Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
23 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

50 25 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Trịnh Thị Hằng
Lớp: Kinh doanh thương mại 62C
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
Lời mở đầu
Hội nhập quốc tếmột quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn
gốc, bản chất hội của lao động sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con
người với con người. Trong hội, con người muốn tồn tại phát triển phải
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn
phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc
gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực quốc tế. Đây chính
là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời
sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và phân
công lao động mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia được
quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày
càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính một nh thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều lợi
ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất
nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội
nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh,
thịnh vượng.
Giáo Trần Văn Thọ viết về tình trạng kinh tế V Vt Nam 10 năm đầu sau chiến
tranh: "Mười năm sau 1975 một trong những giai đoạn tối tăm nhất trong lịch
1
sử Việt Nam. Chỉ nói về mặt kinh tế, là một nước nông nghiệp (năm 1980, 80% dân
số sống nông thôn 70% lao động nông dân) nhưng Việt Nam thiếu ăn,
nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài. Lượng lương thực tính trên đầu
người giảm liên tục từ năm 1976 đến 1979, sau đó tăng trở lại nhưng cho đến năm
1981 vẫn không hồi phục lại mức năm 1976. Công thương nghiệp cũng đình trệ,
sản xuất đình đốn, vật dụng hằng ngày thiếu thốn, cuộc sống của người dân
cùng khốn khó. Ngoài những khó khăn của một đất nước sau chiến tranh tình
hình quốc tế bất lợi, nguyên nhân chính của tình trạng nói trên là do sai lầm trong
chính sách, chiến lược phát triển, trong đó nổi bật nhất sự nóng vội trong việc
áp dụng hình hội chủ nghĩa trong kinh tế miền Nam... Nguy thiếu ăn
kéo dài những khó khăn cùng cực khác làm phát sinh hiện tượng "phá rào"
trong nông nghiệp, trong mậu dịch trong việc quyết định giá cả lương thực đã
cải thiện tình hình tại một số địa phương. Nhưng phải đợi đến đổi mới (tháng
12/1986) mới có biến chuyển thực sự. Do tình trạng đó, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) của Việt Nam trong 10 năm trước đổi mới chỉ tăng 35%, trong thời gian đó
dân số tăng 22%. Như vậy, GDP đầu người trung bình tăng chỉ độ 1% (mỗi năm)".
Từ những số liê Vu trên cho chúng ta thấy Vt thời kì khủng hoảng ghê gớm sau khi
thống nhất đất nước, các l\ h]ng trong quản l^, quan liêu, tham nhũng và hơn cả là
viê Vc chơi theo cách của “Bolshevik”. Bị cấm Vn, chơi riêng và sự thâ Vt đã cho thấy
những năm đầu của thâ Vp niên 80 lối chơi l\i thời đó đã làm hàng loạt các quốc gia
XHCN điêu đứng. Nhâ Vn thấy rd chính là viê Vc Liên Xô tan rã và quay về với tư bản
năm 1991.
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đ]i mới toàn diện đất nước. Dưới
áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, Việt
Nam đã những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn
2
chưa toàn diện, chưa triệt để. Nhưng điều đó đã làm cho thế giới “tư bản” bắt đầu
nhìn V Vt Nam theo Vt cách chơi khác. Năm 1995, bình thường hóa quan V với
Mỹ. Năm 1993, , vị t]ng thống đầu tiên của nước Pháp thămFrancois Mitterrand
Việt Nam,...
trong bài tiểu luâ Vn này, chúng ta sẽ nghiên cứu về quá trình Vi nhâp kinh tế
quốc tế ở V Vt Nam. Trả lời và phân tích các vấn đề:
- Thế nào là hô Vi nhâ Vp kinh tế quốc tế
- Vi nhâ Vp ở VVt Nam
- Vi nhâ Vp kinh tế quốc tế ở V Vt Nam
- Vai trò, thách thức, Vi nguy của Vi nhâ Vp kinh tế quốc tế
( HNKTQT)
Đây là mô Vt vấn đề lớn, sâu rôVng, với kiến thức hạn hqp của mình chắc chắn còn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong cô và các bạn có thể góp ^ , b] xung.
3
NỘI DUNG
4
I. NhMng nNt chung vP quá trRnh hô
T
i nhâ
T
p quVc tW ở V
T
t
Nam
Hiê Vn nay ,nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước, có quan
hệ kinh tế - thương mại với hơn 160 nước 70 vùng lãnh th], thành viên của
hầu hết các t] chức khu vực và quốc tế quan trọng với vị thế vai trò ngày càng
được khẳng định. Quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng đi vào
chiều sâu; hợp tác về chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa, hội các lĩnh
vực khác được mở rộng.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hệ thống pháp luật
ngày càng được hoàn thiện; năng lực cạnh tranh quốc gia và của các doanh nghiệp
được nâng lên; mở rộng thị trường, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri
thức, công nghệ các nguồn lực quan trọng khác, đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đã sự đ]i mới mạnh mẽ duy về xây dựng bảo vệ T] quốc trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng lực của đội ngũ cán bộ từ Trung ương
đến địa phương được nâng lên một bước; t] chức, bộ máy các cơ quan quản l^ nhà
nước về hội nhập quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác được quan tâm củng cố.
Đội ngũ doanh nhân nước ta đã có bước trưởng thành.
Nhưng Chủ trương của Đảng chưa được quán triệt thực hiện đầy đủ, chậm
được cụ thể hóa thể chế hóa. Các cấp, các ngành, các t] chức nhân chưa
5
nhận thức sâu sắc chưa chủ động tận dụng các hội; đồng thời, chưa thấy rd
thách thức để chủ động ứng phó; chưa lường trước các tác động tiêu cực từ bên
ngoài để có những biện pháp hạn chế hữu hiệu.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng,
hiệu quả tính bền vững của sự phát triển kinh tế, Trong công tác hội nhập quốc
tế, tiến độ của việc chuẩn bị về pháp l^ và thể chế vẫn còn khoảng cách so với yêu
cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của tình hình thế giới khu vực.. Sự
đ]i mới duy còn chậm, chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển trong
nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới.
Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh chưa được phát huy đầy đủ, chưa gắn
kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế; hợp tác về văn hóa, xã hội và một số lĩnh
vực khác chưa sâu rộng.
Cùng với những tác động tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng tài chính suy
thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, yếu kém trên đây đã dẫn đến một số hệ quả
xấu cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
II.
T
i nhâ
T
p kinh tW quVc tW.
Hội nhập kinh tế quốc tế manh nha từ c] đại ngày càng phát triển thời kỳ
trung đại hiện đại, văn minh như ngày nay. Thời La c] đại, khi đế quốc La
xâm chiếm thế giới đã mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông
hàng hóa và áp đặt đồng tiền của họ trong toàn bộ các quốc gia, vùng lãnh th] nơi
bị họ chiếm đóng. Trong thời kỳ phong kiến hay cận đại thì các quốc gia cũng
những hành động mở mang giao thương, buôn bán thương mại với nhau. Sự thông
thương trong thời c] đại trung đại được minh chứng rd nét nhất bằng việc hình
thành “Con đường lụa” bắt đầu từ , , (Phúc Châu Hàng Châu Bắc Kinh Trung
6
Quốc Iran Hy) qua , , Ápganixtan, Cadắcxtan, Mông C] Ấn Độ , Irắc, , Th] Nhĩ Kỳ
Lạp, chung quanh vùng Địa Trung Hải và đến tận châu Âu. Con đường này cũng đi
đến cả chiều dài khoảng 4.000 dặm (hay 6.437 km).Hàn Quốc Nhật Bản
[2]
Với việc tồn tại hơn mười thế kỷ, “Con đường lụa” giúp cho giao thương Đông
Tây phát triển rực rỡ được coi điểm nhấn rd nét trong lịch sử thương mại thế
giới.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế được các quốc gia/vùng lãnh th] thực hiện bằng
những phương thức chủ yếu thể phân biệt như sau:
Thứ nhất, : Đây phương thức thấp nhất của hộithỏa thuận thương mại ưu đãi
nhập kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành lâu đời nhất so với các hình thức
khác của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do: Khu vực mậu dịch tự do một hình thức hội
nhập kinh tế quốc tế mức độ tương đối cao do hai quốc gia (ví dụ: Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Chilê) hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh th] (ví
dụ: Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN Úc và Niu Dilân, Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – EU) thiết lập.
Thứ ba, hiệp định đối tác kinh tế: Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh
tế sâu hơn hiệp định thương mại tự do. Mặc vậy, trong giai đoạn hiện nay, nếu
xét về nội dung thì ranh giới để phân biệt giữa hiệp định đối tác kinh tế hiệp
định thương mại tự do cũng không thực sự rd ràng (ví dụ: Hiệp định đối tác toàn
diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
EU).
Thứ tư, thị trường chung: Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối
tác kinh tế liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các
yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên.
7
Thứ năm, liên minh thuế quan: Liên minh thuế quan là một hình thức của hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó, thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ,
chính sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không thành viên
được thực hiện. Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm loại bỏ thuế
quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan
chung đối với các nước bên ngoài khối.
Thứ sáu, liên minh kinh tế tiền tệ: Liên minh kinh tế (Economic Union) hình
thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở
các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại, tiền tệ, tài
chính và một số chính sách kinh tế - hội chung giữa các thành viên với nhau
với các nước ngoài khối
Thứ bảy, diễn đàn hợp tác kinh tế: Diễn đàn hợp tác kinh tế hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế ra đời vào thập niên 80 .Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác
kinh tế không có những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện,chủ yếu mang
tính định hướng, khuyến nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những
nguyên tắc được xây dựng giữa các quốc gia tham gia diễn đàn linh hoạt tự
nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư.
III.
T
i nhâ
T
p kinh tW quVc tW ở V
T
t Nam
1. BVi cYnh hội nhập kinh tW quVc tW.
Biến động Liên Xô cũ và Đông Âu
Bối cảnh toàn cầu hóa là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu
hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh tính
tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Việt Nam thực hiện đường lối đ]i mới: Trong lĩnh vực kinh tế, với hàng loạt
chính sách đ]i mới thể chế kinh tế như hình thành nền kinh tế nhiều thành
8
phần, xây dựng nền kinh tế bước phát triển mới về lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế
2. Vai tr[ và t\nh t]t yWu c_a hô
T
i nhâ
T
p kinh tW quVc tW
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã đang 1 trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới
đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối
với sự phát triển của m\i nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công
nghệ, đặc biệt công nghệ truyền thông tin học, thì giữa các quốc gia ngày
càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá
được thể hiện rd ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại:
trao đ]i buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai, giá trị trao đ]i buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12
lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đ]i đáng kể. Công nghiệp nhường ch\ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các t] chức kinh tế quốc tế
một phần của quốc tế hoá. góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát
triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nước giàu luôn những lợi thế về lực
lượng vật chất kinh nghiệm quản l^. Còn các nước nghèo nền kinh tế yếu
kém dễ bị thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đ]i từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh
tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng không thế
9
chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được
những cơ hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng
đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ hội nhập Việt Nam mới khai
thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vậy đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề
ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại “. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề
ranhiệm vụ: ” giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài,xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới “.
3. TiWn trRnh hô
T
i nhâ
T
p quVc tW
Gia nhập ASEAN 1995, k^ kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam-Hoa
Kỳ 2000, gia nhập WTO 2007 và tham gia 08 Hiệp định thương mại tự do khu vực
và song phương:
Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN-Trung Quốc vào năm 2002
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc vào năm 2004 để
thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc vào năm 2006 để thành
lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản năm 2008 để thành
lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Nhật Bản
Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di-lân vào
năm 2009
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ năm 2003
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ năm 2009 để thành lập khu
vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) năm 2008 Hiệp
định FTA song phương Việt Nam-Chi lê năm 2011.
4. NhMng thành công đạt đưbc
10
Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực những diễn biến phức tạp, khó
lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương HNKTQT toàn diện với trọng tâm
là HNKTQT, coi HNKTQT tự do hóa thương mại xu thế tất yếu khách quan.
Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT toàn diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh t]ng hợp quốc gia. Nền kinh tế
Việt Nam từng bước được cấu lại gắn với đ]i mới hình tăng trưởng, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho
phát triển kinh tế - hội (KT-XH) ngày càng phát triển. Môi trường đầu kinh
doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều t] chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới triển vọng tốt nhờ
kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ]n định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát
được kiểm soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh
tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD,
gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh
nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD
(năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau khi gia
nhập T] chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng
trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng
11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của
kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn
5,6%. Đáng chú ^ những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt
11
5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018
đạt 7%, quy nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt
2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng
các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh
tế toàn cầu với t]ng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần
2 lần GDP. Từ ch\ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng
XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã quan hệ thương mại với trên 200
quốc gia vùng lãnh th]. thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác
công nhận nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần ch\ đứngkhả năng
cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích”
quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế
giới (gồm 12 FTA đã k^ đang thực thi; 2 Hiệp định đã k^ kết, 4 FTA đang đàm
phán bảo đảm cho kết nối thương mại do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm
90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức
ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đ]i mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế. Môi
trường pháp l^, chính sách kinh tế, chế quản l^ trong nước được cải cách theo
hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các FTA ngày
càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng
thông thoáng hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
12
Năm là, thu hút đầu nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại phát triển đánh giá, Việt Nam nằm
trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngoài
(FDI). Hiện nay, gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động Việt
Nam, với số vốn cam kết đầu trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia đối
tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% t]ng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã
cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam
từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng
điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động...
5. Thách thdc đă
T
t ra
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích còn đặt nước
ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không biện pháp ứng phó tốt thì sự thua
thiệt về kinh tế hội thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta chiến lược
thông minh, chính sách khôn khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, dành được lợi ích
nhiều hơn cho đất nước.
Việt Nam một nước nền kinh tế đang phát triển. Mặc đã những bước
tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế. Song chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản
xuất, sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp của nền kinh tế còn
thấp.
Tình trạng ph] biến hiện nay sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám sát nhu
cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên giá trị
gia tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí nhiều sản phẩm
cung vượt quá cầu, hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của
nước ta nói chung còn thấp do trang thiết bị công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn
13
yếu kém, lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 30 năm, cộng thêm những yếu kém về
quản l^, môi trường đầu kinh doanh (thủ tục hành chính chưa thông thoáng,
chính phủ đầu quá cao so với cácnước trong khu vực), hạn chế về cung cấp
thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanh
nghiệp kinh doanh thua l\ liên tục còn nhiều thực trạng tài chính của nhiều doanh
nghiệp thực sự đáng lo ngại. Các doanh nghiệp chỉ thể giảm chi phí đầu vào
bằng cách đầu công nghệ mới, thay đ]i phương thức quản l^ triệt để tiết kiệm.
Song họ không thể ngăn chặn được sự gia tăng của chi phí đầu vào do sự leo thang
giá cả của không ít loại vật tư, nguyên liệu, điện nước, cước phí giao thông, viễn
thông. Nhất là cước phí của các ngành có tính độc quyền.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải chịu chi phí do sự sách nhiễu của một số cán
bộ nhà nước thoái hoá biến chất. Hơn nữa sự rườm rà về thủ tục hành chính, thanh
kiểm tra chồng chéo cũng làm tăng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp. Do chi
phí đầu vào cao nên giá thành sản phẩm quá cao so với khu vực thế giới, dẫn
đến đọng, khó tiêu thụ, năng lực sản xuất không khai thác hết làm cho nhiều
doanh nghiệp thua l\.
Môi trường kinh doanh đầu Việt Nam mặc đang được cải tiến song nhìn
chung còn chưa thuận lợi, còn nhiều khó khăn: khuôn kh] pháp l^ chưa đảm bảo
cho cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số
lĩnh vực của một số t]ng công ti nhà nước, hệ thống tài chính ngân hàng còn yếu
kém, sự thiếu minh bạch về cơ chế chính sách, chế độ thương mại còn nặng về bảo
hộ, thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa thông thoáng. Các thể chế thị trường như
thị trường vốn, sức lao động, thị trường công nghệ, thị trường bất động sản...còn sơ
khai, chưa hình thành đồng bộ.
14
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động rẻ
xu hướng đang mất dần: Trước mắt, do giá nhân công còn rẻ và đang có thị trường
rộng lớn nên ngành may mặc và giầy da là hai ngành có lợi thế cạnh tranh cao nhất
trong nhóm năm sản phẩm công nghiệp khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên lợi thế
về nhân công rẻ đang mất dần giá nhân công các ngành này hiện đang cao hơn
một số nước trong khu vực. Hơn thế nữa, để đào tạo nghề, nâng cao năng, trình
độ tay nghề cần phải chi phí đầu lớn, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm
tăng lên, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá. Như vậy nền kinh tế nước ta
còn tồn tại nhiều yếu kém, sức cạnh tranh thấp.
6. NhMng nguy cơ đă
T
t ra
Nước ta phải giảm dần thuế quan gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, thì hàng hoá
nước ngoài sẽ ào ạt đ] vào nước ta,chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nước, kéo theo hệ quả xấu về việc làm, thu nhập đời sống của người lao động.
Bởi hàng hoá Việt Nam do thuật công nghệ quản l^ còn kém nên chất
lượng thấp, giá thành lại cao. Trong khi đó, nước ngoài với dây chuyền công nghệ
hiện đại, tay nghề lao động vững vàng, trình độ quản l^ cao, vốn lớn nên sản phẩm
làm ra mẫu đqp, chất lượng tốt lại không phải nộp thuế khi xuất khẩu sang thị
trường Việt Nam nên giá thành phù hợp. Từ đó tạo ra sức ép không nhỏ đối với các
doanh nghiê Vp trong nước.
Tham gia vào các t] chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thương mại tức
chấp nhận cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nước khác. Nhưng
hiện tại chúng ta vẫn còn tụt hậu khá xa về kinh tế (nhất trình độ công nghệ
15
thu nhập bình quân đầu người) so với các nước trong các t] chức kinh tế ta sẽ
và đã tham gia.
Nước ta hiện nay với xuất phát điểm kinh tế quá thấp, nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đ]i, thị trường phát triển chưa đồng bộ, một bộ phận đáng kể của nền
kinh tế chưa thoát khỏi lối sản xuất hàng hoá nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao
động thấp, sức cạnh tranh kém. Trong khi đó các nước đi trước, nhất các cường
quốc bản phát triển lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt. Do đó nếu chúng ta mở
rộng quan hệ với các nước đó thì nước ta khó tránh khỏi sẽ bị lệ thuộc về kinh tế,
và từ ch\ lệ thuộc về mặt kinh tế có thể đi đến không giữ vững được quyền độc lập
tự chủ.
Xu thế toàn cầu hoá tiến trình hội nhập với quốc tế thông qua siêu lộ thông
tin với mạng internet, một mặt tạo điều kiện thuận lợi chưa từng có để các dân tộc,
cộng đồng mọi nơi thể nhanh chóng trao đ]i với nhau về hàng hoá, dịch vụ,
kiến thức... Qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển khoa học
công nghệ, mở mang sự hiểu biết về văn hoá của nhau. Mặt khác, quá trình trên
cũng làm nảy sinh mối nguy ghê gớm về sự đồng hoá các hệ thống giá trị
tiêu chuẩn, đe doạ, làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền văn hoá, nhân tố hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại của nhân loại.
7. Cơ hô
T
i c_a V
T
t Nam
Tham gia vào các t] chức kinh tế thế giới khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà V Vt
Nam thể Vn dụng được thì sẽ góp phần không nhỏ giúp chúng ta sánh vai với
cường quốc năm châu.
16
Thứ nhất, hợp tác kinh tế góp phần mở rô Vng thị trường xuất khẩu ở V Vt Nam, làm
gia tăng cầu về hàng hóa nhất nông sản. V Vc hạn chế sự bành trướng của thị
trường Trung Quốc là 1 nước đi quan trọng trong viê Vc hôVi nhâ Vp và phát triển
Thứ hai, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tăng viê Vn trợ quốc tế và giải quyết nợ
quốc tế. Tăng các nguồn đầu tư lớn của nước ngoài như ODA,...
Thứ ba, tiếp thu khoa học công nghê V tiên tiến, đào tạo nhân công, cán V. Từ đó
khẳng định dần vị thế của con người V Vt Nam trên trường quốc tế
Thứ tư, góp phần duy trì ]n định, trâ Vt tự thế giới, tạo dựng môi trường thuâ Vn lợi để
phát triển và cạnh tranh. Tạo dụng được tiếng nói và sự ủng hôV của quốc tế.
Thứ năm, tạo cơ hô Vi mở rôVng và giao lưu các nguồn lực lớn trên thế giới.
K‘T LUÂVN
Thế kỉ 21 đang chuyển mình dần dần, quá trình hôVi nhâ Vp của V Vt Nam trong thế kỉ
21 – thế kỉ của công nghê V thông tin đang dần được mở rôVng. Chủ đôVng hôVi nhâ Vp
kinh tế quốc tế thâ Vt sự là điều kiê Vn tiên quyết để V Vt Nam có thể phát triển kinh tế
và hoàn thành sứ mê Vnh “ sánh vai với các cường quốc năm châu”. Bởi chúng ta
không những đi theo những xu hướng chung của thời đại mà còn tự tìm ra cho
mình môVt con được mới. Sự khác biê Vt để tạo ra V Vt Nam chúng ta.
Vi nhâ Vp quốc tế không những là thách thức, là thuâ Vn lợi . Đó không chỉ đơn thuần
là giao lưu hữu nghị giữa các khu vực mà chính là tìm thấy tiếng nói của chính
17
mình trên trường quốc tế, minh chứng cho sự khẳng định vị trí của đất nước. Mở
Vng thị trường, thu hút đầu tư,… từ đó ngày càng rôVng khắp
Chúng ta hòa nhâ Vp chứ không hòa tan, hòa nhâ Vp chứ không để mất những bản sắc
cốt ldi tạo nên môVt dân tô Vc V Vt Nam hào hùng và tự cường. Chúng ta tự tạo ra cơ
Vi nhưng không tự tạo ra hố sâu. Chúng ta đương đầu với thách thức chứ không
biến bàn thắng làm cơ hôVi. Tranh thủ thời cơ, gạt bỏ khó khăn và hướng tới con
đường phía trước
Tài liê Vu tham khảo
1. Văn kiê Vn đại hô Vi đảng VII, VIII, IX
2. “Việt Nam 40 năm qua và những năm tới:Cần một nền kinh tế thị trường
định hướng phát triển” , Trần Văn Thọ, tapchithoidai, số 33, tháng 7 năm
2015
3. “ V Vt Nam trên con đường hô Vi nhâ Vp kinh tế thế giới” _ tạp chí xây dựng số
6, năm 2000
4. “ HôVi nhâ Vp kinh tế quốc tế: cơ hô Vi và thách thức.” _ tạp chí công nghê V V Vt
Nam số 3 – 2001
18
5. “ Toàn cầu hóa và những tác đô Vng” _ Phạm Thị Thúy – nghiên cứu số 19
TỔNG K‘T
T]ng kết bài tiểu luận về: “Quan điểm vận động và nhMng v]n đP trong việc phát
triển con người ở Việt Nam” thì tôi đã hiểu thêm được nhiều điều về sự vận động. Làm
19
rd thêm trong kiến thức về mối liên hệ của sự vận động và phát triển con người. Từ đó có
thể tiếp thu và học tập thêm nhiều điều từ Triết học. Để có thể thêm sự tiến bộ hoàn thiện
chính bản thân
Qua các kết luận thống kê như trên, tôi nhận thấy chính bản thân là một sinh viên
năm nhất của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, vẫn còn nhiều tồn đọng, vẫn còn ở trong
chính bản thân mình và môi trường đại học năm nhất xung quanh tôi. Những hạn chế còn
tồn tại của Văn hóa giáo dục và Hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn nhiều điều thiếu sót
và chưa thế so sanh với các nước tiên tiến khác trong khu vực.
Tuy chỉ một bộ phận sinh viên, nhưng tôi tin chắc rằng một bộ phận ấy vẫn còn
chiếm một phần không nhỏ trong môi trường sinh viên hiện nay
trong bài tiểu luận Triết học, những khúc mắc vẫn còn chưa thực sự được làm
sáng tỏ, những tồn tại ắt vẫn còn ở đâu đó ngoài kia mà tôi vẫn chưa thể liệt kê hết. Quan
trọng nhất chính giải pháp để khắc phục vẫn còn đanghồ chưa mang thể mang
ra thực tiễn.
Tuy nhiên tôi đã tiếp thu được một vốn kiến thức và tư duy phản biện tích cứ sau bài
tiểu luận này. Điều đó giúp tôi vẫn sẽ tiếp tục quá trình nghiên cứu của mình trong thời
gian sắp tới. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn.
CẢM ƠN.
Tài liệu tham khYo
- Những nguyên l^ cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
20
- Triết học – Khái lược những tư tưởng lớn.
- Biện chứng của tự nhiên. (_Phriđrich Ăngghen)
21
| 1/23

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI:
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Trịnh Thị Hằng
Lớp: Kinh doanh thương mại 62C
Hà Nội, tháng 6 năm 2021 Lời mở đầu
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn
gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con
người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn
phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc
gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính
là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời
sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và phân
công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được
quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày
càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi
ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình này cơ bản vì lợi ích cho đất
nước, vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội
nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, thịnh vượng.
Giáo sư Trần Văn Thọ viết về tình trạng kinh tế Viê V
t Nam 10 năm đầu sau chiến
tranh: "Mười năm sau 1975 là một trong những giai đoạn tối tăm nhất trong lịch 1
sử Việt Nam. Chỉ nói về mặt kinh tế, là một nước nông nghiệp (năm 1980, 80% dân
số sống ở nông thôn và 70% lao động là nông dân) nhưng Việt Nam thiếu ăn,
nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài. Lượng lương thực tính trên đầu
người giảm liên tục từ năm 1976 đến 1979, sau đó tăng trở lại nhưng cho đến năm
1981 vẫn không hồi phục lại mức năm 1976. Công thương nghiệp cũng đình trệ,
sản xuất đình đốn, vật dụng hằng ngày thiếu thốn, cuộc sống của người dân vô
cùng khốn khó. Ngoài những khó khăn của một đất nước sau chiến tranh và tình
hình quốc tế bất lợi, nguyên nhân chính của tình trạng nói trên là do sai lầm trong
chính sách, chiến lược phát triển, trong đó nổi bật nhất là sự nóng vội trong việc
áp dụng mô hình xã hội chủ nghĩa trong kinh tế ở miền Nam... Nguy cơ thiếu ăn
kéo dài và những khó khăn cùng cực khác làm phát sinh hiện tượng "phá rào"
trong nông nghiệp, trong mậu dịch và trong việc quyết định giá cả lương thực đã
cải thiện tình hình tại một số địa phương. Nhưng phải đợi đến đổi mới (tháng
12/1986) mới có biến chuyển thực sự. Do tình trạng đó, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) của Việt Nam trong 10 năm trước đổi mới chỉ tăng 35%, trong thời gian đó
dân số tăng 22%. Như vậy, GDP đầu người trung bình tăng chỉ độ 1% (mỗi năm)". Từ những số liê V
u trên cho chúng ta thấy mô V
t thời kì khủng hoảng ghê gớm sau khi
thống nhất đất nước, các l\ h]ng trong quản l^, quan liêu, tham nhũng và hơn cả là viê V
c chơi theo cách của “Bolshevik”. Bị cấm vâ V
n, chơi riêng và sự thâ V t đã cho thấy
những năm đầu của thâ V
p niên 80 lối chơi l\i thời đó đã làm hàng loạt các quốc gia XHCN điêu đứng. Nhâ V n thấy rd chính là viê V
c Liên Xô tan rã và quay về với tư bản năm 1991.
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đ]i mới toàn diện đất nước. Dưới
áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, Việt
Nam đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn 2
chưa toàn diện, chưa triệt để. Nhưng điều đó đã làm cho thế giới “tư bản” bắt đầu nhìn Viê V t Nam theo mô V
t cách chơi khác. Năm 1995, bình thường hóa quan hê V với
Mỹ. Năm 1993, Francois Mitterrand, vị t]ng thống đầu tiên của nước Pháp thăm Việt Nam,... Và trong bài tiểu luâ V
n này, chúng ta sẽ nghiên cứu về quá trình hô V i nhâp kinh tế quốc tế ở Viê V
t Nam. Trả lời và phân tích các vấn đề: - Thế nào là hô V i nhâ V p kinh tế quốc tế - Hô V i nhâ V p ở Viê V t Nam - Hô V i nhâ V
p kinh tế quốc tế ở Viê V t Nam
- Vai trò, thách thức, cơ hô V i và nguy cơ của hô V i nhâ V p kinh tế quốc tế ( HNKTQT) Đây là mô V
t vấn đề lớn, sâu rô V
ng, với kiến thức hạn hqp của mình chắc chắn còn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong cô và các bạn có thể góp ^ , b] xung. 3 NỘI DUNG 4 I.
NhMng nNt chung vP quá trRnh hô T i nhâ T p quVc tW ở ViêtT Nam Hiê V
n nay ,nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước, có quan
hệ kinh tế - thương mại với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh th], là thành viên của
hầu hết các t] chức khu vực và quốc tế quan trọng với vị thế và vai trò ngày càng
được khẳng định. Quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng đi vào
chiều sâu; hợp tác về chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội và các lĩnh
vực khác được mở rộng.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hệ thống pháp luật
ngày càng được hoàn thiện; năng lực cạnh tranh quốc gia và của các doanh nghiệp
được nâng lên; mở rộng thị trường, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri
thức, công nghệ và các nguồn lực quan trọng khác, đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đã có sự đ]i mới mạnh mẽ tư duy về xây dựng và bảo vệ T] quốc trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng lực của đội ngũ cán bộ từ Trung ương
đến địa phương được nâng lên một bước; t] chức, bộ máy các cơ quan quản l^ nhà
nước về hội nhập quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác được quan tâm củng cố.
Đội ngũ doanh nhân nước ta đã có bước trưởng thành.
Nhưng Chủ trương của Đảng chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ, chậm
được cụ thể hóa và thể chế hóa. Các cấp, các ngành, các t] chức và cá nhân chưa 5
nhận thức sâu sắc và chưa chủ động tận dụng các cơ hội; đồng thời, chưa thấy rd
thách thức để chủ động ứng phó; chưa lường trước các tác động tiêu cực từ bên
ngoài để có những biện pháp hạn chế hữu hiệu.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng,
hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển kinh tế, Trong công tác hội nhập quốc
tế, tiến độ của việc chuẩn bị về pháp l^ và thể chế vẫn còn khoảng cách so với yêu
cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của tình hình thế giới và khu vực.. Sự
đ]i mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển trong
nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới.
Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh chưa được phát huy đầy đủ, chưa gắn
kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế; hợp tác về văn hóa, xã hội và một số lĩnh vực khác chưa sâu rộng.
Cùng với những tác động tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, yếu kém trên đây đã dẫn đến một số hệ quả
xấu cả về kinh tế, xã hội và môi trường. II. Hô T i nhâ T p kinh tW quVc tW.
Hội nhập kinh tế quốc tế manh nha từ c] đại và ngày càng phát triển ở thời kỳ
trung đại và hiện đại, văn minh như ngày nay. Thời La Mã c] đại, khi đế quốc La
Mã xâm chiếm thế giới đã mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông
hàng hóa và áp đặt đồng tiền của họ trong toàn bộ các quốc gia, vùng lãnh th] nơi
bị họ chiếm đóng. Trong thời kỳ phong kiến hay cận đại thì các quốc gia cũng có
những hành động mở mang giao thương, buôn bán thương mại với nhau. Sự thông
thương trong thời c] đại và trung đại được minh chứng rd nét nhất bằng việc hình
thành “Con đường tơ lụa” bắt đầu từ Phúc Châu, Hàng Châu, Bắc Kinh (Trung 6
Quốc) qua Mông C], Ấn Độ, Ápganixtan, Cadắcxtan, Iran , Irắc, Th] Nhĩ Kỳ, Hy
Lạp, chung quanh vùng Địa Trung Hải và đến tận châu Âu. Con đường này cũng đi đến cả Hàn
Quốc và Nhật Bản có chiều dài khoảng 4.000 dặm (hay 6.437 km).[2]
Với việc tồn tại hơn mười thế kỷ, “Con đường tơ lụa” giúp cho giao thương Đông
– Tây phát triển rực rỡ được coi là điểm nhấn rd nét trong lịch sử thương mại thế giới.
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế được các quốc gia/vùng lãnh th] thực hiện bằng
những phương thức chủ yếu và có thể phân biệt như sau:
Thứ nhất, thỏa thuận thương mại ưu đãi: Đây là phương thức thấp nhất của hội
nhập kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành lâu đời nhất so với các hình thức
khác của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, khu vực mậu dịch tự do: Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội
nhập kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia (ví dụ: Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Chilê) hoặc một nhóm các quốc gia/vùng lãnh th] (ví
dụ: Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc và Niu Dilân, Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – EU) thiết lập.
Thứ ba, hiệp định đối tác kinh tế: Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh
tế sâu hơn hiệp định thương mại tự do. Mặc dù vậy, trong giai đoạn hiện nay, nếu
xét về nội dung thì ranh giới để phân biệt giữa hiệp định đối tác kinh tế và hiệp
định thương mại tự do cũng không thực sự rd ràng (ví dụ: Hiệp định đối tác toàn
diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU).
Thứ tư, thị trường chung: Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối
tác kinh tế và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các
yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên. 7
Thứ năm, liên minh thuế quan: Liên minh thuế quan là một hình thức của hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó, thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ,
chính sách thương mại chung của liên minh đối với những nước không thành viên
được thực hiện. Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế
quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan
chung đối với các nước bên ngoài khối.
Thứ sáu, liên minh kinh tế và tiền tệ: Liên minh kinh tế (Economic Union) là hình
thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở
các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính sách thương mại, tiền tệ, tài
chính và một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với nhau và
với các nước ngoài khối
Thứ bảy, diễn đàn hợp tác kinh tế: Diễn đàn hợp tác kinh tế là hình thức hội nhập
kinh tế quốc tế ra đời vào thập niên 80 .Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác
kinh tế không có những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang
tính định hướng, khuyến nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những
nguyên tắc được xây dựng giữa các quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự
nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. III. Hô T i nhâ T
p kinh tW quVc tW ở Viê T t Nam
1. BVi cYnh hội nhập kinh tW quVc tW.
Biến động Liên Xô cũ và Đông Âu
Bối cảnh toàn cầu hóa là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu
hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính
tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Việt Nam thực hiện đường lối đ]i mới: Trong lĩnh vực kinh tế, với hàng loạt
chính sách đ]i mới thể chế kinh tế như hình thành nền kinh tế nhiều thành 8
phần, xây dựng nền kinh tế có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế
2. Vai tr[ và t\nh t]t yWu c_a hô T i nhâ T p kinh tW quVc tW
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1 trong
những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là
đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối
với sự phát triển của m\i nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày
càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá
được thể hiện rd ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại:
trao đ]i buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai, giá trị trao đ]i buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12
lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đ]i đáng kể. Công nghiệp nhường ch\ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các t] chức kinh tế quốc tế
là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nước giàu luôn có những lợi thế về lực
lượng vật chất và kinh nghiệm quản l^. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu
kém dễ bị thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập.
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt
Nam bắt đầu thực hiện chuyển đ]i từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh
tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng không vì thế mà 9
chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu, nhận thức được
những cơ hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng
đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam mới khai
thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề
ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại “. Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề
ranhiệm vụ: ” giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài,xây dựng một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới “. 3. TiWn trRnh hô T i nhâ T p quVc tW
Gia nhập ASEAN 1995, k^ kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam-Hoa
Kỳ 2000, gia nhập WTO 2007 và tham gia 08 Hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương:
Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN-Trung Quốc vào năm 2002 và
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc vào năm 2004 để
thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc vào năm 2006 để thành
lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản năm 2008 để thành
lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Nhật Bản
Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di-lân vào năm 2009
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ năm 2003
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ năm 2009 để thành lập khu
vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) năm 2008 và Hiệp
định FTA song phương Việt Nam-Chi lê năm 2011.
4. NhMng thành công đạt đưbc 10
Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó
lường, nhưng Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương HNKTQT toàn diện với trọng tâm
là HNKTQT, coi HNKTQT và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan.
Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT toàn diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh t]ng hợp quốc gia. Nền kinh tế
Việt Nam từng bước được cơ cấu lại gắn với đ]i mới mô hình tăng trưởng, hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ngày càng phát triển. Môi trường đầu tư kinh
doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều t] chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt nhờ
kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ]n định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát
được kiểm soát, tạo môi trường, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh
tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương đương 240,5 tỷ USD,
gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP danh
nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH. GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD
(năm 2018), khoảng 7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau khi gia
nhập T] chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng
trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao nhất trong vòng
11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những biến động của
kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn
5,6%. Đáng chú ^ những năm tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn. Cụ thể, năm 2014 đạt 11
5,98%, năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt 6,1%, năm 2017 GDP đạt 6,81%, năm 2018
đạt 7%, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 240 tỷ USD, bình quân đầu người đạt
2.540 USD, mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (2008-2018).
Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng
các loại hàng hóa tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh
tế toàn cầu với t]ng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần
2 lần GDP. Từ ch\ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng
XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200
quốc gia và vùng lãnh th]. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác
công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có ch\ đứng và khả năng
cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích”
quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế
giới (gồm 12 FTA đã k^ và đang thực thi; 2 Hiệp định đã k^ kết, 4 FTA đang đàm
phán bảo đảm cho kết nối thương mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm
90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng thời, tạo động lực mới và cả “sức
ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa gắn với đ]i mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Môi
trường pháp l^, chính sách kinh tế, cơ chế quản l^ trong nước được cải cách theo
hướng ngày càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày
càng minh bạch hơn, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng
thông thoáng hơn, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế cao của khu vực và thế giới. 12
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam nằm
trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN) FDI đang hoạt động ở Việt
Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối
tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% t]ng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã
cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam
từng bước trở thành một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng
điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại di động... 5. Thách thdc đă T t ra
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích mà còn đặt nước
ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt thì sự thua
thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có chiến lược
thông minh, chính sách khôn khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt, dành được lợi ích
nhiều hơn cho đất nước.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển. Mặc dù đã có những bước
tiến quan trọng về tăng trưởng kinh tế. Song chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản
xuất, sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của nền kinh tế còn thấp.
Tình trạng ph] biến hiện nay là sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám sát nhu
cầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên giá trị
gia tăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều sản phẩm
cung vượt quá cầu, hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ của
nước ta nói chung còn thấp do trang thiết bị công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn 13
yếu kém, lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 30 năm, cộng thêm những yếu kém về
quản l^, môi trường đầu tư kinh doanh (thủ tục hành chính chưa thông thoáng,
chính phủ đầu tư quá cao so với cácnước trong khu vực), hạn chế về cung cấp
thông tin xúc tiến thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanh
nghiệp kinh doanh thua l\ liên tục còn nhiều thực trạng tài chính của nhiều doanh
nghiệp thực sự đáng lo ngại. Các doanh nghiệp chỉ có thể giảm chi phí đầu vào
bằng cách đầu tư công nghệ mới, thay đ]i phương thức quản l^ triệt để tiết kiệm.
Song họ không thể ngăn chặn được sự gia tăng của chi phí đầu vào do sự leo thang
giá cả của không ít loại vật tư, nguyên liệu, điện nước, cước phí giao thông, viễn
thông. Nhất là cước phí của các ngành có tính độc quyền.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải chịu chi phí do sự sách nhiễu của một số cán
bộ nhà nước thoái hoá biến chất. Hơn nữa sự rườm rà về thủ tục hành chính, thanh
kiểm tra chồng chéo cũng làm tăng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp. Do chi
phí đầu vào cao nên giá thành sản phẩm quá cao so với khu vực và thế giới, dẫn
đến ứ đọng, khó tiêu thụ, năng lực sản xuất không khai thác hết làm cho nhiều doanh nghiệp thua l\.
Môi trường kinh doanh đầu tư ở Việt Nam mặc dù đang được cải tiến song nhìn
chung còn chưa thuận lợi, còn nhiều khó khăn: khuôn kh] pháp l^ chưa đảm bảo
cho cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số
lĩnh vực của một số t]ng công ti nhà nước, hệ thống tài chính ngân hàng còn yếu
kém, sự thiếu minh bạch về cơ chế chính sách, chế độ thương mại còn nặng về bảo
hộ, thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa thông thoáng. Các thể chế thị trường như
thị trường vốn, sức lao động, thị trường công nghệ, thị trường bất động sản...còn sơ
khai, chưa hình thành đồng bộ. 14
Nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động rẻ có
xu hướng đang mất dần: Trước mắt, do giá nhân công còn rẻ và đang có thị trường
rộng lớn nên ngành may mặc và giầy da là hai ngành có lợi thế cạnh tranh cao nhất
trong nhóm năm sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên lợi thế
về nhân công rẻ đang mất dần và giá nhân công các ngành này hiện đang cao hơn
một số nước trong khu vực. Hơn thế nữa, để đào tạo nghề, nâng cao kĩ năng, trình
độ tay nghề cần phải chi phí đầu tư lớn, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm
tăng lên, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá. Như vậy nền kinh tế nước ta
còn tồn tại nhiều yếu kém, sức cạnh tranh thấp.
6. NhMng nguy cơ đă T t ra
Nước ta phải giảm dần thuế quan và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, thì hàng hoá
nước ngoài sẽ ào ạt đ] vào nước ta,chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong
nước, kéo theo hệ quả xấu về việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động.
Bởi hàng hoá Việt Nam do kĩ thuật và công nghệ và quản l^ còn kém nên chất
lượng thấp, giá thành lại cao. Trong khi đó, nước ngoài với dây chuyền công nghệ
hiện đại, tay nghề lao động vững vàng, trình độ quản l^ cao, vốn lớn nên sản phẩm
làm ra mẫu mã đqp, chất lượng tốt lại không phải nộp thuế khi xuất khẩu sang thị
trường Việt Nam nên giá thành phù hợp. Từ đó tạo ra sức ép không nhỏ đối với các doanh nghiê V p trong nước.
Tham gia vào các t] chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thương mại tức là
chấp nhận tư cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nước khác. Nhưng
hiện tại chúng ta vẫn còn tụt hậu khá xa về kinh tế (nhất là trình độ công nghệ và 15
thu nhập bình quân đầu người) so với các nước trong các t] chức kinh tế mà ta sẽ và đã tham gia.
Nước ta hiện nay với xuất phát điểm kinh tế quá thấp, nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đ]i, thị trường phát triển chưa đồng bộ, một bộ phận đáng kể của nền
kinh tế chưa thoát khỏi lối sản xuất hàng hoá nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao
động thấp, sức cạnh tranh kém. Trong khi đó các nước đi trước, nhất là các cường
quốc tư bản phát triển có lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt. Do đó nếu chúng ta mở
rộng quan hệ với các nước đó thì nước ta khó tránh khỏi sẽ bị lệ thuộc về kinh tế,
và từ ch\ lệ thuộc về mặt kinh tế có thể đi đến không giữ vững được quyền độc lập tự chủ.
Xu thế toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập với quốc tế thông qua “ siêu lộ “ thông
tin với mạng internet, một mặt tạo điều kiện thuận lợi chưa từng có để các dân tộc,
cộng đồng ở mọi nơi có thể nhanh chóng trao đ]i với nhau về hàng hoá, dịch vụ,
kiến thức... Qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển khoa học và
công nghệ, mở mang sự hiểu biết về văn hoá của nhau. Mặt khác, quá trình trên
cũng làm nảy sinh mối nguy cơ ghê gớm về sự đồng hoá các hệ thống giá trị và
tiêu chuẩn, đe doạ, làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền văn hoá, nhân tố hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại của nhân loại. 7. Cơ hô T i c_a Viê T t Nam
Tham gia vào các t] chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Viê V t Nam có thể tâ V
n dụng được thì sẽ góp phần không nhỏ giúp chúng ta sánh vai với cường quốc năm châu. 16
Thứ nhất, hợp tác kinh tế góp phần mở rô V
ng thị trường xuất khẩu ở Viê V t Nam, làm
gia tăng cầu về hàng hóa nhất là nông sản. Viê V
c hạn chế sự bành trướng của thị
trường Trung Quốc là 1 nước đi quan trọng trong viê V c hô V i nhâ V p và phát triển
Thứ hai, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tăng viê V
n trợ quốc tế và giải quyết nợ
quốc tế. Tăng các nguồn đầu tư lớn của nước ngoài như ODA,...
Thứ ba, tiếp thu khoa học công nghê V tiên tiến, đào tạo nhân công, cán bô . V Từ đó
khẳng định dần vị thế của con người Viê V
t Nam trên trường quốc tế
Thứ tư, góp phần duy trì ]n định, trâ V
t tự thế giới, tạo dựng môi trường thuâ V n lợi để
phát triển và cạnh tranh. Tạo dụng được tiếng nói và sự ủng hô V của quốc tế.
Thứ năm, tạo cơ hô V i mở rô V
ng và giao lưu các nguồn lực lớn trên thế giới. K‘T LUÂVN
Thế kỉ 21 đang chuyển mình dần dần, quá trình hô V i nhâ V p của Viê V t Nam trong thế kỉ
21 – thế kỉ của công nghê V
thông tin đang dần được mở rô V ng. Chủ đô V ng hô V i nhâ V p kinh tế quốc tế thâ V t sự là điều kiê V n tiên quyết để Viê V
t Nam có thể phát triển kinh tế và hoàn thành sứ mê V
nh “ sánh vai với các cường quốc năm châu”. Bởi chúng ta
không những đi theo những xu hướng chung của thời đại mà còn tự tìm ra cho mình mô V
t con được mới. Sự khác biê V t để tạo ra Viê V t Nam chúng ta. Hô V i nhâ V
p quốc tế không những là thách thức, là thuâ V
n lợi . Đó không chỉ đơn thuần
là giao lưu hữu nghị giữa các khu vực mà chính là tìm thấy tiếng nói của chính 17
mình trên trường quốc tế, minh chứng cho sự khẳng định vị trí của đất nước. Mở rô V
ng thị trường, thu hút đầu tư,… từ đó ngày càng rô V ng khắp Chúng ta hòa nhâ V
p chứ không hòa tan, hòa nhâ V
p chứ không để mất những bản sắc cốt ldi tạo nên mô V t dân tô V c Viê V
t Nam hào hùng và tự cường. Chúng ta tự tạo ra cơ hô V
i nhưng không tự tạo ra hố sâu. Chúng ta đương đầu với thách thức chứ không
biến bàn thắng làm cơ hô V
i. Tranh thủ thời cơ, gạt bỏ khó khăn và hướng tới con đường phía trước Tài liê V u tham khảo 1. Văn kiê V n đại hô V i đảng VII, VIII, IX 2.
“Việt Nam 40 năm qua và những năm tới:Cần một nền kinh tế thị trường
định hướng phát triển” , Trần Văn Thọ, tapchithoidai, số 33, tháng 7 năm 2015 3. “ Viê V
t Nam trên con đường hô V i nhâ V
p kinh tế thế giới” _ tạp chí xây dựng số 6, năm 2000 4. “ Hô V i nhâ V
p kinh tế quốc tế: cơ hô V
i và thách thức.” _ tạp chí công nghê V Viê V t Nam số 3 – 2001 18
5. “ Toàn cầu hóa và những tác đô V
ng” _ Phạm Thị Thúy – nghiên cứu số 19 TỔNG K‘T
T]ng kết bài tiểu luận về: “Quan điểm vận động và nhMng v]n đP trong việc phát
triển con người ở Việt Nam” thì tôi đã hiểu thêm được nhiều điều về sự vận động. Làm 19
rd thêm trong kiến thức về mối liên hệ của sự vận động và phát triển con người. Từ đó có
thể tiếp thu và học tập thêm nhiều điều từ Triết học. Để có thể thêm sự tiến bộ hoàn thiện chính bản thân
Qua các kết luận và thống kê như trên, tôi nhận thấy chính bản thân là một sinh viên
năm nhất của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, vẫn còn nhiều tồn đọng, vẫn còn ở trong
chính bản thân mình và môi trường đại học năm nhất xung quanh tôi. Những hạn chế còn
tồn tại của Văn hóa giáo dục và Hệ thống giáo dục Việt Nam vẫn còn nhiều điều thiếu sót
và chưa thế so sanh với các nước tiên tiến khác trong khu vực.
Tuy chỉ là một bộ phận sinh viên, nhưng tôi tin chắc rằng một bộ phận ấy vẫn còn
chiếm một phần không nhỏ trong môi trường sinh viên hiện nay
Và trong bài tiểu luận Triết học, những khúc mắc vẫn còn chưa thực sự được làm
sáng tỏ, những tồn tại ắt vẫn còn ở đâu đó ngoài kia mà tôi vẫn chưa thể liệt kê hết. Quan
trọng nhất chính là giải pháp để khắc phục vẫn còn đang mơ hồ và chưa mang thể mang ra thực tiễn.
Tuy nhiên tôi đã tiếp thu được một vốn kiến thức và tư duy phản biện tích cứ sau bài
tiểu luận này. Điều đó giúp tôi vẫn sẽ tiếp tục quá trình nghiên cứu của mình trong thời
gian sắp tới. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn. CẢM ƠN. Tài liệu tham khYo
- Những nguyên l^ cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. 20
- Triết học – Khái lược những tư tưởng lớn.
- Biện chứng của tự nhiên. (_Phriđrich Ăngghen) 21