Học thuyết Âm dương Ngũ hành với Y học cổ truyền phương Đông - Phạm Thùy Dương | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Trung Quốc cổ đại là một trong những nền văn minh sớm nhất của nhân loại. Lịch sử tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại đã phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, phản ánh cuộc đấu tranh bền bỉ của nhân dân trung hoa cổ đại trong việc chinh phục tự nhiên, xây dựng và phát triển ...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Phm Thùy D ng ươ
rung Qu c c i m t trong nh ng n n v n minh s m nh t c a nhân lo i. đạ ă
Lch s t t ng tri t h c Trung Qu c c i ã phát tri n qua nhi u giai n ư ưở ế đạ đ đo
khác nhau, ph n ánh cu c u tranh b n b c a nhân dân Trung Hoa c i đấ đạ
trong vi c chinh ph c t nhiên, xây d ng, phát tri n và hoàn thi n d n các ch kinh t , ế độ ế
chính tr h i qua các th i i. Chính trong quá trình l ch s ó, h c thuy t Âm đạ đ ế
dương Ngũ hành ã xu t hi n. Sau ó hđ đ c thuy t này không nh ng c nhi u tr ng ế đượ ườ
phái tri t h c tìm hi u, gi i, khai thác còn c nhi u ngành khoa h c khác quan ế đượ
tâm v n d ng. ít có h c thuy t tri ế ế t h c nào l i thâm nh p vào nhi u l nh v c c a tri th c ĩ
c v n d ng gi i nhi u v n đượ để đề c a t nhiên,h i nh h c thuy t này. H c ư ế
thuyết Âm d ng Ng hành c nhi u ng i quan m, tìm hi u, vươ ũ đượ ườ n dng vào nhi u
lĩnh v c khác nhau, trong ó n i b t là trên l nh v c Y h c c truy đ ĩ n (YHCT). Đây là cơ
s lu n gi i thích nguyên nhân, c ch phát sinh b nh t t, u tr phòng b nh để ơ ế đi
ca YHCT ph ng ông. ươ Đ
Hc thuy t Âm d ng Ngế ươ ũ hành c ng d ng vào YHCT ph ng ông t r t s m. đượ ươ Đ
Bt đầ đ đếu t thi Chiến quc ã xut hin tác phm Hoàng Ni kinh, đây là pho sách v
Y h c hoàn ch nh u tiên c a YHCT Trung Qu c. n th i Hán, xu t hi n nhà Y h c v đầ Đế ĩ
đạ ươ i Tr ng Trng Cnh. Ông đã viết r t nhi u sách v Y hc, hi n còn lưu li là hai tác
phm n i ti ng ế Thương hàn lun Kim qu y u lế ược. H c thuy ết Âm d ng Ngươ ũ hành
đề ơ u là c s triết h c ca nhng tác ph m ki t xu t này.
Các th y thu c n i ti ếng Vit Nam t thế h này sang thế h khác tiêu biu là nhng
y gia n i ti ng nh Tu T nh, H u Trác… u ã v n d ng tri t h c thuy t Âm ế ư ĩ đề đ để ế
T
dương Ngũ hành vào th c ti n lâm sàng, tr c h t là vào vi c ch n oán u tr b ướ ế đ đi nh
tt cho nhân dân.
Trong khuôn kh bài vi t này, tôi xin c trình bày tóm t t nh ng ng d ng c a h c ế đượ
thuyết Âm d ng Ng hành trong YHCT ph ng ông. ươ ũ ươ Đ
I. ng d ng vào phân chia các t ch c c th ơ
Kết c u t ch c c a c th t n t i các m t i l p liên h ph c t p l n nhau, nh ng m t ơ đố
đối lp y u có th dùng đề âm dương để khái quát nói quan h liên quan l n nhau
ca nó. Thân th con ng i c chia ra nhườ đượ ư sau: bên ngoài (l ng) , bên trong ư d ngươ
(bng, ng c) âm; l c ph g m m, can, t , ph , th n thu c còn ng ế âm ũ tng g m tiu
trường, m, v , đở đạ ười tr ng, bàng quang, tam tiêu thu c ... Còn d a vào thuy t Ng dương ế ũ
hành, các nhà Y h c ã ra thuy t “Ng t ng” t o ra m t mô hình t u ch nh g m đ đề ế ũ để đi
năm trung tâm chc n ng c a c th là: tâm, can, t , ph , thă ơ ế n và mi tng ca cơ th đề u
đượ ư c ng vi mt hành.Ví d nh can ng vi hành m c b i tính c a cây g thì c ng
ci, gi ng nh ch c n ng c a can m t v t ng... Ngoài ra cách phân chia d a theo ư ă ướ
công n ng c th tìm s t ng ng v i nh nào ó trong ng hành c ng c ch p ă ơ để ươ đ ũ ũ đượ
nhn.Ví d hành m c và s v n ng, hành ho và s phát nhi t... độ
II. ng d ng trong phân tích nguyên nhân và ch n oán b nh t t đ
Theo các th y thu c YHCT, nguyên nhân ch y u phát sinh b nh t t do s ế m t
thăng b ng v âm d ng trong c th , m t cân b ng âm d ng gi a c th con ng i ươ ơ ươ ơ ườ
vi tr i t. S m t cân b ng y c bi u hi n thành s thiên th ng hay thiên suy: đấ đượ
D ngươ th ng gây ch ng nhi t: s t, m ch nhanh, khát n c, táo, n c ti u ; ướ ướ đỏ âm th ng
gây ch ng hàn: ng i l nh, chân tay l ườ nh, m ch tr m, a l ng, n c tiướ u trong... D ngươ
suy nh trong các tr ng h p lão suy h i ch ng h ng ph n th n kinh gi m; h gây ư ườ ư âm ư
mt n c, c ch th n kinh gi m... ướ ế
Sau khi ã tìm ra c nguyên nhân gây b nh, ngđ đượ ười th y thu c s c n c vào các ă
biu hi n c a b nh nhân thông qua 4 ph ng pháp ti p xúc v i b nh nhân (t ch n) ươ ế
vng (nhìn), v n (nghe), v n (h i), thi t ch n (xem m ch, s n n) r i k t h p tri t v i ă ế ế để
các tiêu cng s c, ng chí, ng khi u tìm ra b nh thu c t ng nào r i l a ch n cách ũ ũ ũ ế
cha b nh hi u qu nh t.
S quy lo i Ng hành trong thiên nhiên và c th con ng i ũ ơ ườ
Ngũ hành
Mc Ho Th Kim Thu
Vt ch t
Màu s c
V
Mùa
Phương
Tng
Ph
Ngũ th
Ngũ quan
Tình chí
G, cây
Xanh
Chua
Xuân
Đông
Can
Đởm
Cân
Mt
Gin
La
Đỏ
Đắng
H
Nam
Tâm
Tiu tr ng ườ
Mch
Lưỡi
Mng
Đất
Vàng
Ngt
Cui h
Trung ng ươ
T
V
Cơ nh c
Ming
Lo
Kim lo i
Trng
Cay
Thu
Tây
Phế
Đạ ười tr ng
Bì mao
Mũi
Bun
Nước
Đen
Mn
Đông
Bc
Thn
Bàng
quang
Ct
Tai
S
Bng phân bi t d ng ch ng và âm ch ng ươ
T ch n âm
dương
Vng V n V n Thi t ă ế
Dương ch ng
Nm ngo nh
mt ra
- M t , m t đỏ
m, nhìn ch
sáng, môi khô
ming nóng
hoc b n t
- Rêu l i vàng ưỡ
và dày
- Thích g p g
mi ng i ườ
- Tay chân m i,
thân mình n m
hay ng ng lên
Nói nhi u
- Th m nh
- i ti n mùi Đạ
thi kh m
- a ch t Ư
- Thích u ng
nước mát
- Ti u ti n đỏ
- i ti n bĐạ ế
hoc táo bón
- M ch ho t
sác
- Phù d i
- Tay chân m
- B ng au đ
không thích
xoa bóp
Âm ch ng
Nm ngo nh
mt vào vách
- Nh m m t.
ghét ch sáng
- Không mu n
gp ai
- M t môi
- ít nói
- Nói nh
- Th nh
- i tiĐạ n
mùi chua,
tanh
- a ch nóng Ư
- Không khát
- N c ti u ướ
trong
- i ti n l ng Đạ
- Không s t, s
lnh
- M ch tr m t ế
nhược trì
- Thân mình
tay chân giá
lnh và m i
- B ng au đ
thích xoa bóp
nht nh t
III. ng d ng trong u tr đi b nh t t
Bnh phát sinh do s m t cân b ng âm d ng cho nên nguyên t c ch a b nh c ươ ơ
bn nh t là l p l i s m t cân b ng y thông qua các ph ng pháp khác nhau: dùng thu c, ươ
châm c u, xoa bóp, khí công...
Khi ch a b nh ph i tìm t i ngu n g c, nguyên nhân gây b nh, d a vào s thiên th nh
hay thiên suy c a âm d ng. ây chính là nguyên t c “Tr b nh ph i tìm t i g c”. Ch ng ươ Đ
hn, xét th y chân tay tê, th ưt git, h phin, đêm ng không yên, mt nóng , mi ng đỏ
khô ch t l i , m ch huy n mà t , ó là “can âm b t túc, can d ng th ng cang”, c n ưỡ đỏ ế đ ươ ượ
phi dùng phép “t âm ti m d ng, d ng huy t” (có ngh a là b ph n âm, làm cho ph n ư ươ ưỡ ế ĩ
dương h th p, không n i lên để d ng khí huy t). Nguyên t c này ã c H i Th ng ưỡ ế đ đượ ượ
Lãn ông ti p thu và v n d ng tri t trong h c thuy t Thuế để ế – Ho c a mình.
Bnh ph n d ng thì ch a vào âm, b ươ nh ph n âm thì ch a vào d ng. Nguyên t c ươ
Dương b nh tr âm, âm b nh tr d ng c l p ra d a trên s cân b ng âm d ng trong ươ đượ ươ
cơ th con ng i. B i ph n d ng thườ ươ ng thì ph n âm b b nh, còn ph n âm th ng thì
phn d ng b b nh. ươ
- B nh do d ng th nh thì ph i làm suy gi m ph n d ng (T d ng); b nh do âm ươ ươ ươ
thnh, ph i làm suy gi m ph n âm (T âm).
Bnh do d ng h thì ph i b d ng. B nh do âm hươ ư ươ ư thì ph i b âm.
Ngoài ra c ng c n chú ý n nguyên t c “H ũ đế ư
thì b m . Th c thì t con”. ngh a m t t ng ph suy y u, ngoài vi c cân b ng âm ĩ ế
dương cho chính t ng ph ó, ng i ta còn b d ng cho t ng ph (quy theo hành) sinh đ ườ ưỡ
ra t ng ph b b nh (theo quy lu t t ng sinh). d : B nh ph khí h ph ươ ế ư i kin tt
th sinh ph kim (h thì b m ). B nh tế ư ăng huyết áp do can d ng th nh ph i ch a vào ươ
tâm vì can m c sinh tâm ho (th c thì t con).
Các ph ng pháp u trươ đi ơ ươ Đ ư c bn c a YHCT ph ng ông nh châm cu, dùng thu c
đều áp dng tri t h c thuy t trên. Các th y thu c s phân chia các huy t trên c th để ế ơ
con ng i theo âm d ng, ngườ ươ ũ hành để khi ch a b nh t hi u qu t t nh t. Vi đạ c áp d ng
hc thuy t trên vào 2 ph ng pháp này không ph i u d dàng, luôn ế ươ đi đòi hi ng i ườ
thy thu c ph i tìm hi u, h c h i.
IV. Âm d ng Ng hành và d c li u ươ ũ ượ
Y h c ph ương ông ã áp d ng thuy t Âm d ng vào vi c phân bi t tác dĐ đ ế ươ ng, tr ng
lượng, tính v… c a d ược li u. Vi c phân bi t này vô cùng quan tr ng trong vi c tr li u.
d: m t b nh thu c dương chng, thc chng c n ph i tìm thu c mang c tính âm đặ để
ế c ch b t dương, l p l i s quân bình âm dương. N u không n m vế ng, cho nhng v
thuc mang đặc tính dương s làm b nh t ng h n, có khi nguy hi ă ơ m n tính m ng ngđế ười
bnh bi vì “nhit gp nhi t t c cu ng”.
Tác d ng, tr ng lượng, tính cht c a thu c đã được phân chia theo âm dương như sau:
- Các v thu c tác d ng th ng ( i lên, ra ngoài) thu c d ng. d : Ma hoàng, ă đ ươ
QuếCác v thu c tác d ng gi m ( i xu ng, vào trong) thu c âm. Ví d : Mang tiêu, đ
Mai m c…
- Các v thu c nh Hàn (l nh), L ng (mát) thu c âm ch a b nh nhi t thu c ươ để
dương. Ví d : C m c, Hoàng bá, Cát c n (c s n dây), lá b c hà, Cúc hoa, M ă ch môn…
Các v thu ctính nóng (nhi t), m (ôn) thu c d ng ch a b nh hàn thu c âm. ươ để
d: Ph t , G ng t i, Qu ươ ế nh c, Sa nhân, B ch ch
- Các v thu c tr ng l ng nh , x p thu ượ c âm. d : Các lo i (lá Dâu, lá C i
xay…). Các v thu c có tr ng l ng n ng, c ng thu c d ng. d : M u l , Chân ch n ượ ươ
mu…
Tuy nhiên vi c phân chia âm d ng cho d c li ươ ượ u, ch có tính t ng i, vì th ng ươ đố ế ười
ta còn ph i c n c vào ng hành xét các tác d ng c a thu c i v i b nh t t, các t ng ă ũ để đố
ph trên c sơ liên quan gi a v , s c v i t ng ph
- V chua, màu xanh vào can, ví d nh lá Dâu t m. ư
- V ng, màu vào tâm, ví d nh Chu sa, Th đắ đỏ ư n sa…
- V ng t, màu vàng vào t , ví d nh Cam th o, Ngh vàng… ư
- V cay, màu tr ng vào ph , ví d nh G ng t i, B c hà… ế ư ươ
- V m n, màu en vào th n, ví d nh Th c a, Lô h i… đ ư đị
Người ta còn v n d ng ng ũ v để bào chế làm v thu c thay i tính n ng và tác d ng đổ ă
cho i vào các t ng ph theo yêu c u ch a b nh. d : Sao vàng, h th l y l i âm đ để
dương cho v thu c ã sao. T m thu đ c v i r u gi m b t tính hàn, t ng tính m, t ng ượ để ă ă
tác d ng c a v thu c và d n thu c i lên. Ho c sao thu c v i d m cho v thu c vào can, đ
sao v i mu i cho v thu c vào th n…
Khi nh n xét v vai trò c a thuy t Ng hành v i tính n ng c a v thu c, Lê H u Trác ế ũ ă
đã viết: “Tôi t ngh làm thu c c ng nh v t ng, làm t ng mà không bi t c binh ĩ ũ ư ướ ướ ế đượ
pháp sao th ng c ch. Làm thu c không bi t tính d c, sao c u c ng i i. đượ đị ế ượ đượ ườ đờ
Nhà binh em chia quân i ra ti n - h u - t - hđ độ u - trung thì nhà làm thu c chia tính
dược ra kim - m c - thu - ho - th . Nhà binh chú tr ng v tr n , v tình hình bên ch đồ đị
thì nhà thu c ph i rõ v ôn, l ng, hàn, nhi t c a t ng v thu c ch a cho ch ng: Bi u, ươ để
lý, h , th c c a b nh nhân”. ư
Vic áp d ng ng hành vào d ũ ượ đượ ướ ươc liu cũng đang c nhiu n c ph ng Tây quan
tâm. B y t phúc l i h i Canada ã ra m t ch ng trình dán nhãn vào các lo i ế đ đề ươ
thc ph m bán trên th tr ng, c n c theo giá tr dinh d ng c a các lo i. ườ ă ưỡ
- Nhãn xanh m trên các s n ph m s a ch ra r ng các lo i th c ph m này t t cho đậ
xương và r ng (x ng và r ng là bi u hi n c a Th n, màu xanh en là màu c a thă ươ ă đ n).
- Màu vàng dán vào bánh m và các lo i ng c c ch ra r ng nh ng lo i này là th c n ũ ă
cung c p n ng l ng (màu vàng là màu c a t ). ă ượ
- Màu xanh l c dán vào rau qu ch ra r ng các lo i th c ph m này b m t.
- Màu dán vào cá th t ch ra r ng nh ng lo i này b máu. đỏ
V. Phòng b nh
Bnh t t n y sinh là do s m t cân b ng v âm d ng. Vì th m t trong nh ng nguyên ươ ế
tc phòng b nh c b n nh t chính l p l i s cân b ng gi a hai y u t âm d ng. T ơ ế ươ
ngàn x a, cha ông chúng ta ư đã bi t u hoà âm d ng. M t d tiêu bi u ó Vua ế đi ươ đ
Hùng, khi ch p nh n ý ngh a c a bánh dày hình tròn t ng tr ng cho tr i (d ng) ĩ ượ ư ươ
bánh ch ng hình vuông t ng tr ng cho t (âm), th c n lý t ng nh t. u này ã ư ượ ư đấ ă ưở Đi đ
nói lên c quan niđượ m hoà hp âm d ng trong thươ c ăn.
Trong cu c s ng hàng ngày, chúng ta c ng c n bi t u hoà âm d ng, d khi n ũ ế đi ươ ă
nước m m, ng i ta cho vào ít chanh (v chua - âm) cho thêm ít ng (v ng ườ đườ t
dương). Nh v y, âm d ng m i ư ươ điu hoà… ó nh ng thói quen r t t t chúng ta Đ
cn duy trì.
Để chng li v i nh ng thay i c a thiên nhiên, c th chúng ta c ng t u ch nh đổ ơ ũ đi
để ơ to m c quân bình cho c th. Ví d thân nhi t c a chúng ta bao gi c ng kho ng 37 ũ
o
C. Khi tr i l nh, máu trong ng i c ng b nh h ng. Khi máu i ngang qua vùng i th ườ ũ ưở đ đồ
sau não, các trung tâm giao c m ó b kích thích làm cho m ch máu ngo i biên co l i, đ
da gà n i lên…làm cho thân nhi t t ng lên. Ng c l ă ượ i nế u nhi t quá cao làm cho máu độ
b nóng, các trung tâm giao c m b kích thích làm dãn m ch máu ngo i biên, gây xu t m
hôi… làm nhi t gi m xu ng. Nh v y, bình th độ ư ư ưng trong thiên nhiên cũng nh trong
cơ th ta luôn có nh ng u ch nh hoàn h o duy trì n u ta bi t cách gìn gi t t ch c đi để ế ế
năng quý báu đó. Còn khi ta làm xáo tr n tr t t ó, thì chúng ta s m c b nh. đ
Dưới ây là m t s l i khuyên sao cho mđ để i ng i u có mườ đề t s c kho t t nh t.
- Ng i mang nhi u d ng tính (t ng nhi t)nên n các lo i tính ch t âm nh rau, ườ ươ ă ư
qu t i không ng t, cay. Ng i mang nhi u âm tính (t ng hàn) nên dùng các lo i có tính ươ ườ
dương nh g ng, tư i, t, h t tiêu
- Mùa nóng n c, m c qu n áo m ng, n i thoáng mát, n nhi u rau qu tính mát, ơ ă
ung nhi u n c ch ướ để ng l i cái nóng (d ng). ươ
- Mùa rét, m c m, n i m áp, n th c n nóng m ch ng l i cái rét (âm). ơ ă ă để
- V a i m a v , b m a t, n c m a mang nhi u n tích d ng nên chân đ ư ư ướ ướ ư đi ươ để
không ng trên t, d i n c nóng d n d ng xu ng. đứ đấ ướ để ươ
- thành ph công nghi p, b u khí quy n mang nhi u iôn âm do ô nhi m không khí
nên i chân t và t m nđ đấ ướ để ươc nóng điu hoà âm d ng.
Dương sinh d ng, c n nóng gi n, t c t i s sinh nóng gi n tươ ơ c t i khác…c n làm âm
hoá b ng nh ng t t ng hành ng âm nh ngh n s yên t nh, hoà bình…ho c ư ưở độ ư ĩ đế ĩ
dùng nh ng l i nói nh nhàng, êm d u… ho c n nh ng n i yên t nh, yên l ng… đế ơ ĩ
Âm sinh âm, s chán n n, bu n phi n s d n n chán n n bu n phi n khác…Vì th đế ế
cn d ng hoá chúng bươ ng nh ng t ư t ng hành ng mang tính d ng nhưở độ ươ ư ho t
độ ng tích c c, h ng say… ho c dùng nh ng l i nói quy t oán, phă ế đ n khi… ho c n đế
nhng n i sinh ho t ông úc… ơ đ đ
Ngoài ra, th d a vào ng hành v n khí bi t c c m c a b nh t t t ng ũ để ế đượ đặ đi
năm d phòng. dđể : N m ho thái quá, b nh să t nhi t nhi u, b nh viêm nhi m
nhiu….cn t ng c ng cách phòng ch ng nhi t nh n nhi u th c n mát, ch ă ườ ư ă ă
thoáng…
Hoc c ng có th d a vào màu s c, khí, v c a th c n mà bi t b nh gì nên n nên ũ ă ế ă
kiêng nh ng gì. Ví d : Th n suy kém, không nên n th c n quá m n v c ă ă a th n là v
mn, m n quá làm h i th n, không u ng n c á ghi: “Th n hàn” có ngh a ướ đ Ni kinh ĩ
là th n kh c v i l nh.
Có th nói r ng để được mt s c kho t t nh t, m i ng ười hãy luôn ghi nh n hai đế
ch “cân b ng”. Th t v y, trong cu c s ng hàng ngày c a m i con ng i, trong m i l nh ườ ĩ
vc ph i gi gìn s cân b ng, n u m t i s cân b ng s phát sinh ra b nh t ế đ t. Ví d : Vui
(h) là t t p nh ng ph i bi t ki m ch , chia s n u thái quá d m đẹ ư ế ế ế để c b nh lo n thn,
YHCT cho là vui quá h i tâm. Gi n gi (n ) quá, n u không bi t t ki m ch , t th giãn ế ế ế ư
s h i n can th ng y các b nh: xu t huy t não, li t, c m kh u. Lo ngh ( u t ) quá đế ườ ế ĩ ư ư
mc nh h ng n t , ph bi u hi n hay th dài, chán n, n không ngon mi ng, n ưở đế ế ă ă ă
không tiêu. Bu n (bi) kéo dài nh h ng n tâm t ưở đế gây m t ng , ăn kém, có hi n s c đế
kho
Tóm li, con ng i mu n s ng kho m nh, s ng có ích c n ph i bi t t u ch nh ườ ế đi
mình sao cho cân b ng trong t t c các ho t ng s ng c a mình t : n u ng, lao ng, độ ă độ
ngh ng i, suy ngh , nói nơ ĩ ăng. B i cái thái quá c ng b t c p. Ngoài ra con ng i ũ ườ
phi bi t b o v , c i t o, s ng hài hoà vế i th giế i t nhiên xung quanh chúng ta.
Vi YHCT ph ng ông, s v n d ng h c thuy t Âm d ng Ngươ Đ ế ươ ũ hành là m t t t y u ế
khách quan. B i s phát tri n c a Y h c ã n lúc c n m t h th ng tri t h c t đ đế ế
nhiên làm c s , h th ng tri t h c tơ ế nhiên ph bi n quy n uy nh t c a Trung ế
Quc lúc b y gi là h c thuy t Âm d ng Ng hành. ng th i, h c thuy t Âm d ng ế ươ ũ Đồ ế ươ
Ngũ hành c ng c n c v n d ng vào Y h c thì m i có kh n ng phát tri n theo khuynh ũ đượ ă
hướng duy v t. M t khác, s v n d ng này còn làm cho Y h c có c s ơ để xây dng mt
h thng lun nht quán, cũng nh nâng cao kh n ng ch a b nh c a các th y thu c ư ă
trong th c ti n lâm sàng.
Trong lu n YHCT ph ng ông, h c thuy t Âm d ươ Đ ế ương Ng hành m t vai trò ũ
hết s c quan tr ng. luôn c k th a sáng t o. Vai trò ó ã c các th y thu c, đượ ế đ đ đượ
các nhà t t ng qua các th i i th a nh n và luôn tìm cách phát huy sáng t o. T ó ã ư ưở đạ đ đ
xây d ng c nh ng công trình tr c tác kinh n s v i nh đượ ướ đi đồ ng nét c s c đặ
mang nhi u giá tr to l n. u ó th c s giúp cho YHCT ng v ng và nh ng thành Đi đ đứ
tu n i b t sut m ă y ngàn n m trong công tác phòng, cha b nh nâng cao s c kho
con ng i. ườ
Si ch đỏ xuyên su t h th ng lý lu n, c ng nh th ũ ư c ti n lâm sàng và quy nh vi đị c
đề ra nh ng nguyên t c ph ương pháp ch a b nh, chính h c thuy t Âm d ng Ng ế ươ ũ
hành. ã tr thành c sđ ơ lun phương pháp lun cho vi c ch n đoán điu tr
mi b nh t t ca nn YHCT.
Tài li u tham kh o
1. Tr n Th Thu Huy n (199): Âm d ng Ng hành v i Y h c c truy n i s ng ươ ũ đờ
con ng , ười Nxb V n hoá dân t c. ă
2. GS. BS Nguy n Tài Thu (1999): “ Châm c u ch a b nh, Nxb Y h c.
3. Tr ng i hườ Đạ c Y n i, B môn Y h c c truy n dân t c (1995): Y h c c
truyn ( ông y) , Đ Nxb Y hc.
4. Khoa Y h c c truy n, Tr ng i h ườ Đạ c Y Hà N Nxb Y h c, 1995 i: Ni kinh, .
| 1/8

Preview text:

Phạm Thùy Dương
rung Quốc cổ đại là một trong những nền văn minh sớm nhất của nhân loại.
Lịch sử tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại đã phát triển qua nhiều giai đoạn
T khác nhau, phản ánh cuộc đấu tranh bền bỉ của nhân dân Trung Hoa cổ đại
trong việc chinh phục tự nhiên, xây dựng, phát triển và hoàn thiện dần các chế độ kinh tế,
chính trị và xã hội qua các thời đại. Chính trong quá trình lịch sử đó, học thuyết Âm
dương Ngũ hành đã xuất hiện. Sau đó học thuyết này không những được nhiều trường
phái triết học tìm hiểu, lý giải, khai thác mà còn được nhiều ngành khoa học khác quan
tâm vận dụng. ít có học thuyết triết học nào lại thâm nhập vào nhiều lĩnh vực của tri thức
và được vận dụng để lý giải nhiều vấn đề của tự nhiên, xã hội như học thuyết này. Học
thuyết Âm dương Ngũ hành được nhiều người quan tâm, tìm hiểu, vận dụng vào nhiều
lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi bật là trên lĩnh vực Y học cổ truyền (YHCT). Đây là cơ
sở lý luận để giải thích nguyên nhân, cơ chế phát sinh bệnh tật, điều trị và phòng bệnh của YHCT phương Đông.
Học thuyết Âm dương Ngũ hành được ứng dụng vào YHCT phương Đông từ rất sớm.
Bắt đầu từ thời Chiến quốc đã xuất hiện tác phẩm Hoàng đế Nội kinh, đây là pho sách về
Y học hoàn chỉnh đầu tiên của YHCT Trung Quốc. Đến thời Hán, xuất hiện nhà Y học vĩ
đại Trương Trọng Cảnh. Ông đã viết rất nhiều sách về Y học, hiện còn lưu lại là hai tác
phẩm nổi tiếng Thương hàn lunKim qu yếu lược. Học thuyết Âm dương Ngũ hành
đều là cơ sở triết học của những tác phẩm kiệt xuất này.
Các thầy thuốc nổi tiếng ở Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác tiêu biểu là những
y gia nổi tiếng như Tuệ Tĩnh, Lê Hữu Trác… đều đã vận dụng triệt để học thuyết Âm
dương Ngũ hành vào thực tiễn lâm sàng, trước hết là vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh tật cho nhân dân.
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin được trình bày tóm tắt những ứng dụng của học
thuyết Âm dương Ngũ hành trong YHCT phương Đông.
I. ứng dụng vào phân chia các tổ chức cơ thể
Kết cấu tổ chức của cơ thể tồn tại ở các mặt đối lập liên hệ phức tạp lẫn nhau, những mặt
đối lập ấy đều có thể dùng âm dương để khái quát và nói rõ quan hệ liên quan lẫn nhau
của nó. Thân thể con người được chia ra như sau: bên ngoài (lưng) là dương, bên trong
(bụng, ngực) là âm; lục phủ gồm tâm, can, tỳ, phế, thận thuộc âm còn ngũ tạng gồm tiểu
trường, đởm, vị, đại trường, bàng quang, tam tiêu thuộc dương... Còn dựa vào thuyết Ngũ
hành, các nhà Y học đã đề ra thuyết “Ngũ tạng” để tạo ra một mô hình tự điều chỉnh gồm
năm trung tâm chức năng của cơ thể là: tâm, can, tỳ, phế, thận và mỗi tạng của cơ thể đều
được ứng với một hành.Ví dụ như can ứng với hành mộc bởi vì tính của cây gỗ thì cứng
cỏi, giống như chức năng của can là một vị tướng... Ngoài ra cách phân chia dựa theo
công năng cơ thể để tìm sự tương ứng với hành nào đó trong ngũ hành cũng được chấp
nhận.Ví dụ hành mộc và sự vận động, hành hoả và sự phát nhiệt...
II. ứng dụng trong phân tích nguyên nhân và chẩn đoán bệnh tật
Theo các thầy thuốc YHCT, nguyên nhân chủ yếu phát sinh bệnh tật là do sự mất
thăng bằng về âm dương trong cơ thể, và mất cân bằng âm dương giữa cơ thể con người
với trời đất. Sự mất cân bằng ấy được biểu hiện thành sự thiên thắng hay thiên suy:
Dương thắng gây chứng nhiệt: sốt, mạch nhanh, khát nước, táo, nước tiểu đỏ; âm thắng
gây chứng hàn: người lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm, ỉa lỏng, nước tiểu trong... Dương
suy như trong các trường hợp lão suy hội chứng hưng phấn thần kinh giảm; âm hư gây
mất nước, ức chế thần kinh giảm...
Sau khi đã tìm ra được nguyên nhân gây bệnh, người thầy thuốc sẽ căn cứ vào các
biểu hiện của bệnh nhân thông qua 4 phương pháp tiếp xúc với bệnh nhân (tứ chẩn) là
vọng (nhìn), văn (nghe), vấn (hỏi), thiết chẩn (xem mạch, sờ nắn) rồi kết hợp triệt để với
các tiêu chí ngũ sắc, ngũ chí, ngũ khiếu tìm ra bệnh thuộc tạng nào rồi lựa chọn cách
chữa bệnh hiệu quả nhất.
Sự quy loại Ngũ hành trong thiên nhiên và cơ thể con người Ngũ hành Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ Vật chất Gỗ, cây Lửa Đất Kim loại Nước Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Mùa Xuân Hạ Cuối hạ Thu Đông Phương Đông Nam Trung ương Tây Bắc Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận Phủ Đởm Tiểu trường Vị Đại trường Bàng Ngũ thể Cân Mạch Cơ nhục Bì mao quang Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Cốt Tình chí Giận Mừng Lo Buồn Tai Sợ
Bảng phân biệt dương chứng và âm chứng Tứ chẩn âm Vọng Văn Vấn Thiết dương Nằm ngoảnh Nói nhiều - Ưa chỗ mát - Mạch hoạt mặt ra - Thở mạnh - Thích uống sác
- Mặt đỏ, mắt - Đại tiện mùi nước mát - Phù dại
mở, nhìn chỗ thối khẳm - Tiểu tiện đỏ - Tay chân ấm Dương chứng sáng, môi khô
- Đại tiện bế - Bụng đau miệng nóng hoặc táo bón không thích hoặc bị nứt xoa bóp - Rêu lưỡi vàng và dày - Thích gặp gỡ mọi người - Tay chân mỏi, thân mình nằm hay ngẩng lên Nằm ngoảnh - ít nói - Ưa chỗ nóng - Mạch trầm tế mặt vào vách - Nói nhỏ - Không khát nhược trì - Nhắm mắt. - Thở nhẹ
- Nước tiểu - Thân mình và Âm chứng ghét chỗ sáng - Đại tiện có trong tay chân giá - Không muốn mùi chua, - Đại tiện lỏng lạnh và mỏi gặp ai tanh
- Không sốt, sợ - Bụng đau - Mặt và môi lạnh thích xoa bóp nhợt nhạt
III. ứng dụng trong điều trị bệnh tật
Bệnh phát sinh là do sự mất cân bằng âm dương cho nên nguyên tắc chữa bệnh cơ
bản nhất là lặp lại sự mất cân bằng ấy thông qua các phương pháp khác nhau: dùng thuốc,
châm cứu, xoa bóp, khí công...
Khi chữa bệnh phải tìm tới nguồn gốc, nguyên nhân gây bệnh, dựa vào sự thiên thịnh
hay thiên suy của âm dương. Đây chính là nguyên tắc “Trị bệnh phải tìm tới gốc”. Chẳng
hạn, xét thấy chân tay tê, thịt giật, hư phiền, đêm ngủ không yên, mặt nóng đỏ, miệng
khô chất lưỡi đỏ, mạch huyền mà tế, đó là “can âm bất túc, can dương thượng cang”, cần
phải dùng phép “tư âm tiềm dương, dưỡng huyết” (có nghĩa là bổ phần âm, làm cho phần
dương hạ thấp, không nổi lên để dưỡng khí huyết). Nguyên tắc này đã được Hải Thượng
Lãn ông tiếp thu và vận dụng triệt để trong học thuyết Thuỷ – Hoả của mình.
Bệnh ở phần dương thì chữa vào âm, bệnh ở phần âm thì chữa vào dương. Nguyên tắc
Dương bệnh trị âm, âm bệnh trị dương được lập ra dựa trên sự cân bằng âm dương trong
cơ thể con người. Bởi vì phần dương thắng thì phần âm bị bệnh, còn phần âm thắng thì phần dương bị bệnh.
- Bệnh do dương thịnh thì phải làm suy giảm phần dương (Tả dương); bệnh do âm
thịnh, phải làm suy giảm phần âm (Tả âm).
Bệnh do dương hư thì phải bổ dương. Bệnh do âm hư thì phải bổ âm.
Ngoài ra cũng cần chú ý đến nguyên tắc “Hư
thì bổ mẹ. Thực thì tả con”. Có nghĩa một tạng phủ suy yếu, ngoài việc cân bằng âm
dương cho chính tạng phủ đó, người ta còn bổ dưỡng cho tạng phủ (quy theo hành) sinh
ra tạng phủ bị bệnh (theo quy luật tương sinh). Ví dụ: Bệnh phế khí hư phải kiện tỳ vì tỳ
thổ sinh phế kim (hư thì bổ mẹ). Bệnh tăng huyết áp do can dương thịnh phải chữa vào
tâm vì can mộc sinh tâm hoả (thực thì tả con).
Các phương pháp điều trị cơ bản của YHCT phương Đông như châm cứu, dùng thuốc
đều áp dụng triệt để học thuyết trên. Các thầy thuốc sẽ phân chia các huyệt trên cơ thể
con người theo âm dương, ngũ hành để khi chữa bệnh đạt hiệu quả tốt nhất. Việc áp dụng
học thuyết trên vào 2 phương pháp này không phải là điều dễ dàng, luôn đòi hỏi người
thầy thuốc phải tìm hiểu, học hỏi.
IV. Âm dương Ngũ hành và dược liệu
Y học phương Đông đã áp dụng thuyết Âm dương vào việc phân biệt tác dụng, trọng
lượng, tính vị… của dược liệu. Việc phân biệt này vô cùng quan trọng trong việc trị liệu.
Ví dụ: một bệnh thuộc dương chứng, thực chứng cần phải tìm thuốc mang đặc tính âm để
ức chế bớt dương, lập lại sự quân bình âm dương. Nếu không nắm vững, cho những vị
thuốc mang đặc tính dương sẽ làm bệnh tăng hơn, có khi nguy hiểm đến tính mạng người
bệnh bởi vì “nhiệt gặp nhiệt tắc cuồng”.
Tác dụng, trọng lượng, tính chất của thuốc đã được phân chia theo âm dương như sau:
- Các vị thuốc có tác dụng thăng (đi lên, ra ngoài) thuộc dương. Ví dụ: Ma hoàng,
Quế… Các vị thuốc có tác dụng giảm (đi xuống, vào trong) thuộc âm. Ví dụ: Mang tiêu, Mai mực…
- Các vị thuốc có tính Hàn (lạnh), Lương (mát) thuộc âm để chữa bệnh nhiệt thuộc
dương. Ví dụ: Cỏ mực, Hoàng bá, Cát căn (củ sắn dây), lá bạc hà, Cúc hoa, Mạch môn…
Các vị thuốc có tính nóng (nhiệt), ấm (ôn) thuộc dương để chữa bệnh hàn thuộc âm. Ví
dụ: Phụ tử, Gừng tươi, Quế nhục, Sa nhân, Bạch chỉ…
- Các vị thuốc có trọng lượng nhẹ, xốp thuộc âm. Ví dụ: Các loại lá (lá Dâu, lá Cối
xay…). Các vị thuốc có trọng lượng nặng, cứng thuộc dương. Ví dụ: Mậu lệ, Chân chẫn mẫu…
Tuy nhiên việc phân chia âm dương cho dược liệu, chỉ có tính tương đối, vì thế người
ta còn phải căn cứ vào ngũ hành để xét các tác dụng của thuốc đối với bệnh tật, các tạng
phủ trên cơ sở liên quan giữa vị, sắc với tạng phủ
- Vị chua, màu xanh vào can, ví dụ như lá Dâu tằm.
- Vị đắng, màu đỏ vào tâm, ví dụ như Chu sa, Thần sa…
- Vị ngọt, màu vàng vào tỳ, ví dụ như Cam thảo, Nghệ vàng…
- Vị cay, màu trắng vào phế, ví dụ như Gừng tươi, Bạc hà…
- Vị mặn, màu đen vào thận, ví dụ như Thục địa, Lô hội…
Người ta còn vận dụng ngũ vị để bào chế làm vị thuốc thay đổi tính năng và tác dụng
cho đi vào các tạng phủ theo yêu cầu chữa bệnh. Ví dụ: Sao vàng, hạ thổ để lấy lại âm
dương cho vị thuốc đã sao. Tẩm thuốc với rượu để giảm bớt tính hàn, tăng tính ấm, tăng
tác dụng của vị thuốc và dẫn thuốc đi lên. Hoặc sao thuốc với dấm cho vị thuốc vào can,
sao với muối cho vị thuốc vào thận…
Khi nhận xét về vai trò của thuyết Ngũ hành với tính năng của vị thuốc, Lê Hữu Trác
đã viết: “Tôi tự nghĩ làm thuốc cũng như vị tướng, làm tướng mà không biết được binh
pháp sao thắng được địch. Làm thuốc mà không biết tính dược, sao cứu được người đời.
Nhà binh đem chia quân đội ra tiền - hậu - tả - hữu - trung thì nhà làm thuốc chia tính
dược ra kim - mộc - thuỷ - hoả - thổ. Nhà binh chú trọng về trận đồ, về tình hình bên địch
thì nhà thuốc phải rõ về ôn, lương, hàn, nhiệt của từng vị thuốc để chữa cho chứng: Biểu,
lý, hư, thực của bệnh nhân”.
Việc áp dụng ngũ hành vào dược liệu cũng đang được nhiều nước phương Tây quan
tâm. Bộ y tế và phúc lợi xã hội Canada đã đề ra một chương trình dán nhãn vào các loại
thực phẩm bán trên thị trường, căn cứ theo giá trị dinh dưỡng của các loại.
- Nhãn xanh đậm trên các sản phẩm sữa chỉ ra rằng các loại thực phẩm này tốt cho
xương và răng (xương và răng là biểu hiện của Thận, màu xanh đen là màu của thận).
- Màu vàng dán vào bánh mỳ và các loại ngũ cốc chỉ ra rằng những loại này là thức ăn
cung cấp năng lượng (màu vàng là màu của tỳ).
- Màu xanh lục dán vào rau quả chỉ ra rằng các loại thực phẩm này bổ mắt.
- Màu đỏ dán vào cá thịt chỉ ra rằng những loại này bổ máu. V. Phòng bệnh
Bệnh tật nảy sinh là do sự mất cân bằng về âm dương. Vì thế một trong những nguyên
tắc phòng bệnh cơ bản nhất chính là lập lại sự cân bằng giữa hai yếu tố âm dương. Từ
ngàn xưa, cha ông chúng ta đã biết điều hoà âm dương. Một ví dụ tiêu biểu đó là Vua
Hùng, khi chấp nhận ý nghĩa của bánh dày hình tròn tượng trưng cho trời (dương) và
bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất (âm), là thức ăn lý tưởng nhất. Điều này đã
nói lên được quan niệm hoà hợp âm dương trong thức ăn.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta cũng cần biết điều hoà âm dương, ví dụ khi ăn
nước mắm, người ta cho vào ít chanh (vị chua - âm) và cho thêm ít đường (vị ngọt –
dương). Như vậy, âm dương mới điều hoà… Đó là những thói quen rất tốt mà chúng ta cần duy trì.
Để chống lại với những thay đổi của thiên nhiên, cơ thể chúng ta cũng tự điều chỉnh
để tạo mức quân bình cho cơ thể. Ví dụ thân nhiệt của chúng ta bao giờ cũng khoảng 37o
C. Khi trời lạnh, máu trong người cũng bị ảnh hưởng. Khi máu đi ngang qua vùng đồi thị
sau não, các trung tâm giao cảm ở đó bị kích thích làm cho mạch máu ngoại biên co lại,
da gà nổi lên…làm cho thân nhiệt tăng lên. Ngược lại nếu nhiệt độ quá cao làm cho máu
bị nóng, các trung tâm giao cảm bị kích thích làm dãn mạch máu ngoại biên, gây xuất mồ
hôi… làm nhiệt độ giảm xuống. Như vậy, bình thường trong thiên nhiên cũng như trong
cơ thể ta luôn có những điều chỉnh hoàn hảo để duy trì nếu ta biết cách gìn giữ tốt chức
năng quý báu đó. Còn khi ta làm xáo trộn trật tự đó, thì chúng ta sẽ mắc bệnh.
Dưới đây là một số lời khuyên để sao cho mỗi người đều có một sức khoẻ tốt nhất.
- Người mang nhiều dương tính (tạng nhiệt)nên ăn các loại có tính chất âm như rau,
quả tươi không ngọt, cay. Người mang nhiều âm tính (tạng hàn) nên dùng các loại có tính
dương như gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu…
- Mùa nóng nực, mặc quần áo mỏng, ở nơi thoáng mát, ăn nhiều rau quả có tính mát,
uống nhiều nước để chống lại cái nóng (dương).
- Mùa rét, mặc ấm, ở nơi ấm áp, ăn thức ăn nóng ấm để chống lại cái rét (âm).
- Vừa đi mưa về, bị mưa ướt, nước mưa mang nhiều điện tích dương nên để chân
không đứng trên đất, dội nước nóng để dẫn dương xuống.
- ở thành phố công nghiệp, bầu khí quyển mang nhiều iôn âm do ô nhiễm không khí
nên đi chân đất và tắm nước nóng để điều hoà âm dương.
Dương sinh dương, cơn nóng giận, tức tối sẽ sinh nóng giận tức tối khác…cần làm âm
hoá bằng những tư tưởng và hành động âm như nghĩ đến sự yên tĩnh, hoà bình…hoặc
dùng những lời nói nhẹ nhàng, êm dịu… hoặc đến những nơi yên tĩnh, yên lặng…
Âm sinh âm, sự chán nản, buồn phiền sẽ dẫn đến chán nản buồn phiền khác…Vì thế
cần dương hoá chúng bằng những tư tưởng và hành động mang tính dương như hoạt
động tích cực, hăng say… hoặc dùng những lời nói quyết đoán, phấn khởi… hoặc đến
những nơi sinh hoạt đông đúc…
Ngoài ra, có thể dựa vào ngũ hành vận khí để biết được đặc điểm của bệnh tật từng
năm để dự phòng. Ví dụ: Năm hoả thái quá, bệnh sốt nhiệt nhiều, bệnh viêm nhiễm
nhiều….cần tăng cường cách phòng chống nhiệt như ăn nhiều thức ăn mát, ở chỗ thoáng…
Hoặc cũng có thể dựa vào màu sắc, khí, vị của thức ăn mà biết bệnh gì nên ăn và nên
kiêng những gì. Ví dụ: Thận suy kém, không nên ăn thức ăn quá mặn vì vị của thận là vị
mặn, mặn quá làm hại thận, không uống nước đá vì Ni kinh ghi: “Thận ố hàn” có nghĩa
là thận khắc với lạnh.
Có thể nói rằng để có được một sức khoẻ tốt nhất, mỗi người hãy luôn ghi nhớ đến hai
chữ “cân bằng”. Thật vậy, trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, trong mọi lĩnh
vực phải giữ gìn sự cân bằng, nếu mất đi sự cân bằng sẽ phát sinh ra bệnh tật. Ví dụ: Vui
(hỷ) là tốt đẹp nhưng phải biết kiềm chế, chia sẻ nếu để thái quá dễ mắc bệnh loạn thần,
YHCT cho là vui quá hại tâm. Giận giữ (nộ) quá, nếu không biết tự kiềm chế, tự thư giãn
sẽ hại đến can thường gây các bệnh: xuất huyết não, liệt, cấm khẩu. Lo nghĩ (ưu tư) quá
mức ảnh hưởng đến tỳ, phế biểu hiện hay thở dài, chán ăn, ăn không ngon miệng, ăn
không tiêu. Buồn (bi) kéo dài ảnh hưởng đến tâm tỳ gây mất ngủ, ăn kém, có hại đến sức khoẻ
Tóm li, con người muốn sống khoẻ mạnh, sống có ích cần phải biết tự điều chỉnh
mình sao cho cân bằng trong tất cả các hoạt động sống của mình từ: ăn uống, lao động,
nghỉ ngơi, suy nghĩ, nói năng. Bởi vì cái gì thái quá cũng bất cập. Ngoài ra con người
phải biết bảo vệ, cải tạo, sống hài hoà với thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta.
Với YHCT phương Đông, sự vận dụng học thuyết Âm dương Ngũ hành là một tất yếu
khách quan. Bởi vì sự phát triển của Y học đã đến lúc cần có một hệ thống triết học tự
nhiên làm cơ sở, mà hệ thống triết học tự nhiên phổ biến và quyền uy nhất của Trung
Quốc lúc bấy giờ là học thuyết Âm dương Ngũ hành. Đồng thời, học thuyết Âm dương
Ngũ hành cũng cần được vận dụng vào Y học thì mới có khả năng phát triển theo khuynh
hướng duy vật. Mặt khác, sự vận dụng này còn làm cho Y học có cơ sở để xây dựng một
hệ thống lý luận nhất quán, cũng như nâng cao khả năng chữa bệnh của các thầy thuốc
trong thực tiễn lâm sàng.
Trong lý luận YHCT phương Đông, học thuyết Âm dương Ngũ hành có một vai trò
hết sức quan trọng. Nó luôn được kế thừa sáng tạo. Vai trò đó đã được các thầy thuốc,
các nhà tư tưởng qua các thời đại thừa nhận và luôn tìm cách phát huy sáng tạo. Từ đó đã
xây dựng được những công trình trước tác kinh điển đồ sộ với những nét đặc sắc và
mang nhiều giá trị to lớn. Điều đó thực sự giúp cho YHCT đứng vững và có những thành
tựu nổi bật suốt mấy ngàn năm trong công tác phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ con người.
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt hệ thống lý luận, cũng như thực tiễn lâm sàng và quy định việc
đề ra những nguyên tắc và phương pháp chữa bệnh, chính là học thuyết Âm dương Ngũ
hành. Nó đã trở thành cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc chẩn đoán và điều trị
mọi bệnh tật của nền YHCT.  Tài liệu tham khảo
1. Trần Thị Thu Huyền (199): “Âm dương Ngũ hành vi Y hc c truyn và đời sng
con người, Nxb Văn hoá dân tộc.
2. GS. BS Nguyễn Tài Thu (1999): “Châm cu cha bnh, Nxb Y học.
3. Trường Đại học Y Hà nội, Bộ môn Y học cổ truyền dân tộc (1995): “Y hc c
truyn (Đông y), Nxb Y học.
4. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội: Ni kinh, Nxb Y học, 1995.