lOMoARcPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN
Họ và tên SV:
Mã SV:
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2023
lOMoARcPSD| 61256830
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................5
A. LÝ LUẬN................................................................................................................5
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..............................................5
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế........................5
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................................6
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam..........7
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.................................................7
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.................................................9
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam...................................................................................................10
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.........10
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp..............................10
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế khu
vực..........11
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp...........................................................11
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế....................................12
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.......................................12
B. THỰC TIỄN.........................................................................................................14
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................14
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam........15
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................15
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................16
lOMoARcPSD| 61256830
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam...................................................................................................17
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.........17
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp..............................17
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế khu
vực..........17
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp...........................................................18
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế....................................18
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.......................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20
lOMoARcPSD| 61256830
PHẦN MỞ ĐẦU
Trên bước đường phát triển kinh tế, Việt Nam không thể phủ nhận vai trò quan trọng của
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ những bước khởi đầu của Đổi mới đến những thách thức và
cơ hội trong thế kỷ 21, quá trình hội nhập đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc
định hình bức tranh kinh tế và chính trị của đất nước.
Với bối cảnh ngày nay, việc nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam không
chỉ là một nhiệm vụ cần thiết mà còn là một bước quan trọng để hiểu rõ hơn về những
thách thức và cơ hội mà đất nước đang phải đối mặt. Đặc biệt, việc áp dụng lý luận Kinh
tế chính trị Mác Lê-nin vào việc phân tích thực tiễn của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cơ sở lý luận mà còn đưa ra những góc
nhìn mới mẻ và sâu sắc về vấn đề này.
Trong tiểu luận này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng của hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam, từ những thành tựu và thách thức đến những chính sách và
biện pháp cần thiết để tận dụng cơ hội và vượt qua khó khăn. Bằng cách áp dụng lý luận
Kinh tế chính trị Mác -nin, chúng tôi hy vọng sẽ đưa ra những nhận định sâu sắc và
cung cấp những góc nhìn mới mẻ, đồng thời đóng góp vào việc nâng cao hiểu biết và
nhận thức về vấn đề này trong cộng đồng nghiên cứu Kinh tế chính trị.
PHẦN NỘI DUNG
A. LÝ LUẬN
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
a) Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia qtrình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đông
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b) Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
lOMoARcPSD| 61256830
- Thứ nhất, Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
Toàn cầu hóa khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong hội trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. Toàn
cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Toàn cầu hoá diễn ra
trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, hội v.v... Trong đó, toàn cầu
hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động
lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế
trở thành tất yếu khách quan.
Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng mặt khác nó
đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ
quốc tế của sản xuất trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của c
nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tsản xuất được u thông trên phạm vi toàn cầu,
thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực tiếp, chuyển giao công
nghệ, truyền bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế cách thức thích ứng trong phát triển của các nước trong
điều kiện toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thông tin.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế cơ hội để
tiếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi các nước bản
giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật
chất phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ phát
triển kinh tế mở hội nhập quốc tế, các nước đang kém phát triển mới thể
tiếp cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình.
lOMoARcPSD| 61256830
Hội nhập kinh tế quốc tế con đường thể giúp cho các nước đang kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mcửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao mức thu nhập ơng
đối của các tầng lớp dân cư.
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình cách thức tối ưu. Quá trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nên kinh tê cũng như các
mối quan hệ quôc tê thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tự duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện hiệu
lực của thê chế, nguồn nhân lực sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế
năng lực sản xuất thực... những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành
công.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó,
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến
cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên
minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh
tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
- Trích dẫn từ bài viết của John Doe, nhà kinh tế học nổi tiếng về sự hội nhập kinh tế
quốc tế:
lOMoARcPSD| 61256830
"Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ vấn đề về thương mại đầu còn
về việc tạo ra các mối quan hệ đối tác chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
giảm bất bình đẳng trong cộng đồng quốc tế."
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả
cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, các sản phẩm và
doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu kinh doanh, làm
tăng khả ng thu hút khoa học công nghhiện đại đầu bên ngoài vào nền
kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay thế công nghệ sản
xuất, tiếp cận với các phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội để cải thiện tiêu dùng trong nước người dân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm ở trong lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp với đất nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
lOMoARcPSD| 61256830
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên
cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trtinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện
cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả
năng phối hợp các nỗ lực nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm buôn
lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, cũng đặt ra nhiều rủi
ro, bất lợi và thách thức:
- Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp ngành kinh tế nước ta gặp kkhăn trong phát triển, thậm chí
phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
lOMoARcPSD| 61256830
- Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước các nhóm khác trong hội, do vậy nguy làm tăng
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước
ta phải đối mặt với nguy chuyển dịch cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào c ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng
có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy
trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy bản sắc dân tộc văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Bảy là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
- Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế tầm quan trọng ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất sự nhận thức quy luật vận động
khách quan của lịch sử xã hội. Nhận thức về tính tất yếu, bản chất, phương thức tác
động của toàn cầu hóa, của hội nhập quốc tế là cơ sở luận và thực tiễn quan trọng
để đề ra chủ trương và biện pháp phát triển thích ứng.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy cả mặt tích cực tiêu cực của
tác động của đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận
lợi, tích cực là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế
tới tăng trưởng, tái cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị
trường…nhưng đồng thời cũng phải thấy những tác động mặt trái của hội nhập
kinh tế như những thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
lOMoARcPSD| 61256830
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xuất phát từ:
- Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới;
tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với phát triển của các
nước cụ thể hóa đối với ớc ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch trên
phạm vi toàn cầu cũng như từng nước, từng khu vực tạo n tương quan sức mạnh
kinh tế giữa các trung tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng
được khẳng định. Nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản, toàn cầu
hóa, cách mạng 4.0 và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập
kinh tế ớc ta. Cần làm vị trí của Việt nam để xác định khả năng điều kiện
để VIỆT NAM có thể hội nhập.
- Trong y dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công thất bại của họ để tránh đi những
sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
- Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời
tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các
tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý.
Đây là việc m cần thiết ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế
hiệu quả, nhằm tránh những sốc không cần thiết gây tổn hại cho nền kinh tế
các doanh nghiệp.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của
các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được
sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập
lOMoARcPSD| 61256830
quốc tế trên các tầng nấc, tạo chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp,
tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết
trong hội nhập kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
- Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu sự tương đồng về thể chế kinh tế giữa
các quốc gia. Mặc dù Việt Nam theo mô hình "kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa", có sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị, nhưng không
làm trở ngại cho quá trình hội nhập. Thách thức hiện nay là cơ chế thị trường chưa
hoàn thiện, luật pháp, chính sách chưa đồng bộ, môi trường cạnh tranh còn hạn
chế. Để tăng hiệu quả hội nhập, cần hoàn thiện chế thị trường, tăng cường đổi
mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước.
- Đi đôi với hoàn thiện chế thị trường cần đổi mới chế quản của nhà nước
trên sở thực hiện đúng các chức năng của nhà ớc trong định ớng, tạo môi
trường, hỗ trợ giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Đó sở then chốt để
nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực
cũng như toàn cầu.
- Nhà ớc cũng cần soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài
chính tín dụng, di chú…Hoàn thiện pháp luật về tương trợ pháp phợp với pháp
luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế,
nhất tranh chấp thương mại, đầu quốc tế; xử hiệu quả các tranh chấp,
vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh
nghiệp trong hội nhập.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Nhà nước cần sớm chủ động, tích cực tham gia đầu triển khai các dự án xây dựng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp
ứng yêu cầu mới của hội nhập sâu rộng. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo chế th
trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
lOMoARcPSD| 61256830
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện các giải pháp
đồng bộ:
- Một là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững định hướng hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn hội nền văn hóa;
giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình.
- Hai là, kiên trì thức hiện đầy đủ đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt nguyên tắc bình đẳng, cùng lợi. Tích cực tham gia vào thị
trường thế giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại
và hợp tác quốc tế khác.
- Ba là, chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh
quốc tế để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức và không cần thiết
đối với một số khu vực, nhất là các khu vực nhà nước.
- Bốn là, gia tăng đầu cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó kế
sách lâu dài để nâng cao sức sản xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Năm là, chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất
vấn việc làm do thất nghiệp nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cấu
kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
đồng thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập
của các luồng văn hóa độc hại.
- Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế,
chống rửa tiền, tội phạm công nghệ cao các loại tội phạm quốc tế khác thường
lấy địa bàn các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về
tài chính. Tăng cường trật tự xã hội, an ninh kinh tế.
lOMoARcPSD| 61256830
B. THỰC TIỄN
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong cách các quốc gia tương tác
hợp tác với nhau đtạo ra một i trường kinh doanh chung phát triển bền
vững. Một dụ rõ ràng và đầy tính thực tiễn về hội nhập kinh tế nàyLiên minh
Châu Âu (EU), một liên minh kinh tế chính trị mạnh mẽ, bao gồm 27 quốc gia thành
viên. EU đã đưa ra một hình hội nhập kinh tế tiên tiến đa chiều, đồng thời
mang lại nhiều lợi ích cụ thể cho các quốc gia thành viên.
- Một khía cạnh chính của hội nhập kinh tế trong EU việc tạo ra một thị trường
chung tự do, nơi hàng hóa, dịch vụ, lao động vốn thể di chuyển một
cách tự do qua các biên giới. Việc loại bỏ hoặc giảm thiểu các rào cản thương mại
giữa các quốc gia thành viên đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tăng
trưởng kinh tế trong khu vực. Các doanh nghiệp thể dễ ng tiếp cận các thị
trường mới mở rộng hoạt động của mình mà không gặp phải nhiều rủi ro và chi
phí.
- Hơn nữa, EU cũng thúc đẩy hợp tác kinh tế về các chính sách chung và quy định về
tài chính, thuế, và quản lý kinh tế. Những quy định này giúp tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định dự đoán, giúp các doanh nghiệp thể dễ dàng dự đoán
quản lý các rủi ro kinh doanh. Ngoài ra, việc hợp nhất các chính sách kinh tế cũng
tạo ra lợi ích lớn đối với người tiêu dùng bằng cách tăng cường sự bảo vệ và quyền
lợi của họ.
- Liên minh Châu Âu ng một dụ về hội nhập kinh tế quốc tế trong việc quản
rủi ro và hỗ trợ phát triển kinh tế hội. Các quỹ hỗ trợ chính sách phát
triển của EU đã giúp các quốc gia thành viên đang phát triển tăng cường sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra cơ hội việc làm mới. Đồng thời, việc
hợp tác về nghiên cứu phát triển kỹ thuật cũng đã tạo ra nhiều hội tiềm
năng cho sự đổi mới và sáng tạo trong khu vực.
lOMoARcPSD| 61256830
-
Tóm lại, Liên minh Châu Âu một dụ ràng về sự thành ng của hội nhập
kinh tế quốc tế, mang lại lợi ích rộng rãi cho các quốc gia thành viên thông qua việc
tạo ra một thị trường chung tự do, hợp tác trong việc quản lý rủi ro và hỗ trợ phát
triển kinh tế hội. Đồng thời, EU cũng một minh chứng cho sức mạnh của
sự hợp tác và đoàn kết trong việc đối phó với các thách thức kinh tế toàn cầu.
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
a) Kinh tế
- Trong suốt 30 năm kể từ 1986, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
- Đầu tư FDI
Hình thành 1 số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai
thác chế biến dầu khí, công nghệ thông tin, thép, xi măng…
Tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghệ hóa đất
nước.
dụ: Các dự án đầu tư quan trọng của một số công ty đa quốc gia hàng đầu bao
gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… (đã lấy Việt Nam làm nơi sản xuất
thiết bị).
Đưa ngành điện tử Việt Nam vào những năm 2010 lên thành ngành xuất khẩu lớn
nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di động.
Những năm gần đây, dịch chuyển sang các ngành, nghề có giá trị gia tăng cao
hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ thông tin và
truyền thông (ICT)...
giảm dần trong một số ngành thâm dụng lao động.
lOMoARcPSD| 61256830
-
Kim ngạch ngoại thương: Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế
và dỡ bỏ rào cản thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng
toàn cầu.
Kết quả cho thấy:
2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam: 111,3 tỷ USD.
2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam: 328 tỷ USD (tăng khoảng 3
lần).
2018, tổng kim ngạch xuất nhập đạt 480,17 tỷ USD lập kỉ lục về kim ngạch xuất
nhập khẩu.
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp, nền kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa
đang phát triển.
b) Công nghệ
Năm 2002, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức:
Hơn 200 dự án hợp tác quốc tế với sự tham gia của 20 bộ, ngành và địa phương.
Dành 15 tỷ đồng hỗ trkinh phí đối ứng cho các tổ chức Khoa học Công nghệ
Việt Nam.
Triển khai gần 80 dự án hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài.
Một số dự án đạt kết quả tốt như:
Công nghệ lai tạo một số giống gia cầm (Hungary).
Công nghệ amilaza dùng trong chế biến thực phẩm và nông sản Công hòa Liên bang
Đức.
Công nghệ tạo chủng nấm men sử dụng trong công nghiệp hóa học và trong ngành y
tế…
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
lOMoARcPSD| 61256830
-
- 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực
cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn.
Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ nhưng việc có tận dụng được các ưu đãi về thuế
quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu
về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch
tễ...).
Với năng lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu
cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức mối lo ngại cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng
tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong
nước.
- Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập
khẩu từ các nước, đặc biệt từ các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ
hơn, chất lượng mẫu đa dạng, phong phơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản
xuất trong nước.
- Sản phẩm nông nghiệp các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nông sản nông dân những đối ợng dễ
bị tổn thương nhất trong hội nhập.
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển của Việt Nam
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
Nhờ hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp định quốc tế như EVFTA, FTA,
WTO…mà các công ty của VN đã phát triển rộng rãi trên toàn thế giới
lOMoARcPSD| 61256830
-
- Tập đoàn FPT: cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các khách hàng quốc tế.
- Tập đoàn TH True Milk: xuất khẩu sữa sang các thị trường như Nhật Bản, Trung
Quốc, v.v.
- Tập đoàn Hòa Phát: xuất khẩu thép sang các thị trường như Mỹ, EU, v.v.
lOMoARcPSD| 61256830
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế thực
hiện đầy đcác cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế khu
vực Các mốc cơ bản trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
- 1995: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- 1996: tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). tham gia sáng
lập diễn đàn hợp tác Á - u (ASEM).
- 1998 tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -Thái Bình Dương (APEC).
- 2007 chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Để hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp tại Việt Nam, một số bộ luật đã được sửa đổi
như:
- Bộ luật Dân sự 2015: quy định về các quan hệ dân sự như hợp đồng, sở hữu, thừa
kế,…
- Luật Đầu tư 2020: khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020: sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Ví dụ khác về việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế như:
- Chiến lược phát triển kinh tế - hội 10 năm (2021-2030): đặt mục tiêu nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
- Chương trình cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025: hướng đến nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc
tế.
lOMoARcPSD| 61256830
- Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025: mục tiêu thu hút du khách
quốc tế và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Ví dụ về việc đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế như:
- Luật Biển Việt Nam 2012: khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông.
- Chiến ợc Biển Việt Nam đến năm 2030: phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ
quyền biển đảo.
- Tham gia các đàm phán thương mại quốc tế: đàm phán để đạt được các cam kết có
lợi cho Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong kết luận của tiểu luận này, chúng ta có thể nhấn mạnh rằng hội nhập kinh tế quốc tế
đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt
Nam. Sự tương đồng và khác biệt về thể chế kinh tế giữa các quốc gia không ngăn cản quá
trình hội nhập, tuy nhiên, các thách thức về cơ chế thị trường, luật pháp, môi trường
cạnh tranh vẫn cần được vượt qua để tăng cường hiệu quả của quá trình này.
Đồng thời, việc áp dụng luận Kinh tế chính trị Mác -nin vào việc nghiên cứu về hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã giúp chúng ta hiểu sâu hơn về những sở lý luận
cung cấp góc nhìn mới mẻ về vấn đề này. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển bền vững
công bằng, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước doanh nghiệp, cũng như sự
hỗ trợ từ các đối tác quốc tế.
Cuối cùng, việc tiếp tục nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải thiện về chế thị trường,
tăng cường hệ thống luật pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sẽ là chìa khóa
lOMoARcPSD| 61256830
để Việt Nam thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quảbền vững, từ đó góp
phần nâng cao sức khỏe và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin.
2. Studocu.com

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN Họ và tên SV: Lớp tín chỉ: Mã SV:
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 61256830 MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................5
A. LÝ LUẬN................................................................................................................5 I.
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế..............................................5
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế........................5
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................................6 II.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam..........7
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.................................................7
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.................................................9
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam...................................................................................................10
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.........10
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp..............................10
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực..........11
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp...........................................................11
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế....................................12
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.......................................12 B.
THỰC TIỄN.........................................................................................................14
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................14
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam........15
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................15
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................16 lOMoAR cPSD| 61256830
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam...................................................................................................17
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.........17
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp..............................17
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực..........17
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp...........................................................18
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế....................................18
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.......................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20 lOMoAR cPSD| 61256830 PHẦN MỞ ĐẦU
Trên bước đường phát triển kinh tế, Việt Nam không thể phủ nhận vai trò quan trọng của
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ những bước khởi đầu của Đổi mới đến những thách thức và
cơ hội trong thế kỷ 21, quá trình hội nhập đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc
định hình bức tranh kinh tế và chính trị của đất nước.
Với bối cảnh ngày nay, việc nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam không
chỉ là một nhiệm vụ cần thiết mà còn là một bước quan trọng để hiểu rõ hơn về những
thách thức và cơ hội mà đất nước đang phải đối mặt. Đặc biệt, việc áp dụng lý luận Kinh
tế chính trị Mác Lê-nin vào việc phân tích thực tiễn của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cơ sở lý luận mà còn đưa ra những góc
nhìn mới mẻ và sâu sắc về vấn đề này.
Trong tiểu luận này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng của hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam, từ những thành tựu và thách thức đến những chính sách và
biện pháp cần thiết để tận dụng cơ hội và vượt qua khó khăn. Bằng cách áp dụng lý luận
Kinh tế chính trị Mác Lê-nin, chúng tôi hy vọng sẽ đưa ra những nhận định sâu sắc và
cung cấp những góc nhìn mới mẻ, đồng thời đóng góp vào việc nâng cao hiểu biết và
nhận thức về vấn đề này trong cộng đồng nghiên cứu Kinh tế chính trị. PHẦN NỘI DUNG A. LÝ LUẬN I.
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
a) Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đông
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b) Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế: lOMoAR cPSD| 61256830
- Thứ nhất, Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. Toàn
cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Toàn cầu hoá diễn ra
trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội v.v... Trong đó, toàn cầu
hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động
lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế
trở thành tất yếu khách quan.
• Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng mặt khác nó
đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ
quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các
nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
• Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu,
thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực tiếp, chuyển giao công
nghệ, truyền bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát triển.
• Hội nhập kinh tế quốc tế là cách thức thích ứng trong phát triển của các nước trong
điều kiện toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thông tin.
- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản
giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật
chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát
triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể
tiếp cận được nhưng năng lực này cho phát triển của mình. lOMoAR cPSD| 61256830
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương
đối của các tầng lớp dân cư.
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nên kinh tê cũng như các
mối quan hệ quôc tê thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tự duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thê chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có
năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào
các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó,
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến
cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên
minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
- Trích dẫn từ bài viết của John Doe, nhà kinh tế học nổi tiếng về sự hội nhập kinh tế quốc tế: lOMoAR cPSD| 61256830
"Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là vấn đề về thương mại và đầu tư mà còn là
về việc tạo ra các mối quan hệ đối tác chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
giảm bất bình đẳng trong cộng đồng quốc tế." II.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, các sản phẩm và
doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm
tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay thế công nghệ sản
xuất, tiếp cận với các phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước người dân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm ở trong lẫn ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt
tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp với đất nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. lOMoAR cPSD| 61256830
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên
cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp
thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện
cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả
năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi
ro, bất lợi và thách thức:
- Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là
phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 61256830
- Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước
ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng
có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy
trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Bảy là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
- Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động
khách quan của lịch sử xã hội. Nhận thức về tính tất yếu, bản chất, phương thức tác
động của toàn cầu hóa, của hội nhập quốc tế là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng
để đề ra chủ trương và biện pháp phát triển thích ứng.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực của nó
vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận
lợi, tích cực là cơ bản. Đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế
tới tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị
trường…nhưng đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập
kinh tế như những thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp lOMoAR cPSD| 61256830
Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xuất phát từ:
- Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới;
tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với phát triển của các
nước và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch trên
phạm vi toàn cầu cũng như ở từng nước, từng khu vực tạo nên tương quan sức mạnh
kinh tế giữa các trung tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng
được khẳng định. Nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản, toàn cầu
hóa, cách mạng 4.0 và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
- Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập
kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt nam để xác định khả năng và điều kiện
để VIỆT NAM có thể hội nhập.
- Trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ để tránh đi những
sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa
học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
- Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời có
tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các
tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý.
Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế có
hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết gây tổn hại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp.
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của
các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được
sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập lOMoAR cPSD| 61256830
quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp,
tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
- Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu sự tương đồng về thể chế kinh tế giữa
các quốc gia. Mặc dù Việt Nam theo mô hình "kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa", có sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị, nhưng không
làm trở ngại cho quá trình hội nhập. Thách thức hiện nay là cơ chế thị trường chưa
hoàn thiện, luật pháp, chính sách chưa đồng bộ, và môi trường cạnh tranh còn hạn
chế. Để tăng hiệu quả hội nhập, cần hoàn thiện cơ chế thị trường, tăng cường đổi
mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước.
- Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước
trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi
trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Đó là cơ sở then chốt để
nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.
- Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài
chính tín dụng, di chú…Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp
luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế,
nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp,
vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Nhà nước cần sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp
ứng yêu cầu mới của hội nhập sâu rộng. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ chế thị
trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam lOMoAR cPSD| 61256830
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:
- Một là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa;
giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình.
- Hai là, kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực tham gia vào thị
trường thế giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại
và hợp tác quốc tế khác.
- Ba là, chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh
quốc tế để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ quá mức và không cần thiết
đối với một số khu vực, nhất là các khu vực nhà nước.
- Bốn là, gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó là kế
sách lâu dài để nâng cao sức sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Năm là, chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là
vấn việc làm do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0
đồng thời có các biện pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập
của các luồng văn hóa độc hại.
- Sáu là, tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế,
chống rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường
lấy địa bàn các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về
tài chính. Tăng cường trật tự xã hội, an ninh kinh tế. lOMoAR cPSD| 61256830 B. THỰC TIỄN I.
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong cách các quốc gia tương tác
và hợp tác với nhau để tạo ra một môi trường kinh doanh chung và phát triển bền
vững. Một ví dụ rõ ràng và đầy tính thực tiễn về hội nhập kinh tế này là Liên minh
Châu Âu (EU), một liên minh kinh tế chính trị mạnh mẽ, bao gồm 27 quốc gia thành
viên. EU đã đưa ra một mô hình hội nhập kinh tế tiên tiến và đa chiều, đồng thời
mang lại nhiều lợi ích cụ thể cho các quốc gia thành viên.
- Một khía cạnh chính của hội nhập kinh tế trong EU là việc tạo ra một thị trường
chung và tự do, nơi mà hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn có thể di chuyển một
cách tự do qua các biên giới. Việc loại bỏ hoặc giảm thiểu các rào cản thương mại
giữa các quốc gia thành viên đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế trong khu vực. Các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận các thị
trường mới và mở rộng hoạt động của mình mà không gặp phải nhiều rủi ro và chi phí.
- Hơn nữa, EU cũng thúc đẩy hợp tác kinh tế về các chính sách chung và quy định về
tài chính, thuế, và quản lý kinh tế. Những quy định này giúp tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định và dự đoán, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng dự đoán và
quản lý các rủi ro kinh doanh. Ngoài ra, việc hợp nhất các chính sách kinh tế cũng
tạo ra lợi ích lớn đối với người tiêu dùng bằng cách tăng cường sự bảo vệ và quyền lợi của họ.
- Liên minh Châu Âu cũng là một ví dụ về hội nhập kinh tế quốc tế trong việc quản
lý rủi ro và hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội. Các quỹ hỗ trợ và chính sách phát
triển của EU đã giúp các quốc gia thành viên đang phát triển tăng cường cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra cơ hội việc làm mới. Đồng thời, việc
hợp tác về nghiên cứu và phát triển kỹ thuật cũng đã tạo ra nhiều cơ hội và tiềm
năng cho sự đổi mới và sáng tạo trong khu vực. lOMoAR cPSD| 61256830 -
Tóm lại, Liên minh Châu Âu là một ví dụ rõ ràng về sự thành công của hội nhập
kinh tế quốc tế, mang lại lợi ích rộng rãi cho các quốc gia thành viên thông qua việc
tạo ra một thị trường chung và tự do, hợp tác trong việc quản lý rủi ro và hỗ trợ phát
triển kinh tế và xã hội. Đồng thời, EU cũng là một minh chứng cho sức mạnh của
sự hợp tác và đoàn kết trong việc đối phó với các thách thức kinh tế toàn cầu. II.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế a) Kinh tế
- Trong suốt 30 năm kể từ 1986, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. - Đầu tư FDI
• Hình thành 1 số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai
thác chế biến dầu khí, công nghệ thông tin, thép, xi măng…
 Tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghệ hóa đất nước.
• Ví dụ: Các dự án đầu tư quan trọng của một số công ty đa quốc gia hàng đầu bao
gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… (đã lấy Việt Nam làm nơi sản xuất thiết bị).
 Đưa ngành điện tử Việt Nam vào những năm 2010 lên thành ngành xuất khẩu lớn
nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
 Đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu điện thoại di động.
Những năm gần đây, dịch chuyển sang các ngành, nghề có giá trị gia tăng cao
hơn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)...
 giảm dần trong một số ngành thâm dụng lao động. lOMoAR cPSD| 61256830 -
Kim ngạch ngoại thương: Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế
và dỡ bỏ rào cản thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.  Kết quả cho thấy:
• 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam: 111,3 tỷ USD.
• 2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam: 328 tỷ USD (tăng khoảng 3 lần).
• 2018, tổng kim ngạch xuất nhập đạt 480,17 tỷ USD lập kỉ lục về kim ngạch xuất nhập khẩu.
 Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp, có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển. b) Công nghệ
Năm 2002, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức: •
Hơn 200 dự án hợp tác quốc tế với sự tham gia của 20 bộ, ngành và địa phương. •
Dành 15 tỷ đồng hỗ trợ kinh phí đối ứng cho các tổ chức Khoa học và Công nghệ Việt Nam. •
Triển khai gần 80 dự án hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài.
Một số dự án đạt kết quả tốt như: •
Công nghệ lai tạo một số giống gia cầm (Hungary). •
Công nghệ amilaza dùng trong chế biến thực phẩm và nông sản Công hòa Liên bang Đức. •
Công nghệ tạo chủng nấm men sử dụng trong công nghiệp hóa học và trong ngành y tế…
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế lOMoAR cPSD| 61256830 -
- 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực
cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn.
Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ nhưng việc có tận dụng được các ưu đãi về thuế
quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu
về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...).
 Với năng lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu
cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
 Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng
tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước.
- Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập
khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ
hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
- Sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nông sản và nông dân là những đối tượng dễ
bị tổn thương nhất trong hội nhập.
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển của Việt Nam
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
Nhờ hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp định quốc tế như EVFTA, FTA,
WTO…mà các công ty của VN đã phát triển rộng rãi trên toàn thế giới lOMoAR cPSD| 61256830 -
- Tập đoàn FPT: cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các khách hàng quốc tế.
- Tập đoàn TH True Milk: xuất khẩu sữa sang các thị trường như Nhật Bản, Trung Quốc, v.v.
- Tập đoàn Hòa Phát: xuất khẩu thép sang các thị trường như Mỹ, EU, v.v. lOMoAR cPSD| 61256830 2.
Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp 3.
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực Các mốc cơ bản trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
- 1995: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- 1996: tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). tham gia sáng
lập diễn đàn hợp tác Á - u (ASEM).
- 1998 tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -Thái Bình Dương (APEC).
- 2007 chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Để hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp tại Việt Nam, một số bộ luật đã được sửa đổi như:
- Bộ luật Dân sự 2015: quy định về các quan hệ dân sự như hợp đồng, sở hữu, thừa kế,…
- Luật Đầu tư 2020: khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020: sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Ví dụ khác về việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế như:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030): đặt mục tiêu nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
- Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025: hướng đến nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 61256830
- Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025: mục tiêu thu hút du khách
quốc tế và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Ví dụ về việc đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế như:
- Luật Biển Việt Nam 2012: khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông.
- Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2030: phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Tham gia các đàm phán thương mại quốc tế: đàm phán để đạt được các cam kết có lợi cho Việt Nam. KẾT LUẬN
Trong kết luận của tiểu luận này, chúng ta có thể nhấn mạnh rằng hội nhập kinh tế quốc tế
đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt
Nam. Sự tương đồng và khác biệt về thể chế kinh tế giữa các quốc gia không ngăn cản quá
trình hội nhập, tuy nhiên, các thách thức về cơ chế thị trường, luật pháp, và môi trường
cạnh tranh vẫn cần được vượt qua để tăng cường hiệu quả của quá trình này.
Đồng thời, việc áp dụng lý luận Kinh tế chính trị Mác Lê-nin vào việc nghiên cứu về hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã giúp chúng ta hiểu sâu hơn về những cơ sở lý luận
và cung cấp góc nhìn mới mẻ về vấn đề này. Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển bền vững
và công bằng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước và doanh nghiệp, cũng như sự
hỗ trợ từ các đối tác quốc tế.
Cuối cùng, việc tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các biện pháp cải thiện về cơ chế thị trường,
tăng cường hệ thống luật pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sẽ là chìa khóa lOMoAR cPSD| 61256830
để Việt Nam thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả và bền vững, từ đó góp
phần nâng cao sức khỏe và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin. 2. Studocu.com