Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Hệ thống thông tin quản lý

Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Hệ thống thông tin quản lý được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
15 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Hệ thống thông tin quản lý

Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Hệ thống thông tin quản lý được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45834641
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI T
P L
N MÔN
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu
cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Họ và tên SV: Phạm Phương Thảo
Lớp tín chỉ: POHE LUẬT KINH DOANH K63
Mã SV: 11215448
GVHD: TS NGUYỄNN HẬU
....................................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2022
lOMoARcPSD| 45834641
I. Mục lục
Đặt vấn đề_______________________________________________________1
Phần nội dung____________________________________________________1
I. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế__________________________1.
1. Khái niệm ____________________________________________________1.
2. Các loại hình hội nhập KTQT _____________________________________1.
3. Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT _________________________2.
4. Nội dung của hội nhập KTQT _____________________________________3.
II. Thực trạng hội nhập KTQT ở VN __________________________________4.
1.Quan điểm mục tiêu của Đảng______________________________________4.
2. Thực trạng hội nhập ở VN ________________________________________4.
III. Tác động của hội nhập KTQT ở VN _______________________________5.
1. Tác động tích cực ______________________________________________5.
2. Tác động tiêu cực ______________________________________________9.
IV Phần kết luận ________________________________________________12
V Tài liệu tham khảo_____________________________________________13
I. Đặt vấn đề
Thực ễn đất nước trong những năm 1980 đã đặt Đảng trước những thách thức to
lớn, đòi hỏi nhận thức rõ hơn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế tha
thành tựu, kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tại thời điểm đầu những năm
90 của thế kỷ XX, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế của thời đại,
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều phương diện với sự xuất hiện của nhiều khối kinh tế,
mậu dịch trên thế giới. Với một nước có nền kinh tế còn thấp kém, lạc hậu như
Việt Nam thời điểm đó, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường nhanh nhất để rút
ngắn khoảng cách với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời,
phát huy những lợi thế và m cách khắc phục hạn chế thông qua việc học hỏi kinh
nghiệm của các nước. Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986. Sau
hơn 30 năm chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
ớng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam, đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam kể từ
khi đổi mới đến nay. Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến dòng vốn đầu tư nước
ngoài bao gồm đầu tư trực ếp và gián ếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn
lực kinh tế to lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh của thế giới góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc
hậu, dần phát triển theo kịp các nền kinh tế ên ến trên thế gii…
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những
tác động kép theo nhiều chiều hướng ch cực và êu cực. T đó, để phân ch cụ
thnhững tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối Việt Nam hiện nay, em xin đưa ra
ý kiến qua đề tài “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động ch cực, êu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”
lOMoARcPSD| 45834641
II, Nội dung
1.1 Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia
đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.1.2 Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Loại hình đầu ên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập cùng
các nền kinh tế quốc gia khác là hợp tác kinh tế song phương. Hợp tác kinh
tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp đnh
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả
thuận thương mại tự do (FTAs) song phương...
- Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc
quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất
ớc. Đại hội được ví là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến
việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế đất nước.
Sau Đại hội, hàng chục hiệp định thương mại, đầu tư
song phương đã được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới.
Ví dụ: Hiệp định về Thúc đẩy và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và
Australia ngày 05/3/1991; Hiệp định giữa Chính phủ ớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích và
Bảo hộ đầu tư lẫn nhau ngày 30/10/1991;...
- Tính đến ngày 30/12/2018, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 185
ớc (so với 11 nước năm 1954); có 16 đối tác chiến lược, 14 đối tác toàn
diện. Việt Nam đã kí kết được trên 90 hiệp định thương mại song phương;
gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; 75 hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với các nước/vùng
lãnh thổ trên thế giới. Có thể kể đến một số hiệp định kinh tế song phương
của Việt Nam với các đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Vit
Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA -
2008) - Đây là FTA song phương đầu ên của Việt Nam (được kí kết ngày
25/12/2018, có hiệu lực ngày 01/10/2009), Hiệp định Thương mại tự do
song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015)...
1.1.3 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.3.1 Thứ nhất, Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế...
trên quy mô toàn cầu
-Toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Toàn cu
hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
lOMoARcPSD| 45834641
v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
- Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế tr thành tất yếu khách quan.
+ Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng
mặt khác nó đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế toàn cầu.
+ Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu, thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực ếp,
chuyển giao công nghệ, truyền bá thông n, lưu động nhân viên, du lịch…đu
phát
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cách thức thích ứng trong phát triển của các
ớc trong điều kiện toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thông n
1.1.3.2 Thứ hai, Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện
nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển tuy đã giành được độc lập, song vẫn bị
phụ thuộc vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản và đang phải đối diện
trước thách thức của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế. Hầu hết các
ớc này đều có cơ cu kinh tế lạc hậu và bất hợp lý, tỷ trọng của nông nghiệp
còn rất cao, tỷ trọng công nghiệp nhỏ bé trong tổng giá trị thu nhập quốc dân,
năng suất lao động thấp kém, tốc độ phát triển kinh tế của đa số các nước thấp
và bấp bênh. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các nước đang và
kém phát triển ếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài
chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển Hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển
có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
ên ến khi mà bức tranh kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển
vẫn biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu rõ rệt.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế còn có tác động ch cực đến việc ổn định
kinh tế vĩ mô. Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút
vốn, một mặt thúc đẩy công nghiệp hoá, một mặt tăng ch luỹ từ đó cải thiện
mức thâm hụt ngân sách. Chính sự ổn định kinh tế vĩ mô này đã tạo niềm n
cho các chương trình phát triển hỗ trợ cho những quốc gia thành công trong
cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
1.1.4 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.4.1.... Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
- Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối
lOMoARcPSD| 45834641
ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền
kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế,
nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thc
hiện hội nhập thành công.
1.1.4.2 Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Theo đó, ến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),...
- t về hình thức hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
1.2. Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam.
1.2.1 Quan điểm, mục êu của đảng về hội nhập kinh tế quốc tế:
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về toàn cầu hoá của thời đại, đại
hội VI của Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mô hình kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế th
trường định hướng XHCN; thì cũng đồng thời chủ trương: Việt Nam phi
tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao đông quốc tế, ch cực
phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các tổ chc
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Trong nghị quyết 07, Bộ Chính Trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động hội
nhập kinh tếquốc tế và khu vực theo nh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp táckinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN,
bảo vệ lợi ích dân tộc, anninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bo
vệ môi trường.
+ Hội nhập kinh tế quc tế là sự nghiệp toàn dân, quá trình vừa hợp tác vừa
đấu tranh;vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống tư tưởng đơn
giản, nôn nóng...
+ Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của đất
ớc.1.2. Bộ Chính Trịnh: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở
rộng thị trường,tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiệại hoá theo định hướng XHCN; thực hiện dân
lOMoARcPSD| 45834641
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dânchủ văn minh, trước mắt là thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ đưa ra trong chiến lược pháriển kinh tế xã hội 2001 –
2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005.
1.2.2 Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Theo quan điểm của đảng, Việt Nam ến hành hội nhập từng bước,
dần dần mở cửa thị trường với lộ trình hợp lý. Một lộ trình “ quá nóng “ về
mức độ %, thời hạn mở của thị trường vượt quá khả năng chịu đựng của
nền kinh tế sẽ dẫn tới thua thiệt, đổ vỡ hàng loạt doanh nghiệp, vượt khỏi
tầm kiểm soát của nhà nước, kéo theo nhiều hậu quả khó lường. Tuy nhiên
điều đó không có nghĩa là lộ trình càng dài càng tốt, bởi kéo dài quá trình
hội nhập sẽ đi liền với duy trì quá lâu chính sách bảo hộ bao cấp của nhà
ớc, gây tâm lý trì trệ, ỷ lại, không dốc sức cải ến quản lý công nghệ, kéo
dài nh trạngkém hiệu quả, yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Xác định lộ trình hội nhập là rất quan trọng. Đây không chỉ là xác
định thời gian mở cửa thị trường trong nước mà còn là xác định mục êu
nền kinh tế ớc ta: phát huy lợi thế so sánh, chiếm lĩnh thị phần ngày càng
lớn trên thương trường quốc tế, thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường
các nước cả về hàng hoá và đầu tư dịch vụ.
Tháng 12/1987, Quốc hội nước ta thông qua luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đã mở các cuộc đàm phán để nối lại các quan hệ với quỹ ền tệ quc
tế và ngân hàng tài chính thế giới, đến tháng 10/1993 đã bình thường hoá
quan hệ n dụng với hai tổ chứctài chính ền tệ lớn nhất thế giới.Tháng
7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và từ ngày 1/1/1996 bắt đầu
thực hiện cam kết trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tức
AFTA.Cùng tháng 7/1995 công nghệ đã kí kết hiệp định khung về hợp tác
kinh tế, khoa học kĩ thuật và một số lĩnh vực khác với công đồng Châu Âu
(EU). Đồng thời bình thường hoá quan hệ với Mĩ. Khoảng tháng 3/1996,
Việt Nam tham gia với tư cách thành viên sánglập diễn đàn hợp tác kinh tế
- Âu (ASEAM).
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thànhthành viên chính thức của diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC).
Tháng 7/2000, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã được kí kết.
Trước đó từ cuối năm 1994, nhà nước ta đã gửi đơn xin gia nhập tổ chc
thương mại thế giới (WTO)và hiện đang trong quá trình đàm phán đđưc
kết nạp vào tổ chức này.
1.3 Tác động ca hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình làm gia tăng sự liên hệ giữa nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt quá trình hi
nhập sẽ tạo ra tác động ch cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam,
mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua
mới có thể thu được những lợi ích to lớn, từ quá trình hội nhập kinh tế thế
giới đem lại.
lOMoARcPSD| 45834641
1.3.1 Tác động ch cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia vào các
tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển
một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam
tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh
vai với các cường quốc năm châu. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất
yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người êu dùng.
Cụ thể:
1.3.1.1 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, ếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
* Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường đểthúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng
triệt để các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế,
phục vụ cho mục êu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Cùng với việc được
ởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ
đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam tham gia sâu hơn
vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Kết quả cho thấy, nếu như năm
2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 111,3 tỷ USD (trong
đó xuất khẩu là 48,5 tỷ USD và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD), thì tới năm 2015
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng khoảng 3 lần đạt 328
tỷ USD (trong đó nhập khẩu là 165,6 tỷ USD và xuất khẩu là 162,4 tỷ USD).
Đến năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập đạt 480,17 tỷ USD lập kỉ lục về
kim ngạch xuất nhập khẩu. Cán cân thương mại của Việt Nam năm 2018 đạt
thặng dư 6,8 tỷ USD, cao gấp 3,2 lần mức thặng dự năm 2017 (trong đó
xuất khẩu đạt
243,48 tỷ USD, nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%. Tỷ lệ tận dụng ưu
đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40% tăng mạnh so với các
con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy doanh nghiệp Việt
Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và
thực thi các FTA.
* Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịchcơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa hc
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. Đối với chuyển dịch
cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái
cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu theo hướng ch cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo
ớng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến,
chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn. Năm
2015, tỷ trọng xuất khẩu các nhóm hàng sản phẩm dệt may, giày dép, nông
sản có xu hướng giảm xuống trong khi đó tỷ trọng của các nhóm sản phẩm
như máy vi nh, linh kiện điện tử, điện thoại tăng lên, chiếm tới 27,7% tổng
giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 45834641
* Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
ớc ếp cận thị trường quốc tế, nguồn n dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, ếp cận với phương thức quản trị phát triển
để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu
tư trực ếp từ ớc ngoài ( FDI ), hiện cả c có khoảng 334 tỷ USD vốn
đăng kí với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Hiện nay đã có trên 70 nước và
vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, trong đó có nhều công ty và
tập đoàn lớn, có công nghệ ên ến. Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước theo hướng công nghiệp, phát triển lựclượng sản
xuất và tạo nên công ăn việc làm. Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện
môi trường đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mở ra các cơ hội lớn
đối với lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư
có thể ếp cận và hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt
Nam đã ký kết FTA như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ... Bên
cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định thế hệ mới như
TPP, EVFTA (dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư và dịch vụ, bảo hộ đầu tư
công bằng, không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ,
dịch vụ tài chính…) sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên
thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó sẽ thu hút đưc
nhiều vốn đầu tư hơn nữa. Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), nh chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm
2014. Năm 2018 tăng gần 35,5 tỷ USD. FDI tại Việt Nam 5 tháng đầu năm
2019 đạt kỷ lục về giá trị vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ trong vòng 3
năm trở lại đây, đạt 16,74 tỷ USD. Không chỉ là nguồn lực quan trọng góp
phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng k
cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu,
tạo thêm nhiều việc làm, FDI còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam:
Trong những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song
phương và đa phương,các khoản nợ ớc ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản
đã được giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phán song
phương. Điều đó góp phn ổn định cáncân thu chi ngân sách, tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
* Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện êu dùng trong
ớc, các cá nhân được thụ ởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng
về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được ếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội m kiếm việc làm
cả ở trong lẫn ngoài nước.
* Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn nh hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây
dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển
phù hợp cho đất nước.
1.3.1.2 Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
lOMoARcPSD| 45834641
* Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
và m lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục -
đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp
thụ khoa học công nghhiện đại và ếp thu công nghệ mới thông qua đu
tư trực ếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao
chất lượng của nền kinh tế. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ qun
, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi
liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ ớc ngoài thì từ người lao
động đến cácnhà quản ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn
được nâng cao. Chỉ nh riêng trong các công trình đầu tư nước ngoài đã có
khoảng 30 vạn lao động trựcếp, 600 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa
học kĩ thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động nh đến
năm 1999 Việt Nam đã đưa 7 vạn người đi lao độngớc ngoài. Với dân
số khoảng 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu
chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ bị
lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để ngun
nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Ta có thể thông qua
hội nhập để xuất khẩu lao độnghoặc có thể sử dụng lao động thông qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhp
khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà
ta chưa có.
1.3.1.3 Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực: văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng.
* Hội nhập kinh tế quốc tế là ền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều
kiện để ếp thu những giá trị nh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và
ến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân
tộc và thúc đẩy ến bộ xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa để
quảng bá các giá trị văn hóa của Việt Nam ra thế giới, ếp thu nh hoa văn
hóa của nhân loại nhằm xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, nâng cao vị thế, uy n quốc tế của đất nước, góp phần vào
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tquốc là một nhiệm vụ vừa
cấp bách vừa có nh chiến lược lâu dài. Với ềm năng, lợi thế về nông
nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ và sự phong phú, đa dạng về văn
hóa, bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh việc
ếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế về chính trị, kinh tế, chúng ta cần coi
trọng hơn nữa về trao đổi, giao lưu văn hóa, khai thác và phát huy nh đa
dạng, phong phú của văn hóa bản địa để thu hút khách du lịch quốc tế; mở
rộng tm ảnh hưởng của văn hóa nước nhà, trở thành thương hiệu văn hóa
đặc trưng mà thế giới biết đến; xây dựng các thương hiệu sản phẩm thế
mạnh của tỉnh thực sự mang đậm bản sắc văn hóa đặc trưng. Văn hóa phi
trở thành một kênh hội nhập thế mạnh của tỉnh, góp phần thúc đẩy hội
nhập chính trị, kinh tế… * Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ
đến hội nhập chính trị, tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện
ớng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh hơn.
lOMoARcPSD| 45834641
* Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước m cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy n và vị thế quốc tế của nước
ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. Tớc đây, Việt Nam chỉ
có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước Đông Âu, nay đã thiết lập được
quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ trương coi trọng
các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á Thái
BìnhDương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung
Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng góp phần thực hiện mục êuy dựng môi trường quốc tế
hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng ta đã thiết lậpquan hệ ngoại giao vào
năm 1955. Tháng 7 Việt Nam, Mĩ đã kí kết hiệp định thươngmại, đánh dấu
một mốc quan trọng trong ến trình bình thường hoá nối quan hệ kinh tế
giữa hai nước.
* Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa
bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã
hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các
ớc để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đi
khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. Tăng cường n cậy
chính trị và đan xen lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác, đặc biệt là các đối
tác chiến lược, đối tác toàn diện. Các đối tác đều coi trọng, n nhiệm và
mong muốn tăng cường quan hệ với Việt Nam. iệt Nam đã chủ động đảm
đương và ch cực đóng góp cho hòa bình, ổn định, phát triển ở khu vực và
toàn cầu. Điểm rất mới trong thời gian qua là những đóng góp của ta cho
Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc. Từ tham gia, cử đơn lẻ từng sỹ
quan, chúng ta đã điều động cả đơn vị Bệnh viện dã chiến cấp hai với 63
người. Từ đó, ta đã khẳng định được vai trò rất quan trọng của đối ngoi
quốc phòng, an ninh của Việt Nam và nâng cao vị thế đất nước trên trường
quốc tế, đóng góp ch cực vào việc duy trì hòa bình, ổn định, an ninh khu
vực và quốc tế, đồng thời góp phần tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho
việc bảo vệ chquyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tquc.
1.3.2 Tác động êu cực ca hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích mà còn đặt
ớc ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt
thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có
chiến lược thông minh, chính sách không khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt,
dành được lợi ích nhiều hơn cho đất nước.
* Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt
khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế ớc ta gặp khó khăn trong phát
triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất còn mang nh tự phát, chưa bám sát
nhucầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên
giá trị giatăng thấp, khả năng êu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều
sản phẩm cung vượt quá cầu, hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng
hoá, dịch vụ của nước ta nói chung còn thấp do trang thiết bị công nghệ của
nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 30 năm,
lOMoARcPSD| 45834641
cộng thêm những yếu kém về quản lý, môi trường đầu tư kinh doanh (thủ tục
hành chính chưa thông thoáng, chính phủ đầu tư quá cao so với cácnước
trong khu vực), hạn chế về cung cấp thông n xúc ến thương mại. Hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanhnghiệp
kinh doanh thua lỗ liên tục còn nhiều thực trng tài chính của nhiều doanh
nghiệp thực sự đáng lo ngại: nhìn chung thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ
phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nphải trả chiếm 133%
tổng số vốn nhà nước các.
* Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của
nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường
quốc tế doanh nghiệp. * Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự
phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh
tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và
thị trường quốc tế.
* Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công
bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vy
có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội. Bất
bình đẳng trong thu nhập còn được thể hiện qua khoảng cách về thu nhập
giữa giữa các nhóm thu nhập, đặc biệt là nhóm người nghèo nhất và nhóm
người giàu nhất.
Trong giai đoạn 2010-2020, thu nhập của tất cả các nhóm dân cư đều tăng,
khoảng cách về thu nhập giữa nhóm 1 và nhóm 5 tăng từ 9,2 lần năm 2010
tăng lên 10,2 lần năm 2019. Năm 2020, do dịch bệnh đã làm ảnh hưởng không
nhỏ tới thu nhập của người làm công, ăn lượng và do tác động của một số
chính sách hỗ trợ thiếu đói trong người dân, nên mức chênh lệch này giảm
còn 8,1 lần. Chênh lệch giàu nghèo nhìn rõ hơn trên góc độ chênh lệch về giá
trị tuyệt đối giữa các nhóm thu nhập, năm 2010 chênh lệch giữa nhóm thu
nhập thấp nhất và thu nhập cao nhất là 3 triệu đồng, đến năm 2019 chênh
lệch này tăng lên gấp 3 lần năm 2010 là 9,1 triệu đồng, năm 2020 mức chênh
lệch này tuy có giảm nhưng khoảng cách vẫn lớn ở mức gần 8,1 triệu đồng.
* Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát
triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và
thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi rác thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao. Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đu
phải chịu trách nhiệm cho khoảng 13 triệu tấn rác nhựa được thải ra đại
dương mỗi năm – đây là nhận định của ông Albert T. Lieberg, trưởng đại diện
Tchc Liên Hiệp Quốc (FAO) ở Việt Nam. Ước nh riêng Việt Nam lượng rác
thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 – 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần
6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Việt Nam đang đối mặt
với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số “khổng lồ” 1,8 triệu tấn chất
thải nhựa được tạo ra Việt Nam/năm và lượng nhựa êu thụ này còn tăng.
lOMoARcPSD| 45834641
Trung bình mỗi phút trên thế giới có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra,
mỗi năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được êu thụ. Còn tại Việt Nam, bình
quân mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng, riêng hai thành ph
lớn là TP. Hà Nội và TP. HCM, trung bình mỗi ny thải ra môi trường khoảng
80 tấn nhựa và nilon.
* Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối
với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phc
tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hi.
* Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước
ngoài. Đó là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa việc giữ gìn bản sắc và nh hoa văn
hóa dân tộc với những văn hóa ngoại lai không lành mạnh; giữa giá trị đạo đức
tốt đẹp mang nh truyền thống của người Việt Nam với những biểu hiện êu
cực, với mặt trái của cơ chế thị trường... Thực tế thời gian qua chứng tỏ, mặc
dù đã cố gắng nhiều, nhưng chúng ta vẫn còn sự non kém trong quản lý các
hoạt động văn hóa, trong hội nhập quốc tế về văn hóa. Tác động của mặt trái
cơ chế thị trường cộng với sự non kém trong quản lý, có thể coi là một trong
những nguyên nhân của nh trạng xuống cấp về văn hóa, đạo đức, sự thiếu
tôn trọng các chuẩn mực xã hội... Càng ngày việc cân bằng giữa bảo tồn văn
hóa dân tộc và phát triển đất nước càng trở nên khó khăn. Đặc biệt, một số giá
trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam ta đang có nguy cơ bị mai một và tha
hóa. Trong khi những giá trị đạo đức, lối sống truyền thống chưa kịp thích ứng
với điều kiện mới; những giá trị mới của cuộc sống chưa kịp hình thành dẫn
ớng đời sống văn hóa thì những tác động của văn hóa từ thế giới bên ngoài
đã nhanh chóng làm nhiều người đón nhận mà không có chút chọn lọc. Đó
chính là nh trạng “sính ngoại, lai căng về văn hóa..., nhất là trong một b
phận giới trẻ. Những biểu hiện trên đây là một thực trạng có thể nói là nhức
nhối mà để giải quyết, khắc phục thật vô cùng khó khăn. Mặt khác, trong khi
hội nhập đưa đến những chuyển biến rất nhanh về kinh tế, xã hội thì văn hóa
lại hầu như “không theo kịp” nên đã xuất hiện những “khoảng trống văn hóa”.
Điều này góp phần tạo ra sự suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống, gây
nên những hệ lụy không nhỏ trong đời sống xã hội, làm suy giảm lòng n của
nhân dân vào chế độ xã hội.
* Bảy là, hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của nh trạng khủng
bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp… Trong số các loại hình mua bán bất hợp pháp tại Đông Nam Á thì mua
bán ma túy bất hợp pháp là thách thức lớn nhất hiện nay. Thị trường ma túy
bất hợp pháp ở Đông Nam Á là thị trường lớn nhất thế giới, với việc sản xuất
và mua bán ước nh trị giá hơn 70 tỷ Đô la Mỹ vào năm 2019. Mua bán ma
túy trong khu vực ếp tục gia tăng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bất chấp
các biện pháp đóng cửa biên giới và hạn chế đi lại nghiêm ngặt nhằm mục đích
ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Năm 2020, lượng ma tuý bị thu giữ ở Vit
Nam và các nước khu vực hạ lưu sông Mê Kông vẫn tăng 19% so với năm
trước(1). Việt Nam đang bị lợi dụng như một điểm trung chuyển của các tổ
chức tội phạm. Các đối tượng tội phạm thường vận chuyển ma tuý trái phép
lOMoARcPSD| 45834641
và các hàng hoá bất hợp pháp khác qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam với
Campuchia và CHDCND Lào trước khi vận chuyển đến các quốc gia khác thông
qua các cảng biển lớn của Việt Nam. Bộ trưởng Tô Lâm thông, qua thực trạng
xuất nhập cảnh mà Bộ này đang quản lý thì mỗi ngày có hàng trăm người nhập
cảnh bất hợp pháp vào Việt Nam. Tính từ đầu năm đến nay, có khoảng 14.000
người Việt Nam xuất, nhập cảnh bất hợp pháp. Đây là áp lực rất lớn cho lực
ợng ở cơ sở.
IV. Kết luận
Thế kỉ 21 đang bước những bước đi đầu ên. Quá trình hội nhập của Việt Nam
trong thế kỉ 21 thế kỉ của công nghệ thông n cũng đang dần được mở rộng.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là điều kiện ên quyết để Việt Nam
có thể phát triển kinh tế và hoàn thành sứ mệnh “ sánh vai với các cường quốc
năm châu “. Bởi Việt Nam không chỉ là đi theo xu hướng chung của thời đại mà
còn m kiếm những thời cơ cho đất nước.Việt Nam hội nhập với thế giới sẽ
tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó không chỉ đơn thuần là mở rộng giao
lưu với các nước mà còn là minh chứng cho sự khẳng định vị trí của mình trên
trường quốc tế. Tviệc mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư...làm cho
doanh nghiệp có thị phn ngày càng rộng lớn trên thế giới.Tuy nhiên trong quá
trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn, thử thách như: hội
nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của một số
doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hoá của một quc
gia...Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái lại, chúng ta
“ hoà nhập chứ không hoà tan ”, các doanh nghiệp Việt Nam không tự chôn
mình mà m những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách
chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy mnh
quá trình chủ động hội nhập hơn nữa. Chúng ta, những chủ nhân tương lai
của đất nước phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề hội nhập đối với sự
phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tốt trách nhiệm của mình để góp
phần vào sự ến bộ của đất nước.
V. Tài liệu tham khảo
1. Sách - Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin (Dành Cho Bậc Đại Học Hệ Không
Chuyên Lý Luận Chính Trị). Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật PGS.TS. Ngô
Tuấn Nghĩa (Chủ biên). ( T6/2021 )
2. hps://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap-kinh-tequoc-te-cua-
viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi20
3. hps://www.academia.edu/25850577/H%E1%BB%99i_nh%E1%BA
%ADp_kinh_t%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_l
lOMoARcPSD| 45834641
%C3%A0_t%E1%BA%A5t_y%E1%BA%BFu_kh%C3%A1ch_quan_
%C4%91%E1%BB%91i_v%E1%BB%9Bi_Vi%E1%BB%87t_Nam
4. hps://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dongva-cac-loai-
hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx
5. hps://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cuahoi-nhap-kinh-
te-quoc-te-doi-voi-kinh-te-thuong-mai-viet-nam64203.htm
6. Nguyễn Luyện: “ Việt Nam trên đường hội nhập kinh tế thế giới “ (Tạp chí xây
dựng số 6 - 2000)
7. Lênin: “ Chủ nghĩa đế quc – giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản toàn tập
tập 27
8. Nguyễn Thanh Mai: “ Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam trước
thiênniên kỉ mới “ (Thương mại số 7 - 2000)
9. Phạm Bình Mân: “ Hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội và thánh thức “(Tạp chí
côngnghệ Việt Nam số 3 - 2001).
10. Phạm Thị Tuý: “ Toàn cầu hoá và những tác động “ (Nghiên cứu kinh tế số 290
tháng 7/2002)
11. hp://lapphap.vn/Pages/ntuc/nchiet.aspx?ntucid=207068
lOMoARcPSD| 45834641
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45834641
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI T P L N MÔ
N KINH TẾẾ CHÍNH TR
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu
cực của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Họ và tên SV: Phạm Phương Thảo
Lớp tín chỉ: POHE LUẬT KINH DOANH K63 Mã SV: 11215448
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
.................................................................................... HÀ NỘI, NĂM 2022 lOMoAR cPSD| 45834641 I. Mục lục
Đặt vấn đề_______________________________________________________1
Phần nội dung____________________________________________________1
I. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế__________________________1.
1. Khái niệm ____________________________________________________1.
2. Các loại hình hội nhập KTQT _____________________________________1.
3. Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT _________________________2.
4. Nội dung của hội nhập KTQT _____________________________________3.
II. Thực trạng hội nhập KTQT ở VN __________________________________4.
1.Quan điểm mục tiêu của Đảng______________________________________4.
2. Thực trạng hội nhập ở VN ________________________________________4.
III. Tác động của hội nhập KTQT ở VN _______________________________5.
1. Tác động tích cực ______________________________________________5.
2. Tác động tiêu cực ______________________________________________9.
IV Phần kết luận ________________________________________________12
V Tài liệu tham khảo_____________________________________________13 I. Đặt vấn đề
Thực tiễn đất nước trong những năm 1980 đã đặt Đảng trước những thách thức to
lớn, đòi hỏi nhận thức rõ hơn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa
thành tựu, kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tại thời điểm đầu những năm
90 của thế kỷ XX, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế của thời đại,
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều phương diện với sự xuất hiện của nhiều khối kinh tế,
mậu dịch trên thế giới. Với một nước có nền kinh tế còn thấp kém, lạc hậu như
Việt Nam thời điểm đó, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường nhanh nhất để rút
ngắn khoảng cách với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời,
phát huy những lợi thế và tìm cách khắc phục hạn chế thông qua việc học hỏi kinh
nghiệm của các nước. Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986. Sau
hơn 30 năm chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam, đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam kể từ
khi đổi mới đến nay. Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến dòng vốn đầu tư nước
ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn
lực kinh tế to lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh của thế giới góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc
hậu, dần phát triển theo kịp các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới…
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những
tác động kép theo nhiều chiều hướng tích cực và tiêu cực. Từ đó, để phân tích cụ
thể những tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối Việt Nam hiện nay, em xin đưa ra
ý kiến qua đề tài “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động tích cực, tiêu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” lOMoAR cPSD| 45834641 II, Nội dung
1.1 Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia
đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.1.2 Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Loại hình đầu tiên cần nhắc tới khi nền kinh tế một quốc gia hội nhập cùng
các nền kinh tế quốc gia khác là hợp tác kinh tế song phương. Hợp tác kinh
tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một hiệp định
kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả
thuận thương mại tự do (FTAs) song phương...
- Loại hình hội nhập này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tại Việt Nam, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc
quan trọng đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Đại hội được ví là “Đại hội của sự đổi mới”. Đại hội nhấn mạnh đến
việc mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế đất nước. Sau Đại hội, hàng chục hiệp định thương mại, đầu tư
song phương đã được kí kết giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới.
Ví dụ: Hiệp định về Thúc đẩy và bảo hộ đầu tư lẫn nhau giữa Việt Nam và
Australia ngày 05/3/1991; Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về Khuyến khích và
Bảo hộ đầu tư lẫn nhau ngày 30/10/1991;...
- Tính đến ngày 30/12/2018, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 185
nước (so với 11 nước năm 1954); có 16 đối tác chiến lược, 14 đối tác toàn
diện. Việt Nam đã kí kết được trên 90 hiệp định thương mại song phương;
gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; 75 hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với các nước/vùng
lãnh thổ trên thế giới. Có thể kể đến một số hiệp định kinh tế song phương
của Việt Nam với các đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA -
2008) - Đây là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam (được kí kết ngày
25/12/2018, có hiệu lực ngày 01/10/2009), Hiệp định Thương mại tự do
song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015)...
1.1.3 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.3.1 Thứ nhất, Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu
-Toàn cầu hoá đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng. Toàn cầu
hoá diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội lOMoAR cPSD| 45834641
v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm
vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hoá các lĩnh vực khác.
- Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
+ Toàn cầu hóa kinh tế là sản phẩm của phân công lao động quốc tế nhưng
mặt khác nó đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến
cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế toàn cầu.
+ Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu, thương mại quốc tế được mở rộng chưa từng thấy, đầu tư trực tiếp,
chuyển giao công nghệ, truyền bá thông tin, lưu động nhân viên, du lịch…đều phát
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cách thức thích ứng trong phát triển của các
nước trong điều kiện toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thông tin
1.1.3.2 Thứ hai, Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển tuy đã giành được độc lập, song vẫn bị
phụ thuộc vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản và đang phải đối diện
trước thách thức của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế. Hầu hết các
nước này đều có cơ cấu kinh tế lạc hậu và bất hợp lý, tỷ trọng của nông nghiệp
còn rất cao, tỷ trọng công nghiệp nhỏ bé trong tổng giá trị thu nhập quốc dân,
năng suất lao động thấp kém, tốc độ phát triển kinh tế của đa số các nước thấp
và bấp bênh. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các nước đang và
kém phát triển tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài
chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển Hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển
có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước
tiên tiến khi mà bức tranh kinh tế - xã hội của các nước đang và kém phát triển
vẫn biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu rõ rệt.
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế còn có tác động tích cực đến việc ổn định
kinh tế vĩ mô. Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút
vốn, một mặt thúc đẩy công nghiệp hoá, một mặt tăng tích luỹ từ đó cải thiện
mức thâm hụt ngân sách. Chính sự ổn định kinh tế vĩ mô này đã tạo niềm tin
cho các chương trình phát triển hỗ trợ cho những quốc gia thành công trong
cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng
cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
1.1.4 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.4.1.... Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
- Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối lOMoAR cPSD| 45834641
ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền
kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế,
nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực
hiện hội nhập thành công.
1.1.4.2 Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),...
- Xét về hình thức hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,...
1.2. Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam.
1.2.1 Quan điểm, mục tiêu của đảng về hội nhập kinh tế quốc tế:
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về toàn cầu hoá của thời đại, đại
hội VI của Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mô hình kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN; thì cũng đồng thời chủ trương: Việt Nam phải
tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao đông quốc tế, tích cực
phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các tổ chức
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Trong nghị quyết 07, Bộ Chính Trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động hội
nhập kinh tếquốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp táckinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN,
bảo vệ lợi ích dân tộc, anninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, quá trình vừa hợp tác vừa
đấu tranh;vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống tư tưởng đơn giản, nôn nóng...
+ Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của đất
nước.1.2. Bộ Chính Trịnh: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở
rộng thị trường,tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiệnđại hoá theo định hướng XHCN; thực hiện dân lOMoAR cPSD| 45834641
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dânchủ văn minh, trước mắt là thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ đưa ra trong chiến lược pháttriển kinh tế xã hội 2001 –
2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005.”
1.2.2 Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. -
Theo quan điểm của đảng, Việt Nam tiến hành hội nhập từng bước,
dần dần mở cửa thị trường với lộ trình hợp lý. Một lộ trình “ quá nóng “ về
mức độ %, thời hạn mở của thị trường vượt quá khả năng chịu đựng của
nền kinh tế sẽ dẫn tới thua thiệt, đổ vỡ hàng loạt doanh nghiệp, vượt khỏi
tầm kiểm soát của nhà nước, kéo theo nhiều hậu quả khó lường. Tuy nhiên
điều đó không có nghĩa là lộ trình càng dài càng tốt, bởi kéo dài quá trình
hội nhập sẽ đi liền với duy trì quá lâu chính sách bảo hộ bao cấp của nhà
nước, gây tâm lý trì trệ, ỷ lại, không dốc sức cải tiến quản lý công nghệ, kéo
dài tình trạngkém hiệu quả, yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế. -
Xác định lộ trình hội nhập là rất quan trọng. Đây không chỉ là xác
định thời gian mở cửa thị trường trong nước mà còn là xác định mục tiêu
nền kinh tế nước ta: phát huy lợi thế so sánh, chiếm lĩnh thị phần ngày càng
lớn trên thương trường quốc tế, thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường
các nước cả về hàng hoá và đầu tư dịch vụ.
Tháng 12/1987, Quốc hội nước ta thông qua luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đã mở các cuộc đàm phán để nối lại các quan hệ với quỹ tiền tệ quốc
tế và ngân hàng tài chính thế giới, đến tháng 10/1993 đã bình thường hoá
quan hệ tín dụng với hai tổ chứctài chính tiền tệ lớn nhất thế giới.Tháng
7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và từ ngày 1/1/1996 bắt đầu
thực hiện cam kết trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN, tức
AFTA.Cùng tháng 7/1995 công nghệ đã kí kết hiệp định khung về hợp tác
kinh tế, khoa học kĩ thuật và một số lĩnh vực khác với công đồng Châu Âu
(EU). Đồng thời bình thường hoá quan hệ với Mĩ. Khoảng tháng 3/1996,
Việt Nam tham gia với tư cách thành viên sánglập diễn đàn hợp tác kinh tế - Âu (ASEAM).
Tháng 11/1998, Việt Nam trở thànhthành viên chính thức của diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC).
Tháng 7/2000, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã được kí kết.
Trước đó từ cuối năm 1994, nhà nước ta đã gửi đơn xin gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO)và hiện đang trong quá trình đàm phán để được
kết nạp vào tổ chức này.
1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình làm gia tăng sự liên hệ giữa nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt quá trình hội
nhập sẽ tạo ra tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam,
mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua
mới có thể thu được những lợi ích to lớn, từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại. lOMoAR cPSD| 45834641
1.3.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia vào các
tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển
một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam
tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh
vai với các cường quốc năm châu. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất
yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể:
1.3.1.1 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. *
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường đểthúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng
triệt để các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế,
phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Cùng với việc được
hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ
đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam tham gia sâu hơn
vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Kết quả cho thấy, nếu như năm
2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 111,3 tỷ USD (trong
đó xuất khẩu là 48,5 tỷ USD và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD), thì tới năm 2015
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng khoảng 3 lần đạt 328
tỷ USD (trong đó nhập khẩu là 165,6 tỷ USD và xuất khẩu là 162,4 tỷ USD).
Đến năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập đạt 480,17 tỷ USD lập kỉ lục về
kim ngạch xuất nhập khẩu. Cán cân thương mại của Việt Nam năm 2018 đạt
thặng dư 6,8 tỷ USD, cao gấp 3,2 lần mức thặng dự năm 2017 (trong đó xuất khẩu đạt
243,48 tỷ USD, nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%. Tỷ lệ tận dụng ưu
đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40% tăng mạnh so với các
con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy doanh nghiệp Việt
Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA. *
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịchcơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. Đối với chuyển dịch
cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái
cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến,
chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn. Năm
2015, tỷ trọng xuất khẩu các nhóm hàng sản phẩm dệt may, giày dép, nông
sản có xu hướng giảm xuống trong khi đó tỷ trọng của các nhóm sản phẩm
như máy vi tính, linh kiện điện tử, điện thoại tăng lên, chiếm tới 27,7% tổng
giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 45834641 *
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển
để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài ( FDI ), hiện cả nước có khoảng 334 tỷ USD vốn
đăng kí với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Hiện nay đã có trên 70 nước và
vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, trong đó có nhều công ty và
tập đoàn lớn, có công nghệ tiên tiến. Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước theo hướng công nghiệp, phát triển lựclượng sản
xuất và tạo nên công ăn việc làm. Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện
môi trường đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mở ra các cơ hội lớn
đối với lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư
có thể tiếp cận và hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt
Nam đã ký kết FTA như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ... Bên
cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định thế hệ mới như
TPP, EVFTA (dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư và dịch vụ, bảo hộ đầu tư
công bằng, không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ,
dịch vụ tài chính…) sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên
thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó sẽ thu hút được
nhiều vốn đầu tư hơn nữa. Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), tính chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm
2014. Năm 2018 tăng gần 35,5 tỷ USD. FDI tại Việt Nam 5 tháng đầu năm
2019 đạt kỷ lục về giá trị vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ trong vòng 3
năm trở lại đây, đạt 16,74 tỷ USD. Không chỉ là nguồn lực quan trọng góp
phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể
cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu,
tạo thêm nhiều việc làm, FDI còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam:
Trong những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song
phương và đa phương,các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản
đã được giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phán song
phương. Điều đó góp phần ổn định cáncân thu chi ngân sách, tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước. *
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong
nước, các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng
về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm
cả ở trong lẫn ngoài nước. *
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây
dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển
phù hợp cho đất nước.
1.3.1.2 Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. lOMoAR cPSD| 45834641 *
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục -
đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp
thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu
tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao
chất lượng của nền kinh tế. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ quản
lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi
liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngoài thì từ người lao
động đến cácnhà quản ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn
được nâng cao. Chỉ tính riêng trong các công trình đầu tư nước ngoài đã có
khoảng 30 vạn lao động trựctiếp, 600 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa
học kĩ thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động tính đến
năm 1999 Việt Nam đã đưa 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài. Với dân
số khoảng 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu
chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ bị
lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn
nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Ta có thể thông qua
hội nhập để xuất khẩu lao độnghoặc có thể sử dụng lao động thông qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập
khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà ta chưa có.
1.3.1.3 Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực: văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng. *
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều
kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và
tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân
tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa để
quảng bá các giá trị văn hóa của Việt Nam ra thế giới, tiếp thu tinh hoa văn
hóa của nhân loại nhằm xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước, góp phần vào
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc là một nhiệm vụ vừa
cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài. Với tiềm năng, lợi thế về nông
nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ và sự phong phú, đa dạng về văn
hóa, bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh việc
tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế về chính trị, kinh tế, chúng ta cần coi
trọng hơn nữa về trao đổi, giao lưu văn hóa, khai thác và phát huy tính đa
dạng, phong phú của văn hóa bản địa để thu hút khách du lịch quốc tế; mở
rộng tầm ảnh hưởng của văn hóa nước nhà, trở thành thương hiệu văn hóa
đặc trưng mà thế giới biết đến; xây dựng các thương hiệu sản phẩm thế
mạnh của tỉnh thực sự mang đậm bản sắc văn hóa đặc trưng. Văn hóa phải
trở thành một kênh hội nhập thế mạnh của tỉnh, góp phần thúc đẩy hội
nhập chính trị, kinh tế… * Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ
đến hội nhập chính trị, tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh hơn. lOMoAR cPSD| 45834641 *
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước
ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. Trước đây, Việt Nam chỉ
có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước Đông Âu, nay đã thiết lập được
quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ trương coi trọng
các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á Thái
BìnhDương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung
Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế
hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng ta đã thiết lậpquan hệ ngoại giao vào
năm 1955. Tháng 7 Việt Nam, Mĩ đã kí kết hiệp định thươngmại, đánh dấu
một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá nối quan hệ kinh tế giữa hai nước. *
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa
bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã
hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các
nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi
khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. Tăng cường tin cậy
chính trị và đan xen lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác, đặc biệt là các đối
tác chiến lược, đối tác toàn diện. Các đối tác đều coi trọng, tín nhiệm và
mong muốn tăng cường quan hệ với Việt Nam. iệt Nam đã chủ động đảm
đương và tích cực đóng góp cho hòa bình, ổn định, phát triển ở khu vực và
toàn cầu. Điểm rất mới trong thời gian qua là những đóng góp của ta cho
Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc. Từ tham gia, cử đơn lẻ từng sỹ
quan, chúng ta đã điều động cả đơn vị Bệnh viện dã chiến cấp hai với 63
người. Từ đó, ta đã khẳng định được vai trò rất quan trọng của đối ngoại
quốc phòng, an ninh của Việt Nam và nâng cao vị thế đất nước trên trường
quốc tế, đóng góp tích cực vào việc duy trì hòa bình, ổn định, an ninh khu
vực và quốc tế, đồng thời góp phần tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho
việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
1.3.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích mà còn đặt
nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt
thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có
chiến lược thông minh, chính sách không khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt,
dành được lợi ích nhiều hơn cho đất nước. *
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt
khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát
triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Tình trạng phổ biến hiện nay là sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám sát
nhucầu thị trường. Nhiều sản phẩm làm ra chất lượng thấp, giá thành cao nên
giá trị giatăng thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, thậm chí có nhiều
sản phẩm cung vượt quá cầu, hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh hàng
hoá, dịch vụ của nước ta nói chung còn thấp do trang thiết bị công nghệ của
nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 30 năm, lOMoAR cPSD| 45834641
cộng thêm những yếu kém về quản lý, môi trường đầu tư kinh doanh (thủ tục
hành chính chưa thông thoáng, chính phủ đầu tư quá cao so với cácnước
trong khu vực), hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại. Hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước chưa cao, tỉ lệ số doanhnghiệp
kinh doanh thua lỗ liên tục còn nhiều thực trạng tài chính của nhiều doanh
nghiệp thực sự đáng lo ngại: nhìn chung thiếu vốn, nợ nần kéo dài, tổng số nợ
phải thu của các doanh nghiệp chiếm 24% doanh thu, nợ phải trả chiếm 133%
tổng số vốn nhà nước các. *
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của
nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường
quốc tế doanh nghiệp. * Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự
phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh
tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. *
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công
bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy
có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội. Bất
bình đẳng trong thu nhập còn được thể hiện qua khoảng cách về thu nhập
giữa giữa các nhóm thu nhập, đặc biệt là nhóm người nghèo nhất và nhóm người giàu nhất.
Trong giai đoạn 2010-2020, thu nhập của tất cả các nhóm dân cư đều tăng,
khoảng cách về thu nhập giữa nhóm 1 và nhóm 5 tăng từ 9,2 lần năm 2010
tăng lên 10,2 lần năm 2019. Năm 2020, do dịch bệnh đã làm ảnh hưởng không
nhỏ tới thu nhập của người làm công, ăn lượng và do tác động của một số
chính sách hỗ trợ thiếu đói trong người dân, nên mức chênh lệch này giảm
còn 8,1 lần. Chênh lệch giàu nghèo nhìn rõ hơn trên góc độ chênh lệch về giá
trị tuyệt đối giữa các nhóm thu nhập, năm 2010 chênh lệch giữa nhóm thu
nhập thấp nhất và thu nhập cao nhất là 3 triệu đồng, đến năm 2019 chênh
lệch này tăng lên gấp 3 lần năm 2010 là 9,1 triệu đồng, năm 2020 mức chênh
lệch này tuy có giảm nhưng khoảng cách vẫn lớn ở mức gần 8,1 triệu đồng. *
Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát
triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và
thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi rác thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao. Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đầu
phải chịu trách nhiệm cho khoảng 13 triệu tấn rác nhựa được thải ra đại
dương mỗi năm – đây là nhận định của ông Albert T. Lieberg, trưởng đại diện
Tổ chức Liên Hiệp Quốc (FAO) ở Việt Nam. Ước tính riêng Việt Nam lượng rác
thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 – 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần
6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Việt Nam đang đối mặt
với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số “khổng lồ” 1,8 triệu tấn chất
thải nhựa được tạo ra ở Việt Nam/năm và lượng nhựa tiêu thụ này còn tăng. lOMoAR cPSD| 45834641
Trung bình mỗi phút trên thế giới có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra,
mỗi năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được tiêu thụ. Còn tại Việt Nam, bình
quân mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng, riêng hai thành phố
lớn là TP. Hà Nội và TP. HCM, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và nilon. *
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối
với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. *
Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước
ngoài. Đó là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa việc giữ gìn bản sắc và tinh hoa văn
hóa dân tộc với những văn hóa ngoại lai không lành mạnh; giữa giá trị đạo đức
tốt đẹp mang tính truyền thống của người Việt Nam với những biểu hiện tiêu
cực, với mặt trái của cơ chế thị trường... Thực tế thời gian qua chứng tỏ, mặc
dù đã cố gắng nhiều, nhưng chúng ta vẫn còn sự non kém trong quản lý các
hoạt động văn hóa, trong hội nhập quốc tế về văn hóa. Tác động của mặt trái
cơ chế thị trường cộng với sự non kém trong quản lý, có thể coi là một trong
những nguyên nhân của tình trạng xuống cấp về văn hóa, đạo đức, sự thiếu
tôn trọng các chuẩn mực xã hội... Càng ngày việc cân bằng giữa bảo tồn văn
hóa dân tộc và phát triển đất nước càng trở nên khó khăn. Đặc biệt, một số giá
trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam ta đang có nguy cơ bị mai một và tha
hóa. Trong khi những giá trị đạo đức, lối sống truyền thống chưa kịp thích ứng
với điều kiện mới; những giá trị mới của cuộc sống chưa kịp hình thành dẫn
hướng đời sống văn hóa thì những tác động của văn hóa từ thế giới bên ngoài
đã nhanh chóng làm nhiều người đón nhận mà không có chút chọn lọc. Đó
chính là tình trạng “sính ngoại”, lai căng về văn hóa..., nhất là trong một bộ
phận giới trẻ. Những biểu hiện trên đây là một thực trạng có thể nói là nhức
nhối mà để giải quyết, khắc phục thật vô cùng khó khăn. Mặt khác, trong khi
hội nhập đưa đến những chuyển biến rất nhanh về kinh tế, xã hội thì văn hóa
lại hầu như “không theo kịp” nên đã xuất hiện những “khoảng trống văn hóa”.
Điều này góp phần tạo ra sự suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống, gây
nên những hệ lụy không nhỏ trong đời sống xã hội, làm suy giảm lòng tin của
nhân dân vào chế độ xã hội. *
Bảy là, hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng
bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp… Trong số các loại hình mua bán bất hợp pháp tại Đông Nam Á thì mua
bán ma túy bất hợp pháp là thách thức lớn nhất hiện nay. Thị trường ma túy
bất hợp pháp ở Đông Nam Á là thị trường lớn nhất thế giới, với việc sản xuất
và mua bán ước tính trị giá hơn 70 tỷ Đô la Mỹ vào năm 2019. Mua bán ma
túy trong khu vực tiếp tục gia tăng trong bối cảnh đại dịch COVID-19 bất chấp
các biện pháp đóng cửa biên giới và hạn chế đi lại nghiêm ngặt nhằm mục đích
ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Năm 2020, lượng ma tuý bị thu giữ ở Việt
Nam và các nước khu vực hạ lưu sông Mê Kông vẫn tăng 19% so với năm
trước(1). Việt Nam đang bị lợi dụng như một điểm trung chuyển của các tổ
chức tội phạm. Các đối tượng tội phạm thường vận chuyển ma tuý trái phép lOMoAR cPSD| 45834641
và các hàng hoá bất hợp pháp khác qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam với
Campuchia và CHDCND Lào trước khi vận chuyển đến các quốc gia khác thông
qua các cảng biển lớn của Việt Nam. Bộ trưởng Tô Lâm thông, qua thực trạng
xuất nhập cảnh mà Bộ này đang quản lý thì mỗi ngày có hàng trăm người nhập
cảnh bất hợp pháp vào Việt Nam. Tính từ đầu năm đến nay, có khoảng 14.000
người Việt Nam xuất, nhập cảnh bất hợp pháp. Đây là áp lực rất lớn cho lực lượng ở cơ sở.
IV. Kết luận
Thế kỉ 21 đang bước những bước đi đầu tiên. Quá trình hội nhập của Việt Nam
trong thế kỉ 21 – thế kỉ của công nghệ thông tin cũng đang dần được mở rộng.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là điều kiện tiên quyết để Việt Nam
có thể phát triển kinh tế và hoàn thành sứ mệnh “ sánh vai với các cường quốc
năm châu “. Bởi Việt Nam không chỉ là đi theo xu hướng chung của thời đại mà
còn tìm kiếm những thời cơ cho đất nước.Việt Nam hội nhập với thế giới sẽ
tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đó không chỉ đơn thuần là mở rộng giao
lưu với các nước mà còn là minh chứng cho sự khẳng định vị trí của mình trên
trường quốc tế. Từ việc mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư...làm cho
doanh nghiệp có thị phần ngày càng rộng lớn trên thế giới.Tuy nhiên trong quá
trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn, thử thách như: hội
nhập với các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ đe doạ đến sự tồn tại của một số
doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới chính trị, văn hoá của một quốc
gia...Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ đi thời cơ của mình. Trái lại, chúng ta
“ hoà nhập chứ không hoà tan ”, các doanh nghiệp Việt Nam không tự chôn
mình mà tìm những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói một cách
chung nhất, chúng ta hãy tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh
quá trình chủ động hội nhập hơn nữa. Chúng ta, những chủ nhân tương lai
của đất nước phải thấy được tầm quan trọng của vấn đề hội nhập đối với sự
phát triển của quốc gia. Từ đó thực hiện tốt trách nhiệm của mình để góp
phần vào sự tiến bộ của đất nước.
V. Tài liệu tham khảo
1. Sách - Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin (Dành Cho Bậc Đại Học Hệ Không
Chuyên Lý Luận Chính Trị). Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật PGS.TS. Ngô
Tuấn Nghĩa (Chủ biên). ( T6/2021 )
2. https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap-kinh-tequoc-te-cua-
viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi20
3. https://www.academia.edu/25850577/H%E1%BB%99i_nh%E1%BA
%ADp_kinh_t%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_l lOMoAR cPSD| 45834641
%C3%A0_t%E1%BA%A5t_y%E1%BA%BFu_kh%C3%A1ch_quan_
%C4%91%E1%BB%91i_v%E1%BB%9Bi_Vi%E1%BB%87t_Nam
4. https://luatminhkhue.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-la-gi-tac-dongva-cac-loai-
hinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te.aspx
5. https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cuahoi-nhap-kinh-
te-quoc-te-doi-voi-kinh-te-thuong-mai-viet-nam64203.htm
6. Nguyễn Luyện: “ Việt Nam trên đường hội nhập kinh tế thế giới “ (Tạp chí xây dựng số 6 - 2000)
7. Lênin: “ Chủ nghĩa đế quốc – giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản toàn tập – tập 27
8. Nguyễn Thanh Mai: “ Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam trước
thiênniên kỉ mới “ (Thương mại số 7 - 2000)
9. Phạm Bình Mân: “ Hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội và thánh thức “(Tạp chí
côngnghệ Việt Nam số 3 - 2001).
10. Phạm Thị Tuý: “ Toàn cầu hoá và những tác động “ (Nghiên cứu kinh tế số 290 – tháng 7/2002)
11. http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207068 lOMoAR cPSD| 45834641