Hợp tác Mekong Lan Thương: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam | Tiểu luận Ngoại giao kinh tế

Hợp tác Mekong – Lan Thương hay còn gọi là MLC là nền tảng hợp tác tiểu vùng  mô thức mới do Trung Quốc và 5 quốc gia ven sông Mekong bao gồm Campuchia,  Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam khởi xướng và xây dựng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
25 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hợp tác Mekong Lan Thương: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam | Tiểu luận Ngoại giao kinh tế

Hợp tác Mekong – Lan Thương hay còn gọi là MLC là nền tảng hợp tác tiểu vùng  mô thức mới do Trung Quốc và 5 quốc gia ven sông Mekong bao gồm Campuchia,  Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam khởi xướng và xây dựng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

26 13 lượt tải Tải xuống
1
TIỂ HỌ U LU ÚC ẬN KẾT TH C PH N
M ÔN NGO I GIAO KINH TẾ V Á À VĂN HO
TIỂU LU N NGOẬN PHẦ ẠI GIAO KINH TẾ
ĐỀ T ÀI:
HỢP TÁC MEKONG – LAN THƯƠNG: CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI V I VI ỆT NAM
Họ và tên: Trần Phương Nhung – 2251070039
Đỗ 0 Phương Thảo 225107005
Lớp t ín ch : QT02602_K42_2
Lớp: Truy n thông quốc tế K42
Hà Nội, thàng 06 năm 2024
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................3
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................5
3. Mục đích, nhiệm v ứu nghiên c ...................................................................6
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................6
6. Dự ận kiến đóng góp c u luủa tiể ...................................................................7
7. Kết cấu đề tài .................................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG V N Đ N V Ề LÝ LUẬ Ề ĐỀ ỨU TÀI NGHIÊN C .............8
1.1. u vực sông Mekong ...............................................................................8
1.2. Hợp tác Mekong – Lan Thương là gì? .....................................................9
CHƯƠNG II: TH C TR ẠNG HỢP TÁC SÔNG MEKONG – LAN THƯƠNG
ĐỐI V I VI ỆT NAM ............................................................................................. 11
2.1. Tác đ a hộng củ ợp tác Mekong – Lan Thương đối v i phát tri ển kinh tế
Việt Nam .............................................................................................................11
2.1.1. Cơ h n n n kinh t a Viội cho phát triể ế củ ệt Nam ..................................... 11
2.1.2. Thách th n kinh tức cho phát triể ế Việt Nam. .........................................13
2.1.3. Đánh giá tác đ ng cùa h p tác Mekong n – Lan Thương đối v i phát tri
kinh t ế Vi t Nam ................................................................................................14
2.2. Tác đ a hộng củ ợp tác Mekong – Lan Thương đối v i phát tri ển kinh tế
Việt Nam .............................................................................................................14
2.2.1. Cơ hội cho an ninh nguồn nư a Viớc củ ệt Nam ..........................................14
2.2.2. Thách th n nưức cho an ninh nguồ ớc tại Vi t Nam .................................16
2.2.3. Đánh giá v ng c a h p tác Mekong n an ninh ề tác độ – Lan Thương đế
nguồn nước Việt Nam .......................................................................................19
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...........................................20
3.1. Phương hướng xử lý các thách th i lưu vức tạ ực sông Mekong...............20
3.2. Đề xuất các giải pháp x các thách th ức trong hợp tác Mekong – Lan
Thương ................................................................................................................21
KẾT LUẬN .............................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................25
3
DANH M C T Ừ VIẾT TẮT
MLC : Hợp tác Mekong – Lan Thương
FDI: Đầ u tư trực ti c ngoài ếp nướ
GDP: Thước đo đánh giá t c đ tăng trưởng kinh tee
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
FAO: Tổ ế chức Nông lương th giới
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác Mekong – Lan Thương hay còn gọi là MLC là nền t ng h p tác ti u
vùng thức mới do Trung Quố c 5 qu c gia ven ng Mekong bao gồm
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam kh i xư ớng và xây d ng. V ới
mục tiêu thúc đ ẩy s phát tri n kinh t xã hế- ội, tăng cư t n i ờng kế và h p tác khu
vực nên hợp tác Mekong Lan Thương là một trong những sáng ki n h p tác khu ế
vực quan trọng nh n nay. t hi
Hợp tác Mekong Lan Thương có ý nghĩa rất quan tr i v i Vi t Nam, ng đ
mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế - hội của đất nước. Hợp tác MLC không
chỉ mang lại l i ích v ề kinh tế mà còn góp phần tăng ng hi u bi ng ết và tin tưở
lẫn nhau gi y giao lưu văn hoá du lữa các dân t c trong khu v c, thúc đ ịch.
Bên cạnh đó thì v n đ n nư ng thách th an ninh nguồ c cũng m t trong nhữ ức
lớn đối v i Vi t Nam v t Nam đ ậy giúp cho MLC Việ m b o an ninh ngu n
nước t c này. c gia sánại khu vự Với vai trò quan tr t trong nhọng mộ ững quố g
lập MLC, Vi t Nam cũng qu i nhi , v i nhi ốc gia ng l ều từ MLC ều dự án
hợp tác đư n khai trong lĩnh v u tư, giao thông, năng ợc triể ực như thương mại, đầ
lượng, du l o v ng. ịch bả môi trườ Tuy nhiên, MLC cũng đối m t v i m t s
thách thức c c giần đượ ếi quy t để có thể đảm bảo lợi ích cho các quốc gia và phát
triển b n v ng trong tương lai.
Đề tài “Hợp c Mekong Lan Thương: Cơ hộ i thách thức đ i v i Vi t
Nam” là một đ tài nghiên c ứu quan tr ng và có ý nghĩa th n cao. Vi ực tiễ ệc phân
tích đề tài giúp em hi u n v cơ hội và thách thức c a MLC đối v i Vi t Nam
qua đó đề xuất các gi i pháp phù h p đ y h p tác khu vể thúc đẩ ực và đảm bảo lợi
ích cho quốc gia.
5
2. Tình hình nghiên cứu
nhiều nghiên c u qu khu v n v p tác ốc tế c đã đư c th c hiệ hợ
Mekong Lan Thương thường t p trung vào các khía c nh kinh t ng, ế, môi trườ
h u đã giúp đánh giá tác đ ng c n các ội và chính tr . Các nghiên c ủa MLC đế
nước trong khu v c và trong đó a Việt Nam. Và cũng có nhiều nghiên c u c
Việ t Nam đã đề cập đ n ế nh hư ng c ủa Mekong – Lan Thương đối v i Vi t Nam
, đ t là v c bi ế an ninh nguồn nư n kinh tớc, phát triể vùng Đ ng b ng sông C u
Long và các vấn đ ng. ề môi trư
Các nghiên cứu trư bao ph u khía c nh khác nhau như kinh ớc đây đã nhiề
tế- ại; hạ tầ kếthương m ng như nghiên c u v t n i giao thông, năng ợng vi n
thông trong khuôn khổ MLC; môi trường- tài nguyên nước sông MeKong; xã hội
đế dạn các v n đ n s đa an ninh và ngoại giao qua đó th hiệ ng về đề tài nghiên
cứu. Các nghiên c u cũng đư c sử dụng nhi u phương pháp khác nhau như phân
tích đị nh lư ng, đ nh tính, trường h p và s ng nhi u ngu n d ử dụ ữ liệu khác nhau
như s u th ng kê, bài báo khoa h ng v n qua đó cung c p cái nhìn toànố liệ c, ph
diện v n đề các vấ liên quan.
Nghiên cứu v p tác Mekong u thành t u quan h Lan Thương đã nhiề
trọng nhưng v n còn nhi u v n đ n đư ề cầ c nghiên cứu thêm và có một số nghiên
cứu còn thi u sế chi tiết chuyên sâu. Trong b i c i c ảnh mớ ủa qu c t ế khu
vực đã và đang nhi ếều bi n đ n thêm c nghiên c u vổi thì cầ MLC. Đ i
với Vi t Nam, c tác đ n nhi u nghiên c u hơn v ộng cụ thể của hợp tác Mekong
– Lan Thương đến Việt Nam và các nghiên cứu chi tiết về giải pháp cụ thể và khả
thi để đảm bảo lợi ích cho Việt Nam trong MLC. Vì th , viế ệc đi sâu tìm hiểu phân
tích n i dung này là h t s t lý thuy t mà th ế ức cần thiế không ch p cơ sỉ cung cấ ế ực
tiễ n còn góp ph n nâng cao hi u bi u hi u cho ết đề xuất các gi i pháp h
Việt Nam trong hợp tác Mekong – Lan Thương.
6
3. Mục đích, nhiệm vụ ứu nghiên c
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sphân tích, đánh giá sự tác động của hợp tác Mekong Lan Thương
đến phát tri n kinh t an ninh ngu n ế ớc Việ t Nam, ti u lu n đưa ra các gi i
pháp nh o l m đ m b ợi ích của Vi Lan Thương.ệt Nam trong hợp tác Mekong –
3.2. Nhiệm vụ ứu nghiên c
- Làms Lan Thương đ tác động c p tác a hợ Mekong ến phát tri n
kinh t an ninh ngu n nưế ớc Việt Nam
- Đánh giá kết quả và h n ch ế cùa hợp tác Mekong – Lan Thương đến sự
phát tri n kinh t và an ninh n nư ế nguồ ớc Việt Nam
- Đề xuất các định hư ng và gi ải pháp đảm bảo cho lợi ích của Việt Nam
trong hợp tác Mekong – Lan Thương
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích thực trạng h p tác Mekong ng đ n s phát Lan Thương tác độ ế
triển kinh t và an ninh ngu n nưế ớc c a Vi ệt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hợp tác quốc tế của khu v c là m ột vấn đề nghiên c u r ng. Vì v y ti u lu n
sẽ lự a ch a họn phân tích tác đ ng c ợp tác Mekong Lan Thương đến Việt Nam
qua hai lĩnh v n kinh t và An ninh ngu n nưực: Phát triể ế ớc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiể u lu n áp d ng các phương pháp nghiên c u truy n th ng như phân tích,
tổng h p, th ng kê và so sánh. Các d u đư ng trong ti u lu n ch u ữ liệ c sử dụ ủ yế
những ấn phẩm đã được ng bố, các văn bản h p tác các báo cáo trong cu ộc
hội thảo v p tác Mekong ề hợ Lan Thương trong và ngoài nư c.
7
6. Dự ận kiến đóng góp c u luủa tiể
- Phân tích và cố gắng làm rõ tác đ ng c p tác Mekong ủa h – Lan Thương
đến 2 lĩnh v n lĩnh v n ực chính Phát triể ực an ninh nguồ ớc c a
Việt Nam
- Góp phầ c n đánh giá đ y đ hơn v ng cũng như h tác độ ội, thách thứ
của hợp tác Mekong – Lan Thương đối v i Vi t Nam
- Nêu ra những giải pháp giúp đảm bảo lợi ích cho Vi t Nam trong h ợp c
Mekong – Lan Thương
7. Kết cấu đề tài
Tiểu lu n đư ợc chia thành 3 chương chính như sau
Chương 1: Những n đ n vvấ ề lý luậ ề đề ứu tài nghiên c
Chương 2: Thực trạng h p tác Mekong – Lan Thương đối v i Vi t Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp
8
CHƯƠNG I: NH NG V N Đ N V Ề LÝ LUẬ Ề ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lưu vực sông Mekong
Sông Kông dòng sông dài nh ng chi u dài ất Đông Nam Á tổ
4.350km, t ng di n tích lưu v ực 795.000 km
2
, là dòng sông dài th i hai thứ mườ ế
giới và dài thứ bả y Châu Á.
Bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Hải Tây Tạng Trung Quốc, sông Mekong
tạo thành m n biên gi nhiên ng n giột đoạ ới tự ữa Lào Myanmar, sau đó chảy
qua Thái Lan, Lào, Campuchia Việt Nam, lấy trầm tích màu mỡ để nuôi ng
những cánh đ ng lúa vùng đ ng b ng trư n Đông. Sông ớc ớc khi đổ ra biể
Mekong từ ế lâu được coi là n a sền t ng c tăng trưởng kinh t và th nh ng
Đông Nam Á lục đ a, n c khi s ổi ti i tính đa dếng vớ ạng sinh họ hữu một trong
nh giững ngu n cá nư ớc ngọ t d i dào nh t th ế i v i 1.000-1.700 loài khác nhau.
Sông Mekong cung cấp lương th ng, th y l y ực, nước uố ợi, giao thông và thủ
điện, đem l u ngư ng d c trii l i ích cho hàng ch ời đang sinh số ọc theo con ng
này xa hơn nữa. Vi c quả c xuyên biên gi n ngu n ới các vấn đề về
việc s c có liên quan đã và đangnguyênử dụng ngu n nư nhân gây căng th ng
trong khu vực.
Lưu v c Lan Thương Mekong là một trong nhữ ng khu v c tiềm năng
phát nh u vùng sông Mekong t ng ất ế châu Á trên th giới. Năm nước tiể
dân s 230 tri u ngư ời, GDP hơn 600 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng
năm g n 7%. u ớc Lan Thương Mekong sơn thuỷ tương liên, văn hóa tương
thông, tình c i ích an ninh và phát m láng gi ng h u ngh ị truyền th ng sâu s ắc, lợ
tri i.ển g n bó lâu đ
9
1.2. Hợp tác Mekong – Lan Thương là gì?
Hợp tác Mê công – Lan Thương còn gọi t t , MLC với s tham gia c ủa sáu
nước ven sông Việt Nam, Campuchia, Lào, Mi- -an ma, Thái Lan Trung Quốc,
đư nhợc thành lập tại Hội nghị Cấp cao lần thứ ất (tháng 3/2016 tại Tam Á, Trung
Quốc) với chủ đề “Cùng chung dòng sông, cùng chung tương lai”. Hội nghị cũng
đã thông qua Tuyên b ng đ ng chung tương lai a bình Tam Á “Vì một cộ
thịnh vư ng gi ữa các c Mê ng Lan Thương” nhấ n m nh sự cần thiết tăng
cườ ng h p tác gi n tr ng cữa các c l ợi ích chung tầm qua ủa sông
Công với sự phát tri n c ủa Ti c s a ngưểu vùng và cuộ ống củ ời dân.
MLC nhằm tiêu chí thúc đẩ ếy phát tri n kinh t , xã h i các ớc ven sông
Lan Thương - Mekong, thúc đẩy mang lại l i ích cho nhân dân các nư ớc, thu hẹp
khoảng ch phát tri n gi ng h xây d ng c ng ữa các qu c gia trong khu v c,
đồng chung ASEAN thúc đ y th n chương tr nh ngh 2030 s phát ực hiệ sự
triển b n v ng c ủa Liên Hiệ c, xúc tip quố ến h p tác Nam Nam. Trong khuôn
khổ“người đ t, ph , các bứng đ u d n d rộng toàn phương vị ộ ngành cùng tham
gia”, v n hành theo mô th ức chính phủ chỉ đạo, đa thành ph n tham gia, l y d ự án
hợp tác làm g p tác nh ng c ng đ ng chung v n ốc, chế hợ ằm tiêu chí y dự
mệnh gi ng hòa bình và ph n thữa các nước Lan Thương – Mekong theo hướ ịnh,
tạo d ng hình m u quan h n hình v p tác cùng ệ quốc tế mới điể ới đặc trưng hợ
thắng.
Hợp tác Mekong ng cơ c u h p tác đa t ng n u – Lan Thương xây dự c, nhi
lĩnh v i ngh i ngh i trư i nghực, bao gồm hộ cấp cao, h ngoạ ởng, hộ quan chức
cao c công tác t c, xác lấp và tổ ừng lĩnh vự ập khung h p tác“3+5” . Tức là hợp tác
trên ba tr t chính v : chính trc ế an ninh; kinh t phát tri n b n v ng;
hội, văn hoá giao lưu con ngư i t n i, ời v với 5 phương hướng ưu tiên kế
năng lực sản xuất, kinh tế xuyên biên gi i, tài nguyên nư c, nông nghiệ p và gi m
10
nghèo, thực hiện nhi u d án có lợi cho dân sinh, tạo cơ s ng chở vữ ắc cho hợp tác
toàn di i t t là“Khung hện, lâu dài. Khung cơ ch này đưế c g ợp tác 3+5”.
MLC ra đời vào đúng th i đi m mà vấn đề an ninh nguồn nước trở nên nóng
bỏng, c p thi ết hơn bao giờ hết. Năm 2016 đánh dấu một kỷ lục đáng buồn về hạn
hán ở sông Mekong khi mực c t ại nhiều khu vực xuống th p k ỷ lục chưa từng
thấy trong hàng ch u năm đ n nay, nông dân các ục, thậm chí cả ừ đầtrăm năm. T ế
nước Thái Lan, Campuchia Vi ng ki n cánh đ ng khô t Nam đang ph i chứ ế
cạn, nứt nẻ chưa từng th n đ o an ninh ngu nấy. Vấ ề đảm bả ớc, tăng cườ ng h p
tác trong quản lý dòng sông xuyên biên giới Mekong - Lan Thương là ưu tiên cao
nhất không chỉ của Vi a nhi c thành viên khác.ệt Nam mà củ u nướ
Đây là cơ chế hợ p tác đ u tiên v tài nguyên nước toàn lưu v c có s tham
gia củ a t các quất cả c gia ven sông. Do vậy, MLC sẽ là kênh đ i tho i m i v i
Trung Quố c các qu c gia Công về vấ dụn đ quản s ng b n v ng
nguồn y các qu ng ngu n chia sớc sông Công, thúc đẩ c gia thượ thông
tin, công khai hóa các dự án phát triển trên sông Mê Công. MLC cũng chú tr ng
đảm bảo an ninh ngu n ng h p tác trong qu n lý dòng sông xuyên ớc, tăng cườ
biên giới đây ưu tiên t không ch cao nhấ của Vi a nhi c ệt Nam củ ều nướ
thành viên khác.
11
CHƯƠNG II: TH C TR NG H P TÁC SÔNG MEKONG – LAN
THƯƠNG ĐỐI V I VI ỆT NAM
2.1. Tác đ Lan Thương động c p tác Mekong ủa hợ ối v i phát tri n kinh
tế Việt Nam
2.1.1. phát triCơ hội cho n n n kinh tế của Việt Nam
Với tư cách là m t trong nh ững qu p ra h p tác Mekong ốc gia sáng lậ – Lan
Thương, Việt Nam đã tích c t đực tham gia vào hoạ ộng chung c p tác MLC ủa hợ
và cũng đư ng l ng tích ợc hưở ợi t i đây là m t s tác đ các d án c a MLC. Dư
cực c a h ợp tác Mekong – Lan Thương đố i v i phát triển kinh tế của Việt Nam:
- Tăng cường kết n i thương m i v i các nư ớc MLC
Hợp tác MLC đã t o thu n l i cho thương m i gi ữa các c thành viên,
trong đó thương mạ a Việ c thành viên MLC khác tăng lên i củ t Nam v i các
đáng kể. i cNăm 2020, thương m ủa Việ t Nam v i các nư ớc thành viên MLC đ t
trên 10 t i cUSD, chi m khoế ảng 12% tổng thương mạ ủa Việt Nam. MLC giúp
Việt Nam m t kh t rộ ng th trường xuấ u sang các nước trong khu v c đ c bi
các sản ph n, thu n và hàng tiêu dùng. m nông s ỷ sả
Việt Nam cùng các nước Myanmar- Thái Lan- Lào triển khai dự án hành lang
Đông Savannakhet Tây t Mandalay ChiangMai Đà Nẵng giúp thúc đ y
các ho a mi t động thương m i giữ ền Trung của Việt Nam v i Nam Lào, Đông
Bắc Thái Lan và phía Đông c a Myanmar.
Việ ết Nam cũng đã k t n i giao thông đư i Trung Qu ờng bộ vớ ốc thông qua 2
hành lang: Côn M ng Sơn inh i i Phòng, Nam Ninh Lào Cai Hà Nộ – Hả Lạ
Nội H i Phòng Quảng Ninh 1 vành đai ( V nh B y các c Bộ) giúp đ
hoạ t động thương m i giữa mi c c a Vi c. n B ệt Nam v i Tây Nam Trung Qu
Đặc biệt trong chuyến thăm của Tổng Bí thư Nguy n Phú Tr ng t ới Lào (8/2017),
12
hai ng nh ng đư ng bớc đã th ất xây dự Vientiane Nội dài hơn 1000km
để kết n i các ho t đ ộng giao lưu thương mại.
- Thu hút cơ hội đầu
Hợp tác Mekong Lan Thương giúp Việ ết Nam thu t đ u trực ti p từ
nước ngoài c t- FDI. S n đ nh và h p tác trong khu v o đi u ki n thu n lợi để
thu hút đầu t u qu vào các ngành c qu c gia thành viên nhà đ ốc tế
công nghiệp, h ng và d đây, Tạ tầ ịch v c bi c. Giụ đặ ệt là từ Trung Quố rung Quốc
đã tr nh nhà đ n cở thả u tư ti m lực lớ ủa Việt Nam.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Từ việc giúp Vi c ệt Nam m t khrộ ng th trường xu ẩu, thu hút đ u
ngoài đã thúc đ y tăng trư ng kinh t ế của Việt Nam. Theo ước tính c a Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), MLC có thgiúp tăng trư ng GDP c ủa Việt Nam thêm
2,3% vào năm 2030.
Việc Việt Nam tham gia sáng ki i quy t nhế n MLC th góp ph n giả ế ững
khó khăn kinh t khu v ng b ng Sông C u Long. Đây là hai ế ở ực Tây Nguyên, Đồ
khu v nhưng đóng góp vào s phát tri n đ n c tiểm l c kinh tế, t nước r t h
chế.
- Phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng
Các dự ạ tầán liên kết h ng giao thông gi giúp c a các nư c trong lưu v c ải
thiệ n m ng lưới v n t i, gi i gian giao hàng, tăng ảm chi phí vậ n chuy n thờ
cường thương mại giữa các qu c gia. Vi cả ết Nam thể tận d ng đ i thi n k t
nối v i Lào, Campuchia và Trung Qu , t i cho giao thương ốc ạo đi u ki n thu n l
đ u tư. Vi p các c ng bi n c ng ng giúp tăng ng kh năng c nâng c
xuấ t nh p kh u hàng hoá, h phát tri n kinh t vùng ven bi n vùng đ ng tr ế
bằng sông C u Long.
13
- Nâng cao năng l n xuc sả ất
Hợp tác Mekong – Lan Thương giúp Việ ết Nam ti p c n các công ngh ệ mới,
nguồn nhân l ng cao và th ng tiêu th ng l n tực chất lượ trườ rộ ừ các c thành
viên hay kh p th đó năng cao năng l n xu nh tranh ế giới, từ ực sả t và năng lực c
của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Phát triển du lịch
Việ c phát phát tri n các tuy n du lế ịch liên k a các qu c gia trong lưu ết giữ
vực sông Mekong giúp thu hút du khách quốc tế ế, i svớ lượng du khách đ n từ
các c thành viên c a MLC qua đó tăng ờng giao lưu văn hóa kinh tế. Vi t
Nam th m du lquảng các điể ịch nổi ti i An ếng như H H ế Long, Hu
thông qua các tuy t này.ến du lịch liên kế
2.1.2. Thách thức cho phát triển kinh tế Việt Nam.
Tuy việc h Lan Thương đã đem đợp tác Mekong ến cho Vi u t Nam nhi
h song bên cội để ế phát tri n n n kinh t nh đó v n còn m ng tiêu t s tác đ
cực c c ph c: n ph i kh
Chính sách xây dựng thu n điệ ồ ạt của Trung Qu c đã và đang đe do ạ đến
kinh t h ng b ng sông C u Long. Trung Qu ng ế- ội Đồ ốc đã đang xây dự
nhiều đ p thu n trên dòng chính và ph ỷ đi lưu của con sông này. Chính sách trên
đã y ra nh ng h u qu hết sức tiêu c c đ ến môi trư ng, kinh t ế- xã hội của nư c
hạ bằlưu sông Mekong, nhất là đồng ng Sông C u Long c ủa Việt Nam, nơi đóng
góp 90% ng g o xu u, 60% ng thu n t kh sả ớc ng c ọt, 50% lương thự
và 23% GDP của Việt Nam.
- Tuỳ thuộc vào đầu tư c a Trung Qu ốc
Kinh tế Việt Nam xu hướng l thuộc vào đ a Trung Qu c, khiầu củ ến
nền kinh tế của Việt Nam dễ bị ảnh hư ng b n đ ng kinh t ởi biế ế của Trung Qu c.
14
- Cạnh tranh kinh tế
Sự ế gia tăng h p tác kinh t trong khu vực cũng t c liạo ra c nh tranh kh ệt
giữa các qu c gia trong khu vực để thu t đầu , thị phần xuất khẩu và du khách.
Việ t Nam c n nâng cao năng l nh tranh c p trong nưực cạ ủa các doanh nghiệ ớc để
duy trì và m ng thở rộ ị ph n.
- Chênh lệch phát triển
Sự ế chênh l ch v trình đ phát tri n kinh t giữa các qu c gia thành viên
thể lợgây ra nh ng khó khăn trong vi ệc phân b i ích và ngu n l p tác. Vi ực hợ ệt
Nam c m b n đ o r ng các l p tác MLC đư ng ợi ích từ hợ c phân b công b
hỗ trợ ế yế các vùng kinh t u hơn trong nước.
2.1.3. Đánh giá tác đ p tác Mekong ộng cùa hợ – Lan Thương đối v i phát
triển kinh tế Việt Nam
Tóm lại, Hợp tác Mekong – Lan Thương đã đem lại nhi i quan trều cơ hộ ọng
cho phát triển kinh tế Việt Nam, bao gồm việc tăng cường kết n i thương m i, thu
hút đ u tư, thú đ y tăng trư ng kinh t n giao thông s ng, ế , phát tri hạ tầ
phát tri n du l nâng cao năng l n xu ịch ực sả ất. Tuy nhiên đ i ưu hoá các l i ể tố
ích này, Vi t Nam c i đ i m t gi i quy t các thách th ần phả ế ức liên quan đến
cạnh tranh kinh tế, r i ro i trư ờng cà sự chênh l ch phát tri ển. H p c Mekong
ế Lan Thương đã mang l c cho phát triại nhi i và thách thều cơ hộ ển kinh t Việt
Nam, vì vậy Việt Nam cần nắm bắt cơ h i và vư t qua thách th ức đthúc đẩy tăng
trưởng kinh t ng cho ngư p sâu r ng hơn vào ế, nâng cao đ i s ời dân h i nh
khu v n p tác linh ho u quực và thế giới. i m t chi Việc này đòi hỏ ế ợc hợ t, hi
và b n v ng gi ữa Vi c gia trong lưu v c sông Mekong.ệt Nam và các quố
2.2. Tác đ a hộng củ ợp tác Mekong – Lan Thương đối v i phát tri ển kinh
tế Việt Nam
2.2.1 . Cơ h i cho an ninh ngu a Viồn nước c ệt Nam
15
Hợp tác Mekong Lan Thương là một chế hợp tác quan tr ng nh ằm quản
phát triể n b n v ng ngu n ớc và tài nguyên thiên nhiên trong lưu v c
sông Mekong. Đối v i Vi t Nam, an ninh t v t y nguồn nước mộ ấn đề thiế ếu vì
nguồn nước t sông Mekong đóng vai trò quan tr ọng trong s n xu ất nông nghiệp,
thủy s n, và sinh k u ngư vùng đ ng b ng sông ế của hàng tri ời dân, đ t là ặc biệ
Cửu Long. p tác MLC đới đây phân tích tác động tích cực của hợ ối v i an
ninh ngu n ớc c a Vi ệt Nam:
- Tăng cường h p tác ngu n nư ớc:
MLC tạo ra ch u v dòng ch y cế chia s thông tin d liệ ủa sông
Mekong giữa các qu c gia . Điều này giúp Vi đoán tệt Nam theo dõi và dự ốt hơn
về ế dụ ợng nước, t đó lên k hoạch s ng và qu n lý ngu n u qu ớc hiệ hơn,
đồng th u rời giả m thi ủi ro thiên tai do nước gây ra. Việt Nam th phối hợp
với các nước trong khu v c đ c qu c ể phát tri n các chi n lư ế ản lý tài nguyên nướ
bề ớcn v ng, bao g u ô nhi o v n ồm gi m thi ễmbả nguồ , xây dựng các
chế phòng ch ng h n hán và lũ l ụt.
Một ví dụ th thấy như: Việt Nam đã ng Campuchia, U i quH ốc tế
Sông Mekong và một số tổ chức phi chính ph kiến ngh yêu c u Lào ng ng xây
dựng đ p thu n Don Sahong trên dòng chính sông Mekong. Đây là m ỷ điệ ột thuỷ
điện nhỏ ng suất 260 MW, do m t công ty c ủa Malaysia làm chủ đầu ,
nhưng do nằm chính sông Mekong nên Việt Nam yêu cầu quá trình xây d ng thu
điện này ph n theo đúng quy trình c p đ nh Mekong (1995). ải có s tham v ủa Hiệ
Nếu chính phủ Lào xây dựng đ p thu điện này sẽ làm ảnh hư ng t ới nguồn nước,
trữ ợng hải sản cung c p cho khu v c Nam Lào, Đông B c Thái Lan, Campuchia
và đe do p t ng b ng Sông C u Long cạ trực tiế ới hệ ở đồsinh thái ủa Việt Nam.
- Phát triển h ng thuạ tầ ỷ lợ i:
MLC mang lạ c s các nư c i cơ h i nh ận đượ hỗ kỹ tr thuật và tài chính t
thành viên các tổ ế chức qu c t cho các d án phát tri c như xây ển ngu n
16
dựng đ p, h ng u này giúp Vi phát tri n chứa c, h thố ới tiêu…Điề ệt Nam
nâng c p h thống th y l ợi, giúp c i thi ện cơ sở hạ tầ ng, năng suất nông nghiệp,
an ninh nông nghiệp và giảm thiểu tác đ ng c ủa hạn hán và lũ l qua đó đụt ảm bảo
an ninh nguồn nướ c c a ngư i dân
MLC đã thúc đẩy phát tri n các d n trong khu v u này án thu điệ ực, điề
thể giúp giảm s phụ thuộc c a Vi ệt Nam vào nhiêu liệu hoá thạch và cả i thi n an
ninh năng ng.
- Nâng cao năng lực quản lý ngu n l ực
MLC hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực quản lý ngu n nư ớc thông qua vi c
đào t o ngu n nhân l n giao công ngh chia s kinh nghi ực, chuyể ệm qua đó
giúp Vi n lý ngu n nư u qu n. t Nam qu ớc một cách hiệ
Với sự tồn tại và sáng kiế a MLC, các hon củ ạt đ i hộng phố ợp giữa Việt Nam
với các nước MLC trong vi c phân chia ngu c, xây d ồn nướ ựng thu nkhđiệ
năng s n hi u qu n trong thẽ được th c hiệ i gian t i.
2.2.2. Thách thức cho an ninh nguồn nước tại Vi t Nam
Hợp tác Mekong ng tiêu c ể lạ số Lan Thương cũng đ i m t tác độ c cho an
ninh ngu n ớc tại Vi t Nam:
- Xây dựng đ p thu n t ng ngu ỷ điệ ại thượ ồn
Việ c xây dựng các đ p thu n ng ngu n, đỷ điệ ở thượ c bi t là trên sông Lan
Thương (phầ a sông Mekong n thư ng ngu n c Trung Quốc), có th làm gi ảm
lượng nư y v ng thi u ng ng ớc chả ề hạ lưu, gây ra tình trạ ế ớc nghiêm trọ ở đồ
bằng sông C u Long.
Mộ đết ví d là theo d ự báo của các chuyên gia, n năm 2040 lư ng phù sa
về đồ ng b ng sông C u Long s giảm hơn 9 lần so v n nay, và g n 30 l n ới hiệ
so với cách đây 15 năm.
17
Theo báo cáo c a T chức Nông lương thế giới (FAO), việc Trung Qu c tích
điớc các đậ p thuỷ ện thư ng ngu n đã khi n ng ng b ng sông ế ớc đồ
Cửu Long của Việt Nam giảm 50%. Ngoài ra, việc Trung Qu c tích c thượng
lưu đã làm cho nước thượng ngu n ch y đ y Bi n H đủ sức chả Campuchia
vào mùa lũ và không đ ng nư đây ch y vủ để lượ ớc ề Việt Nam. Tình trạ ếng thi u
nước cũng là nguyên nhân dẫn đ n các hi n tư ng lế ở đất, suy giảm lượn thu n ỷ sả
diễn ra nh Tây Nam B 017), khi n cho đ ng các tỉ trong các năm (2016 -2 ế i số
nhân dân nh: An Giang, Đ ng Tháp g p r u khó khăn.ở các tỉ t nhi
Các đập th y đi n có th làm thay đ i ng ch ảy tự nhiên của ng Mekong,
gây ra nh ng bi n đ ng không mong mu n v ế mùa nước cạn và mùa lũ, ảnh ng
đến nông nghi sinh kệp ế củ a người dân.
- Ô nhi m ngu ồn nước
MLC có thể dẫn đ n ô nhiế ễm nguồn nước do sự gia tăng hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên, phát triể n công nghi p và du l phát tri n kinh t ịch. Sự ế
công nghiệp hóa n đ n tình tr ng ô nhi dẫcác qu c gia trong lưu v c có th ế ễm
nguồn nh ng đ n ch ng ớc, ế ất lượ c s c kh e c a ngư i dân Vi t
Nam.
Việc s c trử dụng không ki m soát các loại hóa ch t và thu ừ sâu trong nông
nghiệp ng ngu n có th gây ra ô nhi nh hư ng đở các qu c gia thư ễm nước, ả ến
an ninh lương th c và s c kh e c ng đ ng ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, MLC chưa giải quy t đưế ợc vấn đề ô nhiễm nước trong khu v c,
một v c kho a con n đ nghiêm tr ng có th y h u qu nghiêm tr ng cho s củ
ngườ i và cả môi trư ng.
- Biến đ u toàn c u ổi khí hậ
Biế n đổi khí h u làm tăng cư ng t n su ng đ n tư ng ất và cườ ộ của các hiệ
thời ti t cế ực đoan, gây khó khăn cho việ c qu n lý và s ng ngu n nưử dụ ớc. Đi u
18
này đòi h p tác ch hơn đ ng phó i các qu c gia trong lưu v c ph ải hợ ặt chẽ ể ứ
hiệu quả.
Theo dự báo của Trung tâm Quản lý môi trư ng qu ốc tế, đến năm 2050, nhiệt
độ tối đa trung bình theo ngày tăng trong kho khu vực có th ếng t 1,6 đ n 4,1
độ C; lượng mưa có th 3% đ n 14%, làm gia tăng lưu ng tăng t ế c c a
sông, đ c bi ệt là ở khu v ng thay đ n ực hạ lưu sông Mê Công. Nhữ ổi này có thể dẫ
đến m n ngu n n hán gia tăng, lột lo t m i đe d ọa liên quan đế ớc, như hạ ụt
xâm nh p m n, gây ra h u qu ng đ n xu đặc biệt nghiêm trọ i v i sả ất nông
nghiệp ở lưu vực sông Mê Công.
Đối v i Vi t Nam, do i khí h nh ng c n đ ủa biế u, trên 12% di n tích
đồng b ng ven bi n c ủa Việt Nam sẽ bị ngập sâu dưới mực nư c bi ển 1 mét. Đ ng
bằng sông C u Long và đ ng b ng sông H ng nh ng vùng trũng nên s nh ẽ bị ả
hưởng nhi u nh y ra ng p l p m n các hi n ng th ất khi xả ụt, xâm nhậ ời ti t ế
xấu. Ngoài ra, bi n đế ổi khí hậu d n s n đ n sự kiế ẽ dẫ ế ự biến đổi các hiện ng th ời
tiết lưu v t đ , ực sông Công cả về nhiệ ợng mưa, gió các hi n ng
th thời ti t cế ực đoan, không chỉ về cường độ về mà còn c ời t. ợng t n su
Thiế u nước theo mùa, h n hán và l nên ph n nghiêm tr ng ụtthể trở biế
hơn. Đ u h y c ếc biệt, vi c thi ụt dòng chả ủa sông ng vào mùa khô sẽ làm
gia tăng xâm nh p m n sâu vào n ng thi u o ội địa gây nên tình trạ ế ớc ngọt ch
sinh hoạt và sản xuất, ảnh ng đ n h ế sinh thái tự nhiên s n xu ất nông nghiệp.
- Khác biệt trong chia s i ích quẻ lợ ốc gia
Là những qu ng n tư ng, song sáu c gia có t c độ tăng trưở ớc trong lưu
vự iểc sông Công đ c đ u v n đang ti p tế y m nh phát tr n kinh tế, khai thác
tối đa l i th tài nguyên ế về ớc các nguồn tài nguyên khác. Tuy nhiên, việc
khai thác các ngu n l ực thiên nhiên m c mang t c gia này ới l i ích cho qu
nhưng có th y nghiêm tr ng để để lạ ệ lụi h i v i các qu c gia khác.
19
Cụ ẻ lợthể, k t trong chia shác biệ i ích khi xây d t ựng các đ p th y đi n: M
mặt, việ c xây dựng v n hành các đ p th y đi n trên các lưu v ực sông “xuyên
quốc gia” giúp các c giả a cơn khát năng lư i tỏ ợng, đáp ng nhu c u năng
lượng quốc gia và xuấ t kh u năng ng cho các nư ớc láng giềng; mặt khác, cũng
đặt ra nh i đe dững mố ọa về sự suy giảm lưu lượng n đ ng dòng ch y bớc, biế ất
thườ ng, suy thoái chất lư ng nước và h sinh thái .
2.2.3. Đánh giá v a h p tác Mekong ề tác động củ – Lan Thương đến an ninh
nguồn nước Việt Nam
Hợp tác Mekong Lan Thương đã đem lại c h c đội thách thứ ối v i
an c c a Vininh ngu n ệt Nam. Tuy MLC tác động tích c n Viực đế ệt Nam về
nhiều mặt song Vi t Nam đang đ ng trước vô vàn thách th c đến an ninh ngu n
nướ c. Để tối ưu hoá các l i ích gi i ro, Vi t Nam c m thi u các rủ ần có chi n ế
lược hợp tác linh hoạt và hi i các quệu quả vớ ốc gia trong khu v c, đ ồng thời tăng
cường năng l n lý và b o vực quả tài nguyên nước.
20
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯ NG VÀ GI ẢI PHÁP
3.1. Phương hướng xử lý các thách th i lưu vức tạ ực sông Mekong
Chiều 25/12/2023, H p tác Mekong ội nghị Cấp cao hợ - Lan Thương (MLC)
lần th ng C ng đ ng chia s n ủ đề v i ch "Chung tay xây dự tương lai và hiệ
đại hoá giữa các nư c Mekong -Lan Thương" đã được tổ chức theo hình th c tr c
tuy ến. ự Hộ Tham d i ngh có Th ớng, Trư ng đoàn các nư ớc Campuchia, Lào,
Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh
Chính đã có bài phát biểu quan tr ng t ại H i ngh ị.
Hội ngh t qutập trung đánh giá kế hợp tác Mekong-Lan Thương trong ba
năm qua th o lu n phương hư ng cho giai đo n t o hoan ới. Các nhà nh đạ
nghênh h p tác ngu n ng nhi u n, đ ớc, môi trườ ớc tiế c bi t trong chia
sẻ thông tin số liệu thu văn c năm c ủa sông Mekong-Lan Thương, thực hiện các
nghiên c u chung v ề dự báo lũ lụt, phòng chống thiên tai. ng loạt chương trình,
hoạt động giao lưu nhân dân, h p tác giáo d o, qu ng bá du l ục đào tạ ịch đã đư c
tổ chức thành công, góp phần c ng c tình hữu ngh hi u bi n nhau gi ế t l ữa
nhân dân sáu nước.
Phát biể u t i H i ngh , Th ủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấ n m nh
hợp tác Mekong quan tr ng g n k-Lan Thương đã trở ế thành ch ết các nước
Mekong và Trung Quốc, là hình mẫ u h p tác cùng phát tri n và cùng th ng. Qua
bảy năm hình thành và phát tri n, MLC đã đ ng thành t u n ạt được nhữ ổi b t v i
ba nét l n là: Cơ ch p tác ngày càng hoàn thi n hơn; n ế hợ i dung ngày càng thực
chất hơn; tình h t lữu ngh và hi u bi ế ẫn nhau giữa nhân dân sáu c ngày càng
sâu s c hơn.
Thủ tướng cho rằng trư ng chuy n đớc nhữ i nhanh chóng sâu sắc c a
kinh tế ế th giới, để sáu nư c Mekong Lan Thương vươn lên m - ạnh m n mẽ, cầ t tư
duy m n hơn, cùng cách ti p c n toàn dân, toàn khu v u ới toàn diệ ế ực, toàn cầ
| 1/25

Preview text:


TIỂU LUẬN KẾT THÚC H ỌC P Ầ H N MÔN NG Ạ
O I GIAO KINH TẾ VÀ VĂN H Á O
TIỂU LUẬN PHẦN NGOẠI GIAO KINH TẾ ĐỀ TÀI:
HỢP TÁC MEKONG – LAN THƯƠNG: CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Họ và tên: Trần Phương Nhung – 2251070039
Đỗ Phương Thảo – 2251070050
Lớp tín chỉ: QT02602_K42_2
Lớp: Truyền thông quốc tế K42
Hà Nội, thàng 06 năm 2024 1 MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................3
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................6
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu .....................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................6
6. Dự kiến đóng góp của tiểu luận ...................................................................7
7. Kết cấu đề tài .................................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............8
1.1. Lưu vực sông Mekong ...............................................................................8
1.2. Hợp tác Mekong – Lan Thương là gì? .....................................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỢP TÁC SÔNG MEKONG – LAN THƯƠNG
ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................................................................................. 11

2.1. Tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế
Việt Nam ............................................................................................................. 11

2.1.1. Cơ hội cho phát triển nền kinh tế của Việt Nam ..................................... 11
2.1.2. Thách thức cho phát triển kinh tế Việt Nam. .........................................13
2.1.3. Đánh giá tác động cùa hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế V ệ
i t Nam ................................................................................................14
2.2. Tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế
Việt Nam .............................................................................................................14

2.2.1. Cơ hội cho an ninh nguồn nước của Việt Nam ..........................................14
2.2.2. Thách thức cho an ninh nguồn nước tại Việt Nam .................................16
2.2.3. Đánh giá về tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đến an ninh
nguồn nước Việt Nam
.......................................................................................19
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...........................................20
3.1. Phương hướng xử lý các thách thức tại lưu vực sông Mekong ...............20
3.2. Đề xuất các giải pháp xử lý các thách thức trong hợp tác Mekong – Lan
Thương ................................................................................................................21

KẾT LUẬN .............................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................25 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MLC : Hợp tác Mekong – Lan Thương
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tee
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
FAO: Tổ chức Nông lương thế giới 3 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác Mekong – Lan Thương hay còn gọi là MLC là nền tảng hợp tác tiểu
vùng mô thức mới do Trung Quốc và 5 quốc gia ven sông Mekong bao gồm
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam khởi xướng và xây dựng. Với
mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường kết nối và hợp tác khu
vực nên hợp tác Mekong – Lan Thương là một trong những sáng kiến hợp tác khu
vực quan trọng nhất hiện nay.
Hợp tác Mekong – Lan Thương có ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam,
mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác MLC không
chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn góp phần tăng cường hiểu biết và tin tưởng
lẫn nhau giữa các dân tộc trong khu vực, thúc đẩy giao lưu văn hoá và du lịch.
Bên cạnh đó thì vấn đề an ninh nguồn nước cũng là một trong những thách thức
lớn đối với Việt Nam vì vậy MLC giúp cho Việt Nam đảm bảo an ninh nguồn
nước tại khu vực này. Với vai trò quan trọng là một trong những quốc gia sáng
lập MLC, Việt Nam cũng là quốc gia hưởng lợi nhiều từ MLC, với nhiều dự án
hợp tác được triển khai trong lĩnh vực như thương mại, đầu tư, giao thông, năng
lượng, du lịch và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, MLC cũng đối mặt với một số
thách thức cần được giải quyết để có thể đảm bảo lợi ích cho các quốc gia và phát
triển bền vững trong tương lai.
Đề tài “Hợp tác Mekong – Lan Thương: Cơ hội và thách thức đối với Việt
Nam” là một đề tài nghiên cứu quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cao. Việc phân
tích đề tài giúp em hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức của MLC đối với Việt Nam
qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hợp tác khu vực và đảm bảo lợi ích cho quốc gia. 4
2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu quốc tế và khu vực đã được thực hiện về hợp tác
Mekong – Lan Thương thường tập trung vào các khía cạnh kinh tế, môi trường,
xã hội và chính trị. Các nghiên cứu đã giúp đánh giá tác động của MLC đến các
nước trong khu vực và trong đó có Việt Nam. Và cũng có nhiều nghiên cứu của
Việt Nam đã đề cập đến ảnh hưởng của Mekong – Lan Thương đối với Việt Nam
, đặc biệt là về an ninh nguồn nước, phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và các vấn đề môi trường.
Các nghiên cứu trước đây đã bao phủ nhiều khía cạnh khác nhau như kinh
tế- thương mại; hạ tầng như nghiên cứu về kết nối giao thông, năng lượng viễn
thông trong khuôn khổ MLC; môi trường- tài nguyên nước sông MeKong; xã hội
đến các vấn đề an ninh và ngoại giao qua đó thể hiện sự đa dạng về đề tài nghiên
cứu. Các nghiên cứu cũng được sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phân
tích định lượng, định tính, trường hợp và sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau
như số liệu thống kê, bài báo khoa học, phỏng vấn qua đó cung cấp cái nhìn toàn
diện về các vấn đề liên quan.
Nghiên cứu về hợp tác Mekong – Lan Thương đã có nhiều thành tựu quan
trọng nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu thêm và có một số nghiên
cứu còn thiếu sự chi tiết và chuyên sâu. Trong bối cảnh mới của quốc tế và khu
vực đã và đang có nhiều biến đổi thì cần có thêm các nghiên cứu về MLC. Đối
với Việt Nam, cần nhiều nghiên cứu hơn về tác động cụ thể của hợp tác Mekong
– Lan Thương đến Việt Nam và các nghiên cứu chi tiết về giải pháp cụ thể và khả
thi để đảm bảo lợi ích cho Việt Nam trong MLC. Vì thế, việc đi sâu tìm hiểu phân
tích nội dung này là hết sức cần thiết không chỉ cung cấp cơ sở lý thuyết mà thực
tiễn mà còn góp phần nâng cao hiểu biết và đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho
Việt Nam trong hợp tác Mekong – Lan Thương. 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương
đến phát triển kinh tế và an ninh nguồn nước Việt Nam, tiểu luận đưa ra các giải
pháp nhằm đảm bảo lợi ích của Việt Nam trong hợp tác Mekong – Lan Thương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Làm rõ sự tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đến phát triển
kinh tế và an ninh nguồn nước Việt Nam -
Đánh giá kết quả và hạn chế cùa hợp tác Mekong – Lan Thương đến sự
phát triển kinh tế và an ninh nguồn nước Việt Nam -
Đề xuất các định hướng và giải pháp đảm bảo cho lợi ích của Việt Nam
trong hợp tác Mekong – Lan Thương
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích thực trạng hợp tác Mekong – Lan Thương tác động đến sự phát
triển kinh tế và an ninh nguồn nước của Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hợp tác quốc tế của khu vực là một vấn đề nghiên cứu rộng. Vì vậy tiểu luận
sẽ lựa chọn phân tích tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đến Việt Nam
qua hai lĩnh vực: Phát triển kinh tế và An ninh nguồn nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích,
tổng hợp, thống kê và so sánh. Các dữ liệu được sử dụng trong tiểu luận chủ yếu
là những ấn phẩm đã được công bố, các văn bản hợp tác và các báo cáo trong cuộc
hội thảo về hợp tác Mekong – Lan Thương trong và ngoài nước. 6
6. Dự kiến đóng góp của tiểu luận
- Phân tích và cố gắng làm rõ tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương
đến 2 lĩnh vực chính là Phát triển lĩnh vực và an ninh nguồn nước của Việt Nam
- Góp phần đánh giá đầy đủ hơn về tác động cũng như cơ hội, thách thức
của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với Việt Nam
- Nêu ra những giải pháp giúp đảm bảo lợi ích cho Việt Nam trong hợp tác Mekong – Lan Thương
7. Kết cấu đề tài
Tiểu luận được chia thành 3 chương chính như sau
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hợp tác Mekong – Lan Thương đối với Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp 7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lưu vực sông Mekong
Sông Mê Kông là dòng sông dài nhất ở Đông Nam Á có tổng chiều dài
4.350km, tổng diện tích lưu vực 795.000 km2 , là dòng sông dài thứ mười hai thế
giới và dài thứ bảy ở Châu Á.
Bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Hải – Tây Tạng ở Trung Quốc, sông Mekong
tạo thành một đoạn biên giới tự nhiên ngắn giữa Lào và Myanmar, sau đó chảy
qua Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam, lấy trầm tích màu mỡ để nuôi dưỡng
những cánh đồng lúa nước ở vùng đồng bằng trước khi đổ ra biển Đông. Sông
Mekong từ lâu được coi là nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng ở
Đông Nam Á lục địa, nổi tiếng với tính đa dạng sinh học khi sở hữu một trong
những nguồn cá nước ngọt dồi dào nhất thế giới với 1.000-1.700 loài khác nhau.
Sông Mekong cung cấp lương thực, nước uống, thủy lợi, giao thông và thủy
điện, đem lại lợi ích cho hàng chục triệu người đang sinh sống dọc theo con sông
này và xa hơn nữa. Việc quản lý nguồn nước xuyên biên giới và các vấn đề về
việc sử dụng nguồn nước có liên quan đã và đang là nguyên nhân gây căng thẳng trong khu vực.
Lưu vực Lan Thương – Mekong là một trong những khu vực có tiềm năng
phát nhất ở châu Á và trên thế giới. Năm nước tiểu vùng sông Mekong có tổng
dân số 230 triệu người, GDP hơn 600 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng
năm gần 7%. Sáu nước Lan Thương – Mekong sơn thuỷ tương liên, văn hóa tương
thông, tình cảm láng giềng hữu nghị truyền thống sâu sắc, lợi ích an ninh và phát
triển gắn bó lâu đời. 8
1.2. Hợp tác Mekong – Lan Thương là gì?
Hợp tác Mê công – Lan Thương còn gọi tắt là MLC, với sự tham gia của sáu
nước ven sông là Việt Nam, Campuchia, Lào, Mi-an-ma, Thái Lan và Trung Quốc,
được thành lập tại Hội nghị Cấp cao lần thứ nhất (tháng 3/2016 tại Tam Á, Trung
Quốc) với chủ đề “Cùng chung dòng sông, cùng chung tương lai”. Hội nghị cũng
đã thông qua Tuyên bố Tam Á “Vì một cộng đồng chung tương lai hòa bình và
thịnh vượng giữa các nước Mê Công – Lan Thương” nhấn mạnh sự cần thiết tăng
cường hợp tác giữa các nước vì lợi ích chung và tầm quan trọng của sông Mê
Công với sự phát triển của Tiểu vùng và cuộc sống của người dân.
MLC nhằm tiêu chí thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội các nước ven sông
Lan Thương - Mekong, thúc đẩy mang lại lợi ích cho nhân dân các nước, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các quốc gia trong khu vực, ủng hộ xây dựng cộng
đồng chung ASEAN và thúc đẩy thực hiện chương trịnh nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững của Liên Hiệp quốc, xúc tiến hợp tác Nam – Nam. Trong khuôn
khổ“người đứng đầu dẫn dắt, phủ rộng toàn phương vị, các bộ ngành cùng tham
gia”, vận hành theo mô thức chính phủ chỉ đạo, đa thành phần tham gia, lấy dự án
hợp tác làm gốc, cơ chế hợp tác nhằm tiêu chí xây dựng cộng đồng chung vận
mệnh giữa các nước Lan Thương – Mekong theo hướng hòa bình và phồn thịnh,
tạo dựng hình mẫu quan hệ quốc tế mới điển hình với đặc trưng là hợp tác cùng thắng.
Hợp tác Mekong – Lan Thương xây dựng cơ cấu hợp tác đa tầng nấc, nhiều
lĩnh vực, bao gồm hội nghị cấp cao, hội nghị ngoại trưởng, hội nghị quan chức
cao cấp và tổ công tác từng lĩnh vực, xác lập khung hợp tác“3+5”. Tức là hợp tác
trên ba trụ cột chính về: chính trị và an ninh; kinh tế và phát triển bền vững; xã
hội, văn hoá và giao lưu con người với với 5 phương hướng ưu tiên là kết nối,
năng lực sản xuất, kinh tế xuyên biên giới, tài nguyên nước, nông nghiệp và giảm 9
nghèo, thực hiện nhiều dự án có lợi cho dân sinh, tạo cơ sở vững chắc cho hợp tác
toàn diện, lâu dài. Khung cơ chế này được gọi tắt là“Khung hợp tác 3+5”.
MLC ra đời vào đúng thời điểm mà vấn đề an ninh nguồn nước trở nên nóng
bỏng, cấp thiết hơn bao giờ hết. Năm 2016 đánh dấu một kỷ lục đáng buồn về hạn
hán ở sông Mekong khi mực nước tại nhiều khu vực xuống thấp kỷ lục chưa từng
thấy trong hàng chục, thậm chí cả trăm năm. Từ đầu năm đến nay, nông dân các
nước Thái Lan, Campuchia và Việt Nam đang phải chứng kiến cánh đồng khô
cạn, nứt nẻ chưa từng thấy. Vấn đề đảm bảo an ninh nguồn nước, tăng cường hợp
tác trong quản lý dòng sông xuyên biên giới Mekong - Lan Thương là ưu tiên cao
nhất không chỉ của Việt Nam mà của nhiều nước thành viên khác.
Đây là cơ chế hợp tác đầu tiên về tài nguyên nước toàn lưu vực có sự tham
gia của tất cả các quốc gia ven sông. Do vậy, MLC sẽ là kênh đối thoại mới với
Trung Quốc và các quốc gia Mê Công về vấn đề quản lý và sử dụng bền vững
nguồn nước sông Mê Công, thúc đẩy các quốc gia thượng nguồn chia sẻ thông
tin, công khai hóa các dự án phát triển trên sông Mê Công. MLC cũng chú trọng
đảm bảo an ninh nguồn nước, tăng cường hợp tác trong quản lý dòng sông xuyên
biên giới và đây là ưu tiên cao nhất không chỉ của Việt Nam mà của nhiều nước thành viên khác. 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỢP TÁC SÔNG MEKONG – LAN
THƯƠNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.1. Tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế Việt Nam
2.1.1. Cơ hội cho phát triển nền kinh tế của Việt Nam
Với tư cách là một trong những quốc gia sáng lập ra hợp tác Mekong – Lan
Thương, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hoạt động chung của hợp tác MLC
và cũng được hưởng lợi từ các dự án của MLC. Dưới đây là một số tác động tích
cực của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế của Việt Nam:
- Tăng cường kết nối thương mại với các nước MLC
Hợp tác MLC đã tạo thuận lợi cho thương mại giữa các nước thành viên,
trong đó thương mại của Việt Nam với các nước thành viên MLC khác tăng lên
đáng kể. Năm 2020, thương mại của Việt Nam với các nước thành viên MLC đạt
trên 10 tỷ USD, chiếm khoảng 12% tổng thương mại của Việt Nam. MLC giúp
Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực đặc biệt là
các sản phẩm nông sản, thuỷ sản và hàng tiêu dùng.
Việt Nam cùng các nước Myanmar- Thái Lan- Lào triển khai dự án hành lang
Đông – Tây từ Mandalay – ChiangMai – Savannakhet – Đà Nẵng giúp thúc đẩy
các hoạt động thương mại giữa miền Trung của Việt Nam với Nam Lào, Đông
Bắc Thái Lan và phía Đông của Myanmar.
Việt Nam cũng đã kết nối giao thông đường bộ với Trung Quốc thông qua 2
hành lang: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, Nam Ninh – Lạng Sơn –
Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và 1 vành đai ( Vịnh Bắc Bộ) giúp đẩy các
hoạt động thương mại giữa miền Bắc của Việt Nam với Tây Nam Trung Quốc.
Đặc biệt trong chuyến thăm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tới Lào (8/2017), 11
hai nước đã thống nhất xây dựng đường bộ Vientiane – Hà Nội dài hơn 1000km
để kết nối các hoạt động giao lưu thương mại.
- Thu hút cơ hội đầu tư
Hợp tác Mekong – Lan Thương giúp Việt Nam thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài- FDI. Sự ổn định và hợp tác trong khu vực tạo điểu kiện thuận lợi để
thu hút đầu tư từ các quốc gia thành viên và nhà đầu tư quốc tế vào các ngành
công nghiệp, hạ tầng và dịch vụ đặc biệt là từ Trung Quốc. Giờ đây, Trung Quốc
đã trở thảnh nhà đầu tư tiềm lực lớn của Việt Nam.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Từ việc giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước
ngoài đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Theo ước tính của Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), MLC có thể giúp tăng trưởng GDP của Việt Nam thêm 2,3% vào năm 2030.
Việc Việt Nam tham gia sáng kiến MLC có thể góp phần giải quyết những
khó khăn kinh tế ở khu vực Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là hai
khu vực có tiểm lực kinh tế, nhưng đóng góp vào sự phát triển đất nước rất hạn chế.
- Phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng
Các dự án liên kết hạ tầng giao thông giữa các nước trong lưu vực giúp cải
thiện mạng lưới vận tải, giảm chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng, tăng
cường thương mại giữa các quốc gia. Việt Nam có thể tận dụng để cải thiện kết
nối với Lào, Campuchia và Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương
và đầu tư. Việc nâng cấp các cảng biển và cảng sông giúp tăng cường khả năng
xuất nhập khẩu hàng hoá, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng ven biển và vùng đồng bằng sông Cửu Long. 12
- Nâng cao năng lực sản xuất
Hợp tác Mekong – Lan Thương giúp Việt Nam tiếp cận các công nghệ mới,
nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường tiêu thụ rộng lớn từ các nước thành
viên hay khắp thế giới, từ đó năng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam. - Phát triển du lịch
Việc phát phát triển các tuyến du lịch liên kết giữa các quốc gia trong lưu
vực sông Mekong giúp thu hút du khách quốc tế, với số lượng du khách đến từ
các nước thành viên của MLC qua đó tăng cường giao lưu văn hóa và kinh tế. Việt
Nam có thể quảng bá các điểm du lịch nổi tiếng như Hạ Long, Huế và Hội An
thông qua các tuyến du lịch liên kết này.
2.1.2. Thách thức cho phát triển kinh tế Việt Nam.
Tuy việc hợp tác Mekong – Lan Thương đã đem đến cho Việt Nam nhiều
cơ hội để phát triển nền kinh tế song bên cạnh đó vẫn còn một số tác động tiêu
cực cần phải khắc phục:
Chính sách xây dựng thuỷ điện ồ ạt của Trung Quốc đã và đang đe doạ đến
kinh tế- xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trung Quốc đã và đang xây dựng
nhiều đập thuỷ điện trên dòng chính và phụ lưu của con sông này. Chính sách trên
đã gây ra những hậu quả hết sức tiêu cực đến môi trường, kinh tế- xã hội của nước
hạ lưu sông Mekong, nhất là đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam, nơi đóng
góp 90% lượng gạo xuất khẩu, 60% lượng thuỷ sản nước ngọt, 50% lương thực và 23% GDP của Việt Nam.
- Tuỳ thuộc vào đầu tư của Trung Quốc
Kinh tế Việt Nam có xu hướng lệ thuộc vào đầu tư của Trung Quốc, khiến
nền kinh tế của Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế của Trung Quốc. 13 - Cạnh tranh kinh tế
Sự gia tăng hợp tác kinh tế trong khu vực cũng tạo ra cạnh tranh khốc liệt
giữa các quốc gia trong khu vực để thu hút đầu tư, thị phần xuất khẩu và du khách.
Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước để
duy trì và mở rộng thị phần.
- Chênh lệch phát triển
Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia thành viên có
thể gây ra những khó khăn trong việc phân bổ lợi ích và nguồn lực hợp tác. Việt
Nam cần đảm bảo rằng các lợi ích từ hợp tác MLC được phân bổ công bằng và
hỗ trợ các vùng kinh tế yếu hơn trong nước.
2.1.3. Đánh giá tác động cùa hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát
triển kinh tế Việt Nam

Tóm lại, Hợp tác Mekong – Lan Thương đã đem lại nhiều cơ hội quan trọng
cho phát triển kinh tế Việt Nam, bao gồm việc tăng cường kết nối thương mại, thu
hút đầu tư, thú đẩy tăng trường kinh tế, phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng,
phát triển du lịch và nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên để tối ưu hoá các lợi
ích này, Việt Nam cần phải đối mặt và giải quyết các thách thức liên quan đến
cạnh tranh kinh tế, rủi ro môi trường cà sự chênh lệch phát triển. Hợp tác Mekong
– Lan Thương đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế Việt
Nam, vì vậy Việt Nam cần nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức đẻ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân và hội nhập sâu rộng hơn vào
khu vực và thế giới. Việc này đòi hỏi một chiến lược hợp tác linh hoạt, hiệu quả
và bền vững giữa Việt Nam và các quốc gia trong lưu vực sông Mekong.
2.2. Tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đối với phát triển kinh tế Việt Nam
2.2.1. Cơ hội cho an ninh nguồn nước của Việt Nam 14
Hợp tác Mekong – Lan Thương là một cơ chế hợp tác quan trọng nhằm quản
lý và phát triển bền vững nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên trong lưu vực
sông Mekong. Đối với Việt Nam, an ninh nguồn nước là một vấn đề thiết yếu vì
nguồn nước từ sông Mekong đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
thủy sản, và sinh kế của hàng triệu người dân, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Dưới đây là phân tích tác động tích cực của hợp tác MLC đối với an
ninh nguồn nước của Việt Nam:
- Tăng cường hợp tác nguồn nước:
MLC tạo ra cơ chế chia sẻ thông tin và dữ liệu về dòng chảy của sông
Mekong giữa các quốc gia. Điều này giúp Việt Nam theo dõi và dự đoán tốt hơn
về lượng nước, từ đó lên kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn nước hiệu quả hơn,
đồng thời giảm thiểu rủi ro thiên tai do nước gây ra. Việt Nam có thể phối hợp
với các nước trong khu vực để phát triển các chiến lược quản lý tài nguyên nước
bền vững, bao gồm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước, xây dựng các cơ
chế phòng chống hạn hán và lũ lụt.
Một ví dụ có thể thấy như: Việt Nam đã cùng Campuchia, Uỷ Hội quốc tế
Sông Mekong và một số tổ chức phi chính phủ kiến nghị yêu cầu Lào ngừng xây
dựng đập thuỷ điện Don Sahong trên dòng chính sông Mekong. Đây là một thuỷ
điện nhỏ có công suất 260 MW, do một công ty của Malaysia làm chủ đầu tư,
nhưng do nằm chính sông Mekong nên Việt Nam yêu cầu quá trình xây dựng thuỷ
điện này phải có sự tham vấn theo đúng quy trình của Hiệp định Mekong (1995).
Nếu chính phủ Lào xây dựng đập thuỷ điện này sẽ làm ảnh hưởng tới nguồn nước,
trữ lượng hải sản cung cấp cho khu vực Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia
và đe doạ trực tiếp tới hệ sinh thái ở đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam.
- Phát triển hạ tầng thuỷ lợi:
MLC mang lại cơ hội nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các nước
thành viên và các tổ chức quốc tế cho các dự án phát triển nguồn nước như xây 15
dựng đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu…Điều này giúp Việt Nam phát triển
và nâng cấp hệ thống thủy lợi, giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, năng suất nông nghiệp,
an ninh nông nghiệp và giảm thiểu tác động của hạn hán và lũ lụt qua đó đảm bảo
an ninh nguồn nước của người dân
MLC đã thúc đẩy phát triển các dự án thuỷ điện trong khu vực, điều này có
thể giúp giảm sự phụ thuộc của Việt Nam vào nhiêu liệu hoá thạch và cải thiện an ninh năng lượng.
- Nâng cao năng lực quản lý nguồn lực
MLC hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực quản lý nguồn nước thông qua việc
đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm qua đó
giúp Việt Nam quản lý nguồn nước một cách hiệu quả hơn.
Với sự tồn tại và sáng kiến của MLC, các hoạt động phối hợp giữa Việt Nam
với các nước MLC trong việc phân chia nguồn nước, xây dựng thuỷ điện có khả
năng sẽ được thực hiện hiệu quả hơn trong thời gian tới.
2.2.2. Thách thức cho an ninh nguồn nước tại Việt Nam
Hợp tác Mekong – Lan Thương cũng để lại mốt số tác động tiêu cực cho an
ninh nguồn nước tại Việt Nam:
- Xây dựng đập thuỷ điện tại thượng nguồn
Việc xây dựng các đập thuỷ điện ở thượng nguồn, đặc biệt là trên sông Lan
Thương (phần thượng nguồn của sông Mekong ở Trung Quốc), có thể làm giảm
lượng nước chảy về hạ lưu, gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng ở đồng bằng sông Cửu Long.
Một ví dụ là theo dự báo của các chuyên gia, đến năm 2040 lượng phù sa
về đồng bằng sông Cửu Long sẽ giảm hơn 9 lần so với hiện nay, và gần 30 lần so với cách đây 15 năm. 16
Theo báo cáo của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), việc Trung Quốc tích
nước ở các đập thuỷ điện thượng nguồn đã khiến lượng nước ở đồng bằng sông
Cửu Long của Việt Nam giảm 50%. Ngoài ra, việc Trung Quốc tích nước ở thượng
lưu đã làm cho nước ở thượng nguồn chỉ đủ sức chảy đầy Biển Hồ Campuchia
vào mùa lũ và không đủ để lượng nước ở đây chảy về Việt Nam. Tình trạng thiếu
nước cũng là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng lở đất, suy giảm lượn thuỷ sản
diễn ra ở các tỉnh Tây Nam Bộ trong các năm (2016 -2017), khiến cho đời sống
nhân dân ở các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp gặp rất nhiều khó khăn.
Các đập thủy điện có thể làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông Mekong,
gây ra những biến động không mong muốn về mùa nước cạn và mùa lũ, ảnh hưởng
đến nông nghiệp và sinh kế của người dân.
- Ô nhiễm nguồn nước
MLC có thể dẫn đến ô nhiễm nguồn nước do sự gia tăng hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên, phát triển công nghiệp và du lịch. Sự phát triển kinh tế và
công nghiệp hóa ở các quốc gia trong lưu vực có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm
nguồn nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe của người dân Việt Nam.
Việc sử dụng không kiểm soát các loại hóa chất và thuốc trừ sâu trong nông
nghiệp ở các quốc gia thượng nguồn có thể gây ra ô nhiễm nước, ảnh hưởng đến
an ninh lương thực và sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, MLC chưa giải quyết được vấn đề ô nhiễm nước trong khu vực,
một vấn đề nghiêm trọng có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ của con
người và cả môi trường.
- Biến đổi khí hậu toàn cầu
Biến đổi khí hậu làm tăng cường tần suất và cường độ của các hiện tượng
thời tiết cực đoan, gây khó khăn cho việc quản lý và sử dụng nguồn nước. Điều 17
này đòi hỏi các quốc gia trong lưu vực phải hợp tác chặt chẽ hơn để ứng phó hiệu quả.
Theo dự báo của Trung tâm Quản lý môi trường quốc tế, đến năm 2050, nhiệt
độ tối đa trung bình theo ngày ở khu vực có thể tăng trong khoảng từ 1,6 đến 4,1
độ C; lượng mưa có thể tăng từ 3% đến 14%, làm gia tăng lưu lượng nước của
sông, đặc biệt là ở khu vực hạ lưu sông Mê Công. Những thay đổi này có thể dẫn
đến một loạt mối đe dọa liên quan đến nguồn nước, như hạn hán gia tăng, lũ lụt
và xâm nhập mặn, gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với sản xuất nông
nghiệp ở lưu vực sông Mê Công.
Đối với Việt Nam, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trên 12% diện tích
đồng bằng ven biển của Việt Nam sẽ bị ngập sâu dưới mực nước biển 1 mét. Đồng
bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là những vùng trũng nên sẽ bị ảnh
hưởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết
xấu. Ngoài ra, biến đổi khí hậu dự kiến sẽ dẫn đến sự biến đổi các hiện tượng thời
tiết ở lưu vực sông Mê Công cả về nhiệt độ, lượng mưa, gió và các hiện tượng
thời tiết cực đoan, không chỉ về cường độ mà còn cả về thời lượng và tần suất.
Thiếu nước theo mùa, hạn hán và lũ lụt có thể trở nên phổ biến và nghiêm trọng
hơn. Đặc biệt, việc thiếu hụt dòng chảy của sông Mê Công vào mùa khô sẽ làm
gia tăng xâm nhập mặn sâu vào nội địa gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho
sinh hoạt và sản xuất, ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên và sản xuất nông nghiệp.
- Khác biệt trong chia sẻ lợi ích quốc gia
Là những quốc gia có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, song sáu nước trong lưu
vực sông Mê Công đều vẫn đang tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế, khai thác
tối đa lợi thế về tài nguyên nước và các nguồn tài nguyên khác. Tuy nhiên, việc
khai thác các nguồn lực thiên nhiên mặc dù mang tới lợi ích cho quốc gia này
nhưng có thể để lại hệ lụy nghiêm trọng đối với các quốc gia khác. 18
Cụ thể, khác biệt trong chia sẻ lợi ích khi xây dựng các đập thủy điện: Một
mặt, việc xây dựng và vận hành các đập thủy điện trên các lưu vực sông “xuyên
quốc gia” giúp các nước giải tỏa cơn khát năng lượng, đáp ứng nhu cầu năng
lượng quốc gia và xuất khẩu năng lượng cho các nước láng giềng; mặt khác, cũng
đặt ra những mối đe dọa về sự suy giảm lưu lượng nước, biến động dòng chảy bất
thường, suy thoái chất lượng nước và hệ sinh thái.
2.2.3. Đánh giá về tác động của hợp tác Mekong – Lan Thương đến an ninh
nguồn nước Việt Nam
Hợp tác Mekong – Lan Thương đã đem lại cả cơ hội và thách thức đối với
an ninh nguồn nước của Việt Nam. Tuy MLC tác động tích cực đến Việt Nam về
nhiều mặt song Việt Nam đang đứng trước vô vàn thách thức đến an ninh nguồn
nước. Để tối ưu hoá các lợi ích và giảm thiểu các rủi ro, Việt Nam cần có chiến
lược hợp tác linh hoạt và hiệu quả với các quốc gia trong khu vực, đồng thời tăng
cường năng lực quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. 19
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Phương hướng xử lý các thách thức tại lưu vực sông Mekong
Chiều 25/12/2023, Hội nghị Cấp cao hợp tác Mekong - Lan Thương (MLC)
lần thứ tư với chủ đề "Chung tay xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai và hiện
đại hoá giữa các nước Mekong-Lan Thương" đã được tổ chức theo hình thức trực
tuyến. Tham dự Hội nghị có Thủ tướng, Trưởng đoàn các nước Campuchia, Lào,
Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh
Chính đã có bài phát biểu quan trọng tại Hội nghị.
Hội nghị tập trung đánh giá kết quả hợp tác Mekong-Lan Thương trong ba
năm qua và thảo luận phương hướng cho giai đoạn tới. Các nhà lãnh đạo hoan
nghênh hợp tác nguồn nước, môi trường có nhiều bước tiến, đặc biệt trong chia
sẻ thông tin số liệu thuỷ văn cả năm của sông Mekong-Lan Thương, thực hiện các
nghiên cứu chung về dự báo lũ lụt, phòng chống thiên tai. Hàng loạt chương trình,
hoạt động giao lưu nhân dân, hợp tác giáo dục đào tạo, quảng bá du lịch đã được
tổ chức thành công, góp phần củng cố tình hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân sáu nước.
Phát biểu tại Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh
hợp tác Mekong-Lan Thương đã trở thành cơ chế quan trọng gắn kết các nước
Mekong và Trung Quốc, là hình mẫu hợp tác cùng phát triển và cùng thắng. Qua
bảy năm hình thành và phát triển, MLC đã đạt được những thành tựu nổi bật với
ba nét lớn là: Cơ chế hợp tác ngày càng hoàn thiện hơn; nội dung ngày càng thực
chất hơn; tình hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân sáu nước ngày càng sâu sắc hơn.
Thủ tướng cho rằng trước những chuyển đổi nhanh chóng và sâu sắc của
kinh tế thế giới, để sáu nước Mekong-Lan Thương vươn lên mạnh mẽ, cần một tư
duy mới toàn diện hơn, cùng cách tiếp cận toàn dân, toàn khu vực, toàn cầu và 20