lOMoARcPSD| 61099620
NỘI DUNG NHÓM 6 - HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TƯ DUY
1. Khái niệm tư duy:
- Tư duy quá trình tâm phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
quan hệ bên trong tính quy luật của sự vật hiện tượng trước đó ta chưa
biết.
VD: Đgiải một i toán mới, học sinh phải nhận thức được những dkiện và yêu
cầu của đề bài. Từ đó mới nhớ lại các công thức, định liên quan, xâu chuỗi chúng
lại tìm cách vận dụng chúng để tìm ra đáp án của bài toán. Như vậy thì tư duy
mới xuất hiện.
2. Các đặc điểm tư duy:
- Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đ
- “Hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh kích thích con người suy nghĩ”.
- Hoàn cảnh có vấn đề thể tuỳ thuộc vào các cá nhân khác nhau, chung một hoàn
cảnh nhưng đối với người sẽ thể trở thành hoàn cảnh vấn đề, ngược lại sẽ
người không
=>> Vấn đề chỉ nảy sinh khi có nguồn lực nhỏ hơn mong muốn cần giải quyết
VD: Cùng sinh viên lớp QN15D, hoàn cảnh được điểm B sẽ trở thành hoàn cảnh
vấn đề với những bạn sinh viên mong muốn được điểm A, nhưng sẽ không
thành hoàn cảnh có vấn đề với các bạn sinh viên khác - Tính gián tiếp của tư
duy:
+ Tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ như
các máy móc cùng các kết quả của nhận thức như công thức, quy luật
+ Tính gián tiếp của duy còn được biểu hiện thông qua việc được thể hiện
qua ngôn ngữ
VD: Các nhà nghiên cứu sinh sử dụng kính hiển vi (máy móc) để nghiên cứu tế
bào, nhận ra các công thức, quy luật cấu thành của từng loại tế bào. Sau đó họ dùng
ngôn ngữ để truyền đạt miêu tả lại những phát hiện đó dưới dạng tài liệu, báo
cáo để lan truyền kiến thức
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
+ duy phản ảnh cái bản chất, cái chung nhất cho một hiện tượng khái quát
chung nhờ khái niệm
+ Tư duy cho phép con người đi sâu vào đối tượng, làm cho họ nhận được thứ mà
cảm giác, tri giác không tiếp cận tới
VD: Các bác sĩ khi nghiên cứu, khám và chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân đều cần
phải dùng tới tư duy và vốn tri thức, không thể dùng mỗi cảm giác và trực giác -
duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ:
+ Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu thiếu ngôn ngữ
+ Có ngôn ngữ mới có được tính chặt chẽ và gián tiếp
+ Có ngôn ngữ tsản phẩm của tư duy mới truyền đạt được tới người khác VD:
Phải giáo trình, giảng viên giảng dạy qua lời nói, bài giảng thì chúng ta mới
hiểu và nhận thức được môn học
lOMoARcPSD| 61099620
- Tư duy liên hệ chặt chẽ tới nhận thức cảm tính:
+ Nhận thức và cảm tính đóng vai trò thu thập dữ liệu thông tin từ đó làm nguyên
liệu cho quá trình duy, sau đó khi duy phát triển cũng quay lại định hướng
nhận thức cảm tính
VD: Nghe và đọc một ngôn ngữ khác giúp chúng ta học và hiểu được ngôn ngữ
đó, từ đó kỹ năng nghe đọc ngôn ngữ đấy của chúng ta được nâng cao hơn 3.
Các thao tác tư duy - So sánh:
+ Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận… để xem
xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất.
+ So sánh sở của mọi hiểu biết của duy. Chúng ta nhận biết thế giới
không ngoài cách thông qua so sánh và phân biệt với một vật gì khác thì chúng ta
không thể có ý niệm nào và không thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả. + So
sánh cần dựa trên cơ sở và liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích – tổng hợp.
VD: Khi đi mua một món hàng một cửa hàng, ta sẽ đưa ra các so sánh vchất
lượng món hàng, giá cả, thái độ phục vụ của món hàng đối với các cửa hàng khác
để đưa ra quyết định nên mua món hàng đó không.
- Phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích: đùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ
+ Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ,… thành tổng thể =>>
Phân tích và tổng hợp liên quan mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Phân tích
là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
VD: Khi muốn giải một bài toán, ta sẽ phân tích các dữ liệu mà đề bài đã cho.
Sau đó dựa vào trí óc để tổng hợp các dữ kiện để dễ dàng giải quyết.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại
những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy
VD: Khi thấy một hình tròn với các dấu gạch ngang xung quanh thì ta sẽ nghĩ
đến Mặt trời. Hình tròn với các dấu gạch ngang xung quanh là phiên bản đơn giản
nhất – trừu tượng hóa của Mặt trời
+ Khái quát hóa dùng trí óc bao quát nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở một
số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống nhau sau khi đã gạt bỏ những điểm khác
nhau. Khái quát hóa là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hóa. Trong tư duy,
các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định.
VD: Các con vật như hổ, báo, sư tử đều có các đặc điểm như có răng nanh, móng
vuốt như mèo, mắt cấu trúc thể nhìn vào ban đêm, cơ thể uyển chuyển như
loài mèo nên người ta đã xếp những loài động vật vật này mèo vào chung một
nhóm gọi là họ nhà mèo.
- Các thao tác duy mối quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất với nhau theo
một hướng nhất định, do nhiệm vụ tư duy quy định. Trong thực tế, các thao tác tư
duy đan chéo chứ không theo trình tự máy móc. Tùy theo nhiệm vụ điều kiện
tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng phải thực hiện tất cả các
theo tác trên.
4. Các loại tư duy
lOMoARcPSD| 61099620
- Theo lịch sử hình thành gồm có:
+ duy trực quan-hành động: Đây là loại duy việc giải quyết nhiệm vụ
được thực hiện nhờ sự cải tổ các tình huống bằng các hành động vận động thể
quan sát được. Loại tư duy này có ở cả động vật cao cấp.
dụ: Khi học đi xe đạp, chúng ta sẽ quan sát cách mọi người đi xe đạp sau đó với
thực hiện hành động thực tế. Cảm nhận sự cân bằng, cách điều khiển tay lái, và sự
phối hợp giữa chân tay khi đạp sau sau đó điều chỉnh qua cảm giác thực tế
như
+ Tư duy trực quan-hình ảnh: Đây loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ
được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi.
Loại này đã phát triển mạnh ở trẻ em.
dụ: Khi trẻ em đọc sách tranh, chúng sử dụng tư duy trực quan hình ảnh để hiểu
các câu chuyện hoặc tình huống trong sách mà không cần thông qua chữ viết.
+ Tư duy trừu tượng: Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm
kết cấu logic được tồn tại trên cơ sở tiếng nói.
dụ: Khi học triết học chúng ta thường phải suy nghĩ về các vấn đề trừu tượng
như "bản chất", "ý thức", hay "đạo đức"... Những vấn đề này không thể nhìn thấy,
đo lường hoặc cảm nhận trực tiếp mà chỉ có thể hiểu qua khái niệm, suy luận
thuyết trừu tượng.
=> Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của phát triển tư duy trong quá trình
phát sinh chủng loại và cá thể.
- Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) phương pháp giải quyết vấn
đề gồm:
+ Tư duy thực hành: Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề
ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương pháp giải quyết là các hành
động thực hành.
dụ: Tư duy của bác chữa bệnh. Khi bác chữa bệnh cho bệnh nhân họ cần
xác định bệnh cụ thể dựa trên các triệu chứng, biểu hiện của bệnh nhân, qua
thuyết học đã học kinh nghiệm thực hành thực tế sẽ đưa ra phương pháp chữa
trị cụ thể và thực hiện việc chữa trị
+ Tư duy hình ảnh cụ thể: Đây là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra hình
thức một hình ảnh cụ thể sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình
ảnh đã có.
Ví dụ: Khi một họa sĩ hoặc nhà thiết kế đồ họa tạo ra một bức tranh hoặc một thiết
kế, họ sử dụng tư duy hình ảnh cụ thể để hình dung các yếu tố như màu sắc, hình
dạng, bố cục, và chi tiết. Trong đầu họ sẽ "thấy" hình ảnh của bức tranh trước khi
bắt tay vào vẽ hoặc thiết kế, sau đó, họ thực hiện các hành động cụ thể để tái
tạo lại hình ảnh đó lên giấy hoặc màn hình.
+ Tư duy lí luận: Là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí luận và
việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống khái niệm trừu tượng,
những tri thức lý luận.
Ví dụ: Khi giải quyết các bài toán về kinh doanh thì cần hiểu và sử dụng được các
khái niệm trừu tượng trong kinh doanh như “dòng tiền”, “lợi thế cạnh tranh”, “phân
lOMoARcPSD| 61099620
khúc thị trường”,…sẽ tuỳ thuộc vào sản phẩm, dịch vụ của công ty cung cấp
tình huống cụ thể.
5. Bản chất xã hội của tư duy -
Sự thể hiện:
+ Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của thế hệ trước đã tích lũy được +
Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do thế hệ trước tạo ra và được thúc đẩy do nhu cầu
của xã hội
+ Tư duy mang tính chất tập thể
+ Muốn ch thích được tư duy phải gặp tình huống vấn đvà phải được nhân
nhận thức được đầy đủ, chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân
+ duy tính gián tiếp thông qua các công cụ, phương tiện trung gian, thông
qua ngôn ngữ, qua tính trừu tượng và khái quát
+ duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, mỗi liên hệ mật thiết với nhận thức cảm
tính
- Tư duy có vai trò rất lớn trong đời sống và hoạt động nhận thức của con người:
+ Mở rộng giới hạn nhận thức
+ Không chỉ giải quyết nhiệm vụ trong hiện tại còn khả năng giải quyết trước
cả những nhiệm vụ trong tương lai do nắm bắt được bản chất quy luật của tự
nhiên, xã hội và con người
+ Cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt
động của con người
- duy được hình thành trênsở tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó yếu t
cơ bản là: năng lực bẩm sinh, trải nghiệm thực tế, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện,
trang bị kiến thức, thực hành, thực nghiệm
=> Mỗi người, đặc biệt là người lãnh đạo, quản lý cần tự trang bị và rèn luyện cho
mình kiến thức trong nghề nghiệp chuyên môn cũng như trong đời sống một cách
sâu sắc để có sự hiểu biết đầy đủ, chính xác.
dụ: Khi một học sinh học một công thức toán học, đó quá trình thừa hưởng
tri thức từ các thế hệ trước. Công thức không tự nhiên xuất hiện mà là kết quả của
quá trình nghiên cứu phát triển lâu dài bởi các nhà khoa học. Ví dụ, công thức
tính diện tích hình tam giác S= ½.a.h được xây dựng từ các nền văn minh cổ đại.
6. Ứng dụng trong hoạt động quản lý
- Khi nghiên cứu hay giải quyết một vấn đề gì cần tránh "Trông mặtbắt hình
dong", tránh đánh giá mọi vật bằng con mắt cảm tính, quyết định dựa trên cảm
xúc, cần phải nhận thức vấn đề một cách đa chiều. Cùng một vấn đề nhưng
người duy đa chiều nhìn nhận sự việc dưới nhiều góc nhìn khác nhau để
hiểu thấu đáo bản chất của vấn đề, từ đó lựa chọn giải pháp tốt nhất.
- Dưới đây là biểu hiện của người có tư duy đa chiều:
+ Sẵn sàng giao tiếp với người khác quan điểm;
+ Thu thập thông tin đa chiều;
+ Thích đặt câu hỏi khi đối diện vấn đề;
+ Không ngừng học hỏi điều mới;
lOMoARcPSD| 61099620
+ Không ngại phản biện sai, sẵn sàng thay đổi suy nghĩ;
- Bất kỳ khi giải quyết một vấn đề nào ta cần:
+ Ðặt câu hỏi. Ví dụ: Tính chất của sự vật hiện tượng đó gì? bản chất của
chúng ra sao? Lợi ích của chúng là gì? những chỗ đặc biệt? do những nguyên
nhân nào có... khi đem một sự việc, một vấn đề nào xem xét đủ mọi
phương diện như trên thì sự chú ý quan sát mới được sâu sắc; + Phải
một bản đồ (sơ đồ) về vấn đề đó.
+ Phải biết suy nghĩ theo trật tự, sắp đặt, phân loại dụ như sắp đặt sự nghe,
thấy, hiểu, biết của ta cho thứ tự cần phải thực hiện theo một quy tắc
rệt.
- Tập hợp quanh bạn những người giỏi knăng giải quyết vấn đề. Nếu bạn không
phải là người giỏi giải quyết vấn đề, hãy nhận thêm người. Họ sẽ ngay lập tức
bổ trợ cho điểm yếu của bạn, và bạn sẽ học được nhiều từ họ.
- Cách giải quyết khi gặp khó khăn:
+ Theo phương pháp TEACH của John C.MaxWell :
T-IME (Thời gian) - Dành thời gian khám phá cốt lõi vấn đề;
E-XPOSURE (tiếp cận) - Tìm hiểu những cách người khác đã dùng;
A-SSISTANCE (hỗ trợ) - Có đội ngũ nghiên cứu mi góc cạnh vấn đề;
C-REATIVITY (sáng tạo) - Nghĩ ra càng nhiều giải pháp càng tốt;
H-IT IT (xử lý) - Triển khai giải pháp tốt nhất
- Theo phương pháp PDCA do Walter Shewhart đề xuất lần đầu và sau đó được
William Deming phát triển:
lOMoARcPSD| 61099620
+ Cụ thể hơn từ phương pháp PDCA, Toyota đã áp dụng phát triển thành 8 bước cụ
thể để xác định và giải quyết vấn đề:
•PLAN( Lập kế hoạch ):
Bước 1: Làm rõ vấn đề
Một vấn đề có thể được xác định theo một trong ba cách. Một là, bất cứ điều là sai lệch
so với tiêu chuẩn. Hai là, có sai khác giữa điều kiện thực tế và điều kiện mong muốn. Ba
là, một nhu cầu của khách hàng chưa được đáp ứng. Tốt nhất là xem xét trực tiếp tại hiện
trường để hiểu rõ vấn đề.
Bước 2: Chia nhỏ vấn đề
Chia nhỏ vấn đề lớn thành các vấn đề chi tiết và cụ thế hơn. Hãy nhớ rằng, khi bạn giải
quyết vấn đề của mình, bạn vẫn cần trực tiếp xem xét tại hiện trường, nơi vấn đề đó xảy
ra. Nghiên cứu và phân tích các đầu vào và đầu ra khác nhau của quy trình để bạn có thể
ưu tiên cho những nỗ lực của mình. Sẽ hiệu quả hơn nhiều khi quản lý và giải quyết một
loạt các vấn đề vi mô cùng một lúc, thay vì cố gắng và giải quyết một vấn đề lớn không
có phương hướng.
Bước 3: Ðặt mục tiêu
Cần tập trung vào những cần thiết đhoàn thành dự án xem mất bao lâu để hoàn
thành. Bạn nên đặt ra những mục tiêu đầy thách thức, nhưng trong giới hạn.
Một mục tiêu quá sức sẽ gây căng thẳng và cản trở quá trình cải tiến.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân gốc rễ
Xác định các yếu tố gốc rễ gây ra vấn đề. Thông thường, nhiều nguyên nhân gốc để
phân tích.
Hãy chắc chắn rằng bạn đang xem xét tất cả các nguyên nhân gốc tiềm năng và giải quyết
chúng đúng cách. Bạn cần trực tiếp, đi đến hiện trường để xem xét nguyên nhân thay
chỉ dựa vào các báo cáo. Bước 5: Phát triển các biện pháp đối p
lOMoARcPSD| 61099620
Nhóm của bạn nên phát triển càng nhiều biện pháp đối phó càng tốt để loại bỏ tất cả các
nguyên nhân gốc rễ. Sau đó nhóm sẽ thu hẹp số biện pháp xuống mức thực tế và hiệu quả
nhất dựa trên mc tiêu đặt ra. DO( Thực hiện kế hoạch ):
Bước 6: Thực hiện các biện pháp đối phó.
Giao tiếp cực kỳ quan trọng trong bước 6. Bạn cần m kiếm ý tưởng phản hồi để
biết những đang diễn ra. Tập trung thực hiện một biện pháp đối phó tại một thời
điểm để theo dõi hiệu quả của từng biện pháp. Bạn chắc chắn sẽ phạm sai lầm trong suốt
quá trình giải quyết vấn đề của mình, nhưng sự kiên trì của bạn là chìa khóa, đặc biệt là
trong bước 6.
CHECK( Kiểm tra ):
Bước 7: Theo dõi kết quả và quy trình
Khi sai lầm xảy ra và các biện pháp đối pthất bại, bạn cần có một hệ thống để xem xét
và sửa đổi chúng để có được kết quả như mong muốn. Luôn có chỗ để cải tiến trong quá
trình giải quyết vấn đề, nhưng bạn cần có khả năng nhận ra nó.
ACT( Hành động: Xem xét kết quả và thiết lập tiêu chuẩn mới):
Bước 8: Chuẩn hóa và chia sẻ thành công
Khi giải quyết vấn đthành công, đã đến lúc thiết lập quy trình và tiêu chuẩn mới và chia
sẻ chúng trong toàn tổ chức. Ðây cũng thời điểm tốt đsuy nghĩ về những bạn đã
học được và đến lúc giải quyết vấn đề tiếp theo. Bỏ qua các vấn đề chưa được giải quyết
sẽ chỉ dẫn đến nhiều vấn đề hơn.
dụ: Toyota đã sử dụng phương pháp PDCA để tối ưu hóa quy trình sản xuất cải
thiện chất lượng sản phẩm của mình. Họ đã thành công trong việc áp dụng PDCA để giảm
thiểu các lỗi trong qtrình sản xuất tăng cường năng suất sản xuất. Ngoài ra còn
Nestlé, một trong những tập đoàn thực phẩm đồ uống lớn nhất thế giới, đã áp dụng
vòng lặp PDCA một cách hiệu quả. Dưới đây là một ví dụ về cách Nestlé áp dụng PDCA
vào quá trình sản xuất sữa:
•PLAN( Lập kế hoạch ):
Bước 1: Làm rõ vấn đề
-Người tiêu dùng phàn nàn rằng sữa tươi vị nhạt không thơm ngon bằng các sản
phẩm của đối thủ: như TH, Vinamilk,…
Bước 2: Chia nhỏ vấn đề
-Vấn đề cần quan tâm cụ thể là: Sữa tươi của mình nhạt, không thơm, không thu hút được
khách hàng
Bước 3: Ðặt mục tiêu
-Cải thiện hương vị sữa tươi để đáp ứng tốt hơn khẩu vị của người tiêu dùng.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân gốc rễ
-Sữa tươi vị nhạt do Nestle chỉ kết hợp giữa sữa bò, bột đường. Không
thêm thành phần khác để tạo nên hương vị thơm ngon lạ miệng hơn với người tiêu
dùng
-Chưa xác định rõ cụ thể đối tượng cho từng dòng sữa tung ra thị trường, có thể trẻ
em sẽ thích hương vị khác và người lớn sẽ thích hương vị khác,…
Bước 5: Phát triển các biện pháp đối phó
lOMoARcPSD| 61099620
-Nghiên cứu, khảo sát thị trường để hiểu rõ hơn vsở thích ca người tiêu dùng. -Nghiên
cứu các công thức sữa tươi của các đối thủ cạnh tranh.
-Xây dựng các công thức sữa tươi mới, đa dạng hóa hương vị. -Xây
dựng các loại sản phẩm sữa tuỳ theo độ tuổi người tiêu dùng DO( Thực
hiện kế hoạch ):
Bước 6: Thực hiện các biện pháp đối phó.
-Thử nghiệm công thức: Sản xuất các sữa tươi với các công thức mới trong quy
nhỏ.
-Thử nghiệm thị trường:Phân phối các sản phẩm thử nghiệm đến một nhóm người tiêu
dùng tiêu biểu để thu thập ý kiến phản hồi. -Ðiều chỉnh công thức: Dựa trên kết quả
thử nghiệm, điều chỉnh lại công thức để đạt được hương vị tối ưu.
lOMoARcPSD| 61099620
CHECK( Kiểm tra ):
Bước 7: Theo dõi kết quả và quy trình
-Ðánh giá: Ðánh giá ý kiến của người tiêu dùng về hương vị, độ thơm ngon, màu sắc, kết
cấu của sản phẩm mới.
- Phân tích dữ liệu:Phân tích dữ liệu thu thập được từ các cuộc khảo sát thử
nghiệm để đánh giá hiệu quả của các thay đổi.
ACT( Hành động: Xem xét kết quả và thiết lập tiêu chuẩn mới):
Bước 8: Chuẩn hóa và chia sẻ thành công
lOMoARcPSD| 61099620
-Triển khai: Phân phối sản phẩm mới ra thị trường.
-Theo dõi: Theo dõi phản hồi của khách hàng sau khi sản phẩm được tung ra thị trường.
- Cải tiến liên tục: Dựa trên phản hồi của khách hàng, tiếp tục điều chỉnh và cải tiến
sản phẩm.
Ưu,nhược điểm của phương pháp PDCA:
-Ưu điểm:
+Cải tiến liên tục: PDCA giúp doanh nghiệp duy trì quy trình cải tiến liên tục, làm tăng
hiệu quả và chất lượng công việc.
+Dễ áp dụng: Phương pháp này đơn giản dễ hiểu, phù hợp với mọi quy doanh
nghiệp, từ nhỏ đến lớn.
+Khả năng kiểm soát: PDCA giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả công việc qua từng giai
đoạn, giúp phát hiện vấn đề kịp thời và điều chỉnh.
+Giảm rủi ro: Vì quá trình cải tiến diễn ra theo từng chu kỳ, các rủi ro có thể được nhận
diện và giảm thiểu nhanh chóng.
+Khuyến khích sáng tạo: Quy trình lặp đi lặp lại mở ra hội cho nhân viên đưa ra ý
tưởng cải tiến mới.
-Nhược điểm:
+Thời gian tài nguyên: Việc thực hiện một chu trình PDCA thể tốn thời gian
nguồn lực, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp chưa quen với phương pháp
này. +Không phù hợp với môi trường thay đổi nhanh: Nếu môi trường kinh doanh thay
đổi quá nhanh, PDCAthể không đáp ứng kịp thời, mỗi chu trình yêu cầu thời gian
để triển khai.
+Cần cam kết từ lãnh đạo: Nếu lãnh đạo không cam kết không liên tục giám sát,
phương pháp này có thể mất hiệu quả.
+Yêu cầu stham gia của tất cả nhân viên: Ðể PDCA thành công, cần có sự tham gia của
toàn bộ đội ngũ, nếu không sẽ khó duy trì sự cải tiến liên tục.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61099620
NỘI DUNG NHÓM 6 - HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TƯ DUY
1. Khái niệm tư duy:
- Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.
VD: Để giải một bài toán mới, học sinh phải nhận thức được những dữ kiện và yêu
cầu của đề bài. Từ đó mới nhớ lại các công thức, định lý liên quan, xâu chuỗi chúng
lại và tìm cách vận dụng chúng để tìm ra đáp án của bài toán. Như vậy thì tư duy mới xuất hiện.
2. Các đặc điểm tư duy:
- Tư duy xuất phát từ hoàn cảnh có vấn đề
- “Hoàn cảnh có vấn đề là hoàn cảnh kích thích con người suy nghĩ”.
- Hoàn cảnh có vấn đề có thể tuỳ thuộc vào các cá nhân khác nhau, chung một hoàn
cảnh nhưng đối với người sẽ có thể trở thành hoàn cảnh vấn đề, ngược lại sẽ có người không
=>> Vấn đề chỉ nảy sinh khi có nguồn lực nhỏ hơn mong muốn cần giải quyết
VD: Cùng là sinh viên lớp QN15D, hoàn cảnh được điểm B sẽ trở thành hoàn cảnh
có vấn đề với những bạn sinh viên mong muốn được điểm A, nhưng sẽ không
thành hoàn cảnh có vấn đề với các bạn sinh viên khác - Tính gián tiếp của tư duy:
+ Tư duy nhận biết được bản chất của sự vật hiện tượng nhờ sử dụng công cụ như
các máy móc cùng các kết quả của nhận thức như công thức, quy luật
+ Tính gián tiếp của tư duy còn được biểu hiện thông qua việc nó được thể hiện qua ngôn ngữ
VD: Các nhà nghiên cứu sinh sử dụng kính hiển vi (máy móc) để nghiên cứu tế
bào, nhận ra các công thức, quy luật cấu thành của từng loại tế bào. Sau đó họ dùng
ngôn ngữ để truyền đạt và miêu tả lại những phát hiện đó dưới dạng tài liệu, báo
cáo để lan truyền kiến thức
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
+ Tư duy phản ảnh cái bản chất, cái chung nhất cho một hiện tượng và khái quát chung nhờ khái niệm
+ Tư duy cho phép con người đi sâu vào đối tượng, làm cho họ nhận được thứ mà
cảm giác, tri giác không tiếp cận tới
VD: Các bác sĩ khi nghiên cứu, khám và chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân đều cần
phải dùng tới tư duy và vốn tri thức, không thể dùng mỗi cảm giác và trực giác - Tư
duy liên quan chặt chẽ tới ngôn ngữ:
+ Tư duy trừu tượng không thể tồn tại nếu thiếu ngôn ngữ
+ Có ngôn ngữ mới có được tính chặt chẽ và gián tiếp
+ Có ngôn ngữ thì sản phẩm của tư duy mới truyền đạt được tới người khác VD:
Phải có giáo trình, giảng viên giảng dạy qua lời nói, bài giảng thì chúng ta mới
hiểu và nhận thức được môn học lOMoAR cPSD| 61099620
- Tư duy liên hệ chặt chẽ tới nhận thức cảm tính:
+ Nhận thức và cảm tính đóng vai trò thu thập dữ liệu thông tin từ đó làm nguyên
liệu cho quá trình tư duy, sau đó khi tư duy phát triển cũng quay lại định hướng nhận thức cảm tính
VD: Nghe và đọc một ngôn ngữ khác giúp chúng ta học và hiểu được ngôn ngữ
đó, từ đó kỹ năng nghe và đọc ngôn ngữ đấy của chúng ta được nâng cao hơn 3.
Các thao tác tư duy
- So sánh:
+ Dùng trí óc đối chiếu các đối tượng hoặc những thuộc tính, bộ phận… để xem
xét sự giống nhau hay khác nhau, đồng nhất hay không đồng nhất.
+ So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết và của tư duy. Chúng ta nhận biết thế giới
không ngoài cách thông qua so sánh và phân biệt với một vật gì khác thì chúng ta
không thể có ý niệm nào và không thể nói lên một điểm nào về sự vật đó cả. + So
sánh cần dựa trên cơ sở và liên quan chặt chẽ với thao tác phân tích – tổng hợp.
VD: Khi đi mua một món hàng ở một cửa hàng, ta sẽ đưa ra các so sánh về chất
lượng món hàng, giá cả, thái độ phục vụ của món hàng đối với các cửa hàng khác
để đưa ra quyết định nên mua món hàng đó không.
- Phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích: đùng óc phân chia đối tượng thành bộ phận, thuộc tính, quan hệ
+ Tổng hợp: kết hợp những đối tượng, thuộc tính quan hệ,… thành tổng thể =>>
Phân tích và tổng hợp liên quan mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Phân tích
là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
VD: Khi muốn giải một bài toán, ta sẽ phân tích các dữ liệu mà đề bài đã cho.
Sau đó dựa vào trí óc để tổng hợp các dữ kiện để dễ dàng giải quyết.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa: gạt bỏ những bộ phận, thuộc tính, quan hệ thứ yếu, chỉ giữ lại
những yếu tố cần thiết của đối tượng để tư duy
VD: Khi thấy một hình tròn với các dấu gạch ngang ở xung quanh thì ta sẽ nghĩ
đến Mặt trời. Hình tròn với các dấu gạch ngang xung quanh là phiên bản đơn giản
nhất – trừu tượng hóa của Mặt trời
+ Khái quát hóa là dùng trí óc bao quát nhiều đối tượng khác nhau trên cơ sở một
số thuộc tính, quan hệ, bộ phận giống nhau sau khi đã gạt bỏ những điểm khác
nhau. Khái quát hóa là loại tổng hợp mới sau khi đã trừu tượng hóa. Trong tư duy,
các thao tác được thực hiện theo một hệ thống nhất định.
VD: Các con vật như hổ, báo, sư tử đều có các đặc điểm như có răng nanh, móng
vuốt như mèo, mắt có cấu trúc có thể nhìn vào ban đêm, cơ thể uyển chuyển như
loài mèo nên người ta đã xếp những loài động vật vật này và mèo vào chung một
nhóm gọi là họ nhà mèo.
- Các thao tác tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất với nhau theo
một hướng nhất định, do nhiệm vụ tư duy quy định. Trong thực tế, các thao tác tư
duy đan chéo chứ không theo trình tự máy móc. Tùy theo nhiệm vụ và điều kiện
tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng phải thực hiện tất cả các theo tác trên.
4. Các loại tư duy lOMoAR cPSD| 61099620
- Theo lịch sử hình thành gồm có:
+ Tư duy trực quan-hành động: Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ
được thực hiện nhờ sự cải tổ các tình huống bằng các hành động vận động có thể
quan sát được. Loại tư duy này có ở cả động vật cao cấp.
Ví dụ: Khi học đi xe đạp, chúng ta sẽ quan sát cách mọi người đi xe đạp sau đó với
thực hiện hành động thực tế. Cảm nhận sự cân bằng, cách điều khiển tay lái, và sự
phối hợp giữa chân và tay khi đạp và sau sau đó điều chỉnh qua cảm giác thực tế như
+ Tư duy trực quan-hình ảnh: Đây là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ
được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi.
Loại này đã phát triển mạnh ở trẻ em.
Ví dụ: Khi trẻ em đọc sách tranh, chúng sử dụng tư duy trực quan hình ảnh để hiểu
các câu chuyện hoặc tình huống trong sách mà không cần thông qua chữ viết.
+ Tư duy trừu tượng: Loại tư duy được thực hiện trên cơ sở sử dụng các khái niệm
kết cấu logic được tồn tại trên cơ sở tiếng nói.
Ví dụ: Khi học triết học chúng ta thường phải suy nghĩ về các vấn đề trừu tượng
như "bản chất", "ý thức", hay "đạo đức"... Những vấn đề này không thể nhìn thấy,
đo lường hoặc cảm nhận trực tiếp mà chỉ có thể hiểu qua khái niệm, suy luận và lý thuyết trừu tượng.
=> Ba loại tư duy trên tạo thành các giai đoạn của phát triển tư duy trong quá trình
phát sinh chủng loại và cá thể.
- Theo hình thức biểu hiện của vấn đề (nhiệm vụ) và phương pháp giải quyết vấn đề gồm:
+ Tư duy thực hành: Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề
ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương pháp giải quyết là các hành động thực hành.
Ví dụ: Tư duy của bác sĩ chữa bệnh. Khi bác sĩ chữa bệnh cho bệnh nhân họ cần
xác định bệnh cụ thể dựa trên các triệu chứng, biểu hiện của bệnh nhân, qua lý
thuyết học đã học và kinh nghiệm thực hành thực tế sẽ đưa ra phương pháp chữa
trị cụ thể và thực hiện việc chữa trị
+ Tư duy hình ảnh cụ thể: Đây là loại tư duy mà nhiệm vụ của nó được đề ra hình
thức một hình ảnh cụ thể và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh đã có.
Ví dụ: Khi một họa sĩ hoặc nhà thiết kế đồ họa tạo ra một bức tranh hoặc một thiết
kế, họ sử dụng tư duy hình ảnh cụ thể để hình dung các yếu tố như màu sắc, hình
dạng, bố cục, và chi tiết. Trong đầu họ sẽ "thấy" hình ảnh của bức tranh trước khi
bắt tay vào vẽ hoặc thiết kế, và sau đó, họ thực hiện các hành động cụ thể để tái
tạo lại hình ảnh đó lên giấy hoặc màn hình.
+ Tư duy lí luận: Là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lí luận và
việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng hệ thống khái niệm trừu tượng,
những tri thức lý luận.
Ví dụ: Khi giải quyết các bài toán về kinh doanh thì cần hiểu và sử dụng được các
khái niệm trừu tượng trong kinh doanh như “dòng tiền”, “lợi thế cạnh tranh”, “phân lOMoAR cPSD| 61099620
khúc thị trường”,…sẽ tuỳ thuộc vào sản phẩm, dịch vụ của công ty cung cấp và tình huống cụ thể.
5. Bản chất xã hội của tư duy - Sự thể hiện:
+ Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của thế hệ trước đã tích lũy được +
Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do thế hệ trước tạo ra và được thúc đẩy do nhu cầu của xã hội
+ Tư duy mang tính chất tập thể
+ Muốn kích thích được tư duy phải gặp tình huống có vấn đề và phải được cá nhân
nhận thức được đầy đủ, chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân
+ Tư duy có tính gián tiếp thông qua các công cụ, phương tiện trung gian, thông
qua ngôn ngữ, qua tính trừu tượng và khái quát
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, có mỗi liên hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
- Tư duy có vai trò rất lớn trong đời sống và hoạt động nhận thức của con người:
+ Mở rộng giới hạn nhận thức
+ Không chỉ giải quyết nhiệm vụ trong hiện tại mà còn có khả năng giải quyết trước
cả những nhiệm vụ trong tương lai do nắm bắt được bản chất và quy luật của tự
nhiên, xã hội và con người
+ Cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt động của con người
- Tư duy được hình thành trên cơ sở tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố
cơ bản là: năng lực bẩm sinh, trải nghiệm thực tế, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện,
trang bị kiến thức, thực hành, thực nghiệm
=> Mỗi người, đặc biệt là người lãnh đạo, quản lý cần tự trang bị và rèn luyện cho
mình kiến thức trong nghề nghiệp chuyên môn cũng như trong đời sống một cách
sâu sắc để có sự hiểu biết đầy đủ, chính xác.
Ví dụ: Khi một học sinh học một công thức toán học, đó là quá trình thừa hưởng
tri thức từ các thế hệ trước. Công thức không tự nhiên xuất hiện mà là kết quả của
quá trình nghiên cứu và phát triển lâu dài bởi các nhà khoa học. Ví dụ, công thức
tính diện tích hình tam giác S= ½.a.h được xây dựng từ các nền văn minh cổ đại.
6. Ứng dụng trong hoạt động quản lý
- Khi nghiên cứu hay giải quyết một vấn đề gì cần tránh "Trông mặt mà bắt hình
dong", tránh đánh giá mọi vật bằng con mắt cảm tính, quyết định dựa trên cảm
xúc, cần phải nhận thức vấn đề một cách đa chiều. Cùng là một vấn đề nhưng
người có tư duy đa chiều nhìn nhận sự việc dưới nhiều góc nhìn khác nhau để
hiểu thấu đáo bản chất của vấn đề, từ đó lựa chọn giải pháp tốt nhất.
- Dưới đây là biểu hiện của người có tư duy đa chiều:
+ Sẵn sàng giao tiếp với người khác quan điểm;
+ Thu thập thông tin đa chiều;
+ Thích đặt câu hỏi khi đối diện vấn đề;
+ Không ngừng học hỏi điều mới; lOMoAR cPSD| 61099620
+ Không ngại phản biện sai, sẵn sàng thay đổi suy nghĩ; -
Bất kỳ khi giải quyết một vấn đề nào ta cần:
+ Ðặt câu hỏi. Ví dụ: Tính chất của sự vật hiện tượng đó là gì? bản chất của
chúng ra sao? Lợi ích của chúng là gì? những chỗ đặc biệt? do những nguyên
nhân nào mà có... khi đem một sự việc, một vấn đề nào mà xem xét đủ mọi
phương diện như trên thì sự chú ý và quan sát mới được sâu sắc; + Phải có
một bản đồ (sơ đồ) về vấn đề đó.
+ Phải biết suy nghĩ theo trật tự, sắp đặt, phân loại ví dụ như sắp đặt sự nghe,
thấy, hiểu, biết của ta cho có thứ tự và cần phải thực hiện theo một quy tắc rõ rệt.
- Tập hợp quanh bạn những người giỏi kỹ năng giải quyết vấn đề. Nếu bạn không
phải là người giỏi giải quyết vấn đề, hãy nhận thêm người. Họ sẽ ngay lập tức
bổ trợ cho điểm yếu của bạn, và bạn sẽ học được nhiều từ họ.
- Cách giải quyết khi gặp khó khăn:
+ Theo phương pháp TEACH của John C.MaxWell :
• T-IME (Thời gian) - Dành thời gian khám phá cốt lõi vấn đề;
• E-XPOSURE (tiếp cận) - Tìm hiểu những cách người khác đã dùng;
• A-SSISTANCE (hỗ trợ) - Có đội ngũ nghiên cứu mọi góc cạnh vấn đề;
• C-REATIVITY (sáng tạo) - Nghĩ ra càng nhiều giải pháp càng tốt;
• H-IT IT (xử lý) - Triển khai giải pháp tốt nhất
- Theo phương pháp PDCA do Walter Shewhart đề xuất lần đầu và sau đó được William Deming phát triển: lOMoAR cPSD| 61099620
+ Cụ thể hơn từ phương pháp PDCA, Toyota đã áp dụng và phát triển thành 8 bước cụ
thể để xác định và giải quyết vấn đề:
•PLAN( Lập kế hoạch ):
Bước 1: Làm rõ vấn đề
Một vấn đề có thể được xác định theo một trong ba cách. Một là, bất cứ điều gì là sai lệch
so với tiêu chuẩn. Hai là, có sai khác giữa điều kiện thực tế và điều kiện mong muốn. Ba
là, một nhu cầu của khách hàng chưa được đáp ứng. Tốt nhất là xem xét trực tiếp tại hiện
trường để hiểu rõ vấn đề.
Bước 2: Chia nhỏ vấn đề
Chia nhỏ vấn đề lớn thành các vấn đề chi tiết và cụ thế hơn. Hãy nhớ rằng, khi bạn giải
quyết vấn đề của mình, bạn vẫn cần trực tiếp xem xét tại hiện trường, nơi vấn đề đó xảy
ra. Nghiên cứu và phân tích các đầu vào và đầu ra khác nhau của quy trình để bạn có thể
ưu tiên cho những nỗ lực của mình. Sẽ hiệu quả hơn nhiều khi quản lý và giải quyết một
loạt các vấn đề vi mô cùng một lúc, thay vì cố gắng và giải quyết một vấn đề lớn không có phương hướng. Bước 3: Ðặt mục tiêu
Cần tập trung vào những gì cần thiết để hoàn thành dự án và xem mất bao lâu để hoàn
thành. Bạn nên đặt ra những mục tiêu đầy thách thức, nhưng trong giới hạn.
Một mục tiêu quá sức sẽ gây căng thẳng và cản trở quá trình cải tiến.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân gốc rễ
Xác định các yếu tố gốc rễ gây ra vấn đề. Thông thường, có nhiều nguyên nhân gốc để phân tích.
Hãy chắc chắn rằng bạn đang xem xét tất cả các nguyên nhân gốc tiềm năng và giải quyết
chúng đúng cách. Bạn cần trực tiếp, đi đến hiện trường để xem xét nguyên nhân thay vì
chỉ dựa vào các báo cáo. Bước 5: Phát triển các biện pháp đối phó lOMoAR cPSD| 61099620
Nhóm của bạn nên phát triển càng nhiều biện pháp đối phó càng tốt để loại bỏ tất cả các
nguyên nhân gốc rễ. Sau đó nhóm sẽ thu hẹp số biện pháp xuống mức thực tế và hiệu quả
nhất dựa trên mục tiêu đặt ra. DO( Thực hiện kế hoạch ):
Bước 6: Thực hiện các biện pháp đối phó.
Giao tiếp là cực kỳ quan trọng trong bước 6. Bạn cần tìm kiếm ý tưởng và phản hồi để
biết rõ những gì đang diễn ra. Tập trung thực hiện một biện pháp đối phó tại một thời
điểm để theo dõi hiệu quả của từng biện pháp. Bạn chắc chắn sẽ phạm sai lầm trong suốt
quá trình giải quyết vấn đề của mình, nhưng sự kiên trì của bạn là chìa khóa, đặc biệt là trong bước 6. CHECK( Kiểm tra ):
Bước 7: Theo dõi kết quả và quy trình
Khi sai lầm xảy ra và các biện pháp đối phó thất bại, bạn cần có một hệ thống để xem xét
và sửa đổi chúng để có được kết quả như mong muốn. Luôn có chỗ để cải tiến trong quá
trình giải quyết vấn đề, nhưng bạn cần có khả năng nhận ra nó.
ACT( Hành động: Xem xét kết quả và thiết lập tiêu chuẩn mới):
Bước 8: Chuẩn hóa và chia sẻ thành công
Khi giải quyết vấn đề thành công, đã đến lúc thiết lập quy trình và tiêu chuẩn mới và chia
sẻ chúng trong toàn tổ chức. Ðây cũng là thời điểm tốt để suy nghĩ về những gì bạn đã
học được và đến lúc giải quyết vấn đề tiếp theo. Bỏ qua các vấn đề chưa được giải quyết
sẽ chỉ dẫn đến nhiều vấn đề hơn.
Ví dụ: Toyota đã sử dụng phương pháp PDCA để tối ưu hóa quy trình sản xuất và cải
thiện chất lượng sản phẩm của mình. Họ đã thành công trong việc áp dụng PDCA để giảm
thiểu các lỗi trong quá trình sản xuất và tăng cường năng suất sản xuất. Ngoài ra còn có
Nestlé, một trong những tập đoàn thực phẩm và đồ uống lớn nhất thế giới, đã áp dụng
vòng lặp PDCA một cách hiệu quả. Dưới đây là một ví dụ về cách Nestlé áp dụng PDCA
vào quá trình sản xuất sữa:
•PLAN( Lập kế hoạch ):
Bước 1: Làm rõ vấn đề
-Người tiêu dùng phàn nàn rằng sữa tươi có vị nhạt và không thơm ngon bằng các sản
phẩm của đối thủ: như TH, Vinamilk,…
Bước 2: Chia nhỏ vấn đề
-Vấn đề cần quan tâm cụ thể là: Sữa tươi của mình nhạt, không thơm, không thu hút được khách hàng Bước 3: Ðặt mục tiêu
-Cải thiện hương vị sữa tươi để đáp ứng tốt hơn khẩu vị của người tiêu dùng.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân gốc rễ
-Sữa tươi có vị nhạt là do Nestle chỉ kết hợp giữa sữa bò, bột mì và đường. Không có
thêm thành phần khác để tạo nên hương vị thơm ngon và lạ miệng hơn với người tiêu dùng
-Chưa xác định rõ cụ thể đối tượng cho từng dòng sữa tung ra thị trường, có thể trẻ
em sẽ thích hương vị khác và người lớn sẽ thích hương vị khác,…
Bước 5: Phát triển các biện pháp đối phó lOMoAR cPSD| 61099620
-Nghiên cứu, khảo sát thị trường để hiểu rõ hơn về sở thích của người tiêu dùng. -Nghiên
cứu các công thức sữa tươi của các đối thủ cạnh tranh.
-Xây dựng các công thức sữa tươi mới, đa dạng hóa hương vị. -Xây
dựng các loại sản phẩm sữa tuỳ theo độ tuổi người tiêu dùng DO( Thực hiện kế hoạch ):
Bước 6: Thực hiện các biện pháp đối phó.
-Thử nghiệm công thức: Sản xuất các lô sữa tươi với các công thức mới trong quy mô nhỏ.
-Thử nghiệm thị trường:Phân phối các sản phẩm thử nghiệm đến một nhóm người tiêu
dùng tiêu biểu để thu thập ý kiến phản hồi. -Ðiều chỉnh công thức: Dựa trên kết quả
thử nghiệm, điều chỉnh lại công thức để đạt được hương vị tối ưu. lOMoAR cPSD| 61099620 CHECK( Kiểm tra ):
Bước 7: Theo dõi kết quả và quy trình
-Ðánh giá: Ðánh giá ý kiến của người tiêu dùng về hương vị, độ thơm ngon, màu sắc, kết
cấu của sản phẩm mới. -
Phân tích dữ liệu:Phân tích dữ liệu thu thập được từ các cuộc khảo sát và thử
nghiệm để đánh giá hiệu quả của các thay đổi.
ACT( Hành động: Xem xét kết quả và thiết lập tiêu chuẩn mới):
Bước 8: Chuẩn hóa và chia sẻ thành công lOMoAR cPSD| 61099620
-Triển khai: Phân phối sản phẩm mới ra thị trường.
-Theo dõi: Theo dõi phản hồi của khách hàng sau khi sản phẩm được tung ra thị trường. -
Cải tiến liên tục: Dựa trên phản hồi của khách hàng, tiếp tục điều chỉnh và cải tiến sản phẩm.
Ưu,nhược điểm của phương pháp PDCA: -Ưu điểm:
+Cải tiến liên tục: PDCA giúp doanh nghiệp duy trì quy trình cải tiến liên tục, làm tăng
hiệu quả và chất lượng công việc.
+Dễ áp dụng: Phương pháp này đơn giản và dễ hiểu, phù hợp với mọi quy mô doanh
nghiệp, từ nhỏ đến lớn.
+Khả năng kiểm soát: PDCA giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả công việc qua từng giai
đoạn, giúp phát hiện vấn đề kịp thời và điều chỉnh.
+Giảm rủi ro: Vì quá trình cải tiến diễn ra theo từng chu kỳ, các rủi ro có thể được nhận
diện và giảm thiểu nhanh chóng.
+Khuyến khích sáng tạo: Quy trình lặp đi lặp lại mở ra cơ hội cho nhân viên đưa ra ý tưởng cải tiến mới. -Nhược điểm:
+Thời gian và tài nguyên: Việc thực hiện một chu trình PDCA có thể tốn thời gian và
nguồn lực, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp chưa quen với phương pháp
này. +Không phù hợp với môi trường thay đổi nhanh: Nếu môi trường kinh doanh thay
đổi quá nhanh, PDCA có thể không đáp ứng kịp thời, vì mỗi chu trình yêu cầu thời gian để triển khai.
+Cần cam kết từ lãnh đạo: Nếu lãnh đạo không cam kết và không liên tục giám sát,
phương pháp này có thể mất hiệu quả.
+Yêu cầu sự tham gia của tất cả nhân viên: Ðể PDCA thành công, cần có sự tham gia của
toàn bộ đội ngũ, nếu không sẽ khó duy trì sự cải tiến liên tục.