Hiểu biết về phân tầng xã hội môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Hiểu biết về phân tầng xã hội môn Xã hội học đại cương | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy trình bày hiểu biết về phân tầng hội?
Anh/Chị y phân tích luận điểm: Phân tầng hội hợp thức thúc đẩy
sự phát triển của xã hội, phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát
triển làm gia hội và tăng khoảng cách giàu nghèo trong hội?
Trả lời
1. PHÂN TẦNG HỘI:
* Khái niệm:
Phân tầng hội (tiếng anh Social Stratification) là một khái niệm bản của
hội học.
- Trước tiên tìm ta hiểu “Tầng hội” gì? Đótổng thể tập hợp các nhân
cùng hoàn cảnh hội, họ giống nhau hay bằng nhau về địa vị hội kinh
tế, trị chính cả khả năng thăng tiến cũng như giành được những ân huệ hoặc
vị trí trong cao xã hội.
- Phân tầng hội một đặc hiển của tính nhiên hội.sự phân chia thành
các nhóm người bản khác nhau dựa vào địa vĩ, học thức, kinh tế, màu da,
chủng tộc, sở thích nghệ thuật… từ đó con người tự phân chia thành những cấp
bậc khác nhau, chúng ta thường đối xử với một người dựa vào cấp bậc của
người đó. Phân tầnghội đã tồn tại qua rất nhiều thế hthường đi kèm với
bất đẳng bình xã hội
- Ví dụ về phân tầng hội:
+ Sự phân tầng hội trong bộ phim Titanic: những người mua khoang
hạng 1 có tỷ lệ sống sót nhiều hơn những người mua khoang hạng 2 3.
+ Sự phân tầng xã hội khi tìm kiếm việc làm: người có trình độ học vấn cao có
hội việc làm cao, còn người trình độ học vấn thấp hội việc làm thấp
hơn thậm chí thể thất nghiệp
* Nguyên nhân dẫn đến phân tầng hội:
- Sau khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
ra đời, xã hội phân chia giai cấp, trong xã hội bắt đầu tình trạng phân biệt giàu
nghèo, mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt. Từ đó, dần hình thành
nên sự phân tầng hội.
- Do quá trình phần công lao độnghội đưa đến s phân tầng hội một cách
tự nhiên.
* Các dạng phân tầng xã hội:
Căn phạm động hội, biệt tầng cứ vào vi di thể phân hai hình phân
đóng và phân tầng mở.
- Phân tầng trong xã hội đẳng cấp (phân tầng đóng). Trong hệ thống phân tầng
này, ranh giới giữa các tầng hội hết sức rệt được duy trì một cách
nghiêm ngặt, địa vị của mỗi ngời bị ấn định ngay từ đầu, quy định ngay lúc mới
sinh ra bởi nguồn gốc, dòng dõi của cha mẹ mình. Đồng thời, hệ thống này duy
trì việc nội giao cấm thành viên các thuộc các đẳng cấp khác nhau xây dựng
hôn nhân với nhau.
Như vậy, những thành viên trong cùng đẳng cấp đều có chung một địa vị được
gán cho sẵn, chứ không phải địa vị đạt được. Do đó, tính cơ động xã hội thấp.
Xã hội điển hình cho hệ thống đóng là xã hội Ấn Độ thời phong kiến, chia các
cá nhân trong hội thành 4 đẳng cấp: tăng lữ, quý bình dân tộc, nô lệ.
- Phân tầng xã giai hội cấp (phân tầng mở). Hầu hết các hội hiện nay trên
thế giới đều thuộc hệ thống phân tầng này. Trong hệ thống mở, ranh giới giữa
các tầng hội không quá cứng nhắc cách biệt như trong hội đẳng cấp
mềm dẻo hơn. vị của Địa con người chủ vào yếu dựa địa vị của họ trong hệ
thống kinh tế.
Trong hệ thống này, tính cơ động xã hội cao, cá nhân thường chiếm giữ những
địa vị đạt được (xã hội càng phát triển thì địa vị đạt được càng nổi trội, địa vị
gán cho sẽ mờ dần). Cá nhân thay đổi địa vị của mình phụ thuộc vào nỗ lực của
bản thân họ. Pháp luật đã chính thức huỷ bỏ sự cấm kỵ hôn nhân giữa các tầng
hội.
Căn cứ vào sự phát triển xã hội có phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng xã
hội không hợp thức.
- Phân tầng xã hội hợp thức sự phân tầng dựa trên sự khác biệt một cách t
nhiên về năng lực (thể chất, ttuệ), về điều kiện, may cũng như sự phân
công lao động căn cứ vào năng lực của các nhân các nhóm hội. Sự
phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm theo năng
lực, hưởng theo lao động". Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết
đối với toàn thể hội. Sự phân tầng này đưa đến công bằnghội,động lực
thúc đẩy sự phát triển của góp hội, phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội.
- Phân tng hội không hợp thức s tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười
biếng, thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự
phát triển hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bìnhxung
độthội, tạon những thuẫn mâu hội, thậm chí, có thể tạo những đối nên
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức.
* Mặt tích cực của tầng phân xã hội:
Phân tầng hội tạo động lực phát triển, tạo môi trường cạnh tranh, đòi hỏi tính
năng động mỗi nhân, hội. Kích thích con người học hỏi, tìm tòi, khai
khác, nắm bắt cơ hội. Không ngừng hoàn thiện và phát huy thế mạnh củanh
để tăng cường thế xã hội. vị
* Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội:
Phân tầng hội sẽ nguyên nhân gây ra bất ổn định hội. lực cản sự phát
triển của xã hội đó nếu sự phần tầng này không xuất phát từ sự tự nhiên khách
quan, do thủ đoạn, mánh khóe, tham nhũng phạm pháp mà có. Sự phân tầng này
khiến tầng lớp dưới đối bất tầng lớp lực những bị xử công, bị trên chèn ép,
cản, thủ tiêu động lực, đánh vào tư tưởng ý thức của nhiều người làm cho mọi
người trong xã bất mãn, hội nản lòng dẫn đến mất niềm tin hội.
2. Phân tầng hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của hội, phân
tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội:
- Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Phân tầng hội hợp thức một cấu trúc tầng bậc cao, thấp (trên, dưới) chủ
yếu dựa vào sự khác biệt khách quan, tự nhiên về năng lực (thể chất, ttuệ), về
điều kiện, may cũng như sự phân công lao động căn cứ vào năng lực, s khác
biệt về cái tài, cái đức và scống hiến, đóng góp thực tế của mỗi cá nhân cho
xã hội. Sự phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm
theo năng lực, hưởng theo lao động" nguyên tắc quan trọng nhất để nhận biết-
và phân biệt giữa công bằng hội bất công bằng xã hội.
Người nào có sự cống hiến cho xã càng hội nhiều người xứng đáng thì đó càng
đứng vào vị trí cao trong xã hội. Người nào cống hiến cho xã hội mức trung
bình thì cũng sẽ có những vị trí trung bình với sự đánh giá tương ứng với mức
độ những đóng góp trung bình của họ. Những người đóng góp cho xã hội ít thì
đương nhiên sẽ đứng vị trí thấp, họ được đánh giá, nhìn nhận một cách
tương ứng với những họ làm cho hội. Một hội như vậy sẽ tạo
ra được động lực, nguồn xung lượng thúc đẩy xã hội tiến lên phía trước, nó sẽ
góp phần tạo ra trật tự xã hội. Khắc phục được những tư tưởng bảo thủ, ích kỷ,
hẹp hòi, đố kị ganh ghét những người hơn mình. Các cá nhân sẽ không ngừng
hoàn thiện và phát huy thế mạnh của mình để tăng cường vị thế xã hội.
Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết đối với toàn thể xã hội. Sự
phân này tầng đưa đến công bằng hội, động lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, góp phần tạo nên trật tự, kỷ cương, công bằng, ổn định và phát triển xã
hội.
- Phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Phân tầng hội không hợp thức sự tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười biếng,
thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công hội, kìm hãm, cản trở sự phát
triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bình và xung đột
hội, tạo nên những mâu thuẫn hội, thậm chí, thtạo nên những đối
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức.
Trong hội phân tầng không hợp thức, kẻ lười biếng, vô dụng bất tài vẫn
thể hưởng thụ nhiều hơn những gì đáng được hưởng và hơn những người khác
và có quyền lực chi phối người khác do cách làm ăn phi pháp, mánh khóe, thủ
đoạn hoặc do những hành vi sai trái, làm ăn bất chính mà có. Những người tài
có thể bị vùi dập bị thòi và thiệt phải chịu cảnh bị đối x bất công, rẻ rúng.
Như vậy, phân tầng hội không hợp thức biểu hiện của sự bất công, bất
bình đẳng xã hội. Nó là tiêu cực, là kìm hãm sự phát triển của xã hội. Sự phân
tầng này khiến những tầng lớp dưới bị đối xử bất công, bị tầng lớp trên chèn ép,
lực cản, th tiêu động lực, đánh vào tưởng ý thức của nhiều người làm cho
mọi người trong hội bất mãn, nản lòng dẫn đến mất niềm tin hội.xiềng
xích trói buộc những tiềm năng sáng tạo của các cá nhân, làm thui chột những
năng lực thể chất và tinh thần của những người động lao chân chính, nguyên
nhân dẫn đến bất đẳng hội. bình
Câu 2 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy phân tích điều kiện gây nên biến đổi hội?
Lấy 1 ví dụ về biến đổi hội phân tích?
Trả lời
ĐIỀU KIỆN GÂY NÊN BIẾN ĐỔI XÃ HỘI:
* Thời gian:
Bất một sự biến đổi nào cũng cần thời gian. Trong lịch sử phát triển của
hội loài người, sthay thế các hình thái hội đều phải trải qua một svận
động khá lâu dài cho hội biến đổi từng ngày từng giờ. những biến đổi
kéo dài chỉ trong một thời gian ngắn và không ảnh hưởng lâu dài đến đời sống
cộng đồng, nhưng những biến đổi dẫn đến sự thay đổi của nhiều thế hệ. Trải
qua thời gian sự biến đổi này sẽ ngày càng rõ ràng, và đến một lúc nào đó các
khuôn mẫu, các quan hệ xã hội, các thể chế hình thái, các mâu thuẫn xung đột
đang tồn tại có thể được thay thế bằng cái mới thích hợp hơn, tiên bộ hơn, phù
hợp hơn. Thời gian chí nh yếu tố tạo ra s khác biệt, sự vận động tương tác
nội tại trong xã hội, trải qua thời gian làm sẽ biến đổi chính bản thân nó.
* Hoàn cảnh:
Bất kỳ một sự bến đổi nào hội cũng phải diễn ra trong hoàn một cảnh thể. cụ
Hoàn cảnh thể sinh ra sự biến đổi, khi hoàn cảnh thay đổi tác động đến
xung quanh làm biến đổi chúng. Trong những hoàn cảnh những điều kiện
thuận lợi, các cuộc cách mạng đã bùng nổ, các xung đột diễn ra và làm thay đổi
thể chế, các quan hệ, hình thái hội. Trong hoàn cảnh các điều kiện nhất
định con người đã tự biết cách chuyển mình để phù hợp với mọi thời điểm,
khám phá đạt được những thành tựu về khoa học công nghệ ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển biến đổi hội. Con người sản phẩm của hoàn cảnh.
Chính bản thân con người được sinh ra từ hoàn cảnh, tuy nhiên con người không
thụ động phụ thuộc vào hoàn cảnh, mà còn tác động trở lại làm biến đổi hoàn
cảnh. Biến đổi hội thế cần phải môi trường, hoàn cảnh để triển khai
được đem các yếu tố lại sự biến đổi.
dụ: Trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid 19 hoành hành con người đã sáng chế
ra các loại vacxin để tăn cường khả năng chống lại virut, học cách sống chung
với dịch bệnh làm để không đảo lộn trật t kinh tế, xã hội.
* Nhu cầu xã hội:
Sự biến đổi của xã hội còn phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. Nhu cầu của
hội hoạt động của con người hai mặt không thể tách rời nhau trong đời
sống hội. Bản chất của con người là luôn tìm tòi, khám phá, phát muốn hiện
cái mới, cái tốt hơn. Nhu cầu của con người không ngừng thay đổiphát triển,
nhu cầu này được thỏa mãn lại nảy sinh nhu cầu kia. Nhu cầu yếu tố thúc đẩy
con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người
càng cao. Do vậy, sđáp ứng những nhu cầu hội thường dẫn đến cái mới,
cái tiến bộ. Đó động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình duy, sáng tạo, thúc
đẩy sự tiến hội. bộ
dụ: Ứớc chính là một loại biểu hiện của nhu cầu: con người luôn ước
được đối xử một cách công bằng, bình đẳng; nhu cầu về ăn uống ngủ nghỉ hay
lớn hơn là nhu cầu được học tập, sáng tạo, giải trí…
VÍ DỤ VỀ BIẾN ĐỔI HỘI: Sự ra đời của mạng internet.
- Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu khoảng năm vào 1974. Lúc
đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Sự ra đời của mạng internet là khai sinh
ra nguyên cả một kỉ mới người. cho loài
Những năm gần đây, mạng internet đã bước phát triển mạnh mẽ, tác động
lớn đến đời sống hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt
Nam. Internet đã trở thành một thuật ngữ phổ biến với những tính năng đa dạng
cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó, song cũng phải nhận thấy,
nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ
cá nhân và cuộc sống của người sử dụng.
* Mặt biến đổi cực: tích
- Internet có thể nói là một kho chứa đựng những kiến thức khổng lồ. Nó giúp
cho chúng ta dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm những thông tin, tin tức dù mới
hay đã cũ. Internet mạng hội giúp cho các quốc gia quản lý, điều hành
kinh tế, xã hội và giải sức phóng lao động của con người.
- Internet cũng đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Trao đổi thư thay cách từ truyền thống: dùng email thể gửi tài liên liệu, lạc
với nhau kể thời bất gian và không gian.
- Kết nối bạn bè, gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới
cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó thể xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau v nhiều mặt.
- Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức kỹ năng một cách dễ dàng; tìm hiểu,
nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau
dồi những giúp cho hoàn năng bạn thiện bản thân mình hơn nữa.
- Kinh doanh: mạng xã hội một môi trường kinh doanh vô cùng lí tưởng để
quảng cáo cho những sản phẩm của công ty, giúp cho bạnthể tìm kiếm được
những khách hàng tiềm năng.
- Mang đến lợi ích về sức khoẻ: giúp cải thiện não bộ làm chậm quá trình lão
hoá. Nghiên cứu của giáo Gary Small tại trường Đại học California Los
Angeles cho thấy càng sử dụngtìm kiếm nhiều thông tin internet, não với bộ
sẽ càng được rèn luyện tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ
từ đó phát triển thêm. Ông còn đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng internet
nhiều thể giúp cho não bộ hoạt động tốt hơn, giúp làm giảm quá trình lão
hóa làm cho người lớn nghĩ hết sức lạc suy tuổi vẫn quan.
* Mặt biến đổi cực: tiêu
- Internet tiềm ẩn nguy nhiều đe dọa đến an ninh trật tự của từng quốc gia và
khu vực. Một số website thành được lập lợi dụng Internet xâm để phạm an ninh
trật tự khu vực bằng các hình thức thủ đoạn như: lợi dụng các website tán phát
virus để thu thập thông tin nhân nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền; các thế lực
thù địch, phản động trong ngoài nước lợi dụng các website, blog, mạng
hội, để tăng cường chống phá, tuyên truyền, xuyên tạc các chủ trương chính
sách của nhà nước, lợi dụng các vấn đề thời sự, nhạy cảm, được dư luận quan
tâm để lôi kéo, kích động người dân biểu tình chống đối chính phủ.
- Thế giới internet hiện nay đang tràn lan các trang web đăng tải những nội dung
dung tục, thông tin bài báo nhảm nhí, xuyên tạc, sai sự thật rất nhiều phim
“đen”, phim lậu.
- Với internet, qua các trang mạng hội, bạn thể kết bạn được rất nhiều
người, nhiều nơi trong nước trên thế giới. Cũngsự tiện lợi này con người
ngày càng ít dành thời gian cho các mối quan hệ cũ, dần xa vời với các mối
quan hệ ở thực tại.
- Lãng phí thời gian và xao nhãng học tập, làm việc: quá chú tâm vào mạng xã
hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống. Thay vì chú
tâm tìm kiếm kiến thức để chuẩn bị hành trang cho tương lai cách bằng học hỏi
những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú với những thú vui vô bổ
trên mạng.
- Nguy mắc bệnh trầm cảm: các nghiên cứu gần đây cho thấy những ai sử
dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí thể
dẫn đến trầm cảm. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị lực. Mạng xã hội còn
phương tiện hiệu quả nhất để làm liệt giết chết quá trình sáng tạo. Quá
trình lướt các trang mạng hội có tác động làm liệt não bộ tương tự như khi
xem tivi trong thức. Ánh sáng nhân tạo tỏa ra từ màn hình các thiết bị điện
tử sẽ đánh lừa não của bạn làm bạn khó ngủ hơn.
_Hết_
| 1/6

Preview text:

Câu 1 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy trình bày hiểu biết về phân tầng xã hội?
Anh/Chị hãy phân tích luận điểm: Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy
sự phát triển của xã hội, phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát
triển x
ã hội và làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo trong x
ã hội? Trả lời
1. PHÂN TẦNG X Ã HỘI:
* Khái niệm:
Phân tầng xã hội (tiếng anh Social Stratification) là một khái niệm cơ bản của xã hội học.
- Trước tiên ta tìm hiểu “Tầng xã hội” là gì? Đó là tổng thể tập hợp các cá nhân
có cùng hoàn cảnh xã hội, họ giống nhau hay bằng nhau về địa vị xã hội kinh
tế, chính trị và cả khả năng thăng tiến cũng như giành được những ân huệ hoặc
vị trí cao trong xã hội.
- Phân tầng xã hội là một đặc tính hiển nhiên của xã hội. Là sự phân chia thành
các nhóm người cơ bản khác nhau dựa vào địa vĩ, học thức, kinh tế, màu da,
chủng tộc, sở thích nghệ thuật… từ đó con người tự phân chia thành những cấp
bậc khác nhau, chúng ta thường đối xử với một người dựa vào cấp bậc của
người đó. Phân tầng xã hội đã tồn tại qua rất nhiều thế hệ và thường đi kèm với bất bình đẳng xã hội
- Ví dụ về phân tầng xã hội:
+ Sự phân tầng xã hội trong bộ phim Titanic: những người mua vé ở khoang hạng 1 có t
ỷ lệ sống sót nhiều hơn những người mua vé ở khoang hạng 2 và 3.
+ Sự phân tầng xã hội khi tìm kiếm việc làm: người có trình độ học vấn cao có
cơ hội việc làm cao, còn người trình độ học vấn thấp có cơ hội việc làm thấp
hơn thậm chí có thể thất nghiệp
* Nguyên nhân dẫn đến phân tầnghội:
- Sau khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
ra đời, xã hội phân chia giai cấp, trong xã hội bắt đầu tình trạng phân biệt giàu
nghèo, mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên gay gắt. Từ đó, dần hình thành
nên sự phân tầng xã hội.
- Do quá trình phần công lao động xã hội đưa đến sự phân tầng xã hội một cách tự nhiên.
* Các dạng phân tầng xã hội:
Căn cứ vào phạm vi di độnghội,thể phân biệt hai m
ô hình phân tầng
đóng và phân tầng mở .
- Phân tầng trong xã hội đẳng cấp (phân tầng đóng). Trong hệ thống phân tầng
này, ranh giới giữa các tầng xã hội hết sức rõ rệt và được duy trì một cách
nghiêm ngặt, địa vị của mỗi ngời bị ấn định ngay từ đầu, quy định ngay lúc mới
sinh ra bởi nguồn gốc, dòng dõi của cha mẹ mình. Đồng thời, hệ thống này duy
trì việc nội giao và cấm các thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau xây dựng hôn nhân với nhau.
Như vậy, những thành viên trong cùng đẳng cấp đều có chung một địa vị được
gán cho sẵn, chứ không phải địa vị đạt được. Do đó, tính cơ động xã hội thấp.
Xã hội điển hình cho hệ thống đóng là xã hội Ấn Độ thời phong kiến, chia các
cá nhân trong xã hội thành 4 đẳng cấp: tăng lữ, quý tộc, bình dân và nô lệ.
- Phân tầng xã hội có giai cấp (phân tầng mở). Hầu hết các xã hội hiện nay trên
thế giới đều thuộc hệ thống phân tầng này. Trong hệ thống mở, ranh giới giữa
các tầng xã hội không quá cứng nhắc và cách biệt như trong xã hội đẳng cấp
mà mềm dẻo hơn. Địa vị của con người chủ yếu dựa vào địa vị của họ trong hệ thống kinh tế.
Trong hệ thống này, tính cơ động xã hội cao, cá nhân thường chiếm giữ những
địa vị đạt được (xã hội càng phát triển thì địa vị đạt được càng nổi trội, địa vị
gán cho sẽ mờ dần). Cá nhân thay đổi địa vị của mình phụ thuộc vào n ỗ lực của
bản thân họ. Pháp luật đã chính thức huỷ bỏ sự cấm kỵ hôn nhân giữa các tầng xã hội.
Căn cứ vào sự phát triển xã hội có phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng xã
hội không hợp thức.
- Phân tầng xã hội hợp thức là sự phân tầng dựa trên sự khác biệt một cách tự
nhiên về năng lực (thể chất, trí tuệ), về điều kiện, cơ may cũng như sự phân
công lao động căn cứ vào năng lực của các cá nhân và các nhóm xã hội. Sự
phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm theo năng
lực, hưởng theo lao động". Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết
đối với toàn thể xã hội. Sự phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, là động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, góp phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội.
- Phân tầng xã hội không hợp thức là sự tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười
biếng, thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự
phát triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bình và xung
đột xã hội, tạo nên những mâu thuẫn xã hội, thậm chí, có thể tạo nên những đối
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức.
* Mặt tích cực của phân tầng xã hội:
Phân tầng xã hội tạo động lực phát triển, tạo môi trường cạnh tranh, đòi hỏi tính
năng động ở mỗi cá nhân, xã hội. Kích thích con người học hỏi, tìm tòi, khai
khác, nắm bắt cơ hội. Không ngừng hoàn thiện và phát huy thế mạnh của mình
để tăng cường vị thế xã hội.
* Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội:
Phân tầng xã hội sẽ là nguyên nhân gây ra bất ổn định xã hội. Là lực cản sự phát
triển của xã hội đó nếu sự phần tầng này không xuất phát từ sự tự nhiên khách
quan, do thủ đoạn, mánh khóe, tham nhũng phạm pháp mà có. Sự phân tầng này
khiến những tầng lớp dưới bị đối xử bất công, bị tầng lớp trên chèn ép, là lực
cản, thủ tiêu động lực, đánh vào tư tưởng ý thức của nhiều người làm cho mọi
người trong xã hội bất mãn, nản lòng dẫn đến mất niềm tin xã hội.
2. Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của xã hội, phân
tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội:
- Phân tầng xã hội hợp thức là thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Phân tầng xã hội hợp thức là một cấu trúc tầng bậc cao, thấp (trên, dưới) chủ
yếu dựa vào sự khác biệt khách quan, tự nhiên v
ề năng lực (thể chất, trí tuệ), về
điều kiện, cơ may cũng như sự phân công lao động căn cứ vào năng lực, sự khác
biệt về cái tài, cái đức và sự cống hiến, đóng góp thực tế của mỗi cá nhân cho
xã hội. Sự phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo nguyên tắc "làm
theo năng lực, hưởng theo lao động"- nguyên tắc quan trọng nhất để nhận biết
và phân biệt giữa công bằng xã hội và bất công bằng xã hội.
Người nào có sự cống hiến cho xã hội càng nhiều thì người đó càng xứng đáng
đứng vào vị trí cao trong xã hội. Người nào cống hiến cho xã hội ở mức trung
bình thì cũng sẽ có những vị trí trung bình với sự đánh giá tương ứng với mức
độ những đóng góp trung bình của họ. Những người đóng góp cho xã hội ít thì
đương nhiên sẽ đứng ở vị trí thấp, và họ được đánh giá, nhìn nhận một cách
tương ứng với những gì m à họ c
ó và làm cho xã hội. Một xã hộ i như vậy sẽ tạo
ra được động lực, nguồn xung lượng thúc đẩy xã hội tiến lên phía trước, nó sẽ
góp phần tạo ra trật tự xã hội. Khắc phục được những tư tưởng bảo thủ, ích kỷ,
hẹp hòi, đố kị ganh ghét những người hơn mình. Các cá nhân sẽ không ngừng
hoàn thiện và phát huy thế mạnh của mình để tăng cường vị thế xã hội.
Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích cực, cần thiết đối với toàn thể xã hội. Sự
phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, l
à động lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, góp phần tạo nên trật tự, kỷ cương, công bằng, ổn định và phát triển xã hội.
- Phân tầng xã hội không hợp thức kìm hãm sự phát triển xã hội và làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Phân tầng xã hội không hợp thức là sự tham nhũng, làm ăn phi pháp, lười biếng,
thủ đoạn, trộm cướp…Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự phát
triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ mầm mống của sự bất bình và xung đột
xã hội, tạo nên những mâu thuẫn xã hội, thậm chí, có thể tạo nên những đối
kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát, ngăn
chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức.
Trong xã hội phân tầng không hợp thức, kẻ lười biếng, vô dụng bất tài vẫn có
thể hưởng thụ nhiều hơn những gì đáng được hưởng và hơn những người khác
và có quyền lực chi phối người khác do cách làm ăn phi pháp, mánh khóe, thủ
đoạn hoặc do những hành vi sai trái, làm ăn bất chính mà có. Những người tài
có thể bị vùi dập bị thiệt thòi và phải chịu cảnh bị đối xử bất công, rẻ rúng.
Như vậy, phân tầng xã hội không hợp thức là biểu hiện của sự bất công, bất
bình đẳng xã hội. Nó là tiêu cực, là kìm hãm sự phát triển của xã hội. Sự phân
tầng này khiến những tầng lớp dưới bị đối xử bất công, bị tầng lớp trên chèn ép,
là lực cản, thủ tiêu động lực, đánh vào tư tưởng ý thức của nhiều người làm cho
mọi người trong xã hội bất mãn, nản lòng dẫn đến mất niềm tin xã hội. Là xiềng
xích trói buộc những tiềm năng sáng tạo của các cá nhân, làm thui chột những
năng lực thể chất và tinh thần của những người lao động chân chính, là nguyên
nhân dẫn đến bất bình đẳng x ã hội.
Câu 2 (5.0 điểm): Anh/ chị hãy phân tích điều kiện gây nên biến đổihội?
Lấy 1 ví dụ về biến đổi x
ã hội và phân tích? Trả lời
ĐIỀU KIỆN GÂY NÊN BIẾN ĐỔI XÃ HỘI: * Thời gian:
Bất kì một sự biến đổi nào cũng cần thời gian. Trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người, sự thay thế các hình thái xã hội đều phải trải qua một sự vận
động khá lâu dài cho dù xã hội biến đổi từng ngày từng giờ. Có những biến đổi
kéo dài chỉ trong một thời gian ngắn và không ảnh hưởng lâu dài đến đời sống cộng đồng, nhưng c
ó những biến đổi dẫn đến sự thay đổi của nhiều thế hệ. Trải
qua thời gian sự biến đổi này sẽ ngày càng rõ ràng, và đến một lúc nào đó các
khuôn mẫu, các quan hệ xã hội, các thể chế hình thái, các mâu thuẫn xung đột
đang tồn tại có thể được thay thế bằng cái mới thích hợp hơn, tiên bộ hơn, phù hợp hơn. Thời gian chín
h là yếu tố tạo ra sự khác biệt, sự vận động và tương tác
nội tại trong xã hội, trải qua thời gian sẽ làm biến đổi chính bản thân nó. * Hoàn cảnh:
Bất kỳ một sự bến đổi xã hội nào cũng phải diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể.
Hoàn cảnh có thể sinh ra sự biến đổi, khi hoàn cảnh thay đổi nó tác động đến
xung quanh và làm biến đổi chúng. Trong những hoàn cảnh và những điều kiện
thuận lợi, các cuộc cách mạng đã bùng nổ, các xung đột diễn ra và làm thay đổi
thể chế, các quan hệ, hình thái xã hội. Trong hoàn cảnh và các điều kiện nhất
định con người đã tự biết cách chuyển mình để phù hợp với mọi thời điểm,
khám phá và đạt được những thành tựu về khoa học công nghệ có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển biến đổi xã hội. Con người là sản phẩm của hoàn cảnh.
Chính bản thân con người được sinh ra từ hoàn cảnh, tuy nhiên con người không
thụ động và phụ thuộc vào hoàn cảnh, mà còn tác động trở lại làm biến đổi hoàn
cảnh. Biến đổi xã hội vì thế m
à cần phải có môi trường, hoàn cảnh để triển khai
được các yếu tố đem lại sự biến đổi.
Ví dụ: Trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid 19 hoành hành con người đã sáng chế
ra các loại vacxin để tăn cường khả năng chống lại virut, học cách sống chung
với dịch bệnh để không làm đảo lộn trật tự kinh tế, xã hội.
* Nhu cầu xã hội:
Sự biến đổi của xã hội còn phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội. Nhu cầu của xã
hội và hoạt động của con người là hai mặt không thể tách rời nhau trong đời
sống xã hội. Bản chất của con người là luôn muốn tìm tòi, khám phá, phát hiện
cái mới, cái tốt hơn. Nhu cầu của con người không ngừng thay đổi và phát triển,
nhu cầu này được thỏa mãn lại nảy sinh nhu cầu kia. Nh
u cầu là yếu tố thúc đẩy
con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người
càng cao. Do vậy, sự đáp ứng những nhu cầu xã hội thường dẫn đến cái mới,
cái tiến bộ. Đó là động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tư duy, sáng tạo, thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội.
Ví dụ: Ứớc mơ chính là một loại biểu hiện của nhu cầu: con người luôn ước mơ
được đối xử một cách công bằng, bình đẳng; nhu cầu về ăn uống ngủ nghỉ hay
lớn hơn là nhu cầu được học tập, sáng tạo, giải trí…
VÍ DỤ VỀ BIẾN ĐỔI X
à HỘI: Sự ra đời của mạng internet.
- Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc
đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Sự ra đời của mạng internet là khai sinh ra cả một k
ỉ nguyên mới cho loài người.
Những năm gần đây, mạng internet đã có bước phát triển mạnh mẽ, tác động
lớn đến đời sống xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Internet đã trở thành một thuật ngữ phổ biến với những tính năng đa dạng
cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của nó, song cũng phải nhận thấy,
nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ
cá nhân và cuộc sống của người sử dụng.
* Mặt biến đổi tích cực:
- Internet có thể nói là một kho chứa đựng những kiến thức khổng lồ. Nó giúp
cho chúng ta dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm những thông tin, tin tức dù mới
hay đã cũ. Internet và mạng xã hội giúp cho các quốc gia quản lý, điều hành
kinh tế, xã hội và giải phóng sức lao động của con người.
- Internet cũng đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Trao đổi thư từ thay cách truyền thống: dùng email có thể gửi tài liệu, liên lạc
với nhau bất kể thời gian và không gian.
- Kết nối bạn bè, gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới
có cùng sở thích hay quan điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau về nhiều mặt.
- Tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức và kỹ năng một cách dễ dàng; tìm hiểu,
nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau
dồi những kĩ năng giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.
- Kinh doanh: mạng xã hội là một môi trường kinh doanh vô cùng lí tưởng để
quảng cáo cho những sản phẩm của công ty, giúp cho bạn có thể tìm kiếm được
những khách hàng tiềm năng.
- Mang đến lợi ích về sức khoẻ: giúp cải thiện não bộ và làm chậm quá trình lão
hoá. Nghiên cứu của giáo sư Gary Small tại trường Đại học California Los
Angeles cho thấy càng sử dụng và tìm kiếm nhiều thông tin với internet, não bộ
sẽ càng được rèn luyện tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ
từ đó phát triển thêm. Ông còn đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng internet
nhiều có thể giúp cho não bộ hoạt động tốt hơn, giúp làm giảm quá trình lão hóa v
à làm cho người lớn tuổi vẫn c
ó suy nghĩ hết sức lạc quan.
* Mặt biến đổi tiêu cực:
- Internet tiềm ẩn nhiều nguy c
ơ đe dọa đến an ninh trật tự của từng quốc gia và
khu vực. Một số website được thành lập lợi dụng Internet đ ể xâm phạm an ninh
trật tự khu vực bằng các hình thức thủ đoạn như: lợi dụng các website tán phát
virus để thu thập thông tin cá nhân nhằm lừa đảo chiếm đoạt tiền; các thế lực
thù địch, phản động trong và ngoài nước lợi dụng các website, blog, mạng xã
hội, để tăng cường chống phá, tuyên truyền, xuyên tạc các chủ trương chính
sách của nhà nước, lợi dụng các vấn đề thời sự, nhạy cảm, được dư luận quan
tâm để lôi kéo, kích động người dân biểu tình chống đối chính phủ.
- Thế giới internet hiện nay đang tràn lan các trang web đăng tải những nội dung
dung tục, thông tin bài báo nhảm nhí, xuyên tạc, sai sự thật và rất nhiều phim “đen”, phim lậu.
- Với internet, qua các trang mạng xã hội, bạn có thể kết bạn được rất nhiều
người, ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới. Cũng vì sự tiện lợi này con người
ngày càng ít dành thời gian cho các mối quan hệ cũ, dần xa vời với các mối quan hệ ở thực tại.
- Lãng phí thời gian và xao nhãng học tập, làm việc: quá chú tâm vào mạng xã
hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực sự của cuộc sống. Thay vì chú
tâm tìm kiếm kiến thức để chuẩn bị hành trang cho tương lai bằng cách học hỏi
những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú với những thú vui vô bổ trên mạng.
- Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm: các nghiên cứu gần đây cho thấy những ai sử
dụng mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể
dẫn đến trầm cảm. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị lực. Mạng xã hội còn là
phương tiện hiệu quả nhất để làm tê liệt và giết chết quá trình sáng tạo. Quá
trình lướt các trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt não bộ tương tự như kh i
xem tivi trong vô thức. Ánh sáng nhân tạo tỏa ra từ màn hình các thiết bị điện
tử sẽ đánh lừa não của bạn làm bạn khó ngủ hơn. _Hết_