silvestri, and Clara Camaschella
,*
Hepcidin
and Anemia: A Tight Relationship; Front
Physiol. 2019; 10: 1294. Published online
2019 Oct 9. doi: 10.3389/fphys.2019.01294
6. Arunava Kali, Marie Victor Pravin
Charles, and Rathan Shetty Kolkebail
Seetharam (Departments of Microbiology
and 1 Otorhinolaryngology, Mahatma
Gandhi Medical College and Research
Institute, Pillayarkuppam, Puducherry,
India); Hepcidin - A novel biomarker with
changing trends. Pharmacogn Rev. 2015 Jan-
Jun; 9(17): 3540. doi: 10.4103/0973-
7847.156333; PMCID: PMC4441160;
PMID: 26009691.
7. Domenico Girelli,Elizabeta Nemeth,Dorine
W. Swinkels; Hepcidin in the diagnosis of
iron disorders; Blood (2016) 127 (23): 2809
2813; https://doi.org/10.1182/blood-2015-12-
639112
8. James C. Barton, Ronald T. Acton, Chapter
Eleven - Hepcidin, iron, and bacterial
infection,Editor(s): Gerald Litwack,Vitamins
and Hormones, Academic Press,Volume
110,2019, Pages 223-242, ISSN 0083-6729,
ISBN
9780128178423,https://doi.org/10.1016/bs.v
h.2019.01.011.
(https://www.sciencedirect.com/science/articl
e/pii/S0083672919300111)
9. Finberg KE, Heeney MM, Campagna DR,
et al. Mutations in TMPRSS6 cause
ironrefractory iron deficiency anemia
(IRIDA). Nature genetics. 2008;40(5):569-
571.
10. Camaschella C., Pagani A. (2018).
Advances in understanding iron metabolism
and its crosstalk with erythropoiesis. Br. J.
Haematol. 182, 481494.10.1111/bjh.15403
11. Marie-Paule Roth, Delphine Meynard,
Hélène Coppin, Chapter Five - Regulators of
hepcidin expression, Editor(s): Gerald
Litwack,Vitamins and Hormones,Academic
Press,Volume 110,2019, Pages 101-
129,ISSN 0083-6729,ISBN; 9780128178423,
https://doi.org/10.1016/bs.vh.2019.01.005.(ht
tps://www.sciencedirect.com/science/article/
pii/S0083672919300056).
| 1/10

Preview text:

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
HEPCIDIN- VAI TRÒ TRONG ĐIỀU HÒA CHUYỂN HÓA SẮT
Phan Quang Hòa1, Nguyễn Thị Thảo1, Trần Đăng Quân1 I. TỔNG QUAN
một cơ chế phòng vệ của cơ thể để hạn chế 33
Hepcidin là protein ở người được mã hóa
cung cấp sắt cho vi sinh vật.
bởi gen HAMP nằm trên nhiễm sắc thể 19,
Rối loạn tăng tổng hợp hepcidin dẫn đến
được sản xuất ở gan. Hepcidin là một chất thiếu máu gặp ở một số tình trạng: Thiếu
điều hòa cân bằng nội môi sắt quan trọng, máu thiếu sắt kháng sắt (iron refractory iron
mất cân bằng hepcidin là một trong những cơ
deficiency anemia - IRIDA), thiếu máu
chế bệnh sinh của nhiều bệnh rối loạn
thường gặp trong viêm cấp tính, mãn tính và
chuyển hóa sắt. Hepcidin tăng dẫn tới ngăn
các u tuyến tiết hepcidin có thể phát triển ở
các con đường vận chuyển sắt vào huyết gan của trẻ em cực kỳ hiếm gặp với một lỗi
tương như hấp thu sắt từ ruột, tái chế sắt từ bẩm sinh của quá trình chuyển hóa glucose.
các đại thực bào tiêu hủy hồng cầu già, và Bệnh nhân bị thiếu máu thiếu sắt kháng sắt
huy động sắt dự trữ từ tế bào biểu mô gan, hoặc thiếu máu do viêm không đáp ứng với
với cơ chế làm giáng hóa kênh vận chuyển
việc bổ sung sắt bằng đường uống và đáp
sắt ra khỏi tế bào duy nhất được biết đến ở
ứng chậm hoặc một phần với sắt tiêm tĩnh
người là Ferroportin. Hepcidin thấp giúp mạch. Thiếu máu quá tải sắt đặc trưng bởi
tăng cung cấp sắt cho tủy xương để tổng hợp sinh hồng cầu không hiệu quả và ức chế
huyết sắc tố và sản xuất hồng cầu. Tổng hợp
hepcidin. Nhóm này bao gồm bệnh
hepcidin được điều hòa một cách chặt chẽ: 1) thalassemia, thiếu máu nguyên hồng cầu sắt
hepcidin tăng khi lượng sắt trong huyết (sideroblastic anemias), và một số dạng thiếu
tương và gan tăng, là cơ chế điều hòa máu tan máu do thiếu hụt pyruvate kinase.
(feedback) để duy trì nồng độ sắt ổn định; 2)
Một ví dụ điển hình là bệnh thalassemia
hepcidin giảm khi cơ thể cần sinh máu hoặc
không phụ thuộc vào truyền máu, trong đó
sau điều trị erythropoietin thông qua cơ chế việc giải phóng erythroferrone từ nhóm tế
làm giảm độ bão hoà transferrin và giải
bào hồng cầu chưa trưởng thành dẫn đến ức
phóng hormone ức chế hepcidin có nguồn
chế hepcidin và quá tải sắt thứ phát làm tăng
gốc từ tuỷ xương là erythroferrone; 3)
tình trạng sinh máu không hiệu quả và thiếu
hepcidin tăng khi có tình trạng viêm như là máu. Các thử nghiệm trên động vật đã chứng
minh các hợp chất đối kháng với hepcidin
1Viện Huyết học – Truyền máu TW
hoặc đối kháng tác dụng của hepcidin có tác
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thảo
dụng gây thiếu máu thiếu sắt tái diễn và thiếu SĐT: 0983.582.212
máu do viêm, trong khi các chất chủ vận Email: bsthaohhtm@gmail.com
giúp giảm ức chế hepcidin có thể cải thiện Ngày nhận bài: 02/8/2022
tình trạng sinh hồng cầu không hiệu quả,
Ngày phản biện khoa học: 02/8/2022
thiếu máu, và cân bằng nội môi sắt. Một số
Ngày duyệt bài: 17/10/2022 288
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
phương pháp tiếp cận nhắm đích hiện đang II. CẤU TRÚC VÀ DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA HEPCIDIN
được thử nghiệm lâm sàng, hy vọng sẽ mang
2.1. Cấu trúc của hepcidin
lại kết quả mới cho việc điều trị nhiều loại
Hepcidin tồn tại dưới dạng tiền hormon, thiếu máu.
preprohormone-84 axit amin, prohormone-60
Bởi vì nồng độ hepcidin phản ánh sự
axit amin và hormone-25 axit amin. Chất
tổng hợp của nhiều con đường tín hiệu quan
chuyển hóa của hepcidin (20 – 22 axit amin)
trọng liên quan tới điều hòa chuyển hóa sắt,
cũng tồn tại trong nước tiểu.
và bản thân hepcidin trực tiếp kiểm soát sự
Hepcidin là một polypeptide có cấu trúc
hấp thu và sinh khả dụng của sắt trong tuần
gấp gọn với 32% cấu trúc gấp β (beta sheet)
hoàn, vì vậy xét nghiệm định lượng hepcidin
và cấu trúc vòng kẹp tóc (hairpin) được ổn
có thể trở thành công cụ lâm sàng hữu ích để
định bởi 4 liên kết disulfide.
theo dõi các rối loạn chuyển hóa sắt.
Hình 1: Cấu trúc phân tử hepcidin
2.2. Dược động học hepcidin
hepcidin hay độ chính xác của xét nghiệm
Hepcidin dạng có hoạt tính sinh học lưu
không. Hepcidin được thải trừ rất nhanh ở
hành trong máu là dạng 25 acid amin. Đầu
thận và được tái hấp thu ở ống lượn gần bởi
tận N khi bị giáng hóa tạo ra các isoform nhỏ
quá trình nhập bào phụ thuộc megalin, nồng
hơn (hepcidin-24, 23, 22 và 20 acid amin) độ hepcidin trong nước tiểu thường tương
tuy nhiên chưa rõ ý nghĩa của các isoform quan với nồng độ chất này trong huyết thanh,
này. Những isoform trên thường hiện diện
trừ trường hợp bệnh nhân mắc bệnh thận.
trong các bệnh lý có tăng nồng độ hepcidin-
Xét nghiệm hepcidin trong nước tiểu có thể
25, bao gồm bệnh thận mạn và nhiễm khuẩn
hữu ích trong những trường hợp đặc biệt như
huyết. Hepcidin trong tuần hoàn được gắn
ở trẻ em (không xâm lấn), sàng lọc ở các
với α-2 macroglobulin và albumin, ước tính
nước nghèo hoặc dự đoán tổn thương thận
tỷ lệ gắn từ 3% tới 89%. Chưa rõ việc gắn cấp.
với protein có ảnh hưởng gì tới hoạt tính của
2.3. Xét nghiệm hepcidin 289
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Các phương pháp phân tích để định ferritin huyết thanh. Trong các nghiên cứu
lượng hepcidin gặp nhiều khó khăn do nhỏ hơn, nồng độ hepcidin huyết thanh là
hepcidin là một peptide nhỏ, rất khó để tạo ra
tương đối biến thiên: hepcidin tăng khi nhịn
được kháng thể kháng hepcidin phục vụ mục ăn kéo dài, và thay đổi theo cả nhịp sinh học
đích xét nghiệm. Việc định lượng hepcidin sẽ trong ngày cũng như giữa các ngày (thay đổi
còn phức tạp hơn nữa bởi chất này có xu
đáng kể từ 27% đến 50%). Nồng độ
hướng ngưng tập và dính vào vật liệu plastic hepcidin-25 giảm trong vòng 1-2 ngày khi
thường dùng trong phòng thí nghiệm.
bảo quản mẫu ở nhiệt độ phòng, nhưng bền
Các xét nghiệm hepcidin được chia thành
vững ở 4 độ C trong ít nhất 1 tuần, -20 độ C
hai nhóm lớn: phương pháp khối phổ (mass
trong 4 tuần và -80 độ C trong khoảng 2
spectrometry-based) và phương pháp miễn năm.
dịch cổ điển (classical immune-assays). Xét
nghiệm bằng phương pháp khối phổ yêu cầu
III. VAI TRÒ CỦA HEPCIDIN
trang thiết bị tương đối đắt tiền nhưng có khả
3.1. Vai trò của hepcidin trong cân
năng phân biệt các đồng phân của hepcidin. bằng nội môi sắt và sinh hồng cầu
Xét nghiệm miễn dịch cổ điển nhìn chung
Quá trình sản xuất tế bào hồng cầu tiêu
chỉ đo được nồng độ hepcidin toàn phần và
thụ khoảng 80% lượng sắt tuần hoàn để tổng
thiếu độ đặc hiệu đối với hepcidin-25.
hợp huyết sắc tố cho hồng cầu trưởng thành.
Do không có một nguồn hay phương
Hầu hết sắt (20 - 25 mg/ngày) được tái chế
pháp tham chiếu hoặc hiệu chuẩn nào có thể
bởi đại thực bào, trong khi một lượng nhỏ (1
tham khảo được, nồng độ hepcidin chính xác
- 2 mg mỗi ngày) lấy từ hấp thụ của ruột.
rất khác nhau giữa các phương pháp xét
Hepcidin, tác dụng với ferroportin kiểm soát
nghiệm (có thể lên tới 10 lần). Các nghiên
dòng sắt đi vào huyết tương: từ tế bào ruột tá
cứu nhắm tới việc chuẩn hóa đang được thực
tràng hấp thụ sắt từ chế độ ăn uống, từ các
hiện. Hơn nữa, mỗi phương pháp hay mỗi
đại thực bào tham gia vào việc tái chế sắt từ
phòng xét nghiệm còn cần phải thiết lập
hồng cầu và các tế bào gan khác, và từ các tế
những khoảng tham chiếu cụ thể đặc hiệu
bào gan liên quan đến việc dự trữ sắt. Khi
cho tuổi và giới, không chỉ cho hepcidin, mà
mang thai, hepcidin của thai nhi kiểm soát
còn cho tỉ lệ hepcidin/độ bão hòa transferrin
việc chuyển sắt qua nhau thai từ máu của mẹ
và hepcidin/nồng độ ferritin huyết thanh.
sang máu của thai nhi. Khi nồng độ hepcidin
Cho đến nay, chỉ có 2 nghiên cứu lớn ở Hà thấp, sắt sẽ vào huyết tương với tốc độ cao.
Lan (cỡ mẫu 2998) và Italy (cỡ mẫu 1577),
Khi nồng độ hepcidin cao, ferroportin bị
đánh giá nồng độ hepcidin huyết thanh ở quy giáng hóa và sắt bị giữ lại trong tế bào ruột,
mô lớn, cho thấy nồng độ hepcidin ở phụ nữ
đại thực bào và tế bào gan làm giảm nồng độ
tiền mãn kinh thấp hơn ở phụ nữ mãn kinh, sắt trong huyết tương.
và có sự tương quan chặt chẽ với nồng độ 290
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Hình 2: Hepcidin được tạo ra chủ yếu ở gan là chất điều hoà cân bằng sắt nội môi quan
trọng bằng cách khoá các con đường vận chuyển sắt ra khỏi tế bào ruột, tế bào gan, đại
thực bào bằng cách tác động lên thụ thể vận chuyển sắt trên màng tế bào ferroportin.
3.2. Điều hoà hepcidin đáp ứng với
bệnh Thalassemia thể không phụ thuộc tình trạng sắt
truyền máu, các chất dẫn truyền tín hiệu tiết
Như mọi hormon khác, hepcidin chịu ảnh ra từ tế bào đầu dòng hồng cầu trong tủy
hưởng của rất nhiều yếu tố kích thích/ức chế xương có xu hướng vượt qua cả tín hiệu từ
(Hình 3). Sự đáp ứng thường nhanh khiến
các kho dự trữ sắt đã quá tải. Điều này dẫn
nồng độ hepcidin trong máu trở nên rất biến
tới sự ức chế tổng hợp hepcidin một cách
thiên. Ví dụ, sản xuất hepcidin tăng đáng kể
tương đối trong bệnh Thalassemia thể không
trong một vài giờ sau khi bổ sung sắt hoặc có
phụ thuộc truyền máu, các thiếu máu quá tải
kích thích viêm. Do nhiều yếu tố kích
sắt khác và kể cả trong β-thalassemia dị hợp
thích/ức chế có thể hiện diện đồng thời, tổng tử.
hợp hepcidin bị phụ thuộc vào độ mạnh yếu
Do hepcidin rất biến thiên và bị điều hòa
tương đối của mỗi yếu tố kích thích/ức chế. bởi nhiều tác nhân, trong lâm sàng khi tiếp
Ví dụ, trong thiếu sắt nặng, hepcidin có xu
cận một trường hợp cụ thể, để giải thích
hướng giảm kể cả khi có sự hiện diện của chính xác nồng độ hepcidin đòi hỏi phải có
tình trạng viêm. Tương tự, khi tình trạng sinh
kiến thức về lâm sàng tổng thể của bệnh
máu không hiệu quả/tăng sinh máu như trong nhân. 291
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Hình 3: Các yếu tố kích thích/ức chế hepcidin
IV. CÁC BỆNH LÝ LIÊN QUAN TỚI RỐI LOẠN nồng độ hepcidin thấp. Hai nhóm này là kết HEPCIDIN
quả của các cơ chế sinh lý bệnh đối nghịch
Thiếu máu có thể được phân loại trên cơ
(Hình 4). Trong nhóm đầu tiên, thiếu máu là
sở nồng độ hepcidin, nồng độ hepcidin cao
do tác dụng ức chế của hepcidin đối với sự
hằng định ngăn chặn sự hấp thu sắt, gây
hấp thụ và tái chế sắt dẫn đến thiếu sắt toàn
thiếu máu do thiếu sắt do giảm cung cấp sắt
thân; ở nhóm thứ hai, thiếu máu là do ức chế
cho hồng cầu. Ngược lại, tạo hồng cầu không
hepcidin do tạo hồng cầu không hiệu lực
hiệu quả đặc trưng thiếu máu quá tải sắt có (Camaschella và Nai, 2016). 292
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
Hình 4: Mối liên quan giữa một số loại thiếu máu và Hepcidin
[LSEC (liver sinusoidal endothelial cells): tế bào tạo thành xoang gan. BMPr: BMP
receptors; HAMP, gen hepcidin]
4.1. Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao
Nhóm này bao gồm hai rối loạn hiếm gặp do di truyền (thiếu máu thiếu sắt kháng sắt và u
tuyến tiết hepcidin ở gan) và một tình trạng phổ biến mắc phải: thiếu máu do viêm.
Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao Di truyền Tần suất
Thiếu máu kháng sắt (IRIDA) Hiếm U tuyến tiết hepcidin* Hiếm Mắc phải Thiếu máu do viêm cấp Hay gặp**
Thiếu máu do viêm mãn tính Hay gặp
Thiếu máu có nồng độ hepcidin thấp
Di truyền – quá tải sắt β-thalassemia Hay gặp***
Thiếu máu loạn sinh hồng cầu bẩm sinh Hiếm 293
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
Thiếu máu có nồng độ hepcidin cao
(Congenital dyserythropoietic anemia)
Thiếu máu nguyên hồng cầu sắt vòng (Sideroblastic Hiếm anemias) Mắc phải
Rối loạn sinh tuỷ với nguyên hồng cầu sắt vòng nguy cơ Hiếm thấp
* Được mô tả trong bệnh lý ứ đọng glycogen loại 1a.**Ở bệnh nhân nhập viện hoặc ở các
khoa điều trị tích cực.***Ở chủng người Địa Trung Hải hoặc Đông Nam Á.
4.1.1. Thiếu máu thiếu sắt kháng sắt
máu thiếu sắt kháng sắt kể cả khi không có
Thiếu máu thiếu sắt kháng sắt (IRIDA) là
xét nghiệm giải trình tự gen TMPRSS6. Điều
một rối loạn chuyển hóa hiếm gặp, đặc trưng
quan trọng là phải loại trừ viêm bằng cách
bởi thiếu máu thiếu sắt, độ bão hòa
xét nghiệm đồng thời protein C phản ứng.
transferrin thấp trong khi nồng độ hepcidin
4.1.2. Thiếu máu do viêm
bình thường/cao, gây ra bởi đột biến
Thiếu máu do viêm, trước đây còn gọi là
TMPRSS6 (Finberg et al., 2008), một gen mã
thiếu máu do viêm mãn tính, thường xảy
hóa protease serine loại II, matriptase-2 (Du
trong các rối loạn phổ biến, bao gồm nhiễm et al., 2008).
trùng mãn tính, bệnh tự miễn, ung thư tiến
Thiếu máu kháng sắt biểu hiện từ khi
triển, bệnh thận mãn tính, suy tim sung
sinh ra và thường được chẩn đoán lúc trẻ. Độ huyết, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, một số
bão hòa của transferrin giảm mạnh (dưới
thiếu máu của người già, ghép chống
10%) như trong các dạng thiếu sắt thông chủ...Thiếu máu do viêm là một trong những
thường khác; tuy nhiên nồng độ ferritin trong loại thiếu máu phổ biến và thường gặp nhất ở huyết thanh là bình
thường/tăng bệnh nhân nhập viện. Viêm cấp tính làm
(Camaschella, 2013; De Falco et al., 2013).
thiếu máu nghiêm trọng hơn. Cơ chế phân tử
Điều này phản ánh sự tích lũy ferritin tăng thiếu máu do viêm phức tạp. Việc sản xuất
lên trong các đại thực bào, do nồng độ quá mức các cytokine như IL1-, TNF-α và
hepcidin cao dẫn đến cô lập sắt trong đại
IL-6 bởi các đại thực bào và INF bởi các tế thực bào.
bào lympho làm giảm sản xuất EPO, làm suy
Không có xét nghiệm nào được đề xuất
yếu sản xuất hồng cầu, làm tăng nồng độ
cho chẩn đoán thiếu máu kháng sắt có độ đặc
hepcidin. Hepcidin được kích hoạt bởi IL-6
hiệu 100%. Trong một số trường hợp có thể
thông qua thụ thể IL-6 (IL-6R) và tín hiệu
xét nghiệm di truyền xác định đột biến JAK2-STAT3.
TMPRSS6. Thực tế lâm sàng ở một bệnh
Điều trị thiếu máu do viêm cổ điển dựa
nhân trẻ mắc thiếu máu thiếu sắt không xác
trên việc kiểm soát căn nguyên bệnh, điều trị
định được nguyên nhân và không đáp ứng erythropoietin và sắt. Việc sử dụng các chất
với bổ sung sắt đường uống cộng với tiền sử
kích thích tạo hồng cầu (ESA) sẽ tăng sinh
gia đình có nhiều người bị thiếu máu thiếu hồng cầu và ức chế hepcidin. Phương pháp
sắt, xét nghiệm Hepcidin bình thường hoặc
này được sử dụng rộng rãi ở những bệnh
cao thì có thể cân nhắc chẩn đoán là thiếu
nhân mắc bệnh thận mãn tính, hội chứng 294
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
myelodysplastic có nguy cơ thấp và ung thư HFE hiếm gặp. Hơn nữa, trong suốt quá trình
đang hóa trị. Tuy nhiên, theo dõi lâm sàng điều trị bệnh hemochromatosis di truyền type
cẩn thận là cần thiết vì liều cao có tác dụng
1, việc theo dõi nồng độ hepcidin để ngăn sự
phụ về tim mạch. Việc sử dụng sắt tiêm tĩnh
ức chế hoàn toàn của chúng có thể tránh việc
mạch có thể làm giảm tình trạng thiếu sắt, cơ
hấp thu quá nhiều sắt trong pha duy trì, có
chế do tăng sinh hồng cầu phụ thuộc ESA.
thể làm giảm nhu cầu rút máu. Trong các
Sắt uống thường không hiệu quả vì nồng độ
bệnh thiếu máu có quá tải sắt, việc định
hepcidin cao chống lại sự hấp thụ ở ruột.
lượng hepcidin có thể cũng có giá trị trong
Điều trị kéo dài bằng truyền hồng cầu không việc phát hiện những bệnh nhân bị ảnh
được khuyến cáo, chỉ cân nhắc giới hạn ở hưởng quá tải sắt nghiêm trọng, giúp dự đoán
những bệnh nhân thiếu máu nặng.
sự tiến triển và hướng dẫn cho điều trị tình
4.2. Thiếu máu quá tải sắt trạng quá tải sắt.
Bệnh hemochromatosis di truyền type 1
4.3. Thiếu máu thiếu sắt
(liên quan tới HFE) cho đến nay vẫn là rối
Trong thiếu máu thiếu sắt, nồng độ
loạn di truyền phổ biến nhất dẫn tới quá tải
hepcidin nhìn chung thường giảm tới mức tối
sắt trong cộng đồng người gốc Bắc Âu,
thiểu để cho phép cơ thể hấp thu sắt tối đa,
nhưng ở các dân tộc khác quá tải sắt “không nhưng ở một số bệnh nhân, đặc biệt là người
điển hình” chiếm tới 35-40% các trường hợp. già, có thể thấy nồng độ hepcidin tăng bởi
Trong chẩn đoán bệnh hemochromatosis di
các bệnh đi kèm như bệnh thận, viêm hoặc
truyền type 1, nồng độ hepcidin huyết thanh
bệnh ác tính. Vì hepcidin trực tiếp điều hòa
thường nằm trong khoảng bình thường – thấp quá trình hấp thu sắt, nồng độ hepcidin trong
và không phù hợp với mức độ quá tải sắt
huyết thanh có thể dự đoán sự kém đáp ứng
(biểu hiện qua tỉ lệ hepcidin/ferritin thấp).
với liệu pháp bổ sung sắt đường uống, giúp
Điều này cũng được quan sát thấy ở bệnh ngăn ngừa các tác dụng bất lợi của việc bổ
hemochromatosis di truyền type 3 (liên quan
sung sắt đường uống, và tránh tình trạng trì
tới thụ thể của transferrin TFR2), trong khi ở
hoãn trước khi chuyển sang bổ sung sắt
bệnh hemochromatosis type 2A/B (liên quan
đường tĩnh mạch. Việc định lượng nồng độ tới hemojuvelin-HJV) hoặc bệnh
hepcidin để cá thể hóa lựa chọn biện pháp bổ
hemochromatosis thể thiếu niên (liên quan
sung sắt (uống/ truyền tĩnh mạch) rất có lợi
tới HAMP) nồng độ hepcidin giảm rõ rệt
ích ở bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt , thiếu
hoặc thậm chí không phát hiện được. Ngược
máu mạn tính do thấp khớp và thiếu máu
lại, trong bệnh hemochromatosist di truyền
liên quan tới hóa trị. Tuy nhiên, cần tiến hành
type 4B hay bệnh ferroportin không điển
các nghiên cứu tiến cứu lớn hơn để chứng
hình do đột biến SLC40A1 cho phép kháng thực giả thuyết này. Hepcidin cũng đã được
một phần hoặc hoàn toàn với hepcidin, nồng
chứng minh hiệu quả trong việc phát hiện
độ hepcidin huyết thanh tăng đáng kể. Một thiếu sắt ở người hiến máu.
vài dữ liệu ủng hộ việc định lượng hepcidin
4.4. Phân biệt giữa thiếu sắt (ID) và
như là một hướng dẫn cho những xét nghiệm thiếu máu do bệnh mãn tính (ACD).
di truyền tiếp theo trước những bệnh nhân
ACD là một tình trạng phổ biến với sinh
quá tải sắt, đặc biệt trong những quần thể mà
bệnh học phức tạp. Sự phân phối sắt do
bệnh hemochromatosis di truyền liên quan
hepcidin điều khiển đóng một vai trò quan 295
KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
trọng vì sắt nằm trong các đại thực bào và ít
chất ức chế tổng hợp / điều hòa hepcidin
tham gia sản sinh hồng cầu. Bệnh nhân bị
(Ganz, 2019), chất kết dính hepcidin ngăn
viêm mãn tính cũng có nguy cơ thiếu sắt. Ví
chặn chức năng của nó và các hợp chất can
dụ, mất máu có thể xảy ra thoáng qua hoặc rõ
thiệp vào tương tác hepcidin-ferroportin
rệt thường xuyên như trong bệnh viêm ruột,
(Bảng 1). Một số hợp chất đang trong các thử
chạy thận nhân tạo, sử dụng NSAID hoặc
nghiệm lâm sàng đặc biệt là trong bệnh thận
thuốc chống huyết khối. Trong trường hợp
mãn tính (Sheetz et al., 2019). Trong IRIDA,
như vậy, thiếu sắt rất khó phát hiện khi sử thao tác điều trị con đường hepcidin đã được
dụng dấu ấn sinh học sắt truyền thống, trong
đề xuất trong các nghiên cứu tiền lâm sàng
khi hepcidin có thể hữu ích. Bệnh nhân viêm
với việc sử dụng thuốc chống HJV MoAb
nhiễm và thiếu sắt đồng thời thường có nồng (Kovac et al., 2016).
độ hepcidin thấp hơn so với thiếu máu do
5.2. Liệu pháp thử nghiệm để tăng mức
bệnh mãn tính. Hepcidin đã được chứng
độ Hepcidin / Giảm chức năng
minh là có hiệu quả trong việc phân biệt Ferroportin
thiếu máu thiếu sắt với thiếu máu do bệnh
Tăng nồng độ hepcidin có thể không chỉ
mãn tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp,
làm giảm quá tải sắt mà còn kiểm soát một
viêm ruột, thiếu máu liên quan đến ung thư,
phần sinh hồng cầu không hiệu quả trong
bệnh hiểm nghèo và ở trẻ em châu Phi.
thiếu máu quá tải sắt. β-thalassemia được
Hepcidin có thể giúp cá thể hóa việc bổ sung
nghiên cứu nhiều nhất trong số các tình trạng
sắt để tránh sự chậm trễ hoặc điều trị không
này (Casu et al., 2018; Gupta et al., 2018).
cần thiết/có hại. Tuy nhiên, vì mức độ không
Các loại thuốc được đề xuất là chất tương tự
đồng nhất giá trị ngưỡng của hepcidin giữa hepcidin (một số trong các thử nghiệm lâm
các báo cáo với nhau, nên cần thiết việc
sàng), chất điều chế hepcidin, đặc biệt là
thống nhất trước khi đưa ra các khuyến cáo.
thuốc ức chế TMPRSS6 hoặc các hợp chất
can thiệp vào tương tác hepcidin-ferroportin
V. ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ THÔNG QUA TÁC làm giảm bài xuất sắt (Bảng 1). ĐỘNG VÀO HEPCIDIN
Trong khi các hợp chất làm tăng hepcidin
5.1. Liệu pháp thí nghiệm để giảm mức
và làm giảm sinh hồng cầu không hiệu quả
độ Hepcidin/Tăng chức năng Ferroportin
do vòng xoắn luẩn quẩn giữa sinh hồng cầu
Ngoại trừ khối u tiết hepcidin phải được
không hiệu quả và quá tải sắt (Camaschella
phẫu thuật cắt bỏ, các hợp chất đối kháng với
và Nai, 2016), thì các thuốc hỗ trợ quá trình
hepcidin hoặc đối kháng với tác dụng của nó
trưởng thành của hồng cầu, như bẫy phối tử
có thể hữu ích trong tất cả các loại thiếu máu
IIB của thụ thể activin, thuốc Luspatercept,
đặc trưng bởi nồng độ hepcidin cao. Ứng không chỉ cải thiện thiếu máu mà cải thiện
dụng chính của họ là trong các bệnh viêm
cân bằng nội môi sắt bằng cách giảm ức chế
mãn tính để đẩy lùi chứng thiếu sắt và thiếu hepcidin (Piga et al., 2019).
máu. Một số liệu pháp thử nghiệm nhằm thao
Một số phương pháp tiếp cận mục tiêu
túng con đường hepcidin và chức năng của hiện nay trong các thử nghiệm lâm sàng hy
nó đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu vọng sẽ mang lại kết quả điều trị mới cho
tiền lâm sàng. Thuốc đối kháng Hepcidin là nhiều loại thiếu máu. 296
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iron disorders; Blood (2016) 127 (23): 2809–
1. Ganz T. Hepcidin and iron regulation, 10
2813; https://doi.org/10.1182/blood-2015-12-
years later. Blood. 2011;117(17):4425-4433. 639112
2. Hentze MW, Muckenthaler MU, Galy B,
8. James C. Barton, Ronald T. Acton, Chapter
Camaschella C. Two to tango: regulation of
Eleven - Hepcidin, iron, and bacterial Mammalian iron metabolism. Cell.
infection,Editor(s): Gerald Litwack,Vitamins 2010;142(1):24-38.
and Hormones, Academic Press,Volume
3. Kautz L, Nemeth E. Molecular liaisons
110,2019, Pages 223-242, ISSN 0083-6729,
between erythropoiesis and iron metabolism. ISBN Blood. 2014;124(4):479-482.
9780128178423,https://doi.org/10.1016/bs.v
4. Galesloot TE, Vermeulen SH, Geurts- h.2019.01.011.
Moespot AJ, et al. Serum hepcidin:
(https://www.sciencedirect.com/science/articl
reference ranges and biochemical correlates e/pii/S0083672919300111) in the general population. Blood.
9. Finberg KE, Heeney MM, Campagna DR, 2011;117(25):e218-225.
et al. Mutations in TMPRSS6 cause 5. Alessia
Pagani, Antonella Nai, Laura ironrefractory iron deficiency anemia
Silvestri, and Clara Camaschella,*Hepcidin
(IRIDA). Nature genetics. 2008;40(5):569-
and Anemia: A Tight Relationship; Front 571.
Physiol. 2019; 10: 1294. Published online 10. Camaschella C., Pagani A. (2018).
2019 Oct 9. doi: 10.3389/fphys.2019.01294
Advances in understanding iron metabolism 6. Arunava Kali, Marie Victor Pravin
and its crosstalk with erythropoiesis. Br. J.
Charles, and Rathan Shetty Kolkebail
Haematol. 182, 481–494.10.1111/bjh.15403
Seetharam (Departments of Microbiology
11. Marie-Paule Roth, Delphine Meynard, and 1 Otorhinolaryngology, Mahatma
Hélène Coppin, Chapter Five - Regulators of
Gandhi Medical College and Research hepcidin expression, Editor(s): Gerald Institute, Pillayarkuppam, Puducherry,
Litwack,Vitamins and Hormones,Academic
India); Hepcidin - A novel biomarker with Press,Volume 110,2019, Pages 101-
changing trends. Pharmacogn Rev. 2015 Jan-
129,ISSN 0083-6729,ISBN; 9780128178423, Jun; 9(17): 35–40. doi: 10.4103/0973-
https://doi.org/10.1016/bs.vh.2019.01.005.(ht 7847.156333; PMCID: PMC4441160;
tps://www.sciencedirect.com/science/article/ PMID: 26009691. pii/S0083672919300056).
7. Domenico Girelli,Elizabeta Nemeth,Dorine
W. Swinkels; Hepcidin in the diagnosis of 297