BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHÂT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của
Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”
Họ và tên: Phạm Khánh Linh
Mã sinh viên: 11219725
Lớp học phần: AEP(121)_01
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………..2
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………..3
Chương I: Vấn đề lý luận về “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”……..3
I. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”……… 3.
II.“Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”……………4
1. “Lực lượng sản xuất”………………………….................................4
2. “Quan hệ sản xuất…………………………....................................4
3. “Quy luật của quan hệ sản xuất tương đương với trình độ của lực
lượng sản
xuất…………………………………………………………..5
III.“Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”..5
1. Khái niệm……………………………………………………………5
2. “Quy luật giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
trong mối quan hệ biện chứng”……………………………………..6
IV. “Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên”…………………………………………………………………….6
1. “Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội……………………………
6
2. “Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên”..…………………………………………………………………7
Chương II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...8
I. Các nội dung đã áp dụng…………………………………………………
8
1. “Củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng phát triển nền kinh tế thị
trường”……..………………………………………………………8
2. “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa – hiện đại hóa”
9
3. “Xây dựng hệ thống kiến trúc thượng tầng định hướng hội chủ
nghĩa” …………………..
………………………………………...10
4. “Nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng
bảo vệ chủ nghĩa hội”………..
……………………………………..10
II. Thành tựu đạt được …………………………………………………...11
III.Hạn chế còn tồn
tại…………………………………………………….12
IV. Giải pháp……………………………………………………………….12
1
KẾT
LUẬN……………………………………………………………………
.13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….15
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Triết học có lịch sử ra đời hơn 2500 năm (vào khoảng thế kỷ thứ VIII đến
thế kỷ thứ VI trước công nguyên) tại các trung tâm văn hóa văn minh cổ đại. .
Trung Quốc, Ấn độ và Hi lạp. Triết học tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử
văn hóa phương.Đông phương Tây sau khi đã trải qua một quá trình lịch sử
nhân loại. Triết học được coi nền tảng của mọi khoa học đều dựa trên từ sự.
phát triển chưa hoàn hảo của tri thức xã hội. Triết học còn đóng vai trò quan trọng
trong việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của hội, tự nhiên từ đó hình. . .
thành lên “phương pháp luận và thế giới quan”, đóng góp cho quá trình nhận thức
phát triển, đổi mới thế giới. Do đó, để xây dựng phương pháp luận chính xác .
trong nhận thức thực tiễn xây dựng một thế giới quan triết học đúng đắn.
khoa học. vậy con người cần tìm hiểu về triết học để thể nắm vững
những vấn đề “thế giới quan và phương pháp luận”..
Trong triết học nói đến “chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật lịch.
sử.” Trong “chủ nghĩa duy vật lịch sử”, học thuyết hình thái kinh tế xã hội đã chỉ. .
ra rằng xã hội không phải là sự tồn tại tự do – ngẫu nhiên mà là một quá trình tồn
tại và phát triển theo quy luật nhất định. Mác đã dựa trên lý luận hình thái kinh tế.
- xã hội, để chỉ rõ được nguồn gốc, bản chất, đặc điểm đối với từng chế độ xã hội.
khác nhau, giúp chúng ta nghiên cứu và hiểu rõ được sự phát triển và thay đổi của.
hội trong lịch sử loài người. Ngày nay, mặc thế giới ngày càng biến động
không ngừng nhưng lý luận đó vẫn cho thấy giá trị cốt lõi của và luôn được Đảng
ta vận dụng trong công cuộc phát triển đưa đất nước lên xã hội chủ nghĩa..
Trong thực tế, Đảng và nhà nước ta đang trong quá trình đưa đất nước theo
định hướng “xã hội chủ nghĩa” trên sở nền tảng theo tưởng Mác Lenin.. .
Trong khuôn khổ tình hình thế giới diễn biến nhanh, phức tạp đất nước phải đối.
mặt vấn đề mới, nhiều khó khăn, thuận lợi đan xen lẫn nhau. Đảng ta đóng vai.
trò rất quan trọng trong việc hoạnh định ra những đường lối đúng đắn trong công
cuộc cải tiến đất nước, giúp dân giàu nước mạnh.
Nhận thấy được tầm quan trọng về “lý luận hình thái kinh tế - xã hội” và ý. .
nghĩa của cũng như sự ảnh hưởng tích cực đối với quá trình xây dựng chủ.
nghĩa hội, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu . . Học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội và sự vận động của Đảng ta ở Việc Nam hiện nay”.
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
Vấn đề lý luận về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
*Khái niệm:
Sau một thời gian nghiên cứu, C.Mác đã đưa ra khái niệm về hình thái.
kinh tế hội: “Hình thái kinh tế hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật.
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
quan hệ sản xuất ấy”.
Học thuyết hình thái kinh tế - hội của chủ nghĩa Mác Leenin bao. .
gồm. các quan điểm cơ bản sau: Sản xuất.vật chất là cơ sở cho.quá trình tồn tại và
phát triển, biện chứng giữa lực lượng và quan hệ sản xuất, biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng kiến trúc thượng tầng của hội , đây quá trình của lịch sử - tự
nhiên.
I. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.”
Trước hết, sản xuất chính công cụ để con người vận động và phát triển.
Đây hoạt động không ngừng phát triển sáng tạo để thỏa mãn, đáp ứng nhu
cầu của con người.
Sự sản xuất hội bao gồm 3 loại hình bao gồm:sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người”. Ba loại hình này đều có vai trò
nhất định cho sự phát triển vận động của hội nhưng trong đó sản xuất vật
chất là nền tảng của sự phát triển nhân loại. Bên cạnh sản xuất vật chất là sản xuất
tinh thần. Đây hoạt động mục đích nâng cao đời sống tinh thần cho con. .
người. Đồng thời còn sản sinh ra chính bản thân con người. Đây giống như
việc để duy trì nòi giống trong mỗi phạm vi gia đình, rộng hơn trong xã hội chính
là quá trình gia tăng dân số.
Sản xuất vật chất chính việc con người biết sử dụng công cụ lao động
để sáng tạo ra của cải, vật chất với mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng của chính
bản thân con người.
Sản xuất vật chất nền tảng của sự tồn tạiphát triển xã hội loài người.
Mác từng nói: “Người ta thể làm khoa học, người ta thể làm tôn giáo, làm
nghệ thuật nhưng trước khi làm những cái đó người ta cần phải thỏa mãn nhu cầu
vật chất tối thiểu”. Đây sở cho mọi hoạt động của con người. Nhờ sản
xuất. vật chất nên mới hình thành các mối quan hệ kinh tế - vật .chất giữa các
thể, từ đó mở rộng ra các mối quan hệ khác. Ngoài ra, sự tồn tại và phát triển của . .
loài người được thể hiện qua quá trình này, đồng thời tạo ra đời sống tinh thần
4
vật chất. Thêm vào đó, điều kiện chủ yếu để tạo ra bản thân con người cũng.
“sản.xuất vật chất”. Từ đó, con người bắt đầu hình thành ngôn ngữ của mình, dần
dần biết nhận thức mở rộng duy. Ph.Ăngghen khẳng định rằng “Lao động
đã sáng tạo ra bản thân con người”. vậy, muốn phát triển một quốc gia việc
trước tiên là phải chú trọng tới sản xuất vật chất.
II. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Lực lượng sản xuất
*Khái niệm: “Sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất người lao động từ đó tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm tác động lên các đối tượng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu của con người hội. Lực lượng sản xuất được
nhận diện trên 2 mặt bao gồm kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội.”mỗi thời. .
kỳ nhất định những năng lực thực tiền đều là sự kết hợp giữa “lao động sống” với
“lao động vật hóa”.
Lực lượng sản xuất được cấu thành từ 2 yếu tố chính đó là “người lao động
và tư liệu sản xuất.” Người lao động là con người có tri thức, nhận thức, năng lực
đồng thời chủ thể sáng tạo tiêu dùng trong mọi của cải vật chất của hội.
Còn liệu sản xuất điều kiện thiết yếu để thực hiện sản xuất gồm có “tư liệu
lao động đối tượng lao động”. Trong liệu lao động còn bao gồm “công cụ
lao động và phương tiện lao động” đều sử dụng để tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Tính chất trình độ 2 lĩnh vực thể hiện cho sự phát triển, sáng tạo của
lực lượng sản xuất. Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử . . .
dụng.liệu sản xuất là 2 yếu tố được lực lượng sản xuất phản ánh. Còn trình độ
của lực lượng sản xuất được đánh giá qua sự phát triển của “người lao động
công cụ lao động”.
Như vậy với tư cách là tổng hợp sức mạnh hiện thực của con người trong
quá trình chinh phục tự nhiên sự kết hợp giữa người lao động với liệu sản
xuất, lực lượng sản xuất chính là nội dung của sự phát triển xã hội.
2. “Quan hệ sản xuất”
*Khái niệm: “Tổng hợp các quan điểm kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất quan hệ sản xuất”. Đây là mối quan hệ
vật chất quan trọng nhất quan hệ kinh tế. Quan hệ sản xuất gồm ba yếu tố:
“quan hệ về sở hữu đối với liệu sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao
động và quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau.”. . .
. .Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất mối liên kết giữa các tập đoàn
người. trong chiếm hữu, sử .dụng nguồn tư liệu sản. xuất xã hội. Đây là quan hệ
khởi nguồn bắt đầu của quan hệ sản xuất, có vai trò chủ yếu trong việc quyết định
các quan hệ khác. Trong khi đó quan hệ về tổ chức quản sản xuấtmối liên.
kết. giữa việc tổ .chức sản xuất phân công lao động của con người. Quy mô,.
tốc độ, năng suất của nền sản xuất đều được quyết định bởi quan hệ này. Quan. .
hệ cuối cùng đó quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Đây quan hệ .
5
giữa người trong việc phân phối sản phẩm lao động đóng vai trò quan trọng trong.
việc đẩy mạnh trực tiếp đối với lợi ích của con người, nhưng ngược lại cũng gây
ra trở ngại trong quá trình sản xuất.
3. “Quy luật của quan hệ sản xuất tương đương với trình độ của lực lượng
sản xuất”
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất là 2 mặt tác động biện chứng
Trong đó lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất, còn quan
hệ sản xuất tác động ngược trở lại đối với lực lượng sản xuất.
* “Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định với quan hệ sản xuất”
Vậy vì sao lực lượng sản xuất lại đóng vai trò to lớn như vậy? Bởi vì đây
hình thức sản xuất đòi hỏi sự sáng tạo, năng động luôn ứng biến phát triển
không ngừng trong hội. Ngoài ra, “lực lượng sản xuất” đóng vai trò trong sự
hình thành lên quan hệ sản xuất mới đồng thời quyết định nội dung tính .
chất của quan hệ sản xuất đó. Vậy do sự biến đổi của lực lượng sản xuất mà dẫn
tới sự biến đổi của xã hội và các hình thái kinh tế trong xã hội.
*“Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất”
Câu hỏi đặt ra là vì sao “quan hệ sản xuất” lại có thể tác động ngược trở lại
“lực lượng sản xuất”? Đây là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc .
lập tương đối, được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ. . .
sản. xuất với trình độ phát. triển của lực .lượng sản xuất. Sự phù hợp trong quan
hệ giữa 2 yếu tố quyết định tới xu hướng phát triển của hội từ đó hình thành
xây. dựng lên hệ thống đẩy mạnh cho nền sản xuất phát triển, đem lại hiệu quả
cao. Còn nếu “quan hệ sản xuất” không phù hợp với trình độ phát triển thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của lượng sản xuất”. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ xảy ra “lực
trong điều kiện và giới hạn nhất định của nó.
*Ý nghĩa đem lại trong đời sống xã hội
Trên thực tế, muốn phát triển tố được nền kinh tế phải bắt đầu từ việc phát. .
triển “lực lượng sản xuất” trước tiên chú trọng trong việc phát triển “lực
lượng. lao động công cụ lao động”. Đây phương pháp luận ý nghĩa rất
quan trọng trong việc quán triệt, vận dụng đường lối, chính sách và đồng thời là. .
sở khoa học trong việc nhận thức về sự đổi mới duy của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
III.“Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”
1. Khái niệm
* “Toàn bộ những quan hệ sản xuất của một hội trong sự vận động.
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó được gọi là cơ sở hạ. .
tầng”. “Cơ sở hạ tầng” được xây dựng dựa trên quá trình sản xuất vật chất. Trong
đó, cấu trúc của sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản.
xuất thống trị, quan hệ sản xuất mầm Mỗi quan hệ sản xuất đều đóng. . mống.
một vai trò nhất định và phải kể đến “quan hệ sản xuất thống trị” đại diện cho cơ
sở hạ tầng xã hội đó.
6
* “Toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội. .
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một .
sở. hạ tầng nhất định được gọi là kiến trúc hạ tầng”. Mỗi yếu tố trong kiến trúc hạ
tầng đều tồn tại mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều phát sinh dựa trên
sở hạ tầng. Mặt khác, không phải tất cả các yếu tố đều liên kết tương đồng
đối.với “cơ sở hạ tầng” của nó.
2. Quy luật giữa “cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của hội trong
mối quan hệ biện chứng”
Đây là 2 mặtbản của xã hội có quan hệ biện chứng, gắn bó với nhau
trong đó sở hạ tầng mang tính quyết định kiến trúc thượng tầng, ngược lại.
kiến trúc thượng tầng tác động trở lại mãnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
*“Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng”
Theo chủ nghĩa duy vật đã khẳng định, “quan hệ vật chất” sẽ quyết định
“quan hệ tinh thần”, tính tất yếu kinh tế sẽ quyết định tính tất yếu chính trị -
hội bởi vật sở hạ tầng mang tính quyết định kiến trúc thượng tầng. Trong đó,
“cơ sở hạ tầng” sẽ quyết định cấu, tính chất sự vận động phát triển của.
“kiến trúc thượng tầng”. Những thay đổi của sở hạ tầng trước sau đều ảnh
hưởng dẫn đến sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng.
*“Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng”
“Kiến trúc thượng tầng: mang tính độc lập tương đối, năng động sáng tạo
của ý thức, của tư tưởng hội đấy có vai trò trong sức mạnh vật chất của bộ
máy tổ chức vì vậy nó có khả năng tác động ngược trở lại đối với “cơ sở hạ tầng”
Đồng thời đóng vai trò trong việc phát triển, giữ gìn “cơ sở hạ tầng” tạo ra nó
ngăn chặn sự nảy sinh của “cơ sở hạ tầng” mới. Kiến trúc thượng tầng tác động
theo 2 chiều hướng. Nếu tác động cùng chiều với “quy luật kinh tế” thì nó sẽ ảnh
hưởng tích cực đến nền kinh tế hội phát triển, ngược lại nếu tác động ngược
chiều với “quy luật kinh tế” thì nó sẽ ngăn chặn sự phát triển của nền kinh tế
hội.
*Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Đây làsở khoa học để hình thành nhận về mối quan hệ giữa kinh thức
tế và chính trị một cách chính xác. Trong công cuộc lãnh đạo cách mạng, “Đảng.
Cộng sản Việt Nam” cũng đã rất chú trọng trong nhận thức và vận dụng quy luật
này. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã đổi mới toàn diện về mặt kinh.
tế - chính trị, trong đó chú trọng tới đổi mới nền kinh tế từng bước vững chắc
trong việc đổi mới chính trị.
IV. “Hình thái kinh tế - hội phát triển một quá trình lịch sử - tự
nhiên”
1. “Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội”
7
“Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật. . .
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan. . . .
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó”..
“Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội” chỉ ra cấu trúc củahội trong
mỗi. giai đoạn lịch sử nhất định gồm 3 yếu tố: lực lượng sản xuất, quan. hệ sản
xuất kiến trúc Trong đó “lực lượng sản xuất” tiêu chuẩn thượng tầng.
khách quan thể hiện các thời đại kinh tế khác nhau, “quan hệ sản xuất” là quan hệ
khách. quan đóng vai trò nhận diệt bản chất các chế độ hội “kiến trúc
thượng tầng” là yếu tố thể hiện mối quan hệ giữa các cá thể con người điển hình. .
cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
2. “Sự phát triển của hình thái kinh tế - hội quá trình lịch sử tự
nhiên”
C.Mác viết “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế -hội . .
một quá trình lịch sử tự nhiên”. Quá trình lịch sử tự nhiên của loài người gồm 3. .
yếu tố bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng . .
tác động biện chứng lẫn nhau, từ đó tạo nên sự vận động phát triển cho lịch
sử xã hội. Trong đó, sự phát triển của “lực lượng sản xuất” là sự bắt đầu cho quá
trình phát triển của xã hội, đòi hỏi sự phù hợp biện chứng giữa “quan hệ sản xuất”
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đây yêu cầu khách quan cần
thiết đối với nền sản xuất.
. . .Học thuyết hình kinh tế - hội cho thái phép đi sâu vào bản chất của
quá trình lịch sử hiểu được logic khách quan của quá trình đó, từ đó thấy được. .
sự phát triển của hội loài người giống như một quá trình lịch sử tự nhiên,. . . .
diễn ra nhiều mặt chứa đầy mâu thuẫn, quá trình vận động hợp với quy . . . .luật
khách quan. Trải qua hàng ngàn năm, lịch sử nhân loại tồn tại với các “hình thái
kinh tế - hội” khác nhau. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: “mỗi hình thái
kinh tế hội đều một quy luật riêng để phát triển, vận động chuyển sang
hình. thái cao hơn.” Đồng thời góp phần khẳng. định cho sự tồn tại của những
quy luật phản ánh các đặc điểm chung nhất của mọi “hình thái kinh tế - hội”
khác nhau.
Trong các quy luật khách quan đóng vai trò chi phối sự phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội, quy luật về sự phù hợp trong quan hệ sản xuất với tính chất
trình độ của lực lượng sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất. Lực lượng
sản xuất được tạo ra dựa trên năng lực sáng tạovận động của con người, tuy
nhiên năng lực này lại bị điều phối bởi các điều kiện khách quan khác nhau.. . .
Các thế hệ khi tiếp nối nhau tạo ra lực lượng sản xuất đều phải dựa trên thành tựu .
mà thế hệ trước đã đạt được. Do đó, các lực lượng sản xuất không phải là kết quả
riêng của một giai đoạn nào mà đó là kết quả cho cả một quá trình phát triển theo
từng mốc qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nhưng chính trình độ củatính chất
lực lượng sản xuất đã quyết định một cách khách quan tính chất và trình độ của
quan hệ sản xuất, bởi vậy suy cho cùng “lực lượng sản xuất” chínhcái quyết
8
định quá trình vật động, tồn tại phát triển của “hình thái kinh tế - hội” như
một quá trình tự nhiên..
Lịch sử loài người luôn không ngừng thay đổi, phát triển thay thế
nhường chỗ cho nhau của các “hình thái kinh tế xã hội”, không thể xem quá trình
lịch sử như một đường thẳng. Trong thực tế, mỗi dân tộc trải qua một giai đoạn
lịch sử khác nhau,dân tộc phải trải qua từng bước trong các “hình thái kinh tế
hội” để phát triển nhưng cũng óc những dân tộc đạt được tốc độ phát triển
nhanh hơn khi bỏ qua một số hình thái kinh tế xã hội.
Chương II
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Các nội dung đã áp dụng
1. “Củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng phát triển nền kinh tế thị. .
trường”
a. Củng cố “quan hệ sản xuất”
Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của hệquan
sản xuất, từ đó đưa ra giải pháp tiến hành trên cả ba phương diện của quan hệ . . .
sản xuất. Đầu tiên là giải pháp cho vấn đề sở hữu“chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất”. Xuất phát từ thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng
và quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa nói chung. Đảng ta đã đặt.
lại vai trò của “sở hữu tư nhân” trong công cuộc đổi mới đường lối.
Thứ hai giải pháp về vấn đề chức quản lí. Nhà nước ta quản tổ
kinh tế bằng “pháp luật, chiến lược, chính sách sử dụng cơ chế thị trường” để đẩy
mạnh phát huy quá trình sản xuất đồng thời hạn chế khắc phục các mặt. .
tiêu cực, hơn hết là bảo vệ quyền lợi của người dân lao động.
Cuối cùng giải pháp về vấn đề phân phối, đòi hỏi nhà nước trước
hết phải bảo vệ được quyền lợi của nhân dân lao động. Vấn đề ưu tiên hàng đầu
đó là giải quyết nạn thất nghiệp từ đó tạo ra công việc cho người dân có thêm thu
nhập đời sống. Việc áp dụng phân phối theo lao động là chủ yếu là giải pháp tối.
ưu khi chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
b. “Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường”
Việc thực hiện thi hành “khoản 10” trong nông nghiệp cùng với các nghị
quyết của đại hội VI đã bước đầu xóa bỏ được chế bao cấp, từ đó dần hình
thành nên nền cơ chế thị trường. Ngoài ra, việc khắc phục được những khó khăn,
sự trị trệ trong việc xuống dốc của nền kinh tế đã khơi dậy tinh thần lao động,
phát huy trí tuệ của đất nước. Từ đó, nhân dân có niềm tin vào đường lối lãnh đạo
của Đảng và đi lên một cách vững chắc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định rằng “phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo
9
chế thị trường có sự quản lí của nhà nướchoàn toàn cần thiết để giải phóng
phát huy được các tiềm năng sản xuất hội”. Trên thị trường lao động nước ta
thì gồm thị trường dịch vụ, tiêu dùng, các yếu tố sản xuất, liệu sản xuất,
trong và ngoài nước.
Tháng 1 năm 1994, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII .
của Đảng tiếp tục phát triển theo định hướng quan điểm tưởng về nền kinh tế
thị trường xã hội chủ Ngoài ra, còn đề ra nhiều giải pháp thiết thực trong nghĩa.
việc nhất quán chính sách từ đó tạo động lực, điều kiện cho các thành phần kinh
tế phát triển nhanh và hiệu quả.
Tháng 4 năm 2001, diễn ra “Đại hội Đảng IX,” Đảng ta tiếp tục bổ sung và
phát triển trong đường lối hoàn thiện cho nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
nền kinh tế nước nhà giữ vai trò chủ đạo.
Sau Đại hội Đảng lần thứ Đảng ta đã đưa ra những định hướng cụ XI, .
thể như sau: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được phát . . .triển
dựa trên nhiều thành phần như hình thức sở hữu, tổ chức kinh doanh, phân phối
các thành phần kinh tế khác. Từ đó cùng phát triển dài lâu cạnh tranh bền
vững, lành mạnh. Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò chính, đồng thời
cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng cho nền kinh tế quốc dân và động
lực của nền kinh tế là kinh tế tư nhân.
2. “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa – hiện đại hóa”
a. “Phát triển lực lượng sản xuất”
Muốn phát triển lực lượng sản xuất thì trước hết nhà nước phải chú trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực đồn thời chú ý, quan sát những điểm sau:
Trước hết, nguồn lực lao động ở nước ta hiện nay chưa có đủ kiến thức về mặt kỹ
năng từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp. Nhà nước cần phải đưa ra chính sách
trong việc hội nhập kinh tế, trau dồi năng để đạt được mục tiêu phát triển nền
kinh tế và phát triển xã hội. Tiếp đến là việc phát triển nguồn nhân lực chính là
sở để tiếp cận trong việc phát triển kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã đưa ra những giải pháp, phương hướng để
giải quyết hàng loạt vấn đề đó bao gồm 2 lĩnh vực giáo dục và công nghệ.
Đối với lĩnh vực giáo dục: Đảng ta đã xác định đây chính yếu tố để
thúc đẩy, phát triển đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
đồng thờiđiều kiện để phát huy khả năng con ngườiyếu tố để phát triển
hội bền vững. Đảng ta chú trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó
phát huy tinh thần tự học của học sinh – sinh viên, nâng cao học vấn và khả năng
tay nghề.
Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ: song song trong việc phát triển giáo
dục thì Đảng ta tiếp tục chú trọng trong việc cải tiến công nghệ - đâynền tảng
để thúc đẩy quá trình hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã áp dụng việc đổi mới
trong kinh doanh bằng công nghệ mới từ đó rút ngắn khoảng cách về trình độ với
các nước đang phát triển.
b. “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”
10
Trước hết, phải đảm bảo nền kinh tế tự chủ, độc lập về đường lối, chính
. .sách, nâng cao tiềm lực kinh tế, tri thức, cấu kinh tế hợp lí, kết cấu hạ tầng
ngày càng phát triển hiện đại. Ngoài ra, huy động những nguồn lực kinh tế.
cần thiết để tạo đòn bẩy nhanh trong quá trình “công nghiệp hóa – hiện đại hóa.”.
Từ đó đưa nền kinh tế các mặt nông lâm ngư nghiệp lên một trình độ mới,
hiện đại hóa đồng thời tạo điều kiện việc làm, nâng cao đời sống người dân.
Thêm vào đó, cũng cần phải sử dụng đúng cách tài nguyên thiên nhiên để bảo vệ
môi trường sinh và môi trường sống. học
3. Xây dựng hệ thống “kiến trúc thượng tầng định hướng hội chủ
nghĩa”
a. “Xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng”
Toàn Đảng nghiêm túc học tập theo “chủ nghĩa Mác Lênin . tưởng
Hồ Chí Minh” từ đó vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với đất nước với mục
tiêu lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Các cán bộ, đảng viên phải nhận thứcđộc
được tinh thần trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, Đảng nhân dân.
nhân dân cùng phối hợp để góp ý, phê bình, đấu tranh trước việc tham nhũng.
Đảng ta tiến hành thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo
quản lí ở các ngành và địa phương cùng với đó là khắc phụ tư tưởng cục bộ khép
kín trong đơn vị. Tiếp tục phát huy dân chủ trong đời sống Đảng, từ sinh hoạt
chi bộ, sinh hoạt cấp ủy sở đến Ban Chấp hành Trung ương trong công tác
cán bộ và trong công cuộc xây dựng hoàn thiện đường lối chính sách của Đảng.
Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo đổi mới phương thức lãnh đạo, tăng
cường công tác thanh tra Chính phủ các cơ quan hành pháp, phát huy vai trò .
giám. sát của hội đồng nhân dân các cấp, Quốc hội và các đoàn thể nhân dân.
Với những nội dung nêu trên, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác Lenin làm
nền tảng luận từ đó khẳng định Đảng ta chính Đảng của giai cấp công nhân
Việt Nam, lãnh đạo trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.. .
b. “Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.”. .
Đảng ta tiếp tục đẩy mạnh phát triển trong công cuộc xây dựng hoàn
thiện “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.” Thực hiện tốt chức năng quản lí
kinh tế, quản hội giải quyết được mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ
chức khác. Cùng với đó là tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cải cách hành chính, cải
cách pháp xây dựng “hệ thống pháp” trong sạch bảo vệ quyền lợi của nhân
dân.
Đưa ra chiến dịch đổi mới hoạt động trong bộ máy nhà nước; đổi mới tổ .
chức và phương thức hoạt động của Quốc hội đảm bảo là cơ quan quyền lực tối
ưu của nhà nước. Nghiên cứu chi tiết hơn về quyền hạn và trách nhiệm của Chủ. .
tịch nước để thực hiện đầy đủ chức năng nguyên thủ quốc gia đại diện cho Nhà. .
nước về mặt đối nội, đối ngoạithống lĩnh các lực lượng vũ trang quan hệ của.
Chủ tịch nước với các quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp
pháp.
4. Nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ. . .
chủ. nghĩa xã hội”
11
a. “Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa”
Tiếp tục xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt về quy chế dân chủsởpháp
lệnh, thực hiện dân chủ ở xã phượng, thị xã. Cùng với đó là đề cao trách nhiệm
công dân, kỉ luật kỉ cương hội, phê phán những hành vi vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân. Nhà nước quan tâm hơn về việc nâng cao đời sống nhân dân
và sự phát triển tự do toàn diện của nhân dân.
b. “Phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc và nâng cao tinh thần trách nhiệm. .
của Đảng, nhà nước toàn dân”
Đặt ra mực tiêu xây dựng đất nước Việt Nam hòa bình độc lập, dân giàu
nước mạnh, công bằng, văn minh. Đảng ta chú trọng trong việc nâng cao nền giáo
dục, đào tạo phát triển cả về số lượng chất lượng. Đảm bảo quyền lợi lời
ích, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Phát huy vai trò của giai cấp nông dân đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của nông nghiệp nông thôn. Mở rộng hội cho người dân tham
gia đóng góp phát huy trong quá trình “công nghiệp hóa hiện đại hóa” đất
nước.
Vậy thể thấy việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc dựa trên mối liên hệ
của ba giai cấp công nông trí các giai cấp khác trong hội, từ đó góp
phần đẩy mạnh tinh thần dân tộc đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
II. “Thành tựu đạt được”
Đảng ta với tầm nhìn chiếc lược dựa trên nền tảng “chủ nghĩa Mác – Lenin
tưởng Hồ Chí Minh” đã tạo lên một hệ thống luận chính trị khá hoàn
chỉnh, dẫn dắt thắng lợi trong công cuộc đổi mới xây dựng chủ nghĩa hội
bảo vệ Tổ Quốc. Đảng ta đã đổi mới tư duy lí luận chính như sau: trị
Trước hết, Đảng ta luôn giữ vững được định hướng trong con đường đi lên
“chủ nghĩa hội” mặc trên thế giới rất nhiều biến động. Qua một chặng
đường lịch sử dài, Đảng ta đã chứng minh được những trương giải phápchủ
của Đảng trong việc theo ngọn cờ độc lập dân tộc” là hoàn toàn đúng đắn. Từ đó .
cũng rút ra được bài học chung cho mọi quyết sách trong thời đại ngày nay đó là. .
phát triển nhà nước theo đúng con đường đã chọn từ đó đưa ra giải pháp, chủ
trương
Thứ hai, các nội dung luận chính góp phần trong việc hoạnh định, trị
xây dựng các chính sách cho nền chính trị của Đảng ta trong quá trình đổi mới
nhà nước. Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác – Lenin và tưởng Hồ Chí Minh làm .
nền động.. tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành Theo đó, các công tác lý luận đã
định tính chủ nghĩa hội trên từng lĩnh vực chủ yếu của công cuộc đổi mới . . . .
kinh. tế, chính trị, văn. hóa, an ninh quốc phòng,… đồng thời chỉ ra những.
khía cạnh để đề phòng đi sai hướng.
. . Năm 1996, bước vào công cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định hình
thành xây dựng nền kinh tế làm trọng tâm, lấy Đảng làm then chốt, đổi mới .
trong duy đặc biệt duy về kinh tế. Đảng ta đã tiến hành nền thực thi nền
12
“kinh. tế thị trường” định hướng hội chủ nghĩa hình nền . kinh tế tổng
quát trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta xây dựng luận nền văn hóa Việt. .
Nam văn dân tộc, hiện đại, khẳng định nền hóa Việt Nam là mục tiêu của công
cuộc đổi mới, nâng cao đời sống cho nhân dân, cho đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước nghiệp theo hướng hiện đại.công
Đảng ta đã chủ động tích cực hội nhập cuốc tế, xây dựng nền luận về
ngoại giao Việt Nam của thời kỳ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Kết hợp . .
giữa nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển xây dựng đất. . . .
nước, sức mạnh dân tộc khẳng định vị trí, vai trò của đất nước ta trước cộng.
đồng quốc tế vì một thế giới hòa bình, phát triển.
Đảng ta lãnh đạo trực tiếp, toàn diện nhà nước của dân, do dân và vì dân
Cơ sở cầm quyền bao gồm cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội. Về mặt lý
luận, nền tảng để mọi hoạt động của Đảng diễn ra đúng trình tự, thời đại và được
nhân dân ủng hộ. Về mặt kinh tế, Đảng ta tiếp tục xây dựng nền tế thị kinh
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện đại, phát triển ổn định. Về mặt
hội, nhân dân ta muốn đảm bảo quyền lực của mình phải sự lãnh đạo của. . .
Đảng, Đảng ta cần phải coi trọng “dân là gốc, lấy dân làm gốc”..
Đảng ta không được phép lới lỏng quyền lực trao quyền lãnh đạo cho
bất cứ ai với phương hướng là đưa đất nước đến nền độc lập, tự do, tiến lên chủ .
nghĩa hội. Phương châm để nhân dân làm chủ thông qua “nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.” Về chiến lược, thi hành chính sách theo
tưởng Hồ Chí Minh “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Đảng hoạnh định chương lĩnh,
đưa ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kì, giai đoạn.. . .
Thực hiện phương thức cầm quyền về nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện, không ngừng xây dựng các đoàn thể chính trị - hội vững. . mạnh
trên cơ sở đổi mới toàn diện. Có ba nguồn lực cầm quyền chính đó là “con người,
tổ chức bộ máy nhân tố vật chất.” Mục đích quan trọng của sự cầm quyền đó
đảm bảo được sự ổn định trị - hội trong công cuộc phát triển đất .chính
nước.
III.Hạn chế còn tồn tại
Trước hết, các “quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi” ở nước ta chưa thống
nhất theo luật của thị trường, nguyên tắc của chủ nghĩa do đó “kiếnquy hội
trúc thượng tầng” chưa được hình thành theo thể thuần nhất được. Trong thực tế,
đất nước Việt Nam trong những năm vừa qua cũng chưa thể hiện được ý thức
xây dựng đạo đức, ý thức thẩm mĩ. Một phần cũng do nhận thức chủ quan của
nhà nước một phần do chưa thuần nhất trong các hệ sản xuất quan.
quan. hệ trao đổi, chưa thuần nhất xã hội chủ nghĩa.
Các thiết kế của “kiến trúc thượng tầng” của nước ta như bộ máy Nhà
nước, quân đội, Đảng vẫn còn những hạn chế nhất định cũng bởi kiến trúc
thượng tầng xét cho cùng luôn bị quyết định bởi sở hạ tầng, nhưng mang
tính độc lập. Đảng và nhà nước đã thực hiện nhiều giải pháp hoàn thiện xây dựng
13
chính trị, tuy nhiên vẫn còn thiếu những giải pháp cho việc phát triển kinh tế, từ
cơ sở hạ tầng.
IV. Giải pháp
Muốn khắc phục, xây dựng phát triển được mối quan hệ sản xuất
hội chủ nghĩa ổn định, bền vững, phải xuất phát từ lực lượng sản xuất của kinh
tế xã hội chủ nghĩa, mà ở nước Việt Nam ta chính kinh tế nhà nước, kinh .tế
tập thể Đảng ta phải kết hợp giữa các giải pháp từ quan hệ sản nhưng xuất,
vẫn phải đề xuất thêm các biện pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất của
nền kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể. Từ đó mới từng bước hoàn thiện, xây .
dựng được quan hệ xã hội chủ nghĩa. Do vậy, Đảng ta phải biết cân bằng trong
việc từng bước thực hiện sự công bằng giữa các thành phần kinh và vừa phải. tế
biết “ưu tiên nhất định đối với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.” Đặc biệt phải
chú ý tới chế độ phân phối, hình thức phân phối này vừa tuân theo quy luật
của kinh tế thị trường và vừa đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để hoàn thiện “quan hệ trao đổi,” Đảng ta phải hoàn thiện sở pháp
của trao để giải quyết các bên của hệ trao đổi. Trong nền kinh tế thị đổi quan
trường quan hệ trao đổi phải dựa trên quy luật giá trị, quy luật thị trường cung
cầu. Nhưng nước ta một nướcnền kinh tế thị trường theo hướng xã hội
chủ nghĩa, khác với các mô hình kinh tế đã tồn tại trước đó. Bởi vậy, để cải thiện
“quan hệ trao đổi” thì Đảng ta cần đưa ra những biện pháp giải quyết cho mối
quan hệ giữa nhà nước – thị trường hội quan hệ giữa tuân theo các quy
luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng
ta đã nhận thức rõ.
Cùng với đó, để cải thiện và hoàn thành “kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa,” Đảng ta phải cải thiện được quan hệ hội quan hệ trao đổi hội
chủ nghĩa, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ
nghĩa Tăng cường tri thức, niềm tin đối với từng hình thái ý thức hội để
giải quyết được vấn đề giữa kiến trúc thượng tầng với chính các thái hình
hội.
Về cơ bản, Đảng ta đã giải quyết được mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị - hạt nhân của mối quan hệ giữa sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tuy
nhiên, đối với quan hệ giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng vẫn chưa
được giải quyết triệt để.
Khi đã nhận thức và đưa ra được giải pháp đúng đắn, Đảng ta sẽ không bị
cổ hủ, khuôn mẫu trong việc vận dụng luận hình thái kinh tế -hội của chủ
nghĩa Mác Lenin vào điều kiện thực tế nước ta. Đây cũng chính yếu tố
góp phần khẳng định, phát triển sáng tạo “học thuyết hình thái kinh tế - hội .
của chủ nghĩa Mác – Lenin” trong bối cảnh hiện nay.
14
Kết luận
Học thuyết hình thái kinh tế - hội là một trong những thành tựu khoa . .
học to lớn của C.Mác đã để lại cho nhân loại. Trong học thuyết của mình,.
C.Mác đã chứng minh rằng “sản xuất vật chất chính sở của đời sống
hội,” đó hội một hệ thống quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình. .
độ của lực lượng sản xuất.” Tùy vào từng điều kiện, giai đoạn lịch sử của mỗi .
quốc gia, dân tộc mà ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của các hình thái kinh
tế - hội. Mặc hiện nay loài người đã những phát triển thay đổi so với
thời đại của C.Mác song học thuyết hình thái kinh tế - hội vẫn giữ nguyên
được giá trị của nó. Đây còn là phương pháp luận khoa học giúp phân chia các
giai đoạn phát triển của xã hội loài người.
.Học thuyết hình thái kinh tế - . hộikhông đi sâu vào giải thích tất cả
các mặt của sống hội nhưng việc giải thích này cần phải dựa trên nềnđời .
tảng của học thuyết hình thái này. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội,
con người ngày nay cũng tìm ra được những pháp tiếp cận mới nhưngphương
không. phải vậy “học thuyết hình thái kinh tế - hội” trở nên cổ hủ, mất
giá trị không còn tác dụng nữa. Cùng với việc khái quát được luận của hình
thái kinh tế - xã hội, các nhà khoa học của “chủ nghĩa Mác – Lenin” cũng chỉ ra
được các quy luật phát sinh phát triển và diệt trong của các hình thái kinh tế - xã .
hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - hội cũng cung cấp cho nhân loại một.
phương pháp luận khoa học để phân tích được hiện tượng đời sống từ đó đưa ra
các kế hoạch và tìm được cách giải quyết một cách phù hợp. Đây đồng thời cũng
phương pháp giúp phân tích được công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay
Phân tích được tình hình mất trật tự của nền kinh tế cũng chỉ ra được giải .
pháp đổi mới theo phương hướng định hướng hội chủ hoàn toàn nghĩa
đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Vậy thể khẳng định rằng: học thuyết hình thái kinh tế - hội . cho
đến hiện nay vẫn luôn giữ được giá trị của nó. Đây chính “phương pháp luận
khoa. học” mang tính thời đại ích cho công cuộc đổi mới, xây dựng đất
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lenin
2. Wikipedia Tiếng Việt
3. Dulieu.tailieuhoctap.vn
16

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHÂT LƯỢNG CAO VÀ POHE BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của
Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”
Họ và tên: Phạm Khánh Linh Mã sinh viên: 11219725
Lớp học phần: AEP(121)_01 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………..2
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………..3
Chương I: Vấn đề lý luận về “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội”……..3
I. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội”……… 3 .
II.“Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất”……………4
1. “Lực lượng sản xuất”………………………….................................4
2. “Quan hệ sản xuất…………………………....................................4
3. “Quy luật của quan hệ sản xuất tương đương với trình độ của lực lượng sản
xuất…………………………………………………………..5
III.“Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”..5
1. Khái niệm……………………………………………………………5
2. “Quy luật giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
trong mối quan hệ biện chứng”……………………………………..6
IV. “Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên”…………………………………………………………………….6
1. “Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội…………………………… 6
2. “Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên”..…………………………………………………………………7
Chương II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...8
I. Các nội dung đã áp dụng………………………………………………… 8
1. “Củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường”……..………………………………………………………8
2. “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa – hiện đại hóa” 9
3. “Xây dựng hệ thống kiến trúc thượng tầng định hướng xã hội chủ nghĩa”
…………………..
………………………………………...10
4. “Nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ chủ nghĩa
hội”………..
……………………………………..10
II. Thành tựu đạt được …………………………………………………...11 III.Hạn chế còn tồn
tại…………………………………………………….12
IV. Giải pháp……………………………………………………………….12 1 KẾT
LUẬN…………………………………………………………………… .13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….15 2 PHẦN MỞ ĐẦU
“Triết học có lịch sử ra đời hơn 2500 năm (vào khoảng thế kỷ thứ VIII đến
thế kỷ thứ VI trước công nguyên) tại các trung. tâm văn hóa – văn minh cổ. đại
Trung Quốc, Ấn độ và Hi lạp. Triết học có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử ở
văn hóa phương.Đông và phương Tây sau khi đã trải qua một quá trình lịch sử
nhân loại. Triết học được coi là nền tảng của mọi khoa. học đều dựa trên từ sự
phát triển chưa hoàn hảo của tri thức xã hội. Triết học còn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu . những quy luật .
chung nhất của xã.hội, tự nhiên từ đó hình
thành lên “phương pháp luận và thế giới quan”, đóng góp cho quá trình nhận thức
và phát triển, đổi mới thế giới. Do đó, để xây dựng“phương pháp luận . chính xác
trong nhận thức và thực tiễn là xây dựng một thế .giới quan triết học đúng đắn
khoa học.”Vì vậy con người cần tìm hiểu rõ về triết học để có thể nắm vững
những vấn đề “thế giới quan và phương pháp luận”. .
Trong triết học có nói đến “chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa . duy vật lịch
sử.” Trong “chủ nghĩa duy vật lịch sử”, học thuyết hình. thái kinh tế xã hội . đã chỉ
ra rằng xã hội không phải là sự tồn tại tự do – ngẫu nhiên mà là một quá trình tồn
tại và phát triển theo quy .
luật nhất định. Mác đã dựa trên lý luận hình thái kinh tế
- xã hội, để chỉ rõ được nguồn gốc, bản chất, đặc điểm đối với từng chế.độ xã hội
khác nhau, giúp chúng ta nghiên cứu và hiểu .
rõ được sự phát triển và thay đổi của
xã hội trong lịch sử loài người. Ngày nay, mặc dù thế giới ngày càng biến động
không ngừng nhưng lý luận đó vẫn cho thấy giá trị cốt lõi của và luôn được Đảng
ta vận dụng trong công cuộc phát triển đưa đất nước lên xã hội chủ nghĩa. .
Trong thực tế, Đảng và nhà nước ta đang trong quá trình đưa đất nước theo
định hướng “xã .hội chủ nghĩa” trên cơ sở
. nền tảng theo tư tưởng Mác – Lenin.
Trong khuôn khổ tình hình thế giới diễn biến nhanh, phức .tạp đất nước phải đối
mặt vấn đề mới, nhiều khó khăn, thuận lợi đan .xen lẫn nhau. Đảng ta đóng vai
trò rất quan trọng trong việc hoạnh định ra những đường lối đúng đắn trong công
cuộc cải tiến đất nước, giúp dân giàu nước mạnh.
Nhận thấy được tầm .quan trọng về “lý luận hình thái kinh tế . - xã hội” và ý
nghĩa của nó cũng như sự ảnh hưởng tích cực đối với quá trình xây .dựng chủ nghĩa xã. hội,
em đã quyết định chọn đề. tài
nghiên cứu “Học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội và sự vận động của Đảng ta ở Việc Nam hiện nay”. 3 PHẦN NỘI DUNG Chương I
Vấn đề lý luận về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội *Khái niệm:
Sau một thời gian nghiên cứu, C.Mác đã đưa ra khái niệm về . hình thái
kinh tế xã hội: “Hình thái kinh tế. xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
quan hệ sản xuất ấy”.
Học thuyết hình . thái kinh tế - xã hội của . chủ nghĩa Mác – Leenin bao
gồm. các quan điểm cơ bản sau: Sản xuất.vật chất là cơ sở cho.quá trình tồn tại và
phát triển, “biện chứng giữa lực lượng và quan hệ sản xuất, biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”, đây là quá trình của lịch sử - tự nhiên.
I. “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triể n xã hội.”
Trước hết, sản xuất chính là công cụ để con người vận động và phát triển.
Đây là hoạt động không ngừng phát triển và sáng tạo để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của con người.
Sự sản xuất xã hội bao gồm 3 loại hình bao gồm: “sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người”. Ba loại hình này đều có vai trò
nhất định cho sự phát triển và vận động của xã hội nhưng trong đó sản xuất vật
chất là nền tảng của sự phát triển nhân loại. Bên cạnh sản xuất vật chất là sản xuất
tinh thần. Đây là hoạt động có mục.đích nâng cao đời sống tinh . thần cho con
người. Đồng thời còn có sản sinh ra chính bản thân con người. Đây giống như
việc để duy trì nòi giống trong mỗi phạm vi gia đình, rộng hơn trong xã hội chính
là quá trình gia tăng dân số.
“Sản xuất vật chất” chính là việc con người biết sử dụng công cụ lao động
để sáng tạo ra của cải, vật chất với mục đích đáp ứng nhu cầu sử dụng của chính bản thân con người.
Sản xuất vật chất là nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
Mác từng nói: “Người ta có thể làm khoa học, người ta có thể làm tôn giáo, làm
nghệ thuật nhưng trước khi làm những cái đó người ta cần phải thỏa mãn nhu cầu
vật chất tối thiểu”. Đây là cơ sở cho mọi hoạt động của con người. Nhờ có sản
xuất. vật chất nên mới hình thành các mối “quan hệ kinh tế - vật .chất giữa các cá
thể, từ đó mở rộng ra các mối quan hệ khác.” Ngoài ra, sự tồn . tại và phát triển của .
loài người được thể hiện qua quá trình này, đồng thời tạo ra đời sống tinh thần và 4
vật chất. Thêm vào đó, điều kiện .
chủ yếu để tạo ra bản thân con người cũng là
“sản.xuất vật chất”. Từ đó, con người bắt đầu hình thành ngôn ngữ của mình, dần
dần biết nhận thức và mở rộng tư duy. Ph.Ăngghen khẳng định rằng “Lao động
đã sáng tạo ra bản thân con người”. Vì vậy, muốn phát triển một quốc gia việc
trước tiên là phải chú trọng tới sản xuất vật chất.
II. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và qua
n hệ sản xuất.
1. Lực lượng sản xuất
*Khái niệm: “Sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và người lao động từ đó tạo
ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm tác động lên các đối tượng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất được
nhận diện trên 2 mặt bao .gồm kinh .tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội.” Ở mỗi thời
kỳ nhất định những năng lực thực tiền đều là sự kết hợp giữa “lao động sống” với “lao động vật hóa”.
Lực lượng sản xuất được cấu thành từ 2 yếu tố chính đó là “người lao động
và tư liệu sản xuất.” Người lao động là con người có tri thức, nhận thức, năng lực
đồng thời là chủ thể sáng tạo – tiêu dùng trong mọi của cải vật chất của xã hội.
Còn tư liệu sản xuất là điều kiện thiết yếu để thực hiện sản xuất gồm có “tư liệu
lao động và đối tượng lao động”. Trong tư liệu lao động còn bao gồm “công cụ
lao động và phương tiện lao động” đều sử dụng để tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Tính chất và trình độ là 2 lĩnh vực thể hiện cho sự phát triển, sáng tạo của
lực lượng sản xuất. “Tính chất cá .nhân hoặc tính .chất xã hội . hóa” trong việc sử
dụng. tư liệu sản xuất là 2 yếu tố được lực lượng sản xuất phản ánh. Còn trình độ
của lực lượng sản xuất được đánh giá qua sự phát triển của “người lao động và công cụ lao động”.
Như vậy với tư cách là tổng hợp sức mạnh hiện thực của “con người trong
quá trình chinh phục tự nhiên là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, lực lượng sản xuất chính là nội dung của sự phát triển xã hội.”
2. “Quan hệ sản xuất”
*Khái niệm: “Tổng hợp các quan điểm kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất là quan hệ sản xuất”. Đây là mối quan hệ
vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế. Quan hệ sản xuất gồm có ba yếu tố:
“quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm lao
động và quan hệ trong tổ chức quản . lý và trao .
đổi hoạt động với nhau.” .
“Quan hệ sở .hữu về tư liệu sản xuất là mối liên. kết giữa các tập đoàn
người. trong chiếm hữu, sử .dụng nguồn tư liệu sản. xuất xã hội.” Đây là quan hệ
khởi nguồn bắt đầu của quan hệ sản xuất, có vai trò chủ yếu trong việc quyết định
các quan hệ khác. Trong khi đó quan hệ về tổ .chức quản lý sản xuất là mối liên
kết. giữa việc tổ .chức sản xuất và phân. công
lao động của con người. Quy mô, tốc độ, .
năng suất của nền sản .xuất đều được quyết định bởi quan hệ này. Quan
hệ cuối cùng đó là“quan hệ về phân. phối sản phẩm lao động.” Đây là quan hệ 5
giữa người. trong việc phân phối sản phẩm lao động đóng vai trò quan trọng trong
việc đẩy mạnh trực tiếp đối với lợi ích của con người, nhưng ngược lại cũng gây
ra trở ngại trong quá trình sản xuất.
3. “Quy luật của quan hệ sản xuất tương đương với trình độ của lực lượng sản xuất”
“Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt có tác động biện chứng
Trong đó lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất, còn quan
hệ sản xuất tác động ngược trở lại đối với lực lượng sản xuất.”
* “Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định với quan hệ sản xuất”
Vậy vì sao “lực lượng sản xuất” lại đóng vai trò to lớn như vậy? Bởi vì đây
là hình thức sản xuất đòi hỏi sự sáng tạo, năng động luôn ứng biến và phát triển
không ngừng trong xã hội. Ngoài ra, “lực lượng sản xuất” đóng vai trò trong sự
hình thành lên quan hệ sản xuất mới đồng thời quyết định “nội dung và tính.
chất” của quan hệ sản xuất đó. Vậy do sự biến đổi của lực lượng sản xuất mà dẫn
tới sự biến đổi của xã hội và các “hình thái kinh tế” trong xã hội.
*“Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất”
Câu hỏi đặt ra là vì sao “quan hệ sản xuất” lại có thể tác động ngược trở lại
“lực lượng sản xuất”? Đây là hình thức xã hội của quá trình sản . xuất có “tính độc
lập tương đối, được thực hiện .thông qua sự phù . hợp biện chứng . giữa quan hệ
sản. xuất với trình độ phát. triển của lực .lượng sản xuất.” Sự phù hợp trong quan
hệ giữa 2 yếu tố quyết định tới xu hướng phát triển của xã hội từ đó hình thành
xây. dựng lên hệ thống đẩy mạnh cho nền sản xuất phát triển, đem lại hiệu quả
cao. Còn nếu “quan hệ sản xuất” không phù hợp với trình độ phát triển thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của “lực lượng sản xuất”. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ xảy ra
trong điều kiện và giới hạn nhất định của nó.
*Ý nghĩa đem lại trong đời sống xã hội
Trên thực tế, muốn phát triển tố được nền kinh tế phải bắt đầu từ việc phát . .
triển “lực lượng sản xuất” và trước tiên là chú trọng trong việc phát triển “lực
lượng. lao động và công cụ lao động”. Đây là phương pháp luận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc .
“quán triệt, vận dụng đường lối, chính . sách và đồng thời là
cơ sở khoa học trong việc nhận thức về sự đổi mới tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam.”
III.“Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th
ượng tầng của xã hội” 1. Khái niệm
* “Toàn bộ những quan hệ sản xuất. của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp .
thành cơ cấu. kinh tế của xã hội đó được gọi là cơ sở hạ
tầng”. “Cơ sở hạ tầng” được xây dựng dựa trên quá trình sản xuất vật chất. Trong
đó, cấu .trúc của cơ sở hạ tầng gồm có: “quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản
xuất thống. trị, quan hệ sản .xuất mầm mống.” Mỗi quan hệ sản xuất đều đóng
một vai trò nhất định và phải kể đến “quan hệ sản xuất thống trị” đại diện cho cơ
sở hạ tầng xã hội đó. 6
* “Toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội .với những thiết chế xã hội.
tương ứng cùng những quan hệ .nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ
sở. hạ tầng nhất định được gọi là kiến trúc hạ tầng”. Mỗi yếu tố trong kiến trúc hạ
tầng đều tồn tại ở mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều phát sinh dựa trên
“cơ sở hạ tầng.” Mặt khác, không phải tất cả các yếu tố đều liên kết tương đồng
đối.với “cơ sở hạ tầng” của nó.
2. Quy luật giữa “cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội trong
mối quan hệ biện chứng”
Đây là 2 mặt cơ bản của xã hội có “quan hệ biện chứng, gắn bó với nhau
và trong đó cơ sở hạ tầng mang tính quyết định .kiến trúc thượng tầng, ngược lại
kiến trúc thượng tầng tác động trở lại mãnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. ”
*“Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng”
Theo chủ nghĩa duy vật đã khẳng định, “quan hệ vật chất” sẽ quyết định
“quan hệ tinh thần”, tính tất yếu kinh tế sẽ quyết định tính tất yếu chính trị - xã
hội bởi vật cơ sở hạ tầng mang tính quyết định kiến trúc thượng tầng. Trong đó,
“cơ sở hạ tầng” sẽ quyết định cơ cấu, tính. chất và sự vận động phát triển của
“kiến trúc thượng tầng”. Những thay đổi của “cơ sở hạ tầng” trước sau đều ảnh
hưởng dẫn đến sự biến đổi trong “kiến trúc thượng tầng.”
*“Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng”
“Kiến trúc thượng tầng: mang tính độc lập tương đối, năng động sáng tạo
của ý thức, của tư tưởng xã hội đấy và có vai trò trong sức mạnh vật chất của bộ
máy tổ chức vì vậy nó có khả năng tác động ngược trở lại đối với “cơ sở hạ tầng”
Đồng thời đóng vai trò trong việc phát triển, giữ gìn “cơ sở hạ tầng” tạo ra nó và
ngăn chặn sự nảy sinh của “cơ sở hạ tầng” mới. Kiến trúc thượng tầng tác động
theo 2 chiều hướng. Nếu tác động cùng chiều với “quy luật kinh tế” thì nó sẽ ảnh
hưởng tích cực đến nền kinh tế xã hội phát triển, ngược lại nếu tác động ngược
chiều với “quy luật kinh tế” thì nó sẽ ngăn chặn sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
*Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Đây là cơ sở khoa học để hình thành nhận thức về mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị một cách chính xác. Trong công cuộc lãnh đạo cách mạng, . “Đảng
Cộng sản Việt Nam” cũng đã rất chú trọng trong nhận thức và vận dụng quy luật
này. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã đổi mới toàn. diện về mặt kinh
tế - chính trị, trong đó chú trọng tới đổi mới nền kinh tế và từng bước vững chắc
trong việc đổi mới chính trị. IV. “Hì
nh thái kinh tế - xã hội phát triển là một quá trình lịch sử - tự nhiên”
1. “Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội” 7
“Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù . . cơ bản của chủ nghĩa duy vật .
lịch sử. dùng để chỉ xã hội .ở từng nấc thang. lịch sử nhất định với một . kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó”. .
“Phạm trù của hình thái kinh tế - xã hội” chỉ ra cấu trúc của xã hội trong
mỗi. giai đoạn lịch sử nhất định gồm 3 yếu tố: “lực lượng sản xuất, quan. hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng.” Trong đó “lực lượng sản xuất” là tiêu chuẩn
khách quan thể hiện các thời đại kinh tế khác nhau, “quan hệ sản xuất” là quan hệ
khách. quan đóng vai trò nhận diệt bản chất các chế độ xã hội và “kiến trúc
thượng tầng” là yếu tố thể. hiện mối
quan hệ giữa các cá .thể con người điển hình
cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
2. “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên”
C.Mác viết “Tôi coi sự phát triển. của
những hình thái .kinh tế - xã hội là
một quá .trình lịch sử tự nhiên”. Quá trình lịch sử
. tự nhiên của loài người gồm 3
yếu tố cơ bản: “lực lượng sản. xuất, quan hệ
. sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tác động biện chứng lẫn nhau,” từ đó tạo nên sự vận động và phát triển cho lịch
sử xã hội. Trong đó, sự phát triển của “lực lượng sản xuất” là sự bắt đầu cho quá
trình phát triển của xã hội, đòi hỏi sự phù hợp biện chứng giữa “quan hệ sản xuất”
với “trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” đây là yêu cầu khách quan cần
thiết đối với nền sản xuất.
“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cho. phép đi sâu. vào bản. chất của
quá trình lịch. sử hiểu được logic khách quan .
của quá trình đó, từ đó thấy được
sự phát .triển của xã. hội loài người giống .
như một quá trình lịch sử tự. nhiên,
diễn ra nhiều mặt .và chứa đầy mâu thuẫn, quá .trình vận động hợp .với quy .luật
khách quan.” Trải qua hàng ngàn năm, lịch sử nhân loại tồn tại với các “hình thái
kinh tế - xã hội” khác nhau. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: “mỗi hình thái
kinh tế xã hội đều có một quy luật riêng để phát triển, vận động và chuyển sang
hình. thái cao hơn.” Đồng thời góp phần khẳng. định cho sự tồn tại của những
quy luật phản ánh các đặc điểm chung nhất của mọi “hình thái kinh tế - xã hội” khác nhau.
Trong các quy luật khách quan đóng vai trò chi phối sự phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội, quy luật về sự phù hợp trong quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất là đóng vai trò quan trọng nhất. “Lực lượng
sản xuất” được tạo ra dựa trên năng lực sáng tạo và vận động của con người, tuy
nhiên năng .lực này lại bị điều phối bởi các điều. kiện khách. quan khác nhau.
Các thế hệ khi tiếp nối nhau tạo ra lực lượng sản
xuất đều phải dựa trên thành tựu .
mà thế hệ trước đã đạt được. Do đó, các lực lượng sản xuất không phải là kết quả
riêng của một giai đoạn nào mà đó là kết quả cho cả một quá trình phát triển theo
từng mốc qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nhưng chính “tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất” đã quyết định một cách khách quan “tính chất và trình độ của
quan hệ sản xuất,” bởi vậy suy cho cùng “lực lượng sản xuất” chính là cái quyết 8
định quá trình vật động, tồn tại và phát triển của “hình thái kinh tế - xã hội” như một quá trình tự nhiên. .
Lịch sử loài người luôn không ngừng thay đổi, phát triển và thay thế và
nhường chỗ cho nhau của các “hình thái kinh tế xã hội”, không thể xem quá trình
lịch sử như một đường thẳng. Trong thực tế, mỗi dân tộc trải qua một giai đoạn
lịch sử khác nhau, có dân tộc phải trải qua từng bước trong các “hình thái kinh tế
xã hội” để phát triển nhưng cũng óc những dân tộc đạt được tốc độ phát triển
nhanh hơn khi bỏ qua một số “hình thái kinh tế xã hội.” Chương II
“SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở V IỆT NAM HIỆN NAY
I. Các nội dung đã áp dụng
1. “Củng cố. quan
hệ sản. xuất,
xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường”
a. Củng cố “quan hệ sản xuất”
Đảng và nhà nước ta đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của “quan hệ
sản xuất,” từ đó đưa ra giải pháp .
tiến hành trên cả ba phương .diện của quan hệ .
sản xuất. Đầu tiên là giải pháp cho vấn đề sở hữu là “chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất”. Xuất phát từ thực tiễn để xây dựng “chế độ sở hữu công cộng nói riêng
và quan hệ sản xuất theo định .hướng xã hội chủ nghĩa nói chung. ” Đảng ta đã đặt
lại vai trò của “sở hữu tư nhân” trong công cuộc đổi mới đường lối.
Thứ hai là giải pháp về vấn đề “tổ chức quản lí.” Nhà nước ta quản lí
kinh tế bằng “pháp luật, chiến lược, chính sách sử dụng cơ chế thị trường” để đẩy
mạnh và phát huy quá trình sản .xuất đồng thời hạn chế và khắc .phục các mặt
tiêu cực, hơn hết là bảo vệ quyền lợi của
“người dân lao động.”
Cuối cùng là giải pháp về “vấn đề phân phối,” đòi hỏi nhà nước trước
hết phải bảo vệ được quyền lợi của nhân dân lao động. Vấn đề ưu tiên hàng đầu
đó là giải quyết nạn thất nghiệp từ đó tạo ra công việc cho người dân có thêm thu
nhập đời sống. Việc áp dụng phân phối theo lao. động
là chủ yếu là giải pháp tối
ưu khi chúng ta đang xây dựng nền “kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. ”
b. “Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường”
Việc thực hiện thi hành “khoản 10” trong nông nghiệp cùng với các nghị
quyết của đại hội VI đã bước đầu xóa bỏ được cơ chế bao cấp, từ đó dần hình
thành nên nền cơ chế thị trường. Ngoài ra, việc khắc phục được những khó khăn,
sự trị trệ trong việc xuống dốc của nền kinh tế đã khơi dậy tinh thần lao động,
phát huy trí tuệ của đất nước. Từ đó, nhân dân có niềm tin vào đường lối lãnh đạo
của Đảng và đi lên một cách vững chắc.
“Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam” đã
khẳng định rằng “phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ 9
chế thị trường có sự quản lí của nhà nước là hoàn toàn cần thiết để giải phóng và
phát huy được các tiềm năng sản xuất xã hội”. Trên thị trường lao động nước ta
thì gồm có thị trường dịch vụ, tiêu dùng, các yếu tố sản xuất, tư liệu sản xuất, trong và ngoài nước.
Tháng 1 năm 1994, “hội nghị đại biểu toàn .quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
của Đảng” tiếp tục phát triển theo định hướng quan điểm tư tưởng về nền “kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa.” Ngoài ra, còn đề ra nhiều giải pháp thiết thực trong
việc nhất quán chính sách từ đó tạo động lực, điều kiện cho các thành phần kinh
tế phát triển nhanh và hiệu quả.
Tháng 4 năm 2001, diễn ra “Đại hội Đảng IX,” Đảng ta tiếp tục bổ sung và
phát triển trong đường lối hoàn thiện cho nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
nền kinh tế nước nhà giữ vai trò chủ đạo.
Sau “Đại hội Đảng lần thứ XI,” Đảng
ta đã đưa ra những định .hướng cụ
thể như sau: nền kinh tế thị tr
. ường định hướng xã hội chủ .
nghĩa được phát .triển
dựa trên nhiều thành phần như hình thức sở hữu, tổ chức kinh doanh, phân phối
các thành phần kinh tế khác. Từ đó cùng phát triển dài lâu và cạnh tranh bền
vững, lành mạnh. Trong đó, “kinh tế nhà nước” đóng vai trò chính, đồng thời
cùng với “kinh tế tập thể” trở thành nền tảng cho nền “kinh tế quốc dân” và động
lực của nền kinh tế là kinh tế tư nhân.
2. “Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa – hiện đại hóa”
a. “Phát triển lực lượng sản xuất”
Muốn phát triển “lực lượng sản xuất” thì trước hết nhà nước phải chú trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực đồn thời chú ý, quan sát những điểm sau:
Trước hết, nguồn lực lao động ở nước ta hiện nay chưa có đủ kiến thức về mặt kỹ
năng từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp. Nhà nước cần phải đưa ra chính sách
trong việc hội nhập kinh tế, trau dồi kĩ năng để đạt được mục tiêu phát triển nền
kinh tế và phát triển xã hội. Tiếp đến là việc phát triển nguồn nhân lực chính là cơ
sở để tiếp cận trong việc phát triển “kinh tế tri thức.”
“Đại hội Đảng lần thứ IX” đã đưa ra những giải pháp, phương hướng để
giải quyết hàng loạt vấn đề đó bao gồm 2 lĩnh vực giáo dục và công nghệ.
Đối với lĩnh vực giáo dục: Đảng ta đã xác định rõ đây chính là yếu tố để
thúc đẩy, phát triển đối với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
đồng thời là điều kiện để phát huy “khả năng con người – yếu tố để phát triển xã
hội” bền vững. Đảng ta chú trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó
phát huy tinh thần tự học của học sinh – sinh viên, nâng cao học vấn và khả năng tay nghề.
Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ: song song trong việc phát triển giáo
dục thì Đảng ta tiếp tục chú trọng trong việc cải tiến công nghệ - đây là nền tảng
để thúc đẩy quá trình “hiện đại hóa đất nước.” Đảng ta đã áp dụng việc đổi mới
trong kinh doanh bằng công nghệ mới từ đó rút ngắn khoảng cách về trình độ với
các nước đang phát triển.
b. “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” 10
Trước hết, phải đảm bảo“nền kinh tế tự chủ, độc lập về đường lối, chính
.sách, nâng cao tiềm lực kinh. tế, tri thức, cơ cấu kinh tế hợp lí, kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển .
và hiện đại.” Ngoài ra, huy động những nguồn lực kinh tế
cần thiết để tạo đòn bẩy nhanh trong quá trình “công nghiệp hóa . – hiện đại hóa.”
Từ đó đưa nền kinh tế các mặt nông – lâm – ngư nghiệp lên một trình độ mới,
hiện đại hóa đồng thời tạo điều kiện việc làm, nâng cao đời sống người dân.
Thêm vào đó, cũng cần phải sử dụng đúng cách tài nguyên thiên nhiên để bảo vệ
“môi trường sinh học” và môi trường sống.
3. Xây dựng hệ thống “kiến trúc thượng tầng định hướng xã hội chủ nghĩa”
a. “Xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng”
Toàn Đảng nghiêm túc học tập theo “chủ nghĩa Mác – Lênin và tư. tưởng
Hồ Chí Minh” từ đó vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với đất nước với mục
tiêu “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.” Các cán bộ, đảng viên phải nhận thức
rõ được tinh thần trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, Đảng và nhân dân. Và
nhân dân cùng phối hợp để góp ý, phê bình, đấu tranh trước việc tham nhũng.
Đảng ta tiến hành thực hiện kế hoạch “luân chuyển cán bộ lãnh đạo và
quản lí ở các ngành và địa phương cùng với đó là khắc phụ tư tưởng cục bộ khép
kín” trong đơn vị. Tiếp tục phát huy dân chủ trong đời sống Đảng, từ sinh hoạt
chi bộ, sinh hoạt “cấp ủy cơ sở đến Ban Chấp hành Trung ương” trong công tác
cán bộ và trong công cuộc xây dựng hoàn thiện đường lối chính sách của Đảng.
“Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo, tăng
cường công tác thanh tra Chính phủ và các cơ quan hành .pháp, phát huy vai trò
giám. sát của hội đồng nhân dân các cấp, Quốc hội và các đoàn thể nhân dân.”
Với những nội dung nêu trên, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm
nền tảng lí luận từ đó khẳng định Đảng ta chính là Đảng của giai cấp công nhân
Việt Nam, lãnh đạo trên tất cả các lĩnh vực của đời . sống xã hội. .
b. “Xây dựng nhà nước xã hội chủ .
nghĩa của dân, do dân và vì dân.” .
Đảng ta tiếp tục đẩy mạnh phát triển trong công cuộc xây dựng và hoàn
thiện “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.” “Thực hiện tốt chức năng quản lí
kinh tế, quản lí xã hội và giải quyết được mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ
chức khác.” Cùng với đó là tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cải cách hành chính, cải
cách tư pháp xây dựng “hệ thống tư pháp” trong sạch bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
Đưa ra chiến dịch đổi mới hoạt động trong “bộ máy nhà nước; đổi mới tổ.
chức và phương thức hoạt động của Quốc hội” đảm bảo là cơ quan quyền lực tối
ưu của nhà nước. Nghiên cứu chi tiết hơn về quyền hạn .
và trách .nhiệm của Chủ
tịch nước để thực hiện đầy .đủ chức năng nguyên. thủ
quốc gia đại diện cho Nhà
nước về mặt đối nội, đối ngoại và thống .lĩnh các lực lượng vũ trang quan hệ của
“Chủ tịch nước” với các cơ quan thực hiện “quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.”
4. Nâng cao tinh thần đoàn kết dân tộc .
trong sự. nghiệp xây .dựng bảo vệ
chủ. nghĩa xã hội” 11
a. “Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa”
Tiếp tục xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt về “quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp
lệnh, thực hiện dân chủ ở xã phượng, thị xã.” Cùng với đó là “đề cao trách nhiệm
công dân, kỉ luật kỉ cương xã hội, phê phán những hành vi vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân.” Nhà nước quan tâm hơn về việc nâng cao đời sống nhân dân
và sự phát triển tự do toàn diện của nhân dân.
b. “Phát huy sức mạnh đoàn .kết dân tộc và nâng cao tinh. thần trách nhiệm
của Đảng, nhà nước toàn dân”
Đặt ra mực tiêu xây dựng đất nước Việt Nam hòa bình độc lập, dân giàu
nước mạnh, công bằng, văn minh. Đảng ta chú trọng trong việc nâng cao nền giáo
dục, đào tạo phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo quyền lợi và lời
ích, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
“Phát huy vai trò của giai cấp nông dân” đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của nông nghiệp nông thôn. Mở rộng cơ hội cho người dân tham
gia đóng góp và phát huy trong quá trình “công nghiệp hóa – hiện đại hóa” đất nước.
Vậy có thể thấy việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc dựa trên mối liên hệ
của ba giai cấp công – nông – trí và các giai cấp khác trong xã hội, từ đó góp
phần đẩy mạnh tinh thần dân tộc đưa đất nước đi lên “chủ nghĩa xã hội.”
II. “Thành tựu đạt được”
Đảng ta với tầm nhìn chiếc lược dựa trên nền tảng “chủ nghĩa Mác – Lenin
và tư tưởng Hồ Chí Minh” đã tạo lên một hệ thống lý luận chính trị khá hoàn
chỉnh, dẫn dắt thắng lợi trong công cuộc đổi mới “xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ Quốc.” Đảng ta đã đổi mới “tư duy lí luận chính trị” như sau:
Trước hết, Đảng ta luôn giữ vững được định hướng trong con đường đi lên
“chủ nghĩa xã hội” mặc dù trên thế giới có rất nhiều biến động. Qua một chặng
đường lịch sử dài, Đảng ta đã chứng minh được những “chủ trương và giải pháp
của Đảng trong việc theo ngọn cờ độc lập dân tộc” là hoàn toàn . đúng đắn. Từ đó
cũng rút ra được bài học chung cho mọi quyết sách trong .
thời. đại ngày nay đó là
phát triển nhà nước theo đúng con đường đã chọn từ đó đưa ra giải pháp, chủ trương
Thứ hai, các “nội dung lý luận chính trị” góp
phần trong việc hoạnh định,
xây dựng các chính sách cho nền chính trị của Đảng ta trong quá trình đổi mới
nhà nước. Đảng ta đã lấy “chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ . Chí Minh làm
nền. tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.” Theo đó, các công tác lý luận đã
định tính chủ nghĩa xã .hội trên từng lĩnh. vực chủ .yếu của công cuộc đổi .mới
kinh. tế, chính trị, văn. hóa, an ninh quốc phòng,… và đồng. thời chỉ ra những
khía cạnh để đề phòng đi sai hướng.
“Năm 1996, bước vào công. cuộc đổi. mới,” Đảng ta đã xác định hình
thành xây dựng “nền kinh tế làm trọng tâm,” lấy
Đảng làm then .chốt, đổi mới
trong tư duy đặc biệt là tư duy về kinh tế. Đảng ta đã tiến hành nền thực thi nền 12
“kinh. tế thị trường” định hướng xã hội chủ nghĩa – mô hình nền. kinh tế tổng
quát trong thời kì quá độ lên “chủ nghĩa xã hội ở nước ta.”
Trong công cuộc đổi mới, .
Đảng ta xây dựng “lý luận nền văn . hóa Việt
Nam” dân tộc, hiện đại, khẳng định nền
“văn hóa Việt Nam” là mục tiêu của công
cuộc đổi mới, nâng cao đời sống cho nhân dân, cho đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước “công nghiệp theo hướng hiện đại. ”
Đảng ta đã chủ động tích cực hội nhập cuốc tế, xây dựng nền “lý luận về
ngoại giao Việt Nam” của thời. kỳ đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Kết hợp. giữa nội lực và ngoại . lực thành nguồn. lực
tổng hợp để phát .triển xây dựng đất. nước, sức mạnh .
dân tộc khẳng định vị trí, vai trò của đất nước ta trước cộng
đồng quốc tế vì một thế giới hòa bình, phát triển.
Đảng ta lãnh đạo trực tiếp, toàn diện “nhà nước của dân, do dân và vì dân”
Cơ sở cầm quyền bao gồm cơ sở lý luận, cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội. Về mặt lý
luận, nền tảng để mọi hoạt động của Đảng diễn ra đúng trình tự, thời đại và được
nhân dân ủng hộ. Về mặt kinh tế, Đảng ta tiếp tục xây dựng nền “kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” hiện đại, phát triển ổn định. Về mặt xã
hội, nhân dân ta muốn đảm .bảo quyền .lực của mình phải có sự lãnh. đạo của
Đảng, Đảng ta cần phải coi. trọng “dân là gốc, lấy dân làm gốc”.
Đảng ta không được phép lới lỏng quyền lực và trao quyền lãnh đạo cho
bất cứ ai với phương hướng là đưa đất nước đến “nền độc lập, tự do, tiến lên chủ.
nghĩa xã hội.” Phương châm là để nhân dân làm chủ thông qua “nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Về chiến lược, thi hành chính sách theo tư
tưởng Hồ Chí Minh “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Đảng hoạnh định chương lĩnh,
đưa ra chiến lược phát . triển kinh tế - xã .
hội theo từng thời kì, giai đoạn. .
Thực hiện phương thức cầm quyền về nguyên tắc “Đảng lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện, không ngừng xây .dựng các đoàn thể chính. trị - xã hội” vững mạnh
trên cơ sở đổi mới toàn diện. Có ba nguồn lực cầm quyền chính đó là “con người,
tổ chức bộ máy và nhân tố vật chất.” Mục đích quan trọng của sự cầm quyền đó
là đảm bảo được sự ổn định “chính .trị - xã hội” trong công cuộc phát triển đất nước.
III.Hạn chế còn tồn tại
Trước hết, các “quan hệ sản xuất và quan hệ trao đổi” ở nước ta chưa thống
nhất theo “quy luật của thị trường, nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội” do đó “kiến
trúc thượng tầng” chưa được hình thành theo thể thuần nhất được. Trong thực tế,
đất nước Việt Nam trong những năm vừa qua cũng chưa thể hiện được “ý thức
xây dựng đạo đức, ý thức thẩm mĩ.” Một phần cũng do nhận thức chủ quan của
nhà nước và một phần là do chưa thuần nhất trong các “quan. hệ sản xuất và
quan. hệ trao đổi,” chưa thuần nhất “xã hội chủ nghĩa.”
Các thiết kế của “kiến trúc thượng tầng” của nước ta như “bộ máy Nhà
nước, quân đội, Đảng …” vẫn còn những hạn chế nhất định cũng bởi “kiến trúc
thượng tầng” xét cho cùng luôn bị quyết định bởi “cơ sở hạ tầng,” nhưng mang
tính độc lập. Đảng và nhà nước đã thực hiện nhiều giải pháp hoàn thiện xây dựng 13
chính trị, tuy nhiên vẫn còn thiếu những giải pháp cho việc phát triển kinh tế, từ cơ sở hạ tầng.
IV. Giải pháp
Muốn khắc phục, xây dựng và phát triển được “mối quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa” ổn định, bền vững, phải xuất phát từ “lực lượng sản xuất của kinh
tế xã hội chủ nghĩa,” mà ở nước Việt Nam ta chính là “kinh tế nhà nước, kinh .tế
tập thể” Đảng ta phải kết hợp giữa các giải pháp từ “quan hệ sản xuất,” nhưng
vẫn phải đề xuất thêm các biện pháp cho việc “phát triển lực lượng sản xuất của
nền kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.” Từ đó mới từng bước hoàn . thiện, xây
dựng được “quan hệ xã hội chủ nghĩa.” Do vậy, Đảng ta phải biết cân bằng trong
việc từng bước thực hiện sự công. bằng giữa “các thành phần kinh tế” và vừa phải
biết “ưu tiên nhất định đối với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.” Đặc biệt phải
chú ý tới “chế độ phân phối,” hình thức phân phối này vừa tuân theo “quy luật
của kinh tế thị trường” và vừa đảm bảo “định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Để hoàn thiện “quan hệ trao đổi,” Đảng ta phải hoàn thiện “cơ sở pháp lý
của trao đổi” để giải quyết các bên của “quan hệ trao đổi.” Trong nền “kinh tế thị
trường quan hệ trao đổi phải dựa trên quy luật giá trị, quy luật thị trường cung –
cầu.” Nhưng nước ta là một nước có nền “kinh tế thị trường” theo hướng “xã hội
chủ nghĩa,” khác với các mô hình kinh tế đã tồn tại trước đó. Bởi vậy, để cải thiện
“quan hệ trao đổi” thì Đảng ta cần đưa ra những biện pháp giải quyết cho mối
quan hệ giữa “nhà nước – thị trường – xã hội và quan hệ giữa tuân theo các quy
luật của kinh tế thị trường” với bảo đảm định hướng “xã hội chủ nghĩa” mà Đảng ta đã nhận thức rõ.
Cùng với đó, để cải thiện và hoàn thành “kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa,” Đảng ta phải cải thiện được “quan hệ xã hội và quan hệ trao đổi xã hội
chủ nghĩa,” hoàn thiện thể chế “kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” Tăng cường tri thức, niềm tin đối với “từng hình thái ý thức xã hội” để
giải quyết được vấn đề giữa “kiến trúc thượng tầng với chính các hình thái xã hội.”
Về cơ bản, Đảng ta đã giải quyết được mối “quan hệ giữa kinh tế và chính
trị - hạt nhân của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.” Tuy
nhiên, đối với quan hệ giữa “cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng” vẫn chưa
được giải quyết triệt để.
Khi đã nhận thức và đưa ra được giải pháp đúng đắn, Đảng ta sẽ không bị
cổ hủ, khuôn mẫu trong việc “vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mác – Lenin” vào điều kiện thực tế ở nước ta. Đây cũng chính là yếu tố
góp phần khẳng định, phát triển sáng tạo “học thuyết hình. thái kinh tế - xã hội
của chủ nghĩa Mác – Lenin” trong bối cảnh hiện nay. 14 Kết luận
Học thuyết hình thái “kinh tế - xã hội là .
một trong những thành tựu khoa.
học to lớn của C.Mác đã để . lại cho nhân loại.” Trong học thuyết của mình,
C.Mác đã chứng minh rằng “sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống xã
hội,” ở đó xã. hội là một hệ thống mà “quan hệ sản xuất phải phù. hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất.” Tùy vào từng điều kiện, giai đoạn lịch. sử của mỗi
quốc gia, dân tộc mà ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của “các hình thái kinh tế - xã hội.” Mặc
dù hiện nay loài người đã có những phát triển thay đổi so với
thời đại của C.Mác song “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên
được giá trị của nó.” Đây còn là “phương pháp luận khoa học” giúp phân chia các
giai đoạn phát triển của xã hội loài người.
“Học thuyết hình. thái kinh tế - xã .hội” không đi sâu vào giải thích tất cả
các mặt của “đời sống xã hội” nhưng việc giải thích này cần phải .dựa trên nền
tảng của học thuyết hình thái này. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội,
con người ngày nay cũng tìm ra được những “phương pháp tiếp cận mới” nhưng
không. phải vì vậy mà “học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” trở nên cổ hủ, mất
giá trị không còn tác dụng nữa. Cùng với việc khái quát được “lí luận của hình
thái kinh tế - xã hội,” các nhà khoa học của “chủ nghĩa Mác – Lenin” cũng chỉ ra
được các “quy luật phát sinh phát triển và diệt
trong của các hình thái kinh tế . - xã hội.”
Học thuyết hình thái kinh .tế - xã hội cũng cung cấp cho nhân loại một
“phương pháp luận khoa học để phân tích được hiện tượng đời sống” từ đó đưa ra
các kế hoạch và tìm được cách giải quyết một cách phù hợp. Đây đồng thời cũng
là phương pháp giúp “phân tích được công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay”
Phân tích được tình hình mất trật tự của nền .kinh tế và cũng chỉ ra được giải
pháp đổi mới theo phương hướng “định hướng xã hội chủ nghĩa” là hoàn toàn
đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
Vậy có thể khẳng định rằng: học thuyết “hình thái kinh .tế - xã hội” cho
đến hiện nay vẫn luôn giữ được giá trị của nó. Đây chính là “phương pháp luận
khoa. học” mang tính thời đại và có ích cho “công cuộc đổi mới, xây dựng đất
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lenin 2. Wikipedia Tiếng Việt
3. Dulieu.tailieuhoctap.vn 16