lOMoARcPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng
của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Châu
Lớp: Kinh Doanh Thương Mại 64B
Giảng viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Văn Thuân
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2023
lOMoARcPSD| 44985297
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................................2
B. NỘI DUNGI. LÝ LUẬN HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................4
1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI .........................4
2. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT...........................7
3. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HTẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.........................13
4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ -
TỰ NHIÊN....................................................................................................................................................17
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TAVIỆT
NAM
1. NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ÁP DỤNG..............................................................................................18
2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC......................................................................................20
3. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI.............................................................................................22
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.............................................................................................................23
C. LỜI KẾT.........................................................................................................................................24
D. PHỤ LỤC: DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ THAM KHẢO.......................................................24
A. LỜI MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết
học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật vào các hiện tượng của đời sống xã hội,vào nghiên cứu
xã hội và nghiên cứu lịch sử xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã hội
loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Cụ thể hơn: để tôn tai, để sống con
người cn thực hiên quá trình sản xuất ra của cải vậ t chất. Trên cơ s quá trình sản xuất
vậ t  chất mà các quan hê xã hộ i, toàn bộ xã hộ i được hình thành và phát
triển. Đời sống xã hội  của con người din ra trên cơ s hoat động của con người có ý thức.
Tuy nhiên, sự phát triển của đời sống xã hội không do ý thức con người quyết định mà din
ra dưi sự tác đông quy  định của các quy luât khách quan, trong đó quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất vi  trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là cơ bản và phổ biến
lOMoARcPSD| 44985297
nhất. Như vậy, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những quy luật, những động lực phát
triển xã hội, đây là một phát minh vĩ đai của C.Mác, đem lai một cuộc cách mang trong triết
học về xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một pham trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội  từng giai đoan lịch sử nhất định, vi một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp vi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và vi một kiến
trúc thượng tng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó. Học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội đem lai một cuộc cách mang trong quan niệm về lịch sử xã hội, là
phương pháp luận trong hoat động nhận thức và cải tao xã hội, đông thời là cơ s khoa học
quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên CNXH của Việt Nam và là cơ s
khoa học trong đấu tranh tư tưng, lý luận.
Ngày nay, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn được vận dụng bi các chính đảng và
nhà nưc, trong đó có đảng Cộng Sản Việt Nam. Nưc ta lấy học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội làm kim chỉ nam trên con đường phát triển quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư
bản chủ nghĩa Việt Nam, đông thời vach ra đường lối phát triển Đảng và Nhà nưc một
cách bền vững.
Trong Đai hội Đảng toàn quốc ln thứ VII (tháng 6/1991), Đảng ta đã khẳng định: “Xây
dựng nưc ta thành một nưc công nghiệp có cơ s vật chất kỹ thuật hiện đai, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp vi tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thn cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu
nưc manh, xã hội công bằng văn minh”. Mục tiêu đó chính là sự cụ thể hóa học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội.
Đề tài “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện
nay” khá là phức tap và rộng ln, tuy nhiên lai rất thiết thực và đóng vai trò quan trọng
trong đường lối phát triển của nưc ta, vì thế, là một công dân Việt Nam, em có trách
nghiệm và ý thức về việc tìm hiểu đề tài này. Là sinh viên năm nhất còn thiếu kinh nghiệm
và kiến thức nên bài tập của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự phản hôi và góp ý của Thy!
lOMoARcPSD| 44985297
B. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác – Lênin bao gôm một hệ thống các
quan điểm cơ bản sau:
- Sản xuất vật chất là cơ s của sự vận động và phát triển của xã hội - Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Biện chứng giữa cơ s ha tng và kiến trúc thượng tng của xã hội
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quy trình lịch sử - tự nhiên
Hệ thống quan điểm lý luận của khoa này đã phản ánh bản chất và quy luật vận động, phát triển
của lịch sử xã hội loài người.
1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ
HỘI
1.1 Sản xuất là gì ?
Sản xuất là hoat động đặc trưng riêng của con người mà không một loài nào khác có được. Con
người luôn phải tiến hành sản xuất để có thể tôn tai và phát triển. Hoat động sản xuất của con
người luôn có sự sáng tao không ngừng để tao ra các giá trị vật chất và tinh thn nhằm mục đích
thỏa mãn các nhu cu tôn tai cũng như phát triển của con người. Quá trình sản xuất din ra
trong xã hội loài người chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện
thực. Ph. Ăngghen đã khẳng định: “ Theo quan điểm duy vật về lịch sử nhân tố quyết định
trong quá trình lich sử xét đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra hiện thực”.
Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, đây là hiện tượng xã hội
khách quan bao gôm ba phương diện không thể tách rời nhau là:
- sản xuất ra của cải vật chất
- sản xuất ra tinh thn
- sản xuất ra bản thân con người
Mỗi phương diện có vị trí, vai trò khác nhau, trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ s của
sự tôn tai và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động,
phát triển của đời sống xã hội. Cùng vi sản xuất vật chất, con người tiến hành sản xuất tinh
thn và sản xuất ra bản thân con người. Sản xuất tinh thn là hoat động sáng tao ra các giá trị
tinh thn thỏa mãn nhu cu tôn tai và phát triển của con người. Bên canh đó, xã hội cũng sản
xuất ra chính bản thân con người. Dưi góc nhìn cá nhân, sản xuất ra chính bản thân con người
là sự sinh đẻ và nuôi day con cái ln khôn vi mục đích duy trì nòi giống. M rộng ra hơn trong
pham vi xã hội là sự tang trưng dân số và phát triển con người.
lOMoARcPSD| 44985297
1.2 Những đặc trưng cơ bản của sn xuất vật chất:
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, khai
thác hoặc cải biến các dang vật chất của tự nhiên nhằm tao ra của cải vật chất thoả mãn nhu cu
tôn tai và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất là hoat động mang tính mục đích của con người nhằm tao ra những tư liệu
sinh hoat cho mình. Sản xuất vật chất gắn vi việc chế tao và sử dụng công cụ lao động. Bên
canh đó, sản xuất vật chất gắn vi việc biến đổi, cải tao tự nhiên và xã hội.
Từ thời nguyên thủy, khi xã hội con người còn sơ khai, con người đã thực hiện những hoat động
sản xuất vật chất vô cùng đơn giản như săn bắt, hái lượm, đốt lửa… Ngày nay, xã hội loài người
đã tiến bộ và phát triển hơn, rất nhiều công nghệ đã được áp dụng trong hoat động sản xuất và
đời sống như điện thoai thông minh, robot hay máy móc và các thiết bị điện tự đem lai năng
suất cao và chính xác.
1.3 Ba yếu tố cơ bản của sản xuất vật chất:
Thứ nhất, nhân công, tức là sức lao động tiêu hao. Nó chủ yếu chỉ hoat động có mục đích của
người lao động có kinh nghiệm sản xuất và kỹ năng lao động nhất định nhằm cải tao tự nhiên.
Nó là yếu tố cơ bản nhất của sản xuất.
Thứ hai, Tư liệu lao động. Nó chủ yếu chỉ toàn bộ những phương tiện vật chất và những điều
kiện vật chất mà con người sử dụng để làm thay đổi và tác động đến các đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất, bao gôm công cụ sản xuất, địa điểm sản xuất, đường giao thông, kênh
mương…, trong đó quan trọng nhất là công cụ sản xuất.
Thứ ba, Đối tượng lao động là toàn bộ những tư liệu vật chất do người lao động chế biến ra
trong quá trình sản xuất. Nó được chia thành hai loai: một là vật thể tự nhiên có thể được đưa
trực tiếp vào quá trình sản xuất mà không cn sự xử lý của con người, chẳng han như cây trong
rừng nguyên sinh, vỉa than và quặng chôn dưi lòng đất, v.v.; hai là vật liệu vật chất đã được xử
lý bằng lao động của con người, chẳng han như bông, thép và các nguyên liệu thô khác.
1.4 Ba vai trò cơ bản của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn và phát triển của con người và xã
hội. Vai trò của sản xuất vật chất trưc tiên là tiền đề trực tiếp tao ra “tư liệu sinh hoat của con
người” nhằm duy trì sự tôn tai và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể
lOMoARcPSD| 44985297
người nói riêng. C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rẳng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt
vong, nếu như nó ngừng lao động, không phải một năm, mà chỉ mấy tun thôi”. Nhờ có sản
xuất vật chất nên con người tao ra giá trị thặng dư là tiền đề để phân chia giai cấp, từ đó hình
thành nên các cấu trúc xã hội, điều mà không hề có  các loài khác.
Sản xuất vật chất còn là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người. Hoat động sản xuất vật chất là cơ s hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người vi ngườ, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác – quan hệ giữa người vi
người về chính trị, pháp luật, đao đức, tôn giáo… Sản xuất vật chất đã tao ra các điều kiện,
phương tiện bảo đảm cho hoat động tinh thn của con người và duy trì, phát triển phương thức
sản xuất tinh thn của xã hội. C. Mác chỉ rõ: “ Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoat vật chất
trực tiếp… tao ra một cơ s, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nưc, các quan điểm
pháp quyển, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta”. Nhờ sự sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tôn tai và phát triển của mình, con người đông thời sáng
tao ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thn của xã hội đy phong phú, phức tap và
mang nhiều bản sắc.
Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tiến bộ của xã hội loài người. Sản xuất vật chất là điều
kiện chủ yếu sáng tao ra bản thân con người. Nhờ hoat động sản xuất vật chất mà con người
hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đao đức, phẩm chất xã hội của con
người. Ph.Ăngghen khẳng định rằng, “lao động đã sáng tao ra bản thân con người”. Nhờ lao
động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hoà nhập vi tự nhiên, cải tao tự
nhiên, sáng tao ra mọi giá trị vật chất và tinh thn, đông thời sáng tao ra chính bản thân con
người. Từ đó ta có thể thấy được rằng, sản xuất vật chất chính là yếu tố giúp cho con người
tách khỏi con vật, tr thành một sinh vật bậc cao, là cơ s cho sự tiến bộ của của xã hội loài
người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ s của sự tôn tai và phát triển xã hội loài người
có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận thức và cải tao xã hội phải xuất phát từ đời
sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội. Xét đến cùng, không thể dùng tinh thn để giải
thích đời sống tinh thn, để phát triển xã hội phải bắt đu từ phát triển đời sống kinh tế - vật
chất.
2. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
2.1 Phương thức sản xuất
a. Khái lược chung về phương thức sản xuất:
lOMoARcPSD| 44985297
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đông thời sự tác động giữa con người
vi tự nhiên và sự tác động giữa người vi người để sáng tao ra của cái vật chất phục vụ nhu
cu con người và xã hội  những giai đoan lịch sử nhất định.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đó là hai
yếu tố không thể tách rời nhau, tác động qua lai lẫn nhau một cách biện chứng, tao thành quy
luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất vi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật
cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
“Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp vi nhau theo một cách nào đó để hoat
động chung và để trao đổi hoat động vi nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những
mối liên hệ và quan hệ nhất định vi nhau, và quan hệ của họ vi gii tự nhiên, tức là việc sản
xuất”.
b. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là một hệ thống gôm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản xuất)
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tao ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất và năng
lực thưc tin) để cải tao biên gii tự nhiên, sáng tao ra của cải vật chất theo mục đích con
người.
Như vậy, lực lượng sản xuất thể hiện trình độ khai thác và chinh phục gii tự nhiên của con
người.
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đu giữ vai trò quyết
định bi vì người lao động là chủ thể sáng tao và sử dụng công cụ lao động. Chỉ có con
người mi có khả năng tao ra tư liệu sản xuất, tư liệu sản xuất không thể tao ra người lao
động được. Từ trình độ, năng suất và giá trị của tư liệu sản xuất đều do con người quyết
định bi người lao động đã tao ra chúng.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển  cả tính chất và trình độ. Trong thực tế,
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất không tách rời nhau. Tính chất của
lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư
liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện  trình độ của công c
lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất,
lOMoARcPSD| 44985297
trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động, và đặc biệt là trình độ phân
công lao động xã hội.
Ngoài ra, lực lượng sản xuất còn có sự đóng góp của khoa học – kĩ thuật ngày càng phát triển
và hiện đai. Khoa học tr thành lực lượng sản xuất trực tiếp bi các lí do sau:
- Khoa học tr thành nguyên nhân mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất
- Khoa học rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất,
làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
- Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cu sản xuất đặt ra.
- Khoa học thâm nhập vào các yếu tố, tr thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
- Khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
C.Mác đã viết: “Những thời đai kinh tế khác nhau không phải  chỗ chúng sản xuất ra cái gì,
mà là  chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, vi những tư liệu lao động nào”. Đúng như vậy,
trong lịch sử loài người, bốn cuộc cách mang công nghiệp đã tr thành những mắt xích vô
cùng quan trọng trong sản xuất, từ đó mi xuất hiện nhiều phát minh vĩ đai, làm cải thiện đáng
kể trình độ sản xuất của con người. c. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người vi người trong quá
trình sản xuất. Quan hệ sản xuất tôn tai ba khía canh: Quan hệ s hữu đối vi tư liệu sản xuất,
quan hệ giữa người vi người trong tổ chức, quản lý sản xuất, quan hệ giữa người vi người
trong phân phối sản phẩm. Trong đó, quan hệ s hữu giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu,
sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập
đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ s hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò
quyết định các quan hệ khác. Bi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu
của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
lOMoARcPSD| 44985297
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người việc tổ chức sản xuất
và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu
quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đai có tm quan trọng đặc biệt trong
nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân
phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn
người được hưng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con
người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ
đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lai, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất do con người tao ra nhưng nó được hình thành một cách khách quan, quyết
định mọi quan hệ xã hội. Các khía canh trong quan hệ sản xuất có sự tác động qua lai, ảnh
hưng lẫn nhau, song quan hệ về s hữu tư liệu sản xuất vẫn là yếu tố quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất.
2.2 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất Như đã biết, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản
xuất có mối quan hệ biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và
quan hệ sản xuất tác động tr lai lực lượng sản xuất. Mối quan hệ đó đã tao thành quy luật
quyết định sự vận động, phát triển nội tai của bản thân phương thức sản xuất và là quy luật phổ
biến tác động ti toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loai.
C.Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất
định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan
hệ này phù hợp vi một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vật chất của họ”.
lOMoARcPSD| 44985297
a. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Theo triết học Mác – Lênin, lực lượng sản xuất là yếu tố có tính năng động, thường xuyên vận
động và phát triển, song quan hệ sản xuất lai có tính ổn định tương đối. Điều đó dẫn đến khi
lực lượng sản xuất thay đổi, buộc quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo. Khi lực lượng sản
xuất chủ yếu là các công cụ thô sơ, thủ công, thì các quan hệ sản xuất của phương thức sản
xuất đó cũng chỉ là quản lý nhỏ, có sự phân tán và chủ yếu phân phối theo hiện vật. Ngược lai,
khi lực lượng sản xuất là những công cụ hiện đai cùng lao động có trình độ cao, thì quan hệ
sản xuất cũng là sự quản lý ln, theo phong cách hiện đai và phân phối đa dang.
C.Mác đã nêu tư tưng về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất đối vi việc thay đổi các
quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết vi những lực lượng sản xuất.
Do có những lực lượng sản xuất mi, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và
do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả những
quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lai xã hội có lãnh chúa, các cối xay
chay bằng hơi nưc đưa lai xã hội có nhà tư bn công nghiệp”.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của quá trình sản
xuất, là tiền đề tao ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất. Do đó quan hệ sản xuất đã
tác động tr lai, gây ra tác động trực tiếp ti thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng
cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lai. Nếu quan
hệ sản xuất phù hợp vi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ tao đà phát triển cho
lực lượng sản xuất, ngược lai nếu quan hệ sản xuất không phù hợp vi trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì sẽ cản tr lực lượng sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất được coi là phù hợp vi trình độ của lực lượng sản xuất dựa trên những khía
canh sau:
lOMoARcPSD| 44985297
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. - Sự kết hợp
đúng đắn giữa các yếu tố cu thành quan hệ sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất vi quan hệ sản xuất
- Tao điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX
- Tao điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tao trong sản xuất và hưng thụ thành quả
vật chất, tinh thn của lao động.
c. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vi sự phát triển của lực lượng sản xuất có những ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội:
- Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trưc.
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mi phải xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất.
- Ở Việt Nam phải xây dựng kinh tế thị trường nhiều thành phn.
- Ở Việt Nam phải xác định công nghiệp hóa, hiện đai hóa là nhiệm vụ trọng tâm để phát
triển lực lượng sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vi sự phát triển của lực lượng sản xuất còn có ý nghĩa vô
cùng to ln trong vận dụng đường lối, chính sách và sự đổi mi tư duy kinh tế của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đặc biệt trong công cuộc đổi mi và xây dựng nền kinh tế thị trường định hưng
xã hội chủ nghĩa hiện nay.
lOMoARcPSD| 44985297
3. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
3.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã
hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tôn tai trên thực tế mà trong quá trình vận động của
nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đu
tiên, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Ví dụ nền kinh tế Việt Nam hiện nay có 4
thành phn kinh tế là: Kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nưc, kinh tế 100% vốn nưc ngoài, kinh tế
tập thể. Các quan hệ sản xuất này hợp thành cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
C.Mác chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là
cái cơ s hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tng pháp lý và chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng vi cơ s hiện thực đó”.
* Sơ đồ cấu trúc của cơ sở hạ tầng
b. Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưng xã hội (chính trị, pháp luật, triết
học, đao đức, tôn giáo, nghệ thuật) vi những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nưc, đảng phái,
giáo hội…) cùng những quan hệ nội tai của thượng tng hình thành trên một cơ s ha tng nhất
định.
Những yếu tố như ngôn ngữ, khoa học tự nhiên, logic hinh thức không phải là những yếu tố
cấu thành kiến trúc thượng tng do chúng không hình thành trên cơ s ha tng mà ra đời từ
nhu cu phát triển của sản xuất vật chất. Sư thay đổi của chúng không bị chi phối bi sự thay
đổi của cơ s ha tng.
Cơ sở hạ tầng
QHSX tàn dư
Là QHSX của xã hội cũ
QHSX thống trị
Giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các QHSX tàn dư, quyết
định xu hướng chung
QHSX mầm mống
QHSX của xã hội tương lai
lOMoARcPSD| 44985297
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận quyền lực manh nhất là nhà nưc, là cơ quan duy
nhất có quyền ban hành pháp luật. Nhờ có nhà nưc mà tư tưng của giai cấp thống trị tr
thành sức manh thống trị của cả xã hội.
3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ s ha tng và kiến trúc thượng tng là một trong
hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. Cơ s ha tng và kiến trúc
thượng tng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ s
ha tng quyết định kiến trúc thượng tng và kiến trúc thượng tng tác động tr lai to ln, manh
mẽ đối vi cơ s ha tng. Về thực chất, đây là sự thống nhất của hai mặt kinh tế và chính trị
của một hình thái xã hội.
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Trưc Mác, các nhà triết học và xã hội học cho rằng quan hệ nhà nưc pháp quyền quyết
định quan hệ kinh tế, ý thức tư tưng quyết định tiến trình phát triển khách quan của xã
hội.
Vượt lên trên những quan điểm đó, chủ nghĩa Mác cho rằng quan hệ vật chất quyết định quan
hệ tinh thn, quan hệ kinh tế quyết định quan hệ chính trị - xã hội.
Cơ s ha tng vi tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực sản sinh ra một kiến trúc thượng
tng tương ứng quy định tính chất của kiến trúc thượng tng. Cơ s ha tng như thế nào thì
kiến trúc thượng tng sẽ như thế đó, quan hệ sản xuất nào là thống trị thì nó sẽ tao ra một
kiến trúc thượng tng như thế ấy, giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư
tưng của giai cấp đó sẽ là tư tưng thống trị trong xã hội. Tính chất xã hội giai cấp của
kiến trúc thượng tng phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của cơ s ha tng. Mặt khác, cơ
lOMoARcPSD| 44985297
s ha tng cũ mất đi, cơ s ha tng mi ra đời thì sm hay muộn kiến trúc thượng tng
cũng mất đi và một kiến trúc thượng tng mi tương ứng ra đời. Sự biến đổi căn bản trong
cơ s ha tng nhanh hoặc chậm sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tng.
Tóm lai, cơ s ha tng đóng vai trò quyết định đối vi kiến trúc thượng tng vì từ quan hệ
vật chất quyết định quan hệ tinh thn và từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính
tất yếu chính trị - xã hội.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tng cũng có sự tác động tr lai to ln đối vi cơ s ha tng, bi lẽ kiến
trúc thượng tng có tính độc lập tương đối, và tính sáng tao, năng động của ý thức, tinh
thn. Ngoài ra, vai trò của kiến trúc thượng tng còn do sức manh vật chất của bộ máy tổ
chức – thể chế. Trong đó, nhà nưc giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là một lực lượng
vật chất có sức manh kinh tế. Ph. Ăngghen viết: “Bao lực (tức là quyền lực nhà nưc)
cũng là một sức manh kinh tế”.
Sự tác động tr lai của kiến trúc thượng tng xét đến cùng vẫn là bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị, ngăn chặn cơ s ha tng mi, xóa bỏ tàn dư cơ s ha tng cũ; định hưng, tổ chức,
xây dựng chế độ kinh tế. Nếu kiến trúc thượng tng tác động đến cơ s ha tng cùng chiều vi
quy luật kinh tế thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lai. Kiến trúc thượng tng chính
trị có vai trò ln nhất do phản ánh trực tiếp cơ s ha tng, là biểu hiện tập trung của kinh tế. c.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ s ha tng và kiến trúc thượng tng của xã hội giúp nhận thức
đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, đông thời giúp Đảng ta xác định chủ trương
đổi mi: đổi mi toàn diện trong mọi lĩnh vực, trong đó lấy đổi mi chính trị làm trọng tâm,
đông thời đổi mi các lĩnh vực khác.
4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH
LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế- xã hội là một pham trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội
 từng giai đoan lịch sử nhất định, vi một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp vi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và vi một kiến trúc thượng tng
tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Pham trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoan lịch sử nhất
định bao gôm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ s ha
tng) và kiến trúc thượng tng.
Trong đó, lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các thời đai kinh tế khác nhau. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi
phối và quyết định mọi quan hệ xã hội. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan
hệ giữa người vi người trong lĩnh vực tinh thn, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thn của đời
sống xã hội.
lOMoARcPSD| 44985297
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên”. Hay theo V.I Lênin: “Tính quy luật chung của sự phát triển lịch sử toàn thế
gii đã không loai trừ mà trái lai, còn bao hàm một số giai đoan phát triển mang những đặc
điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát triển đó”.
Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoan kế tiếp nhau. Ứng vi mỗi giai đoan của sự phát
triển là một hình thái kinh tế - xã hội, bao gôm cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và  thời điểm hiện tai đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Có thể
coi sự phát triển này là một quá trình lịch sử - tự nhiên của loài người bi:
- Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
- Hai là, nguôn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
- Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác động của các
nhân tố chủ quan khác nên xu hưng chung của các hình thái kinh tế - xã hội là sự phát
triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển đó được din ra bằng nhiều cách:
+ Có thể phát triển tun tự
+ Có thể phát triển nhảy vọt
- Lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là do phải xét ti điều kiện lịch
sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan)
*Những điều kiện để bỏ qua một (một vài) hình thái kinh tế - xã hội:
c. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ s ha tng và kiến trúc thượng tng của xã hội mang rất
nhiều giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mang:
- Đem lai một cuộc cách mang trong quan niệm về lịch sử xã hội.
lOMoARcPSD| 44985297
- Phương pháp luận trong hoat động nhận thức và cải tao xã hội.
- Cơ s khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xa hội
của nưc ta.
- Cơ s khoa học trong đấu tranh tư tung, lý luận.
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾTNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA
Ở VIỆT NAM
1. NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ÁP DỤNG
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã được C.Mác vận dụng vào phân tích xã hội tư bản,
vach ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội đó và đã đi đến dự báo về sự ra đời của
hình thái kinh tế – xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoan đu là chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội đã hình thành phát triển từ sau Cách mang Tháng Mười Nga.
Theo Lênin, quá độ có hai hình thức, hình thức đu tiên là “quá độ trực tiếp” và thứ hai
“quá độ gián tiếp. Chủ nghĩa Mác – Lênin quan niệm rằng, vi một đất nưc mà chủ nghĩa
tư bản đã ln manh thì việc tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp sẽ khả khi hơn.
Ngược lai, vi một quốc gia nghèo đói lac hậu, chịu sự tàn phá của chiến tranh như Việt
Nam, việc đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp sẽ là lựa chọn phù hợp hơn. Bản chất
của phương pháp này về cơ bản đều là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa.
Trong lịch sử nhân loai, đã có nhiều nưc, do điều kiện lịch sử của mình đã bỏ qua một, hai
giai đoan lịch sử nào đó vi tính cách là hình thái kinh tế - xã hội tiến lên giai đoan lịch sử
cao hơn dưi hình thức này hay hình thức khác, có thể khái quát thành ba trường hợp khác
nhau:
- Một là, những nưc tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
- Hai là, những nưc trình độ phát triển tư bản chủ nghĩa  mức trung bình.
- Ba là, những nưc chưa trải qua giai đoan tư bản chủ nghĩa của sự phát triển
Đối vi Việt Nam, Đảng ta đã nhận thức được rằng nưc ta là một quốc gia chưa trải qua giai
đoan tư bản chủ nghĩa của sự phát triển, đi lên từ xuất phát điểm là sự đói nghèo, lac hậu,
thuật sản xuất và nền kinh tế còn chậm phát triển. Bi vậy, Đảng ta đã xác định rằng, Việt
Nam sẽ lựa chọn con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa mà không cn trải qua tư bản chủ
nghĩa. Sự lựa chọn này được dựa trên hai lý do chính sau đây:
- Thứ nhất, chỉ có chủ nghĩa xã hội mi giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp
bức, bóc lột bất công đem lai cuộc sống ấm no, hanh phúc cho nhân dân.
- Thứ hai, thắng lợi vang dội của cuộc cách mang tháng Mười Nga đã m ra một thời kì
mi, là hình mẫu cho các dân tộc thuộc địa, lac hậu tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nưc ta, Đảng ta luôn khẳng định:
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách
mang Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mang của Đảng. Việc Đảng ta luôn
lOMoARcPSD| 44985297
luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp vi xu hưng của thời đai và
điều kiện cụ thể của nưc ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã cố gắng vận dụng những quan điểm khái quát nhất của chủ
nghĩa Mác - Lênin về mô hình XHCN vi các đặc trưng (tiêu chí) trên các phương diện kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, chính sách đối nội, đối ngoai của Đảng Cộng sản và Nhà nưc
XHCN. Cụ thể là:
- Về phương diện kinh tế: Vận dụng các quan điểm Mác - Lênin về xây dựng cơ s vật
chất
- kỹ thuật cho CNXH - giai đoan đu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế quốc dân “có công
nghiệp hiện đai, nông nghiệp hiện đai; khoa học, kỹ thuật tiên tiến”.
- Về phương diện chính trị: Quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam là luôn
luôn gắn độc lập dân tộc vi CNXH, coi đó là hai nhiệm vụ chiến lược trong điều kiện
Việt Nam còn chia làm 2 miền vi các nhiệm vụ chính trị khác nhau. Đây là điểm rất
sáng tao trong thực hiện cách mang XHCN  Việt Nam. Hậu phương ln được xác lập,
tao niềm tin vững chắc vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Về phương diện văn hóa: Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng các quan điểm mácxít
về cách mang tư tưng và văn hóa để xây dựng nền văn hóa Việt Nam mi: văn hóa
XHCN.
- Về phương diện xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã cố gắng thực hiện, giải quyết các
vấn đề công bằng, bình đẳng xã hội; chủ trương lấy phân phối theo lao động làm nguyên
tắc chủ yếu. Trong quan hệ tộc người luôn giữ những nguyên tắc bình đẳng, cùng tiến bộ
trong quốc gia đa dân tộc.
- Về con người: Xây dựng con người mi XHCN vi những yêu cu mi đặt ra  Việt
Nam. Giáo dục tấm gương đao đức con người mi XHCN được quan tâm.
- Về chính sách đối ngoại: Việt Nam chủ trương tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các
nưc trong phe XHCN và các lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ trên thế gii. Giữ
vững các nguyên tắc đối ngoai theo quan điểm chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC a. Về quy mô và sự phát triển nền kinh tế
Một trong những thành tựu rõ ràng nhất phải kể đến nhờ sự hiệu quả của việc áp dụng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội  Việt Nam hiện nay đó là sự tăng trưng trong quy mô nền
kinh tế.
- Năm 2022, quy mô GDP của nưc ta ưc tính đat 409 tỉ USD, GDP bình quân đu người
đat 4110 USD, trong khi con số này  năm 1945 chỉ vọn vẹn 60 đông, tức 35 USD thời
đó, những số liệu đủ cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong quy mô nền kinh tế Việt Nam.
- Đối vi hoat động xuất nhập khẩu, tổng kim ngach xuất nhập khẩu trong năm 2022 đat
khoảng 732 tỉ USD, trong đó xuất khẩu đat 371,5 tỉ USD.
lOMoARcPSD| 44985297
- Nưc ta từ một nưc bị nan đói hoành hành, thiếu lương thực đã vươn mình tr thành
một trong những quốc gia xuất khẩu gao hàng đu thế gii, và tự hào s hữu giống gao
ST25, loai gao được công nhận là ngon nhất nhất thế gii, sau khi vượt qua các loai gao
của Thái Lan, Campuchia tai cuộc thi World's Best Rice ln thứ XI do The Rice Trader tổ
chức. Việt Nam cũng xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế gii để đu tư năm
2019.
- Đặc biệt, Việt Nam là nền kinh tế ln duy nhất  khu vực có thể trụ vững vi mức tăng
trưng dương trong giai đoan suy thoái kinh tế toàn cu năm 2020, do sự tác động của
đai dịch Covid – 19.
Đó là kết quả của quá trình lâu dài xây dựng nên kinh tế xã hội chủ nghĩa đúng đắn dưi sự
lãnh đao của Đảng và nhà nưc,vi sự ứng dụng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
Vận dụng các quan điểm Mác - Lênin về xây dựng cơ s vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa
xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế quốc dân có
“công nghiệp hiện đai, nông nghiệp hiện đai, khoa học – kĩ thuật tiên tiến.”
b. Về văn hóa – xã hội và du lịch
Bên canh lĩnh vực kinh tế, chúng ta cũng không thể không nhắc đến sự phát triển hài hòa
giữa văn hóa, xã hội.
- Kiểu nhà nưc bao cấp đã bị loai bỏ, thay vào đó, vấn đề giải quyết việc làm đã được dn
chuyển trọng tâm để toàn bộ các thành phn kinh tế và người lao động đều đóng vai trò
tao ra việc làm, đông thời, nhà nưc cũng khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp kết
hợp vi các chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Vi giáo dục, đã không còn tình trang 95% người dân mù chữ như năm 1945, giáo dục
đã được nhà nưc chú trọng quan tâm. Giáo dục được đu tư hơn bao giờ hết, những cơ
s giáo dục được đu tư hiện đai, các trường Đai học cũng dn chuyển sang tự chủ kinh
tế nhằm nâng cao chất lượng đào tao.
- Vi y tế, người dân càng ngày càng d dàng tiếp cận vi các dịch vụ y tế và bảo hiểm xã
hội, qua đó giúp cuộc sống người dân ngày càng ổn định hơn.
- Trong khi đó, vi ngành du lịch, Việt Nam đã tận dụng được tối đa những lợi thế do thiên
nhiên ban tặng, tr thành một điểm đến quen thuộc và hấp dẫn vi ban bè thế gii. Mỗi
năm, nưc ta đón hàng triệu lượt du khách quốc tế đến vi dải đất hình chữ S, mang lai
nguôn thu ln và công việc cho hàng triệu người lao động.
c. Về ngoại giao
Ngoai giao cũng là một lĩnh vực mà Đảng và nhà nưc ta đặc biệt quan tâm, vi mục
tiêu ngày càng nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế gii. Từ một đất nưc bị cấm vận
kinh tế, Việt Nam hiện tai đã thiết lập rất nhiều các mối quan hệ đối tác trên toàn thế
gii, đảm nhận nhiều vai trò quan trọng trong các tổ chức quốc tế như Chủ tịch
ASEAN, Ủy viên không Thường trực Hội đông Bảo an Liên hợp quốc. Thống kê từ Bộ
Công Thương cho thấy, tính đến năm 2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức vi
189/193 quốc gia của Liên hợp quốc; có quan hệ kinh tế - thương mai và đu tư vi trên
224 nưc và vùng lãnh thổ; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn diện; 71
nưc đã công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 44985297
3. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI
Bên canh những thành tựu đã đat được, Đảng ta vẫn còn tôn tai những han chế trong
con đường quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa như sau:
3.1 Về lực lượng sản xuất
D thấy, trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đông đều, thể
hiện  cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ lao động.
- Việt Nam ta cũng có rất nhiều lao động trình độ giỏi, chuyên môn cao, nhưng cũng
có một lượng đông đảo những người lao động còn thủ công, chưa qua đào tao trường
lp. Chính điều này tao nên sự thiếu cân bằng giữa các quá trình, công đoan khác
nhau trong chuỗi cung ứng, sản xuất hàng hóa.
- Vi công cụ lao động, sản xuất  nưc ta luôn có sự đan xen giữa máy móc hiện đai
và thủ công, cho thấy đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất  Việt Nam là không
đông đều; hiện đai, bán hiện đai và thô sơ đan xen, kết hợp.
Bên canh đó, còn tôn tai điểm nghẽn của cơ s ha tng giao thông, hiện đai hóa sân bay,
bến cảng, nhất là ha tng cơ s thông tin để chuẩn bị cho kinh tế số, kinh tế tri thức phát
triển.
3.2 Về quan hệ sản xuất
Chúng ta đều hiểu là quan hệ sản xuất do trình độ lực lượng sản xuất quyết định nhưng
khi định hưng quan hệ sản xuất, chúng ta lai chỉ có các giải pháp từ chính quan hệ sản
xuất.
3.3 Về quan hệ trao đổi
Chúng ta dường như không để ý ti quan hệ trao đổi trong nền kinh tế thị trường - điều
mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin luôn đề cập.
Quan hệ sản xuất, quan hệ trao đổi của Việt Nam hiện nay cũng không thun nhất, chúng
không hoàn toàn tuân theo quy luật của thị trường và cũng không hoàn toàn tuân theo
những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
3.4 Về kiến trúc hạ tầng
Chúng ta chưa chú ý đúng mức ti xây dựng ý thức đao đức, ý thức thẩm mỹ.
Nhận thức chủ quan chưa đy đủ, nhưng một phn do cơ s ha tng - các quan hệ sản
xuất và quan hệ trao đổi - cơ s của những ý thức xã hội này cũng chưa hoàn thiện, chưa
thun nhất xã hội chủ nghĩa.
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Vi sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một số những quan
điểm của Mác trong “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” của Mác đã không còn hoàn
toàn phù hợp vi thời đai mi, thời đai của công nghệ, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng và vượt bậc nhất trong lịch sử, do đó, đòi hỏi sự đổi mi và hoàn thiện hơn vi kỉ
nguyên mi. Nhưng, cũng theo Lênin “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là
lOMoARcPSD| 44985297
một cái gì đã xong xuôi hẳn là bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó
chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát
triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.
Chính vì vậy, học thuyết của Mác cn sự hoàn thiện hơn, để phù hợp vi thời đai mi.
Đảng ta đang nỗ lực để có thể nghiên cứu và ứng dụng một cách hiệu quả nhất học thuyết
này trong quá trình xây dựng và phát triển đất nưc hiện nay. Cụ thể là những giải pháp
như sau:
4.1 Về lực lượng sản xuất :
Cùng vi việc phát huy tối đa những lực lượng sản xuất hiện có, chúng ta phải có các
biện pháp để chuyển đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất  Việt Nam là không đông
đều ; hiện đai, bán hiện đai và thô sơ đan xen, kết hợp thành đặc trưng có lực lượng sản
xuất hiện đai
Trưc mắt phải bằng hợp tác quốc tế và lâu dài bằng đổi mi căn bản giáo dục, đào tao,
day nghề để thực hiện cuộc cách mang trong đào tao người lao động hiện đai.
Đông thời, chúng ta phải khắc phục điểm nghẽn của cơ s ha tng giao thông, hiện đai
hóa sân bay, bến cảng, nhất là ha tng cơ s thông tin để chuẩn bị cho kinh tế số, kinh tế
tri thức phát triển.
Tuy nhiên, cái quyết định nhất là kỹ năng làm việc cũng như phong cách làm việc đổi
mi sáng tao mi.
4.2 Đối với quan hệ sản xuất
Chúng ta cn thống nhất nhận thức quan hệ sản xuất nào dù phi xã hội chủ nghĩa
nhưng còn phát huy tác dụng cho phát triển sản xuất, tao ra năng suất, chất lượng,
hiệu quả của nền kinh tế, còn phù hợp vi trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ còn
cơ s để tôn tai.
Muốn xây dựng được quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (hay quan hệ sản xuất định
hưng xã hội chủ nghĩa), chúng ta về lâu dài, căn cốt phải xuất phát từ lực lượng sản
xuất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, mà  Việt Nam chính là kinh tế nhà nưc, kinh tế
tập thể.
Nhà nưc cũng phải có những “ưu tiên” nhất định đối vi kinh tế nhà nưc, kinh tế tập
thể.
Những giải pháp từ phía quan hệ sản xuất phải được chú ý, đặc biệt là chế độ phân phối.
Chúng ta nên tiếp tục thực hiện phân phối theo kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh;
theo đóng góp vốn và các nguôn lực khác; theo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Hình
thức phân phối này vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm định
hưng xã hội chủ nghĩa thông qua an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng
của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Châu
Mã số sinh viên: 11220917
Lớp: Kinh Doanh Thương Mại 64B
Giảng viên giảng dạy: Thầy Nguyễn Văn Thuân
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2023 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................................2
B. NỘI DUNGI. LÝ LUẬN HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................4
1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI .........................4 2.
BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT...........................7 3.
BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.........................13 4.
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ -
TỰ NHIÊN....................................................................................................................................................17 II.
SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM 1.
NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ÁP DỤNG..............................................................................................18 2.
NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC......................................................................................20 3.
NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI.............................................................................................22 4.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.............................................................................................................23 C.
LỜI KẾT.........................................................................................................................................24 D.
PHỤ LỤC: DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ THAM KHẢO.......................................................24 A. LỜI MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết
học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật vào các hiện tượng của đời sống xã hội,vào nghiên cứu
xã hội và nghiên cứu lịch sử xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã hội
loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Cụ thể hơn: để tôn tai, để sống con
người cần thực hiên quá trình sản xuất ra của cải vậ
t chất. Trên cơ sở quá trình sản xuất vậ
t ̣ chất mà các quan hê xã hộ i, toàn bộ
xã hộ i được hình thành và phát
triển. Đời sống xã hội ̣ của con người diễn ra trên cơ sở hoat động của con người có ý thức.
Tuy nhiên, sự phát triển của đời sống xã hội không do ý thức con người quyết định mà diễn
ra dưới sự tác đông quy ̣ định của các quy luât khách quan, trong đó quy luật về sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với ̣ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là cơ bản và phổ biến lOMoAR cPSD| 44985297
nhất. Như vậy, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những quy luật, những động lực phát
triển xã hội, đây là một phát minh vĩ đai của C.Mác, đem lai một cuộc cách mang trong triết học về xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một pham trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoan lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó. Học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội đem lai một cuộc cách mang trong quan niệm về lịch sử xã hội, là
phương pháp luận trong hoat động nhận thức và cải tao xã hội, đông thời là cơ sở khoa học
quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên CNXH của Việt Nam và là cơ sở
khoa học trong đấu tranh tư tưởng, lý luận.
Ngày nay, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn được vận dụng bởi các chính đảng và
nhà nước, trong đó có đảng Cộng Sản Việt Nam. Nước ta lấy học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội làm kim chỉ nam trên con đường phát triển quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư
bản chủ nghĩa Việt Nam, đông thời vach ra đường lối phát triển Đảng và Nhà nước một cách bền vững.
Trong Đai hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991), Đảng ta đã khẳng định: “Xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đai, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu
nước manh, xã hội công bằng văn minh”. Mục tiêu đó chính là sự cụ thể hóa học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội
.
Đề tài “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện
nay” khá là phức tap và rộng lớn, tuy nhiên lai rất thiết thực và đóng vai trò quan trọng
trong đường lối phát triển của nước ta, vì thế, là một công dân Việt Nam, em có trách
nghiệm và ý thức về việc tìm hiểu đề tài này. Là sinh viên năm nhất còn thiếu kinh nghiệm
và kiến thức nên bài tập của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
sự phản hôi và góp ý của Thầy! lOMoAR cPSD| 44985297
B. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác – Lênin bao gôm một hệ thống các quan điểm cơ bản sau:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự vận động và phát triển của xã hội - Biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Biện chứng giữa cơ sở ha tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quy trình lịch sử - tự nhiên
Hệ thống quan điểm lý luận của khoa này đã phản ánh bản chất và quy luật vận động, phát triển
của lịch sử xã hội loài người.
1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 1.1
Sản xuất là gì ?
Sản xuất là hoat động đặc trưng riêng của con người mà không một loài nào khác có được. Con
người luôn phải tiến hành sản xuất để có thể tôn tai và phát triển. Hoat động sản xuất của con
người luôn có sự sáng tao không ngừng để tao ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích
thỏa mãn các nhu cầu tôn tai cũng như phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra
trong xã hội loài người chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện
thực. Ph. Ăngghen đã khẳng định: “ Theo quan điểm duy vật về lịch sử nhân tố quyết định
trong quá trình lich sử xét đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra hiện thực”.
Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, đây là hiện tượng xã hội
khách quan bao gôm ba phương diện không thể tách rời nhau là:
- sản xuất ra của cải vật chất
- sản xuất ra tinh thần
- sản xuất ra bản thân con người
Mỗi phương diện có vị trí, vai trò khác nhau, trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của
sự tôn tai và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động,
phát triển của đời sống xã hội. Cùng với sản xuất vật chất, con người tiến hành sản xuất tinh
thần và sản xuất ra bản thân con người. Sản xuất tinh thần là hoat động sáng tao ra các giá trị
tinh thần thỏa mãn nhu cầu tôn tai và phát triển của con người. Bên canh đó, xã hội cũng sản
xuất ra chính bản thân con người. Dưới góc nhìn cá nhân, sản xuất ra chính bản thân con người
là sự sinh đẻ và nuôi day con cái lớn khôn với mục đích duy trì nòi giống. Mở rộng ra hơn trong
pham vi xã hội là sự tang trưởng dân số và phát triển con người. lOMoAR cPSD| 44985297 1.2
Những đặc trưng cơ bản của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, khai
thác hoặc cải biến các dang vật chất của tự nhiên nhằm tao ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu
tôn tai và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất là hoat động mang tính mục đích của con người nhằm tao ra những tư liệu
sinh hoat cho mình. Sản xuất vật chất gắn với việc chế tao và sử dụng công cụ lao động. Bên
canh đó, sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tao tự nhiên và xã hội.
Từ thời nguyên thủy, khi xã hội con người còn sơ khai, con người đã thực hiện những hoat động
sản xuất vật chất vô cùng đơn giản như săn bắt, hái lượm, đốt lửa… Ngày nay, xã hội loài người
đã tiến bộ và phát triển hơn, rất nhiều công nghệ đã được áp dụng trong hoat động sản xuất và
đời sống như điện thoai thông minh, robot hay máy móc và các thiết bị điện tự đem lai năng suất cao và chính xác. 1.3
Ba yếu tố cơ bản của sản xuất vật chất:
Thứ nhất, nhân công, tức là sức lao động tiêu hao. Nó chủ yếu chỉ hoat động có mục đích của
người lao động có kinh nghiệm sản xuất và kỹ năng lao động nhất định nhằm cải tao tự nhiên.
Nó là yếu tố cơ bản nhất của sản xuất.
Thứ hai, Tư liệu lao động. Nó chủ yếu chỉ toàn bộ những phương tiện vật chất và những điều
kiện vật chất mà con người sử dụng để làm thay đổi và tác động đến các đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất, bao gôm công cụ sản xuất, địa điểm sản xuất, đường giao thông, kênh
mương…, trong đó quan trọng nhất là công cụ sản xuất.
Thứ ba, Đối tượng lao động là toàn bộ những tư liệu vật chất do người lao động chế biến ra
trong quá trình sản xuất. Nó được chia thành hai loai: một là vật thể tự nhiên có thể được đưa
trực tiếp vào quá trình sản xuất mà không cần sự xử lý của con người, chẳng han như cây trong
rừng nguyên sinh, vỉa than và quặng chôn dưới lòng đất, v.v.; hai là vật liệu vật chất đã được xử
lý bằng lao động của con người, chẳng han như bông, thép và các nguyên liệu thô khác.
1.4 Ba vai trò cơ bản của sản xuất vật chất:
Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn và phát triển của con người và xã
hội. Vai trò của sản xuất vật chất trước tiên là tiền đề trực tiếp tao ra “tư liệu sinh hoat của con
người” nhằm duy trì sự tôn tai và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể lOMoAR cPSD| 44985297
người nói riêng. C. Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rẳng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt
vong, nếu như nó ngừng lao động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi”. Nhờ có sản
xuất vật chất nên con người tao ra giá trị thặng dư là tiền đề để phân chia giai cấp, từ đó hình
thành nên các cấu trúc xã hội, điều mà không hề có ở các loài khác.
Sản xuất vật chất còn là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người. Hoat động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với ngườ, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác – quan hệ giữa người với
người về chính trị, pháp luật, đao đức, tôn giáo… Sản xuất vật chất đã tao ra các điều kiện,
phương tiện bảo đảm cho hoat động tinh thần của con người và duy trì, phát triển phương thức
sản xuất tinh thần của xã hội. C. Mác chỉ rõ: “ Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoat vật chất
trực tiếp… tao ra một cơ sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm
pháp quyển, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của con người ta”. Nhờ sự sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tôn tai và phát triển của mình, con người đông thời sáng
tao ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội đầy phong phú, phức tap và mang nhiều bản sắc.
Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tiến bộ của xã hội loài người. Sản xuất vật chất là điều
kiện chủ yếu sáng tao ra bản thân con người. Nhờ hoat động sản xuất vật chất mà con người
hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đao đức, phẩm chất xã hội của con
người. Ph.Ăngghen khẳng định rằng, “lao động đã sáng tao ra bản thân con người”. Nhờ lao
động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hoà nhập với tự nhiên, cải tao tự
nhiên, sáng tao ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đông thời sáng tao ra chính bản thân con
người. Từ đó ta có thể thấy được rằng, sản xuất vật chất chính là yếu tố giúp cho con người
tách khỏi con vật, trở thành một sinh vật bậc cao, là cơ sở cho sự tiến bộ của của xã hội loài người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tôn tai và phát triển xã hội loài người
có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận thức và cải tao xã hội phải xuất phát từ đời
sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội. Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải
thích đời sống tinh thần, để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất. 2.
BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
2.1 Phương thức sản xuất a.
Khái lược chung về phương thức sản xuất: lOMoAR cPSD| 44985297
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đông thời sự tác động giữa con người
với tự nhiên và sự tác động giữa người với người để sáng tao ra của cái vật chất phục vụ nhu
cầu con người và xã hội ở những giai đoan lịch sử nhất định.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đó là hai
yếu tố không thể tách rời nhau, tác động qua lai lẫn nhau một cách biện chứng, tao thành quy
luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật
cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
“Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoat
động chung và để trao đổi hoat động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những
mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau, và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất”. b.
Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là một hệ thống gôm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản xuất)
cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tao ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất và năng
lực thưc tiễn) để cải tao biên giới tự nhiên, sáng tao ra của cải vật chất theo mục đích con người.
Như vậy, lực lượng sản xuất thể hiện trình độ khai thác và chinh phục giới tự nhiên của con người.
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động. Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết
định bởi vì người lao động là chủ thể sáng tao và sử dụng công cụ lao động. Chỉ có con
người mới có khả năng tao ra tư liệu sản xuất, tư liệu sản xuất không thể tao ra người lao
động được. Từ trình độ, năng suất và giá trị của tư liệu sản xuất đều do con người quyết
định bởi người lao động đã tao ra chúng.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ. Trong thực tế,
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất không tách rời nhau. Tính chất của
lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư
liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở trình độ của công cụ
lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, lOMoAR cPSD| 44985297
trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động, và đặc biệt là trình độ phân công lao động xã hội.
Ngoài ra, lực lượng sản xuất còn có sự đóng góp của khoa học – kĩ thuật ngày càng phát triển
và hiện đai. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp bởi các lí do sau: -
Khoa học trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất -
Khoa học rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất,
làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh -
Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. -
Khoa học thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất -
Khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
C.Mác đã viết: “Những thời đai kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì,
mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. Đúng như vậy,
trong lịch sử loài người, bốn cuộc cách mang công nghiệp đã trở thành những mắt xích vô
cùng quan trọng trong sản xuất, từ đó mới xuất hiện nhiều phát minh vĩ đai, làm cải thiện đáng
kể trình độ sản xuất của con người. c.
Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất. Quan hệ sản xuất tôn tai ba khía canh: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ giữa người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất, quan hệ giữa người với người
trong phân phối sản phẩm. Trong đó, quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu,
sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập
đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò
quyết định các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu
của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. lOMoAR cPSD| 44985297
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người việc tổ chức sản xuất
và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu
quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đai có tầm quan trọng đặc biệt trong
nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân
phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn
người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con
người, là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ
đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lai, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất do con người tao ra nhưng nó được hình thành một cách khách quan, quyết
định mọi quan hệ xã hội. Các khía canh trong quan hệ sản xuất có sự tác động qua lai, ảnh
hưởng lẫn nhau, song quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất vẫn là yếu tố quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất. 2.2
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất Như đã biết, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản
xuất có mối quan hệ biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và
quan hệ sản xuất tác động trở lai lực lượng sản xuất. Mối quan hệ đó đã tao thành quy luật
quyết định sự vận động, phát triển nội tai của bản thân phương thức sản xuất và là quy luật phổ
biến tác động tới toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loai.
C.Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất
định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan
hệ này phù hợp với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vật chất của họ”. lOMoAR cPSD| 44985297 a.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Theo triết học Mác – Lênin, lực lượng sản xuất là yếu tố có tính năng động, thường xuyên vận
động và phát triển, song quan hệ sản xuất lai có tính ổn định tương đối. Điều đó dẫn đến khi
lực lượng sản xuất thay đổi, buộc quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo. Khi lực lượng sản
xuất chủ yếu là các công cụ thô sơ, thủ công, thì các quan hệ sản xuất của phương thức sản
xuất đó cũng chỉ là quản lý nhỏ, có sự phân tán và chủ yếu phân phối theo hiện vật. Ngược lai,
khi lực lượng sản xuất là những công cụ hiện đai cùng lao động có trình độ cao, thì quan hệ
sản xuất cũng là sự quản lý lớn, theo phong cách hiện đai và phân phối đa dang.
C.Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất đối với việc thay đổi các
quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất.
Do có những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và
do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả những
quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lai xã hội có lãnh chúa, các cối xay
chay bằng hơi nước đưa lai xã hội có nhà tư bản công nghiệp”. b.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của quá trình sản
xuất, là tiền đề tao ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất. Do đó quan hệ sản xuất đã
tác động trở lai, gây ra tác động trực tiếp tới thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng
cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lai. Nếu quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ tao đà phát triển cho
lực lượng sản xuất, ngược lai nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất được coi là phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất dựa trên những khía canh sau: lOMoAR cPSD| 44985297
- Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. - Sự kết hợp
đúng đắn giữa các yếu tố cầu thành quan hệ sản xuất.
- Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
- Tao điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX
- Tao điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tao trong sản xuất và hưởng thụ thành quả
vật chất, tinh thần của lao động. c.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất có những ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội:
- Muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng sản xuất trước.
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất.
- Ở Việt Nam phải xây dựng kinh tế thị trường nhiều thành phần.
- Ở Việt Nam phải xác định công nghiệp hóa, hiện đai hóa là nhiệm vụ trọng tâm để phát
triển lực lượng sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất còn có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong vận dụng đường lối, chính sách và sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đặc biệt trong công cuộc đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa hiện nay. lOMoAR cPSD| 44985297
3. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
3.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a.
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng, hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã
hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tôn tai trên thực tế mà trong quá trình vận động của
nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu
tiên, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Ví dụ nền kinh tế Việt Nam hiện nay có 4
thành phần kinh tế là: Kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước, kinh tế 100% vốn nước ngoài, kinh tế
tập thể. Các quan hệ sản xuất này hợp thành cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
C.Mác chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là
cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”.
* Sơ đồ cấu trúc của cơ sở hạ tầng QHSX tàn dư
Là QHSX của xã hội cũ
Giữ vai trò chủ đạo, chi phối Cơ sở hạ tầng QHSX thống trị
các QHSX tàn dư, quyết
định xu hướng chung QHSX mầm mống
QHSX của xã hội tương lai b.
Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội (chính trị, pháp luật, triết
học, đao đức, tôn giáo, nghệ thuật) với những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái,
giáo hội…) cùng những quan hệ nội tai của thượng tầng hình thành trên một cơ sở ha tầng nhất định.
Những yếu tố như ngôn ngữ, khoa học tự nhiên, logic hinh thức không phải là những yếu tố
cấu thành kiến trúc thượng tầng do chúng không hình thành trên cơ sở ha tầng mà ra đời từ
nhu cầu phát triển của sản xuất vật chất. Sư thay đổi của chúng không bị chi phối bởi sự thay
đổi của cơ sở ha tầng. lOMoAR cPSD| 44985297
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận quyền lực manh nhất là nhà nước, là cơ quan duy
nhất có quyền ban hành pháp luật. Nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị trở
thành sức manh thống trị của cả xã hội.
3.2 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở ha tầng và kiến trúc thượng tầng là một trong
hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở ha tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở
ha tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lai to lớn, manh
mẽ đối với cơ sở ha tầng. Về thực chất, đây là sự thống nhất của hai mặt kinh tế và chính trị
của một hình thái xã hội. a.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Trước Mác, các nhà triết học và xã hội học cho rằng quan hệ nhà nước pháp quyền quyết
định quan hệ kinh tế, ý thức tư tưởng quyết định tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
Vượt lên trên những quan điểm đó, chủ nghĩa Mác cho rằng quan hệ vật chất quyết định quan
hệ tinh thần, quan hệ kinh tế quyết định quan hệ chính trị - xã hội.
Cơ sở ha tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực sản sinh ra một kiến trúc thượng
tầng tương ứng quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Cơ sở ha tầng như thế nào thì
kiến trúc thượng tầng sẽ như thế đó, quan hệ sản xuất nào là thống trị thì nó sẽ tao ra một
kiến trúc thượng tầng như thế ấy, giai cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư
tưởng của giai cấp đó sẽ là tư tưởng thống trị trong xã hội. Tính chất xã hội giai cấp của
kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của cơ sở ha tầng. Mặt khác, cơ lOMoAR cPSD| 44985297
sở ha tầng cũ mất đi, cơ sở ha tầng mới ra đời thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng
cũng mất đi và một kiến trúc thượng tầng mới tương ứng ra đời. Sự biến đổi căn bản trong
cơ sở ha tầng nhanh hoặc chậm sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng.
Tóm lai, cơ sở ha tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng vì từ quan hệ
vật chất quyết định quan hệ tinh thần và từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính
tất yếu chính trị - xã hội. b.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng cũng có sự tác động trở lai to lớn đối với cơ sở ha tầng, bởi lẽ kiến
trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, và tính sáng tao, năng động của ý thức, tinh
thần. Ngoài ra, vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức manh vật chất của bộ máy tổ
chức – thể chế. Trong đó, nhà nước giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là một lực lượng
vật chất có sức manh kinh tế. Ph. Ăngghen viết: “Bao lực (tức là quyền lực nhà nước) –
cũng là một sức manh kinh tế”.
Sự tác động trở lai của kiến trúc thượng tầng xét đến cùng vẫn là bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị, ngăn chặn cơ sở ha tầng mới, xóa bỏ tàn dư cơ sở ha tầng cũ; định hướng, tổ chức,
xây dựng chế độ kinh tế. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở ha tầng cùng chiều với
quy luật kinh tế thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lai. Kiến trúc thượng tầng chính
trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở ha tầng, là biểu hiện tập trung của kinh tế. c.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở ha tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội giúp nhận thức
đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, đông thời giúp Đảng ta xác định chủ trương
đổi mới: đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực, trong đó lấy đổi mới chính trị làm trọng tâm,
đông thời đổi mới các lĩnh vực khác.
4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH
LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế- xã hội là một pham trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoan lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Pham trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoan lịch sử nhất
định bao gôm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở ha
tầng) và kiến trúc thượng tầng.
Trong đó, lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các thời đai kinh tế khác nhau. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi
phối và quyết định mọi quan hệ xã hội. Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan
hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 44985297 b.
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên”. Hay theo V.I Lênin: “Tính quy luật chung của sự phát triển lịch sử toàn thế
giới đã không loai trừ mà trái lai, còn bao hàm một số giai đoan phát triển mang những đặc
điểm hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát triển đó”.
Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoan kế tiếp nhau. Ứng với mỗi giai đoan của sự phát
triển là một hình thái kinh tế - xã hội, bao gôm cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và ở thời điểm hiện tai đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Có thể
coi sự phát triển này là một quá trình lịch sử - tự nhiên của loài người bởi:
- Một là, sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
- Hai là, nguôn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
- Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác động của các
nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung của các hình thái kinh tế - xã hội là sự phát
triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển đó được diễn ra bằng nhiều cách:
+ Có thể phát triển tuần tự
+ Có thể phát triển nhảy vọt
- Lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là do phải xét tới điều kiện lịch
sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan)
*Những điều kiện để bỏ qua một (một vài) hình thái kinh tế - xã hội: c.
Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở ha tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội mang rất
nhiều giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mang:
- Đem lai một cuộc cách mang trong quan niệm về lịch sử xã hội. lOMoAR cPSD| 44985297
- Phương pháp luận trong hoat động nhận thức và cải tao xã hội.
- Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xa hội của nước ta.
- Cơ sở khoa học trong đấu tranh tư tuởng, lý luận.
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM 1.
NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ ÁP DỤNG
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã được C.Mác vận dụng vào phân tích xã hội tư bản,
vach ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội đó và đã đi đến dự báo về sự ra đời của
hình thái kinh tế – xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoan đầu là chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội đã hình thành phát triển từ sau Cách mang Tháng Mười Nga.
Theo Lênin, quá độ có hai hình thức, hình thức đầu tiên là “quá độ trực tiếp” và thứ hai
“quá độ gián tiếp”. Chủ nghĩa Mác – Lênin quan niệm rằng, với một đất nước mà chủ nghĩa
tư bản đã lớn manh thì việc tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp sẽ khả khi hơn.
Ngược lai, với một quốc gia nghèo đói lac hậu, chịu sự tàn phá của chiến tranh như Việt
Nam, việc đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp sẽ là lựa chọn phù hợp hơn. Bản chất
của phương pháp này về cơ bản đều là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Trong lịch sử nhân loai, đã có nhiều nước, do điều kiện lịch sử của mình đã bỏ qua một, hai
giai đoan lịch sử nào đó với tính cách là hình thái kinh tế - xã hội tiến lên giai đoan lịch sử
cao hơn dưới hình thức này hay hình thức khác, có thể khái quát thành ba trường hợp khác nhau:
- Một là, những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
- Hai là, những nước trình độ phát triển tư bản chủ nghĩa ở mức trung bình.
- Ba là, những nước chưa trải qua giai đoan tư bản chủ nghĩa của sự phát triển
Đối với Việt Nam, Đảng ta đã nhận thức được rằng nước ta là một quốc gia chưa trải qua giai
đoan tư bản chủ nghĩa của sự phát triển, đi lên từ xuất phát điểm là sự đói nghèo, lac hậu, kĩ
thuật sản xuất và nền kinh tế còn chậm phát triển. Bởi vậy, Đảng ta đã xác định rằng, Việt
Nam sẽ lựa chọn con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa mà không cần trải qua tư bản chủ
nghĩa. Sự lựa chọn này được dựa trên hai lý do chính sau đây:
- Thứ nhất, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp
bức, bóc lột bất công đem lai cuộc sống ấm no, hanh phúc cho nhân dân.
- Thứ hai, thắng lợi vang dội của cuộc cách mang tháng Mười Nga đã mở ra một thời kì
mới, là hình mẫu cho các dân tộc thuộc địa, lac hậu tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta luôn khẳng định:
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách
mang Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mang của Đảng. Việc Đảng ta luôn lOMoAR cPSD| 44985297
luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu hướng của thời đai và
điều kiện cụ thể của nước ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã cố gắng vận dụng những quan điểm khái quát nhất của chủ
nghĩa Mác - Lênin về mô hình XHCN với các đặc trưng (tiêu chí) trên các phương diện kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, chính sách đối nội, đối ngoai của Đảng Cộng sản và Nhà nước XHCN. Cụ thể là:
- Về phương diện kinh tế: Vận dụng các quan điểm Mác - Lênin về xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật cho CNXH - giai đoan đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế quốc dân “có công
nghiệp hiện đai, nông nghiệp hiện đai; khoa học, kỹ thuật tiên tiến”.
- Về phương diện chính trị: Quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam là luôn
luôn gắn độc lập dân tộc với CNXH, coi đó là hai nhiệm vụ chiến lược trong điều kiện
Việt Nam còn chia làm 2 miền với các nhiệm vụ chính trị khác nhau. Đây là điểm rất
sáng tao trong thực hiện cách mang XHCN ở Việt Nam. Hậu phương lớn được xác lập,
tao niềm tin vững chắc vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Về phương diện văn hóa: Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng các quan điểm mácxít
về cách mang tư tưởng và văn hóa để xây dựng nền văn hóa Việt Nam mới: văn hóa XHCN.
- Về phương diện xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã cố gắng thực hiện, giải quyết các
vấn đề công bằng, bình đẳng xã hội; chủ trương lấy phân phối theo lao động làm nguyên
tắc chủ yếu. Trong quan hệ tộc người luôn giữ những nguyên tắc bình đẳng, cùng tiến bộ
trong quốc gia đa dân tộc.
- Về con người: Xây dựng con người mới XHCN với những yêu cầu mới đặt ra ở Việt
Nam. Giáo dục tấm gương đao đức con người mới XHCN được quan tâm.
- Về chính sách đối ngoại: Việt Nam chủ trương tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các
nước trong phe XHCN và các lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ trên thế giới. Giữ
vững các nguyên tắc đối ngoai theo quan điểm chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC a. Về quy mô và sự phát triển nền kinh tế
Một trong những thành tựu rõ ràng nhất phải kể đến nhờ sự hiệu quả của việc áp dụng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay đó là sự tăng trưởng trong quy mô nền kinh tế.
- Năm 2022, quy mô GDP của nước ta ước tính đat 409 tỉ USD, GDP bình quân đầu người
đat 4110 USD, trong khi con số này ở năm 1945 chỉ vọn vẹn 60 đông, tức 35 USD thời
đó, những số liệu đủ cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong quy mô nền kinh tế Việt Nam.
- Đối với hoat động xuất nhập khẩu, tổng kim ngach xuất nhập khẩu trong năm 2022 đat
khoảng 732 tỉ USD, trong đó xuất khẩu đat 371,5 tỉ USD. lOMoAR cPSD| 44985297
- Nước ta từ một nước bị nan đói hoành hành, thiếu lương thực đã vươn mình trở thành
một trong những quốc gia xuất khẩu gao hàng đầu thế giới, và tự hào sở hữu giống gao
ST25, loai gao được công nhận là ngon nhất nhất thế giới, sau khi vượt qua các loai gao
của Thái Lan, Campuchia tai cuộc thi World's Best Rice lần thứ XI do The Rice Trader tổ
chức. Việt Nam cũng xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư năm 2019.
- Đặc biệt, Việt Nam là nền kinh tế lớn duy nhất ở khu vực có thể trụ vững với mức tăng
trưởng dương trong giai đoan suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2020, do sự tác động của đai dịch Covid – 19.
Đó là kết quả của quá trình lâu dài xây dựng nên kinh tế xã hội chủ nghĩa đúng đắn dưới sự
lãnh đao của Đảng và nhà nước,với sự ứng dụng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
Vận dụng các quan điểm Mác - Lênin về xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa
xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế quốc dân có
“công nghiệp hiện đai, nông nghiệp hiện đai, khoa học – kĩ thuật tiên tiến.”
b. Về văn hóa – xã hội và du lịch
Bên canh lĩnh vực kinh tế, chúng ta cũng không thể không nhắc đến sự phát triển hài hòa giữa văn hóa, xã hội.
- Kiểu nhà nước bao cấp đã bị loai bỏ, thay vào đó, vấn đề giải quyết việc làm đã được dần
chuyển trọng tâm để toàn bộ các thành phần kinh tế và người lao động đều đóng vai trò
tao ra việc làm, đông thời, nhà nước cũng khuyến khích người dân làm giàu hợp pháp kết
hợp với các chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Với giáo dục, đã không còn tình trang 95% người dân mù chữ như năm 1945, giáo dục
đã được nhà nước chú trọng quan tâm. Giáo dục được đầu tư hơn bao giờ hết, những cơ
sở giáo dục được đầu tư hiện đai, các trường Đai học cũng dần chuyển sang tự chủ kinh
tế nhằm nâng cao chất lượng đào tao.
- Với y tế, người dân càng ngày càng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế và bảo hiểm xã
hội, qua đó giúp cuộc sống người dân ngày càng ổn định hơn.
- Trong khi đó, với ngành du lịch, Việt Nam đã tận dụng được tối đa những lợi thế do thiên
nhiên ban tặng, trở thành một điểm đến quen thuộc và hấp dẫn với ban bè thế giới. Mỗi
năm, nước ta đón hàng triệu lượt du khách quốc tế đến với dải đất hình chữ S, mang lai
nguôn thu lớn và công việc cho hàng triệu người lao động. c. Về ngoại giao
Ngoai giao cũng là một lĩnh vực mà Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm, với mục
tiêu ngày càng nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới. Từ một đất nước bị cấm vận
kinh tế, Việt Nam hiện tai đã thiết lập rất nhiều các mối quan hệ đối tác trên toàn thế
giới, đảm nhận nhiều vai trò quan trọng trong các tổ chức quốc tế như Chủ tịch
ASEAN, Ủy viên không Thường trực Hội đông Bảo an Liên hợp quốc. Thống kê từ Bộ
Công Thương cho thấy, tính đến năm 2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với
189/193 quốc gia của Liên hợp quốc; có quan hệ kinh tế - thương mai và đầu tư với trên
224 nước và vùng lãnh thổ; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn diện; 71
nước đã công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường. lOMoAR cPSD| 44985297
3. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI
Bên canh những thành tựu đã đat được, Đảng ta vẫn còn tôn tai những han chế trong
con đường quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa như sau:
3.1 Về lực lượng sản xuất
Dễ thấy, trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đông đều, thể
hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và công cụ lao động.
- Việt Nam ta cũng có rất nhiều lao động trình độ giỏi, chuyên môn cao, nhưng cũng
có một lượng đông đảo những người lao động còn thủ công, chưa qua đào tao trường
lớp. Chính điều này tao nên sự thiếu cân bằng giữa các quá trình, công đoan khác
nhau trong chuỗi cung ứng, sản xuất hàng hóa.
- Với công cụ lao động, sản xuất ở nước ta luôn có sự đan xen giữa máy móc hiện đai
và thủ công, cho thấy đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không
đông đều; hiện đai, bán hiện đai và thô sơ đan xen, kết hợp.
Bên canh đó, còn tôn tai điểm nghẽn của cơ sở ha tầng giao thông, hiện đai hóa sân bay,
bến cảng, nhất là ha tầng cơ sở thông tin để chuẩn bị cho kinh tế số, kinh tế tri thức phát triển.
3.2 Về quan hệ sản xuất
Chúng ta đều hiểu là quan hệ sản xuất do trình độ lực lượng sản xuất quyết định nhưng
khi định hướng quan hệ sản xuất, chúng ta lai chỉ có các giải pháp từ chính quan hệ sản xuất.
3.3 Về quan hệ trao đổi
Chúng ta dường như không để ý tới quan hệ trao đổi trong nền kinh tế thị trường - điều
mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin luôn đề cập.
Quan hệ sản xuất, quan hệ trao đổi của Việt Nam hiện nay cũng không thuần nhất, chúng
không hoàn toàn tuân theo quy luật của thị trường và cũng không hoàn toàn tuân theo
những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
3.4 Về kiến trúc hạ tầng
Chúng ta chưa chú ý đúng mức tới xây dựng ý thức đao đức, ý thức thẩm mỹ.
Nhận thức chủ quan chưa đầy đủ, nhưng một phần do cơ sở ha tầng - các quan hệ sản
xuất và quan hệ trao đổi - cơ sở của những ý thức xã hội này cũng chưa hoàn thiện, chưa
thuần nhất xã hội chủ nghĩa.
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một số những quan
điểm của Mác trong “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” của Mác đã không còn hoàn
toàn phù hợp với thời đai mới, thời đai của công nghệ, khoa học kĩ thuật phát triển nhanh
chóng và vượt bậc nhất trong lịch sử, do đó, đòi hỏi sự đổi mới và hoàn thiện hơn với kỉ
nguyên mới. Nhưng, cũng theo Lênin “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là lOMoAR cPSD| 44985297
một cái gì đã xong xuôi hẳn là bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó
chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát
triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.
Chính vì vậy, học thuyết của Mác cần sự hoàn thiện hơn, để phù hợp với thời đai mới.
Đảng ta đang nỗ lực để có thể nghiên cứu và ứng dụng một cách hiệu quả nhất học thuyết
này trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Cụ thể là những giải pháp như sau:
4.1 Về lực lượng sản xuất :
Cùng với việc phát huy tối đa những lực lượng sản xuất hiện có, chúng ta phải có các
biện pháp để chuyển đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không đông
đều ; hiện đai, bán hiện đai và thô sơ đan xen, kết hợp thành đặc trưng có lực lượng sản xuất hiện đai
Trước mắt phải bằng hợp tác quốc tế và lâu dài bằng đổi mới căn bản giáo dục, đào tao,
day nghề để thực hiện cuộc cách mang trong đào tao người lao động hiện đai.
Đông thời, chúng ta phải khắc phục điểm nghẽn của cơ sở ha tầng giao thông, hiện đai
hóa sân bay, bến cảng, nhất là ha tầng cơ sở thông tin để chuẩn bị cho kinh tế số, kinh tế tri thức phát triển.
Tuy nhiên, cái quyết định nhất là kỹ năng làm việc cũng như phong cách làm việc đổi mới sáng tao mới.
4.2 Đối với quan hệ sản xuất
Chúng ta cần thống nhất nhận thức quan hệ sản xuất nào dù phi xã hội chủ nghĩa
nhưng còn phát huy tác dụng cho phát triển sản xuất, tao ra năng suất, chất lượng,
hiệu quả của nền kinh tế, còn phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ còn cơ sở để tôn tai.
Muốn xây dựng được quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (hay quan hệ sản xuất định
hướng xã hội chủ nghĩa), chúng ta về lâu dài, căn cốt phải xuất phát từ lực lượng sản
xuất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, mà ở Việt Nam chính là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
Nhà nước cũng phải có những “ưu tiên” nhất định đối với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
Những giải pháp từ phía quan hệ sản xuất phải được chú ý, đặc biệt là chế độ phân phối.
Chúng ta nên tiếp tục thực hiện phân phối theo kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh;
theo đóng góp vốn và các nguôn lực khác; theo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Hình
thức phân phối này vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa thông qua an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.