lOMoARcPSD| 59092960
Câu1: Sự khác biệt giữa điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là các yếu tố môi trường tự nhiên tồn tại và ảnh
hưởng đến sự sống và phát triển của các hệ sinh thái.
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ
cao, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời, gió, mưa, và các yếu tố
khác.
Điều kiện tự nhiên không phải là tài nguyên có thể khai thác và sử
dụng.
2.Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên là các nguồn tài nguyên tự nhiên có thể
được sử dụng và khai thác bởi con người để đáp ứng nhu cầu của
mình.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên như nước,
đất, khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt, cây cỏ, động vật, và các nguồn
tài nguyên sinh học khác.
Tài nguyên thiên nhiên có thể được sử dụng để sản xuất hàng hóa,
năng lượng, và cung cấp các dịch vụ môi trường.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên là các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh
hưởng đến sự sống và phát triển, trong khi tài nguyên thiên nhiên là các
nguồn tài nguyên tự nhiên có thể được sử dụng và khai thác bởi con
người.
Câu 2: Các phân loại tài nguyên theo khả năng có thể bị hao kiệt
trong quá trình sử dụng? Ý nghĩa của các phân loại nó?
Dưới đây là một phân tích chi tiết hơn về các loại tài nguyên dựa
trên khả năng tái tạo và tiêu hao của chúng:
1. Tài nguyên tái tạo:
a. Tài nguyên sinh học:
- Bao gồm các tài nguyên như rừng, đất nông nghiệp, và
động vật nuôi.
- Các tài nguyên này có khả năng phục hồi tự nhiên sau khi
được sử dụng, nhờ vào quá trình sinh sản và tái tạo tự
nhiên của chúng.
- Quản lý bền vững của các tài nguyên sinh học là cực kỳ
quan trọng để đảm bảo sự duy trì của hệ sinh thái và nguồn
cung tài nguyên.
lOMoARcPSD| 59092960
b. Năng lượng tái tạo:
- Bao gồm các nguồn năng lượng như năng lượng mặt trời,
gió, thủy điện, và năng lượng sinh học.
- Các nguồn năng lượng này không bao giờ cạn kiệt và có
thể tái tạo trong một khoảng thời gian ngắn.
- Sử dụng năng lượng tái tạo giúp giảm phát thải khí nhà
kính và phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch.
2. Tài nguyên không tái tạo:
a. Năng lượng hóa thạch:
- Bao gồm các nguồn năng lượng như dầu mỏ, than đá, khí
đốt tự nhiên.
- Các tài nguyên này mất đi sau khi được sử dụng và không
thể tái tạo trong một thời gian ngắn.
- Sử dụng quá mức các nguồn năng lượng hóa thạch gây ra
lượng khíthải gây ô nhiễm không khí và gây ra tác động
nặng nề đến môi trường.
b. Quặng và khoáng sản
- Bao gồm các tài nguyên như quặng sắt, đồng, và vàng.
- Khi khai thác và sử dụng, các tài nguyên này không thể tái
tạo và dần dần bị hao hụt.
- Việc khai thác quặng và khoáng sản cần được thực hiện
một cách bền vững để giảm thiểu tác động đến môi trường
và đảm bảo nguồn cung tài nguyên cho thế hệ sau.
Ý nghĩa của việc phân loại này là cung cấp cơ sở cho việc quản lý
và sử dụng tài nguyên một cách bền vững. Bằng cách hiểu rõ về
loại tài nguyên và các tác động của chúng đối với môi trường,
chúng ta có thể áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để giảm
thiểu tác động tiêu cực và đảm bảo sự duy trì của tài nguyên cho
các thế hệ tương lai.
Việc phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Dưới
đây là các ý nghĩa chi tiết của cách phân loại này:
1. Định hướng cho chiến lược quản lý tài nguyên:
- Phân loại tài nguyên giúp xác định loại tài nguyên nào cần
được quản lý như thế nào.
lOMoARcPSD| 59092960
- Các tài nguyên tái tạo có thể được quản lý một cách linh
hoạt hơn, vì chúng có khả năng tái sinh hoặc phục hồi tự nhiên.
- Trong khi đó, các tài nguyên không tái tạo cần phải được
quản lý một cách cẩn thận hơn để tránh việc cạn kiệt hoặc gây ra
tác động nghiêm trọng đến môi trường.
2. Hướng tới sự bền vững và sử dụng hiệu quả tài nguyên
- Phân loại giúp tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của
việc sử dụng tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả.
- Các tài nguyên tái tạo thúc đẩy việc phát triển các phương
pháp sản xuất và tiêu dùng bền vững hơn, nhằm giảm thiểu lượng
tài nguyên sử dụng và tạo ra ít hơn các chất thải và ô nhiễm môi
trường.
- Các tài nguyên không tái tạo đặt ra thách thức lớn trong việc
tối ưu hóa việc sử dụng và tái chế để giảm thiểu sự lãng phí và bảo
vệ tài nguyên quý hiếm này cho các thế hệ tương lai.
3. Bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái:
- Việc nhận biết và phân loại các tài nguyên theo khả năng tái
tạo và tiêu hao giúp định hình chiến lược bảo vệ môi trường và duy
trì cân bằng sinh thái.
- Bằng cách quản lý tài nguyên một cách bền vững, chúng ta
có thể giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ các hệ
sinh thái quan trọng, và duy trì sức mạnh và tính cân bằng của hệ
sinh thái tự nhiên.
4.Tạo ra nhận thức và hành động
- Phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao
giúp tạo ra nhận thức và thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường từ
cả cộng đồng và các tổ chức.
- Việc hiểu rõ về tác động của việc sử dụng tài nguyên lên môi
trường và xã hội có thể kích thích các biện pháp hành động để tối
ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tóm lại, việc phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao
không chỉ là cách để hiểu rõ về tài nguyên mà còn là công cụ quan trọng
trong việc xây dựng các chiến lược quản lý và bảo vệ môi trường, thúc
đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra những thay đổi tích cực cho cả môi
trường và cộng đồng.
lOMoARcPSD| 59092960
Câu 3: Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam ? a)
Ý nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiênnước
ta mang nh chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nằm ếp giáp giữa lục đa và đại dương, liền kề với vànhđai
sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, nằm trên đường di
lưu và di cư của nhiều loài sinh vật nên có tài nguyên khoáng sản
sinh vật vô cùng phong phú. - Vị trí và hình thể ớc ta đã tạo
nên sự phân hóa thiên nhiên đa dạng.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ lụt,hạn…
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng - Về kinh tế:
+ Nằm trên ngã đường hàng hải hàng không quốc tế quan trọng,
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vc
trên thế gii.
+ Là cửa ngõ ra biển của Lào, Đông bắc Thái Lan, Campuchia Tây Nam
Trung Quốc.
+ Thuận lợi phát triển các ngành kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa,
hội nhập và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Vvăn hóa hội: Thuận lợi cho nước ta chung sốnghòa bình, hợp
tác hữu nghị cùng phát triển với các nước trong khu vực. - An ninh quốc
phòng:
+ Nước ta nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động và nhạy cảm
với nh hình biến động chính trị trên thế gii.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong Công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế bảo vệ đất nước.
Câu4: Mối quan hệ giữa dân cư, lao động với sự phát triển kinh tế.
- Dân số vừa người sản xuất, vừa người tiêu dùng. Bởi vậy, số
lượng, cấu dân số ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu
dùng và tích luỹ, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. Mặt khác,
mỗi tiến bộ của khu vực sản xuất nói riêng toàn bộ nền kinh tế nói chung
sẽ tác động tới một loạt các quá trình dân số. Ví dụ, do nền sản xuất được
cơ giới hóa, tự động hóa, nhu cầu về lao động đơn giản giảm xuống, trình
độ tay nghề của người sản xuất cần thiết phải được nâng cao. Điều đó buộc
người sản xuất phải đầu thời gian, vật chất cho sự học hành nâng cao tay
nghề chuyên môn để duy trì được việc làm, giảm thiểu sự cạnh tranh công
việc. Những điều đó thúc đẩy giảm bớt mức sinh.
lOMoARcPSD| 59092960
Cũng do tiến bộ của nền sản xuất, mức sống dân được nâng cao, mức
chết giảm xuống, tuổi thọ sẽ dài hơn.
- Thông thường, tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình
quân đầu người hằng năm được coi chỉ tiêu để đánh giá tăng trưởng
kinh tế. Để tăng được chtiêu này, thì GNP phải tăng nhanh hơn tỷ lệ gia
tăng dân số. Việc hạ thấp tỷ lệ gia tăn g dân số (nếu GNP không thay đổi)
cũng sẽ làm tăng GNP tính trên đầu người.
- Trên thế giới một thực tế là: các nước chậm phát triển, trong khi
mức bình quân GNP đầu người rất thấp thì tỷ lệ gia tăng dân số lại cao;
ngược lại, các nước phát triển mức GNP đầu người rất cao thì lại
tỷ lệ gia tăng dân số rất thấp. Vì thế, khoảng cách giữa các nước đang phát
triển với các nước phát triển (về chỉ tiêu GNP/đầu người) càng ngày càng
xa. Nguyên nhân của tình trạng này do: Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế
việc tích luỹ bản, hạn chế tăng năng suất lao động do phải đầu cho
nhu cầu sống sinh hoạt tăng lên nhanh hơn số sản phẩm làm ra được.
Khi lực lượng lao động tăng thêm thì máy móc thiết bị cũng phải được đầu
tư, chia sẻ cho lực lượng lao động mới. Vì vậy, năng suất lao động chung
không thể tăng lên được. Sự gia tăng nhanh dân số làm giảm tỷ lệ tiết kiệm
do tỷ lệ trẻ em ăn theo cao. Tỷ lệ tiết kiệm trong GNP giảm, ảnh hưởng đến
tốc độ tăng sản phẩm.
- Trình độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng dân số. Ở
các nước phát triển, tỷ lgia tăng dân số thấp hơn nhiều so với các nước
chậm phát triển. Đó là kết quả đồng thời của việc hạ thấp mức sinh mức
chết. Bởi vì, khi nền kinh tế phát triển, sẽ tạo điều kiện vật chất đđẩy
mạnh công tác giáo dục, y tế. Do đó sẽ nâng cao nhận thức của người dân
cũng nhiểu biết về “kỹ thuật” hạn chế sinh đẻ, nhờ vậy mức sinh
được giảm đi. Nền kinh tế phát triển, việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất, buộc người lao động phải có trình độ. Khi đó, cha mẹ sẽ
phải chú ý đến việc nâng cao trình độ, chất lượng của con cái hơn là mặt
số lượng. Đồng thời, khi nền kinh tế phát triển thì chế độ bảo hiểm phúc
lợi xã hội sẽ tốt hơn, nên cha mẹ không phải lo dựa nhiều vào các con lúc
tuổi già, do vậy các cặp vợ chồng cũng không muốn sinh nhiều con. Trong
khi đó, các nước chậm phát triển thì một trong số những nguyên nhân
dẫn đến mức sinh cao do chưa một chế độ bảo hiểm hội tin cậy
cho người già.
=> Qua phân tích trên cho thấy, để giảm mức sinh thì cần phải có điều kiện
vật chất kthuật, phải phát triển kinh tế, phát triển giáo dục, y tế đẩy
mạnh chương trình kế hoạch hóa gia đình, song để thể phát triển kinh tế
thì lại cần hạn chế tốc độ tăng dân số.
Câu5 :Tình hình phát triển dân số Việt Nam hiện nay:
lOMoARcPSD| 59092960
- Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,23% dân số thế giới. Việt Nam đang
đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân scác nước vùng
lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam 320 người/km2. Với tổng diện
tích đất 310.060 km2. 39,48% dân số sống thành thị (39.908.501 người
vào năm 2019). Độ tuổi trung bình Việt Nam 33,2 tuổi. - Trong năm
2024, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 638.730 người đạt
99.808.889 người vào đầu năm 2025. Gia tăng dân số tự nhiên được dự
báo dương số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 705.124
người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -
66.394 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định
sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước
khác. Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt
Nam vào năm 2024 sẽ như sau: 3.828 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi
ngày 1.896 người chết trung bình mỗi ngày -182 người di trung bình
mỗi ngày Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 1.750 người mỗi ngày trong
năm 2024.
-Dân số Việt Nam hiện nay ước tính khoảng hơn 85,2 triệu người; trung
bình mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Theo ước tính, đến năm 2024,
dân số nước ta có khoảng 100 triệu người; đến năm 2050, có khoảng 115
triệu người, và các chuyên gia hy vọng rằng dân số Việt Nam sẽ ổn định ở
con số này.
- Việt Nam nước đông dân đứng thứ 13 trên thế giới, đứng thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á. Mật độ dân số nước ta là 254 người/km
2
, cao
gấp 5 lần mật độ dân số các nước phát triển và cao gấp 2 lần mật độ dân số
Trung Quốc - nước đông dân nhất thế giới. Cho đến nay, trên thế giới chỉ
4 nước dân số nhiều hơn và mật độ dân số cao hơn nước ta là Ấn Độ,
Nhật Bản, Băng-la-đét và Phi-líp-pin.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59092960
Câu1: Sự khác biệt giữa điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.Điều kiện tự nhiên:
● Điều kiện tự nhiên là các yếu tố môi trường tự nhiên tồn tại và ảnh
hưởng đến sự sống và phát triển của các hệ sinh thái.
● Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như khí hậu, địa hình, độ
cao, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời, gió, mưa, và các yếu tố khác.
● Điều kiện tự nhiên không phải là tài nguyên có thể khai thác và sử dụng.
2.Tài nguyên thiên nhiên:
● Tài nguyên thiên nhiên là các nguồn tài nguyên tự nhiên có thể
được sử dụng và khai thác bởi con người để đáp ứng nhu cầu của mình.
● Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên như nước,
đất, khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt, cây cỏ, động vật, và các nguồn
tài nguyên sinh học khác.
● Tài nguyên thiên nhiên có thể được sử dụng để sản xuất hàng hóa,
năng lượng, và cung cấp các dịch vụ môi trường.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên là các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh
hưởng đến sự sống và phát triển, trong khi tài nguyên thiên nhiên là các
nguồn tài nguyên tự nhiên có thể được sử dụng và khai thác bởi con người.

Câu 2: Các phân loại tài nguyên theo khả năng có thể bị hao kiệt
trong quá trình sử dụng? Ý nghĩa của các phân loại nó?
Dưới đây là một phân tích chi tiết hơn về các loại tài nguyên dựa
trên khả năng tái tạo và tiêu hao của chúng: 1. Tài nguyên tái tạo: a. Tài nguyên sinh học:
- Bao gồm các tài nguyên như rừng, đất nông nghiệp, và động vật nuôi.
- Các tài nguyên này có khả năng phục hồi tự nhiên sau khi
được sử dụng, nhờ vào quá trình sinh sản và tái tạo tự nhiên của chúng.
- Quản lý bền vững của các tài nguyên sinh học là cực kỳ
quan trọng để đảm bảo sự duy trì của hệ sinh thái và nguồn cung tài nguyên. lOMoAR cPSD| 59092960 b. Năng lượng tái tạo:
- Bao gồm các nguồn năng lượng như năng lượng mặt trời,
gió, thủy điện, và năng lượng sinh học.
- Các nguồn năng lượng này không bao giờ cạn kiệt và có
thể tái tạo trong một khoảng thời gian ngắn.
- Sử dụng năng lượng tái tạo giúp giảm phát thải khí nhà
kính và phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch.
2. Tài nguyên không tái tạo:
a. Năng lượng hóa thạch:
- Bao gồm các nguồn năng lượng như dầu mỏ, than đá, khí đốt tự nhiên.
- Các tài nguyên này mất đi sau khi được sử dụng và không
thể tái tạo trong một thời gian ngắn.
- Sử dụng quá mức các nguồn năng lượng hóa thạch gây ra
lượng khíthải gây ô nhiễm không khí và gây ra tác động
nặng nề đến môi trường. b. Quặng và khoáng sản
- Bao gồm các tài nguyên như quặng sắt, đồng, và vàng.
- Khi khai thác và sử dụng, các tài nguyên này không thể tái
tạo và dần dần bị hao hụt.
- Việc khai thác quặng và khoáng sản cần được thực hiện
một cách bền vững để giảm thiểu tác động đến môi trường
và đảm bảo nguồn cung tài nguyên cho thế hệ sau.
Ý nghĩa của việc phân loại này là cung cấp cơ sở cho việc quản lý
và sử dụng tài nguyên một cách bền vững. Bằng cách hiểu rõ về
loại tài nguyên và các tác động của chúng đối với môi trường,
chúng ta có thể áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để giảm
thiểu tác động tiêu cực và đảm bảo sự duy trì của tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
Việc phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Dưới
đây là các ý nghĩa chi tiết của cách phân loại này:
1. Định hướng cho chiến lược quản lý tài nguyên: -
Phân loại tài nguyên giúp xác định loại tài nguyên nào cần
được quản lý như thế nào. lOMoAR cPSD| 59092960 -
Các tài nguyên tái tạo có thể được quản lý một cách linh
hoạt hơn, vì chúng có khả năng tái sinh hoặc phục hồi tự nhiên. -
Trong khi đó, các tài nguyên không tái tạo cần phải được
quản lý một cách cẩn thận hơn để tránh việc cạn kiệt hoặc gây ra
tác động nghiêm trọng đến môi trường.
2. Hướng tới sự bền vững và sử dụng hiệu quả tài nguyên -
Phân loại giúp tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của
việc sử dụng tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả. -
Các tài nguyên tái tạo thúc đẩy việc phát triển các phương
pháp sản xuất và tiêu dùng bền vững hơn, nhằm giảm thiểu lượng
tài nguyên sử dụng và tạo ra ít hơn các chất thải và ô nhiễm môi trường. -
Các tài nguyên không tái tạo đặt ra thách thức lớn trong việc
tối ưu hóa việc sử dụng và tái chế để giảm thiểu sự lãng phí và bảo
vệ tài nguyên quý hiếm này cho các thế hệ tương lai.
3. Bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái: -
Việc nhận biết và phân loại các tài nguyên theo khả năng tái
tạo và tiêu hao giúp định hình chiến lược bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái. -
Bằng cách quản lý tài nguyên một cách bền vững, chúng ta
có thể giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ các hệ
sinh thái quan trọng, và duy trì sức mạnh và tính cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên.
4.Tạo ra nhận thức và hành động -
Phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao
giúp tạo ra nhận thức và thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường từ
cả cộng đồng và các tổ chức. -
Việc hiểu rõ về tác động của việc sử dụng tài nguyên lên môi
trường và xã hội có thể kích thích các biện pháp hành động để tối
ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tóm lại, việc phân loại tài nguyên dựa trên khả năng tái tạo và tiêu hao
không chỉ là cách để hiểu rõ về tài nguyên mà còn là công cụ quan trọng
trong việc xây dựng các chiến lược quản lý và bảo vệ môi trường, thúc
đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra những thay đổi tích cực cho cả môi trường và cộng đồng. lOMoAR cPSD| 59092960
Câu 3: Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam ? a) Ý nghĩa tự nhiên -
Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiênnước
ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. -
Nằm tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vànhđai
sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, nằm trên đường di
lưu và di cư của nhiều loài sinh vật nên có tài nguyên khoáng sản
và sinh vật vô cùng phong phú. - Vị trí và hình thể nước ta đã tạo
nên sự phân hóa thiên nhiên đa dạng. -
Nằm trong vùng có nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ lụt,hạn…
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng - Về kinh tế:
+ Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng,
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Là cửa ngõ ra biển của Lào, Đông bắc Thái Lan, Campuchia và Tây Nam Trung Quốc.
+ Thuận lợi phát triển các ngành kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa,
hội nhập và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. -
Về văn hóa – xã hội: Thuận lợi cho nước ta chung sốnghòa bình, hợp
tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực. - An ninh quốc phòng:
+ Nước ta nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động và nhạy cảm
với tình hình biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong Công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Câu4: Mối quan hệ giữa dân cư, lao động với sự phát triển kinh tế. -
Dân số vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Bởi vậy, số
lượng, cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu
dùng và tích luỹ, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội. Mặt khác,
mỗi tiến bộ của khu vực sản xuất nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung
sẽ tác động tới một loạt các quá trình dân số. Ví dụ, do nền sản xuất được
cơ giới hóa, tự động hóa, nhu cầu về lao động đơn giản giảm xuống, trình
độ tay nghề của người sản xuất cần thiết phải được nâng cao. Điều đó buộc
người sản xuất phải đầu tư thời gian, vật chất cho sự học hành nâng cao tay
nghề chuyên môn để duy trì được việc làm, giảm thiểu sự cạnh tranh công
việc. Những điều đó thúc đẩy giảm bớt mức sinh. lOMoAR cPSD| 59092960
Cũng do tiến bộ của nền sản xuất, mức sống dân cư được nâng cao, mức
chết giảm xuống, tuổi thọ sẽ dài hơn. -
Thông thường, tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình
quân đầu người hằng năm được coi là chỉ tiêu để đánh giá tăng trưởng
kinh tế
. Để tăng được chỉ tiêu này, thì GNP phải tăng nhanh hơn tỷ lệ gia
tăng dân số. Việc hạ thấp tỷ lệ gia tăn g dân số (nếu GNP không thay đổi)
cũng sẽ làm tăng GNP tính trên đầu người. -
Trên thế giới có một thực tế là: ở các nước chậm phát triển, trong khi
mức bình quân GNP đầu người rất thấp thì tỷ lệ gia tăng dân số lại cao;
ngược lại, ở các nước phát triển có mức GNP đầu người rất cao thì lại có
tỷ lệ gia tăng dân số rất thấp. Vì thế, khoảng cách giữa các nước đang phát
triển với các nước phát triển (về chỉ tiêu GNP/đầu người) càng ngày càng
xa. Nguyên nhân của tình trạng này là do: Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế
việc tích luỹ tư bản, hạn chế tăng năng suất lao động do phải đầu tư cho
nhu cầu sống và sinh hoạt tăng lên nhanh hơn số sản phẩm làm ra được.
Khi lực lượng lao động tăng thêm thì máy móc thiết bị cũng phải được đầu
tư, chia sẻ cho lực lượng lao động mới. Vì vậy, năng suất lao động chung
không thể tăng lên được. Sự gia tăng nhanh dân số làm giảm tỷ lệ tiết kiệm
do tỷ lệ trẻ em ăn theo cao. Tỷ lệ tiết kiệm trong GNP giảm, ảnh hưởng đến
tốc độ tăng sản phẩm. -
Trình độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng dân số. Ở
các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số thấp hơn nhiều so với các nước
chậm phát triển. Đó là kết quả đồng thời của việc hạ thấp mức sinh và mức
chết. Bởi vì, khi nền kinh tế phát triển, sẽ tạo điều kiện vật chất để đẩy
mạnh công tác giáo dục, y tế. Do đó sẽ nâng cao nhận thức của người dân
cũng như hiểu biết về “kỹ thuật” hạn chế sinh đẻ, nhờ vậy mà mức sinh
được giảm đi. Nền kinh tế phát triển, việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại vào sản xuất, buộc người lao động phải có trình độ. Khi đó, cha mẹ sẽ
phải chú ý đến việc nâng cao trình độ, chất lượng của con cái hơn là mặt
số lượng. Đồng thời, khi nền kinh tế phát triển thì chế độ bảo hiểm và phúc
lợi xã hội sẽ tốt hơn, nên cha mẹ không phải lo dựa nhiều vào các con lúc
tuổi già, do vậy các cặp vợ chồng cũng không muốn sinh nhiều con. Trong
khi đó, ở các nước chậm phát triển thì một trong số những nguyên nhân
dẫn đến mức sinh cao là do chưa có một chế độ bảo hiểm xã hội tin cậy cho người già.
=> Qua phân tích trên cho thấy, để giảm mức sinh thì cần phải có điều kiện
vật chất kỹ thuật, phải phát triển kinh tế, phát triển giáo dục, y tế và đẩy
mạnh chương trình kế hoạch hóa gia đình, song để có thể phát triển kinh tế
thì lại cần hạn chế tốc độ tăng dân số.
Câu5 :Tình hình phát triển dân số Việt Nam hiện nay: lOMoAR cPSD| 59092960 -
Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,23% dân số thế giới. Việt Nam đang
đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng
lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 320 người/km2. Với tổng diện
tích đất là 310.060 km2. 39,48% dân số sống ở thành thị (39.908.501 người
vào năm 2019). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 33,2 tuổi. - Trong năm
2024, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 638.730 người và đạt
99.808.889 người vào đầu năm 2025. Gia tăng dân số tự nhiên được dự
báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 705.124
người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -
66.394 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định
cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước
khác. Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt
Nam vào năm 2024 sẽ như sau: 3.828 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi
ngày 1.896 người chết trung bình mỗi ngày -182 người di cư trung bình
mỗi ngày Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 1.750 người mỗi ngày trong năm 2024.
-Dân số Việt Nam hiện nay ước tính khoảng hơn 85,2 triệu người; trung
bình mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Theo ước tính, đến năm 2024,
dân số nước ta có khoảng 100 triệu người; đến năm 2050, có khoảng 115
triệu người, và các chuyên gia hy vọng rằng dân số Việt Nam sẽ ổn định ở con số này. -
Việt Nam là nước đông dân đứng thứ 13 trên thế giới, đứng thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á. Mật độ dân số nước ta là 254 người/km2, cao
gấp 5 lần mật độ dân số các nước phát triển và cao gấp 2 lần mật độ dân số
Trung Quốc - nước đông dân nhất thế giới. Cho đến nay, trên thế giới chỉ
có 4 nước có dân số nhiều hơn và mật độ dân số cao hơn nước ta là Ấn Độ,
Nhật Bản, Băng-la-đét và Phi-líp-pin.