Hoạt động lấy lời khai người làm chứng - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Hoạt động lấy lời khai người làm chứng - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ
HẠI TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA KIỂM SÁT VIÊN TỪ THỰC TIỄN TẠI VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 830104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Mạnh Cường LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ khác nhau. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại
học Kiểm sát Hà Nội, Phòng đào tạo và quản lý sinh viên trường Đại học Kiểm sát
Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện các thủ tục hoàn thành Luận văn
thạc sĩ; các thầy cô giảng viên trong nhà trường đã truyền đạt những kiến thức quý
báu, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mai Đắc Biên –Phó hiệu trưởng
trường Đại học kiểm sát Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn dành nhiều
thời gian, công sức hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn để tôi có thể hoàn thiện Luận văn thạc sĩ đúng hạn và đạt được kết quả tốt nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân tôi vẫn còn nhiều hạn chế về kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế nên những vấn đề được nghiên cứu, trình bày
trong Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô để Luận văn thạc sĩ này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu luận văn ........................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu luận văn...................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn ................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI
KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA KIỂM SÁT VIÊN................................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hoạt động lấy lời khai người
làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên......... 8
1.1.1. Khái niệm của hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên....................................... 8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại của Kiểm sát
viên trong giải quyết vụ án hình sự................................................................. 16
1.1.3. Nhiệm vụ hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại của Kiểm sát
viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự................................................. 19
1.2. Khái lược lịch sử hình thành và phát triển quy định pháp luật về
hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án
hình sự của Kiểm sát viên............................................................................. 21
1.2.1. Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 cho đến trước khi có Bộ
luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 1988 ........................................................ 21
1.2.2. Giai đoạn ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đến trước năm
2015................................................................................................................. 24
1.2.3. Giai đoạn ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đến nay ...... 26
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 28
Chương 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ HOẠT
ĐỘNG LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI TRONG GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA KIỂM SÁT VIÊN VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................. 29
2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về lấy lời khai người
làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên....... 29
2.1.1. Đối tượng của lấy lời khai người làm chứng, bị hại của Kiểm sát viên ... 29
2.1.2. Chủ thể của lấy lời khai người làm chứng, bị hại ................................ 29
2.1.3. Trình tự, thủ tục tiến hành lấy lời khai người làm chứng, bị hại của
Kiểm sát viên ................................................................................................... 32
2.1.4. Nội dung lấy lời khai người làm chứng, bị hại của Kiểm sát viên trong
giải quyết vụ án hình sự .................................................................................. 36
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật trong hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại tại Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàn Kiếm .. 38
2.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động lấy lời khai người làm chứng,
bị hại................................................................................................................ 38
2.2.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại của Kiểm sát viên trên địa bàn quận Hoàn Kiếm ....... 45
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 51
Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI CỦA KIỂM SÁT
VIÊN............................................................................................................... 52
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng,
bị hại của Kiểm sát viên................................................................................ 52
3.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng, người bị
hại của Kiểm sát viên phải bám sát mục tiêu xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ................................................................. 52
3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng, người bị
hại của Kiểm sát viên phải đảm bảo và phát huy quyền con người, quyền
công dân.......................................................................................................... 53
3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng, người bị
hại của Kiểm sát viên phải đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả.......................... 54
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động lấy
lời khai người làm chứng, bị hại của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án
hình sự ............................................................................................................ 55
3.2.1. Hoàn thiện quy định về người làm chứng............................................. 55
3.2.2. Hoàn thiện quy định về lấy lời khai người làm chứng, bị hại .............. 56
3.3. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại của Kiểm sát viên................................................. 60
3.3.1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát và
Viện kiểm sát cấp trên đối với Kiểm sát viên.................................................. 60
3.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật,
kỹ năng nghiệp vụ cho Kiểm sát viên.............................................................. 61
3.3.3. Kiểm sát viên phải tự rèn luyện, học tập, nâng cao ý thức chính trị, đạo
đức nghề nghiệp .............................................................................................. 63
3.3.4. Tăng cường quan hệ phối hợp với Cơ quan điều tra, Toà án .............. 63
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 65
KẾT LUẬN.................................................................................................... 67
PHỤ LỤC SỐ 1 .............................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự KSV : Kiểm sát viên VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu luận văn
Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến vụ án và được
các cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để lấy lời khai về những nội dung có liên
quan đến vụ án hoặc vụ việc có tính hình sự. Lời khai của người làm chứng là một
trong những nguồn chứng cứ lâu đời và phổ biến nhất. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị
thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài
sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Như vậy, khái niệm bị hại trong
BLTTHS năm 2015 đã có những thay đổi so với BLTTHS trước kia.
Trong tố tụng hình sự nói chung, người làm chứng, bị hại luôn giữ vai trò
quan trọng trong xác minh làm rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự. Họ là
người biết rõ các tình tiết có liên quan đến vụ án, lời khai của người làm chứng, bị
hại thường trung thực, khách quan, có ý nghĩa lớn trong việc xác định sự thật của
vụ án hình sự. Lời khai người làm chứng, bị hại là nguồn chứng cứ quan trọng
trong giải quyết vụ án hay vụ việc mang tính hình sự. Những thông tin được phản
ánh và tái hiện lại qua lời khai của người làm chứng, bị hại có chất lượng phụ
thuộc tâm lý, kinh nghiệm xã hội, tính cách và nhân cách... của người làm chứng, bị hại.
Trong tố tụng hình sự thì hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại là
một hoạt động rất quan trọng, bởi người làm chứng, bị hại là một trong những
người tham gia tố tụng hình sự, do lời khai của người làm chứng, bị hại là một
trong những nguồn chứng cứ để giải quyết vụ án, nhưng đồng thời đây cũng là
hoạt động khó khăn và phức tạp trong quá trình điều tra vụ án. Hoạt động lấy lời
khai người làm chứng, bị hại do Điều tra viên tiến hành. Tuy nhiên trong một số
trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật thì KSV tiến hành lấy lời khai người
làm chứng, bị hại. Trong những năm qua, hoạt động lấy lời khai người làm chứng
bị hại đã được các Điều tra viên, KSV thực hiện tốt, giải quyết đuáng đắn hầu hết
các vụ án hình sự, giữ vững an ninh trật tự, chính trị của đất nước nói chung và
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nói riêng. Tuy nhiên, trong hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại trong tố tụng hình sự vẫn còn một số thiếu sót, hạn chế
nhất định, như: pháp luật tố tụng hình sự chưa quy định số lần phải tiến hành lấy
lời khai người làm chứng, bị hại nên có vụ án lấy lời khai nhiều lần gây lãng phí
thời gian, công sức...; một số ĐTV, KSV do trình độ pháp luật và năng lực chuyên
môn chưa cao nên việc lấy lời khai người làm chứng, bị hại chưa đáp ứng yêu cầu.
Bên cạnh đó, vấn đề bảo vệ người làm chứng, bị hại chưa được luật quy định cụ
thể đã có những tác động tiêu cực như ảnh hưởng xấu đến tâm lí, suy nghĩ của
người làm chứng, bị hại khiến họ cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan vụ
án cho các cơ quan tiến hành tố tụng sai sự thật, không dám khai báo những gì họ
biết cho cơ quan tiến hành tố tụng vì sợ bị trả thù...
Trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, tình hình tội phạm trong
những năm trở lại đây ngày càng gia tăng, với những hình thức và thủ đoạn hết sức
tinh vi nhằm che giấu hành vi phạm tội trước cơ quan điều tra, nhất là các vụ án
đặc biệt nghiêm trọng, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, gây tâm lý hoang
mang, lo sợ cho người dân. Xuất phát từ tình hình trên yêu cầu đặt ra là phải nhanh
chóng điều tra phá án xử lý đúng người, đúng tội, bên cạnh đó là sự phối hợp của
các ngành có liên quan và quan trọng hơn nữa là tinh thần tố giác tội phạm, kịp
thời cung cấp những thông tin thật sự có giá trị cho cơ quan điều tra để tiến hành
xác minh làm rõ sự thật của các vụ án đã xảy ra trên địa bàn, để thực hiện có hiệu
quả những yêu cầu trên thì người làm chứng, bị hại cũng có vai trò quan trọng giúp
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhanh chóng làm sáng tỏ sự thật của vụ án đã xảy ra.
Do đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đặc biệt là thực tiễn tại VKS quận Hoàn
Kiếm thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết vụ án hình sự nói chung và công tác lấy lời khai người làm
chứng, bị hại của KSV nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Từ đó, học viên quyết
định chọn vấn đề: “Hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự của KSV từ thực tiễn tại VKSND quận Hoàn Kiếm thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại là một trong số các hoạt
động có ý nghĩa chứng minh trong tố tụng hình sự. Tình hình nghiên cứu hiện nay
chủ yếu tập trung vào hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự mà chưa có
nhiều nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến hoạt động lấy lời khai của người làm
chứng, bị hại nên học viên chủ yếu nghiên cứu hoạt động lấy lời khai người làm
chứng, bị hại trong các tài liệu liên quan đến hoạt động chứng minh trong tố tụng
hình sự. Đặc biệt, chứng minh là hoạt động phức tạp, nhạy cảm và được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu.
* Nhóm những công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của người làm
chứng, bị hại trong tố tụng hình sự.
Có các công trình sau: “Bảo vệ người làm chứng và miễn trừ quyền làm
chứng trong tố tụng hình sự” của PGS.TS Nguyễn Thái Phúc – Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh (Tạp chí khoa học pháp lý số 3 năm 2007); “Hoàn thiện cơ sở pháp
lý về bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự” của
PGS.TS Trần Đình Nhã (Phó chủ nhiệm Ủy ban quốc phòng và an ninh của Quốc
hội); “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong
lĩnh vực tư pháp hình sự” của PGS.TSKH Lê Cảm, tạp chí Tòa án nhân dân số
01/2006; “Lời khai của người làm chứng trong vụ án hình sự” của TS. Trần Quang
Tiệp, Tổng cục An ninh, Bộ công an (Tạp chí khoa học pháp lý số 4 năm 2005);
“Bảo đảm quyền của người làm chứng trong BLTTHS thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của Luật sư, TS. Phan Thị Hương Thúy; “Hoàn thiện quy định của
BLTTHS nhằm bảo vệ người làm chứng khi tham gia tố tụng” của Thạc sĩ Nguyễn
Hải Ninh (Trường Đại học Luật Hà Nội); “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng
hình sự” của Thạc sĩ Đinh Thế Hưng – Viện Nhà nước và Pháp luật; Đề tài khoa
học cấp trường năm 2010 “Cơ sở pháp lý bảo vệ người làm chứng” của tác giả
Phạm Chung (Đại học Đà Lạt); “Một số vấn đề cần chú ý về tâm lý xã hội của
người làm chứng” của tác giả Đinh Tuấn Anh (Học viện Cảnh sát nhân dân) đăng
trên tạp chí Kiểm sát số 7 (04/2008); “Một số vấn đề trong việc bảo vệ người tố
giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án hình sự” của Thạc sỹ
Trần Đại Thắng (Viện khoa học kiểm sát VKSNDTC) đăng trên tạp chí kiểm sát số
24 (2005); “Vấn đề nhân chứng trong vụ án Hình sự” của Thạc sĩ Luật học Phạm
Văn Tỉnh; “Hoàn thiện chế định người làm chứng trong tố tụng hình sự đảm bảo
tính khách quan, minh bạch tại phiên tòa” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết, Tòa án
quân sự Trung ương (tạp chí Tòa án nhân dân số 10 tháng 5 năm 2011); “Vấn đề
bảo vệ nhân chứng, người tố giác và những người tham gia tố tụng khác” của TS.
Phạm Mạnh Hùng, trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát (Tạp chí kiểm
sát số 7 tháng 4 năm 2012); Luận án tiến sĩ của Lê Nguyên Thanh, Đại học Luật
TP. Hồ Chí Minh, về Người bị thiệt hại do tội phạm gây ra trong TTHS Việt Nam
(bảo vệ năm 2013); “Quan tâm bảo đảm quyền của NBH trong TTHS”, Ths. Đinh
Thị Mai, Tạp chí Khoa học và giáo dục An ninh, 12/2010. “Cơ chế quốc tế và khu
vực về bảo vệ quyền của NBH”, Ths. Đinh Thị Mai, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, số 4/2012. “NBH trong TTHS”, Ths. Lê Tiến Châu, Tạp chí Khoa học pháp
lý, số 1(38)/ 2007. “Đảm bảo quyền công dân của người tham gia tố tụng trong
điều tra VAHS theo tinh thần cải cách tư pháp” Trần Thảo, Dân chủ & Pháp luật; 2008/Số 9 (tr.40-43).
* Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động chứng minh trong tố
tụng hình sự cũng như lấy lời khai người làm chứng, bị hại.
Có các công trình nghiên cứu sau: Vũ Văn Anh (2013), Chứng minh trong tố
tụng hình sự, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị
Thúy Hà (2008), Đánh giá, sử dụng chứng cứ trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự
- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội; Bùi Hữu Danh (2013), Lấy lời khai người làm chứng, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Dưới góc độ bài viết
đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý có những công trình điển hình như: “Đặc
điểm của hoạt động chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự" (Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 8/2006) của tác giả Nguyễn Văn Du; “Hoàn thiện các
quy định của BLTTHS năm 2003 về hoạt động chứng minh” (Tạp chí Nghề luật, số
4/2008) của tác giả Nguyễn Văn Huyên; “Hoàn thiện chế định về chứng cứ và
chứng minh trong tố tụng hình sự” (Tạp chí kiểm sát, số 18+20/2008) của tác giả
Mai Thế Bày v.v.. Các công trình này đã nghiên cứu khái quát về địa vị pháp lý của
người bị hại, người làm chứng trong đó có quyền và nghĩa vụ về khai báo hành vi
phạm tội, cũng như nghiên cứu trực tiếp về hoạt động chứng minh trong tố tụng
hình sự mà cụ thể là hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại.
Tuy nhiên, trên cơ sở tiếp thu những công trình nghiên cứu trước đó, học
viên nghiên cứu về hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự từ thực tiễn VKSND quận Hoàn Kiếm để làm sáng tỏ hơn
nữa về mặt lý luận cũng như thực tiễn của công tác này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động lấy
lời khai người làm chứng, bị hại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của KSV
VKSND, thông qua đó luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại của KSV trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động lấy lời khai người làm
chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của KSV như: khái niệm, đặc điểm
người làm chứng, người bị hại, khái niệm, ý nghĩa của lấy lời khai người làm
chứng, bị hại của KSV trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại của KSV
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
- Nghiên cứu quy định của pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động lấy lời
khai người làm chứng, bị hại của KSV trong quá trình giải quyết vụ án hình sự,
đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về quy định đó.
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết vụ án hình sự cũng như thực trạng hoạt
động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
của KSV trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại của KSV trong quá trình giải quyết vụ án hình sự trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những quy định của pháp luật về hoạt
động lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
của KSV VKSND được thể hiện trong BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Luận văn nghiên cứu kết quả thực tiễn về thực hiện hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của KSV trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động lấy lời khai người làm
chứng, bị hại của KSV của VKSND mà không nghiên cứu về các hoạt động điều
tra thu thập chứng cứ khác cũng như không nghiên cứu hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, người bị hại của Điều tra viên và các chủ thể tiến hành tố tụng
khác. Đề tài không tập trung nghiên cứu vấn đề lấy lời khai người làm chứng, bị
hại là người dưới 18 tuổi.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả thực tiễn từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư
pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 của BộChính trị và quy định trong Hiến pháp năm 2013 về quyền con người.
Luận văn được nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa
học truyền thống khác như: thu thập, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật,
tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu thực tiễn và phân tích các bất cập trong lấy
lời khai các vụ án có người làm chứng, bị hại và một số phương pháp luận khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra một số luận cứ góp phần hoàn thiện
lý luận về chế định người làm chứng, bị hại trong tố tụng hình sự cũng như nâng
cao chất lượng lấy lời khai người làm chứng, bị hại - một nội dung quan trọng của
việc thực hiện pháp luật thuộc chuyên ngành khoa học pháp lý tố tụng hình sự vào
các lĩnh vực quan trọng mà đời sống xã hội đang quan tâm: đó là hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử án hình sự hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học
viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào
tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những
kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều
tra, VKS và Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có
căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động lấy lời khai người làm chứng,
bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên
Chương 2: Quy định của BLTTHS về hoạt động lấy lời khai người làm
chứng, bị hại trong giải quyết vụn án hình sự của Kiểm sát viên và thực tiễn áp
dụng tại VKSND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai
người làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI KHAI
NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA KIỂM SÁT VIÊN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hoạt động lấy lời khai người
làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên
1.1.1. Khái niệm của hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của Kiểm sát viên
Việc lấy lời khai người làm chứng, bị hại trong tố tụng hình sự có thể được
thực hiện bởi nhiều nhóm chủ thể khác nhau trong đó có Điều tra viên, KSV. Vì
vậy khi nghiên cứu về hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại của KSV
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, trước hết chúng ta cần nghiên cứu về khái
niệm người làm chứng, bị hại trong tố tụng hình sự.
* Khái niệm người làm chứng, bị hại
Theo BLTTHS năm 2003 thì “Người nào biết được những tình tiết liên quan
đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng” (khoản 1 Điều 55). Như vậy,
có thể hiểu người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến vụ án
và được các cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập khai báo về những sự việc cần xác
minh trong vụ án. Người làm chứng tham gia vào vụ án trên cơ sở quyết định triệu
tập của cơ quan tiến hành tố tụng (Điều 133 BLTTHS). Người làm chứng có thể
trực tiếp nhìn thấy, trực tiếp nghe thấy hoặc biết được qua người khác, qua nguồn
thông tin khác những tình tiết liên quan đến vụ án và phải chứng minh được các
nguồn thông tin và cách thức làm sao họ biết được các thông tin đó. Các cơ quan
tiến hành tố tụng “không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm
chứng trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó” (khoản 2 Điều 67 BLTTHS năm 2003).
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, người biết được những tình tiết liên quan đến
nguồn tin về tội phạm cũng được CQTHTT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra triệu tập đến làm chứng. Vì vậy, BLTTHS năm 2015 đã
bổ sung, quy định người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan
đến nguồn tin về tội phạm được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
BLTTHS năm 2015 quy định về người làm chứng như sau: “Người làm
chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về
vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng”.
Như vậy nếu như BLTTHS năm 2003 quy định trong giai đoạn xác minh tố giác,
tin báo về tội phạm chưa phát sinh tư cách người làm chứng, thì BLTTHS năm
2015 quy định thời điểm người làm chứng tham gia tố tụng sớm hơn, kể từ khi cơ
quan có thẩm quyền xác minh các nguồn tin về tội phạm. Đồng thời, xác định rõ cơ
chế, biện pháp bảo vệ người làm chứng, tạo tâm lý an tâm cho người làm chứng
khi tham gia tố tụng nhất là những vụ án phức tạp có tổ chức. Đây là bước tiến mới
của BLTTHS năm 2015 thể hiện tinh thần cải cách tư pháp của nước ta đáp ứng
yêu cầu của Hiến pháp năm 2013 và phù hợp với pháp luật quốc tế. Đồng thời
nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh,
phòng chống tội phạm, chống oan sai và bỏ lọt tội phạm, góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh, kinh tế, pháp luật trong điều kiện đất nước đang trong quá trình hội nhập.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về người làm chứng
như sau: “Người làm chứng trong tố tụng hình sự là người biết được những thông
tin về tội phạm, những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng”.
Về khái niệm bị hại. Bị hại, trước khi ban hành BLTTHS năm 2015 được gọi
là Người bị hại, là một loại người tham gia tố tụng rất quan trọng. Theo Từ điển
tiếng Việt có thể hiểu người bị hại là con người cụ thể trong xã hội, chịu sự tác
động tiêu cực của việc, hành vi hoặc sự bất kỳ sự tác động nào khác dẫn đến những
thiệt thòi, mất mát hay tổn thương cho chính họ. Tất nhiên là sự tác động trái ý
muốn của người bị hại và họ tiếp nhận một các thụ động. Thiệt hại gây ra cho
người bị hại có thể là thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất và không cần phải giới
hạn mức độ thiệt hại.1
1 T điừ n Tểiếếng Vi t (2002), Nxb ệ T đi ừ n Bách khoa, Hà N ể ộ i.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì người bị hại là người bị thiệt
hại về thể chất, về tinh thần hoặc về tài sản do tội phạm gây ra. Người bị hại chỉ có
thể là thể nhân bị người phạm tội làm thiệt hại về thể chất, về tinh thần hoặc về tài
sản chứ không thể là pháp nhân 2.
Luật TTHS Việt nam coi người bị hại là con người cụ thể bị hành vi trực tiếp
xâm hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản 3.
Hiện nay theo quy định của Điều 63 BLTTHS năm 2015 thì: Bị hại là cá
nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Như vậy, khái
niệm bị hại hiện nay bao gồm cả cá nhân và cơ quan, tổ chức. Điều này cho thấy
khái niệm bị hại hiện nay rộng hơn khái niệm người bị hại trước kia.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm bị hại theo BLTTHS
năm 2015 như sau: Bị hại là người bị thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc tài sản do
tội phạm gây ra. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản
hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
Trên cơ sở khái niệm người làm chứng, bị hại trong tố tụng hình sự, chúng ta
cùng nghiên cứu về khái niệm lấy lời khai người làm chứng, bị hại của KSV trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự Lời khai của người làm chứng, bị hại là một
trong những nguồn chứng cứ truyền thống và phổ biến trong các vụ án hình sự vì
người làm chứng, bị hại là người biết được các thông tin, tình tiết của vụ án, như:
biết được diễn biến của vụ án hình sự, hoàn cảnh phạm tội, thời gian, địa điểm,
nhân thân người phạm tội, người bị hại...
Đây là nguồn chứng cứ rất quan trọng góp phần làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ án hình sự. Nhất là trong giai đoạn đầu điều tra vụ án, lời khai của
người làm chứng, bị hại thường là cơ sở để tiến hành những biện pháp cấp bách,
như: khám nghiệm hiện trường, truy bắt thủ phạm sau khi thủ phạm gây án bỏ trốn, khám xét... 2 Nguyếễn Ng c Hòa, Lế ọ Th Sị n (1999), "Thu ơ t ng ậ Lu ữ
ật hình sự", Trong sách: Từ điể n gi ả i thích thu ật ngữ Luậ t
h c, Nxb Công an nhân dân, Hà N ọ i.tr ộ .98 3 Hoàng Minh S n (ch ơ biến), Giáo trình lu ủ t TTHS ậ Vi t Nam, NXB ệ Tư pháp năm 2006, tr.127
Do vậy, khi điều tra viên, KSV nhận được tin báo tố giác tội phạm cần khẩn
trương xác định những người có thể biết được các thông tin, tình tiết của vụ án để
tiến hành lấy lời khai của họ với tư cách là người làm chứng để thu thập tin tức, tài
liệu phục vụ điều tra truy bắt thủ phạm...
Lời khai người làm chứng, bị hại là nguồn chứng cứ mà nguồn phản ánh của
nó là những con người cụ thể mang tính cá biệt cao vì lời khai người làm chứng, bị
hại là các thông tin về vụ án được lưu giữ trong ý thức của người làm chứng, bị
hại. Và những thông tin, tình tiết của vụ án chỉ trở thành chứng cứ khi những thông
tin, tình tiết này được phản ánh và tái hiện qua lời khai của người làm chứng, bị hại
- những con người cụ thể phản ánh và tái hiện qua lời khai của người làm chứng -
những con người cụ thể hoàn toàn khác nhau về tâm lý, về kinh nghiệm xã hội, về tính cách, nhân cách...
Do lời khai người làm chứng, bị hại là một trong những nguồn chứng cứ
quan trọng trong điều tra làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án hình sự. Vì vậy,
để lời khai người làm chứng, bị hại đảm bảo khách quan, chính xác thì quá trình
lấy lời khai phải đảm bảo công minh theo đúng qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
Hiện nay, theo quan điểm của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học luật
Hà Nội thì lấy lời khai của người làm chứng, bị hại được hiểu như sau: “Lấy lời
khai của người làm chứng, bị hại là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ do
người làm chứng, bị hại đưa ra góp phần giải quyết vụ án hình sự”. Như vậy, theo
quan điểm của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Luật Hà Nội 4thì nội hàm
thuật ngữ “lấy lời khai của người làm chứng, bị hại” gồm 02 nội dung lớn sau:
Một là, lấy lời khai người làm chứng, bị hại là hoạt động điều tra, tức là quá
trình thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành
vi phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án. Như vậy, ngay từ đầu các nhà
khoa học đã khẳng định lấy lời khai của người làm chứng, bị hại là một hoạt động
điều tra theo pháp luật tố tụng hình sự.
Hai là, mục đích lấy lời khai của người làm chứng, bị hại là nhằm thu thập 4 Tr ng Đ ườ i h ạ c Lu ọ t Hà N ậ i (2016), Giáo trìn ộ
h điếều tra hình sự , Nxb. T ư pháp, tr.296
chứng cứ do người làm chứng, bị hại đưa ra góp phần giải quyết vụ án hình
sự. Chứng cứ do người làm chứng, bị hại đưa ra có thể là vật chứng mà người làm
chứng, bị hại thu giữ được, cũng có thể là những thông tin, tình tiết liên quan đến
vụ án mà người làm chứng, bị hại biết được.
Bên cạnh đó, khi nhìn nhận về lấy lời khai người làm chứng, bị hại thì các
nhà khoa học thuộc Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh có quan điểm sau: “Lấy
lời khai người làm chứng, bị hại là hoạt động điều tra nhằm thu thập chứng cứ do
người làm chứng, bị hại đưa ra bằng việc đặt các câu hỏi để họ trả lời các câu hỏi đó5” .
Như vậy, theo quan điểm của các nhà khoa học thuộc Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh thì quan điểm về lấy lời khai người làm chứng giống với quan
điểm của các nhà khoa học thuộc Đại học Luật Hà Nội về bản chất, mục đích của
lấy lời khai người làm chứng, bị hại.
Tuy nhiên, trong quan điểm của các nhà khoa học thuộc Đại học Luật Thành
phố Hồ Chí Minh thì nội dung lấy lời khai người làm chứng chỉ bó hẹp trong việc
đặt các câu hỏi để người làm chứng trả lời các câu hỏi đó.
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
thì “Lấy lời khai của người làm chứng, bị hại trong giải quyết vụ án hình sự là biện
pháp điều tra do Điều tra viên, KSV tiến hành theo trình tự, thủ tục được qui định
trong BLTTHS nhằm thu thập những thông tin, tình tiết, tài liệu mà người làm
chứng, bị hại biết từ đó làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án hình sự hoặc có ý
nghĩa đối với việc làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án hình sự” 6. Mục đích
của hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại nhằm:
Thứ nhất, xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình
tiết khách quan của vụ án hình sự.
Hoạt động lấy lời khai người làm chứng, bị hại là một trong những
biện pháp điều tra quan trọng nhằm xác định tội phạm và người thực hiện hành vi
phạm tội. Do vậy, nhiệm vụ trọng tâm khi tiến hành lấy lời khai người làm chứng,
bị hại là cơ quan điều tra, VKS phải thu thập các thông tin, tình tiết liên quan đến
vụ án mà người làm chứng, bị hại biết để xác định có tội phạm xảy ra hay không?
Thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm? Ai là người thực hiện hành vi phạm tội? Công
cụ, phương tiện mà đối tượng sử dụng để phạm tội... Trong trường hợp chưa bắt
được đối tượng phạm tội thì cơ quan điều tra, VKS phải lấy lời khai người làm 5 Tr ng Đ ườ i h c Lu ạ ọ t TP
ậ . Hôề Chí Minh (2014), Giáo trình Điếều tra hình sự , NXB. Công an nhân dân, tr.404 6 Ph m M ạ
nh Hùng (2016), Giáo trình Lu ạ t tôế t ậ
ụng hình sự , Nxb. Công an nhân dân, Hà Nộ i, tr. 145
chứng về tất cả những đặc điểm, dấu hiệu của người phạm tội, nguyên nhân, diễn
biến vụ án mà người làm chứng biết, công cụ phương tiện đối tượng sử dụng để
phạm tội, hướng chạy trốn của đối tượng phạm tội sau khi gây án; những vật chứng
còn lại của vụ án và nơi cất giấu... để có biện pháp điều tra, truy bắt đối tượng và thu giữ vật chứng.
Trong nhiều trường hợp do trực tiếp chứng kiến vụ án xảy ra, người làm
chứng, bị hại có thể cung cấp cho điều tra viên, KSV rất nhiều tình tiết quan trọng
về vụ án, như: số lượng, đặc điểm của đối tượng gây án; hướng chạy trốn của đối
tượng gây án; phương tiện mà đối tượng dùng để chạy trốn; nơi ẩn náu của đối
tượng gây án (có trường hợp người làm chứng biết rõ được nơi ẩn náu của đối
tượng gây án, cũng có trường hợp chỉ là những nhận định của người làm chứng về
nơi ẩn náu của đối tượng gây án, thông qua những hiểu biết của người làm chứng
về đối tượng phạm tội); vũ khí, công cụ, phương tiện mà người phạm tội đã sử
dụng để thực hiện hành vi phạm tội và các vật chứng khác của vụ án (như: tiền,
vàng, xe máy, các loại tài sản khác, các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến hành vi
phạm tội của thủ phạm).
Ngoài ra, trong một số vụ án bị phát hiện, khi lấy lời khai của người làm
chứng, bị hại, điều tra viên , KSV cần phải thu thập những tin tức, tài liệu về âm
mưu và hành động chuẩn bị gây án, như: thăm dò địa bàn, chuẩn bị công cụ,
phương tiện gây án, địa điểm các đối tượng tập trung... để chuẩn bị thực hiện tội
phạm. Từ đó áp dụng các biện pháp ngăn chặn tội phạm.
Thứ hai, thu thập những tin tức, tài liệu khác có ý nghĩa làm sáng tỏ vụ án
hình sự. Đây là nhiệm vụ cơ bản cần được giải quyết trong suốt quá trình lấy lời
khai người làm chứng, bị hại. Mục đích của lấy lời khai người làm chứng, bị hại
bên cạnh việc thu thập các thông tin, tình tiết, tài liệu có ý nghĩa trong việc xác
định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra, VKS cần
phải thu thập cả những thông tin, tài liệu khác có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ sự
thật khách quan của vụ án hình sự, như: các thông tin mà người làm chứng, bị hại
biết về người làm chứng khác, các thông tin về điều kiện thời tiết khi người làm
chứng, bị hại chứng kiến đối tượng thực hiện hành vi phạm tội...
Thứ ba, phục vụ kiểm tra, đánh giá các nguồn chứng chỉ khác.
Để điều tra làm rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự, các cơ quan tiến
hành tố tụng phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp điều tra khác nhau, như: Hỏi
cung bị can, lấy lời khai người làm chứng,bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự; khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra, đối chất... mỗi một hoạt động