Vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy liên kết chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN | Tiểu luận ngoại giao kinh tế và văn hóa

Hiện nay, nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của mỗi quốc gia ngày một  được đẩy mạnh song với đó là nhu cầu hội nhập và giao lưu với tất cả các nước  trên thế giới nhằm vừa phát triển lợi ích cá nhân vừa tìm thêm nguồn đầu tư mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
16 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy liên kết chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN | Tiểu luận ngoại giao kinh tế và văn hóa

Hiện nay, nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của mỗi quốc gia ngày một  được đẩy mạnh song với đó là nhu cầu hội nhập và giao lưu với tất cả các nước  trên thế giới nhằm vừa phát triển lợi ích cá nhân vừa tìm thêm nguồn đầu tư mới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
MÔN: NGOẠI GIAO KINH TẾ VÀ VĂN HÓA
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THÚC ĐẨY
LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG TRONG KHU VỰC ASEAN
Họ và tên: Hoàng Thị Dá - Mã sinh viên: 2255310009
Nguyễn Thị Thùy Linh - Mã sinh viên: 2255310030
Khoa: Chính trị học
Lớp: Chính trị phát triển - K42
Hà Nội - 2024
PAGE \* MERGEFORMAT 1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép chúng em được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
cô Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thu Hà vì trong suốt quá trình học tập môn Ngoại
Giao Kinh Tế vừa qua cô đã chỉ dạy và truyền đạt cho chúng em rất nhiều
kiến thức mới từ nhiều lĩnh vực trong ngoài nước giúp chúng em hiểu
rõ hơn về môn học và tiếp thu thêm nhiều kiến thức hay từ môn học. Qua
bài tiểu luận kết thúc học phần chúng em đã hội được hiểu sâu
biết thêm nhiều điều hơn về môn Ngoại Giao Kinh Tế môn học không chỉ
hỗ trợ cho chúng em trong những môn học khác còn thể hỗ trợ
chúng em cả khi ra trường và làm các công việc liên quan sau này.
Trong quá trình làm tiểu luận chúng em đã vận dụng những kiến thức
trong quá trình học tập kết hợp với những tham khảo bên ngoài, kiến thức
về kinh tế cùng rộng lớn, chúng em còn những hạn chế về mặt kiến
thức thế trong quá trình làm bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp,
phê bình từ phía cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên phụ
trách bộ môn đã chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành bài tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
PAGE \* MERGEFORMAT 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….
NỘI DUNG………………………………………………………………..
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng……………………………………
1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN…………..
Chương 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………..
2.1. Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN…………………………...
2.2. Vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN……………...
2.1. Những lợi ích của Việt Nam trong việc tham gia vào chuỗi cung
ứng trong khu vực ASEAN.......................................................................
2.2. Những thách thức của Việt Nam việc tham gia vào chuỗi cung
ứng trong khu vực ASEAN.......................................................................
2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp Việt Nam………………………………………..
THAM
KHẢO…………………………………………………………….
PAGE \* MERGEFORMAT 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhu cầu phát triển kinh tế nâng cao vị thế của mỗi
quốc gia ngày một được đẩy mạnh song với đó nhu cầu hội nhập
giao lưu với tất cả các nước trên thế giới nhằm vừa phát triển lợi ích
nhân vừa tìm thêm nguồn đầumới. Chính vì những nhu cầu trên đã có
rất nhiều quốc gia trong khu vực liên kết hợp tác, trao đổi với nhau
nhằm đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Bên cạnh đó không thể không kể đến
mảnh đất hình chữ S của chúng ta cũng đang cố gắng không ngừng để
ngày một vươn lên khẳng định vị thế trên chiến trường quốc tế, chúng ta
không những đẩy mạnh trong lĩnh vực dịch vụ, kinh tế, văn hóa, xã hội,..
còn tham gia vào nhiều kế hoạch phát triển trong ngoài nước,
những chuỗi cung ứng lớn, nhỏ. Chính vì điều này, nhóm chúng em quyết
định lựa chọn viết đề tài liên quan đến “Vai trò của Việt Nam trong việc
thúc đẩy liên kết chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN” để tìm hiểu
làm rõ hơn vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm mục đích nghiên cứu những lợi ích và thách thức của việc tham gia
vào chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp Việt.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy liên kết
chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN
4. Phương pháp nghiên cứu
PAGE \* MERGEFORMAT 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng (supply chain) một hệ thống liên kết các đơn vị
kinh doanh từ giai đoạn sản xuất, gia công, đóng gói, phân phối cho đến
tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động và quá
trình liên quan đến sản xuất phân phối sản phẩm từ nguyên vật liệu
đến khách hàng cuối cùng. một mạng lưới các công ty tổ chức
liên kết với nhau để sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách
hàng. Chuỗi cung ứng hiện nay là một trong những khái niệm quan trọng
nhất trong ngành kinh doanh tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển và cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh được xây dựng từ nhiều bộ phận
khác nhau. Tất cả những bộ phận đó hoạt động cùng nhau để đưa sản
phẩm từ nhà cung cấp nguyên liệu thô đến khách hàng cuối cùng. Cụ thể,
một chuỗi cung ứng gồm có 5 thành phần cơ bản, bao gồm:
Thứ nhất, nhà cung cấp nguyên liệu thô: Đây đơn vị cung cấp nguyên
liệu thô để sản xuất sản phẩm hoàn thiện. Nhà cung cấp nguyên liệu t
đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, không nguyên liệu
thô thì không thể sản xuất được sản phẩm cuối cùng.
Thứ hai, nhà sản xuất: Nhà sản xuất đơn vị sản xuất sản phẩm hoàn
thiện từ nguyên liệu thô được cung cấp bởi nhà cung cấp nguyên liệu thô.
Nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nguyên liệu
thô thành sản phẩm hoàn thiện.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
Thứ ba, nhà phân phối: Sau khi sản phẩm hoàn thiện được sản xuất, nhà
phân phối sẽ đảm nhận việc phân phối sản phẩm này đến các đại bán
lẻ. Nhà phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết
giữa nhà sản xuất và đại lý bán lẻ.
Thứ tư, đại bán lẻ: Đây đơn vị bán sản phẩm hoàn thiện đến khách
hàng cuối cùng. Đại bán lẻ sẽ mua sản phẩm từ nhà phân phối hoặc
nhà sản xuất bán lẻ cho từng khách hàng. Các đại bán lẻ bao gồm
các cửa hàng tiện lợi, siêu thị và tạp hóa.
Thứ năm, khách hàng: Đây người cuối cùng sử dụng sản phẩm hoàn
thiện. Khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp từ đại lý bán lẻ hoặc qua
các kênh bán hàng khác như trực tuyến hoặc trực tiếp từ nhà sản xuất nếu
sản phẩm được bán trực tiếp.
Chuỗi cung ứng đóng một vai trò cùng quan trọng trong sản
xuất kinh doanh bởi tạo ra sự liên kết giữa các thành phần khác nhau
trong quá trình sản xuất, từ nhà cung cấp nguyên liệu thô cho đến khách
hàng cuối cùng. Chuỗi cung ứng giúp tối ưu hoá quy trình sản xuất
phân phối, giảm thiểu thời gian chi phí cho các bên liên quan. còn
giúp tăng tính linh hoạt trong sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của thị trường. Nếu chuỗi cung ứng được hoạt động hiệu quả, sản phẩm
sẽ đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, chất lượng cao giá cả
hợp lý. Ngoài ra, chuỗi cung ứng còn đóng vai trò quan trọng trong việc
quản rủi ro tối đa hóa lợi nhuận. Những phân tích về sự biến động
của chuỗi cung ứng có thể giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định thông
minh về các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và phân phối.
Tóm lại, chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong
sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng quản một chuỗi cung ứng hiệu
PAGE \* MERGEFORMAT 1
quả sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá sản xuất, tăng tính cạnh tranh và
đạt được mục tiêu kinh doanh.
Chuỗi cung ứng hiện nay thường dựa vào chuỗi cung ng quốc tế
SCOR (Supply Chain Operations Reference), đây một hình quản
chuỗi cung ứng phổ biến được sử dụng trên toàn thế giới. được
thiết kế để cung cấp một khung tài liệu chuẩn cho các doanh nghiệp để
quản lý và tối ưu hóa hoạt động của chuỗi cung ứng.
Theo hình SCOR, chuỗi cung ứng quốc tế bao gồm bốn phần chính,
bao gồm:
Một là, Plan (Kế hoạch): Đây bước đầu tiên trong quản chuỗi cung
ứng quốc tế, nơi các doanh nghiệp phải xác định chiến lược kế hoạch
tổng thể cho việc vận hành chuỗi cung ứng của mình. Điều này bao gồm
lập kế hoạch quản các yếu tố như sản xuất, vận chuyển, lưu trữ
phân phối sản phẩm.
Hai là, Source (Nguồn cung): Bước tiếp theo quản các nguồn cung
trong chuỗi cung ứng quốc tế. bao gồm các hoạt động liên quan đến
việc tìm kiếm, chọn lựa và đàm phán với các nhà cung cấp khác nhau trên
toàn cầu để đảm bảo nguồn cung ổn định chất lượng cao cho chuỗi
cung ứng.
Ba là, Make (Sản xuất): Bước thứ ba sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ
tại các nhà máy hoặc trung tâm sản xuất. Điều này bao gồm các hoạt
động liên quan đến quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và các hoạt động
liên quan đến vận hành máy móc, dụng cụ, vật liệu và lao động.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
Bốn là, Deliver (Vận chuyển): Bước cuối cùng quản các hoạt động
vận chuyển, bao gồm lưu trữ, đóng gói, vận chuyển phân phối sản
phẩm cho khách hàng trên toàn thế giới. Điều này bao gồm cả quản
vận tải các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, bao gồm quản đơn
hàng, quản kho, quản dịch vụ khách hàng quản định vị sản
phẩm.
Trong những năm gần đây, chuỗi cung ứng đang xu hướng phát
triển , vậy việc tìm cách để phát triển chuỗi cung ứng cũng một
trong những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế, vận hành chuỗi
cung ứng sao cho đạt hiệu quả cao nhất vẫn một vấn đề lớn, cần được
giải quyết kịp thời ở mọi thời điểm. Có thể vận hành chuỗi cung ứng theo
một số hướng như:
Đầu tiên việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác tốt giữa các quốc gia, để
đảm bảo rằng chuỗi cung ứng hoạt động tốt, các thành viên trong chuỗi
cần thiết lập mối quan hệ hợp tác tốt với nhau, cùng nhau bảo vệ, hoạt
động để chuỗi cung ứng đạt được hiệu quả, từ đó lợi ích hai bên được
nâng cao hơn. Điều này thể đạt được thông qua việc thiết lập các hợp
đồng, thỏa thuận và cam kết giữa các bên.
Thứ hai, việc giám sát đánh giá điều quan trọng muốn chuỗi cung
ứng hoạt động tốt, các thành viên cần phải giám sát sát sao và đưa ra đánh
giá cho các hoạt động trong chuỗi. Các tiêu chuẩn chỉ số đánh giá nên
được thiết lập để đo lường hiệu quả của các hoạt động m cách cải
thiện chúng sao cho phù hợp với tình hình hiện tại.
Thứ ba, sử dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lývận hành chuỗi cung ứng. Các công nghệ như phần mềm quản
PAGE \* MERGEFORMAT 1
chuỗi cung ứng, hệ thống định vị vận chuyển hệ thống quản kho
có thể giúp tối ưu hóa quá trình vận hành mà vẫn đạt được hiệu quả cao.
Thứ tư, tối đa hóa khả năng đáp ứng của chuỗi cung ứng: Tối đa hóa khả
năng đáp ứng của chuỗi cung ứng việc cải thiện khả năng sản xuất
vận chuyển hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này
thể đạt được thông qua việc tối ưu hóa sản xuất, quản rủi ro tăng
cường tính linh hoạt của chuỗi cung ứng.
Thứ năm, điều chỉnh chuỗi cung ứng để phù hợp với thị trường: Chuỗi
cung ứng cần phải điều chỉnh để phù hợp với các thay đổi trên thị trường.
Việc này thể đòi hỏi các thay đổi về sản phẩm, quy trình sản xuất,
phân phối quản lý kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cạnh
tranh với các đối thủ trong thị trường.
Thứ sáu, dự trữ hàng tồn kho hợp lý: Chuỗi cung ứng cần phải đảm bảo
dự trữ hàng tồn kho hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng giảm
thiểu rủi ro trong quá trình vận hành. Tuy nhiên, việc dự trữ hàng tồn kho
quá lớn cũng sẽ tốn chi phí không hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải tìm cách điều chỉnh việc dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp
tiết kiệm chi phí.
Cuối cùng, tập trung vào khách hàng: Cuối cùng, để vận hành chuỗi cung
ứng hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải tập trung vào khách hàng. Nhu
cầu của khách hàng sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về
sản xuất, vận chuyển quản kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất.
Tóm lại, việc vận hành chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả đòi hỏi sự hợp
tác giữa các thành viên trong chuỗi, giám sát đánh giá các hoạt động,
sử dụng công nghệ thông tin, tối đa hóa khả năng đáp ứng của chuỗi, điều
PAGE \* MERGEFORMAT 1
chỉnh chuỗi phù hợp với thị trường, dự trữ hàng tồn kho hợp tập
trung vào khách hàng. Việc áp dụng các lời khuyên này sẽ giúp doanh
nghiệp vận hành chuỗi cung ứng một cách hiệu quả cạnh tranh trong
thị trường.
1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN.
Chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN mạng lưới kết nối các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ giữa các quốc gia thành viên
ASEAN. Nó bao gồm tất cả các giai đoạn từ thu mua nguyên liệu đầu vào
đến sản xuất, vận chuyển, phân phối bán sản phẩm cuối cùng đến cho
người tiêu dùng. Một trong xu hướng quan trọng những năm gần đây
đa dạng hóa chuỗi cung ứng và ASEAN đã làm tốt vai trò của mình.
Chuỗi cung ứng khu vực ASEAN có đặc điểm:
Liên kết chặt chẽ: Các quốc gia ASEAN tham gia sâu vào các hoạt động
sản xuất khác nhau, tạo thành mạng lưới chuỗi cung ứng đa dạng và phức
tạp.
Phân công lao động: Mỗi quốc gia ASEAN thế mạnh riêng về một
số ngành sản xuất, dẫn đến sự phân công lao động trong chuỗi cung ứng
khu vực.
Tăng trưởng nhanh: Chuỗi cung ứng khu vực ASEAN đang phát triển
nhanh chóng nhờ vào các yếu tố như hội nhập kinh tế khu vực, thu hút
FDI và sự gia tăng tầng lớp trung lưu.
ASEAN cũng là một trung tâm quan trọng để giao thương với phần
còn lại của thế giới trong thời điểm thương mại ngày càng trở nên khu
PAGE \* MERGEFORMAT 1
vực hóa. Trong khi thương mại trong lịch sử được thúc đẩy bởi các hiệp
định đa phương do các quan toàn cầu thu xếp, ngày càng nhiều quốc
gia lựa chọn đàm phán các hiệp định thương mại cấp độ song phương
hoặc khu vực.
Trong những năm gần đây, các quốc gia thành viên ASEAN đã ký kết các
hiệp định thương mại châu Á Thái Bình Dương như Hiệp định Đối tác
kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP), cũng như các hiệp định với Trung
Quốc, Liên minh châu Âu, Ấn Độ Mỹ, cho phép họ tiếp cận với thị
trường lớn nhất thế giới với các rào cản thương mại giảm.
ASEAN là điểm đến được lựa chọn cho các doanh nghiệp từ Trung Quốc,
châu Âu, Anh Mỹ muốn tiếp cận các hành lang thương mại toàn cầu.
Dòng vốn đầu trực tiếp nước ngoài từ Mỹ vào ASEAN đạt mức cao
nhất trong 10 năm 35 tỷ USD vào năm 2020, đã tạo ra cho ASEAN
những bước tiến mới trong mở rộng chuỗi cung ứng.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Việt Nam không thời điểm cụ thể gia nhập chuỗi cung ứng
ASEAN đây một quá trình diễn ra liên tục không ngừng phát
triển của Việt Nam.
Tuy nhiên, thể xác định một số mốc quan trọng đánh dấu sự tham gia
ngày càng sâu rộng của Việt Nam vào chuỗi cung ứng khu vực:
1. Giai đoạn đầu tiên (những năm 1990):
Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
vào ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Việt Nam bắt đầu thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực sản
xuất, chế tạo, đặc biệt là các ngành công nghiệp thâm dụng lao động như
dệt may, da giày.
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) được ký kết vào năm
1994, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa trong khu vực.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
2. Giai đoạn phát triển (những năm 2000):
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007,
mở ra thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các sản phẩm của Việt Nam.
Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng với
các nước và khu vực, như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA),...
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh, thu hút ngày càng nhiều doanh
nghiệp đa quốc gia đến đầu tư và thiết lập chuỗi cung ứng tại Việt Nam.
3. Giai đoạn hội nhập sâu rộng (những năm 2010 đến nay):
Việt Nam tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác ASEAN trong lĩnh
vực chuỗi cung ứng, đề xuất các sáng kiến, thúc đẩy kết nối hạ tầng, phát
triển logistics khu vực.
Doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào chuỗi cung
ứng ASEAN, từ sản xuất, chế tạo đến logistics, phân phối.
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm sản xuất và xuất
khẩu trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN
Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng ASEAN với
những lợi thế nổi bật sau:
1. Vị trí chiến lược:
Nằm ở vị trí trung tâm ASEAN, dễ dàng kết nối với các nước trong khu
vực bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không.
Cảng biển phát triển, thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
Lực lượng lao động dồi dào, trẻ trung và có trình độ ngày càng được nâng
cao.
2. Chính sách cởi mở:
Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI) hấp dẫn, thu hút nhiều
doanh nghiệp đa quốc gia đến đầu tư và thiết lập chuỗi cung ứng tại Việt
Nam.
Tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lớn trên thế
giới.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, an ninh chính trị - xã hội đảm bảo.
3. Năng lực sản xuất:
Nền kinh tế năng động, tăng trưởng cao và đang trong quá trình hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển mạnh, đặc biệt trong các
lĩnh vực như điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ,...
Năng lực sản xuất ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước.
4. Tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác ASEAN:
Chủ động đề xuất các sáng kiến, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực chuỗi
cung ứng ASEAN.
Tham gia các dự án kết nối hạ tầng, phát triển logistics khu vực.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ASEAN.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
Lợi ích của Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng ASEAN:
Tăng cường khả năng cạnh tranh: Doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp
cận thị trường rộng lớn hơn với hơn 660 triệu dân, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Môi trường đầu tư thuận lợi, chi phí sản
xuất thấp và nguồn nhân lực dồi dào khiến Việt Nam trở thành điểm đến
hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Nâng cao năng lực sản xuất: Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội học hỏi
kinh nghiệm quản lý, sản xuất và công nghệ từ các doanh nghiệp đa quốc
gia trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Tham gia chuỗi cung ứng ASEAN góp
phần thúc đẩy thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Thách thức và giải pháp:
Hạ tầng logistics chưa phát triển đồng đều: Cần đầu tư phát triển hệ
thống giao thông, cảng biển, kho bãi,... để nâng cao hiệu quả logistics
trong khu vực.
Rào cản ngôn ngữ và văn hóa: Cần tăng cường giao lưu văn hóa, giáo
dục ngoại ngữ để giảm thiểu rào cản ngôn ngữ và văn hóa trong chuỗi
cung ứng ASEAN.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nhu cầu của
chuỗi cung ứng hiện đại.
PAGE \* MERGEFORMAT 1
THAM KHẢO
1. https://fbsp.ftu.edu.vn/chuoi-cung-ung-la-gi-nhung-kien-thuc-can-
biet-ve-chuoi-cung-ung/
2. Tin tức: ASEAN có ưu thế quan trọng trong chuỗi cung ứng.
(TRUNG TÂM WTO HỘI NHẬP LIÊN ĐOÀN THƯƠNG
MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM).
3.
| 1/16

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ TIỂU LUẬN
MÔN: NGOẠI GIAO KINH TẾ VÀ VĂN HÓA
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THÚC ĐẨY
LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG TRONG KHU VỰC ASEAN
Họ và tên: Hoàng Thị Dá - Mã sinh viên: 2255310009
Nguyễn Thị Thùy Linh - Mã sinh viên: 2255310030
Khoa: Chính trị học
Lớp: Chính trị phát triển - K42 Hà Nội - 2024 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép chúng em được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
cô Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thu Hà vì trong suốt quá trình học tập môn Ngoại
Giao Kinh Tế vừa qua cô đã chỉ dạy và truyền đạt cho chúng em rất nhiều
kiến thức mới từ nhiều lĩnh vực trong và ngoài nước giúp chúng em hiểu
rõ hơn về môn học và tiếp thu thêm nhiều kiến thức hay từ môn học. Qua
bài tiểu luận kết thúc học phần chúng em đã có cơ hội được hiểu sâu và
biết thêm nhiều điều hơn về môn Ngoại Giao Kinh Tế môn học không chỉ
hỗ trợ cho chúng em trong những môn học khác mà còn có thể hỗ trợ
chúng em cả khi ra trường và làm các công việc liên quan sau này.
Trong quá trình làm tiểu luận chúng em đã vận dụng những kiến thức
trong quá trình học tập kết hợp với những tham khảo bên ngoài, kiến thức
về kinh tế là vô cùng rộng lớn, chúng em còn những hạn chế về mặt kiến
thức vì thế trong quá trình làm bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp,
phê bình từ phía cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên phụ
trách bộ môn đã chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành bài tiểu luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! PAGE \* MERGEFORMAT 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….
NỘI DUNG………………………………………………………………..
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng……………………………………
1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN…………..
Chương 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………..
2.1. Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN…………………………...
2.2. Vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN……………...
2.1. Những lợi ích của Việt Nam trong việc tham gia vào chuỗi cung
ứng trong khu vực ASEAN.......................................................................
2.2. Những thách thức của Việt Nam việc tham gia vào chuỗi cung
ứng trong khu vực ASEAN.......................................................................
2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp Việt Nam……………………………………….. THAM
KHẢO……………………………………………………………. PAGE \* MERGEFORMAT 1 MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của mỗi
quốc gia ngày một được đẩy mạnh song với đó là nhu cầu hội nhập và
giao lưu với tất cả các nước trên thế giới nhằm vừa phát triển lợi ích cá
nhân vừa tìm thêm nguồn đầu tư mới. Chính vì những nhu cầu trên đã có
rất nhiều quốc gia trong khu vực liên kết và hợp tác, trao đổi với nhau
nhằm đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Bên cạnh đó không thể không kể đến
mảnh đất hình chữ S của chúng ta cũng đang cố gắng không ngừng để
ngày một vươn lên khẳng định vị thế trên chiến trường quốc tế, chúng ta
không những đẩy mạnh trong lĩnh vực dịch vụ, kinh tế, văn hóa, xã hội,..
mà còn tham gia vào nhiều kế hoạch phát triển trong và ngoài nước,
những chuỗi cung ứng lớn, nhỏ. Chính vì điều này, nhóm chúng em quyết
định lựa chọn viết đề tài liên quan đến “Vai trò của Việt Nam trong việc
thúc đẩy liên kết chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN” để tìm hiểu và
làm rõ hơn vấn đề này. 2.
Mục đích nghiên cứu
Nhằm mục đích nghiên cứu những lợi ích và thách thức của việc tham gia
vào chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp Việt. 3.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Việt Nam trong việc thúc đẩy liên kết
chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN
4. Phương pháp nghiên cứu PAGE \* MERGEFORMAT 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng (supply chain) là một hệ thống liên kết các đơn vị
kinh doanh từ giai đoạn sản xuất, gia công, đóng gói, phân phối cho đến
tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động và quá
trình liên quan đến sản xuất và phân phối sản phẩm từ nguyên vật liệu
đến khách hàng cuối cùng. Nó là một mạng lưới các công ty và tổ chức
liên kết với nhau để sản xuất và cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách
hàng. Chuỗi cung ứng hiện nay là một trong những khái niệm quan trọng
nhất trong ngành kinh doanh và có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển và cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh được xây dựng từ nhiều bộ phận
khác nhau. Tất cả những bộ phận đó hoạt động cùng nhau để đưa sản
phẩm từ nhà cung cấp nguyên liệu thô đến khách hàng cuối cùng. Cụ thể,
một chuỗi cung ứng gồm có 5 thành phần cơ bản, bao gồm:
Thứ nhất, nhà cung cấp nguyên liệu thô: Đây là đơn vị cung cấp nguyên
liệu thô để sản xuất sản phẩm hoàn thiện. Nhà cung cấp nguyên liệu thô
đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, vì không có nguyên liệu
thô thì không thể sản xuất được sản phẩm cuối cùng.
Thứ hai, nhà sản xuất: Nhà sản xuất là đơn vị sản xuất sản phẩm hoàn
thiện từ nguyên liệu thô được cung cấp bởi nhà cung cấp nguyên liệu thô.
Nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nguyên liệu
thô thành sản phẩm hoàn thiện. PAGE \* MERGEFORMAT 1
Thứ ba, nhà phân phối: Sau khi sản phẩm hoàn thiện được sản xuất, nhà
phân phối sẽ đảm nhận việc phân phối sản phẩm này đến các đại lý bán
lẻ. Nhà phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết
giữa nhà sản xuất và đại lý bán lẻ.
Thứ tư, đại lý bán lẻ: Đây là đơn vị bán sản phẩm hoàn thiện đến khách
hàng cuối cùng. Đại lý bán lẻ sẽ mua sản phẩm từ nhà phân phối hoặc
nhà sản xuất và bán lẻ cho từng khách hàng. Các đại lý bán lẻ bao gồm
các cửa hàng tiện lợi, siêu thị và tạp hóa.
Thứ năm, khách hàng: Đây là người cuối cùng sử dụng sản phẩm hoàn
thiện. Khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp từ đại lý bán lẻ hoặc qua
các kênh bán hàng khác như trực tuyến hoặc trực tiếp từ nhà sản xuất nếu
sản phẩm được bán trực tiếp.
Chuỗi cung ứng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sản
xuất kinh doanh bởi nó tạo ra sự liên kết giữa các thành phần khác nhau
trong quá trình sản xuất, từ nhà cung cấp nguyên liệu thô cho đến khách
hàng cuối cùng. Chuỗi cung ứng giúp tối ưu hoá quy trình sản xuất và
phân phối, giảm thiểu thời gian và chi phí cho các bên liên quan. Nó còn
giúp tăng tính linh hoạt trong sản xuất và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của thị trường. Nếu chuỗi cung ứng được hoạt động hiệu quả, sản phẩm
sẽ đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, chất lượng cao và giá cả
hợp lý. Ngoài ra, chuỗi cung ứng còn đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Những phân tích về sự biến động
của chuỗi cung ứng có thể giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định thông
minh về các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và phân phối.
Tóm lại, chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong
sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng và quản lý một chuỗi cung ứng hiệu PAGE \* MERGEFORMAT 1
quả sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá sản xuất, tăng tính cạnh tranh và
đạt được mục tiêu kinh doanh.
Chuỗi cung ứng hiện nay thường dựa vào chuỗi cung ứng quốc tế
SCOR (Supply – Chain Operations Reference), đây là một mô hình quản
lý chuỗi cung ứng phổ biến được sử dụng trên toàn thế giới. Nó được
thiết kế để cung cấp một khung tài liệu chuẩn cho các doanh nghiệp để
quản lý và tối ưu hóa hoạt động của chuỗi cung ứng.
Theo mô hình SCOR, chuỗi cung ứng quốc tế bao gồm bốn phần chính, bao gồm:
Một là, Plan (Kế hoạch): Đây là bước đầu tiên trong quản lý chuỗi cung
ứng quốc tế, nơi các doanh nghiệp phải xác định chiến lược và kế hoạch
tổng thể cho việc vận hành chuỗi cung ứng của mình. Điều này bao gồm
lập kế hoạch và quản lý các yếu tố như sản xuất, vận chuyển, lưu trữ và phân phối sản phẩm.
Hai là, Source (Nguồn cung): Bước tiếp theo là quản lý các nguồn cung
trong chuỗi cung ứng quốc tế. Nó bao gồm các hoạt động liên quan đến
việc tìm kiếm, chọn lựa và đàm phán với các nhà cung cấp khác nhau trên
toàn cầu để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cao cho chuỗi cung ứng.
Ba là, Make (Sản xuất): Bước thứ ba là sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ
tại các nhà máy hoặc trung tâm sản xuất. Điều này bao gồm các hoạt
động liên quan đến quản lý sản xuất, quản lý chất lượng và các hoạt động
liên quan đến vận hành máy móc, dụng cụ, vật liệu và lao động. PAGE \* MERGEFORMAT 1
Bốn là, Deliver (Vận chuyển): Bước cuối cùng là quản lý các hoạt động
vận chuyển, bao gồm lưu trữ, đóng gói, vận chuyển và phân phối sản
phẩm cho khách hàng trên toàn thế giới. Điều này bao gồm cả quản lý
vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, bao gồm quản lý đơn
hàng, quản lý kho, quản lý dịch vụ khách hàng và quản lý định vị sản phẩm.
Trong những năm gần đây, chuỗi cung ứng đang có xu hướng phát
triển , vì vậy việc tìm cách để phát triển chuỗi cung ứng cũng là một
trong những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế, vận hành chuỗi
cung ứng sao cho đạt hiệu quả cao nhất vẫn là một vấn đề lớn, cần được
giải quyết kịp thời ở mọi thời điểm. Có thể vận hành chuỗi cung ứng theo một số hướng như:
Đầu tiên việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác tốt giữa các quốc gia, để
đảm bảo rằng chuỗi cung ứng hoạt động tốt, các thành viên trong chuỗi
cần thiết lập mối quan hệ hợp tác tốt với nhau, cùng nhau bảo vệ, hoạt
động để chuỗi cung ứng đạt được hiệu quả, từ đó lợi ích hai bên được
nâng cao hơn. Điều này có thể đạt được thông qua việc thiết lập các hợp
đồng, thỏa thuận và cam kết giữa các bên.
Thứ hai, việc giám sát và đánh giá là điều quan trọng muốn chuỗi cung
ứng hoạt động tốt, các thành viên cần phải giám sát sát sao và đưa ra đánh
giá cho các hoạt động trong chuỗi. Các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá nên
được thiết lập để đo lường hiệu quả của các hoạt động và tìm cách cải
thiện chúng sao cho phù hợp với tình hình hiện tại.
Thứ ba, sử dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý và vận hành chuỗi cung ứng. Các công nghệ như phần mềm quản PAGE \* MERGEFORMAT 1
lý chuỗi cung ứng, hệ thống định vị vận chuyển và hệ thống quản lý kho
có thể giúp tối ưu hóa quá trình vận hành mà vẫn đạt được hiệu quả cao.
Thứ tư, tối đa hóa khả năng đáp ứng của chuỗi cung ứng: Tối đa hóa khả
năng đáp ứng của chuỗi cung ứng là việc cải thiện khả năng sản xuất và
vận chuyển hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này có
thể đạt được thông qua việc tối ưu hóa sản xuất, quản lý rủi ro và tăng
cường tính linh hoạt của chuỗi cung ứng.
Thứ năm, điều chỉnh chuỗi cung ứng để phù hợp với thị trường: Chuỗi
cung ứng cần phải điều chỉnh để phù hợp với các thay đổi trên thị trường.
Việc này có thể đòi hỏi các thay đổi về sản phẩm, quy trình sản xuất,
phân phối và quản lý kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh
tranh với các đối thủ trong thị trường.
Thứ sáu, dự trữ hàng tồn kho hợp lý: Chuỗi cung ứng cần phải đảm bảo
dự trữ hàng tồn kho hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giảm
thiểu rủi ro trong quá trình vận hành. Tuy nhiên, việc dự trữ hàng tồn kho
quá lớn cũng sẽ tốn chi phí và không hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải tìm cách điều chỉnh việc dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý và tiết kiệm chi phí.
Cuối cùng, tập trung vào khách hàng: Cuối cùng, để vận hành chuỗi cung
ứng hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải tập trung vào khách hàng. Nhu
cầu của khách hàng sẽ giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về
sản xuất, vận chuyển và quản lý kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Tóm lại, việc vận hành chuỗi cung ứng sao cho hiệu quả đòi hỏi sự hợp
tác giữa các thành viên trong chuỗi, giám sát và đánh giá các hoạt động,
sử dụng công nghệ thông tin, tối đa hóa khả năng đáp ứng của chuỗi, điều PAGE \* MERGEFORMAT 1
chỉnh chuỗi phù hợp với thị trường, dự trữ hàng tồn kho hợp lý và tập
trung vào khách hàng. Việc áp dụng các lời khuyên này sẽ giúp doanh
nghiệp vận hành chuỗi cung ứng một cách hiệu quả và cạnh tranh trong thị trường.
1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN.
Chuỗi cung ứng trong khu vực ASEAN là mạng lưới kết nối các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ giữa các quốc gia thành viên
ASEAN. Nó bao gồm tất cả các giai đoạn từ thu mua nguyên liệu đầu vào
đến sản xuất, vận chuyển, phân phối và bán sản phẩm cuối cùng đến cho
người tiêu dùng. Một trong xu hướng quan trọng những năm gần đây là
đa dạng hóa chuỗi cung ứng và ASEAN đã làm tốt vai trò của mình.
Chuỗi cung ứng khu vực ASEAN có đặc điểm:
Liên kết chặt chẽ: Các quốc gia ASEAN tham gia sâu vào các hoạt động
sản xuất khác nhau, tạo thành mạng lưới chuỗi cung ứng đa dạng và phức tạp.
Phân công lao động: Mỗi quốc gia ASEAN có thế mạnh riêng về một
số ngành sản xuất, dẫn đến sự phân công lao động trong chuỗi cung ứng khu vực.
Tăng trưởng nhanh: Chuỗi cung ứng khu vực ASEAN đang phát triển
nhanh chóng nhờ vào các yếu tố như hội nhập kinh tế khu vực, thu hút
FDI và sự gia tăng tầng lớp trung lưu.
ASEAN cũng là một trung tâm quan trọng để giao thương với phần
còn lại của thế giới trong thời điểm thương mại ngày càng trở nên khu PAGE \* MERGEFORMAT 1
vực hóa. Trong khi thương mại trong lịch sử được thúc đẩy bởi các hiệp
định đa phương do các cơ quan toàn cầu thu xếp, ngày càng nhiều quốc
gia lựa chọn đàm phán các hiệp định thương mại ở cấp độ song phương hoặc khu vực.
Trong những năm gần đây, các quốc gia thành viên ASEAN đã ký kết các
hiệp định thương mại châu Á Thái Bình Dương như Hiệp định Đối tác
kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP), cũng như các hiệp định với Trung
Quốc, Liên minh châu Âu, Ấn Độ và Mỹ, cho phép họ tiếp cận với thị
trường lớn nhất thế giới với các rào cản thương mại giảm.
ASEAN là điểm đến được lựa chọn cho các doanh nghiệp từ Trung Quốc,
châu Âu, Anh và Mỹ muốn tiếp cận các hành lang thương mại toàn cầu.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Mỹ vào ASEAN đạt mức cao
nhất trong 10 năm là 35 tỷ USD vào năm 2020, đã tạo ra cho ASEAN
những bước tiến mới trong mở rộng chuỗi cung ứng. PAGE \* MERGEFORMAT 1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Việt Nam không có thời điểm cụ thể gia nhập chuỗi cung ứng
ASEAN vì đây là một quá trình diễn ra liên tục và không ngừng phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên, có thể xác định một số mốc quan trọng đánh dấu sự tham gia
ngày càng sâu rộng của Việt Nam vào chuỗi cung ứng khu vực:
1. Giai đoạn đầu tiên (những năm 1990):
Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
vào ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Việt Nam bắt đầu thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực sản
xuất, chế tạo, đặc biệt là các ngành công nghiệp thâm dụng lao động như dệt may, da giày.
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA) được ký kết vào năm
1994, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa trong khu vực. PAGE \* MERGEFORMAT 1
2. Giai đoạn phát triển (những năm 2000):
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007,
mở ra thị trường xuất khẩu rộng lớn cho các sản phẩm của Việt Nam.
Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng với
các nước và khu vực, như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA),...
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh, thu hút ngày càng nhiều doanh
nghiệp đa quốc gia đến đầu tư và thiết lập chuỗi cung ứng tại Việt Nam.
3. Giai đoạn hội nhập sâu rộng (những năm 2010 đến nay):
Việt Nam tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác ASEAN trong lĩnh
vực chuỗi cung ứng, đề xuất các sáng kiến, thúc đẩy kết nối hạ tầng, phát triển logistics khu vực.
Doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào chuỗi cung
ứng ASEAN, từ sản xuất, chế tạo đến logistics, phân phối.
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm sản xuất và xuất
khẩu trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Vai trò của Việt Nam trong chuỗi cung ứng ASEAN
Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng ASEAN với
những lợi thế nổi bật sau:
1. Vị trí chiến lược:
Nằm ở vị trí trung tâm ASEAN, dễ dàng kết nối với các nước trong khu
vực bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không.
Cảng biển phát triển, thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa. PAGE \* MERGEFORMAT 1
Lực lượng lao động dồi dào, trẻ trung và có trình độ ngày càng được nâng cao.
2. Chính sách cởi mở:
Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài (FDI) hấp dẫn, thu hút nhiều
doanh nghiệp đa quốc gia đến đầu tư và thiết lập chuỗi cung ứng tại Việt Nam.
Tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lớn trên thế giới.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, an ninh chính trị - xã hội đảm bảo.
3. Năng lực sản xuất:
Nền kinh tế năng động, tăng trưởng cao và đang trong quá trình hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển mạnh, đặc biệt trong các
lĩnh vực như điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ,...
Năng lực sản xuất ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước.
4. Tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác ASEAN:
Chủ động đề xuất các sáng kiến, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực chuỗi cung ứng ASEAN.
Tham gia các dự án kết nối hạ tầng, phát triển logistics khu vực.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ASEAN. PAGE \* MERGEFORMAT 1
Lợi ích của Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng ASEAN:
Tăng cường khả năng cạnh tranh: Doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp
cận thị trường rộng lớn hơn với hơn 660 triệu dân, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Môi trường đầu tư thuận lợi, chi phí sản
xuất thấp và nguồn nhân lực dồi dào khiến Việt Nam trở thành điểm đến
hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Nâng cao năng lực sản xuất: Doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội học hỏi
kinh nghiệm quản lý, sản xuất và công nghệ từ các doanh nghiệp đa quốc
gia trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Tham gia chuỗi cung ứng ASEAN góp
phần thúc đẩy thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Thách thức và giải pháp:
Hạ tầng logistics chưa phát triển đồng đều: Cần đầu tư phát triển hệ
thống giao thông, cảng biển, kho bãi,... để nâng cao hiệu quả logistics trong khu vực.
Rào cản ngôn ngữ và văn hóa: Cần tăng cường giao lưu văn hóa, giáo
dục ngoại ngữ để giảm thiểu rào cản ngôn ngữ và văn hóa trong chuỗi cung ứng ASEAN.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nhu cầu của
chuỗi cung ứng hiện đại. PAGE \* MERGEFORMAT 1 THAM KHẢO
1. https://fbsp.ftu.edu.vn/chuoi-cung-ung-la-gi-nhung-kien-thuc-can- biet-ve-chuoi-cung-ung/
2. Tin tức: ASEAN có ưu thế quan trọng trong chuỗi cung ứng.
(TRUNG TÂM WTO VÀ HỘI NHẬP LIÊN ĐOÀN THƯƠNG
MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM). 3. PAGE \* MERGEFORMAT 1