Hiệu ứng mỏ neo - Ôn thi giữa kì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Hiệu ứng mỏ neo - Ôn thi giữa kì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

1. Hi ng m neo (Anchoring effect) là gìu ?
Hiu ng m neo (Anchoring effect) là m t khuynh h ng nh n th c, ư
mô t xu h ng thông th ng c a con ng i là ph thu c quá nhi u ư ườ ườ
vào ph n thông tin u tiên c cung c p (“m neo”). Trong quá đầ đượ
trình ra quy nh, s “neo u” x y ra khi các cá nhân s d ng mết đị đậ t
ph đ n thông tin ban đầu để đưa ra các phán oán tiếp theo. R i sau
khi m t “m neo” c thi t l p, các phán oán khác s c th đượ ế đ đượ c
hin b ng cách u ch nh theo xu h ng di n gi i thông tin xung đi ư
quanh “m neo” đó.
Ví d , giá ban u dành cho chi c xe m i a ra u tiên, r i đầ ế được đư đầ
mi nói n giá c a m t chi c xe ã qua s d ng. M c giá u tiên s đế ế đ đầ
tr thành tiêu chu n cho ph n còn l i c a cu àm phán, m c giá c đ để
th đ hai so vi giá ban đầu có v hp lý hơn, ngay c khi ó vn là con
s ng. cao h n giá tr th c s c a chi c xe ã qua s dơ ế đ
2. B n ch t c a hi u ng m neo
Bn ch t c a hi u ng m neo chính là h ng s chú c a ng i ư ý ườ
nhn thông tin vào n i dung xu t hi n u tiên. R i t ó, ng i đầ đ ườ
nghe s b cu n vào ph n thông tin y. ng th i nh n th c c a h s Đồ
t động d a vào đó để phán oán và đ đưa ra quyết định
Chc h n ai c ng ã quen thu c v i vi c mua bán và tr giá ti ũ đ m
qu n áo, hay các c a hàng th c phm, rau c,.... Khi người bán đưa ra
giá 50.000 ng, b n c v y thu n mi ng tr xu ng 40.000 hay 45.000 đồ
đồ địng, nh ng l i quên mư t các yếu t xung quanh quy ết nh cho mc
giá ó, nh ch t l ng s n ph m, giá c trên th tr ng, h n m c tiêu đ ư ượ ườ
dùng c a b n,... M c giá 50.000 ng y chính là “m neo” khi n cho đồ ế
s phán oán c a b n b xoay quanh nó, cho dù có th trong th c t đ ế
đ ó là m t s ti n ln hơn giá tr ca món hàng.
Hoc v i m t ví d th ng g p khác, chi n tho i A là s n ph ườ ếc đi m
mi, còn B là chi ã qua s d ng. Ng i bán cho b n bi t m c giá ếc đ ườ ế
ca n tho i A và mu n b n oán giá c a n tho i B. Do hi u ng đi đ đi
m i neo, b n s d a trên m c giá c a đ n tho i A c tính và d để ư
đ oán. Đương nhiên, kết qu s là m t con s xoay quanh giá tr c a
đ i n tho i A, nh ng ch a ch c s úng v i giá tr c a n tho i B.ư ư đ đi
3. Hi u ng m neo c áp d ng v i m ích gì? đượ c đ
Qua m t vài ví d nh trên, ch c b n ã ph n nào hi u đ được
mc độ nh h ng c a tâm l m neo ưở ý đến vi c suy ngh và hành ĩ
động c a ng ười ti p nh n thông tin. Trong th c t , hi u ng m ế ế
neo có th áp d ng v i nhi u m ích khác nhau nh : àm c đ ư đ
phán kinh doanh, mua bán ho c giúp nâng cao hi u su t công
vi ư c,... Nh ng có m t điu b n c n l u , cho dù góc ng i ư ý độ ườ
truyn t i hay ti p nh n thông tin, không k m ích là gì, b n ế c đ
luôn ph i chú v i s nh h ng c a m neo. ý ưở
Mc đích s d ng hi u ng m neo
Nếu đứng v trí ch động t o ra “m neo”, có th b n s nh n
được nhi u l ơi ích h n, k c b n là người mua hay bán s n
phm. Khi bán, thay vì ch treo m t cái nhãn giá thông th ng, ườ
bn hãy ính kèm theo m t con s l n h n phía tr c, nh ng đ ơ ư ư
phi bi u th cho khách hàng th y nó ã b thay th và có giá đ ế
thp h n (chính là giá c a s n ph m). Nh v y, khách hàng s b ơ ư
thu hút b i m c giá u tiên và d dàng ch p nh n m c giá th đầ
hai. Còn n u là ng i mua hàng, b n có th “th neo” b ng cách ế ườ
đưa ra m c giá th p h ơn so v i kinh phí c a bn, t ó khi n d đ ế
định ca ngườ ưởi bán b nh h ng bi con s b n nói ra.
Trong quá trình trao i v l ng tháng, b n có th dùng s nh đổ ươ
hưởng c a hi u ng m neo b ng cách a ra con s cao h n so đư ơ
v ii m c l ng b n k v ng. N u may m n, ươ ế đ u này có th giúp
bn nh n được kho n l ương mong mu n.
Làm th nào tránh các m neo?ế để
Nếu trong tr ng h p b n không ph i là ng i ch ng, làm th ườ ườ độ ế
nào không b nh h ng b i hi u ng m neo? u này chđể ưở Đi c
ch n s đòi h i b n m t tâm l kiên ý định và l trí, k t h p v i ý ế
nhng kinh nghi m và hi u bi t c a b n m i có th tránh kh i các ế
“m neo” c a ng i a ra thông tin u tiên. ườ đư đầ
Trư c khi th c hi n m t cu c giao d ch hay buôn bán, b n nên đặt
ra lo i s n ph m c th theo nhu c u, tìm hi u các thông tin trên th
trường v nó và m c kinh phí d nh c a b n. V i nh ng “m đị
neo” t s n, b n ch c n t p trung vào nh ng d tính ban được đặ
đầu c a mình, im l ng b qua ho c là công kích “th neo” ng ược
l i.
4. ng d ng hi u ng m neo trong kinh doanh
Bi tính ch n gi n c a mình, hi u ng m neo hi n ang t đơ đ được
rt áp d ng r ng rãi, c bi t là trong gi i kinh doanh. S nh đặ c
hưởng c a nó có th giúp công ty t ng tr ă ưởng và thu l i l i nhu n
hơn c mong đợi. Nh ng ph ương th ng d ng hi u ng m neo c
ph ế bi n nh t là:
“Neo” phán ng thông tin không liên quanđoán b
Nh ế ng thông tin đầu tiên mà khách hàng ti p nhn đầu tiên s nh
hưởng đến s quy ết định c a h m t cách vô th c. Vì v y, b n nên
th đ “neo” ây vi m t vài thông tin không liên quan nh m thu
hút khách hàng, tr c khi c p tr c ti n giá c a s n phư đề ếp đế m.
Thay đổi n v m c giá c a s n ph mđơ
Vi m c giá t có b n con s , khách hàng s b “neo” m c giá ó và đ
d oán kinh phí theo n v hàng nghìn. Thay vào ó, b n có th đ đơ đ
đư đơa ra m t con s thu hút h ơn nh 999k, ư n v “neo” phán oán đ
c ia khách hàng t nhiên s đ u ch nh theo và cho h c m giác
đượ đếc nh n m t món h i, nh ng không ư nh hưởng áng kđ n
ch t lượng doanh thu ca b n.
Nhn m nh m c giá tr c sale/t ng ư đơn
Hình th ng d ng này luôn c áp d ng ph bi n trong các c đượ ế
chương trình khuy n mãi c a các th ng hi u. Ch c h n b n ã ế ươ đ
gp các tình hu ng nh : “ ư Đơn hàng c a b n có t ng giá 300.000
đồ đồng, sau khi áp voucher 20% ch còn 240.000 ng”. Ho c n u ế
đơ đồn c a khách có giá 50.000 ng, c ng thêm phí giao hàng là
70.000 ng. Nh ng thay vì nói: “ n hàng 50.000 ng c a anh đồ ư Đơ đồ
đượ đổ đơc mi n phí giao hàng” thì nên i thành: “T ng giá n hàng
là 70.000 ng nh ng b n c mi n phí giao hàng nên ch còn đồ ư đượ
50.000 đồng”
Dùng m c so sánh là s n ph m kém h n ơ
Nhiu ng i ngh r ng luôn ph i t n t ng u tiên, th ườ ĩ o ượ đẹp đầ ế
nhưng b n v n có th th “neo” v i nh ng s n ph m trông kém
hơn, sau ó gi i thi u cho khách các m t hàng khác giá u ãi đ ư đ
hơn ho c ch t l ng t t h n. V i “m neo” ban u, trong m ượ ơ đầ t
khách hàng nh ng s n ph m ti p theo s ánh giá theo xu ế được đ
hưng t t h n. ơ
Thay đổi cách s p x p s n ph m ế
Bn có th d dàng nh n th ng d ng hi u ng m neo t i các y
gian hàng siêu th , trang web mua s m hay th n t i các nhà c đơ
hàng, cà phê,... Thay vì cách s p x p c n t th n cao ế đi p đế
hoc cao n th p, các nhà kinh doanh s th “neo” b ng cách đế
đưa các s n ph m giá cao lên phía trên. Khi nhìn xu ng th p h ơn
và v a t m m t, khách hàng s có c m giác ây là m c giá r t t đ t
và quy nh ch n mua nó.ết đị
5. M o nh cho doanh nghi p: Nh ng y u t nh h ng n m ế ưở đế
neo
Để hiu ng m neo có th phát huy t i a hi đ u qu , tr c khi ư
quyết t định qu ng bá s n ph m, doanh nghi p nên xem xét m
s y u t nh h ng n “m neo” nh sau:ế ưở đế ư
Tâm tr ng c a khách hàng (bu n, vui, chán n n,...): M t s
nghiên c u cho th y tâm tr ng c ng nh h ng khá l n n s ũ ưở đế
“bám neo” ho c ph n kháng c a khách hàng. Nh ng ánh ư để đ
giá c nó òi h i kinh nghi m n m b t tâm l c a ng i t đượ đ ý ườ ư
v n.
S t tin: Không ph i khách hàng nào khi g p “m neo” u đề
ch đ c ch n s b cu n vào ó. Vì v y, ng i “th neo” c n c n ườ
tr ng và tránh t tin thái quá.
Kinh nghi m c a khách hàng: Nhi u nghiên c u ch ra nh ng
người ã có kinh nghi m, ho c có k n ng xã h i, chuyên môn đ ă
ngh nghi p cao th ng có xu h ng không b nh h ng b i ườ ư ưở
hiu ng m neo. Tuy nhiên, ôi khi nh ng kinh nghi m này tr đ
thành cái “neo” khi n quy nh c a h b nh hế ết đị ưởng.
Tính cách: Nh ng ng i có tính cách thân thi n, c i m v i s ườ
mi m th ng có xu h ng “bám neo” cao h n. ườ ư ơ
Mt s y u t khác: ế M c giá, tính n ng, ch t l ng,... c a s n ă ượ
ph m so vi đối th và trên th trường; độ ph biến c a s n
phm, kinh phí ca khách hàng,..
| 1/5

Preview text:

1. Hiệu ứng mỏ neo (Anchoring effect) là gì?
Hiệu ứng mỏ neo (Anchoring effect) là một khuynh hướng nhận thức,
mô tả xu hướng thông thư n ờ g của con ngư i
ờ là phụ thuộc quá nhiều vào phần thông tin đ u ầ tiên đư c
ợ cung cấp (“mỏ neo”). Trong quá trình ra quyết đ n ị h, sự “neo đ u
ậ ” xảy ra khi các cá nhân sử dụng một
phần thông tin ban đầu để đưa ra các phán đoán tiếp theo. Rồi sau
khi một “mỏ neo” đư c
ợ thiết lập, các phán đoán khác sẽ đư c ợ thực
hiện bằng cách điều chỉnh theo xu hướng diễn giải thông tin xung quanh “mỏ neo” đó. Ví dụ, giá ban đ u
ầ dành cho chiếc xe mới được đ a ư ra đ u ầ tiên, rồi mới nói đ n
ế giá của một chiếc xe đã qua sử dụng. Mức giá đ u ầ tiên sẽ
trở thành tiêu chuẩn cho phần còn lại của cuộc đàm phán, đ ể mức giá
thứ hai so với giá ban đầu có vẻ hợp lý hơn, ngay cả khi đó vẫn là con
số cao hơn giá trị thực sự của chiếc xe đã qua sử dụng.
2. Bản chất của hiệu ứng mỏ neo
Bản chất của hiệu ứng mỏ neo chính là hướng sự chú ý của ngư i ờ
nhận thông tin vào nội dung xuất hiện đ u
ầ tiên. Rồi từ đó, ngư i ờ
nghe sẽ bị cuốn vào phần thông tin ấy. Đ n
ồ g thời nhận thức của họ sẽ
tự động dựa vào đó để phán đoán và đưa ra quyết định
Chắc hẳn ai cũng đã quen thuộc với việc mua bán và trả giá ở tiệm
quần áo, hay các cửa hàng thực phẩm, rau củ,.... Khi người bán đưa ra giá 50.000 đ n
ồ g, bạn cứ vậy thuận miệng trả xuống 40.000 hay 45.000
đồng, nhưng lại quên mất các yếu tố xung quanh quyết định cho mức giá đó, như chất lư n
ợ g sản phẩm, giá cả trên thị trư n ờ g, hạn mức tiêu
dùng của bạn,... Mức giá 50.000 đ n
ồ g ấy chính là “mỏ neo” khiến cho
sự phán đoán của bạn bị xoay quanh nó, cho dù có thể trong thực tế
đó là một số tiền lớn hơn giá trị của món hàng.
Hoặc với một ví dụ thư n
ờ g gặp khác, chiếc điện thoại A là sản phẩm
mới, còn B là chiếc đã qua sử dụng. Ngư i
ờ bán cho bạn biết mức giá
của điện thoại A và muốn bạn đoán giá của điện thoại B. Do hiệu ứng
mỏ neo, bạn sẽ dựa trên mức giá của điện thoại A để ước tính và dự
đoán. Đương nhiên, kết quả sẽ là một con số xoay quanh giá trị của
điện thoại A, nhưng chưa chắc sẽ đúng với giá trị của điện thoại B.
3. Hiệu ứng mỏ neo đư c áp d ợ ụng với mục đích gì?
Qua một vài ví dụ nhỏ trên, chắc bạn đã phần nào hiểu được mức độ ảnh hư n
ở g của tâm lý mỏ neo đến việc suy nghĩ và hành
động của người tiếp nhận thông tin. Trong thực tế, hiệu ứng mỏ
neo có thể áp dụng với nhiều mục đích khác nhau như: đàm
phán kinh doanh, mua bán hoặc giúp nâng cao hiệu suất công
việc,... Nhưng có một điều bạn cần lưu ý, cho dù ở góc đ ộ ngư i ờ
truyền tải hay tiếp nhận thông tin, không kể mục đích là gì, bạn
luôn phải chú ý với sự ảnh hư n ở g của mỏ neo.
Mục đích sử dụng hiệu ứng mỏ neo
Nếu đứng ở vị trí chủ động tạo ra “mỏ neo”, có thể bạn sẽ nhận
được nhiều lợi ích hơn, kể cả bạn là người mua hay bán sản
phẩm. Khi bán, thay vì chỉ treo một cái nhãn giá thông thư n ờ g,
bạn hãy đính kèm theo một con số lớn hơn phía trước, nhưng
phải biểu thị cho khách hàng thấy nó đã bị thay thế và có giá
thấp hơn (chính là giá của sản phẩm). Như vậy, khách hàng sẽ bị thu hút bởi mức giá đ u
ầ tiên và dễ dàng chấp nhận mức giá thứ hai. Còn nếu là ngư i
ờ mua hàng, bạn có thể “thả neo” bằng cách
đưa ra mức giá thấp hơn so với kinh phí của bạn, từ đó khiến dự
định của người bán bị ảnh hưởng bởi con số bạn nói ra. Trong quá trình trao đ i ổ về lư n
ơ g tháng, bạn có thể dùng sự ảnh
hưởng của hiệu ứng mỏ neo bằng cách đ a ư ra con số cao hơn so với mức lư n
ơ g bạn kỳ vọng. Nếu may mắn, điều này có thể giúp
bạn nhận được khoản lương mong muốn. Làm thế nào đ ể tránh các mỏ neo? Nếu trong trư n
ờ g hợp bạn không phải là ngư i ờ chủ đ n ộ g, làm thế nào đ ể không bị ảnh hư n
ở g bởi hiệu ứng mỏ neo? Điều này chắc
chắn sẽ đòi hỏi bạn một tâm lý kiên định và lý trí, kết hợp với
những kinh nghiệm và hiểu biết của bạn mới có thể tránh khỏi các “mỏ neo” của ngư i ờ đ a ư ra thông tin đ u ầ tiên.
Trước khi thực hiện một cuộc giao dịch hay buôn bán, bạn nên đặt
ra loại sản phẩm cụ thể theo nhu cầu, tìm hiểu các thông tin trên thị
trường về nó và mức kinh phí dự đ n
ị h của bạn. Với những “mỏ neo” được đ t
ặ sẵn, bạn chỉ cần tập trung vào những dự tính ban
đầu của mình, im lặng bỏ qua hoặc là công kích “thả neo” ngược lại.
4. Ứng dụng hiệu ứng mỏ neo trong kinh doanh Bởi tính chất đ n
ơ giản của mình, hiệu ứng mỏ neo hiện đang được
rất áp dụng rộng rãi, đ c
ặ biệt là trong giới kinh doanh. Sức ảnh
hưởng của nó có thể giúp công ty tăng trưởng và thu lại lợi nhuận
hơn cả mong đợi. Những phương thức ứng dụng hiệu ứng mỏ neo phổ biến nhất là:
“Neo” phán đoán bằng thông tin không liên quan
Những thông tin đầu tiên mà khách hàng tiếp nhận đầu tiên sẽ ảnh
hưởng đến sự quyết định của họ một cách vô thức. Vì vậy, bạn nên
thả “neo” ở đây với một vài thông tin không liên quan nhằm thu
hút khách hàng, trước khi đ ề cập trực tiếp đ n ế giá của sản phẩm.
Thay đổi đơn vị mức giá của sản phẩm
Với mức giá từ có bốn con số, khách hàng sẽ bị “neo” mức giá đó và
dự đoán kinh phí theo đ n
ơ vị hàng nghìn. Thay vào đó, bạn có thể
đưa ra một con số thu hút hơn như 999k, đơn vị “neo” phán đoán
của khách hàng tự nhiên sẽ điều chỉnh theo và cho họ cảm giác
được nhận một món hời, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến
chất lượng doanh thu của bạn.
Nhấn mạnh mức giá trước sale/tổng đơn
Hình thức ứng dụng này luôn đư c
ợ áp dụng phổ biến trong các
chương trình khuyến mãi của các thư n
ơ g hiệu. Chắc hẳn bạn đã
gặp các tình huống như: “Đơn hàng của bạn có tổng giá 300.000
đồng, sau khi áp voucher 20% chỉ còn 240.000 đồng”. Hoặc nếu
đơn của khách có giá 50.000 đồng, cộng thêm phí giao hàng là
70.000 đồng. Nhưng thay vì nói: “Đơn hàng 50.000 đồng của anh
được miễn phí giao hàng” thì nên đổi thành: “Tổng giá đơn hàng
là 70.000 đồng nhưng bạn đư c
ợ miễn phí giao hàng nên chỉ còn 50.000 đồng”
Dùng mốc so sánh là sản phẩm kém hơn Nhiều ngư i
ờ nghĩ rằng luôn phải tạo ấn tư n ợ g đẹp đ u ầ tiên, thế
nhưng bạn vẫn có thể thả “neo” với những sản phẩm trông kém
hơn, sau đó giới thiệu cho khách các mặt hàng khác giá ưu đãi hơn hoặc chất lư n
ợ g tốt hơn. Với “mỏ neo” ban đ u ầ , trong mắt
khách hàng những sản phẩm tiếp theo sẽ được đánh giá theo xu hướng tốt hơn.
Thay đổi cách sắp xếp sản phẩm
Bạn có thể dễ dàng nhận thấy ứng dụng hiệu ứng mỏ neo tại các
gian hàng siêu thị, trang web mua sắm hay thực đ n ơ tại các nhà
hàng, cà phê,... Thay vì cách sắp xếp cổ điển từ thấp đ n ế cao hoặc cao đ n
ế thấp, các nhà kinh doanh sẽ thả “neo” bằng cách
đưa các sản phẩm giá cao lên phía trên. Khi nhìn xuống thấp hơn
và vừa tầm mắt, khách hàng sẽ có cảm giác đây là mức giá rất tốt và quyết đ n ị h chọn mua nó.
5. Mẹo nhỏ cho doanh nghiệp: Những yếu tố ảnh hư n ở g đ n ế mỏ neo
Để hiệu ứng mỏ neo có thể phát huy tối đa hiệu quả, trước khi
quyết định quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp nên xem xét một số yếu tố ảnh hư n ở g đ n ế “mỏ neo” như sau:
Tâm trạng của khách hàng (buồn, vui, chán nản,...): Một số
nghiên cứu cho thấy tâm trạng cũng ảnh hư n ở g khá lớn đ n ế sự
“bám neo” hoặc phản kháng của khách hàng. Nhưng đ ể đánh giá đư c
ợ nó đòi hỏi kinh nghiệm nắm bắt tâm lý của ngư i ờ tư vấn.
Sự tự tin: Không phải khách hàng nào khi gặp “mỏ neo” đ u ề
chắc chắn sẽ bị cuốn vào đó. Vì vậy, ngư i
ờ “thả neo” cần cẩn
trọng và tránh tự tin thái quá.
Kinh nghiệm của khách hàng: Nhiều nghiên cứu chỉ ra những
người đã có kinh nghiệm, hoặc có kỹ năng xã hội, chuyên môn nghề nghiệp cao thư n
ờ g có xu hướng không bị ảnh hư n ở g bởi
hiệu ứng mỏ neo. Tuy nhiên, đôi khi những kinh nghiệm này trở
thành cái “neo” khiến quyết đ n
ị h của họ bị ảnh hưởng.
Tính cách: Những ngư i
ờ có tính cách thân thiện, cởi mở với sự mới mẻ thư n
ờ g có xu hướng “bám neo” cao hơn.
Một số yếu tố khác: Mức giá, tính năng, chất lư n ợ g,... của sản
phẩm so với đối thủ và trên thị trường; độ phổ biến của sản
phẩm, kinh phí của khách hàng,..