lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng.
- Xảy ra ở người trẻ tuổi, < 30 tuổi, tỷ lệ nữ > nam.
- Ba triệu chứng chính thường gặp: đau bụng, táo bón và ỉa lỏng. Có thể xuất hiện đơn
độc hay phối hợp với nhau.
+ Đau bụng: không có đặc điểm cố định
Không có vị trí nhất định có thể đau dọc theo khung đại tràng
Đau tăng sau khi ăn vào buổi sáng (80%), khi ăn phải thức ăn lạ gây đau bụng.
Đau giảm sau trung tiện hoặc đi tiêu (67%).
Cường độ và tính chất đau rất thay đổi, ít khi xảy ra về đêm, gia tăng khi có stress.
Các yếu tố khác: như lạnh, nóng cũng có thể gây đau.
+ Phân lỏng hoặc nát, phân có thể sống, có mũi nhầy lẫn phân, lẫn bọt, lượng nhầy, bọt
nhiều hay ít tùy theo từng bệnh nhân.
+ Phân táo: rắn, chắc, số lần đại tiện giảm, < 3 lần/tuần, thường kèm theo mũi nhầy bọc
ngoài phân.
- Có 4 hình thức rối loạn tống xuất phân:
Rối loạn số lần tống xuất phân: > 3 lần/ngày hoặc < 3 lần/tuần
Rối loạn tính chất phân: phân lổn nhổn, cứng hoặc lỏng, hoặc toàn nước.
Rối loạn khi đang tống xuất phân: như khó đại tiện, không kìm lại được hoặc cảm
giác không tống xuất hết phân.
Đại tiện có chất nhầy, bụng chướng hoặc có cảm giác căng.
- Đặc điểm quan trọng nhất là phân không lẫn máu, nếu có dấu hiệu phân máu đỏ ->
tổn thương thực thể cần phải tìm ra nguyên nhân.
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
- Các triệu chứng tiêu hóa khác: bụng đầy hơi, ậm ạch, trung tiện nhiều, chán ăn, ăn
không ngon miệng nhưng không có dấu hiệu sụt cân.
- Toàn trạng không bị ảnh hưởng nhiều.
- Các triệu chứng khác ngoài đường tiêu hóa:
+ Tiết niệu: tiểu khó, tiểu gấp
+ Phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt
+ Cơ: đau lưng, đau cơ
+ TK, cảm giác: nhức đầu, dị cảm, mất ngủ, rối loạn vị giác, trầm cảm
+ Tim mạch: mệt mỏi, hồi hộp, đau ngực, nóng bừng mặt, chóng mặt
- Các yếu tố thúc đẩy:
+ Stress
+ khởi phát sau ăn hoặc uống 1 số thực phẩm: trái cây, chocolate, rượu bia, cà phê,
sữa...
+ Nhiễm trùng tiêu hóa cấp hoặc dùng kháng sinh
1.2. Triệu chứng thực thể. Rất nghèo nàn cần đánh giá lại mỗi lần thăm khám để loại trừ
bệnh thực thể
- Ấn đau dọc đại tràng hoặc đau vùng hạ vị: có thể có cảm giác 1 dãi dài hơi căng dưới
tay, đó là thừng đại tràng.
- Ấn bụng tìm điểm đau, gõ có thể phát hiện ứ hơi trong ruột.
- Thăm trực tràng không phát hiện triệu chứng gì đặc biệt, cần loại trừ ung thư trực
tràng, trĩ, nứt hậu môn, đánh giá tình trạng cơ thắt hậu môn.
2. Cận lâm sàng: Chủ yếu là chẩn đoán loại trừ:
Nội soi đại tràng, sigma, trực tràng:
- Quan trọng nhất -> tìm nguyên nhân của rối loạn tiêu hoá, trong khi nội soi nếu thấy
có dấu hiệu bất thường, cần sinh thiết giúp chẩn đoán xác định.
- Bắt buộc ở BN > 50 tuổi hoặc có dấu hiệu báo động hoặc tiêu chy kéo dài không đáp
ứng với điều trị theo kinh nghiệm.
- Trong IBS không thấy có tổn thương thực thể Xét nghiệm :
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
- Công thức máu: có thiếu máu, có tăng bạch cầu không
- Dấu ấn viêm: CRP, Calprotectin phân - TSH, FT4 khi nghi ngờ bệnh lý tuyến giáp
Xét nghiệm phân:
- Mục đích: Tìm nguyên nhân và chẩn đoán phân biệt.
- Xem tính chất và màu sắc của phân, tìm giun sán, tìm lỵ amip, bạch cầu, hồng cầu,
mỡ, protid, ammoniac, đo pH phân.
Siêu âm ổ bụng:
- Để tìm các dấu hiệu bất thường trong ổ bụng, các bệnh lý gan mật.
- Trong IBS siêu âm sẽ không thấy có triệu chứng gì đặc biệt
3. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn Rome III (2006):
Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới ít nhất 3 ngày/tháng, kéo dài ít
nhất 3 tháng gần đây phối hợp với 2 hay 3 biểu hiện sau:
- Giảm triệu chứng sau khi đi tiêu
- Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh - Thay đổi số lần đi tiêu
khi khởi phát bệnh.
Tiêu chuẩn Rome IV (2016):
IBS là rối loạn ruột mạn tính, đặc trưng bởi đau bụng tái phát, xảy ra ít nhất 1 ngày
mỗi tuần, trong 3 tháng gần đây, kết hợp với ≥ 2 tiêu chuẩn sau:
- Có liên quan đến việc đi tiêu
- Thay đổi số lần đi tiêu
- Thay đổi hình dạng phân
TÁO BÓN
1. Nguyên nhân táo bón
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
1.1. Táo bón chức năng: Khi không có tổn thương ở đại tràng, trực tràng và hậu môn,
loại nguyên nhân này rất hay gặp.
Táo bón trong thời gian ngắn.
- Những bệnh toàn thân: tình trạng nhiễm khuẩn sốt nhiều, sau phẫu thuật mất nhiều
máu.. -> mất nước trong cơ thể -> phân khô và táo.
- Do thuốc: làm giảm nhu động của ruột hoặc làm phân khô lại như: thuốc phiện tanin,
thuốc an thần, thuốc có chất sắt, chẹn beta giao cảm, thuốc anticholinergic...
- Do phản xạ: những cơn đau dữ dội ở bụng làm mất phản xạ đại tiện như cơn đau quặn
thận, quặn gan.
Táo bón mạn tính.
- Do chế độ ăn uống: ăn ít rau, uống ít nước, ăn sữa bò (trẻ còn ăn sữa), thiếu vitamin
B1.
- Do nghề nghiệp và thói quen: những nghề phải ngồi nhiều ít hoạt động, nghề tiếp xúc
với chì, ngộ độc chì mạn tính,…
- Do thói quen không đại tiện đúng giờ giấc, quên đại tiện làm rối loạn phản xạ mót rặn.
- Do suy nhược: người già, suy nhược, mắc bệnh mạn tính phải nằm lâu. => Tất cả
những nguyên nhân kể trên là nhu động ruột và trương lực các cơ thành bụng giảm
gây nên táo bón.
- Rối loạn tâm thần: lo lắng, buồn rầu không để ý đến đến đại tiện, mất phản xạ mót
rặn…
1.2. Táo bón do tổn thương thực thể.
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
Tổn thương ở trong ống tiêu hoá.
- Những cản trở đường đi của phân: những khối u của trực tràng, đại tràng… ngoài dấu
hiệu táo bón có thể đại tiện ra mũi, máu, có hội chứng bán tắc ruột, thăm trực tràng,
soi trực tràng và chụp đại tràng thấy khối u.
- Những tổn thương bẩm sinh của đại tràng: bệnh đại tràng dài, đại tràng lớn, phân chứa
lại trong đại tràng nhiều và lâu -> bị hút nước lại nhiều -> phân khô và táo bón. Ta có
thể xác định bằng cách chụp khung đại tràng.
- Viêm đại tràng mạn tính: nhất là có thể co thắt và đau quặn bụng từng cơn.
- Những tổn thương của trực tràng và hậu môn
+ Trĩ và nứt hậu môn: mỗi lần đại tiện rất đau, người bệnh không dám đại tiện và gây
nên táo bón.
+ Hẹp trực tràng và hậu môn, di chứng của bệnh Nicolas Favre: Đại tiện rất khó, phân
nhỏ.
Tổn thương ở ngoài ống tiêu hoá.
- Từ ngoài đè vào làm cản trở đại tiện:
+ Phụ nữ có thai, nhất là những tháng cuối, thai to đè vào trực tràng.
+ Khối u của cổ tử cung, khối u TLT, khối u của các phần tiểu khung.
+ Các dây chằng dính sau mổ, hay sau viêm xung quanh đại, trực tràng làm co hẹp, đại
trực tràng.
- Tổn thương ở não, màng não
+ Hội chứng màng não: táo bón do RLTKTV.
+ TALNS: cũng giống như hội chứng màng não.
+ Tổn thương ở tủy: táo bón do mất phản xạ mót rặn, người bệnh không đại tiện được.
1.3. Yếu tố nguy cơ.
- Thói quen ăn uống không điều độ. Đại tiện không đúng giờ.
- Người hay lo lắng.
- Thay đổi môi trường sống, đi công tác, du lịch.
- Làm việc hoặc sống trong môi trường có nhiều stress: ví dụ công việc làm ăn bấp
bênh, công việc kế toán căng thẳng
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
2. Chẩn đoán táo bón: Theo tiêu chuẩn ROME III
Theo tiêu chuẩn Rome III về táo bón mạn tính chức năng ở người lớn (tiêu
chuẩn này không nên áp dụng để chẩn đoán táo bón có nguyên nhân thực thể), táo bón
khi thỏa ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn sau trong ít nhất 12 tuần, không cần phải liên
tục trong 12 tháng (với điều kiện dùng thuốc nhuận trường):
- Ít hơn 3 lần đi cầu mỗi tuần
- Phải rặn mạnh trong ít nhất 25% số lần đi cầu
- Còn cảm giác mắc cầu sau ít nhất 25% số lần đi cầu
- Phân khô cứng trong ít nhất 25% số lần đi cầu
- Phải dùng các biện pháp hỗ trợ để đi cầu dễ hơn 25% số lần đi cầu
3. Điều trị táo bón
3.1. Các biện pháp không dùng thuốc:
- Điều chỉnh chế độ ăn: thức ăn nhiều rau, 10 20 g chất xơ/ngày, có thể cho vào thức
ăn 1 2 thìa cám gạo/ngày, uống nhiều nước
- Luyện tập massage bụng, xoa bụng theo chiều kim đồng hồ trước khi đại tiện, kết hợp
với đại tiện đúng giờ
- Tập thể dục, tập cơ bụng
- Thụt tháo đại tràng là biện pháp hiệu quả, nhanh và không có hại nhưng làm BN hơi
khó chịu do vậy thầy thuốc hoặc bệnh nhân thường ngại thực hiện
3.2. Điều trị bằng thuốc:
3.2.1. Nguyên tắc điều trị táo bón bằng thuốc:
- Chỉ áp dụng khi các biện pháp không dùng thuốc thất bại
- Cần chẩn đoán 2 loại táo bón: do đại tràng hay do trực tràng.
- Muốn có tác dụng kéo dài nên dùng các điện giải kali, calci, magie hoặc natri
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
3.2.2. Các loại thuốc:
Các thuốc gây kích thích (Dùng kéo dài có nguy cơ gây ung thư):
- Cơ chế: kích thích trực tiếp vào hệ thống thần kinh đại tràng -> tăng bài tiết nước,
điện giải và làm tăng vận động đường ruột.
- Tác dụng: Trong vòng 8 12h, viên đặt TD nhanh hơn 20 60 phút.
- Tác động trên bề mặt: Ducusat, acid mật.
- Dẫn xuất diphenylmethan: Phenolphtalein, bisacodyl, picosulfat muối.
Các thuốc làm trơn (ít độc nhất):
- Hoạt chất chính là Vaseline, Paraffin.
- Ở Việt Nam có gấc
Các thuốc làm tăng khối lượng phân, làm mềm phân (Được ưa chuộng):
- Psyllium, polycarbophil, methylcellulose, macrogol (forlax).
- Chỉ dùng khi không có thể tăng khẩu phần chất xơ trong bữa ăn.
- Thuốc có TLPT lớn, không tác động lên các chủng vi khuẩn ở ruột -> không gây ra
quá trình lên men và các rối loạn khác.
- TDP: gây đầy hơi và trướng bụng nhưng khá an toàn khi dùng lâu dài.
- Chú ý: Cung cấp đủ nước.
Ricino acid: Anthraquinon: Sena, cascara sagrada, aloe, rhubat.
Nhuận tràng thẩm thấu:
- Cơ chế: Kéo nước từ trong thành ruột vào lòng ruột theo cơ chế thẩm thấu, đồng thời
hạn chế tối đa quá trình hấp thu nước.
- Sử dụng ở những BN không dung nạp hoặc đáp ứng kém với thức ăn giàu chất xơ.
- Sử dụng các loại muối cần thận trọng vì tác dụng mạnh và hay gây táo bón trở lại sau
khi ngừng thuốc .
- Muối magie và muối phosphate 5 – 10g/ngày, tác dụng nhanh có nguy cơ tiêu chảy,
đường lactulose (Duphalac) 20 – 40 g/ngày, sorbitol 10
lOMoARcPSD| 39651089
Đ.T.T.Hiền Yk17a1
20 g/ngày, polyethylene glycol
Glycerin đặt hậu môn: Ion magie, đồng, canxi giúp tăng cường vận động ống tiêu hóa:
panangin 2 viên/ ngày.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH 1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng.
- Xảy ra ở người trẻ tuổi, < 30 tuổi, tỷ lệ nữ > nam.
- Ba triệu chứng chính thường gặp: đau bụng, táo bón và ỉa lỏng. Có thể xuất hiện đơn
độc hay phối hợp với nhau.
+ Đau bụng: không có đặc điểm cố định
● Không có vị trí nhất định có thể đau dọc theo khung đại tràng
● Đau tăng sau khi ăn vào buổi sáng (80%), khi ăn phải thức ăn lạ gây đau bụng.
● Đau giảm sau trung tiện hoặc đi tiêu (67%).
● Cường độ và tính chất đau rất thay đổi, ít khi xảy ra về đêm, gia tăng khi có stress.
● Các yếu tố khác: như lạnh, nóng cũng có thể gây đau.
+ Phân lỏng hoặc nát, phân có thể sống, có mũi nhầy lẫn phân, lẫn bọt, lượng nhầy, bọt
nhiều hay ít tùy theo từng bệnh nhân.
+ Phân táo: rắn, chắc, số lần đại tiện giảm, < 3 lần/tuần, thường kèm theo mũi nhầy bọc ngoài phân.
- Có 4 hình thức rối loạn tống xuất phân:
● Rối loạn số lần tống xuất phân: > 3 lần/ngày hoặc < 3 lần/tuần
● Rối loạn tính chất phân: phân lổn nhổn, cứng hoặc lỏng, hoặc toàn nước.
● Rối loạn khi đang tống xuất phân: như khó đại tiện, không kìm lại được hoặc cảm
giác không tống xuất hết phân.
● Đại tiện có chất nhầy, bụng chướng hoặc có cảm giác căng.
- Đặc điểm quan trọng nhất là phân không lẫn máu, nếu có dấu hiệu phân máu đỏ ->
tổn thương thực thể cần phải tìm ra nguyên nhân. lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
- Các triệu chứng tiêu hóa khác: bụng đầy hơi, ậm ạch, trung tiện nhiều, chán ăn, ăn
không ngon miệng nhưng không có dấu hiệu sụt cân.
- Toàn trạng không bị ảnh hưởng nhiều.
- Các triệu chứng khác ngoài đường tiêu hóa:
+ Tiết niệu: tiểu khó, tiểu gấp
+ Phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt + Cơ: đau lưng, đau cơ
+ TK, cảm giác: nhức đầu, dị cảm, mất ngủ, rối loạn vị giác, trầm cảm +
Tim mạch: mệt mỏi, hồi hộp, đau ngực, nóng bừng mặt, chóng mặt - Các yếu tố thúc đẩy: + Stress
+ khởi phát sau ăn hoặc uống 1 số thực phẩm: trái cây, chocolate, rượu bia, cà phê, sữa...
+ Nhiễm trùng tiêu hóa cấp hoặc dùng kháng sinh
1.2. Triệu chứng thực thể. Rất nghèo nàn cần đánh giá lại mỗi lần thăm khám để loại trừ bệnh thực thể
- Ấn đau dọc đại tràng hoặc đau vùng hạ vị: có thể có cảm giác 1 dãi dài hơi căng dưới
tay, đó là thừng đại tràng.
- Ấn bụng tìm điểm đau, gõ có thể phát hiện ứ hơi trong ruột.
- Thăm trực tràng không phát hiện triệu chứng gì đặc biệt, cần loại trừ ung thư trực
tràng, trĩ, nứt hậu môn, đánh giá tình trạng cơ thắt hậu môn.
2. Cận lâm sàng: Chủ yếu là chẩn đoán loại trừ:
Nội soi đại tràng, sigma, trực tràng:
- Quan trọng nhất -> tìm nguyên nhân của rối loạn tiêu hoá, trong khi nội soi nếu thấy
có dấu hiệu bất thường, cần sinh thiết giúp chẩn đoán xác định.
- Bắt buộc ở BN > 50 tuổi hoặc có dấu hiệu báo động hoặc tiêu chảy kéo dài không đáp
ứng với điều trị theo kinh nghiệm.
- Trong IBS không thấy có tổn thương thực thể ⮚ Xét nghiệm : lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
- Công thức máu: có thiếu máu, có tăng bạch cầu không
- Dấu ấn viêm: CRP, Calprotectin phân - TSH, FT4 khi nghi ngờ bệnh lý tuyến giáp
Xét nghiệm phân:
- Mục đích: Tìm nguyên nhân và chẩn đoán phân biệt.
- Xem tính chất và màu sắc của phân, tìm giun sán, tìm lỵ amip, bạch cầu, hồng cầu,
mỡ, protid, ammoniac, đo pH phân.
Siêu âm ổ bụng:
- Để tìm các dấu hiệu bất thường trong ổ bụng, các bệnh lý gan mật.
- Trong IBS siêu âm sẽ không thấy có triệu chứng gì đặc biệt 3. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn Rome III (2006):
Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới ít nhất 3 ngày/tháng, kéo dài ít
nhất 3 tháng gần đây phối hợp với 2 hay 3 biểu hiện sau:
- Giảm triệu chứng sau khi đi tiêu
- Thay đổi hình dạng phân khi khởi phát bệnh - Thay đổi số lần đi tiêu khi khởi phát bệnh.
Tiêu chuẩn Rome IV (2016):
IBS là rối loạn ruột mạn tính, đặc trưng bởi đau bụng tái phát, xảy ra ít nhất 1 ngày
mỗi tuần, trong 3 tháng gần đây, kết hợp với ≥ 2 tiêu chuẩn sau:
- Có liên quan đến việc đi tiêu
- Thay đổi số lần đi tiêu
- Thay đổi hình dạng phân TÁO BÓN
1. Nguyên nhân táo bón lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
1.1. Táo bón chức năng: Khi không có tổn thương ở đại tràng, trực tràng và hậu môn,
loại nguyên nhân này rất hay gặp.
Táo bón trong thời gian ngắn.
- Những bệnh toàn thân: tình trạng nhiễm khuẩn sốt nhiều, sau phẫu thuật mất nhiều
máu.. -> mất nước trong cơ thể -> phân khô và táo.
- Do thuốc: làm giảm nhu động của ruột hoặc làm phân khô lại như: thuốc phiện tanin,
thuốc an thần, thuốc có chất sắt, chẹn beta giao cảm, thuốc anticholinergic...
- Do phản xạ: những cơn đau dữ dội ở bụng làm mất phản xạ đại tiện như cơn đau quặn thận, quặn gan.
Táo bón mạn tính.
- Do chế độ ăn uống: ăn ít rau, uống ít nước, ăn sữa bò (trẻ còn ăn sữa), thiếu vitamin B1.
- Do nghề nghiệp và thói quen: những nghề phải ngồi nhiều ít hoạt động, nghề tiếp xúc
với chì, ngộ độc chì mạn tính,…
- Do thói quen không đại tiện đúng giờ giấc, quên đại tiện làm rối loạn phản xạ mót rặn.
- Do suy nhược: người già, suy nhược, mắc bệnh mạn tính phải nằm lâu. => Tất cả
những nguyên nhân kể trên là nhu động ruột và trương lực các cơ thành bụng giảm gây nên táo bón.
- Rối loạn tâm thần: lo lắng, buồn rầu không để ý đến đến đại tiện, mất phản xạ mót rặn…
1.2. Táo bón do tổn thương thực thể. lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
Tổn thương ở trong ống tiêu hoá.
- Những cản trở đường đi của phân: những khối u của trực tràng, đại tràng… ngoài dấu
hiệu táo bón có thể đại tiện ra mũi, máu, có hội chứng bán tắc ruột, thăm trực tràng,
soi trực tràng và chụp đại tràng thấy khối u.
- Những tổn thương bẩm sinh của đại tràng: bệnh đại tràng dài, đại tràng lớn, phân chứa
lại trong đại tràng nhiều và lâu -> bị hút nước lại nhiều -> phân khô và táo bón. Ta có
thể xác định bằng cách chụp khung đại tràng.
- Viêm đại tràng mạn tính: nhất là có thể co thắt và đau quặn bụng từng cơn.
- Những tổn thương của trực tràng và hậu môn
+ Trĩ và nứt hậu môn: mỗi lần đại tiện rất đau, người bệnh không dám đại tiện và gây nên táo bón.
+ Hẹp trực tràng và hậu môn, di chứng của bệnh Nicolas Favre: Đại tiện rất khó, phân nhỏ.
Tổn thương ở ngoài ống tiêu hoá.
- Từ ngoài đè vào làm cản trở đại tiện:
+ Phụ nữ có thai, nhất là những tháng cuối, thai to đè vào trực tràng. +
Khối u của cổ tử cung, khối u TLT, khối u của các phần tiểu khung.
+ Các dây chằng dính sau mổ, hay sau viêm xung quanh đại, trực tràng làm co hẹp, đại trực tràng.
- Tổn thương ở não, màng não
+ Hội chứng màng não: táo bón do RLTKTV.
+ TALNS: cũng giống như hội chứng màng não.
+ Tổn thương ở tủy: táo bón do mất phản xạ mót rặn, người bệnh không đại tiện được.
1.3. Yếu tố nguy cơ.
- Thói quen ăn uống không điều độ. Đại tiện không đúng giờ. - Người hay lo lắng.
- Thay đổi môi trường sống, đi công tác, du lịch.
- Làm việc hoặc sống trong môi trường có nhiều stress: ví dụ công việc làm ăn bấp
bênh, công việc kế toán căng thẳng lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
2. Chẩn đoán táo bón: Theo tiêu chuẩn ROME III
Theo tiêu chuẩn Rome III về táo bón mạn tính chức năng ở người lớn (tiêu
chuẩn này không nên áp dụng để chẩn đoán táo bón có nguyên nhân thực thể), táo bón
khi thỏa ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn sau trong ít nhất 12 tuần, không cần phải liên
tục trong 12 tháng (với điều kiện dùng thuốc nhuận trường):
- Ít hơn 3 lần đi cầu mỗi tuần
- Phải rặn mạnh trong ít nhất 25% số lần đi cầu
- Còn cảm giác mắc cầu sau ít nhất 25% số lần đi cầu
- Phân khô cứng trong ít nhất 25% số lần đi cầu
- Phải dùng các biện pháp hỗ trợ để đi cầu dễ hơn 25% số lần đi cầu
3. Điều trị táo bón
3.1. Các biện pháp không dùng thuốc:
- Điều chỉnh chế độ ăn: thức ăn nhiều rau, 10 – 20 g chất xơ/ngày, có thể cho vào thức
ăn 1 – 2 thìa cám gạo/ngày, uống nhiều nước
- Luyện tập massage bụng, xoa bụng theo chiều kim đồng hồ trước khi đại tiện, kết hợp
với đại tiện đúng giờ
- Tập thể dục, tập cơ bụng
- Thụt tháo đại tràng là biện pháp hiệu quả, nhanh và không có hại nhưng làm BN hơi
khó chịu do vậy thầy thuốc hoặc bệnh nhân thường ngại thực hiện
3.2. Điều trị bằng thuốc:
3.2.1. Nguyên tắc điều trị táo bón bằng thuốc:
- Chỉ áp dụng khi các biện pháp không dùng thuốc thất bại
- Cần chẩn đoán 2 loại táo bón: do đại tràng hay do trực tràng.
- Muốn có tác dụng kéo dài nên dùng các điện giải kali, calci, magie hoặc natri lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
3.2.2. Các loại thuốc:
❖ Các thuốc gây kích thích (Dùng kéo dài có nguy cơ gây ung thư):
- Cơ chế: kích thích trực tiếp vào hệ thống thần kinh đại tràng -> tăng bài tiết nước,
điện giải và làm tăng vận động đường ruột.
- Tác dụng: Trong vòng 8 – 12h, viên đặt TD nhanh hơn 20 – 60 phút.
- Tác động trên bề mặt: Ducusat, acid mật.
- Dẫn xuất diphenylmethan: Phenolphtalein, bisacodyl, picosulfat muối.
❖ Các thuốc làm trơn (ít độc nhất):
- Hoạt chất chính là Vaseline, Paraffin. - Ở Việt Nam có gấc
❖ Các thuốc làm tăng khối lượng phân, làm mềm phân (Được ưa chuộng):
- Psyllium, polycarbophil, methylcellulose, macrogol (forlax).
- Chỉ dùng khi không có thể tăng khẩu phần chất xơ trong bữa ăn.
- Thuốc có TLPT lớn, không tác động lên các chủng vi khuẩn ở ruột -> không gây ra
quá trình lên men và các rối loạn khác.
- TDP: gây đầy hơi và trướng bụng nhưng khá an toàn khi dùng lâu dài.
- Chú ý: Cung cấp đủ nước.
❖ Ricino acid: Anthraquinon: Sena, cascara sagrada, aloe, rhubat.
❖ Nhuận tràng thẩm thấu:
- Cơ chế: Kéo nước từ trong thành ruột vào lòng ruột theo cơ chế thẩm thấu, đồng thời
hạn chế tối đa quá trình hấp thu nước.
- Sử dụng ở những BN không dung nạp hoặc đáp ứng kém với thức ăn giàu chất xơ.
- Sử dụng các loại muối cần thận trọng vì tác dụng mạnh và hay gây táo bón trở lại sau khi ngừng thuốc .
- Muối magie và muối phosphate 5 – 10g/ngày, tác dụng nhanh có nguy cơ tiêu chảy,
đường lactulose (Duphalac) 20 – 40 g/ngày, sorbitol 10 – lOMoAR cPSD| 39651089 Đ.T.T.Hiền – Yk17a1
20 g/ngày, polyethylene glycol
❖ Glycerin đặt hậu môn: Ion magie, đồng, canxi giúp tăng cường vận động ống tiêu hóa: panangin 2 viên/ ngày.