





Preview text:
Câu 1 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy trình bày hiểu biết về phân tầng xã hội? 
Anh/Chị hãy phân tích luận điểm: Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy 
sự phát triển của xã hội, phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát 
triển x 
ã hội và làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong x 
ã hội?  Trả lời 
1. PHÂN TẦNG X  Ã HỘI: 
* Khái niệm: 
Phân tầng xã hội (tiếng anh Social Stratification) là một khái niệm cơ bản của  xã hội học. 
- Trước tiên ta tìm hiểu “Tầng xã hội” là gì? Đó là tổng thể tập hợp các cá nhân 
có cùng hoàn cảnh xã hội, họ giống nhau hay bằng nhau về địa vị xã hội kinh 
tế, chính trị và cả khả năng thăng tiến cũng như giành được những ân huệ hoặc 
vị trí cao trong xã hội. 
- Phân tầng xã hội là một đặc tính hiển nhiên của xã hội. Là sự phân chia thành 
các nhóm người cơ bản khác nhau dựa vào địa vĩ, học thức, kinh tế, màu da, 
chủng tộc, sở thích nghệ thuật… từ đó con người tự phân chia thành những cấp 
bậc khác nhau, chúng ta thường đối xử với một người dựa vào cấp bậc của 
người đó. Phân tầng xã hội đã tồn tại qua rất nhiều thế hệ và thường đi kèm với  bất bình đẳng xã hội 
- Ví dụ về phân tầng xã hội: 
+ Sự phân tầng xã hội trong bộ phim Titanic: những người mua vé ở khoang  hạng 1 có t 
ỷ lệ sống sót nhiều hơn những người mua vé ở khoang hạng 2 và 3. 
+ Sự phân tầng xã hội khi tìm kiếm việc làm: người có trình độ học vấn cao có 
cơ hội việc làm cao, còn người trình độ học vấn thấp có cơ hội việc làm thấp 
hơn thậm chí có thể thất nghiệp 
* Nguyên nhân dẫn đến phân tầng xã hội: 
- Sau khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất 
ra đời, xã hội phân chia giai cấp, trong xã hội bắt đầu tình trạng phân biệt giàu 
nghèo, mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt. Từ đó, dần hình thành 
nên sự phân tầng xã hội. 
- Do quá trình phần công lao động xã hội đưa đến sự phân tầng xã hội một cách  tự nhiên. 
* Các dạng phân tầng xã hội: 
Căn cứ vào phạm vi di động xã hội, có thể phân biệt hai m 
ô hình phân tầng 
đóng và phân tầng mở  .
- Phân tầng trong xã hội đẳng cấp (phân tầng đóng). Trong hệ thống phân tầng 
này, ranh giới giữa các tầng xã hội hết sức rõ rệt và được duy trì một cách 
nghiêm ngặt, địa vị của mỗi ngời bị ấn định ngay từ đầu, quy định ngay lúc mới 
sinh ra bởi nguồn gốc, dòng dõi của cha mẹ mình. Đồng thời, hệ thống này duy 
trì việc nội giao và cấm các thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau xây dựng  hôn nhân với nhau. 
Như vậy, những thành viên trong cùng đẳng cấp đều có chung một địa vị được 
gán cho sẵn, chứ không phải địa vị đạt được. Do đó, tính cơ động xã hội thấp. 
Xã hội điển hình cho hệ thống đóng là xã hội Ấn Độ thời phong kiến, chia các 
cá nhân trong xã hội thành 4 đẳng cấp: tăng lữ, quý tộc, bình dân và nô lệ. 
- Phân tầng xã hội có giai cấp (phân tầng mở). Hầu hết các xã hội hiện nay trên 
thế giới đều thuộc hệ thống phân tầng này. Trong hệ thống mở, ranh giới giữa 
các tầng xã hội không quá cứng nhắc và cách biệt như trong xã hội đẳng cấp 
mà mềm dẻo hơn. Địa vị của con người chủ yếu dựa vào địa vị của họ trong hệ  thống kinh tế. 
Trong hệ thống này, tính cơ động xã hội cao, cá nhân thường chiếm giữ những 
địa vị đạt được (xã hội càng phát triển thì địa vị đạt được càng nổi trội, địa vị 
gán cho sẽ mờ dần). Cá nhân thay đổi địa vị của mình phụ thuộc vào n  ỗ lực của 
bản thân họ. Pháp luật đã chính thức huỷ bỏ sự cấm kỵ hôn nhân giữa các tầng  xã hội. 
Căn cứ vào sự phát triển xã hội có phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng xã 
hội không hợp thức. 
- Phân tầng xã hội hợp thức là sự phân tầng dựa trên sự khác biệt một cách tự 
nhiên về năng lực (thể chất, trí tuệ), về điều kiện, cơ may cũng như sự phân 
công lao động căn cứ vào năng lực của các cá nhân và các nhóm xã hội. Sự 
phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm theo năng 
lực, hưởng theo lao động". Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết 
đối với toàn thể xã hội. Sự phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, là động lực 
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, góp phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội. 
- Phân tầng xã hội không hợp thức là sự tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười 
biếng, thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự 
phát triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bình và xung 
đột xã hội, tạo nên những mâu thuẫn xã hội, thậm chí, có thể tạo nên những đối 
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn 
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức. 
* Mặt tích cực của phân tầng xã hội: 
Phân tầng xã hội tạo động lực phát triển, tạo môi trường cạnh tranh, đòi hỏi tính 
năng động ở mỗi cá nhân, xã hội. Kích thích con người học hỏi, tìm tòi, khai 
khác, nắm bắt cơ hội. Không ngừng hoàn thiện và phát huy thế mạnh của mình 
để tăng cường vị thế xã hội. 
* Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội: 
Phân tầng xã hội sẽ là nguyên nhân gây ra bất ổn định xã hội. Là lực cản sự phát 
triển của xã hội đó nếu sự phần tầng này không xuất phát từ sự tự nhiên khách 
quan, do thủ đoạn, mánh khóe, tham nhũng phạm pháp mà có. Sự phân tầng này 
khiến những tầng lớp dưới bị đối xử bất công, bị tầng lớp trên chèn ép, là lực 
cản, thủ tiêu động lực, đánh vào tư tưởng ý thức của nhiều người làm cho mọi 
người trong xã hội bất mãn, nản lòng dẫn đến mất niềm tin xã hội. 
2. Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của xã hội, phân 
tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia tăng 
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội: 
- Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của xã hội. 
Phân tầng xã hội hợp thức là một cấu trúc tầng bậc cao, thấp (trên, dưới) chủ 
yếu dựa vào sự khác biệt khách quan, tự nhiên v 
ề năng lực (thể chất, trí tuệ), về 
điều kiện, cơ may cũng như sự phân công lao động căn cứ vào năng lực, sự khác 
biệt về cái tài, cái đức và sự cống hiến, đóng góp thực tế của mỗi cá nhân cho 
xã hội. Sự phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm 
theo năng lực, hưởng theo lao động"- nguyên tắc quan trọng nhất để nhận biết 
và phân biệt giữa công bằng xã hội và bất công bằng xã hội. 
Người nào có sự cống hiến cho xã hội càng nhiều thì người đó càng xứng đáng 
đứng vào vị trí cao trong xã hội. Người nào cống hiến cho xã hội ở mức trung 
bình thì cũng sẽ có những vị trí trung bình với sự đánh giá tương ứng với mức 
độ những đóng góp trung bình của họ. Những người đóng góp cho xã hội ít thì 
đương nhiên sẽ đứng ở vị trí thấp, và họ được đánh giá, nhìn nhận một cách 
tương ứng với những gì m  à họ c 
ó và làm cho xã hội. Một xã hộ  i như vậy sẽ tạo 
ra được động lực, nguồn xung lượng thúc đẩy xã hội tiến lên phía trước, nó sẽ 
góp phần tạo ra trật tự xã hội. Khắc phục được những tư tưởng bảo thủ, ích kỷ, 
hẹp hòi, đố kị ganh ghét những người hơn mình. Các cá nhân sẽ không ngừng 
hoàn thiện và phát huy thế mạnh của mình để tăng cường vị thế xã hội. 
Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết đối với toàn thể xã hội. Sự 
phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, l 
à động lực thúc đẩy sự phát triển của 
xã hội, góp phần tạo nên trật tự, kỷ cương, công bằng, ổn định và phát triển xã  hội. 
- Phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia 
tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. 
Phân tầng xã hội không hợp thức là sự tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười biếng, 
thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự phát 
triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bình và xung đột 
xã hội, tạo nên những mâu thuẫn xã hội, thậm chí, có thể tạo nên những đối 
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn 
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức. 
Trong xã hội phân tầng không hợp thức, kẻ lười biếng, vô dụng bất tài vẫn có 
thể hưởng thụ nhiều hơn những gì đáng được hưởng và hơn những người khác 
và có quyền lực chi phối người khác do cách làm ăn phi pháp, mánh khóe, thủ 
đoạn hoặc do những hành vi sai trái, làm ăn bất chính mà có. Những người tài 
có thể bị vùi dập bị thiệt thòi và phải chịu cảnh bị đối xử bất công, rẻ rúng. 
Như vậy, phân tầng xã hội không hợp thức là biểu hiện của sự bất công, bất 
bình đẳng xã hội. Nó là tiêu cực, là kìm hãm sự phát triển của xã hội. Sự phân 
tầng này khiến những tầng lớp dưới bị đối xử bất công, bị tầng lớp trên chèn ép, 
là lực cản, thủ tiêu động lực, đánh vào tư tưởng ý thức của nhiều người làm cho 
mọi người trong xã hội bất mãn, nản lòng dẫn đến mất niềm tin xã hội. Là xiềng 
xích trói buộc những tiềm năng sáng tạo của các cá nhân, làm thui chột những 
năng lực thể chất và tinh thần của những người lao động chân chính, là nguyên 
nhân dẫn đến bất bình đẳng x  ã hội. 
Câu 2 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy phân tích điều kiện gây nên biến đổi xã hội? 
Lấy 1 ví dụ về biến đổi x 
ã hội và phân tích?  Trả lời 
ĐIỀU KIỆN GÂY NÊN BIẾN ĐỔI XÃ HỘI:  * Thời gian: 
Bất kì một sự biến đổi nào cũng cần thời gian. Trong lịch sử phát triển của xã 
hội loài người, sự thay thế các hình thái xã hội đều phải trải qua một sự vận 
động khá lâu dài cho dù xã hội biến đổi từng ngày từng giờ. Có những biến đổi 
kéo dài chỉ trong một thời gian ngắn và không ảnh hưởng lâu dài đến đời sống  cộng đồng, nhưng c 
ó những biến đổi dẫn đến sự thay đổi của nhiều thế hệ. Trải 
qua thời gian sự biến đổi này sẽ ngày càng rõ ràng, và đến một lúc nào đó các 
khuôn mẫu, các quan hệ xã hội, các thể chế hình thái, các mâu thuẫn xung đột 
đang tồn tại có thể được thay thế bằng cái mới thích hợp hơn, tiên bộ hơn, phù  hợp hơn. Thời gian chín 
h là yếu tố tạo ra sự khác biệt, sự vận động và tương tác 
nội tại trong xã hội, trải qua thời gian sẽ làm biến đổi chính bản thân nó.  * Hoàn cảnh: 
Bất kỳ một sự bến đổi xã hội nào cũng phải diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể. 
Hoàn cảnh có thể sinh ra sự biến đổi, khi hoàn cảnh thay đổi nó tác động đến 
xung quanh và làm biến đổi chúng. Trong những hoàn cảnh và những điều kiện 
thuận lợi, các cuộc cách mạng đã bùng nổ, các xung đột diễn ra và làm thay đổi 
thể chế, các quan hệ, hình thái xã hội. Trong hoàn cảnh và các điều kiện nhất 
định con người đã tự biết cách chuyển mình để phù hợp với mọi thời điểm, 
khám phá và đạt được những thành tựu về khoa học công nghệ có ảnh hưởng 
lớn đến sự phát triển biến đổi xã hội. Con người là sản phẩm của hoàn cảnh. 
Chính bản thân con người được sinh ra từ hoàn cảnh, tuy nhiên con người không 
thụ động và phụ thuộc vào hoàn cảnh, mà còn tác động trở lại làm biến đổi hoàn 
cảnh. Biến đổi xã hội vì thế m 
à cần phải có môi trường, hoàn cảnh để triển khai 
được các yếu tố đem lại sự biến đổi. 
Ví dụ: Trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid 19 hoành hành con người đã sáng chế 
ra các loại vacxin để tăn cường khả năng chống lại virut, học cách sống chung 
với dịch bệnh để không làm đảo lộn trật tự kinh tế, xã hội. 
* Nhu cầu xã hội:     
Sự biến đổi của xã hội còn phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. Nhu cầu của xã 
hội và hoạt động của con người là hai mặt không thể tách rời nhau trong đời 
sống xã hội. Bản chất của con người là luôn muốn tìm tòi, khám phá, phát hiện 
cái mới, cái tốt hơn. Nhu cầu của con người không ngừng thay đổi và phát triển, 
nhu cầu này được thỏa mãn lại nảy sinh nhu cầu kia. Nh 
u cầu là yếu tố thúc đẩy 
con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người 
càng cao. Do vậy, sự đáp ứng những nhu cầu xã hội thường dẫn đến cái mới, 
cái tiến bộ. Đó là động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tư duy, sáng tạo, thúc 
đẩy sự tiến bộ xã hội. 
Ví dụ: Ứớc mơ chính là một loại biểu hiện của nhu cầu: con người luôn ước mơ 
được đối xử một cách công bằng, bình đẳng; nhu cầu về ăn uống ngủ nghỉ hay 
lớn hơn là nhu cầu được học tập, sáng tạo, giải trí… 
VÍ DỤ VỀ BIẾN ĐỔI X 
à HỘI: Sự ra đời của mạng internet. 
- Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc 
đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Sự ra đời của mạng internet là khai sinh  ra cả một k 
ỉ nguyên mới cho loài người. 
Những năm gần đây, mạng internet đã có bước phát triển mạnh mẽ, tác động 
lớn đến đời sống xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt 
Nam. Internet đã trở thành một thuật ngữ phổ biến với những tính năng đa dạng 
cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, 
hiệu quả. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó, song cũng phải nhận thấy, 
nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ 
cá nhân và cuộc sống của người sử dụng. 
* Mặt biến đổi tích cực: 
- Internet có thể nói là một kho chứa đựng những kiến thức khổng lồ. Nó giúp 
cho chúng ta dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm những thông tin, tin tức dù mới 
hay đã cũ. Internet và mạng xã hội giúp cho các quốc gia quản lý, điều hành 
kinh tế, xã hội và giải phóng sức lao động của con người. 
- Internet cũng đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. 
- Trao đổi thư từ thay cách truyền thống: dùng email có thể gửi tài liệu, liên lạc 
với nhau bất kể thời gian và không gian. 
- Kết nối bạn bè, gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới 
có cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan 
hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt. 
- Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng một cách dễ dàng; tìm hiểu, 
nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau 
dồi những kĩ năng giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa. 
- Kinh doanh: mạng xã hội là một môi trường kinh doanh vô cùng lí tưởng để 
quảng cáo cho những sản phẩm của công ty, giúp cho bạn có thể tìm kiếm được 
những khách hàng tiềm năng. 
- Mang đến lợi ích về sức khoẻ: giúp cải thiện não bộ và làm chậm quá trình lão 
hoá. Nghiên cứu của giáo sư Gary Small tại trường Đại học California Los 
Angeles cho thấy càng sử dụng và tìm kiếm nhiều thông tin với internet, não bộ 
sẽ càng được rèn luyện tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ 
từ đó phát triển thêm. Ông còn đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng internet 
nhiều có thể giúp cho não bộ hoạt động tốt hơn, giúp làm giảm quá trình lão  hóa v 
à làm cho người lớn tuổi vẫn c 
ó suy nghĩ hết sức lạc quan. 
* Mặt biến đổi tiêu cực: 
- Internet tiềm ẩn nhiều nguy c 
ơ đe dọa đến an ninh trật tự của từng quốc gia và 
khu vực. Một số website được thành lập lợi dụng Internet đ  ể xâm phạm an ninh 
trật tự khu vực bằng các hình thức thủ đoạn như: lợi dụng các website tán phát 
virus để thu thập thông tin cá nhân nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền; các thế lực 
thù địch, phản động trong và ngoài nước lợi dụng các website, blog, mạng xã 
hội, để tăng cường chống phá, tuyên truyền, xuyên tạc các chủ trương chính 
sách của nhà nước, lợi dụng các vấn đề thời sự, nhạy cảm, được dư luận quan 
tâm để lôi kéo, kích động người dân biểu tình chống đối chính phủ. 
- Thế giới internet hiện nay đang tràn lan các trang web đăng tải những nội dung 
dung tục, thông tin bài báo nhảm nhí, xuyên tạc, sai sự thật và rất nhiều phim  “đen”, phim lậu. 
- Với internet, qua các trang mạng xã hội, bạn có thể kết bạn được rất nhiều 
người, ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới. Cũng vì sự tiện lợi này con người 
ngày càng ít dành thời gian cho các mối quan hệ cũ, dần xa vời với các mối  quan hệ ở thực tại. 
- Lãng phí thời gian và xao nhãng học tập, làm việc: quá chú tâm vào mạng xã 
hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống. Thay vì chú 
tâm tìm kiếm kiến thức để chuẩn bị hành trang cho tương lai bằng cách học hỏi 
những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú với những thú vui vô bổ  trên mạng. 
- Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm: các nghiên cứu gần đây cho thấy những ai sử 
dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể 
dẫn đến trầm cảm. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị lực. Mạng xã hội còn là 
phương tiện hiệu quả nhất để làm tê liệt và giết chết quá trình sáng tạo. Quá 
trình lướt các trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt não bộ tương tự như kh  i
xem tivi trong vô thức. Ánh sáng nhân tạo tỏa ra từ màn hình các thiết bị điện 
tử sẽ đánh lừa não của bạn làm bạn khó ngủ hơn.    _Hết_