Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư phạm Hà Nội

Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

GỢI Ý ÔN TẬP CNXHKH Hè 2023
1. Chương 1
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Điều kiện kinh tế
+ Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản một số nước châu Âu đã đạt
được những bước tiến rất quan trọng. Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công
nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
+ Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó là nền
đại công nghiệp. thúc đẩy nền sản xuất bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ cả về
năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý... Đây chính điều kiện vật chất, kinh tế quan
trọng thúc đẩy xã hội loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Mặt khác lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) không ngừng phát triển và ngày càng
có tính chất xã hội hoá cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu nhân tư bản chủ nghĩa về liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải
thay đổi quan hệ sản xuất (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một quan hệ sản xuất mới
phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Điều kiện chính trị - xã hội
+ Cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên nền đại công nghiệp cũng đồng nghĩa
với sự phát triển của giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Giai cấp vô sản từ khi ra đời đã
bị giai cấp sản bóc lột bần cùng hóa. Điều này dẫn tới mâu thuẫn giữa giai cấp
sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở lên gay gắt. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều
phong trào đấu tranh diễn, từng bước tổ chứctrên quyrộng khắp. Đó là Phong
trào Hiến chương nước Anh: 1836 - 1848; phong trào đấu tranh của công nhân dệt
thành phố Li-on (Pháp): 1831 - 1834; phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố
Xilêdi (Đức): 1844). Sự xuất hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ăngghen có cơ
sở thực tiễn khẳng định giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập,
khả năng trở thành lực lượng hội vai trò cải tạo hội cũ xây dựng hội
mới. Tuy nhiên các phong trào nêu trên đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu của nó, sau
này được Mác - Ăngghen chỉ rõ là chưa có một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra
được mục tiêu của cuộc đấu tranh, chưa có con đường, biện pháp đấu tranh đúng đắn.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh nhất sự thất bại của nó, Mác -
Ăngghen nhận thấy rằng, muốn cho phong trào công nhân giành được thắng lợi phải
lý luận cách mạng soi đường và hai ông đã tập trung xây dựng học thuyết cho phong trào
công nhân, đó là lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
+ Tiền đề khoa học tự nhiên: đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to
lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu ba phát minh: Định luật bảo toàn chuyển hoá
năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ); học thuyết tế bào (Svác, Slâyden) học
thuyết tiến hoá (Đácuyn). Sự ra đời của những phát minh này đã giúp cho Mác - Ăngghen
sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội
và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy vật lịch
sử của mình.
+ Tiền đềtưởng lí luận: thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học
chủ nghĩa hội đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu Triết học cổ điển Đức với hai nhà
triết học nổi tiếng Hêghen Phoi -ơ-bắc; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của
A.Smith D.Ricácđô đặc biệt luận chủ nghĩa hội không tưởng của Xanh
Ximông, Phuriê, Ô-oen. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tưởng đã
tạo ra tiền đề tư tưởng – lý luận để C. Mác, Ph. Ăng ghen kế thừa những hạt nhân hợp lí
xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh tế,
chính trị - hội, văn hoá,- tưởng khách quan mức độ đầy đủ để chủ nghĩa hội
thực sự trở thành khoa học do Mác - Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng
tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”.
2. Chương 2
1. Khái niệm giai cấp công nhân.
C.Mác Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuâ zt ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân như: giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê zn đại; giai cấp công nhân hiê zn đại; giai cấp
công nhân đại công nghiê zp… Các ông còn dùng những thuâ zt ngữ có zi dung h|p hơn để
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát
triển khác nhau của công nghiê zp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ
công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê zp… Đó là những cụm từ đồng nghĩa
để chỉ giai cấp công nhân - con đ} của nền đại công nghiê zp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiê zn đại.
Dù biểu đạt bằng những thuâ zt ngữ khác nhau như vâ zy, song giai cấp công nhân (giai
cấp vô sản) được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diê
n cơ bn: kinh t - x"
i v% chính tr' - x" hô
i.
- Giai cp công nhân trên phương diê
n kinh t - x hô
i
con đ} của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao đô
z
ng
công nghiê
z
p ngày càng hiện đại trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó lnhng ngưi
lao đô
ng trc tip hay gi!n tip vâ
n hnh c!c ng c# s%n xut c' t(nh cht công nghiê
p
ngy cng hiê
n đ)i v x
i h'a cao.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
trong công trường thủ công trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng công cụ
của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc.
Các ông nhấn mạnh rằng, “Các giai cấp khác đều suy tàn tiêu vong cùng với sự
phát triển của đại công nghiê
z
p, còn giai cấp vô sản lạisản phẩm của bản thân nền đại
công nghiê
z
p” và “công nhân cũng là mô
z
t phát minh của thời đại mới, giống như máy móc
z
y”… “công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiê
z
p hiê
z
n đại”.
- Giai cp công nhân trên phương diê
n ch(nh tr* - x hô
i
Trong quan
z sản xuất bản chủ nghĩa, giai cp công nhân l nhng ngưi lao
đô
ng không s+ hu tư liê
u s%n xut ch, yu c,a x hô
i. Họ phải bán sức lao đô
z
ng cho nhà
bản bị chủ bản bóc
z
t giá trị thă
z
ng dư. Chủ nghĩa Mác Lênin chi rõ: Những
công nhân ấy, buô
z
c phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa
z
t,
z
t hàng hóa, tức
z
t món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, thế, họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường. Lao đô
z
ng sống của công nhân là
nguồn gốc cơ bản của giá trị thă
z
ng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ
vào viê
z
c bóc
z
t được ngày càng nhiều hơn giá trị thă
z
ng dư. Chính điều này khiến cho
giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản về lợi ích cơ bản.
Đ'nh nghĩa giai cấp công nhân: Giai cp công nhân l
t
p đon x
i, h/nh
thnh v ph!t tri0n c1ng v2i qu! tr/nh ph!t tri0n c,a n4n công nghiê
p hiê
n đ)i; đ)i bi0u
cho phương thức s%n xut mang t(nh x hội h'a ngy cng cao. Họ l ngưi lm thuê do
không c' tư liệu s%n xut, buộc ph%i b!n sức lao động đ0 sống v b* giai cps%n b'c
lột gi! tr* thặng dư; v/ vậy lợi (ch cơ b%n c,a họ đối lập v2i lợi (ch cơ b%n c,a giai cp tư
s%n. Đ' l giai cp c' sứ mệnh ph, đ*nh ch độ b%n ch, nghĩa, xây dng thnh công
ch, nghĩa x hội v ch, nghĩa cộng s%n trên ton th gi2i.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Đă
z
c điểm nổi
z
t của giai cấp công nhân lao đô
z
ng bằng phương thức công
nghiê
z
p với đă
z
c trưng công cụ lao đô
z
ng máy móc, tạo ra năng suất lao đô
z
ng cao, quá
trình lao đô
z
ng mang tính chất xã hô
z
i hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiê
z
p, là chủ thể của
quá trình sản xuất
z
t chất hiê
z
n đại. Do đó, giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại phát triển
của xã hô
z
i hiê
z
n đại.
- Nền sản xuất đại công nghiê
z
p và phương thức sản xuất tiên tiến đã r~n luyê
z
n cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luâ
z
t lao đô
z
ng, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao đô
z
ng công nghiê
z
p.
- Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triê
z
t để.
Những đă
z
c điểm ấy chính những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân
z
t giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ
z
nh lịch sử của một giai cấp nhiệm vụ lớn lao, cao cả của
z
t giai cấp
nhằm xóa bỏ hình thái kinh tế - hội đã lỗi thời, xác
z
p
z
t hình thái kinh tế -
z
i mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Giai cấp có sứ mệnh lịch sử phải là giai cấp
đại biểu cho mô
z
t phương thức sản xuất tiên tiến, đại diê
z
n cho tiến bô
z
xã hô
z
i.
S. mê
nh l'ch s1 c2a giai cấp công nhân chính l% nh3ng nhiê
m v4 m% giai cấp
công nhân c5n phi thực hiê
n v6i c7ch l% giai cấp tiên phong, lực lượng đi đầu
trong cuô
z
c cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ người bóc lộtxo7 bỏ
người, giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọigii phóng
sự áp bức, bóc lột, ngh~o nàn lạc hậu, hội mới hội hội chủ nghĩa xây dựng
cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:
-
i dung kinh t
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hô
z
i hóa cao, giai cấp công nhân cũng
đ<i bi=u cho quan
sn xuất m6i, tiên tiến nhất dựa trên chế đô
z công hữu về tư liê
z
u
sản xuất, đại biểu cho pơng thức sản xuất tiến
z
nht th
z
c vxu thế pt triển của lịch sử
z
i.
z
t khác, tính chất xã
z
i hóa cao của lực lượng sản xuất đ?i hỏi mô
t quan hê
sn
xuất m6i, ph@ hAp v6i tính chất x"
i hóa cao c2a lực lưAng sn xuất, với chế đô
z
công hữu các liê
z
u sản xuất chủ yếu của
z
i nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của
toàn xã hô
z
i. Giai cấp công nhân thể hiê
z
n vai trò chủ thể của nó, ở chỗ nó đại biểu cho lợi
ích chung của xã hô
z
i.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là
hữu. phấn đấu cho lợi ích chung của toàn
z
i. chỉ tìm thấy lợi ích chân chính
của mình khi thực hiê
z
n được lợi ích chung của cả xã hô
z
i.
các nước
z
i chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiê
z
p
hóa thực hiê
z
n “mô
z
t kiểu tổ chức
z
i mới về lao đô
z
ng” để tăng năng suất lao đô
z
ng
z
i thực hiê
z
n các nguyên tắc sở hữu, quản phân phối phù hợp với nhu cầu
phát triển sản xuất, thực hiê
z
n tiến bô
z
và công bằng xã hô
z
i.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã
z
i chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển
rút ngắn, bỏ qua chế đô
z tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiê
z
n sứ
z
nh lịch sử của mình
về
z
i dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải
phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc
z
u, châ
z
m phát triển trong quá khứ), thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hê
z
sản xuất mới, xã hô
z
i chủ nghĩa
ra đời.
Công nghiê
z
p hóa
z
t tất yếu tính quy luâ
z
t để xây dựng sở
z
t chất - kỹ
thuâ
z
t của chủ nghĩa xã hô
z
i. Thực hiê
z
n sứ mê
z
nh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải
là lực lượng đi đầu thực hiê
z
n công nghiê
z
p hóa, cũng như hiê
z
n nay, trong bối cảnh đổi mới
z
i nhâ
z
p quốc tế, yêu cầu mới đă
z
t ra đòi hỏi phải gắn liền công nghiê
z
p hóa với hiê
z
n
đại hóa, đẩy mạnh công nghiê
z
p hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê
z
tài nguyên,
môi trường.
-
i dung ch(nh tr* - x hô
i
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô
z
ng dưới sự lãnh đạo của Đảng
z
ng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để
t đB quyền thCng tr' c2a giai cấp tư sn, xóa bỏ
ch đô
bóc lô
t, 7p b.c c2a ch2 nghĩa tư bn, gi%nh quyền lực về tay giai cấp công nhân
và nhân dân lao đô
z
ng. Thit
p nh% nư6c ki=u m6i, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ xã hô
z
i chủ nghĩa, thực hiê
z
n quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hô
z
i của tuyê
z
t đại đa số nhân dân lao đô
z
ng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô
z
ng sử dụng nhà nước của mình, do mình làm
chủ để cải tạo
z
i tổ chức xây dựng
z
i mới, phát triển kinh tế văn hóa,
xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hô
z
i và tổ chức đời sống
z
i phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao đô
z
ng, thực hiê
z
n dân chủ, công bằng,
bình đẳng và tiến bô
z
xã hô
z
i, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hô
z
i.
-
i dung văn h'a, tư tư+ng
Giai cấp công nhân thực hiê
z
n cuô
z
c cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm: cải tạo
cái cũ lỗi thời, lạc
z
u, xây dựng cái mới, tiến
z trong lĩnh vực ý thức tưởng, trong
tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần
z
i. Xây dựng và củng cố ý thức hê
z
tiên
tiến của giai cấp công nhân đó chủ nghĩa Mác Lênin, đồng thời đấu tranh để khắc
phục ý thức hê
z
tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê
z
tư tưởng cũ.
z
p trung xây dựng
z
giá trị mới: lao đô
ng tự giác tích, cực vì mình lợi ích
chung của
z
ng đồng
z
i; trong phân phối lợi ích, hài hòa giữa lợi íchcông bEng
nhân với lợi ích tâ
z
p thể và lợi ích xã
z
i; cho số đông, tuyêdân ch,
z
t đại đa số chứ không
phải dân chủ cho mô
z
t số ít những k} giàu có; về chính trị và địa vị làm chủ củab/nh đFng
người lao đô
z
ng và phát triển mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình …Hêt do
z
giá trị
mới này là sự phủ định các giá trị đã lỗi thời, lạc hâ
z
u của các
z
i quá khứ, mang bản
chất sản phục vụ cho giai cấp sản.
z
giá trị mới thể hiê
z
n bản chất ưu viê
z
t của
chế đô
z
mới xã hô
z
i chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiê
z
n.
Quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, tưởng
z
t quá
trình lâu dài, phức tạp cần chú trọng tiếp thuchọn lọc, trên tinh thần phê phán những
tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại, kể cả thời đại tư sản
trong lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Nâng cao học vấn, văn hóa, trình đô
z giác ngô
z luâ
z
n khoa học cách mạng của
giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới
z
i chủ nghĩa, đạo
đức và lối sống mới xã
z
i chủ nghĩa là
z
t trong những nô
z
i dung cơ bản mà cách mạng
văn hóa tư tưởng đă
z
t ra đối với sứ mê
z
nh lịch sử của giai cấp công nhân hiê
z
n đại.
4.
G
t sH giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Viê
G
t Nam
hiê
G
n nay.
Một là, nâng cao nhâ
G
n thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của
công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai l%, xây dựng giai cấp công nhân l6n m<nh gắn kt h3u cơ v6i xây dựng,
ph7t huy s.c m<nh c2a liên minh giai cấp công nhân v6i giai cấp nông dân v% đội ngũ
trí trí th.c dư6i sự l"nh đ<o c2a Đng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời
tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba l%, thực hiê
n chin lưAc xây dựng giai cấp công nhân l6n m<nh, gắn kt chặt
chẽ v6i chin lưAc ph7t tri=n kinh t - x" hội, công nghiệp hóa, hiện đ<i hóa đất nư6c,
hội nhập quCc t.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công
nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp
bách của giai cấp công nhân.
BCn l%, đ%o t<o, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí th.c hóa giai cấp công nhân l% một nhiệm v4 chin lưAc. Đặc biệt quan tâm
xây dựng thế hệ công nhân tr}, học vấn, chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp cao,
ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở
thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm l%, xây dựng giai cấp công nhân l6n m<nh l% tr7ch nhiệm c2a c hệ thCng
chính tr', c2a to%n x" hội v% sự nỗ lực vươn lên c2a bn thân mỗi người công nhân,
sự tham gia đóng góp tích cực c2a người s1 d4ng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng
quản của Nhà nước vai trò quyết định, công đoàn vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, xây dựng tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.
3. Chương 3
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa hội nêu những đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội.
* Điều kiện ra đời
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật
vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa
học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế -hội cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin có hai điều kiện chủ yếu sau
đây:
- Th. nhất, điều kiện kinh t
+ Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất
sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất càng được khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính hội
hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm
hữu nhân bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản
xuất.
- Th. hai, điều kiện chính tr' - x" hội
+ Mâu thuẫn giữa tính chấthội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hộimâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện
đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
+Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp khí sự trưởng
thành vượt bậc cả về số lượng chất lượng của giai cấp công nhân, con đ} của nền đại
công nghiệp.
Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất strưởng thành của giai cấp công
nhân là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản.
Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên hình
thái kinh tế -hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, chỉ được hình
thành thông qua cách mạng vô sản - cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng con đường bạo lực
cách mạng và cũng thể được tiến hành bằng con đường hòa bình - nhưng cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc triệt để của nó, cách mạng sản chỉ thể thành công, hình
thái kinh tế- hội cộng sản chủ nghĩa chỉ thể được thiết lập phát triển trên sở
của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi
z
y
phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
* Đặc trưng
Một l%, ch2 nghĩa x" hội gii phóng giai cấp, gii phóng dân tộc, gii phóng x"
hội, gii phóng con người, t<o điều kiện đ= con người ph7t tri=n to%n diện.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đazo,
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Hai l%, ch2 nga x" hội nền kinh t ph7t tri=n cao dựa trên lực lưAng sn
xuất hiện đ<i v% ch độ công h3u về tư liệu sn xuất ch2 yu
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội là giải phóng con người trên cơ sở điều
kiện kinh tế - hội phát triển, xét đến cùng trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất
hiện đại.
+ Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về liệu sản xuất, đ
nâng cao năng suất lao động cn phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm., nghĩaphải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ba l%, ch2 nghĩa x" hội nh% nư6c ki=u m6i mang bn chất giai cấp công
nhân, đ<i bi=u cho lAi ích, quyền lực v% ý chí c2a nhân dân lao động
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhânn lao động.
+ Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân trấn áp
bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
+ Nhà nước sản một công cụ, một phương tiện; đồng thời, một biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi công việc của nhà nước, sẽ tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản
Nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
BCn l%, ch2 nga x" hội nền văn hóa ph7t tri=n cao, k thừa v% ph7t huy
nh3ng gi7 tr' c2a văn hóa dân tộc v% tinh hoa văn nhân lo<i.
+ Trong ch nga xã hi, văn hóa là nền tng tinh thn ca xã hi, mc
tiêu, đng lc ca phát trin xã hi.
+Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đ|p của dân tộc của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm l%, ch2 nghĩa x" hội bo đm bình đẳng, đo%n kt gi3a c7c dân tộc v% có
quan hệ h3u ngh', hAp t7c v6i nhân dân c7c nư6c trên th gi6i.
+ Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạch định thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc mỗi
quốc gia.
+ Chủ nghĩa hội, với bản chất tốt đ|p do con người, con người luôn bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội
mở rộng được ảnh hưởng góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội.
2. Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
tất yếu ở Việt Nam.
1. Về lý luận
- Những lập luận về con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái kinh tế
hội đã được trình bày trong học thuyết MácLênin chính sở luận để nhận thức
về con đường phát triển của đất nước ta. Từ nghiên cứu lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin đã
chỉ ra rằng, không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình
thái kinh tế xã hội. Do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trongbên ngoài
chi phối mà một quốc gia dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái nào đó.
- Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh điển
đã chỉ ra đối với các nước tiền TBCN đi lên CNXH là: Phải có được tấm gương của một
cuộc cách mạng sản đã thắng lợi; được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của các nước
tiên tiến giai cấp sản các nước đó; một chính đảng sản đảm nhận sứ mệnh
lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH.
- Với những điều kiện mà các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình hình
của khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện khả năng thực
hiện một sự phát triển “rút ngắn” vì:
+ Thứ nht, nếu như các kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền bản chủ
nghĩa cần phải được tấm gương của một cuộc cách mạng sản đã thắng lợi để làm
bài học hoặc hình mẫu cho việc rút ngắn con đường đi tới CNXH, thì đối với Việt Nam,
cho đến hôm nay, các tấm gương cách mạng vô sản rất phong phú.
+ Thứ hai, nếu như các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, cần
phải sự giúp đỡ tích cực của các nước tiên tiến giai cấp sản các nước đó, các
nước tiền TBCN mới có thể rút ngắn được con đường đi tới CNXH, thì ở Việt Nam hiện
nay, thể thấy rằng, Đảng nhà nước ta, hơn bao giờ hết đã kinh nghiệm bản
lĩnh trong việc thu hút sủng hộ giúp đỡ tích cực của các nước phát triển cũng như
giai cấp vô sản quốc tế để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
+ Thứ ba, nếu như các nhà kinh điển luôn nhấn mạnh vai trò của Đảng của GCVS
trong việc lãnh đạo cách mạng nói chungtrong việc thực hiện quá trình phát triển rút
ngắn, thì Việt Nam, Đảng cộng sản Việt nam ràng một nhân tố vai trò quyết
định đối với việc đẩy mạnh sự phát triển của đất nước.
2. Về thực tiễn
- . CảQu! độ lên CNXH l ph1 hợp v2i xu hư2ng nội t)i c,a c!ch m)ng Việt Nam
dân tộc đã theo Đảng đấu tranh vì độc lập tự do hạnh phúc, nếu phát triển theo con đường
TBCN không thể đảm bảo thành quả cách mạng và mục tiêu của cả dân tộc
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Tại thời điểm đó, hội Việt Nam đã trải qua những cuộc thử nghiệm để lựa chọn con
đường cứu nước. Hàng loạt phong trào đấu tranh diễn ra theo khuynh hướng phong kiến,
khuynh hướng dân chủ tư sản song đều thất bại. Tìm một hướng đi mới, một hệ tư tưởng
mới soi đường cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi đã trở thành yêu cầu bức thiết
lúc bấy giờ. Con đường đấu tranh theo khuynh hướng vô sản, con đường đi lên CNXH là
lựa chọn đúng đắn của dân tộc Việt Nam.
Việt Nam giành lại được quyền làm chủ từ tay các thế lực xâm lược, cùng với sự
giúp đỡ của các nước XHCN trước đây đã tạo được nhiều thành tựu tính chất tiền đề
về kinh tế kỹ thuật cho bước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong thời gian qua trong điều kiện quốc
tế không thuận lợi lại càng nói lên tính tất yếu khả năng phát triển kinh tế theo định
hướng XHCN ở nước ta. Bằng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực kinh
tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phóng sức sản xuất, phát
huy các động lực, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và cải thiện đời sống nhân dân. Bằng cách
chuyển nền kinh tế theo chế thị trường sự quản của nhà nước theo định hướng
XHCN mở rộng kinh tế đối ngoại, nền kinh tế nước ta đã đạt được mức tăng trưởng
cao liên tục trong nhiều năm. Điều đó chứng tỏ chúng ta khả năng kế thừa kinh
nghiệm thế giới, nhưng thực hiện theo định hướng XHCN phù hợp với điều kiện cụ
thể ở Việt Nam.
- Ph1 hợp v2i xu th c,a thi đ)i.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm cho CNXH từ
luận trở thành hiện thực, đồng thời mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới. thế, quá độ đi lên chủ nghĩa hội nước ta
hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại.
4. Chương 4
1. Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp
Công Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành
công với sự ra đời của nhà nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ hội chủ nghĩa sự kế thừa một cách
chọn lọc giá trị của nền dân chủ sản. Nguyên tắc bản của nền dân chủ hội chủ
nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người
lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Như vậy, dân ch, x hội ch, nghĩa l n4n dân ch, cao hơn v4 cht so v2i n4n dân
ch, c' trong l*ch sử nhân lo)i, l n4n dân ch, m + đ', mọi quy4n lc thuộc v4 nhân
dân, dân l ch, v dân lm ch,; dân ch, v ph!p luật nEm trong s thống nht biện
chứng; được thc hiện bEng nh nư2c ph!p quy4n x hội ch, nghĩa, đặt dư2i s lnh
đ)o c,a Đ%ng Cộng s%n.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Nền dân chủ hội chủ nghĩa n4n dân ch, mang b%n cht c,a giai cp công
nhân. Có sự thống nhất giữa tính giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân, do
lợi ích giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của dân tộc và của đại đa số nhân dân lao
động.
Bản chất giai cấp này được thể hiện rõ nét thông qua sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
– chính đảng của giai cấp công nhân đối với toàn bộ xã hội. Đảng đại diện cho trí tuệ
lợi ích của toàn dân tộc. Với nghĩa này nền dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về
chính trị.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội:
+ , nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trịV4 ch(nh tr*
trong hội. Họ quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ
trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật,
xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công
việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị.
+V4 kinh t, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữuhội về những
liệu sản xuất chủ yếu của toàn hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghhiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng
cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Cụ thể, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân về các liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quản phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao
động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
+ V4 văn h'a, nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy hệ tưởng Mác - Lênin - hệ
tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc;
tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra
ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Cụ thể, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh
thần; được nâng cao trình độ văn hoá, điều kiện để phát triển nhân. Dưới góc độ
này dân chủ là một thành tựu văn hoá, một quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng
tự do được sáng tạo và phát triển của con người.
2. Sự khác biệt của nền dân chủ hội chủ nghĩa với các nền dân chủ
trong lịch sử. (dựa vào câu trên)
2.1. Sự ra đời c2a nền dân ch2 XHCN
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và
Công xã Pari năm 1871,
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ hội chủ nghĩa mới chính thức được
xác lập.
- Dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
trong lịch sử nhân loại
2.2 Bn chất c2a nền dân ch2 x" hội ch2 nghĩa
- Về chính trị
- Về kinh tế
- Về văn hóa
2. 3. Hãy chỉ ra sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với các nền dân chủ trong
lịch sử
- Về bản chất kinh tế
- Về bản chất chính trị
- Về bản chất văn hóa tư tưởng
3. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước hội chủ nghĩa một kiểu nhà nước đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng hội chủ nghĩa sản sinh ra có smệnh
xây dựng thành công chủ nghĩahội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân
giai cấp lợi ích về bản phù hợp với lợi ích của đa số nhân dân lao động lợi ích
dân tộc nên nhà ớc XHCN nhà nước kiểu mới, khác về chất so với các kiểu nhà
nước bóc lột trong lịch sử.
- Bản chất ưu việt ấy của nhà nước XHCN được thể hiện trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội:
+ V4 ch(nh tr*, nhà nước hội chủ nghĩa quan thể hiện thực hiện quyền
lực của nhân dân lao động, thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân ủy quyền, chịu
trách nhiệm trước nhân dân, quản mọi mặt hoạt động của hội bằng hệ thống pháp
luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ,
giám sát của nhân dân.
+ V4 kinh t, nhà nước hội chủ nghĩa được xây dựng trên sở của chế độ sở
hữu công về tư liệu sản xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Vì thế, nhà nướchội
chủ nghĩa vừa một bộ máy chính trị - hành chính, mộtquan cưỡng chế, vừa là một
tổ chức quản kinh tế - hội của nhân dân lao động, không còn nhà nước theo
đúng nghĩa, chỉ “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân
lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ V4 văn h'a - x hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần làluận của chủ nghĩa Mác – Lêninnhững giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân a giữa các giai cấp,
tầng lớp từng bước được thu h|p, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành
các chức năng khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà ớc
được chia thành .chức năng đối nội chức năng đối ngo)i
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã
hội chủ nghĩa được chia thành chức năng ch(nh tr*, kinh t, văn h'a, x hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành (trấn áp) và (tổ chức và xây dựng). chức năng giai cp chức năng x hội
- Chủ nghĩa Mác Lênin tập trung xem xét chức năng của nhà nước theo căn cứ
tính chất và quyền lực của nhà nước:
Xuất phát từ bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa nên việc thực hiện c chức
năng của nhà nước cũng sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà
nước bóc lột, nhà ớc của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, nên việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp
nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã
hội chủ nghĩa, mặc vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó bộ máy do giai cấp công
nhân nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ những
phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
vậy, các nhà nước XHCN trong thời kỳ quá độ hiện nay vẫn đan thực hiện 2
chức năng bản chức năng giai cp (trn !p) chức năng x hội (tổ chức, xây
dng). Trong đó, chức năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống lại sự phản kháng của giai
cấp bóc lột, còn điều quan trọng hơn cả mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhà
nước việc thực hiện chức năng hội (tổ chức xây dựng). Mục tiêu chính của nhà
nước XNCH là chính quyền mới tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ,
nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đ|p hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao
động.
5. Chương 5
Sự biến đổi tính quy luật của cơ cấu hội giai cấp trong thời quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
Việc nghiên cứu sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấuhội nói chung và cơ cấu
xã hội - giai cấp nói riêng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn. Có
thể khái quát sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Một l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi gắn li4n v b* quy đ*nh b+i cơ cu kinh t
+ Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cấu hội - giai cấp thường xuyên
biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt những thay đổi về phương thức sản
xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
+ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu kinh tế - tất yếu có những biến đổi và
những thay đổi đó cũng tất yếu dẫn đến những thay đổi trong cấu hội theo hướng
phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng cộng sản
lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có
sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nhằm xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Quá trình này sẽ nảy sinh những điều kiện để cấu hội - giai cấp mới
dần hình thành.
+ những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội với xuất phát điểm
còn thấp, cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi: từ một nền kinh tế với cơ cấu ngành tập trung
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ chuyển sang
cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệpdịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp;
chuyển từ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các trung
tâm kinh tế lớn…, để từng bước hình thành những cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hiện đại,
tính chất hội hóa cao đồng bộ hài hòa hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông
thôn thành thị, đô thị. Quá trình biến đổi trong cấu kinh tế đó tất yếu kéo theo
những biến đổi trong cấu hội - giai cấp, cả trongcấu tổng thể cũng như những
biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp hội. Theo đó, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
+ Trong thời kỳ quá độn chủ nghĩa xã hội, do vẫn còn duy trì một cách khách
quan nền sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế nên
đã duy trì một cơ cấu xã hội - giai cấp với nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Hai l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi phức t)p, đa d)ng, lm xut hiện c!c tầng
l2p x hội m2i
Thời quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế đa
dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cấu hội - giai
cấp mà biểu hiện của nó là còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp sản (tuy đã bị đánh bại
nhưng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại phát triển của các tầng
lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung
lưu trong xã hội… ‚ nhiều nước hiện nay, tầng lớp trung lưu đang có xu hướng phát triển
mạnh.
- Ba l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi trong mối quan hệ vừa đu tranh, vừa liên
minh dẫn đn s x(ch l)i gần nhau gia c!c giai cp, tầng l2p cơ b%n trong x hội
+ Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai
cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừamâu thuẫn, đấu tranh, vừa liên minh
với nhau. Điều này dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong
hội, đặc biệt giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức tầng
lớp doanh nhân. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong
hội tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.
+ Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp được biểu hiện ở
việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm hội xu hướng tiến tới từng
bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong hội. Trong cơ cấu hội - giai cấp
ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ
đạo, tiên phong trong quá trình cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới. Vai trò chủ đạo
của giai cấp công nhân còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính
trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ Việt Nam
- Trong thời quá độ, hội Việt Nam nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng
lớp biến đổi liên tục.
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phbiến, vừa mang tính
đặc thù của xã hội Việt Nam.
- Trong sự biến đổi của cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
ngày càng được khẳng định
6. Chương 6
1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo. Cương lĩnh
đó thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân
tộc. Theo V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết;
liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh
nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.
Th. nhất, c7c dân tộc ho%n to%n bình đẳng
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là tất cả mọi dân tộc (kể cả bộ tộc và chủng
tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều
quyền lợi nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng đối xử như nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống hội. Không dân tộc nào đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị,
văn hóa ngôn ngữ. Trong quan hệhội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức,
bóc lột đối với dân tộc khác.
- Đây quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, vị trí đặc biệt quan trọng,
nguyên tắc đầu tiên trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.
- Điều kiện đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc:
+ Ghi nhận trong luật thực thi trong thực tiễn: quyền bình được không những
được ghi vào công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia quan trọng hơn hết phải từng
bước hiện hóa ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Khắc phục tình trạng phát triển chênh lệch: trong một quốc gia nhiều dân tộc,
để đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc, phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
còn trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dân
tộc anh em phát triển nhanh trên con đường tiến bộ.
+ Đấu tranh giành quyền bình đẳng: Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc,
quyền bình đẳng dân tộc được biểu hiện cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột, sự vi phạm lợi ích của
nước lớn, nước phát triển đối với các nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát triển.
Th. hai, c7c dân tộc đưAc quyền tự quyt
- Quyền tự quyết quyền của mỗi dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc
mình không phụ thuộc vào dân tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con
đường phát triển, lựa chọn chế độ chính trị trong quá trình vận động, phát triển của dân
tộc mình.
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng để
có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
- Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại
những mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp công việc nội
bộ của các nước và chia rẽ dân tộc.
Th. ba, liên hiệp công nhân tất c c7c dân tộc
- Bình đẳng và tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, nhưng hiện thực hóa
quyền bình đẳng quyền tự quyết của dân tộc phải kết quả của quá trình đấu tranh
chống áp bức, bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp, đoàn
kết công nhân của các dân tộc không phân biệt dân tộc đi áp bức hay dân tộc bị áp bức.
- Cơ sở khách quan của sự liên hiệp công nhân các dân tộc là: lợi ích của công nhân
dân tộc đi áp bức dân tộc bị áp bức đều thống nhất. Khi chủ nghĩa bản đã trở
thành một lực lượng quốc tế, đòi hỏi giai cấp công nhân các dân tộc phải đoàn kết với
nhau để trở thành một liên minh quốc tế chống sự dịch, áp bức. Liên hiệp giai cấp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu đảm bảo việc
thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc.
2. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam.
- Th. nhất: Có sự chênh lệch về sC dân gi3a c7c tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng
đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người?
- Th. hai: C7c dân tộc cư trú xen kẽ nhau
+ Không có một dân tộc nào Việt Nam trú tập trung duy nhất trên một địa
bàn.
+ điểm thuận lợi và khó khăn của đặc điểm này?
- Th. ba: C7c dân tộc thi=u sC Việt Nam phân bC ch2 yu đ'a b%n v' trí
chin lưAc quan trọng
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam trú trên ¾ diện tích lãnh thổ những vị trí
trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái đó
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu
vực.
- Th. tư: C7c dân tộc ở Việt Nam có trình độ ph7t tri=n không đều
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội.
+ Lí giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các
dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc.
- Th. năm: C7c dân tộc Việt Nam có truyền thCng đo%n kt gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quCc gia thCng nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ?
- Th. s7u: Mỗi dân tộc bn sắc văn hóa riêng, góp ph5n t<o nên sự phong
phú, đa d<ng c2a nền văn hóa Việt Nam thCng nhất
+ Việt Nam một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều
những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong
đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc trong giai
đoạn hiện nay được khẳng định tại Nghị quyết số 24/NQTƯ ngày 12/3/2003 của
BCHTƯ (Khoá IX) về , gồm:Công t!c dân tộc
- Vn đ4 dân tộc v đon kt dân tộc l vn đ4 chin lược cơ b%n, lâu di, đồng thi
cũng l vn đ4 cp b!ch hiện nay c,a c!ch m)ng Việt Nam.
- C!c dân tộc trong đ)i gia đ/nh Việt Nam b/nh đFng, đon kt, tương trợ, giúp
nhau c1ng ph!t tri0n, c1ng nhau phn đu thc hiện thắng lợi s nghiệp công nghiệp
h'a, hiện đ)i h'a đt nư2c, xây dng v b%o vệ Tổ quốc Việt Nam x hội ch, nghĩa. Kiên
quyt đu tranh v2i mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Ph!t tri0n ton diện ch(nh tr*, kinh t, văn h'a, x hội v an ninh-quốc phòng trên
đ*a bn v1ng dân tộc v mi4n núi; gắn tăng trư+ng kinh t v2i gi%i quyt c!c vn đ4 x
hội, thc hiện tốt ch(nh s!ch dân tộc; quan tâm ph!t tri0n, bồi dưỡng nguồn nhân lc;
chăm lo xây dng đội ngũ c!n bộ dân tộc thi0u số; gi g/n v ph!t huy nhng gi! tr*, b%n
sắc văn h'a truy4n thống c!c dân tộc thi0u số trong s nghiệp ph!t tri0n chung c,a cộng
đồng dân tộc Việt Nam thống nht.
- Ưu tiên đầu tư ph!t tri0n kinh t - x hội c!c v1ng dân tộc v mi4n núi, trư2c ht,
tập trung vo ph!t tri0n giao thông v s+ h) tầng, x'a đ'i, gi%m nghèo; khai th!c c'
hiệu qu% ti4m năng, th m)nh c,a từng v1ng, đi đôi v2i b%o vệ b4n vng môi trưng sinh
th!i; ph!t huy nội lc, tinh thần t lc, t cưng c,a đồng bo c!c dân tộc, đồng thi
tăng cưng s quan tâm hỗ trợ c,a Trung ương v s giúp đỡ c,a c!c đ*a phương trong
c% nư2c.
- Công t!c dân tộc v thc hiện ch(nh s!ch dân tộc l nhiệm v# c,a ton Đ%ng,
ton dân, ton quân, c,a c!c cp, c!c ngnh, c,a ton bộ hệ thống ch(nh tr*.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước hiện nay
- nội dung cơ bản là thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoànV4 ch(nh tr*,
kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần
nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục
tiêu chung độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
- V4 kinh t, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng, giữa các dân tộc.
- V4 văn h'a, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào
tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa
nh trên mặt trận tư tưởng- văn hóa nước ta hiện nay.
- V4 x hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm ngh~o, dân số, y tế, giáo dục
trên schủ ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống
chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- V4 quốc phòng, an ninh, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số trú phần lớn
vùng núi vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
vậy chính sách dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc phòng, an ninh trong điều kiện
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, chính ch dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Bản chất, nguồn gHc và tính chất của tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh
một cách hoang đường, ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực
lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Bản chất tôn giáo
Tôn giáomột hiện tượng xã hội của con người trướcph%n !nh s bt lc, b tắc
tự nhiên và xã hội. Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu
cực nhất định khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống
của thế giới và con người. Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực
đoan khác, đã kìm m nhận thức khả năng vươn lên của con người, trước hết
những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn
minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số gi! tr* văn ho! phù hợp với đạo đức,
đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc
sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít
không bao giờ thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của hội, những người cộng sản
những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đ|p hơn ở
thế giới hiện thực.
Nguồn gHc của tôn giáo
- Nguồn gCc tự nhiên, kinh t - x" hội
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con
người cảm thấy yếu đuối, nhỏ trước thiên nhiên rộng lớn ẩn. thế, họ thần
thánh hoá sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự
áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng
những nguyên nhân làm nảy sinh tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội nguồn gốc sâu
xa của tôn giáo.
- Nguồn gCc nhận th.c
một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, hội
bản thân mình còn có giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của
thế giới, tuy nhiên những khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được
giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời,
tồn tại và phát triển.
Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn
đến thiếu khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong duy cho cái hiện thực tồn tại bên
ngoài duy, dẫn đến mất dần sở hiện thực, dễ rơi ảo tưởng, thần thánh hoá mọi
đối tượng.
- Nguồn gCc tâm lý
Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự
chán chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong
được vỗ về an ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện”
của nhân dân.
Những trạng tháim tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn
giáo.
Tính chất của tôn giáo
- T(nh l*ch sử
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn
tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - hội. Khi các điều kiện kinh tế hội, lịch sử thay
đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính
các điều kiện kinh tế hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia
tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
dụ, Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm song mang tính lịch sử chịu ảnh
hưởng của văn hóa tâm linh của người Việt nên Phật giáo đã sự biến đổi đ phù
hợp với người Việt. Cụ thể, trong các cơ sở thờ tự Phật giáo vẫn nơi thờ mẫu (đây
tín ngưỡng riêng của người Việt) mà trong Phật giáo truyền thống của Ấn Độ hoặc Trung
Quốc đều không có.
- T(nh quần chúng c,a tôn gi!o
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4
dân số thế giới); còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân.tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh
phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người
lao động về một hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo tính nhân
văn, nhân đạo hướng thiện, vậy, được nhiều người các tầng lớp khác nhau trong
xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
- T(nh ch(nh tr* c,a tôn gi!o
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn
giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động tiến bộ
hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. vậy, cần nhận rằng, đa số
quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế,
tôn giáo đã đang bị các thế lực chính trịhội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài
tôn giáo của họ.
5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam.
1. Việt Nam l% một quCc gia có nhiều tôn gi7o
Nước ta hiện nay 13 tôn giáo đã được công nhận cách pháp nhân (Phật giáo,
Công Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu
Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông
Minh Đạo, Tịnh độ Phật hội, la môn) trên 40 tổ chức tôn giáo đã được
công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc hơn 23.250 sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo nhiều
hình thức tồn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn
cảnh khác nhau, như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như
Cao Đài, Hòa Hảo.
2. Tôn gi7o Việt Nam đa d<ng, đan xen, chung sCng h?a bình v% không
xung đột, chin tranh tôn gi7o
Việt Nam nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo Việt
Nam sự đa dạng về nguồn gốc truyền thống lịch sử. Mỗi tôn giáo Việt Nam
quá trình lịch sử tồn tại phát triển khác nhau, nên sự gắn với dân tộc cũng khác
nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa
họ sự tôn trọng niềm tin của nhau chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh n giáo.
Thc tế cho thấy, không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn,
không chu nh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
3. Tín đồ c7c tôn gi7o Việt Nam ph5n l6n l% nhân dân lao động, l?ng yêu
nư6c, tinh th5n dân tộc
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam thành phần rất đa dạng, chủ yếu người lao
động... Đa số tín đồ các tôn giáo đều tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn
trọng công lý, gắn với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng
với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, v} vang của dân tộc và có ước
vọng sống “tốt đi, đẹp đ)o”.
4. H%ng ngũ ch.c sắc c7c tôn gi7o có vai tr?, v' trí quan trọng trong gi7o hội,
uy tín, nh hưởng v6i tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện thực
hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mình tin theo.
Về mặt tôn giáo, chức năng của họ truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi,
quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời
sống tâm linh của tín đồ.
5. C!c tôn gi!o + Việt Nam đ4u c' quan hệ v2i c!c tổ chức, c! nhân tôn gi!o +
nư2c ngoi
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hngoại giao với
gần 200 quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp
củng cố phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo các nước
trên thế giới. vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo Việt Nam phải đảm bảo kết hợp
giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để
cho k} địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào
công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
đối với nước ta.
6. Tôn gi7o ở Việt Nam thường b' c7c th lực phn động lAi d4ng.
Các thế lực thựcn, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản
động trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với
nước ta, tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” Việt Nam để vu cáo Việt nam vi
phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- T(n ngưỡng, tôn gi!o l nhu cầu tinh thần c,a một bộ phận nhân dân, đang v sẽ
tồn t)i c1ng dân tộc trong qu! tr/nh xây dng ch, nghĩa x hội + nư2c ta
+ Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiều giá trị của các tôn giáo, cả vật thể và phi vật thể, phù hợp với
đạo đức, văn hóa củahội mới và đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng nền văn
a mới Việt Nam.
+ Đảng, Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình
đẳng trước pháp luật.
- Thc hiện nht qu!n ch(nh s!ch đ)i đon kt dân tộc
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối
xử với người dân do tôn giáo, tín ngưỡng; mặt khác, thông qua quá trình vận động
quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động hội thực tiễn, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung cốt lõi c,a ng t!c tôn gi!o l công t!c vận động quần chúng
+ng tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đng bào u cao tinh
thn yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; tng qua vic thực hiện tốt
các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của
nhân n nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân
nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích
cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp
lut vn ngưỡng, tôn go.
- Công t!c tôn gi!o l tr!ch nhiệm c,a c% hệ thống ch(nh tr*
+ Làm tốt công tác tôn giáo trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính tri, do Đảng lãnh đạo.
+ Cần củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và
đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc
chỉ thành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.
- V4 vn đ4 theo đ)o v truy4n đ)o
+ Theo đạo truyền đạo (truyền tôn go) những loại hot động tôn giáo khác nhau,
cvề nh vi, mục đích, ni thực hiện. Mọi tín đđều có quyền tdo hành đạo tại gia đình và
cơ sở thờ thợp pháp theo quy định ca pháp lut.
+ Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và
được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu
hành, xuất bản kinh sách giữ gìn, sửa chữa, xây dựng sở thờ tự tôn giáo của mình
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động
mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền
đạo, người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
7. Chương 7
1. Những biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện
nay.
- Ch.c năng t7i sn xuất ra con người
+ Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đ} được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái thời điểm sinh con.
Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách hội của Nhà nước, tùy
theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã hội.
+ Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán nhu cầu sản xuất nông
nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba
phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi thì
ngày nay, nhu cầu ấy đã những thay đổi căn bản: thể hiện việc giảm mức sinh của
phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp
vợ chồng.
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ các yếu tố con hay không con,
con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.
- Ch.c năng kinh t v% tB ch.c tiêu d@ng
+ Kinh tế gia đình đã có bước chuyển mang tính bước ngoặt từ kinh tế tự cấp tự túc, khép
kín, chỉ đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị sản xuất chủ yếu, tạo ra hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, kinh tế gia đình đang trở thành
một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
-Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với các
nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình (phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít
tự sản xuất là chính) gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển sang hướng
sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập của gia đình tăng lên làm cho gia
đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của hội. Các gia đình Việt Nam đang
tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tứcsử dụng hàng hóa dịch vụ
xã hội.
- Ch.c năng gi7o d4c
+ Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tài chính của gia đình
cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về
giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục hội cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, công việc ngày càng nhiều, bố m| ngày càng bận rộn hơn, vì thế, vai trò giáo dục
của các thành viên trong gia đình với con cháu có chiều hướng giảm. Nhiều gia đình phó
mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường đặc biệt trong việc r~n luyện đạo đức, nhân
cách. Mâu thuẫn này là một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay.
Hiện tượng tr} em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm… cũng cho
thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc chăm sóc,
giáo dục tr} em.
- Ch.c năng thỏa m"n nhu c5u tâm sinh lý, duy trì tình cm
+ Do đời sống vật chất ngày càng được cải thiện, cuộc sống không còn quá khó khăn như
trước nên gia đình Việt Nam hiện nay điều kiện quan tâm nhiều hơn đến việc thỏa
mãn nhu cầu tâm sinh lý - tình cảm của các thành viên trong gia đình.
+ Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền
vững của hôn nhân hạnh phúc gia đình, đặc biệt việc bảo vệ chăm sóc tr} em
người cao tuổi.
Tuy nhiên, các gia đình hiện nay cũng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức
mới khi tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng n thì đời sống tâm lý - tình cảm của
nhiều tr} em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị
em trong cuộc sống gia đình.
Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Hôn nhân tự nguyện
+ Hôn nhân tiến bộ hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam nữ. Hôn nhân
xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện đảm
bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp
đặt của cha m|. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha m| quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
+ Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ
không còn nữa.
+ Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu
quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chông và đặc biệtcon cái.vậy, cần ngăn chặn
những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn
những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
- Hôn nhân một vA một chồng, vA chồng bình đẳng
+ Bản chất của tình yêu là không thể chia s} được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu.
+ Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con
người.
+ Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người,
khi sự thắng lợi của chế độ hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng
là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa
vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn
đề của cuộc sống gia đình.
+ Quan hvợ chồng bình đẳng sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
m| với con cái quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha m| nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy bảo
của cha m|.
- Hôn nhân đưAc đm bo về ph7p lý.
+ Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải vấn đề riêng của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người nhưng
khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan
hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp
lý trong hôn nhân.
+ Thực hiện thủ tục pháp trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng trong tình tình
yêu, trách nhiệm giữa nam nữ, trách nhiệm của nhân với gia đình hội
ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự
do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ
nhất.
Những hương hướng bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1. Tăng cường sự l"nh đ<o c2a Đng, nâng cao nhận th.c c2a x" hội về xây
dựng v% ph7t tri=n gia đình Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, c tổ chức
đoàn thể từ trung ương đến sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò tầm quan trọng
của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là một
trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế -
xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của
công tác xây dựng và pt triển gia đình vào chiến lược pt triển kinh tế- xã hội và chương
trình kế hoạchng tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
2. Đẩy m<nh ph7t tri=n kinh t - x" hội, nâng cao đời sCng vật chất, kinh t hộ
gia đình
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố,
ổn định và phát triển kinh tế gia đình; chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc ít người,
gia đình ngh~o, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia
sản xuất phục vụ xuất khẩu.
- Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn
và dài hạn nhằm a đói giảm ngh~o, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển kinh
tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.
3. K thừa nh3ng gi7 tr' c2a gia đình truyền thCng đồng thời tip thu nh3ng tin
bộ c2a nhân lo<i về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
+ Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc vì thế cũng có
những mặt tích cực, cần phát huy trong bối cảnh hiện nay. Do vậy, Nhà nước cũng như
các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những nét đ|p có
ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.
+ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừaphát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đ|p của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã
hội.
4. Tip t4c ph7t tri=n v% nâng cao chất lưAng phong tr%o xây dựng gia đình văn
hóa
+ Gia đình văn hóa là một hình gia đình tiến bộ nhiều gia đình phấn đấu
hướng tới. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, kho} mạnh hạnh phúc; Thực
hiện tHt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ
trong cộng đồng dân cư.
| 1/37

Preview text:

GỢI Ý ÔN TẬP CNXHKH Hè 2023 1. Chương 1
1. Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Điều kiện kinh tế
+ Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở một số nước châu Âu đã đạt
được những bước tiến rất quan trọng. Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công
nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang một số nước khác.
+ Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó là nền
đại công nghiệp. Nó thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ cả về
năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý... Đây chính là điều kiện vật chất, kinh tế quan
trọng thúc đẩy xã hội loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Mặt khác lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) không ngừng phát triển và ngày càng
có tính chất xã hội hoá cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải
thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ nghĩa), thay vào đó một quan hệ sản xuất mới
phù hợp hơn - đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Điều kiện chính trị - xã hội
+ Cách mạng công nghiệp phát triển tạo nên nền đại công nghiệp cũng đồng nghĩa
với sự phát triển của giai cấp vô sản (giai cấp công nhân). Giai cấp vô sản từ khi ra đời đã
bị giai cấp tư sản bóc lột và bần cùng hóa. Điều này dẫn tới mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở lên gay gắt. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều
phong trào đấu tranh diễn, từng bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Đó là Phong
trào Hiến chương ở nước Anh: 1836 - 1848; phong trào đấu tranh của công nhân dệt
thành phố Li-on (Pháp): 1831 - 1834; phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố
Xilêdi (Đức): 1844). Sự xuất hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ăngghen có cơ
sở thực tiễn khẳng định giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập,
có khả năng trở thành lực lượng xã hội có vai trò cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới. Tuy nhiên các phong trào nêu trên đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu của nó, sau
này được Mác - Ăngghen chỉ rõ là chưa có một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra
được mục tiêu của cuộc đấu tranh, chưa có con đường, biện pháp đấu tranh đúng đắn.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh và nhất là sự thất bại của nó, Mác -
Ăngghen nhận thấy rằng, muốn cho phong trào công nhân giành được thắng lợi phải có
lý luận cách mạng soi đường và hai ông đã tập trung xây dựng học thuyết cho phong trào
công nhân, đó là lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
+ Tiền đề khoa học tự nhiên: đầu thế kỉ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to
lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh: Định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng (Lômônôxôp; Maye, Julenxơ); học thuyết tế bào (Svác, Slâyden) và học
thuyết tiến hoá (Đácuyn). Sự ra đời của những phát minh này đã giúp cho Mác - Ăngghen
có cơ sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội
và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy vật lịch sử của mình.
+ Tiền đề tư tưởng lí luận: thời kỳ này các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị học
và chủ nghĩa xã hội đã phát triển rực rỡ. Tiêu biểu là Triết học cổ điển Đức với hai nhà
triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoi -ơ-bắc; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh của
A.Smith và D.Ricácđô và đặc biệt là lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của Xanh
Ximông, Phuriê, Ô-oen. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tư tưởng đã
tạo ra tiền đề tư tưởng – lý luận để C. Mác, Ph. Ăng ghen kế thừa những hạt nhân hợp lí
xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tóm lại, sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã tạo ra những điều kiện kinh tế,
chính trị - xã hội, văn hoá,- tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa xã hội
thực sự trở thành khoa học do Mác - Ăngghen xây dựng năm 1848 được đánh dấu bằng
tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”. 2. Chương 2
1. Khái niệm giai cấp công nhân.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuâ zt ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân như: giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiê zn đại; giai cấp công nhân hiê zn đại; giai cấp
công nhân đại công nghiê zp… Các ông còn dùng những thuâ zt ngữ có nô zi dung h|p hơn để
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát
triển khác nhau của công nghiê zp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ
công, công nhân công xưởng, công nhân nông nghiê zp… Đó là những cụm từ đồng nghĩa
để chỉ giai cấp công nhân - con đ} của nền đại công nghiê zp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiê zn đại.
Dù biểu đạt bằng những thuâ zt ngữ khác nhau như vâ zy, song giai cấp công nhân (giai
cấp vô sản) được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diê n cơ bn: kinh t - x"
hô i v% chính tr' - x" hô i.
- Giai cp công nhân trên phương diê n kinh t - x hô i
Là con đ} của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao đô zng
công nghiê zp ngày càng hiện đại trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa: đó l nhng ngưi
lao đô ng trc tip hay gi!n tip vâ n hnh c!c công c# s%n xut c' t(nh cht công nghiê p
ngy cng hiê n đ)i v x hô i h'a cao.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
trong công trường thủ công và trong nghề thủ công, người công nhân sử dụng công cụ
của mình còn trong công xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc.
Các ông nhấn mạnh rằng, “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự
phát triển của đại công nghiê zp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại
công nghiê zp” và “công nhân cũng là mô zt phát minh của thời đại mới, giống như máy móc
vâ zy”… “công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiê zp hiê zn đại”.
- Giai cp công nhân trên phương diê n ch(nh tr* - x hô i
Trong quan hê z sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cp công nhân l nhng ngưi lao
đô ng không s+ hu tư liê u s%n xut ch, yu c,a x hô i. Họ phải bán sức lao đô zng cho nhà
tư bản và bị chủ tư bản bóc lô zt giá trị thă zng dư. Chủ nghĩa Mác – Lênin chi rõ: Những
công nhân ấy, buô zc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa mô zt, là mô zt hàng hóa, tức là
mô zt món hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác, vì thế, họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường. Lao đô zng sống của công nhân là
nguồn gốc cơ bản của giá trị thă zng dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ
vào viê zc bóc lô zt được ngày càng nhiều hơn giá trị thă zng dư. Chính điều này khiến cho
giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản về lợi ích cơ bản.
Đ'nh nghĩa giai cấp công nhân: Giai cp công nhân l mô t tâ p đon x hô i, h/nh
thnh v ph!t tri0n c1ng v2i qu! tr/nh ph!t tri0n c,a n4n công nghiê p hiê n đ)i; đ)i bi0u
cho phương thức s%n xut mang t(nh x hội h'a ngy cng cao. Họ l ngưi lm thuê do
không c' tư liệu s%n xut, buộc ph%i b!n sức lao động đ0 sống v b* giai cp tư s%n b'c
lột gi! tr* thặng dư; v/ vậy lợi (ch cơ b%n c,a họ đối lập v2i lợi (ch cơ b%n c,a giai cp tư
s%n. Đ' l giai cp c' sứ mệnh ph, đ*nh ch độ tư b%n ch, nghĩa, xây dng thnh công
ch, nghĩa x hội v ch, nghĩa cộng s%n trên ton th gi2i.
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Đă zc điểm nổi bâ zt của giai cấp công nhân là lao đô zng bằng phương thức công
nghiê zp với đă zc trưng công cụ lao đô zng là máy móc, tạo ra năng suất lao đô zng cao, quá
trình lao đô zng mang tính chất xã hô zi hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiê zp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vâ zt chất hiê zn đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hô zi hiê zn đại.
- Nền sản xuất đại công nghiê zp và phương thức sản xuất tiên tiến đã r~n luyê zn cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luâ zt lao đô zng, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao đô zng công nghiê zp.
- Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triê zt để.
Những đă zc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân là
mô zt giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ mê znh lịch sử của một giai cấp là nhiệm vụ lớn lao, cao cả của mô zt giai cấp
nhằm xóa bỏ hình thái kinh tế - xã hội cũ đã lỗi thời, xác lâ zp mô zt hình thái kinh tế - xã
hô zi mới, thay thế cho hình thái cũ đã lỗi thời. Giai cấp có sứ mệnh lịch sử phải là giai cấp
đại biểu cho mô zt phương thức sản xuất tiên tiến, đại diê zn cho tiến bô z xã hô zi.
S. mê  nh l'ch s1 c2a giai cấp công nhân chính l% nh3ng nhiê m v4 m% giai cấp
công nhân c5n phi thực hiê n v6i tư c7ch l% giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu
trong cuô zc cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xo7 bỏ chế độ người bóc lột
người, gii phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, ngh~o nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội. Bao gồm:
- Nô i dung kinh t
Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hô zi hóa cao, giai cấp công nhân cũng
đ, tiên tiến nhất dựa trên chế đôz công hữu về tư liê zu
sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bôz nhất thuô zc về xu thế phát triển của lịch sử xã hôzi.
Mă zt khác, tính chất xã hô zi hóa cao của lực lượng sản xuất đ?i hỏi mô t quan hê  sn
xuất m6i, ph@ hAp v6i tính chất x" hô i hóa cao c2a lực lưAng sn xuất, với chế đô z
công hữu các tư liê zu sản xuất chủ yếu của xã hô zi là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của
toàn xã hô zi. Giai cấp công nhân thể hiê zn vai trò chủ thể của nó, ở chỗ nó đại biểu cho lợi ích chung của xã hô zi.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư
hữu. Nó phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hô zi. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân chính
của mình khi thực hiê zn được lợi ích chung của cả xã hô zi.
‚ các nước xã hô zi chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiê zp
hóa và thực hiê zn “mô zt kiểu tổ chức xã hô zi mới về lao đô zng” để tăng năng suất lao đô zng
xã hô zi và thực hiê zn các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu
phát triển sản xuất, thực hiê zn tiến bô z và công bằng xã hô zi.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hô zi chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển
rút ngắn, bỏ qua chế đô z tư bản chủ nghĩa. Do đó, để thực hiê zn sứ mê znh lịch sử của mình
về nô zi dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải
phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hâ zu, châ zm phát triển trong quá khứ), thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hê z sản xuất mới, xã hô zi chủ nghĩa ra đời.
Công nghiê zp hóa là mô zt tất yếu có tính quy luâ zt để xây dựng cơ sở vâ zt chất - kỹ
thuâ zt của chủ nghĩa xã hô zi. Thực hiê zn sứ mê znh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải
là lực lượng đi đầu thực hiê zn công nghiê zp hóa, cũng như hiê zn nay, trong bối cảnh đổi mới
và hô zi nhâ zp quốc tế, yêu cầu mới đă zt ra đòi hỏi phải gắn liền công nghiê zp hóa với hiê zn
đại hóa, đẩy mạnh công nghiê zp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê z tài nguyên, môi trường.
- Nô i dung ch(nh tr* - x hô i
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao đô zng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô zng
sản, tiến hành cách mạng chính trị để lâ t đB quyền thCng tr' c2a giai cấp tư sn, xóa bỏ
ch đô  bóc lô t, 7p b.c c2a ch2 nghĩa tư bn, gi%nh quyền lực về tay giai cấp công nhân
và nhân dân lao đô zng. Thit lâ p nh% nư6c ki=u m6i, mang bản chất giai cấp công nhân,
xây dựng nền dân chủ xã hô zi chủ nghĩa, thực hiê zn quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ
và làm chủ xã hô zi của tuyê zt đại đa số nhân dân lao đô zng.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao đô zng sử dụng nhà nước của mình, do mình làm
chủ để cải tạo xã hô zi cũ và tổ chức xây dựng xã hô zi mới, phát triển kinh tế và văn hóa,
xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hô zi và tổ chức đời sống
xã hô zi phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao đô zng, thực hiê zn dân chủ, công bằng,
bình đẳng và tiến bô z xã hô zi, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hô zi.
- Nô i dung văn h'a, tư tư+ng
Giai cấp công nhân thực hiê zn cuô zc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm: cải tạo
cái cũ lỗi thời, lạc hâ zu, xây dựng cái mới, tiến bô z trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong
tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hô zi. Xây dựng và củng cố ý thức hê z tiên
tiến của giai cấp công nhân đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời đấu tranh để khắc
phục ý thức hê z tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hê z tư tưởng cũ.
Tâ zp trung xây dựng hê z giá trị mới: lao đô ng tự giác tích, cực vì mình và vì lợi ích
chung của cô zng đồng xã hô zi; công
bEng trong phân phối lợi ích, hài hòa giữa lợi ích cá
nhân với lợi ích tâ zp thể và lợi ích xã hô zi; dân ch, cho số đông, tuyê zt đại đa số chứ không
phải dân chủ cho mô zt số ít những k} giàu có; b/nh đFng về chính trị và địa vị làm chủ của
người lao đô zng và t do phát triển mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình …Hê z giá trị
mới này là sự phủ định các giá trị đã lỗi thời, lạc hâ zu của các xã hô zi quá khứ, mang bản
chất tư sản và phục vụ cho giai cấp tư sản. Hê z giá trị mới thể hiê zn bản chất ưu viê zt của
chế đô z mới xã hô zi chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiê zn.
Quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng là môzt quá
trình lâu dài, phức tạp cần chú trọng tiếp thu có chọn lọc, trên tinh thần phê phán những
tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại, kể cả thời đại tư sản
trong lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Nâng cao học vấn, văn hóa, trình đô z giác ngô z lý luâ zn khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hôzi chủ nghĩa, đạo
đức và lối sống mới xã hô zi chủ nghĩa là mô zt trong những nô zi dung cơ bản mà cách mạng
văn hóa tư tưởng đă zt ra đối với sứ mê znh lịch sử của giai cấp công nhân hiê zn đại. 4. Mô G
t sH giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân ViêtG Nam hiê G n nay.
Một là, nâng cao nhâ G
n thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của
công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai l%, xây dựng giai cấp công nhân l6n m ph7t huy s.c m
trí trí th.c dư6i sự l"nh đ, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời
tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba l%, thực hiê n chin lưAc xây dựng giai cấp công nhân l6n m
chẽ v6i chin lưAc ph7t tri=n kinh t - x" hội, công nghiệp hóa, hiện đ
hội nhập quCc t.
Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công
nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp
bách của giai cấp công nhân. BCn l%, đ%o t
ngừng trí th.c hóa giai cấp công nhân l% một nhiệm v4 chin lưAc. Đặc biệt quan tâm
xây dựng thế hệ công nhân tr}, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao,
ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở
thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm l%, xây dựng giai cấp công nhân l6n m
chính tr', c2a to%n x" hội v% sự nỗ lực vươn lên c2a bn thân mỗi người công nhân,
sự tham gia đóng góp tích cực c2a người s1 d4ng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp
trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải
gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, xây dựng tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân. 3. Chương 3
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và nêu những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội.
* Điều kiện ra đời
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật
vận động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa
học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời
của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin có hai điều kiện chủ yếu sau đây:
- Th. nhất, điều kiện kinh t
+ Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là
sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã
tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã hội
hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.
- Th. hai, điều kiện chính tr' - x" hội
+ Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện
đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
+Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là sự trưởng
thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân, con đ} của nền đại công nghiệp.
Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công
nhân là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản.
Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trước đó, nên hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình
thành thông qua cách mạng vô sản - cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng con đường bạo lực
cách mạng và cũng có thể được tiến hành bằng con đường hòa bình - nhưng vô cùng
hiếm, quí và trên thực tế chưa xảy ra.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công, hình
thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát triển trên cơ sở
của chính nó, một khi tính tích cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dâ zy và
phát huy trong liên minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. * Đặc trưng
Một l%, ch2 nghĩa x" hội gii phóng giai cấp, gii phóng dân tộc, gii phóng x"
hội, gii phóng con người, t.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đazo, vì
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Hai l%, ch2 nghĩa x" hội có nền kinh t ph7t tri=n cao dựa trên lực lưAng sn xuất hiện đ
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều
kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng
sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại.
+ Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, để
nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm., nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ,
thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ba l%, ch2 nghĩa x" hội có nh% nư6c ki=u m6i mang bn chất giai cấp công nhân, đ
+ Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp
bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân.
+ Nhà nước vô sản là một công cụ, một phương tiện; đồng thời, là một biểu hiện
tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia
vào mọi công việc của nhà nước, sẽ tập hợp, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời sống xã hội vì con người và cho con người.
BCn l%, ch2 nghĩa x" hội có nền văn hóa ph7t tri=n cao, k thừa v% ph7t huy
nh3ng gi7 tr' c2a văn hóa dân tộc v% tinh hoa văn nhân lo
+ Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục
tiêu, động lực của phát triển xã hội.
+Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi vô
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đ|p của dân tộc và của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm l%, ch2 nghĩa x" hội bo đm bình đẳng, đo%n kt gi3a c7c dân tộc v% có
quan hệ h3u ngh', hAp t7c v6i nhân dân c7c nư6c trên th gi6i.
+ Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.
+ Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đ|p do con người, vì con người luôn là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội
mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
tất yếu ở Việt Nam.
1. Về lý luận
- Những lập luận về con đường đi lên CNXH bỏ qua một vài hình thái kinh tế xã
hội đã được trình bày trong học thuyết Mác – Lênin chính là cơ sở lý luận để nhận thức
về con đường phát triển của đất nước ta. Từ nghiên cứu lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin đã
chỉ ra rằng, không phải quốc gia dân tộc nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình
thái kinh tế xã hội. Do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài
chi phối mà một quốc gia dân tộc nào đó có thể bỏ qua một hình thái nào đó.
- Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút ngắn” mà các nhà kinh điển
đã chỉ ra đối với các nước tiền TBCN đi lên CNXH là: Phải có được tấm gương của một
cuộc cách mạng vô sản đã thắng lợi; Có được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của các nước
tiên tiến và giai cấp vô sản các nước đó; Có một chính đảng vô sản đảm nhận sứ mệnh
lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH.
- Với những điều kiện mà các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình hình
của khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện và khả năng thực
hiện một sự phát triển “rút ngắn” vì:
+ Thứ nht, nếu như các kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền tư bản chủ
nghĩa cần phải có được tấm gương của một cuộc cách mạng vô sản đã thắng lợi để làm
bài học hoặc hình mẫu cho việc rút ngắn con đường đi tới CNXH, thì đối với Việt Nam,
cho đến hôm nay, các tấm gương cách mạng vô sản rất phong phú.
+ Thứ hai, nếu như các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, cần
phải có sự giúp đỡ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô sản các nước đó, các
nước tiền TBCN mới có thể rút ngắn được con đường đi tới CNXH, thì ở Việt Nam hiện
nay, có thể thấy rằng, Đảng và nhà nước ta, hơn bao giờ hết đã có kinh nghiệm và bản
lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ và giúp đỡ tích cực của các nước phát triển cũng như
giai cấp vô sản quốc tế để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
+ Thứ ba, nếu như các nhà kinh điển luôn nhấn mạnh vai trò của Đảng của GCVS
trong việc lãnh đạo cách mạng nói chung và trong việc thực hiện quá trình phát triển rút
ngắn, thì ở Việt Nam, Đảng cộng sản Việt nam rõ ràng là một nhân tố có vai trò quyết
định đối với việc đẩy mạnh sự phát triển của đất nước.
2. Về thực tiễn
- Qu! độ lên CNXH l ph1 hợp v2i xu hư2ng nội t)i c,a c!ch m)ng Việt Nam. Cả
dân tộc đã theo Đảng đấu tranh vì độc lập tự do hạnh phúc, nếu phát triển theo con đường
TBCN không thể đảm bảo thành quả cách mạng và mục tiêu của cả dân tộc
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Tại thời điểm đó, xã hội Việt Nam đã trải qua những cuộc thử nghiệm để lựa chọn con
đường cứu nước. Hàng loạt phong trào đấu tranh diễn ra theo khuynh hướng phong kiến,
khuynh hướng dân chủ tư sản song đều thất bại. Tìm một hướng đi mới, một hệ tư tưởng
mới soi đường cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi đã trở thành yêu cầu bức thiết
lúc bấy giờ. Con đường đấu tranh theo khuynh hướng vô sản, con đường đi lên CNXH là
lựa chọn đúng đắn của dân tộc Việt Nam.
Việt Nam giành lại được quyền làm chủ từ tay các thế lực xâm lược, cùng với sự
giúp đỡ của các nước XHCN trước đây đã tạo được nhiều thành tựu có tính chất tiền đề
về kinh tế kỹ thuật cho bước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong thời gian qua trong điều kiện quốc
tế không thuận lợi lại càng nói lên tính tất yếu và khả năng phát triển kinh tế theo định
hướng XHCN ở nước ta. Bằng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực kinh
tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phóng sức sản xuất, phát
huy các động lực, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và cải thiện đời sống nhân dân. Bằng cách
chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN và mở rộng kinh tế đối ngoại, nền kinh tế nước ta đã đạt được mức tăng trưởng
cao liên tục trong nhiều năm. Điều đó chứng tỏ chúng ta có khả năng kế thừa kinh
nghiệm thế giới, nhưng thực hiện theo định hướng XHCN và phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Ph1 hợp v2i xu th c,a thi đ)i.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm cho CNXH từ lý
luận trở thành hiện thực, đồng thời mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại. 4. Chương 4
1. Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp
và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành
công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kế thừa một cách
chọn lọc giá trị của nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người
lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Như vậy, dân ch, x hội ch, nghĩa l n4n dân ch, cao hơn v4 cht so v2i n4n dân
ch, c' trong l*ch sử nhân lo)i, l n4n dân ch, m + đ', mọi quy4n lc thuộc v4 nhân
dân, dân l ch, v dân lm ch,; dân ch, v ph!p luật nEm trong s thống nht biện
chứng; được thc hiện bEng nh nư2c ph!p quy4n x hội ch, nghĩa, đặt dư2i s lnh
đ)o c,a Đ%ng Cộng s%n.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là n4n dân ch, mang b%n cht c,a giai cp công
nhân. Có sự thống nhất giữa tính giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân, do
lợi ích giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của dân tộc và của đại đa số nhân dân lao động.
Bản chất giai cấp này được thể hiện rõ nét thông qua sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
– chính đảng của giai cấp công nhân đối với toàn bộ xã hội. Đảng đại diện cho trí tuệ và
lợi ích của toàn dân tộc. Với nghĩa này nền dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ V4 ch(nh tr*, nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị
trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ
trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật,
xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công
việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị.
+V4 kinh t, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những
tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng
cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Cụ thể, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao
động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
+ V4 văn h'a, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc;
tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra
ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Cụ thể, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh
thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ
này dân chủ là một thành tựu văn hoá, một quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng
tự do được sáng tạo và phát triển của con người.
2. Sự khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ
trong lịch sử. (dựa vào câu trên)
2.1. Sự ra đời c2a nền dân ch2 XHCN
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari năm 1871,
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại
2.2 Bn chất c2a nền dân ch2 x" hội ch2 nghĩa - Về chính trị - Về kinh tế - Về văn hóa
2. 3. Hãy chỉ ra sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với các nền dân chủ trong lịch sử - Về bản chất kinh tế
- Về bản chất chính trị
- Về bản chất văn hóa tư tưởng
3. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân –
giai cấp có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số nhân dân lao động và lợi ích
dân tộc nên nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, khác về chất so với các kiểu nhà
nước bóc lột trong lịch sử.
- Bản chất ưu việt ấy của nhà nước XHCN được thể hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội:
+ V4 ch(nh tr*, nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền
lực của nhân dân lao động, thay mặt nhân dân lao động, được nhân dân ủy quyền, chịu
trách nhiệm trước nhân dân, quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp
luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
+ V4 kinh t, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của chế độ sở
hữu công về tư liệu sản xuất chủ yếu, không còn áp bức bóc lột. Vì thế, nhà nước xã hội
chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một
tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo
đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân
lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ V4 văn h'a - x hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp,
tầng lớp từng bước được thu h|p, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành và
chức năng đối nội
chức năng đối ngo)i.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã
hội chủ nghĩa được chia thành chức năng ch(nh tr*, kinh t, văn h'a, x hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cp (trấn áp) và chức năng x hội (tổ chức và xây dựng).
- Chủ nghĩa Mác – Lênin tập trung xem xét chức năng của nhà nước theo căn cứ
tính chất và quyền lực của nhà nước:
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa nên việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà
nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, nên việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp
nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã
hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những
phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, các nhà nước XHCN trong thời kỳ quá độ hiện nay vẫn đan thực hiện 2
chức năng cơ bản là chức năng giai cp (trn
!p) chức năng x hội (tổ chức, xây
dng). Trong đó, chức năng trấn áp chỉ được sử dụng để chống lại sự phản kháng của giai
cấp bóc lột, còn điều quan trọng hơn cả mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhà
nước là việc thực hiện chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). Mục tiêu chính của nhà
nước XNCH là chính quyền mới tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ,
nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đ|p hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. 5. Chương 5
Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với Việt Nam.
Việc nghiên cứu sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội nói chung và cơ cấu
xã hội - giai cấp nói riêng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn. Có
thể khái quát sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội như sau:
Một l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi gắn li4n v b* quy đ*nh b+i cơ cu kinh t
+ Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên
biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản
xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
+ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu kinh tế - tất yếu có những biến đổi và
những thay đổi đó cũng tất yếu dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng
phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do Đảng cộng sản
lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có
sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Quá trình này sẽ nảy sinh những điều kiện để cơ cấu xã hội - giai cấp mới dần hình thành.
+ ‚ những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm
còn thấp, cơ cấu kinh tế có nhiều biến đổi: từ một nền kinh tế với cơ cấu ngành tập trung
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ chuyển sang cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp;
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các trung
tâm kinh tế lớn…, để từng bước hình thành những cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hiện đại,
tính chất xã hội hóa cao và đồng bộ hài hòa hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông
thôn và thành thị, đô thị. Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu kéo theo
những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những
biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Theo đó, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vẫn còn duy trì một cách khách
quan nền sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế nên
đã duy trì một cơ cấu xã hội - giai cấp với nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Hai l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi phức t)p, đa d)ng, lm xut hiện c!c tầng l2p x hội m2i
Thời kì quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế đa
dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hội - giai
cấp mà biểu hiện của nó là còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy đã bị đánh bại
nhưng vẫn còn sức mạnh - V.I.Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng
lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung
lưu trong xã hội… ‚ nhiều nước hiện nay, tầng lớp trung lưu đang có xu hướng phát triển mạnh.
- Ba l, cơ cu x hội - giai cp bin đổi trong mối quan hệ vừa đu tranh, vừa liên
minh dẫn đn s x(ch l)i gần nhau gia c!c giai cp, tầng l2p cơ b%n trong x hội
+ Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai
cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa liên minh
với nhau. Điều này dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong
xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và tầng
lớp doanh nhân. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của thời kỳ quá độ.
+ Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp được biểu hiện ở
việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến tới từng
bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội. Trong cơ cấu xã hội - giai cấp
ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ
đạo, tiên phong trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo
của giai cấp công nhân còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính
trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam
- Trong thời kì quá độ, xã hội Việt Nam có nhiều giai cấp, tầng lớp. Các giai cấp, tầng
lớp biến đổi liên tục.
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang tính
đặc thù của xã hội Việt Nam.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
ngày càng được khẳng định 6. Chương 6
1. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được V.I.Lênin soạn thảo. Cương lĩnh
đó thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân
tộc. Theo V.I.Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết;
liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh
nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân”.
Th. nhất, c7c dân tộc ho%n to%n bình đẳng
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là tất cả mọi dân tộc (kể cả bộ tộc và chủng
tộc) dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù phát triển ở trình độ cao hay thấp đều
có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị,
văn hóa và ngôn ngữ. Trong quan hệ xã hội, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức,
bóc lột đối với dân tộc khác.
- Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, có vị trí đặc biệt quan trọng, là
nguyên tắc đầu tiên trong Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.
- Điều kiện đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc:
+ Ghi nhận trong luật và thực thi trong thực tiễn: quyền bình được không những
được ghi vào công pháp quốc tế, luật pháp quốc gia mà quan trọng hơn hết là phải từng
bước hiện hóa ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Khắc phục tình trạng phát triển chênh lệch: trong một quốc gia có nhiều dân tộc,
để đảm bảo quyền bình đẳng của các dân tộc, phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc
còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dân
tộc anh em phát triển nhanh trên con đường tiến bộ.
+ Đấu tranh giành quyền bình đẳng: Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc,
quyền bình đẳng dân tộc được biểu hiện ở cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột, sự vi phạm lợi ích của
nước lớn, nước phát triển đối với các nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát triển.
Th. hai, c7c dân tộc đưAc quyền tự quyt
- Quyền tự quyết là quyền của mỗi dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc
mình không phụ thuộc vào dân tộc khác. Cụ thể, các dân tộc được tự do lựa chọn con
đường phát triển, lựa chọn chế độ chính trị trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc mình.
- Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng để
có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có
thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
- Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại
những mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp công việc nội
bộ của các nước và chia rẽ dân tộc.
Th. ba, liên hiệp công nhân tất c c7c dân tộc
- Bình đẳng và tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, nhưng hiện thực hóa
quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là kết quả của quá trình đấu tranh
chống áp bức, bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp, đoàn
kết công nhân của các dân tộc không phân biệt dân tộc đi áp bức hay dân tộc bị áp bức.
- Cơ sở khách quan của sự liên hiệp công nhân các dân tộc là: lợi ích của công nhân
ở dân tộc đi áp bức và dân tộc bị áp bức đều thống nhất. Khi chủ nghĩa tư bản đã trở
thành một lực lượng quốc tế, đòi hỏi giai cấp công nhân các dân tộc phải đoàn kết với
nhau để trở thành một liên minh quốc tế chống sự nô dịch, áp bức. Liên hiệp giai cấp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu đảm bảo việc
thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc.
2. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam.
- Th. nhất: Có sự chênh lệch về sC dân gi3a c7c tộc người
+ Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+ khó khăn khi có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người?
- Th. hai: C7c dân tộc cư trú xen kẽ nhau
+ Không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn.
+ điểm thuận lợi và khó khăn của đặc điểm này?
- Th. ba: C7c dân tộc thi=u sC ở Việt Nam phân bC ch2 yu ở đ'a b%n có v' trí
chin lưAc quan trọng
+ Các dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí
trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
- Th. tư: C7c dân tộc ở Việt Nam có trình độ ph7t tri=n không đều
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Lí giải được việc từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các
dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ tiến tới thực hiện bình đẳng dân tộc.
- Th. năm: C7c dân tộc Việt Nam có truyền thCng đo%n kt gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quCc gia thCng nhất
+ nguồn gốc hình thành đặc trưng này do đâu?
+ vai trò của đoàn kết dân tộc ?
- Th. s7u: Mỗi dân tộc có bn sắc văn hóa riêng, góp ph5n t phú, đa d
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có
những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
+ Nêu được nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc trong giai
đoạn hiện nay được khẳng định tại Nghị quyết số 24/NQTƯ ngày 12/3/2003 của
BCHTƯ (Khoá IX) về Công t!c dân tộc, gồm:
- Vn đ4 dân tộc v đon kt dân tộc l vn đ4 chin lược cơ b%n, lâu di, đồng thi
cũng l vn đ4 cp b!ch hiện nay c,a c!ch m)ng Việt Nam.
- C!c dân tộc trong đ)i gia đ/nh Việt Nam b/nh đFng, đon kt, tương trợ, giúp
nhau c1ng ph!t tri0n, c1ng nhau phn đu thc hiện thắng lợi s nghiệp công nghiệp
h'a, hiện đ)i h'a đt nư2c, xây dng v b%o vệ Tổ quốc Việt Nam x hội ch, nghĩa. Kiên
quyt đu tranh v2i mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Ph!t tri0n ton diện ch(nh tr*, kinh t, văn h'a, x hội v an ninh-quốc phòng trên
đ*a bn v1ng dân tộc v mi4n núi; gắn tăng trư+ng kinh t v2i gi%i quyt c!c vn đ4 x
hội, thc hiện tốt ch(nh s!ch dân tộc; quan tâm ph!t tri0n, bồi dưỡng nguồn nhân lc;
chăm lo xây dng đội ngũ c!n bộ dân tộc thi0u số; gi g/n v ph!t huy nhng gi! tr*, b%n
sắc văn h'a truy4n thống c!c dân tộc thi0u số trong s nghiệp ph!t tri0n chung c,a cộng
đồng dân tộc Việt Nam thống nht.
- Ưu tiên đầu tư ph!t tri0n kinh t - x hội c!c v1ng dân tộc v mi4n núi, trư2c ht,
tập trung vo ph!t tri0n giao thông v cơ s+ h) tầng, x'a đ'i, gi%m nghèo; khai th!c c'
hiệu qu% ti4m năng, th m)nh c,a từng v1ng, đi đôi v2i b%o vệ b4n vng môi trưng sinh
th!i; ph!t huy nội lc, tinh thần t lc, t cưng c,a đồng bo c!c dân tộc, đồng thi
tăng cưng s quan tâm hỗ trợ c,a Trung ương v s giúp đỡ c,a c!c đ*a phương trong c% nư2c.
- Công t!c dân tộc v thc hiện ch(nh s!ch dân tộc l nhiệm v# c,a ton Đ%ng,
ton dân, ton quân, c,a c!c cp, c!c ngnh, c,a ton bộ hệ thống ch(nh tr*.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Nhà nước hiện nay
- V4 ch(nh tr*, nội dung cơ bản là thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần
nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục
tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- V4 kinh t, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- V4 văn h'a, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào
tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của
các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa
bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
- V4 x hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm ngh~o, dân số, y tế, giáo dục
trên cơ sở chủ ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống
chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- V4 quốc phòng, an ninh, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú phần lớn là
vùng núi vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Vì vậy chính sách dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc phòng, an ninh trong điều kiện
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Bản chất, nguồn gHc và tính chất của tôn giáo.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực
lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Bản chất tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ph%n !nh s bt lc, b tắc của con người trước
tự nhiên và xã hội. Trong bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu
cực nhất định khi giải thích về bản chất các sự vật, hiện tượng, giải thích về cuộc sống
của thế giới và con người. Một số tôn giáo, thông qua các giáo thuyết, và các hành vi cực
đoan khác, đã kìm hãm nhận thức và khả năng vươn lên của con người, trước hết là
những tín đồ; thậm chí đẩy họ đến những hành động đi ngược lại trào lưu, xu thế văn
minh. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số gi! tr* văn ho! phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù
có sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít
không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và
những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đ|p hơn ở thế giới hiện thực.
Nguồn gHc của tôn giáo
- Nguồn gCc tự nhiên, kinh t - x" hội
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con
người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế, họ thần
thánh hoá sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự
áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…cũng là
những nguyên nhân làm nảy sinh tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gCc nhận th.c
‚ một giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
bản thân mình còn có giới hạn. Khoa học đang từng ngày từng giờ lý giải các vấn đề của
thế giới, tuy nhiên những gì khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được
giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời,
tồn tại và phát triển.
Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn
đến thiếu khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên
ngoài tư duy, dẫn đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vô ảo tưởng, thần thánh hoá mọi đối tượng.
- Nguồn gCc tâm lý
Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự
chán chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo cong người mong
được vỗ về an ủi. Chính vì thế, chủ nghĩa Mác đã cho rằng tôn giáo là liều “thuốc phiện” của nhân dân.
Những trạng thái tâm lý tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo - T(nh l*ch sử
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn
tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay
đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính
các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia
tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Ví dụ, Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm song nó mang tính lịch sử và chịu ảnh
hưởng của văn hóa và tâm linh của người Việt nên Phật giáo đã có sự biến đổi để phù
hợp với người Việt. Cụ thể, trong các cơ sở thờ tự Phật giáo vẫn có nơi thờ mẫu (đây là
tín ngưỡng riêng của người Việt) mà trong Phật giáo truyền thống của Ấn Độ hoặc Trung Quốc đều không có.
- T(nh quần chúng c,a tôn gi!o
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục.
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4
dân số thế giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh
phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người
lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân
văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong
xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
- T(nh ch(nh tr* c,a tôn gi!o
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn
giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã
hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số
quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế,
tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam.
1. Việt Nam l% một quCc gia có nhiều tôn gi7o
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo,
Công Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu
Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông
Minh Sư Đạo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được
công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo có nhiều
hình thức tồn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn
cảnh khác nhau, như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.
2. Tôn gi7o ở Việt Nam đa d
xung đột, chin tranh tôn gi7o
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở Việt
Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có
quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác
nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa
họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo.
Thực tế cho thấy, không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn,
không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
3. Tín đồ c7c tôn gi7o Việt Nam ph5n l6n l% nhân dân lao động, có l?ng yêu
nư6c, tinh th5n dân tộc
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn
trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng
với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, v} vang của dân tộc và có ước
vọng sống “tốt đi, đẹp đ)o”.
4. H%ng ngũ ch.c sắc c7c tôn gi7o có vai tr?, v' trí quan trọng trong gi7o hội, có
uy tín, nh hưởng v6i tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện thực
hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo.
Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi,
quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời
sống tâm linh của tín đồ.
5. C!c tôn gi!o + Việt Nam đ4u c' quan hệ v2i c!c tổ chức, c! nhân tôn gi!o + nư2c ngoi
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp
củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước
trên thế giới. Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết hợp
giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để
cho k} địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào
công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
6. Tôn gi7o ở Việt Nam thường b' c7c th lực phn động lAi d4ng.
Các thế lực thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản
động ở trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với
nước ta, tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để vu cáo Việt nam vi
phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- T(n ngưỡng, tôn gi!o l nhu cầu tinh thần c,a một bộ phận nhân dân, đang v sẽ
tồn t)i c1ng dân tộc trong qu! tr/nh xây dng ch, nghĩa x hội + nư2c ta
+ Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiều giá trị của các tôn giáo, cả vật thể và phi vật thể, phù hợp với
đạo đức, văn hóa của xã hội mới và đóng góp quan trọng cho công cuộc xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam.
+ Đảng, Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình
thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
- Thc hiện nht qu!n ch(nh s!ch đ)i đon kt dân tộc
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối
xử với người dân vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng; mặt khác, thông qua quá trình vận động
quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung cốt lõi c,a công t!c tôn gi!o l công t!c vận động quần chúng
+ Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh
thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt
các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của
nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo,
nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân
nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích
cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Công t!c tôn gi!o l tr!ch nhiệm c,a c% hệ thống ch(nh tr*
+ Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính tri, do Đảng lãnh đạo.
+ Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và
đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc
chỉ thành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.
- V4 vn đ4 theo đ)o v truy4n đ)o
+ Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo khác nhau,
cả về hành vi, mục đích, người thực hiện. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và
cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và
được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu
hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động
mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền
đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của
Hiến pháp và pháp luật. 7. Chương 7
1. Những biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay.
- Ch.c năng t7i sn xuất ra con người
+ Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đ} được các gia đình tiến
hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con.
Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước, tùy
theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã hội.
+ Nếu như trước kia, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông
nghiệp, trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba
phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi thì
ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản: thể hiện ở việc giảm mức sinh của
phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng.
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có
con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.
- Ch.c năng kinh t v% tB ch.c tiêu d@ng
+ Kinh tế gia đình đã có bước chuyển mang tính bước ngoặt từ kinh tế tự cấp tự túc, khép
kín, chỉ đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị sản xuất chủ yếu, tạo ra hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế, kinh tế gia đình đang trở thành
một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
-Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm hàng hóa với các
nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình (phần lớn có quy mô nhỏ, lao động ít
và tự sản xuất là chính) gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển sang hướng
sản xuất kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập của gia đình tăng lên làm cho gia
đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình Việt Nam đang
tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
- Ch.c năng gi7o d4c
+ Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình
cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về
giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, công việc ngày càng nhiều, bố m| ngày càng bận rộn hơn, vì thế, vai trò giáo dục
của các thành viên trong gia đình với con cháu có chiều hướng giảm. Nhiều gia đình phó
mặc việc giáo dục con cái cho nhà trường đặc biệt trong việc r~n luyện đạo đức, nhân
cách. Mâu thuẫn này là một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay.
Hiện tượng tr} em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm… cũng cho
thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục tr} em.
- Ch.c năng thỏa m"n nhu c5u tâm sinh lý, duy trì tình cm
+ Do đời sống vật chất ngày càng được cải thiện, cuộc sống không còn quá khó khăn như
trước nên gia đình Việt Nam hiện nay có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến việc thỏa
mãn nhu cầu tâm sinh lý - tình cảm của các thành viên trong gia đình.
+ Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền
vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc tr} em và người cao tuổi.
Tuy nhiên, các gia đình hiện nay cũng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức
mới khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của
nhiều tr} em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị
em trong cuộc sống gia đình.
Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Hôn nhân tự nguyện
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân
xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là đảm
bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp
đặt của cha m|. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha m| quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
+ Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
+ Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn, vì ly hôn để lại hậu
quả nhất định cho xã hội, cho cả vợ, chông và đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn
những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn và
những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
- Hôn nhân một vA một chồng, vA chồng bình đẳng
+ Bản chất của tình yêu là không thể chia s} được, nên hôn nhân một vợ một chồng
là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu.
+ Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
+ Hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người,
khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy. Tuy nhiên,
trong các xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng
là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa
vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn
đề của cuộc sống gia đình.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha
m| với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha m| có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy bảo của cha m|.
- Hôn nhân đưAc đm bo về ph7p lý.
+ Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia
đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người nhưng
khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan
hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
+ Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình
yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và
ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự
do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.
Những hương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1. Tăng cường sự l"nh đ
dựng v% ph7t tri=n gia đình Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là một
trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế -
xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của
công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và chương
trình kế hoạch công tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương. 2. Đẩy m gia đình
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố,
ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc ít người,
gia đình ngh~o, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia
sản xuất phục vụ xuất khẩu.
- Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn
và dài hạn nhằm xóa đói giảm ngh~o, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển kinh
tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.
3. K thừa nh3ng gi7 tr' c2a gia đình truyền thCng đồng thời tip thu nh3ng tin bộ c2a nhân lo
+ Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc vì thế cũng có
những mặt tích cực, cần phát huy trong bối cảnh hiện nay. Do vậy, Nhà nước cũng như
các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những nét đ|p có
ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.
+ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đ|p của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
4. Tip t4c ph7t tri=n v% nâng cao chất lưAng phong tr%o xây dựng gia đình văn hóa
+ Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ mà nhiều gia đình phấn đấu
hướng tới. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, kho} mạnh và hạnh phúc; Thực
hiện tHt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình; Đoàn kết tương trợ
trong cộng đồng dân cư.