













Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
B Ộ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C KINH T Ế QU Ố C DÂN
-----------------------------------
BÀI T Ậ P L Ớ N
TRI Ế T H Ọ C MAC-LENI N
Đề tài: H ọ c thuy ế t hình thái kinh t ế - xã h ộ i và s ự v ậ n d ụ ng c ủa Đả ng ta ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay.
H ọ và tên: Vũ Thị Kim H ồ ng
Mã sinh viên: 11222540
L ớ p h ọ c ph ầ n: LLNL1105(122)_40
Hà N ội, ngày 16 tháng 1 năm 2023 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................ 2
NỘI DUNG ................................................................ 3
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ................. 3
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội .............. 3
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ................... 4
3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ................................................. 6
4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
..................................................................................................... 7
II. QuÆ tr nh vận dụng học thuyết h nh thÆi
kinh tế - xª hội của đảng ta ở Việt Nam
........................ 8
1. Các nội dung ược vận dụng từ học thuyết ã ược áp dụng .............. 8
2. Những thành tựu ã ạt ược ................................................................ 9
3. Một số iểm hạn chế.............................................................................. 10 4. Biện pháp
............................................................................................... 11
KẾT LUẬN ................................................................ 11
T i liệu tham khảo ................................................... 13 1 lOMoAR cPSD| 44985297 LỜI N I ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một trong những nội dung cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử ược C.Mác xây dựng lên nhằm mục ích chỉ ra những quy
luật cơ bản của sự vận ộng và phát triển của loài người. Trên cơ sở học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội, Mác là người ầu tiên trong lịch sử nhân loại nêu rõ và
giải quyết một cách khoa học những vấn ề duy vật biện chứng về lịch sử, ông ã
chỉ rõ nguồn gốc, ộng lực bên trong của sự phát triển xã hội, bản chất của từng
chế ộ xã hội. Học thuyết trên mang lại cho chúng ta những phương pháp nghiên
cứu úng và khoa học về sự vận hành của xã hội trong từng giai oạn nhất ịnh cũng
như sự vận hành của cả tiến trình lịch sử loài người. Ngày nay, thế giới ã và ang
có những biến ổi sâu sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên
ược giá trị khoa học và giá trị thời ại của nó.
Ngày nay, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn ược sử dụng trong việc xác
ịnh cương lĩnh của các chính ảng trên thế giới, một trong số ó chính là Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Học thuyết là cơ sở khoa học của việc xác ịnh con ường phát
triển quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ã khẳng ịnh việc xây dựng ất nước theo ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp, có nền
văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Mục tiêu trên ược cụ thể hóa từ lý luận
hình thái kinh tế - xã hội của Mác và thực tiễn ất nước ta. 2 lOMoAR cPSD| 44985297
Vì những lí do trên mà ề tài “ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng
của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay” có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Đây là một ề tài hay và rộng. Do trình ộ có hạn nên không tránh khỏi có những
sai sót, khuyết iểm trong bài viết. Rất mong sẽ nhận ược góp ý của thầy ể bài viết
của em ược hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
I. Học thuyết h nh thÆi kinh tế - xª hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin là lý luận phản
ánh bản chất và quy luật vận ộng, phát triển của lịch sử xã hội loài người, là một
trong những lý luận có tính ứng dụng thực tế cao và có tầm ảnh hưởng ến chính
trị của các quốc gia và cả chính trị thế giới. Học thuyết bao gồm một hệ thống các quan iểm:
• Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
• Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
• Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
• Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Con người phải tiến hành sản xuất ể có thể tồn tại và phát triển. Đây là ặc trưng
riêng có của con người và xã hội loài người. Sản xuất là hoạt ộng không ngừng
sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục ích thỏa mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra ở trong xã hội loài
người chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra ời sống xã hội. Sự
sản xuất xã hội bao gồm ba phương diện không thể tách rời nhau ó là: sản xuất
vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra chính bản thân con người. Mỗi phương
diện ều có vị trí và vai trò nhất ịnh, trong ó thì sản xuất vật chất giữ vai trò quan
trọng nhất. Nó là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài người. Sản xuất vật
chất là quá trình mà trong ó con người sử dụng công cụ lao ộng tác ộng trực tiếp
hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên ể tạo ra
của cải của xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Trong lịch sử phát triển của con người, thuở ban ầu, săn bắt và hái lượm là hoạt 3 lOMoAR cPSD| 44985297
ộng sản xuất vật chất chính của con người thế nhưng ở thời hiện ại ngày nay, sản
xuất vật chất ã dần phát triển và ược nâng cao hơn với sự xuất hiện của nhiều máy
móc, công nghệ và sự sáng tạo của con người. Ví dụ như con người ã sản xuất ra
phương tiện i lại, sản xuất ra các thiết bị thông minh như iện thoại, robot. Sản
xuất vật chất là nhân tố quyết ịnh sự sinh tồn và phát triển của con người và xã
hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không bao giờ thỏa mãn với
những gì ã có mà luôn phải tiến hành sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu
sinh hoạt ể thỏa mãn nhu cầu ngày càng phong phú và a dạng của con người.
Bằng việc sản xuất ra các tư liệu sản xuất, con người ã gián tiếp sản xuất ra ời
sống của chính mình. Nhờ có sản xuất vật chất, con người tạo ra các giá trị thặng
dư, ó là tiền ề ể phân chia giai cấp từ ó hình thành nên các cấu trúc xã hội, iều mà
không thể có ở các loài khác. Sản xuất vật chất là hoạt ộng nền tảng làm phát sinh
phát triển những mối quan hệ xã hội con người. Hoạt ộng sản xuất vật chất là cơ
sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ ó hình thành
nên các quan hệ xã hội khác về chính trị, pháp luật, ạo ức, tôn giáo. C. Mac chỉ
rõ: “Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp… tạo ra một cơ sở,
từ ó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan iểm pháp quyền, nghệ
thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của người ta”. Sản xuất vật chất
là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội loài người. Nhờ nó mà con người hình thành nên
ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, ạo ức. Ph. Ăngghen khẳng ịnh rằng “lao
ộng ã sáng tạo ra bản thân con người”, trên một ý nghĩa cao nhất. Như vậy, lao
ộng sản xuất giúp cho con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập ược với tự
nhiên, sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần. Nguyên lý trên có ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng. Vì vậy, ể nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ ời
sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai oạn lịch sử nhất ịnh của xã hội loài người. Đây ược coi là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình ộ nhất ịnh và quan hệ sản xuất tương
ứng. Trong nền sản xuất vật chất xã hội thì hai khái niệm lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất ược coi là mối quan hệ “song trùng” , ó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. “Người ta không thể sản xuất ược nếu không kết hợp với nhau theo một cách
nào ó ể hoạt ộng chung và ể trao ổi hoạt ộng với nhau. Muốn sản xuất ược, người
ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất ịnh với nhau, và quan hệ của họ với
giới tự nhiên, tức là việc sản xuất.” Vì thế, phương thức sản xuất là cách mà con
người thực hiện cùng với sự tác ộng giữa con người với tự nhiên và sự tác ộng
của người với người ể sáng tạo ược ra của cải vật chất ể phục vụ nhu cầu của con
người và xã hội ở từng giai oạn lịch sử nhất ịnh. Lực lượng sản xuất là mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất , là biểu hiện trình ộ trinh 4 lOMoAR cPSD| 44985297
phục tự nhiên của con người trong giai oạn lịch sử nhất ịnh . Đó là một thể thống
nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất ặc biệt là công cụ lao ộng với người lao ộng, với
kinh nghiệm sản xuất và kỹ năng nghề nghiệp. Lực lượng sản xuất óng vai trò
quyết ịnh phương thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý
hoạt ộng trao ổi và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong các quan hệ sản xuất trên,
quan hệ sở hữu vê tư liệu sản xuất là quan trọng nhất và óng vai trò quyết ịnh ối
với các quan hệ sản xuất khác. Con người tạo ra quan hệ sản xuất, song nó ược
hình thành một cách khách quan và không phụ thuộc các yếu tố chủ quan của con
người. Quan hệ sản xuất mang tính ổn ịnh tương ối với bản chất xã hội và có tính
phương pháp a dạng trong hình thức biểu hiện. Lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Sản xuất vật chất không ngừng biến
ổi và phát triển. Sự biến ổi ó luôn bắt ầu bằng sự biến ổi và phát triển của lực
lượng sản xuất trước hết là công cụ. Lực lượng sản xuất phát triển dẫn ến mâu
thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất òi hỏi khách quan phải xóa bỏ quan hệ sản
xuất cũ và thay thế nó bằng một quan hệ sản xuất mới. Quan hệ sản xuất vốn dĩ
là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất nhưng do mâu thuẫn của lực lượng
với quan hệ sản xuất nên quan hệ này lai trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Tuy vậy, quan hệ sản xuất cũng mang tính ộc lập tương ối với lực lượng sản xuất.
Điêu này ược thể hiện trong nội dung sự tác ộng trở lại ến lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất quy ịnh mục ích xã hội của sản xuất, xu hướng phát triển của
quan hệ lợi ích, từ ó hình thành nên những yếu tố tồn tại thúc ẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác ộng trở lại trên của quan hệ sản xuất
bao giờ cũng thông qua các quy luật kinh tế - xã hội ặc biệt là các quy luật kinh tế cơ bản.
Sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là sự thống
nhất giữa hai mặt ối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội. Sự tác ộng qua lại
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ã ược Mác và Ăngghen
khái quát lại thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình ộ phát
triển của lực lượng sản xuất. Trong quy luật trên, lực lượng sản xuất quy ịnh sự
hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất. Khi không thích ứng ược với tính
chất và trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm hay
thậm chí là phá hoại sự phát triển của lực lượng sản xuất, từ ó mâu thuẫn tất yếu
giữa chúng sẽ nảy sinh. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ối kháng chính là biểu hiện
của mâu thuẫn trên trong xã hội. Theo dòng lịch sử, con người ã bốn lần thay ổi
quan hệ sản xuất, nó gắn với bốn cuộc cách mạng công nghiệp, iều này dẫn ến sự
ra ời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. Ở giai oạn cuối cùng xã hội
phong kiến các nước Tây Âu, lực lượng lao ộng ã mang tính xã hội hóa vào trong
sản xuất và gắn với quan hệ phong kiến. Tuy vậy, quan hệ phong kiến chặt hẹp
này lại không thể nào chứa ựng ược nội dung mới của lực lượng sản xuất. Vì thế, 5 lOMoAR cPSD| 44985297
quan hệ sản xuất phong kiến tiêu vong và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
ược ra ời, thay thế cho quan hệ cũ. Theo C.Mác, vì có những lực lượng sản xuất
mới, loài người thay ổi sự phát triển sản xuất của mình, thay ổi quan hệ sản xuất của mình.
Sự phù hợp ở ây có thể hiểu là cả ba mặt của quan hệ sản xuất phải tương ứng với
tính chất và trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phải tạo
iều kiện cho sản xuất và kết hợp tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao ộng từ ó
mở ra những iều kiện thích hợp ể kích thích về cả vật chất lẫn tinh thần của người lao ộng.
Tóm lại, quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Bởi tác ộng của quy
luật trên xã hội loài người ã phát triển theo nhiều cấp bậc từ thấp ến cao của
phương thức sản xuất, hay là các hình thái kinh tế - xã hội. Đây là quy luật cốt
lõi, là sợi chỉ ỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hóa của loài người ở cả lĩnh vực về
kinh tế lẫn phi kinh tế.
3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là tất thảy những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận ộng
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội ó. Cơ sở hạ tầng ược hình thành
một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất. Đó là toàn bộ các quan hệ
sản xuất tồn tại trên mà trong quá trình vận ộng tạo nên một cơ cấu kinh tế hiện
thực. Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất ang giữ ịa vị thống trị nền
kinh tế, những quan hệ sản xuất tàn dư, những quan hệ mần mống của xã hội. Bất
kể một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mỗi
thành phần kinh tế ều gắn với một kiểu quan hệ sản xuất trong ó quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh tế khác. Ở xã hội
có giai cấp ối kháng, chính giai cấp này ược nảy sinh từ cơ sở hạ tầng, mâu thuẫn
và xung ột kinh tế. Đây chính là cơ sở ể sinh ra giai cấp ối kháng ở trong kiến trúc
thượng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị và thiết lập sự thống trị về
mặt tư tưởng ối với xã hội, trong ó hệ tư tưởng chính trị và bộ máy quản lý nhà
nước giữ vai trò quan trọng nhất.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội với những thiết chế tương
ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng ó là những quan iểm tư tưởng.
chính trị, pháp quyền, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế tương
ứng như như nhà nước, ảng phái,…
a. Cơ sở hạ tầng quy ịnh kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết ịnh ối với kiến trúc thượng tầng. Trong một xã hội
thì cơ sở hạ tầng nào thì i ôi với kiến trúc thượng tầng ó. Điều này ược thể hiện
như sau: giai cấp nào thống trị xã hội về mặt kinh tế thì giai cấp ó cũng thống trị
xã hội trên tất cả các lĩnh vực khác, quan hệ sản xuất nào ang thống trị cũng sẽ
tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng.Mâu thuẫn giai cấp và các mâu thuẫn khác 6 lOMoAR cPSD| 44985297
trong xã hội ều xuất phát trực tiếp hay gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ quan hệ
ối kháng trong cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng thay ổi thì sớm hay muộn gì thì kiến
trúc thượng tầng cũng sẽ phải thay ổi theo. Quá trình này diễn ra ngay trong những
hình thái kinh tế - xã hội hay trong những giai oạn chuyển tiếp từ hình thái kinh
tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có giai cấp, mâu
thuẫn giữa cơ sở hạ tầng ở ây chính là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị. Khi một cơ sở hạ tầng bị xóa bỏ thì kiến trúc thượng tầng ó cũng sẽ mất
i và ược thay thế bằng một kiến trúc thượng tầng mới ể tương ứng với cơ sở hạ
tầng mới. Đương nhiên iều này không có nghĩa là “khi cơ sở hạ tầng thay ổi thì
lập tức sẽ dẫn ến sự thay ổi của kiến trúc thượng tầng”. Trong quá trình hình thành
nên một kiến trúc thượng tầng mới, những yếu tố của thượng tầng cũ vẫn còn tồn
tại và gắn với cơ sở kinh tế nảy sinh ra nó. Vì thế, giai cấp cầm quyền phải biết
chọn lọc một số bộ phận hợp lí và dung nó ể dựng lên một xã hội mới.
b. Tính ộc lập tương ối và sự tác ộng trở lại của kiến trúc thượng
tầng với cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phụ thuộc một chiều vào cơ sở hạ
tầng mà trong quá trình phát triển, chúng có tính ộc lập tương ối và cũng có tác
ộng mạnh mẽ trở lại với cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng có chức năng xã hội
cơ bản là ấu tranh và thủ tiêu cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng cũ, xây dựng
bảo vệ củng cố và phát triển lên một cơ sở hạ tầng mới. Ở trong xã hội có giai
cấp, nhà nước là yếu tố có tác ộng mạnh nhất lên cơ sở hạ tầng, các yếu tố khác
cũng ều có tác ộng ến cơ sở hạ tầng nhưng lại ều bị nhà nước và pháp luật chi phối.
Trong xã hội ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng chưa từng giảm i mà
ngược lại có phần tăng lên và tác ộng mạnh mẽ ến tiến trình lịch sử. Tác ộng của
kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng ược biểu hiện trong hai trường hợp hoàn
toàn trái ngược nhau. Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế thì
sẽ thúc ẩy sự phát triển xã hội. Ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng lại là cơ sở
của những quan hệ kinh tế cũ, lỗi thời sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
Những sự tác ộng kìm hãm này chỉ là tạm thời và sớm muộn cũng ược cách mạng
khắc phục, bản chất giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng chính là bản chất
giữa kinh tế và chính trị trong ó kinh tế óng vai trò quyết ịnh còn chính trị là biểu
hiện của tập trung của kinh tế và có tác ộng mạnh mẽ trở lại. Khi nghiên cứu,
chúng ta cần biết cân bằng vị trí của kiến trúc thượng tầng trong xã hội ể tránh những quan iểm sai lầm.
4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên 7 lOMoAR cPSD| 44985297
a. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, ược dùng ể chỉ xã hội trong từng giai oạn nhất ịnh, với một quan hệ sản xuất
ặc trưng cho xã hội ó, phù hợp với một trình ộ phát triển nhất ịnh của lực lượng
sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng ược xây dựng dựa trên quan hệ
sản xuất ặc trưng ấy. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội thời
ại nào cũng gồm ba yếu tố cơ bản và phổ biến: lực lượng sản xuất; quan hệ sản
xuất (cơ sở hạ tầng); kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật
chất của xã hội. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan cơ bản chi phối và quyết
ịnh mọi quan hệ xã hội, nó cũng là tiêu chuẩn ể phân biệt các chế ộ xã hội. Kiến
trúc thượng tầng tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của ời sống xã hội.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Tiến trình lịch sử của xã hội loài người ã và ang trải qua năm hình thái kinh tế -
xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và
chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển này là một quá trình lịch sử tự nhiên bởi: - Đầu
tiên, sự vận ộng và phát triển của xã hội luôn tuân theo các quy luật khách quan -
Nguồn gốc của mọi sự phát triển ều có nguyên nhân xuất phát từ sự phát
triển lực lượng sản xuất của xã hội -
Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn chịu sự tác ộng
của các nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung của các học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội là sự phát triển từ thấp lên cao. Nhưng sự phát triển ó ược diễn ra
bằng nhiều cách: phát triển tuần tự hoặc phát triển nhảy vọt. -
Việc lựa chọn con ường phát triển như thế nào cho phù hợp ều phải xét tới
iều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau.
II. Quá trình vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xª
hội của đảng ta ở Việt Nam
1. Các nội dung ược vận dụng từ học thuyết ã ược áp dụng
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác ịnh chọn ường
phát triển của Việt Nam. Đất nước Việt Nam ta ang phát triển từng ngày dưới sự
lãnh ạo của Đảng cộng sản Việt Nam, con ường ược ảng ta lựa chọn là con ường
i lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa. Theo Ăngghen, các nước
tiền tư bản chủ nghĩa, các nước lạc hậu cũng ều có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội
bằng những con ường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Điều này muốn thực
hiện ược thì cách mạng vô sản bắt buộc phải thành công. Hơn thế nữa, lý luận
hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác ã khẳng ịnh: các quốc gia, dân tộc
có thể phát triển tuân tự theo các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ cộng
sản nguyên thủy ến cộng sản chủ nghĩa, tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh lịch sử thực
tế của các quốc gia mà có thể bỏ qua một hay một vài hình thái kinh tế xã hội. Có
hai hình thức quá ộ: quá ộ trực tiếp hoặc quá ộ gián tiếp. Những nước tư bản chủ 8 lOMoAR cPSD| 44985297
nghĩa tư bản ã phát triển thì có thể i lên chủ nghĩa xã hội bằng quá ộ trực tiếp.
Những nước lạc hậu cũng có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng quá ộ gián tiếp.
Điều này thực chất là sự bỏ qua tư bản chủ nghĩa i thẳng lên xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn chỉ ra rằng nước ta là nước lạc hậu về kinh tế, hơn nữa còn bị ế quốc
thực dân cai trị trong một khoảng thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật của nước
ta vẫn còn lạc hậu và nghèo nàn. Việc mà ảng ta lựa chọn con ường i lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa là úng ắn và phù hợp với ất nước vì chỉ có
chủ nghĩa xã hội mới giải phóng ược nhân dân lao ộng bị áp bức và em ến cho
nhân dân một cuộc sống ấm no, hạnh phúc và cũng không thể không nhắc ến
thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 10 Nga ã mở ra một thời ại mới, tạo iều kiện
thuận lợi cho các dân tộc i lên xã hội chủ nghĩa. Sự lựa chọn của ảng ta không
mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội chủ nghĩa, nó cũng
không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đảng và
Nhà nước ta chọn con ường quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội không qua giai oạn phát
triển tư bản chủ nghĩa, iều này không có nghĩa là gạt bỏ i tất cả quan hệ sở hữu
cá thể, tư nhân chỉ còn lại chế ộ công hữu và tập thể, trái lại tất cả những gì thuộc
về sở hữu tư nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó như một
bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng Chủ nghĩa xã hội, khuyến khích
tất cả các hình thức kinh tế ể phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống nhân dân.
Nước ta quá ộ lên chủ nghĩa xã hội trong iều kiện còn rất nhiều khó khăn. Cơ sở
vật chất của xã hội chủ nghĩa gần như không có. Tuy vậy, nhờ việc vận dụng chủ
nghĩa Mác – Lênin ặc biệt là lý luận hình thái kinh tế - xã hội vào iều kiện lịch sử
cụ thể của ất nước ta, Đảng ta ã khẳng ịnh ược ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
là không thể tách rời nhau. Việc Đảng ta luôn kiên ịnh, nhất quán trên con ường
tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử, xu hướng
phát triển của xã hội loài người và iều kiện cụ thể của ất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ã khẳng ịnh việc xây dựng ất nước theo ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp, có nền
văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Mục tiêu ó ược cụ thể hóa từ nội dung
“biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trú cthượng tầng của xã hội” và nội dung
“sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội” và “vai trò quyết
inh của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng”.
2. Những thành tựu ã ạt ược
Trải qua gần 40 năm thực hiện theo ường lối ổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ Ðại hội VI và hơn 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời
kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 ến nay, Việt Nam ã thu ược những
thành tựu to lớn,có ý nghĩa lịch sử, ất nước ã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
và tình trạng kém phát triển, trở thành một nước ang phát triển, ẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước và hội nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng. Kinh 9 lOMoAR cPSD| 44985297
tế tăng trưởng ở mức cao và ổn ịnh; quốc phòng, an ninh ược giữ vững; văn hóa,
xã hội có bước phát triển mới; ời sống nhân dân ngày càng ược nâng lên; Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị của quốc gia ược củng
cố vững mạnh; ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và chế ộ xã hội
chủ nghĩa ược giữ vững. Quan hệ ối ngoại ngày càng mở rộng và i vào chiều sâu.
Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng ược nâng cao. Gần
ây nhất, liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam luôn giữ vững vi trí
trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới
nổi thành công nhất. Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi hầu hết các nước có mức
tăng trưởng âm hoặc i vào trạng thái suy thoái do tác ộng của dịch COVID-19,
kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5
năm qua tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc ộ tăng trưởng cao
nhất trong khu vực và trên thế giới. Quy mô, trình ộ nền kinh tế ược nâng lên, nếu
như năm 1989 mới ạt 6,3 tỷ USD/năm, thì ến năm 2020 ã ạt khoảng 268,4 tỷ
USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần ược cải thiện rõ rệt, năm
1985 bình quân thu nhập ầu người mới ạt 159 USD/năm, thì ến năm 2020 ạt
khoảng 2.750 USD/năm. Các cân ối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng,
tiết kiệm - ầu tư, năng lượng, lương thực, lao ộng - việc làm,… tiếp tục ược bảo
ảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Từ 2002 ến 2018, GDP
ầu người tăng 2,7 lần, ạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%. Việt Nam hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng theo nhiều cấp ộ, a dạng về hình thức, tuân thủ
theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việt Nam ã gia nhập WTO,
thiết lập ược 30 ối tác chiến lược và ối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại
giao, kinh tế với 190/200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trên ây là một số những
thành tựu mà ất nước ta ã ạt ược trong quá trình xây dựng ất nước và trong công
cuộc tiến lên xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là những minh chứng thuyết phục cho
tính chất ưu việt của chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta ang xây dựng.
Ý nghĩa to lớn của những thành tựu ó không ơn thuần ở những con số mà quan
trọng hơn là ở những nỗ lực cao nhất mà Đảng và Nhà nước ta ã tập trung một
cách hiệu quả trong một thời gian không dài, trong những iều kiện rất khó khăn,
phức tạp, ể cải thiện và không ngừng nâng cao ời sống mọi mặt cho nhân dân.
3. Một số iểm hạn chế
Thứ nhất, trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay ang rất
không ồng ều. Sự không ồng ều trên ược biểu hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là
công cụ lao ộng và người lao ộng. Về công cụ lao ộng, ở nước ta có sự an xen
giữa máy móc hiện ại, tiên tiến và sự có mặt của các công cụ lao ộng thủ công.
Đối với người lao ộng cũng vậy, trình ộ người lao ộng ở nước ta rất rõ là có người
lao ộng ở trình ộ cao nhưng cũng có người lao ộng ở trình ộ thấp hơn như là lao
ộng chân tay. Đầu vào của quá trình sản xuất cũng vậy, có hiện ại, cũng có không
hiện ại, vừa có ầu vào vật thể, vừa có ầu vào phi vật thể. Các iều kiện khác như 10 lOMoAR cPSD| 44985297
cơ sở hạ tầng trong sản xuất vật chất như sân bay, bến cảng, ga tàu, ường xá cũng
vừa hiện ại nhưng cũng có nơi vẫn còn rất thô sơ. Từ những lí do trên cho thấy ặc
trưng về trình ộ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không ồng ều; có hiện ại, bán
hiện ại và thô sơ an xen, kết hợp.
Một hạn chế nữa là chúng ta hầu như không ể ý tới ó là quan hệ trao ổi trong nền
kinh tế thị trường. Điều mà các nhà kinh tế cổ iển của chủ nghĩa MácLênin luôn
ề cập. Giống như quan hệ sản xuất, quan hệ trao ổi của nước ta hiện nay cũng
không ồng nhất, chúng không hoàn toàn tuân theo quy luật của thị trường và cũng
không hoàn toàn tuân theo những nguyên tắc của xã hội chủ nghĩa.
Các thiết chế thượng tầng khác của nước ta như Nhà nước, quân ội, tòa án vẫn
còn có những hạn chế nhất ịnh. 4. Biện pháp
Về tình trạng không ồng ều về lực lượng sản xuất, Đảng ta ã thực hiện nền kinh
tế nhiều thành phần, chủ trương a dạng hóa các hình thức sở hữu, hình thức trao
ổi, phân phối và quản lí sản xuất. Vì quan hệ sản xuất a dạng nhiều thành phần
cũng như quan hệ trao ổi an xen như vậy thì chúng ta phải chấp nhận kiến trúc
thượng tầng của chúng ta chưa thể ảm bảo có ặc trưng thuần nhất xã hội chủ nghĩa
ngay ược. Chúng ta phải chấp nhận rằng kiến trúc thượng tầng của nước ta cũng
không thuần nhất cả về yếu tố cấu thành, cả về các khía cạnh trong nội bộ từng
yếu tố. Để khắc phục cũng như hoàn thiện về quan hệ trao ổi, trước hết chúng ta
phải hoàn thiện về mặt pháp lí của các cơ sở trao ổi ể giải quyết hài hòa giữa các
bên liên quan trong quan hệ trao ổi.
Trên cơ sở ó, hình thành nên cơ chế vận hành cho quan hệ trao ổi. Trong nền kinh
tế thị trường, quan hệ trao ổi phải dựa trên quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật thị trường nói chung. Tuy nhiên thì nền kinh tế thị trường của chúng ta là nền
kinh tế thị trường mang ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, nó mang tính chất khác biệt
với các nền kinh tế thị trường ã có. Vì thế, ối với nước ta biện pháp tốt nhất ể
hoàn thiện ươc quan hệ trao ổi là giải quyết tốt ươc quan hệ nhà nước-thị trường-
xã hội và các quy luật của kinh tế thị trường ồng thời ảm bảo tuân thủ ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta ã xác ịnh rõ. Chúng ta cũng cần hoàn thiện và ồng
bộ lại các loại thị trường. Chủ ộng xây dựng cơ sở hạ tầng rồi ến kiến trúc thượng
tầng theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng ặt ra cho nước Việt
Nam ta. Nhà nước có thể sử dụng các chính sách của mình ể thúc ẩy nền tảng là
lực lượng sản xuất phát triển, trên cơ sở ó tiếp tục hậu thuẫn, thúc ẩy, hỗ trợ quan
hệ sản xuất của xã hội chủ nghĩa phát triển, từ ó quan hệ trao ổi của xã hội chủ
nghĩa ược hoàn thiện. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa cũng theo ó ược
hoàn thiện và củng cố. KẾT LUẬN 11 lOMoAR cPSD| 44985297
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nền tảng chính của các quốc gia trên thế
giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của quốc gia ó, mà trong ó những yếu
tố chính ể tạo nên hình thái kinh tế bao gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng,… Như vậy ể xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở nước
ta một cách có hiệu quả thì nhất thiết phải biết kết nối các yếu tố lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng một cách úng ắn cùng với việc
tìm ra những phương pháp có hiệu quả phù hợp với ất nước như xây dựng nền
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc
nhân dân lao ộng, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế, ẩy mạnh công nghiệp hóa
hiện ại hóa ất nước.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Từ khi hình
thành và phát triển ến nay, học thuyết vẫn giữ nguyên ược giá trị. Nó ưa ra một
phương pháp khoa học thực sự ể phân tích các hiện tượng trong ời sống xã hội từ
ó vạch ra phương hướng và cách giải quyết úng ắn cho hoạt ộng thực tiễn. Lý
luận ó ược Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong iều kiện lịch sử cụ thể tại
nước ta, chỉ ra ược ường lối úng ắn cho sự ngiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ
tổ quốc. Đất nước ta ã và ang gặp nhiều khó khăn, thử thách trong quá trình tiến
lên xã hội chủ nghĩa cho nên một lần nữa òi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh hoạt
trong sự ổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát học thuyết hình thái kinh tế xã hội
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Mặc dù còn một số hạn chế song các thành tựu mà ất
nước ta ã và ang ạt ược là iều không thể phủ nhận. Nước ta từ một nước nghèo
nàn lạc hậu ến nay nước ta không còn là nước nghèo trong các nước nghèo nữa,
chúng ta ã ạt ược những thành quả nhất ịnh trong nhiều lĩnh vực. Nguồn lực về
con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh ược tăng cường; thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa ược hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta tên trường quốc tế ược nâng
cao. Dưới sự lãnh ạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, ta thấy ược ổi mới
theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời ại
vừa thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Như vậy, có thể khẳng ịnh
rằng: giá trị thời ại của lý luận học thuyết hình thái kinh tế xã hội là không thể
thay thế. Nó là cơ sở khoa học trong chủ trương của Đảng ta trong quá trình xây
dựng ất nước Việt Nam ngày càng hiện ại, văn minh, phát triển. 12 lOMoAR cPSD| 44985297
Tài liệu tham khảo [1]
Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật,2021 [2]
Slide bài giảng trên lms của thầy Thuân [3]
Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam, 2011 [4]
C.Mác và Ph.Ăngghen : toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, 1999 [5]
http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-
namthuc-hien-duong-loi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao- duk15671.aspx 13