TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
 
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
&
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên: Ngô Phương Anh
Mã sinh viên: 11219646
Lớp học phần: Triết học Mác-Lênin_AEP(121)_01
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2021
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
MỤC LỤ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................................3
I. Lý luận về “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”....................................................3
1. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”...........................3
2. “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”..................................4
3. “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng”..................................7
4. Sự phát triển các “hình thái kinh tế - xã hội” là một quá trình lịch sử - tự
nhiên...................................................................................................................................8
II. Quá trình vận dụng “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” ở nước ta hiện nay....9
1. Lựa chọn con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa là một
điều tất yếu....................................................................................................................9
2. Những thách thức và nội dung đã áp dụng trong quá trình vận dụng “học thuyết
hình thái kinh tế xã hội”............................................................................................11
3. Những thành tựu đã đạt được................................................................................12
4. Những điều còn hạn chế và cách khắc phục.........................................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................14
1
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu Học thuyết hình thái kinh tế -
hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” và lý do chọn đề tài.
Học thuyết về hình thái kinh tế - hội” một luận bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử do Các Mác xây dựng nên. Lý luận đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong triết học của Mác. Học thuyết đã được thế giới thừa
nhận một luận khoa học xem phương pháp luận bản trong vấn
đề nghiên cứu các lĩnh vực hội. Trong luận hình thái kinh tế -
hội”, lần đầu tiên trong lịch sử, các vấn đề về nguồn gốc, động lực và nội tại
của sự phát triển xã hội loài người cũng như bản chất của từng chế độ xã hội
đã được chỉ ra một cách ràng. tiềnluận hình thái kinh tế - hội”
đề giúp chúng ta nghiên cứu 1 cách đúng đắn khoa học về cách vận hành
của hội tại một giai đoạn cụ thể cũng như quá trình vận động lịch sử
chung của xã hội loài người.
Như vậy, thể dễ dàng thấy được, “Học thuyết hình thái kinh tế -
hội” đóng một vai trò quan trọng trong quá trình vạch ra đường lối phát triển
đất nước một cách bền vững của Đảng Nhà nước. Hiểu được tầm quan
trọng đó, qua bài tập lớn này, em muốn đi vào nghiên cứu sâu hơn về học
thuyết cũng như cách vận dụng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
2
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
NỘI DUNG
I. Lý luận về “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”
“Học thuyết hình thái kinh tế - hội” được định nghĩa một cách cùng
đơn giản. Đây một nội dung bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, đóng vai
trò quan trọng trong việc chỉ ra quy luật phát triển của những vận động nhỏ
nhất trong sự phát triển, thay đổi của hội. trải qua nhiều năm tháng lịch
sử, dù thế giới đang biến đổi từng ngày, những lý luận về “hình thái kinh tế - xã
hội” vẫn còn giữ nguyên vẹn được những giá trị của nó. Đó là giúp cho Đảng và
nhà nước hội chủ nghĩa vận dụng trong việc đề đề ra cương lĩnh, đường lối,
chủ trương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội, là cơ sở khoa học để nhìn ra
con đường quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay. Học thuyết về các hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác -
Lênin chứa một hệ thống các điều như
- “Nền tảng sự vận động là cơ sở, phát triển của xã hội”
- “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”
- “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”
- “Sự phát triển của hình thái kinh tế - hội một quá trình lịch sử - tự
nhiên”
1. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”
Sản xuất vật chất” “quá trình con người sử dụngđược quan niệm
các công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các
dạng vật chất của tự nhiên với mục đích tạo ra của cải, vật chất thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.”
3
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
Như vậy, từ định nghĩa trên, ta thể rút ra một đặc trưng bản của “Sản
xuất vật chất”. Đầu tiên, đây một hoạt động mang tính mục đích của con
người, nhằm tạo ra những liệu sinh hoạt cho mình. Bên cạnh đó, việc “Sản
xuất vật chất” phải gắn liền với việc chế tạo sử dụng các công cụ lao động.
Nếu không có công cụ lao động, đó không phải sản xuất, mà là hái lượm.
Trong xã hội con người, đóng một vai trò cùng quan“Sản xuất vật chất”
trọng, giữ vai trò một nhân tố quyết định về sự sinh tồn phát triển, hoạt
động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ của con người và
hội. như Ph.Ăngghen quan niệm: “Điểm khác biệt bản giữa hội loài
người và xã hội động vật là ở chỗ động vật có may lắm chỉ hái lượm được trong
khi con người đang sản xuất”. “Sản xuất vậtTừ đó ta thể thấy được rằng,
chất” chính yếu tố giúp cho con người tách khỏi con vật, trở thành một sinh
vật bậc cao, sở cho sự tiến bộ của của hội loại người. Nhờ việc sản
xuất, con người bắt đầu tiến hóa, được ngôn ngữ, tri giác , tưởng, tình
cảm, từ đó, dần dần hình thành nên những quy chuẩn đạo đứcquy tắc xã hội
của con người.
tổng kết lại, chính tiền đề, sở tồn tại phát“Sản suất vật chất”
triển của toàn xã hội. Không có sản xuất, xã hội sẽ mãi giậm chân tại chỗ.
2. “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”
2.1 Phương thức sản xuất
“Phương thức sản xuất” được chủ nghĩa Mác nin định nghĩa “cách
thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định “
Ở mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội có thể có sự đan xen, cùng
tồn tại của một số phương thức sản xuất khác nhau, nhưng thường sẽ một
phương thức sản xuất chiếm địa vị phổ biếnmang ý nghĩa quyết định, quyết
định đặc trưng của xã hội đó. Như C. Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế
4
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
khác nhau không phải chỗ chúng sản xuất ra cái chỗ chúng sản
xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
“Phương thức sản xuất” gồm 2 mặt chính, trong đó, mặt đầu tiên “lực
lượng sản xuất” hay chính là nội dung của quá trình sản xuất, thể hiện mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên và mặt thứ hai chính là , hay“quan hệ sản xuất”
hình thức của quá trình sản xuất, thể hiện nét mối quan hệ giữa người với
người trong sản xuất.
Ta cùng tìm hiểu mặt đầu tiên của Có thể thấy“phương thức sản xuất”. “lực
lượng sản xuất” “người lao động” “tư liệu sản xuất” sự kết hợp giữa .
Chúng ta đều biết con người, với trình độ tri thức, kinh“người lao động”
nghiệm sản xuất kỹ năng lao động. Bên cạnh đó ,“tư liệu sản xuất”
theo chủ nghĩa Mác nin định nghĩa, “là những đối tượng được con người
sử dụng, khai thác trong quá trình sx”. “Tư liệu sản xuất” bao gồm 2 thành
phần chính Để ví dụ, ta có thể kể đếnđối tượng lao động tư liệu lao động.
những liệu lao động như cuốc, xẻng, cày, ...; những đối tượng lao động như
đồng, thép,… Những lực lượng sản xuất này chínhmột thước đo quan trọng,
thể hiện trình độ khai thác thế giới tự nhiên của con người. Trình độ của lực
lượng sản xuất lại phụ thuộc vào trình độ của những thành phần trong “lực
lượng sản xuất”, thể kể đến trình độ của công cụ lao động, của tổ chức lao
động hội, của trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất,… Ngày nay, khi
khoa học kỹ thuật đạt đến trình độ cao nhất trong lịch sử, chúng đã dần trở
thành lực lượng tham gia trực tiếp vào sản xuất. Khoa học trở thành nguyên
nhân của mọi sự biến đổi trong , góp phần rút ngắn khoảng“lực lượng sản xuất”
cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng thực tế, làm tăng năng suất lao động
và của cải của xã hội một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, những phát minh của
con người này cũng đang dần xâm nhập vào mọi mặt của đời sống, trở thành
5
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
một phần không thể thiếu, một mắt xích quan trọng bên trong quả trình sản xuất
của nhân loại.
Đến với mặt thứ hai của , ta biết “phương thức sản xuất” “quan hệ sản
xuất” hình thức của quá trình sản xuất, thể hiện nét mối quan hệ giữa
người với người trong sản xuất. ba mối quan hệ chính nằm trong “quan hệ
sản xuất”, bao gồm quan hệ giữa người với người về việc sở hữu đối với tư liệu
sản xuất; quan hệ giữa người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất; quan hệ
giữa người với người trong phân phối sản phẩm. Các mặt trong “quan hệ sản
xuất” mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lần nhau, trong đó, quan hệ
sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định bản chất
và tính chất của quan hệ sản xuất.
2.2 Quy luật “Quan hệ sản xuất” phải phù hợp với trình độ phát triển của
“Lực lượng sản xuất”
Ta đã biết là 2 mặt của “lực lượng sản xuất” “quan hệ sản xuất” “phương
thức sản xuất”, bởi vậy, chúng tác động biện chứng lên nhau. Cụ thể hơn,
“lực lượng sản xuất” “quan hệ sản xuất” “quan hệ sản quyết định , động thời
xuất” cũng tác động trở lại . Như vậy, ta thể thấy, nếu“lực lượng sản xuất”
như phù hợp với trình độ của thì sẽ“quan hệ sản xuất” “lực lượng sản xuất”
tạo ra điều kiện thuận lợi cho phát triển. Nhưng nếu“lực lượng sản xuất”
ngược lại, sẽ gây ra sự cản trở, khiến cho trở nên trì trệ,“lực lượng sản xuất”
không thể phát triển. Trong một xã hội có sự đối kháng giai cấp, mẫu thuẫn giữa
“lực lượng sản xuất” “quan hệ sản xuất” được thể hiện là sự mâu thuẫn giai
cấp. Sự mâu thuẫn này chỉ thể được giải quyết thông qua sự đấu tranh giai
cấp mà trong đó đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Trong đời sống xã hội, từ quy luật phải phù hợp với trình“quan hệ sản xuất”
độ phát triển của , ta cũng có thể rút ra những ý nghĩa thực“lực lượng sản xuất”
6
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
tiễn quan trọng. Ý nghĩa đầu tiên chính là muốn phát triển kinh tế cần phải đảm
bảo phát triển lực lượng sản xuất trước, bên cạnh đó, không kém phần quan
trọng, khi muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, xây dựng một quan hệ sản
xuất mới, ta cần tập trung xuất phát từ trình độ của . “lực lượng sản xuất”
3. “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng”
3.1 Khái niệm “cơ sở hạ tầng” và “kiến trúc thượng tầng”
“Cơ sở hạ tầng” “toàn bộ những quan hệ sản xuất của được định nghĩa là
một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cấu kinh tế
của xã hội đó”. Cấu trục của “cơ sở hạ tầng” bao gồm 3 mối quan hệ chính:
“Quan hệ sản xuất thống trị” giữ vai trò chủ đạo, quyết định xu hướng
chung, quan hệ hội của hội “quan hệ sản xuất tàn dư” “quan
hệ sản xuất mầm mống” – quan hệ xã hội của xã hội tương lai.
“Kiến trúc thượng tầng” theo như Triết học Mác Lênin quan niệm
“toàn bộ các hệ tưởng xã hội cùng các thiết chế xã hội tương ứng và các
mối quan hệ nội tại của được tạo nên bởi một cấu trúc nhất định”. Cấu
trúc của bao gồm những quan điểm tưởng cũng“kiến trúc thượng tầng”
như các thiết chế tương ứng, phù hợp.
3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa “cơ sở hạ tầng” “kiến trúc
thượng tầng”
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa “cơ sở hạ tầng” “kiến trúc
thượng tầng” một trong 2 quy luậtbản của sự vận động phát triển lịch
sử xã hội. Quy luật gồm 2 nội dung cơ bản. Thứ nhất, có vai“cơ sở hạ tầng”
trò quyết định đối với và thứ hai, “kiến trúc thượng tầng” “kiến trúc thượng
tầng” “cơ sở hạ tầng”.có sự tác động trở lại
7
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
“Cơ sở hạ tầng” “kiến trúc thượng tầng” vai trò quyết định đối với ,
“cơ sở hạ tầng” “kiến trúc thượng tầng” “quan như nhế nào thì như thế đó,
hệ xã hội” “kiến trúc thượng tầng” nào thống trị thì sẽ tạo ra một như thế ấy,
giai cấp nào thống trị thì toàn bộ tưởng của giai cấp đó sẽ tưởng
thống trị trong hội. do cho sự quyết định của với“cơ sở hạ tầng”
“kiến trúc thượng tầng” bởi như ta đã biết, quan hệ vật chất thứ quyết
định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế quyết định tính tất yếu chính trị -
xã hội.
Không chỉ có quyết định , “cơ sở hạ tầng” “kiến trúc thượng tầng” “kiến
trúc thượng tầng” “cơ sở hạ tầng” cũng sự tác động trở lại với . “Kiến
trúc thượng tầng” “cơ sở hạ tầng” luôn cố gắng bảo vệ, củng cố cho đã khai
sinh ra nó, thật ra để bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị. “kiến
trúc thượng tầng” “cơ sở hạ luôn cố gắng ngăn chặn sự phát triển của các
tầng” mới, đồng thời nỗ lực xóa bỏ những tàn của cũ.“cơ sở hạ tầng”
“Kiến trúc thượng tầng” “cơ sở hạ tầng” tác động lại theo 2 hướng, nếu
cùng hướng với quy luật kinh thế thì sẽ tạo động lực phát triển hội
ngược lại.
Tổng kết lại, ta thể rút ra được ý nghĩa thực tiễn của quy luật chính
giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế chính trị,
đồng thời, giúp cho Đảng xác định rõ được chủ trương đổi mới đất nước.
4. Sự phát triển các “hình thái kinh tế - xã hội” là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
Sự biến đổi của lực lượng sản xuất chính là nguồn gốc sâu xa của sự phát
triển các “Hình thái kinh tế - xã hội”. Khi ” thay đổi đếnlực lượng sản xuất
một giới hạn nào đó thì sẽ phá bỏ một “quan hệ sản xuất” quan
hệ sản xuất” mới sẽ được khai sinh. Tiếp đó, một “kiến trúc thượng tầng”
8
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
mới được tạo thành dựa trên mới. Như vậy sự tác động“quan hệ sản xuất”
giữa các yếu tố trong cấu trúc của đã tạo thành“hình thái kinh tế - hội”
những quy luật tất yếu khách quan của hội. hội vận động đều tuân
theo quy luật trên.
Sự phát triển đó không cần phải diễn ra theo thứ tự nhất định thể
có sự nhảy vọt, bỏ qua một hoặc một vài Chính“hình thái kinh tế - xã hội”.
thế, Mác đã thể khẳn định chắc chắn rằng sự phát triển của các “hình
thái kinh tế - xã hội” là một quá trình lịch sử tự nhiên.
II. Quá trình vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” ở nước ta hiện
nay
1. Lựa chọn con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa
là một điều tất yếu
Trong quá trình nghiên cứu vận dụng “Học thuyết hình thái khinh tế - xã
hội”, Đảng Nhà nước ta đã đưa ra một quyết định được xem tất yếu
với tình hình chung của nước ta. Đó quá độ lên hội chủ nghĩa bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
Theo Lênin, quá độ 2 phương pháp, phương pháp đầu tiên là “quá độ
trực tiếp” “quá độ gián tiếp” và thứ hai . Chủ nghĩa Mác – Lênin quan niệm
rằng, với một đất nước chủ nghĩa bản đã lớn mạnh thì việc tiến lên
chủ nghĩa hội bằng quá độ trực tiếp sẽ khả khi hơn. Ngược lại, với một
quốc gia nghèo đói lạc hậu, chịu sự tàn phá của chiến tranh như Việt Nam,
việc đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp sẽ phù hợp hơn. Bản chất
9
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
của 2 phương pháp này về bản đều sự bỏ qua bản chủ nghĩa tiến
thẳng phương diện xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đã trải qua 2 cuộc trường kỳ kháng chiến, khiến cho kinh tế
kiệt quệ, nhân dân chịu cảnh đói nghèo lạc hậu. Bởi vậy, Đảng ta đã đưa ra
quyết định rằng, Việt Nam sẽ xây dựng hội chủ nghĩa không cần trải
qua tư bản chủ nghĩa. Quyết định này được đưa ra dựa trên 2 lý do chính.
do đầu tiên, chỉ chủ nghĩa hội mới giúp được nhân dân lao động thoát
khỏi áp bức, bóc lột bất công để nhận được cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho
nhân dân. Và thứ hai, cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công vang dội đã
mở ra cả một kỉ nguyên mới, hình mẫu cho các dân tộc thuộc địa, lạc hậu
tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Sự lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên của hội chủ nghĩa, đồng thời cũng không đi ngược với “hình thái
kinh tế xã hội” của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong trường hợp của nước ta, sự
lựa chọn ấy chính con đường rút ngắn để đi lên hội chủ nghĩa, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
Suy cho cùng , Việt Nam đã chọn con đường phù hợp nhất để tiến tới
hội chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội trong điều kiện cùng
thiếu thốn đầy thách thức, dân số hầu hết làm nông nghiệp, cơ sở hạ tầng
yếu kém. Độc lập tự do và xã hội chủ nghĩa luôn song hành với nhau . Đảng
ta luôn nhất quán tiến lên chủ nghĩa xã hội để thuận theo quy luật tiến hóa tự
nhiên của lịch sử, của toàn thế giới và hoàn cảnh của đất nước.
Đảng ta quyết tâm xây dựng, phát triển một đất nước hội của dân, do
dân vàdân , một đất nước với nền kinh tế phát triển dựa vào sự lớn mạnh
của chế độ công hữu về các “lực lượng sản xuất” “tư liệu sản xuất”,
nền văn hóa phong phú đã dạng, con người được hưởng cuộc sống tự do về
mọi mặt.
10
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
2. Những thách thức và nội dung đã áp dụng trong quá trình vận dụng “học
thuyết hình thái kinh tế xã hội”
Trong thời kỳ quá độ lên hội chủ nghĩa, nước ta phải đối diện với rất
nhiều khó khăn, thách thức lớn lao.
Đầu tiên, Đảng nhà nước ta đã xác định rằng xây dựng phát triển
nên kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ lâu
dài, mang tính chiến lược. Trong quá trình xây dựng đất nước, tất cả các
quốc gia đều phải xây dựng cho mình 1 nền kinh tế thị trường. Nhưng với
từng chế độ khác nhau, sẽ có một nền kinh tế thị trường phù hợp với các mục
đích riêng. các nước bản chủ nghĩa, nền kinh tế kinh tế thị trường
mang định hướng tư bản chủ nghĩa. Còn với Việt Nam ta, việc xây dựng một
nền kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ nghĩa hoàn toàn phù
hợp. Bởi lẽ, nền kinh tế này phù hợp với tiến trình phát triển của thế giới
cũng như với ở nước ta. “lực lượng sản xuất”
Tiếp theo đó, một thách thức lớn nữa của công cuộc xây dựng đất nước,
đó việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như đã biết,
khởi điểm của nước ta khi quá độ lên hội chủ nghĩa là một đất nước nhỏ,
mới vừa bước ra khỏi chiến tranh, nghèo nàn và lạc hậu. Nền kinh tế nước ta
lúc bấy giờ chủ yếu nông nghiệp, nền sản xuất nhỏ lẻ với lao động thủ
công phổ biến, thiếu thốn những nhà máy, nghiệp công nghiệp lớn.
Chính lẽ đó, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa một trong những
mục tiêu trọng tâm, được Đảng và nhà nước đưa lên hàng đầu. Mục đích của
quá trình này, về bản giúp xây dựng thiết lập các sở vật chất
kỹ thuật, tiền đề cho chủ nghĩa hội phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng ta đã chỉ rõ: “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của nước ta cần thể rút ngắn thời gian, vừa tuần tự vừa
nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để
11
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, tưng bước phát triển kinh tế tri
thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ nền tảng
động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.” Như vậy, ta có thể
khẳng định được rằng, việc xây dựng chủ nghĩa hội nước ta chỉ thể
thành công khi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực sự
thắng lợi.
vấn đề cuối cùng, không kém phần quan trọng, đó việc phát triển
kinh tế chính trị phải đi đôi với việc phát triển các mặt khác trong đời sống.
Cần không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, củng cố, phát huy mạnh mẽ vai
trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân, phát huy
sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc. Cùng với đó, ta cũng cần đảm
bảo phát triển văn hóa, bảo tồn, quảng phát huy bản sắc dân tộc, cải
thiện, nâng cao đời sống tinh thần của toàn dân, tập trung phát triển con
người toàn diện của đất nước, hướng đến những con người xã hội chủ nghĩa.
3. Những thành tựu đã đạt được
Thành tựu đầu tiên, chắc chắn phải kể đến sự tăng trưởng trong quy
nền kinh tế. Chỉ vỏn vẹn hơn 30 năm sau thời kỳ Đổi mới, Việt Nam từ một
đất nước đói nghèo, thiếu lương thực đã vươn mình trở thành một trong
những nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế
lớn duy nhất khu vực thể trụ vững với mức tăng trưởng dương trong
giai đoạn suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2020. Mặc cho những thách thức từ
đại dịch COVID 19, Việt Nam vẫn được các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng
chọn lựa. Điều này kết quả từ quá trình nỗ lực không ngừng của cả bộ
máy chính trị trong việc xây dựng một nền kinh tế bền vững, một môi trường
đầu tư đầy ưu đãi và thuận lợi.
Thành tựu tiếp theo, không thể không kể đến sự phát triển hài hòa giữa
kinh tế văn hóa, hội. Không còn nhà nước bao cấp, vấn đề giải quyết
12
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
việc làm đã được dần chuyển trọng tâm để toàn bộ các thành phần kinh tế và
người lao động đều đóng vai trò tạo ra việc làm, đồng thời, Nhà nước cũng
khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp kết hợp với các chính sách xóa
đói giảm nghèo. Bên cạnh những thay đổi về kinh tế, vấn đề giáo dục cũng
được đầu tư hơn bao giờ hết, những cơ sở giáo dục được đầu tư hiện đại, các
trường Đại học cũng dần chuyển sang tự chủ kinh tế nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Cùng với giáo dục, lĩnh vực y tế, xã hội được đầu tư, củng cố
để phát triển. Người dân càng ngày càng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y
tế bảo hiểm hội, qua đó giúp cuộc sống người dân ngày càng ổn định
hơn.
cuối cùng, vị thế của Việt Nam quốc tế ngày càng được nâng cao.
Từ một đất nước bị cấm vận kinh tế, Việt Nam hiện tại đã thiết lập rất nhiều
các mối quan hệ đối tác trên toàn thế giới, đảm nhận nhiều vai trò quan trọng
trong các tổ chức quốc tế như Chủ tịch ASEAN, Ủy viên không Thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc,...
4. Những điều còn hạn chế và cách khắc phục
Với sự thay đổi phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một số
những quan điểm của Mác trong của“học thuyết hình thái kinh tế - hội”
Mác đã không còn hoàn toàn phù hợp với thời đại mới, thời đại phát triển
nhanh chóng vượt bậc nhất trong lịch sử. Nhưng, cũng theo Lênin
“Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi hẳn
và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng
cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn
nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.
Vậy, ta thể thấy rằng, học thuyết của Mác vẫn còn cần hoàn thiện, thay
đổi để ngày càng phù hợp hơn với thời đại, Đảng ta đã đang nỗ lực để
nghiên cứu, ứng dụng một cách hiệu quả nhất học thuyết này vào tròn quá
trình xây dựng và phát triển đất nước.
13
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
KẾT LUẬN
Gần 30 năm kể từ thời kỳ Đổi mới, những thành tựu phát triển lớn lao của
đất nước như một minh chứng ràng nhất cho tính đúng đắn của việc áp
dụng của Đảng ta. Lí luận về “hình thái kinh tế - xã hội” “hình thái kinh tế -
hội” như một tiền đề, kim chỉ Nam góp phần chỉ ra con đường đúng đắn
để đất nước ta tiến lên xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, nó cũng chính là phương
pháp luận khoa học, giúp phân tích, hoàn thiện công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay. Tathể khẳng định rằng những giá trị khoa học và tính đúng đắn
của vẫn còn vẹn nguyên đến tận ngày“học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”
nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, NXB Chính trị quốc gia
2. Bộ Giáo dục Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác Lênin, NXB.
CTQG
3. http://www.tapchicongsan.org.vn
14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
 BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI:
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI &
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Họ và tên: Ngô Phương Anh Mã sinh viên: 11219646
Lớp học phần: Triết học Mác-Lênin_AEP(121)_01
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2021
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin MỤC LỤ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................................3 I.
Lý luận về “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”....................................................3
1. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”...........................3
2. “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”..................................4
3. “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng”..................................7
4. Sự phát triển các “hình thái kinh tế - xã hội” là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
..................................................................................................................................8
II. Quá trình vận dụng “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” ở nước ta hiện nay....9
1. Lựa chọn con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa là một
điều tất yếu....................................................................................................................9
2. Những thách thức và nội dung đã áp dụng trong quá trình vận dụng “học thuyết
hình thái kinh tế xã hội”............................................................................................11
3. Những thành tựu đã đạt được................................................................................12
4. Những điều còn hạn chế và cách khắc phục.........................................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................14 1
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu “Học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” và lý do chọn đề tài.
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội” là một lý luận cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử do Các Mác xây dựng nên. Lý luận đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong triết học của Mác. Học thuyết đã được thế giới thừa
nhận là một lý luận khoa học và xem là phương pháp luận cơ bản trong vấn
đề nghiên cứu các lĩnh vực xã hội. Trong “Lý luận hình thái kinh tế - xã
hội”, lần đầu tiên trong lịch sử, các vấn đề về nguồn gốc, động lực và nội tại
của sự phát triển xã hội loài người cũng như bản chất của từng chế độ xã hội
đã được chỉ ra một cách rõ ràng. “Lý luận hình thái kinh tế - xã hội” là tiền
đề giúp chúng ta nghiên cứu 1 cách đúng đắn và khoa học về cách vận hành
của xã hội tại một giai đoạn cụ thể cũng như quá trình vận động lịch sử
chung của xã hội loài người.
Như vậy, có thể dễ dàng thấy được, “Học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội” đóng một vai trò quan trọng trong quá trình vạch ra đường lối phát triển
đất nước một cách bền vững của Đảng và Nhà nước. Hiểu được tầm quan
trọng đó, qua bài tập lớn này, em muốn đi vào nghiên cứu sâu hơn về học
thuyết cũng như cách vận dụng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 2
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin NỘI DUNG I. Lý luận
về “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”
“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” được định nghĩa một cách vô cùng
đơn giản. Đây là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, đóng vai
trò quan trọng trong việc chỉ ra quy luật phát triển của những vận động dù nhỏ
nhất trong sự phát triển, thay đổi của xã hội. Dù trải qua nhiều năm tháng lịch
sử, dù thế giới đang biến đổi từng ngày, những lý luận về “hình thái kinh tế - xã
hội” vẫn còn giữ nguyên vẹn được những giá trị của nó. Đó là giúp cho Đảng và
nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng trong việc đề đề ra cương lĩnh, đường lối,
chủ trương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội, là cơ sở khoa học để nhìn ra
con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay. Học thuyết về các hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác -
Lênin chứa một hệ thống các điều như
- “Nền tảng sự vận động là cơ sở, phát triển của xã hội”
- “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”
- “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”
- “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”
1. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”
Sản xuất vật chất” được quan niệm “quá
trình mà con người sử dụng
các công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các
dạng vật chất của tự nhiên với mục đích tạo ra của cải, vật chất thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.” 3
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
Như vậy, từ định nghĩa trên, ta có thể rút ra một đặc trưng cơ bản của “Sản
xuất vật chất”. Đầu tiên, đây là một hoạt động mang tính mục đích của con
người, nhằm tạo ra những tư liệu sinh hoạt cho mình. Bên cạnh đó, việc “Sản
xuất vật chất” phải gắn liền với việc chế tạo và sử dụng các công cụ lao động.
Nếu không có công cụ lao động, đó không phải sản xuất, mà là hái lượm.
Trong xã hội con người, “Sản xuất vật chất” đóng một vai trò vô cùng quan
trọng, giữ vai trò là một nhân tố quyết định về sự sinh tồn và phát triển, là hoạt
động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ của con người và xã
hội. Và như Ph.Ăngghen quan niệm: “Điểm khác biệt cơ bản giữa xã hội loài
người và xã hội động vật là ở chỗ động vật có may lắm chỉ hái lượm được trong
khi con người đang sản xuất”. Từ đó ta có thể thấy được rằng, “Sản xuất vật
chất” chính là yếu tố giúp cho con người tách khỏi con vật, trở thành một sinh
vật bậc cao, là cơ sở cho sự tiến bộ của của xã hội loại người. Nhờ có việc sản
xuất, con người bắt đầu tiến hóa, có được ngôn ngữ, tri giác , tư tưởng, tình
cảm, từ đó, dần dần hình thành nên những quy chuẩn đạo đức và quy tắc xã hội của con người.
Và tổng kết lại, “Sản suất vật chất” chính là tiền đề, là cơ sở tồn tại và phát
triển của toàn xã hội. Không có sản xuất, xã hội sẽ mãi giậm chân tại chỗ.
2. “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”
2.1 Phương thức sản xuất
“Phương thức sản xuất” được chủ nghĩa Mác – Lê nin định nghĩa là “cách
thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định “
Ở mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội có thể có sự đan xen, cùng
tồn tại của một số phương thức sản xuất khác nhau, nhưng thường sẽ có một
phương thức sản xuất chiếm địa vị phổ biến và mang ý nghĩa quyết định, quyết
định đặc trưng của xã hội đó. Như C. Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế 4
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản
xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
“Phương thức sản xuất” gồm 2 mặt chính, trong đó, mặt đầu tiên là “lực
lượng sản xuất” hay chính là nội dung của quá trình sản xuất, thể hiện mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên và mặt thứ hai chính là “quan hệ sản xuất”, hay
hình thức của quá trình sản xuất, thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất.
Ta cùng tìm hiểu mặt đầu tiên của “phương thức sản xuất”. Có thể thấy “lực
lượng sản xuất” là sự kết hợp giữa “người lao động”“tư
liệu sản xuất”.
Chúng ta đều biết “người lao động” là con người, với trình độ tri thức, kinh
nghiệm sản xuất và có kỹ năng lao động. Bên cạnh đó là “tư liệu sản xuất”,
theo chủ nghĩa Mác – Lê nin định nghĩa, “là những đối tượng được con người
sử dụng, khai thác trong quá trình sx”. “Tư liệu sản xuất” bao gồm 2 thành
phần chính là đối tượng lao độngtư liệu lao động. Để ví dụ, ta có thể kể đến
những tư liệu lao động như cuốc, xẻng, cày, ...; những đối tượng lao động như
đồng, thép,… Những lực lượng sản xuất này chính là một thước đo quan trọng,
thể hiện trình độ khai thác thế giới tự nhiên của con người. Trình độ của lực
lượng sản xuất lại phụ thuộc vào trình độ của những thành phần trong “lực
lượng sản xuất”, có thể kể đến trình độ của công cụ lao động, của tổ chức lao
động xã hội, của trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất,… Ngày nay, khi
khoa học kỹ thuật đạt đến trình độ cao nhất trong lịch sử, chúng đã dần trở
thành lực lượng tham gia trực tiếp vào sản xuất. Khoa học trở thành nguyên
nhân của mọi sự biến đổi trong “lực lượng sản xuất”, góp phần rút ngắn khoảng
cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng thực tế, làm tăng năng suất lao động
và của cải của xã hội một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, những phát minh của
con người này cũng đang dần xâm nhập vào mọi mặt của đời sống, trở thành 5
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
một phần không thể thiếu, một mắt xích quan trọng bên trong quả trình sản xuất của nhân loại.
Đến với mặt thứ hai của “phương thức sản xuất”, ta biết “quan hệ sản
xuất” là hình thức của quá trình sản xuất, thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa
người với người trong sản xuất. Có ba mối quan hệ chính nằm trong “quan hệ
sản xuất”, bao gồm quan hệ giữa người với người về việc sở hữu đối với tư liệu
sản xuất; quan hệ giữa người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất; quan hệ
giữa người với người trong phân phối sản phẩm. Các mặt trong “quan hệ sản
xuất” có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lần nhau, và trong đó, quan hệ
sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định bản chất
và tính chất của quan hệ sản xuất. 2.2 Quy
luật “Quan hệ sản xuất” phải phù hợp với trình độ phát triển của
“Lực lượng sản xuất”
Ta đã biết “lực lượng sản xuất”“quan hệ sản xuất” là 2 mặt của “phương
thức sản xuất”, bởi vậy, chúng có tác động biện chứng lên nhau. Cụ thể hơn,
“lực lượng sản xuất” quyết định “quan
hệ sản xuất”, động thời “quan hệ sản
xuất” cũng tác động trở lại “lực lượng sản xuất”. Như vậy, ta có thể thấy, nếu
như “quan hệ sản xuất” phù hợp với trình độ của “lực lượng sản xuất” thì sẽ
tạo ra điều kiện thuận lợi cho “lực lượng sản xuất” phát triển. Nhưng nếu
ngược lại, sẽ gây ra sự cản trở, khiến cho “lực lượng sản xuất” trở nên trì trệ,
không thể phát triển. Trong một xã hội có sự đối kháng giai cấp, mẫu thuẫn giữa
“lực lượng sản xuất”“quan hệ sản xuất” được thể hiện là sự mâu thuẫn giai
cấp. Sự mâu thuẫn này chỉ có thể được giải quyết thông qua sự đấu tranh giai
cấp mà trong đó đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Trong đời sống xã hội, từ quy luật “quan hệ sản xuất” phải phù hợp với trình
độ phát triển của “lực lượng sản xuất”, ta cũng có thể rút ra những ý nghĩa thực 6
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
tiễn quan trọng. Ý nghĩa đầu tiên chính là muốn phát triển kinh tế cần phải đảm
bảo phát triển lực lượng sản xuất trước, và bên cạnh đó, không kém phần quan
trọng, khi muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, và xây dựng một quan hệ sản
xuất mới, ta cần tập trung xuất phát từ trình độ của “lực lượng sản xuất”.
3. “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng” 3.1
Khái niệm “cơ sở hạ tầng” và “kiến trúc thượng tầng”
“Cơ sở hạ tầng” được định nghĩa là “toàn bộ những quan hệ sản xuất của
một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội đó”. Cấu trục của “cơ sở hạ tầng” bao gồm 3 mối quan hệ chính:
“Quan hệ sản xuất thống trị” – giữ vai trò chủ đạo, quyết định xu hướng
chung, “quan hệ sản xuất tàn dư” – quan hệ xã hội của xã hội cũ và “quan
hệ sản xuất mầm mống” – quan hệ xã hội của xã hội tương lai.
“Kiến trúc thượng tầng” theo như Triết học Mác – Lênin quan niệm là
“toàn bộ các hệ tư tưởng xã hội cùng các thiết chế xã hội tương ứng và các
mối quan hệ nội tại của nó được tạo nên bởi một cấu trúc nhất định”. Cấu
trúc của “kiến trúc thượng tầng” bao gồm những quan điểm tư tưởng cũng
như các thiết chế tương ứng, phù hợp. 3.2
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa “cơ
sở hạ tầng”“kiến trúc thượng tầng”
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa “cơ sở hạ tầng”“kiến trúc
thượng tầng” là một trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch
sử xã hội. Quy luật gồm 2 nội dung cơ bản. Thứ nhất, “cơ sở hạ tầng” có vai
trò quyết định đối với “kiến trúc thượng tầng” và thứ hai, “kiến trúc thượng
tầng” có sự tác động trở lại “cơ sở hạ tầng”. 7
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
“Cơ sở hạ tầng” có vai trò quyết định đối với “kiến trúc thượng tầng”,
“cơ sở hạ tầng” như nhế nào thì “kiến trúc thượng tầng” như thế đó, “quan
hệ xã hội” nào thống trị thì sẽ tạo ra một “kiến trúc thượng tầng” như thế ấy,
giai cấp nào thống trị thì toàn bộ tư tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng
thống trị trong xã hội. Lý do cho sự quyết định của “cơ sở hạ tầng” với
“kiến trúc thượng tầng” là bởi như ta đã biết, quan hệ vật chất là thứ quyết
định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
Không chỉ có “cơ sở hạ tầng” quyết định “kiến trúc thượng ,
tầng” “kiến
trúc thượng tầng” cũng có sự tác động trở lại với “cơ sở hạ tầng”. “Kiến
trúc thượng tầng” luôn cố gắng bảo vệ, củng cố cho “cơ sở hạ tầng” đã khai
sinh ra nó, thật ra là để bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị. “kiến
trúc thượng tầng” luôn cố gắng ngăn chặn sự phát triển của các “cơ sở hạ
tầng” mới, đồng thời nỗ lực xóa bỏ những tàn dư của “cơ sở hạ tầng” cũ.
“Kiến trúc thượng tầng” tác động lại “cơ
sở hạ tầng” theo 2 hướng, nếu
cùng hướng với quy luật kinh thế thì sẽ tạo động lực phát triển xã hội và ngược lại.
Tổng kết lại, ta có thể rút ra được ý nghĩa thực tiễn của quy luật chính là
giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị,
đồng thời, giúp cho Đảng xác định rõ được chủ trương đổi mới đất nước.
4. Sự phát triển các “hình thái kinh tế - xã hội” là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
Sự biến đổi của lực lượng sản xuất chính là nguồn gốc sâu xa của sự phát
triển các “Hình thái kinh tế - xã hội”. Khi “lực lượng sản xuất” thay đổi đến
một giới hạn nào đó thì nó sẽ phá bỏ “quan hệ sản xuất” cũ và một “quan
hệ sản xuất” mới sẽ được khai sinh. Tiếp đó, một “kiến trúc thượng tầng” 8
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
mới được tạo thành dựa trên “quan hệ sản xuất” mới. Như vậy sự tác động
giữa các yếu tố trong cấu trúc của “hình thái kinh tế - xã hội” đã tạo thành
những quy luật tất yếu khách quan của xã hội. Xã hội vận động đều tuân theo quy luật trên.
Sự phát triển đó không cần phải diễn ra theo thứ tự nhất định mà có thể
có sự nhảy vọt, bỏ qua một hoặc một vài “hình thái kinh tế - xã hội”. Chính
vì thế, Mác đã có thể khẳn định chắc chắn rằng sự phát triển của các “hình
thái kinh tế - xã hội”
là một quá trình lịch sử tự nhiên. II. Quá trình
vận dụng “ học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội” ở nước ta hiện nay
1. Lựa chọn con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua tư bản chủ nghĩa
là một điều tất yếu
Trong quá trình nghiên cứu vận dụng “Học thuyết hình thái khinh tế - xã
hội”, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra một quyết định được xem là tất yếu
với tình hình chung của nước ta. Đó là quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
Theo Lênin, quá độ có 2 phương pháp, phương pháp đầu tiên là “quá độ
trực tiếp” và thứ hai “quá độ gián tiếp”
. Chủ nghĩa Mác – Lênin quan niệm
rằng, với một đất nước mà chủ nghĩa tư bản đã lớn mạnh thì việc tiến lên
chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp sẽ khả khi hơn. Ngược lại, với một
quốc gia nghèo đói lạc hậu, chịu sự tàn phá của chiến tranh như Việt Nam,
việc đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp sẽ phù hợp hơn. Bản chất 9
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
của 2 phương pháp này về cơ bản đều là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến
thẳng phương diện xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đã trải qua 2 cuộc trường kỳ kháng chiến, khiến cho kinh tế
kiệt quệ, nhân dân chịu cảnh đói nghèo lạc hậu. Bởi vậy, Đảng ta đã đưa ra
quyết định rằng, Việt Nam sẽ xây dựng xã hội chủ nghĩa mà không cần trải
qua tư bản chủ nghĩa. Quyết định này được đưa ra dựa trên 2 lý do chính. Lý
do đầu tiên, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giúp được nhân dân lao động thoát
khỏi áp bức, bóc lột bất công để nhận được cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho
nhân dân. Và thứ hai, cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành công vang dội đã
mở ra cả một kỉ nguyên mới, là hình mẫu cho các dân tộc thuộc địa, lạc hậu
tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Sự lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên của xã hội chủ nghĩa, đồng thời cũng không đi ngược với “hình thái
kinh tế xã hội” của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong trường hợp của nước ta, sự
lựa chọn ấy chính là con đường rút ngắn để đi lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
Suy cho cùng , Việt Nam đã chọn con đường phù hợp nhất để tiến tới xã
hội chủ nghĩa. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vô cùng
thiếu thốn và đầy thách thức, dân số hầu hết làm nông nghiệp, cơ sở hạ tầng
yếu kém. Độc lập tự do và xã hội chủ nghĩa luôn song hành với nhau . Đảng
ta luôn nhất quán tiến lên chủ nghĩa xã hội để thuận theo quy luật tiến hóa tự
nhiên của lịch sử, của toàn thế giới và hoàn cảnh của đất nước.
Đảng ta quyết tâm xây dựng, phát triển một đất nước xã hội của dân, do
dân và vì dân , một đất nước với nền kinh tế phát triển dựa vào sự lớn mạnh
của “lực lượng sản xuất” và chế độ công hữu về các “tư liệu sản xuất”,
nền văn hóa phong phú đã dạng, con người được hưởng cuộc sống tự do về mọi mặt. 10
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
2. Những thách thức và nội dung đã áp dụng trong quá trình vận dụng “học
thuyết hình thái kinh tế xã hội”
Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, nước ta phải đối diện với rất
nhiều khó khăn, thách thức lớn lao.
Đầu tiên, Đảng và nhà nước ta đã xác định rằng xây dựng và phát triển
nên kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ lâu
dài, mang tính chiến lược. Trong quá trình xây dựng đất nước, tất cả các
quốc gia đều phải xây dựng cho mình 1 nền kinh tế thị trường. Nhưng với
từng chế độ khác nhau, sẽ có một nền kinh tế thị trường phù hợp với các mục
đích riêng. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, nền kinh tế là kinh tế thị trường
mang định hướng tư bản chủ nghĩa. Còn với Việt Nam ta, việc xây dựng một
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù
hợp. Bởi lẽ, nền kinh tế này phù hợp với tiến trình phát triển của thế giới
cũng như với “lực lượng sản xuất” ở nước ta.
Tiếp theo đó, một thách thức lớn nữa của công cuộc xây dựng đất nước,
đó là việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như đã biết,
khởi điểm của nước ta khi quá độ lên xã hội chủ nghĩa là một đất nước nhỏ,
mới vừa bước ra khỏi chiến tranh, nghèo nàn và lạc hậu. Nền kinh tế nước ta
lúc bấy giờ là chủ yếu là nông nghiệp, nền sản xuất nhỏ lẻ với lao động thủ
công là phổ biến, thiếu thốn những nhà máy, xí nghiệp công nghiệp lớn.
Chính vì lẽ đó, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những
mục tiêu trọng tâm, được Đảng và nhà nước đưa lên hàng đầu. Mục đích của
quá trình này, về cơ bản là giúp xây dựng và thiết lập các cơ sở vật chất và
kỹ thuật, tiền đề cho chủ nghĩa xã hội phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng ta đã chỉ rõ: “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có tuần tự vừa có
nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để 11
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, tưng bước phát triển kinh tế tri
thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và
động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.” Như vậy, ta có thể
khẳng định được rằng, việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta chỉ có thể
thành công khi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực sự thắng lợi.
Và vấn đề cuối cùng, không kém phần quan trọng, đó là việc phát triển
kinh tế chính trị phải đi đôi với việc phát triển các mặt khác trong đời sống.
Cần không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, củng cố, phát huy mạnh mẽ vai
trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân, phát huy
sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc. Cùng với đó, ta cũng cần đảm
bảo phát triển văn hóa, bảo tồn, quảng bá và phát huy bản sắc dân tộc, cải
thiện, nâng cao đời sống tinh thần của toàn dân, tập trung phát triển con
người toàn diện của đất nước, hướng đến những con người xã hội chủ nghĩa.
3. Những thành tựu đã đạt được
Thành tựu đầu tiên, chắc chắn phải kể đến sự tăng trưởng trong quy mô
nền kinh tế. Chỉ vỏn vẹn hơn 30 năm sau thời kỳ Đổi mới, Việt Nam từ một
đất nước đói nghèo, thiếu lương thực đã vươn mình trở thành một trong
những nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông Nam Á, và là nền kinh tế
lớn duy nhất ở khu vực có thể trụ vững với mức tăng trưởng dương trong
giai đoạn suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2020. Mặc cho những thách thức từ
đại dịch COVID 19, Việt Nam vẫn được các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng
và chọn lựa. Điều này là kết quả từ quá trình nỗ lực không ngừng của cả bộ
máy chính trị trong việc xây dựng một nền kinh tế bền vững, một môi trường
đầu tư đầy ưu đãi và thuận lợi.
Thành tựu tiếp theo, không thể không kể đến sự phát triển hài hòa giữa
kinh tế và văn hóa, xã hội. Không còn nhà nước bao cấp, vấn đề giải quyết 12
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin
việc làm đã được dần chuyển trọng tâm để toàn bộ các thành phần kinh tế và
người lao động đều đóng vai trò tạo ra việc làm, đồng thời, Nhà nước cũng
khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp kết hợp với các chính sách xóa
đói giảm nghèo. Bên cạnh những thay đổi về kinh tế, vấn đề giáo dục cũng
được đầu tư hơn bao giờ hết, những cơ sở giáo dục được đầu tư hiện đại, các
trường Đại học cũng dần chuyển sang tự chủ kinh tế nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Cùng với giáo dục, lĩnh vực y tế, xã hội được đầu tư, củng cố
để phát triển. Người dân càng ngày càng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y
tế và bảo hiểm xã hội, qua đó giúp cuộc sống người dân ngày càng ổn định hơn.
Và cuối cùng, vị thế của Việt Nam ở quốc tế ngày càng được nâng cao.
Từ một đất nước bị cấm vận kinh tế, Việt Nam hiện tại đã thiết lập rất nhiều
các mối quan hệ đối tác trên toàn thế giới, đảm nhận nhiều vai trò quan trọng
trong các tổ chức quốc tế như Chủ tịch ASEAN, Ủy viên không Thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc,...
4. Những điều còn hạn chế và cách khắc phục
Với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một số
những quan điểm của Mác trong “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” của
Mác đã không còn hoàn toàn phù hợp với thời đại mới, thời đại phát triển
nhanh chóng và vượt bậc nhất trong lịch sử. Nhưng, cũng theo Lênin
“Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi hẳn
và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng
cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn
nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.
Vậy, ta có thể thấy rằng, học thuyết của Mác vẫn còn cần hoàn thiện, thay
đổi để ngày càng phù hợp hơn với thời đại, và Đảng ta đã và đang nỗ lực để
nghiên cứu, ứng dụng một cách hiệu quả nhất học thuyết này vào tròn quá
trình xây dựng và phát triển đất nước. 13
Bài tập lớn Triết học Mác Lênin KẾT LUẬN
Gần 30 năm kể từ thời kỳ Đổi mới, những thành tựu phát triển lớn lao của
đất nước như một minh chứng rõ ràng nhất cho tính đúng đắn của việc áp
dụng “hình thái kinh tế - xã hội” của Đảng ta. Lí luận về “hình thái kinh tế -
xã hội” như một tiền đề, kim chỉ Nam góp phần chỉ ra con đường đúng đắn
để đất nước ta tiến lên xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, nó cũng chính là phương
pháp luận khoa học, giúp phân tích, hoàn thiện công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay. Ta có thể khẳng định rằng những giá trị khoa học và tính đúng đắn
của “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” vẫn còn vẹn nguyên đến tận ngày nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, NXB Chính trị quốc gia
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác Lênin, NXB. CTQG 3. http://www .tapchicongsan.org.vn 14