lOMoARcPSD| 44985297
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----
-----
BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Đề tài
:
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam
hiện nay
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tùng Dương
Mã sinh viên: 11221615
Lớp học phần: 38
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thuân
Hà Nội, tháng 1 năm 2023
lOMoARcPSD| 44985297
2
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI.........................................................5
1.Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội.............................................................................5
1.1. Khái niệm.............................................................................................................5
1.2. Kết cấu..................................................................................................................5
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội......................................5
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất............................................6
3.1. Phương thức sản xuất...........................................................................................6
3.1.1. Lực lượng sản xuất........................................................................................6
3.1.2. Quan hệ sản xuất...........................................................................................7
3.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất..............................................................................................................................7
3.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.............8
3.2.2.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.............8
3.2.3.Ý nghĩa trong đời sống xã hội........................................................................8
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội...........................9
4.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...............................................9
4.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội....................................................................................................................9
4.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng..............9
4.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng...........10
4.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội......................................................................10
5.Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên...............10
5.1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội......................................................................10
5.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.............................................10
5.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng...............................................11
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................................12
1. Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội được Đảng ta vận dụng ở Việt Nam.................12
1.1. Lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư
bản.............................................................................................................................12
1.2. Phát triển nền kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa.....................................13
1.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam.......................................13
lOMoARcPSD| 44985297
3
2. Thành
tựu..................................................................................................................14
3. Giải pháp để Đảng ta tiếp tục vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội...........14
KẾT LUẬN......................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................17
lOMoARcPSD| 44985297
4
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự vươn lên rõ rệt và đạt được
những thành tựu chưa từng có. Để đạt được những thành tựu đó, Đảng và Nhà nước ta luôn
lấy chủ nghĩa c Lê-nin để dẫn đường cho mọi hoạt động. Đảng đã vận dụng một cách
sáng tạo và có hiệu quả học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác Lê-nin vào
quá trình xây dựng và phát triển đất nước, tùy thuộc vào từng giai đoạn và hoàn cảnh khác
nhau.
Đảng ta đã khẳng định: “Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: do
nhân dân lao động làm chủ, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại,
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, quốc phòng an ninh vững chắc”. Mục
tiêu đó chính sự cụ thể hóa của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội vận dụng vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước tiểu nông, nền kinh tế mỏng manh yếu
kém, cộng thêm sự tàn phá của chiến tranh và chế độ phong kiến lạc hậu, kìm hãm sự phát
triển của nước ta so với các quốc gia trong khu vực trên thế giới. Chính do trên,
việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa Mác -nin trong việc định
hướng, đổi mới kinh tế cùng hợp cần thiết để giúp ta xác định được mục tiêu
phấn đấu trong những năm tới.
Nhận thấy tầm quan trọng của học thuyết trên, em đã lựa chọn đề tài: “Học thuyết
hình thái kinh tế-xã hội sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho
bài tiểu luận. Tuy vậy, do kiến thức và hiểu biết có hạn nên bài tiểu luận không tránh khỏi
những sai sót, mong thầy cô góp ý để bài làm của em có thể được chính xác và hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI:
1.Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội:
1.1. Khái niệm:
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hộimột nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, vạch ra những quy luật bản của sự vận động và phát triển của xã hội, phương pháp
luận khoa học để nhận thức và cải tạo hội. Đây là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận
khoa học chủ đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo cho
xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng chủ nghĩa hội,
sở khoa học của việc xác định con đường phát triển quá độ n chủ nghĩa hội, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Kết cấu:
lOMoARcPSD| 44985297
5
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa Mác -nin bao gồm một hệ thống
các quan điểm bản: Sản xuất vật chất sở, nền tảng của sự vận động, sự phát triển
của xã hội; biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội; sự phát triển các hình thái kinh tếxã hội một
quá trình lịch sử-tự nhiên. Hệ thống quan điểm lí luận khoa học này đã phản ánh bản chất
và quy luật vận động, phát triển của lịch sử xã hội loài người.
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội:
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm
thỏa mãn nhu cầu tồn tại phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong
hội loài người chính sự sản xuất hội- sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
Sự sản xuất hội bao gồm ba phương diện không thể tách rời nhau, đó sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thầnsản xuất ra bản thân con người.
Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người. Vai trò
của sản xuất vật chất trước tiên tiền đề trực tiếp tạo ra liệu sinh hoạt của con người
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung và từng cá thể nói riêng.
Sản xuất vật chất còn là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Hoạt động
sản xuất vật chất sở hình thành nên quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người,
từ đó hình thành nên các quan hệ hội khác- quan hệ giữa người với người về chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo…Sản xuất vật chất đã tạo ra các điều kiện, phương tiện đảm
bảo cho hoạt động tinh thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh
thần của xã hội.
Cuối cùng, sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ hoạt động sản xuất vật chất con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, duy,
tình cảm, đạo đức…Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình
thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người. Như vậy, nhờ lao động sản xut mà con
người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
3.1. Phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuấtcách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuấtquan hệ sản xuất các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song trùng”
của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hgiữa con người với tự nhiên và giữa người
lOMoARcPSD| 44985297
6
với người trong quá trình sản xuất vật chất. Do vậy, phương thức sản xuất là cách thức con
người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con người với thiên nhiên giữa người với
người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và hội ở những giai
đoạn lịch sử nhất đinh.
3.1.1. Lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuấtsự kết hợp giữa người lao động liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất năng lượng thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo nhu cầu của con người và xã hội. Đây là sự thể hiện năng
lực thực tiễn cơ bản nhất- năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động con người tri thức, kinh nghiệm, năng lao động năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo,
đồng thời là chủ thể tiêu dung của mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô
tận đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền kinh tế hội, tỉ trọng lao động bắp
đang có xu thế giảm, trong khi lao động trí tuệ và lao động có trí tuệ ngày càng tăng lên.
liệu sản xuất điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm liệu
lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động những yếu tố vật chất của sản xuất
con người dùng liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người. liệu lao động những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm
công cụ lao động và phương tiện lao động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất
của sản xuất, cùng với công cụ lao động con người sử dụng để tác động lên đối tượng
lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Công cụ lao động những phương tiện vật chất
mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng,
tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Công cụ lao động yếu
tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa dẫn của mọi
biến đổi kinh tế-xã hội trong lịch sử, thước đo trình độ, tác động, cải biến tự nhiên của
con người tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Chính vậy, C.
Mác đã khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải chỗ chúng sản xuất
ra cái gì mà là ở chỗ chúng được sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định,
bởi vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Cùng với đó, công
cụ lao động cũng là yếu tố bản, quan trọng không thể thiếu. Đặc biệt, trình độ phát triển
của công cụ lao động nhân tố quyết định năng suất lao động của hội. Lực lượng sản
xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản thân năng lực thực tiễn này lại
bị quy định bởi những điều kiện khách quan trong đó con người sống hoạt động.
Chính thế, lực lượng sản xuất luôn tính khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa khách quan chủ
quan.
lOMoARcPSD| 44985297
7
3.1.2. Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Đây chính quan hệ quan trọng nhất- quan hệ kinh tế, trong
các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật chất chính tổng
thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi tiêu
dùng của cải vật chất. Quan hsản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý vào trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản phân
phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hxuất phát, cơ bản, trung tâm của quan
hệ sản xuất, luôn vai trò quyết định các mối quan hkhác bởi vì, lực lượng xã hội nào
nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá
trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
tổ chức sản xuất phân công lao động. Quan hệ này vai trò quyết định trực tiếp đến
quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát
triển của nền sản xuất xã hội.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân phối các sản phẩm lao động hội, nói lên các thức và quy mô của cải vật chất
mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích
trực tiếp lợi ích con người, là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm
năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế - hội. Hoặc ngược lại, có thể làm trì trệ, kìm
hãm sự phát triển của sản xuất.
3.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của một phương thức sản xuất
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan
hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất p hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược
lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây quy luật
cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của xã hội.
3.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Sự vận động phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất tính năng động,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức hội của
quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng
đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển của lực ợng sản xuất đã phát triển. Lực ợng sản xuất quyết định sự ra đời của
một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Bằng năng lực nhận thức thực tiễn, con người phát hiện giải quyết mâu
lOMoARcPSD| 44985297
8
thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang
cao hơn.
3.2.2.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Do quan hệ sản xuất hình thức hội của quá trình sản xuất có tính độc lập ơng
đối nên tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất đối với
lực lượng sản xuất được thể hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất, quy định mục
đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất. Sự tác
động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó
thúc đẩy kìm hãm sphát triển. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
thì nền sản xuất đi đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu về khoa
học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, hăng hái sản xuất,
lợi ích của người lao động được đảm bảo thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu
quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực ợng sản xuất. Tuy
nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.
3.2.3.Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có ý
nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt
đầu từ việc phát triển lực lượng sản xuất, trước hết phát triển lực ợng lao động công
cụ lao động. Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải kết quả của mệnh lệnh hành chính,
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của
quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy
luật này ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính
sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
4.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất của một hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của hội đó. Cơ sở hạ tầng được hình thành
một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan
hệ sản xuất tồn tại trên thực tế trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh
tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi
quan hệ hội khác. Cấu trúcsở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
lOMoARcPSD| 44985297
9
sản xuất tàn dư, quan hsản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất một vị trí, vai trò
khác nhau, trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm, tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một
sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… cùng những
thiết chế hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể tổ chức
hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng thiết chế xã hội có quan hệ với nhau, cùng
với những quan hệ nội tại trong những yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng
tầng của xã hội.
4.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng củaxã hội:
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật
cơ bản của sự vận động, phát triển của xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh
mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
4.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng,
bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng
quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chỗ, sở hạ tầng vớicách là cơ cấu kinh tế hiện
thực của xã hội sẽ quyết định kiến trúc thượng tầng củahội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ
sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng- tức quyết định nguồn gốc, mà còn
quyết định đến cấu, tính chất sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Những biến đổi căn bản của sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế- hội,
cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế- hội này sang một hình thái kinh tế-
hội khác. Nguyên nhân của những biến đổi đó xét cho cùng do sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp gây ra sự biến
đổi của sở hạ tầng đến lượt nó, sự biến đổi của shạ tầng làm cho kiến trúc thượng
tầng biến đổi một cách căn bản. Một khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời
thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng mất đi thay bằng một kiến trúc thượng
tầng mới.
4.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Kiến trúc thượng tầng sự phản ánh shạ tầng, do shạ tầng quyết định nhưng
có sự tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Bởi kiến trúc thượng tầng có tính độc
lập tương đối so với sở hạ tầng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính vai trò tích
lOMoARcPSD| 44985297
10
cực, tự giác của ý thức, tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức- thể chế luôn tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện bảo vệ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn
cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng cũ, định hướng, tổ chức, xây
dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với
cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với
cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều sẽ kìm hãm
sự phát triển của sở hạ tầng và nền kinh tế. Trong các bphận của kiến trúc thượng tầng
thì kiến trúc thượng tầng về chính trị vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước tác
động to lớn đối với sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ ởng, n dựa
trên những hình thức nhất định của sự kiểm soát xã hội, sử dụng sức mạnh của bạo lực để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trịcủng cố vững chắc địa vị của quan
hệ sản xuất thống trị.
4.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mỗi quan hệ kinh tế chính trị. Kinh tế chính
trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, còn chính trị có tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức vận dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới
đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế trung m, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng
vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa
đổi mới - ổn định- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
5.Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên:
5.1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội:
Hình thái kinh tế- hội một phạm trù bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ hội từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
5.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người:
Ba yếu tố bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) kiến trúc
thượng tầng tác động biện chứng, tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội, thông
qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật về mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
lOMoARcPSD| 44985297
11
Sự vận động, phát triển của hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra khả năng, điều
kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất. Sự phù hợp biện
chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất yêu cầu khách
quan của nền sản xuất hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Hình thái kinh tế- xã hội cũ
mất đi, hình thái kinh tế- hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch sử hội loài
người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tếxã hội: Cộng
sản nguyên thủy- chiếm hữu nô lệ- phong kiến- tư bản chủ nghĩa- hội chủ nghĩa; trong
đó, có sự thống nhất giữa quy luật chung bản phổ biến với các quy luật đặc thù quy
luật riêng của lịch sử.
Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa logic và lịch sử.
Xu hướng cơ bản, xu hướng chung của sự vận động, phát triển của lịch sử loài người là do
sự chi phối của quy luật khách quan (thống nhất giữa các chung với cái đặc thù cái
riêng) xét đến cùng là sphát triển của lực lượng sản xuất. Logic của toàn bộ tiến trình lịch
sử loài người là sự kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế- xã hội từ thấp đến cao. Các hình
thái kinh tế- xã hội như những trạng thái khác nhau về chất trong tiến trình lịch sử, với
những điều kiện về không gian, thời gian cụ thể, với các tiêu chí về sự phát triển của lực
lượng sản xuất, kiểu quan hệ sản xuất, kiểu kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội cụ thể.
Sự thống nhất giữa logic lịch sử trong tiến trình lịch sử- tự nhiên của hội loài
người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển thế giới sự phát triển
bỏ qua một hay vài hình thái kinh tế- hội đối với một số quốc gia, dân tộc cthể. Bản
chất của việc bỏ qua một hay vài hình thái kinh tế- xã hội, sự phát triển rút ngắn xã hội đó
là rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người mà cốt lõi là sự tăng trưởng
nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
5.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng:
Lý luận hình thái kinh tế- xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại
các chế độ hội phân lịch sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình trước đó
đã thống trị khoa học xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế- hội cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của Việt Nam, đó quá độ lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đây con đường phát triển phù hợp với quy luật của việc bỏ qua một hay vài hình thái
kinh tế- xã hội trong sự phát triển lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội còn là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mô hình, mục tiêu chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định với c tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, kiến trúc thượng tầng, đồng thời xác định phương hướng xây dựng chủ nghĩahội
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 44985297
12
Học thuyết hình thái kinh tế- hội sở luận, phương pháp luận khoa học
cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội,
phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hóa yếu tố kinh tế- thuật, xóa nhòa sự
khác nhau về bản chất của các chế độ hội nhằm chứng minh sự tồn tại vĩnh viễn của chế
độ tư bản.
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA ĐẢNG
TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
1. Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội được Đảng ta vận dụng ở Việt Nam:
1.1. Lựa chọn con đường qđộ lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chế độ chủ nghĩa
bản:
Sau những biến động chính trị ở Liên Xô và Đông Âu cuối những năm 80 đầu những
năm 90 của thế kỉ XX, một chiến dịch công ch, phê phán, xuyên tạc chủ nghĩa Mác -
nin được dấy lên trên khắp thế giới bởi những thế lực thù địch của chủ nghĩa xã hội. Đã có
những người hoang mang, dao động khuyến cáo Đảng Cộng sản Việt Nam từ bỏ chủ
nghĩa Mác Lê-nin, con đường Đảng, Bác Hồ nhân dân ta đã lựa chọn. Bởi theo họ
một đất nước hùng mạnh như Liên còn không đứng vững thì không một quốc
gia nhỏ bé, nghèo nàn như Việt Nam lại thể đi lên chủ nghĩa hội được. Tuy nhiên,
Đảng ta đã luôn luôn kiên định với con đường đã chọn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đó điều phù hợp với xu hướng của thời đại điều kiện cụ thể
của nước ta. Bởi theo Ăng ghen, các nước lạc hậu, tiềnbản đều có thể đi lên chủ nghĩa
xã hội và bỏ qua chế độ chủ nghĩabản, với điều kiện cách mạng sản phải diễn ra
thành công. Hơn nữa, theo Lê-nin, có hai hình thức quá độ là trực tiếp và gián tiếp.
Đối với Việt Nam, một đất nước còn nghèo nàn về kinh tế, sở vật chất đã đi lên ch
nghĩa xã hội bằng hình thức quá độ gián tiếp, thực chấtsự bỏ qua chế độhội tư bản.
Việc Việt Nam “đi lên chủ nghĩahội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển
của lịch sử… Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhất thiết phải trải qua một thời kquá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, hội đan xen”. Điều đó đã hoàn toàn được chứng minh trong học
thuyết Mác Lê-nin rằng: hội loài người với tính cách của một chỉnh thể nhất thiết phải
trải qua năm hình thái kinh tế- hội. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử- cụ thể về không gian
thời gian do những điều kiện mang tính chủ quan khách quan, không phải quốc
gia nào cũng trải qua tất cả các hình thái kinh tế - hội theo trình tự từ thấp đến cao
thể bỏ qua một vài hình thái trong tiến trình phát triển của mình. Sự bỏ qua này đã
đang diễn ra trong lịch sử, cụ thể Việt Nam. Điều đó được thể hiện cụ thể sau chiến
thắng Điện Biên Phủ năm 1954, khi miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã lãnh đạo miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa hội, từ đó làm hậu phương vững
lOMoARcPSD| 44985297
13
chắc cho cuộc kháng chiến chống cứu nước vẫn còn đang diễn ra cùng khốc liệt
miền Nam. Đảng ta đã khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội hai khái niệm
không thể tách rời nhau. Việc Đảng ta luôn luôn vận dụng chủ nghĩa Mác Lê – nin và kiên
định với con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã dần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới,
bắt kịp với xu hướng của thời đại và quy luật tiến hóa của lịch sử.
1.2. Phát triển nền kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa:
Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản để tiến lên xã hội chủ nghĩa cũng hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, nước ta có những điều
kiện khách quan bên ngoài lẫn bên trong để quá độ lên chủ nghĩa hội. Điều kiện bên
ngoài đó chính là sự vươn lên chóng mặt của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới,
làm cho lực lượng sản xuất của các quốc gia phương Tây đạt đến trình độ phát triển cao.
Điều đó đã tạo điều kiện cho nước ta có thể tranh thủ về vốn, sở vật chất – kỹ thuật cùng
với sự trau dồi, rèn luyện kiến thức cho lao động nước nhà, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng trong điều kiện nước ta thực hiện hiệu quả
phương châm, đường lối ngoại giao, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Điều kiện bên trong
chính là việc nước ta đã hoàn toàn giành được độc lập dân tộc, có bộ máy chính quyền, giai
cấp công nhân lao động, đều do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Từ đó, nước ta
có cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế, thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, m phát triển,
bước vào nhóm các ớc thu nhập bình quân trung bình đang dần dần đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể bác bỏ việc phát triển sức sản xuất hội, xã hội
hóa sản xuất trong thực tế. Mặc bản chủ nghĩa trên phương diện hội một hình
thái xã hội thống trị, nhưng trên phương diện kinh tế, khoa học – kĩ thuật lại để lại rất nhiều
thành tựu to lớn. Chính vậy, ta không được bỏ qua hoàn toàn bản chủ nghĩa mà phải
biết chọn lựa, vận dụng những thành tựu đó để rút ngắn quá trình phát triển kinh tế, đưa
Việt Nam từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên xã hội chủ nghĩa.
1.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam:
Việt Nam từ một nước nền kinh tế tiểu nông muốn đạt đến trình độ của một nước
phát triển bằng con đường quá độ lên chủ nghĩa hội nhất thiết phải trải qua quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa là quá trình giúp nước ta thoát
khỏi nền công nghiệp lạc hậu, thô sơ thành một nước có nền công nghiệp phát triển. Đó là
nhiệm vụ vô cùng to lớn, cũng như thách thức đối với Đảng Nhà nước. Bởi lẽ, Việt Nam
đi lên chủ nghĩa xã hội không phải từ bước đệm là chủ nghĩa tư bản, là quá độ lên ch
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản, bỏ qua một hình thái hội. Do vậy, ta cần vận
dụng linh hoạt ng tạo các quy luật khách quan, trong đó, quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trong những quy luật cơ bản
giúp ớc ta khai thác được hết tiềm năng sản xuất. Chúng ta cần bác bỏ quan niệm bỏ qua
hoàn toàn chủ nghĩa tư bản. Thay vào đó ta cần chắt lọc, vận dụng tối đa chủ nghĩa tư bản,
tạo nên một n đạp vững chắc để đưa Việt Nam từ một nước lạc hậu tiến lên một nước có
lOMoARcPSD| 44985297
14
nền công nghiệp phát triển. Vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta đã được
đặt ra từ năm 1960 trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, nhưng do tập trung
đấu tranh chống ngoại xâm nên mãi đến khi đất nước giành được độc lập, đi lên chủ nghĩa
xã hội thì chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mới được nghiêm túc thực
hiện. ớc ta đã tiến hành công cuộc công nghiệp hóa đát nước với phương châm: xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh
xuất khẩu những mặt hàng sản xuất có hiệu quả trong nước, đẩy mạnh quan hệ hợp tác đa
phương, ngoại giao quốc tế. Ktừ đó, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế so với các nước trong khu vực. Việc tiến hành công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đóng vai trò quan trọng còn bởi khả năng phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động cũng như trình độ của lao động, tạo điều kiện cho
việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, từ đó ổn định và nâng cao đời sống xã hội của nhân
dân. Công nghiệp hóa- hiện đại hóa được coi như sợi chỉ đỏ dẫn đường cho nền kinh tế
phát triển, đóng góp vào công cuộc xây dựng hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chính vì vậy,
tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã nêu rõ: “Phát triển kinh tế, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa là một nhiệm vụ trung
tâm”.
2. Thành tựu:
Từ một nước vừa giành được độc lập dân tộc, xã hội còn lạc hậu, nghèo đói, nền kinh
tế nhỏ, tụt lại so với thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam bằng việc vận dụng hiệu quả
sáng tạo học thuyết hình thái kinh tế xã hội, đã vực dậy và đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã
hội, từ đó đạt được những thành tựu cùng to lớn. Việt Nam từ một trong những nước
nghèo nhất trên thế giới trở thành một quốc gia thu nhập bình quân đầu người mức
trung bình dấu hiệu tăng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 1995, tăng trưởng
GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều mức tăng trưởng khá cao,
riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016
- 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, một trong 16
nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi nền kinh tế thế
giới bị giáng một đòn mạnh bởi đại dịch Covid-19, phần lớn các nước có mức tăng trưởng
âm thì Việt Nam lại vươn lên trở thành một trong những nước nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới. Không chỉ riêng phương diện kinh tế,
đời sống tinh thần và xã hội của nhân dân cũng được cải thiện rõ rệt. Từ những năm 2000,
Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa chữ phổ cập tiểu học. Từ năm 2002-2003,
tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đã đạt gần 95%, để rồi đến năm 2010 đã
97,3% n số Việt Nam biết chữ. Đó con số đáng nể đối với một đất nước khi vừa
giành được độc lập đã đi lên hội chnghĩa, bỏ qua chủ nghĩa bản. Các lĩnh vực văn
hóa – hội, khoa học công nghệ, phát triển con người, quản tài nguyên, bảo vệ môi
trường cũng từ đó được coi trọng đạt được nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt, công
lOMoARcPSD| 44985297
15
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng bộ máy chính quyền được đẩy mạnh, quyết liệt, minh
bạch cho thấy hiệu quả rệt. Dưới một cái nhìn tổng thể, Việt Nam đã cho thấy sự vươn
lên vượt bậc trong mọi lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế - hội, được sự ủng hộ, tin
tưởng của nhân dân và giành được sự tín nhiệm, tán dương từ bạn bè quốc tế.
3. Giải pháp để Đảng ta tiếp tục vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
Việc Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chủ nghĩa bản mang lại cho ta
nhiều thành tựu, tuy nhiên không thể không nhắc đến những vướng mắc, khó khan
Đảng ta gặp phải. Về nông nghiệp, cho đến nay năng suất nước ta vẫn còn thấp so với các
nước trên thế giới, nông nghiệp chưa thể đóng góp vào sự nâng cao nhu cầu bình quân đầu
người một cách đáng kể, nông sản hàng hóa vẫn chưa trở thành nguồn chính giúp chúng ta
xây dựng công nghệ, cơ sở hạ tầng. Về khoa học thuật, do chúng ta tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nên
nước ta gặp phải số thử thách gay gắt…. còn nhiều vấn đề còn ớng mắc, chưa
được giải quyết một cách thỏa đáng. Vì vậy cần những biện pháp để khắc phục những
khó khăn kể trên, cụ thể như:
Xây dựng phát triển cấu kinh tế mới: hội luôn luôn vận động phát triển,
thế sự công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng thay đổi. Ngày nay, công nghiệp hóa
hiện đại hóa phải đi đôi với quá trình chuyển dịch cấu kinh tế sao cho phù hợp với sự
đổi mới của kinh tế, từ đó tạo nên sự hài hòa giữa các ngành trong tổng thể cả nền kinh tế.
Để thực hiện điều đó, bước đầu tiên cần phải thực hiện đó chuyển đổi cấu công
nông nghiệp dịch vụ sao cho phù hợp với xu hướng của nền kinh tế. Điều y sẽ giúp
cho việc phân công lao động giữa các ngành và điều chỉnh nguồn vốn đầu trở nên hợp
lý, rõ ràng.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa khu vực nông thôn: Nước ta ngày nay phần lớn dân
đang sinh sống dựa trên sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp không thể tự
thay đổi, đổi mới sthuật, công cụ sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
nông dân mà phải có sự tác động, trợ giúp từ nền công nghiệp, dịch vụ. Chỉ có như thế, thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới được cải thiện, góp phần làm cho nền
kinh tế chung của đất nước phát triển. Một trong những phương pháp để thực hiện điều đó
áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất, chế biến để nâng cao chất ợng
sản phẩm, từ đó cho ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Phát triển nền kinh tế đa thành phần: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đòi hỏi sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, từ quốc
doanh đến tư nhân sẽ giúp phát huy hết tiềm năng kinh tế của chúng trong thị trường, thúc
đẩy sự cạnh tranh, bổ sung cho nhau và cùng giúp nhau tiến bộ, vươn lên, từ đó đẩy công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta lên một bậc thang cao hơn, hoàn thiện hơn.
lOMoARcPSD| 44985297
16
KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế hội một cơ sở luận, phương pháp luận khoa học.
Dưới sự vận dụng ng tạo, chọn lọc của Đảng Cộng sản Việt Nam, học thuyết đã như
ngọn đèn soi sáng toàn bộ con đường đi lên và phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta.
Việt Nam từ một nước nghèo nàn về kinh tế, lạc hậu về khoa học thuật nay đã trở thành
một đất nước đang trên đà đi lên, sở hữu bao tiềm năng để trở nên giàu mạnh nếu phát triển
đúng hướng của con đường duy nhất, đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ
nghĩa. Bằng việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, kết hợp khôn ngoan với hiện đại
hóa đất nước, Việt Nam đã từng bước phát huy được những tiềm năng kinh tế, văn hóa và
chính trị và dần khẳng định được vị trí của mình trong khu vực và trên thế giới.
Song, nếu chỉ nhìn vào những thành tựu ban đầu mà không ngừng cố gắng, sửa đổi thì
nước ta sẽ lại rơi vào cảnh tụt hậu so với thế giới. Thay vào đó, cần nhận thức rõ được tình
hình thực trạng nước ta so với các ớc tiến bộ hơn, những quốc gia phát triển mạnh mẽ
về mọi mặt để từ đó học hỏi, vận động đưa ra những giải pháp, lối đi đúng đắn cho những
hạn chế đang gặp phải, lấy đó làm bài học để công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày
cành được đẩy mạnh và phát triển.
Trong những năm tới, cần tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường thông qua đẩy mạnh
nâng cao chất lượng của lực lượng lao động sản xuất, đầu vào phát triển khoa học
thuật hiện đại, thúc đẩy mọi mặt của đời sống xã hội, hướng đến xây dựng xã hội chủ nghĩa
hoàn thiện, do dân, vì dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Triết học Mác Lê – nin, trang 164-188
- Thành tựu về giáo dục trong phát triển quyền con người ở Việt Nam, báo Nhân Dân.
- PSG, TS Văn Phúc, Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam một tất yếu của lịch sử, bài đăng trên tạp chí ban tuyên giáo trung ương, thứ
6, ngày 30/9/2011.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2011, tr. 69, 70.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã dẫn, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia,
Nội, 1960.
- Hồng Phúc, Những thành tựu về kinh tế - hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005),
in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Nội, 2006,
tr. 141, 143.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----- ----- BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Đề tài : Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tùng Dương Mã sinh viên: 11221615 Lớp học phần: 38
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Thuân
Hà Nội, tháng 1 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 44985297
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI.........................................................5
1.Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội.............................................................................5
1.1. Khái niệm.............................................................................................................5
1.2. Kết cấu..................................................................................................................5
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội......................................5
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất............................................6
3.1. Phương thức sản xuất...........................................................................................6
3.1.1. Lực lượng sản xuất........................................................................................6
3.1.2. Quan hệ sản xuất...........................................................................................7
3.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất..............................................................................................................................7
3.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.............8
3.2.2.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.............8
3.2.3.Ý nghĩa trong đời sống xã hội........................................................................8
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội...........................9
4.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...............................................9
4.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội....................................................................................................................9
4.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng..............9
4.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng...........10
4.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội......................................................................10
5.Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên...............10
5.1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội......................................................................10
5.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.............................................10
5.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng...............................................11
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................................12
1. Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội được Đảng ta vận dụng ở Việt Nam.................12
1.1. Lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư
bản.............................................................................................................................12
1.2. Phát triển nền kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa.....................................13
1.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam.......................................13 2 lOMoAR cPSD| 44985297 2. Thành
tựu..................................................................................................................14
3. Giải pháp để Đảng ta tiếp tục vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội...........14
KẾT LUẬN......................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................17 3 lOMoAR cPSD| 44985297 MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự vươn lên rõ rệt và đạt được
những thành tựu chưa từng có. Để đạt được những thành tựu đó, Đảng và Nhà nước ta luôn
lấy chủ nghĩa Mác Lê-nin để dẫn đường cho mọi hoạt động. Đảng đã vận dụng một cách
sáng tạo và có hiệu quả học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác Lê-nin vào
quá trình xây dựng và phát triển đất nước, tùy thuộc vào từng giai đoạn và hoàn cảnh khác nhau.
Đảng ta đã khẳng định: “Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: do
nhân dân lao động làm chủ, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại,
có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, quốc phòng an ninh vững chắc”. Mục
tiêu đó chính là sự cụ thể hóa của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội vận dụng vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước tiểu nông, nền kinh tế mỏng manh yếu
kém, cộng thêm sự tàn phá của chiến tranh và chế độ phong kiến lạc hậu, kìm hãm sự phát
triển của nước ta so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Chính vì lí do trên,
việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa Mác Lê-nin trong việc định
hướng, đổi mới kinh tế là vô cùng hợp lý và cần thiết để giúp ta xác định được mục tiêu
phấn đấu trong những năm tới.
Nhận thấy tầm quan trọng của học thuyết trên, em đã lựa chọn đề tài: “Học thuyết
hình thái kinh tế-xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho
bài tiểu luận. Tuy vậy, do kiến thức và hiểu biết có hạn nên bài tiểu luận không tránh khỏi
những sai sót, mong thầy cô góp ý để bài làm của em có thể được chính xác và hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI:
1.Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội: 1.1. Khái niệm:
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội, là phương pháp
luận khoa học để nhận thức và cải tạo xã hội. Đây là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận
khoa học chủ đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo cho
xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội, là cơ
sở khoa học của việc xác định con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Kết cấu: 4 lOMoAR cPSD| 44985297
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa Mác Lê-nin bao gồm một hệ thống
các quan điểm cơ bản: Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự vận động, sự phát triển
của xã hội; biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội; sự phát triển các hình thái kinh tếxã hội là một
quá trình lịch sử-tự nhiên. Hệ thống quan điểm lí luận khoa học này đã phản ánh bản chất
và quy luật vận động, phát triển của lịch sử xã hội loài người.
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội:
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã
hội loài người chính là sự sản xuất xã hội- sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
Sự sản xuất xã hội bao gồm ba phương diện không thể tách rời nhau, đó là sản xuất vật
chất
, sản xuất tinh thầnsản xuất ra bản thân con người.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và sự phát triển của xã hội loài người. Vai trò
của sản xuất vật chất trước tiên là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung và từng cá thể nói riêng.
Sản xuất vật chất còn là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Hoạt động
sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người,
từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác- quan hệ giữa người với người về chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo…Sản xuất vật chất đã tạo ra các điều kiện, phương tiện đảm
bảo cho hoạt động tinh thần của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
Cuối cùng, sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy,
tình cảm, đạo đức…Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình
thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người. Như vậy, nhờ lao động sản xuất mà con
người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người.
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
3.1. Phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuấtquan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song trùng”
của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và giữa người 5 lOMoAR cPSD| 44985297
với người trong quá trình sản xuất vật chất. Do vậy, phương thức sản xuất là cách thức con
người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con người với thiên nhiên và giữa người với
người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội ở những giai
đoạn lịch sử nhất đinh.
3.1.1. Lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lượng thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo nhu cầu của con người và xã hội. Đây là sự thể hiện năng
lực thực tiễn cơ bản nhất- năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo,
đồng thời là chủ thể tiêu dung của mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô
tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền kinh tế xã hội, tỉ trọng lao động cơ bắp
đang có xu thế giảm, trong khi lao động trí tuệ và lao động có trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm
công cụ lao động và phương tiện lao động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất
của sản xuất, cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng
lao động trong quá trình sản xuất vật chất. Công cụ lao động là những phương tiện vật chất
mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng,
tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Công cụ lao động là yếu
tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa dẫn của mọi
biến đổi kinh tế-xã hội trong lịch sử, là thước đo trình độ, tác động, cải biến tự nhiên của
con người và là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Chính vì vậy, C.
Mác đã khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất
ra cái gì mà là ở chỗ chúng được sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định,
bởi vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Cùng với đó, công
cụ lao động cũng là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu. Đặc biệt, trình độ phát triển
của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao động của xã hội. Lực lượng sản
xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản thân năng lực thực tiễn này lại
bị quy định bởi những điều kiện khách quan mà trong đó con người sống và hoạt động.
Chính vì thế, lực lượng sản xuất luôn có tính khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa khách quan và chủ quan. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
3.1.2. Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là quan hệ quan trọng nhất- quan hệ kinh tế, trong
các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng
thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng của cải vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý vào trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân
phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan
hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các mối quan hệ khác bởi vì, lực lượng xã hội nào
nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá
trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến
quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát
triển của nền sản xuất xã hội.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân phối các sản phẩm lao động xã hội, nói lên các thức và quy mô của cải vật chất
mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích
trực tiếp lợi ích con người, là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm
năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Hoặc ngược lại, có thể làm trì trệ, kìm
hãm sự phát triển của sản xuất.
3.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan
hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược
lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật
cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của xã hội.
3.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng
đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất đã phát triển. Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của
một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu 7 lOMoAR cPSD| 44985297
thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
3.2.2.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc lập tương
đối nên tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất đối với
lực lượng sản xuất được thể hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất, quy định mục
đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất. Sự tác
động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó là
thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
thì nền sản xuất đi đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu về khoa
học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, hăng hái sản xuất,
lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu
quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy
nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.
3.2.3.Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có ý
nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt
đầu từ việc phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công
cụ lao động. Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính,
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà là từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của
quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy
luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính
sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
4.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được hình thành
một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan
hệ sản xuất tồn tại trên thực tế trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh
tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi
quan hệ xã hội khác. Cấu trúc cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ 8 lOMoAR cPSD| 44985297
sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò
khác nhau, trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… cùng những
thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã
hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nhau, cùng
với những quan hệ nội tại trong những yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội.
4.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng củaxã hội:
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật
cơ bản của sự vận động, phát triển của xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh
mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
4.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng,
bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng
quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện
thực của xã hội sẽ quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ
sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng- tức là quyết định nguồn gốc, mà còn
quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế- xã hội,
cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế- xã hội này sang một hình thái kinh tế- xã
hội khác. Nguyên nhân của những biến đổi đó xét cho cùng là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp gây ra sự biến
đổi của cơ sở hạ tầng và đến lượt nó, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng làm cho kiến trúc thượng
tầng biến đổi một cách căn bản. Một khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời
thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng mất đi và thay bằng một kiến trúc thượng tầng mới.
4.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng
có sự tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc
lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích 9 lOMoAR cPSD| 44985297
cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức- thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn
cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng cũ, định hướng, tổ chức, xây
dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với
cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với
cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều sẽ kìm hãm
sự phát triển của cơ sở hạ tầng và nền kinh tế. Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng
thì kiến trúc thượng tầng về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có tác
động to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa
trên những hình thức nhất định của sự kiểm soát xã hội, sử dụng sức mạnh của bạo lực để
tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc địa vị của quan
hệ sản xuất thống trị.
4.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mỗi quan hệ kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính
trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, còn chính trị có tác động trở
lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới
đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng
vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa
đổi mới - ổn định- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
5.Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên:
5.1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội:
Hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
5.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người:
Ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc
thượng tầng tác động biện chứng, tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội, thông
qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật về mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
Sự vận động, phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra khả năng, điều
kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất. Sự phù hợp biện
chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yêu cầu khách
quan của nền sản xuất xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Hình thái kinh tế- xã hội cũ
mất đi, hình thái kinh tế- xã hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch sử xã hội loài
người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tếxã hội: Cộng
sản nguyên thủy- chiếm hữu nô lệ- phong kiến- tư bản chủ nghĩa- xã hội chủ nghĩa; trong
đó, có sự thống nhất giữa quy luật chung cơ bản phổ biến với các quy luật đặc thù và quy
luật riêng của lịch sử.
Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa logic và lịch sử.
Xu hướng cơ bản, xu hướng chung của sự vận động, phát triển của lịch sử loài người là do
sự chi phối của quy luật khách quan (thống nhất giữa các chung với cái đặc thù và cái
riêng) xét đến cùng là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Logic của toàn bộ tiến trình lịch
sử loài người là sự kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế- xã hội từ thấp đến cao. Các hình
thái kinh tế- xã hội như những trạng thái khác nhau về chất trong tiến trình lịch sử, với
những điều kiện về không gian, thời gian cụ thể, với các tiêu chí về sự phát triển của lực
lượng sản xuất, kiểu quan hệ sản xuất, kiểu kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội cụ thể.
Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình lịch sử- tự nhiên của xã hội loài
người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển thế giới và sự phát triển
bỏ qua một hay vài hình thái kinh tế- xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể. Bản
chất của việc bỏ qua một hay vài hình thái kinh tế- xã hội, sự phát triển rút ngắn xã hội đó
là rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người mà cốt lõi là sự tăng trưởng
nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
5.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng:
Lý luận hình thái kinh tế- xã hội đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại
các chế độ xã hội và phân kì lịch sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình trước đó
đã thống trị khoa học xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của Việt Nam, đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đây là con đường phát triển phù hợp với quy luật của việc bỏ qua một hay vài hình thái
kinh tế- xã hội trong sự phát triển lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội còn là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mô hình, mục tiêu chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định với các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất, kiến trúc thượng tầng, đồng thời xác định phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 11 lOMoAR cPSD| 44985297
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và
cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội,
phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hóa yếu tố kinh tế- kĩ thuật, xóa nhòa sự
khác nhau về bản chất của các chế độ xã hội nhằm chứng minh sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản.
II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA ĐẢNG
TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
1. Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội được Đảng ta vận dụng ở Việt Nam:
1.1. Lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản:
Sau những biến động chính trị ở Liên Xô và Đông Âu cuối những năm 80 đầu những
năm 90 của thế kỉ XX, một chiến dịch công kích, phê phán, xuyên tạc chủ nghĩa Mác Lê-
nin được dấy lên trên khắp thế giới bởi những thế lực thù địch của chủ nghĩa xã hội. Đã có
những người hoang mang, dao động và khuyến cáo Đảng Cộng sản Việt Nam từ bỏ chủ
nghĩa Mác Lê-nin, con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Bởi theo họ
một đất nước hùng mạnh như Liên Xô còn không đứng vững thì không có lí gì một quốc
gia nhỏ bé, nghèo nàn như Việt Nam lại có thể đi lên chủ nghĩa xã hội được. Tuy nhiên,
Đảng ta đã luôn luôn kiên định với con đường đã chọn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đó là điều phù hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể
của nước ta. Bởi theo Ăng ghen, các nước lạc hậu, tiền tư bản đều có thể đi lên chủ nghĩa
xã hội và bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản, với điều kiện cách mạng vô sản phải diễn ra và
thành công. Hơn nữa, theo Lê-nin, có hai hình thức quá độ là trực tiếp và gián tiếp.
Đối với Việt Nam, một đất nước còn nghèo nàn về kinh tế, cơ sở vật chất đã đi lên chủ
nghĩa xã hội bằng hình thức quá độ gián tiếp, thực chất là sự bỏ qua chế độ xã hội tư bản.
Việc Việt Nam “đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển
của lịch sử… Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”. Điều đó đã hoàn toàn được chứng minh trong học
thuyết Mác Lê-nin rằng: xã hội loài người với tính cách của một chỉnh thể nhất thiết phải
trải qua năm hình thái kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử- cụ thể về không gian
và thời gian và do những điều kiện mang tính chủ quan và khách quan, không phải quốc
gia nào cũng trải qua tất cả các hình thái kinh tế - xã hội theo trình tự từ thấp đến cao mà
có thể bỏ qua một vài hình thái trong tiến trình phát triển của mình. Sự bỏ qua này đã và
đang diễn ra trong lịch sử, cụ thể là ở Việt Nam. Điều đó được thể hiện cụ thể sau chiến
thắng Điện Biên Phủ năm 1954, khi miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã lãnh đạo miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từ đó làm hậu phương vững 12 lOMoAR cPSD| 44985297
chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vẫn còn đang diễn ra vô cùng khốc liệt ở
miền Nam. Đảng ta đã khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai khái niệm
không thể tách rời nhau. Việc Đảng ta luôn luôn vận dụng chủ nghĩa Mác Lê – nin và kiên
định với con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã dần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới,
bắt kịp với xu hướng của thời đại và quy luật tiến hóa của lịch sử.
1.2. Phát triển nền kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa:
Việc bỏ qua chủ nghĩa tư bản để tiến lên xã hội chủ nghĩa cũng hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, nước ta có những điều
kiện khách quan bên ngoài lẫn bên trong để quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điều kiện bên
ngoài đó chính là sự vươn lên chóng mặt của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới,
làm cho lực lượng sản xuất của các quốc gia phương Tây đạt đến trình độ phát triển cao.
Điều đó đã tạo điều kiện cho nước ta có thể tranh thủ về vốn, cơ sở vật chất – kỹ thuật cùng
với sự trau dồi, rèn luyện kiến thức cho lao động nước nhà, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nhưng trong điều kiện nước ta thực hiện hiệu quả
phương châm, đường lối ngoại giao, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Điều kiện bên trong
chính là việc nước ta đã hoàn toàn giành được độc lập dân tộc, có bộ máy chính quyền, giai
cấp công nhân và lao động, và đều do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Từ đó, nước ta
có cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế, thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, kém phát triển,
bước vào nhóm các nước có thu nhập bình quân trung bình và đang dần dần đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tuy nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể bác bỏ việc phát triển sức sản xuất xã hội, xã hội
hóa sản xuất trong thực tế. Mặc dù tư bản chủ nghĩa trên phương diện xã hội là một hình
thái xã hội thống trị, nhưng trên phương diện kinh tế, khoa học – kĩ thuật lại để lại rất nhiều
thành tựu to lớn. Chính vì vậy, ta không được bỏ qua hoàn toàn tư bản chủ nghĩa mà phải
biết chọn lựa, vận dụng những thành tựu đó để rút ngắn quá trình phát triển kinh tế, đưa
Việt Nam từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên xã hội chủ nghĩa.
1.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam:
Việt Nam từ một nước có nền kinh tế tiểu nông muốn đạt đến trình độ của một nước
phát triển bằng con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhất thiết phải trải qua quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa là quá trình giúp nước ta thoát
khỏi nền công nghiệp lạc hậu, thô sơ thành một nước có nền công nghiệp phát triển. Đó là
nhiệm vụ vô cùng to lớn, cũng như thách thức đối với Đảng và Nhà nước. Bởi lẽ, Việt Nam
đi lên chủ nghĩa xã hội không phải từ bước đệm là chủ nghĩa tư bản, mà là quá độ lên chủ
nghĩa xã hội mà bỏ qua chủ nghĩa tư bản, bỏ qua một hình thái xã hội. Do vậy, ta cần vận
dụng linh hoạt và sáng tạo các quy luật khách quan, trong đó, quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trong những quy luật cơ bản
giúp nước ta khai thác được hết tiềm năng sản xuất. Chúng ta cần bác bỏ quan niệm bỏ qua
hoàn toàn chủ nghĩa tư bản. Thay vào đó ta cần chắt lọc, vận dụng tối đa chủ nghĩa tư bản,
tạo nên một bàn đạp vững chắc để đưa Việt Nam từ một nước lạc hậu tiến lên một nước có 13 lOMoAR cPSD| 44985297
nền công nghiệp phát triển. Vấn đề công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta đã được
đặt ra từ năm 1960 trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, nhưng do tập trung
đấu tranh chống ngoại xâm nên mãi đến khi đất nước giành được độc lập, đi lên chủ nghĩa
xã hội thì chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mới được nghiêm túc thực
hiện. Nước ta đã tiến hành công cuộc công nghiệp hóa đát nước với phương châm: xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh
xuất khẩu những mặt hàng sản xuất có hiệu quả trong nước, đẩy mạnh quan hệ hợp tác đa
phương, ngoại giao quốc tế. Kể từ đó, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế so với các nước trong khu vực. Việc tiến hành công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đóng vai trò quan trọng còn bởi khả năng phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động cũng như trình độ của lao động, tạo điều kiện cho
việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, từ đó ổn định và nâng cao đời sống xã hội của nhân
dân. Công nghiệp hóa- hiện đại hóa được coi như sợi chỉ đỏ dẫn đường cho nền kinh tế
phát triển, đóng góp vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chính vì vậy,
tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã nêu rõ: “Phát triển kinh tế, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa là một nhiệm vụ trung tâm”. 2. Thành tựu:
Từ một nước vừa giành được độc lập dân tộc, xã hội còn lạc hậu, nghèo đói, nền kinh
tế nhỏ, tụt lại so với thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam bằng việc vận dụng hiệu quả và
sáng tạo học thuyết hình thái kinh tế xã hội, đã vực dậy và đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã
hội, từ đó đạt được những thành tựu vô cùng to lớn. Việt Nam từ một trong những nước
nghèo nhất trên thế giới trở thành một quốc gia có thu nhập bình quân đầu người ở mức
trung bình và có dấu hiệu tăng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 1995, tăng trưởng
GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao,
riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016
- 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16
nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi nền kinh tế thế
giới bị giáng một đòn mạnh bởi đại dịch Covid-19, phần lớn các nước có mức tăng trưởng
âm thì Việt Nam lại vươn lên trở thành một trong những nước có nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới. Không chỉ riêng phương diện kinh tế,
đời sống tinh thần và xã hội của nhân dân cũng được cải thiện rõ rệt. Từ những năm 2000,
Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học. Từ năm 2002-2003,
tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đã đạt gần 95%, để rồi đến năm 2010 đã
có 97,3% dân số Việt Nam biết chữ. Đó là con số đáng nể đối với một đất nước khi vừa
giành được độc lập đã đi lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Các lĩnh vực văn
hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, phát triển con người, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường cũng từ đó mà được coi trọng và đạt được nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt, công 14 lOMoAR cPSD| 44985297
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và bộ máy chính quyền được đẩy mạnh, quyết liệt, minh
bạch cho thấy hiệu quả rõ rệt. Dưới một cái nhìn tổng thể, Việt Nam đã cho thấy sự vươn
lên vượt bậc trong mọi lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế - xã hội, được sự ủng hộ, tin
tưởng của nhân dân và giành được sự tín nhiệm, tán dương từ bạn bè quốc tế.
3. Giải pháp để Đảng ta tiếp tục vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
Việc Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản mang lại cho ta
nhiều thành tựu, tuy nhiên không thể không nhắc đến những vướng mắc, khó khan mà
Đảng ta gặp phải. Về nông nghiệp, cho đến nay năng suất nước ta vẫn còn thấp so với các
nước trên thế giới, nông nghiệp chưa thể đóng góp vào sự nâng cao nhu cầu bình quân đầu
người một cách đáng kể, nông sản hàng hóa vẫn chưa trở thành nguồn chính giúp chúng ta
xây dựng công nghệ, cơ sở hạ tầng. Về khoa học – kĩ thuật, do chúng ta tiến hành công
nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên
nước ta gặp phải vô số thử thách gay gắt…. và còn nhiều vấn đề còn vướng mắc, chưa
được giải quyết một cách thỏa đáng. Vì vậy cần có những biện pháp để khắc phục những
khó khăn kể trên, cụ thể như:
Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới: Xã hội luôn luôn vận động và phát triển,
vì thế mà sự công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng thay đổi. Ngày nay, công nghiệp hóa –
hiện đại hóa phải đi đôi với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với sự
đổi mới của kinh tế, từ đó tạo nên sự hài hòa giữa các ngành trong tổng thể cả nền kinh tế.
Để thực hiện điều đó, bước đầu tiên cần phải thực hiện đó là chuyển đổi cơ cấu công –
nông nghiệp và dịch vụ sao cho phù hợp với xu hướng của nền kinh tế. Điều này sẽ giúp
cho việc phân công lao động giữa các ngành và điều chỉnh nguồn vốn đầu tư trở nên hợp lý, rõ ràng.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa khu vực nông thôn: Nước ta ngày nay phần lớn dân
cư đang sinh sống dựa trên sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp không thể tự
thay đổi, đổi mới cơ sở kĩ thuật, công cụ sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
nông dân mà phải có sự tác động, trợ giúp từ nền công nghiệp, dịch vụ. Chỉ có như thế, thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn mới được cải thiện, góp phần làm cho nền
kinh tế chung của đất nước phát triển. Một trong những phương pháp để thực hiện điều đó
là áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất, chế biến để nâng cao chất lượng
sản phẩm, từ đó cho ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Phát triển nền kinh tế đa thành phần: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đòi hỏi sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế. Việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, từ quốc
doanh đến tư nhân sẽ giúp phát huy hết tiềm năng kinh tế của chúng trong thị trường, thúc
đẩy sự cạnh tranh, bổ sung cho nhau và cùng giúp nhau tiến bộ, vươn lên, từ đó đẩy công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta lên một bậc thang cao hơn, hoàn thiện hơn. 15 lOMoAR cPSD| 44985297 KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học.
Dưới sự vận dụng sáng tạo, có chọn lọc của Đảng Cộng sản Việt Nam, học thuyết đã như
ngọn đèn soi sáng toàn bộ con đường đi lên và phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta.
Việt Nam từ một nước nghèo nàn về kinh tế, lạc hậu về khoa học – kĩ thuật nay đã trở thành
một đất nước đang trên đà đi lên, sở hữu bao tiềm năng để trở nên giàu mạnh nếu phát triển
đúng hướng của con đường duy nhất, đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ
nghĩa. Bằng việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, kết hợp khôn ngoan với hiện đại
hóa đất nước, Việt Nam đã từng bước phát huy được những tiềm năng kinh tế, văn hóa và
chính trị và dần khẳng định được vị trí của mình trong khu vực và trên thế giới.
Song, nếu chỉ nhìn vào những thành tựu ban đầu mà không ngừng cố gắng, sửa đổi thì
nước ta sẽ lại rơi vào cảnh tụt hậu so với thế giới. Thay vào đó, cần nhận thức rõ được tình
hình thực trạng nước ta so với các nước tiến bộ hơn, những quốc gia phát triển mạnh mẽ
về mọi mặt để từ đó học hỏi, vận động đưa ra những giải pháp, lối đi đúng đắn cho những
hạn chế đang gặp phải, lấy đó làm bài học để công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày
cành được đẩy mạnh và phát triển.
Trong những năm tới, cần tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường thông qua đẩy mạnh
nâng cao chất lượng của lực lượng lao động sản xuất, đầu tư vào phát triển khoa học – kĩ
thuật hiện đại, thúc đẩy mọi mặt của đời sống xã hội, hướng đến xây dựng xã hội chủ nghĩa
hoàn thiện, do dân, vì dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Triết học Mác Lê – nin, trang 164-188
- Thành tựu về giáo dục trong phát triển quyền con người ở Việt Nam, báo Nhân Dân.
- PSG, TS Vũ Văn Phúc, Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam – một tất yếu của lịch sử, bài đăng trên tạp chí ban tuyên giáo trung ương, thứ 6, ngày 30/9/2011.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự
thật, Hà Nội, 2011, tr. 69, 70.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã dẫn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1960.
- Võ Hồng Phúc, Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005),
in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, tr. 141, 143. 16