-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Hướng dẫn học tập viết tiểu luận cuối kì - Law | Học viện Tòa án
1. Cho Hộ gia đình X vay 10 tỷ đồng để chăn nuôi gà với lãi suất 10%/năm.Sai, căn cứ vào khoản 1 điều 101 Bộ luật dân sự 2015; điểm a khoản 3điều 1 Nghị định 116/2018 của Chính phủ; khoản 3 điều 2 Thông tư 39/2016 củaNHNN thì xác định như sau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Law (law1) 56 tài liệu
Học viện Tòa án 144 tài liệu
Hướng dẫn học tập viết tiểu luận cuối kì - Law | Học viện Tòa án
1. Cho Hộ gia đình X vay 10 tỷ đồng để chăn nuôi gà với lãi suất 10%/năm.Sai, căn cứ vào khoản 1 điều 101 Bộ luật dân sự 2015; điểm a khoản 3điều 1 Nghị định 116/2018 của Chính phủ; khoản 3 điều 2 Thông tư 39/2016 củaNHNN thì xác định như sau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Law (law1) 56 tài liệu
Trường: Học viện Tòa án 144 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
Giảng viên chấm vòng 1
Giảng viên chấm vòng 2 CÂU HỎI Câu 1. (5,0 điểm)
Những hoạt động sau đây của Ngân hàng thương mại B đúng hay sai, vì sao?
1. Cho Hộ gia đình X vay 10 tỷ đồng để chăn nuôi gà với lãi suất 10%/năm.
2. Tuyển dụng Trưởng phòng Tín dụng đã từng bị kết án 05 năm tù giam về Tội
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3. Cung cấp thông tin tiền gửi của cá nhân X cho cá nhân Y (không có ủy quyền của cá nhân X).
4. Nhận 100 tỷ tiền gửi kỳ hạn 03 tháng của tổ chức X với lãi suất 08%/tháng.
5. Nhận 20 tỷ tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của cá nhân Y với lãi suất 08 %/tháng. Câu 2. (5,0 điểm)
So sánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại. BÀI LÀM Câu 1:
1. Cho Hộ gia đình X vay 10 tỷ đồng để chăn nuôi gà với lãi suất 10%/năm.
Sai, căn cứ vào khoản 1 điều 101 Bộ luật dân sự 2015; điểm a khoản 3
điều 1 Nghị định 116/2018 của Chính phủ; khoản 3 điều 2 Thông tư 39/2016 của
NHNN thì xác định như sau: Khách hàng vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải
là pháp nhân được thành lập, hoạt động ở Việt Nam, thành lập ở nước ngoài và
hoạt động hợp pháp ở Việt Nam; cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc nước
ngoài. Tuy nhiên, hộ gia đình X không phải là chủ thể có tư cách pháp nhân nên
không được vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Việc ngân hàng này cho hộ gia
đình X vay vốn là sai quy định pháp luật.
2. Tuyển dụng Trưởng phòng Tín dụng đã từng bị kết án 05 năm tù giam về
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Đúng, vì mặc dù hình phạt bổ sung của Điều 179 BLHS 2015 là cấm đảm
nhiệm chức vụ từ 1 đến 5 năm, nhưng chức danh Trưởng phòng Tín dụng không
nằm trong những chức vụ bị cấm đảm nhiệm tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2
Điều 33 Luật Tổ chức tín dụng quy định về những trường hợp không được đảm
nhiệm chức vụ. Do đó, ngân hàng vẫn được phép tuyển dụng người này cho vị
trí Trưởng phòng Tín dụng.
3. Cung cấp thông tin tiền gửi của cá nhân X cho cá nhân Y (không có ủy
quyền của cá nhân X).
Sai, vì căn cứ vào khoản 3 Điều 14 Luật các Tổ chức tín dụng; khoản 3
Điều 4 Nghị định 117/2018 về việc bảo mật, cung cấp thông tin khách hàng của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì Ngân hàng phải có trách
nhiệm bảo mật, chỉ được cung cấp thông tin khi có sự đồng ý của X. Những cơ
quan, tổ chức, cá nhân chỉ được phép yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin
khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định 1
của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách
nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng.
4. Nhận 100 tỷ tiền gửi kỳ hạn 03 tháng của tổ chức X với lãi suất 08%/tháng.
Sai, căn cứ theo Quyết định 1729/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa tiền
gửi, cụ thể tại khoản 2 điều 1 thì mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có
kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm. Tức là trong trường hợp này
thì lãi suất tiền gửi 100 tỷ kỳ hạn 3 tháng của tổ chức X hàng tháng là khoảng 0,3%.
5. Nhận 20 tỷ tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của cá nhân Y với lãi suất 08 %/tháng.
Đúng, căn cứ vào khoản 2 điều 1 Thông tư 07/2014 của NHNN và Quyết
định số 1729 của Thống đốc NHNN thì đối với tiền gửi với kỳ hạn 6 tháng trở
lên thì tổ chức tín dụng với khách hàng tự thỏa thuận trên cơ sở cung - cầu vốn
thị trường, NHNN có áp mức trần lãi suất tiền gửi nhưng loại trừ kỳ hạn trên 6
tháng nên việc ngân hàng cho Y gửi tiền với mức lãi suất là 08%/năm là đúng
quy định pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp này chỉ đúng về mặt pháp lý, còn về
quy luật cung cầu thì sai vì nếu áp mức lãi suất ở mức 08%/tháng thì sẽ xảy ra
tình trạng đổ xô đi gửi tiền, lượng tiền lưu thông trong thị trường bị giảm mạnh
và về lâu về dài sẽ xảy ra hiện tượng giảm phát. Câu 2:
Khi loài ngoài người đạt đến một độ phát triển nhất định, hình thức và tư
tưởng của chủ nghĩa tư bản dần dân thay đổi và trở thành hình thức xã hội thống
trị thế giới trong nhiều thế kỷ cho đến tận bây giờ. Ngày ấy, khi sản xuất hàng
hóa, vật chất dôi dư đã xảy ra tình trạng dư thừa, cùng với đó các chế tài pháp
luật chỉ dừng lại ở mức sơ khai, hình thức nên nạn cướp bốc, trộm cắp hoành
hành nên các thương nhân, các gia đình có của cải, trong cộng đồng chỉ tìm thấy
sự an tâm khi gửi vàng bạc đá quý dư thừa vào nhà thờ, các nhà giàu có hoặc
lãnh chúa vì những nơi ấy an toàn cho tiền bạc của họ. Lúc ấy ngân hàng còn
đơn giản, người dân gửi tiền cho nhà thờ, lãnh chúa, đến kì hạn họ rút tiền ra và
đem trả tiền công cho việc cất giữ. Cùng với đó, một khi xã hội đã phát triển,
tích tụ tư bản tăng cao tất yếu sẽ phát sinh sự phân hóa giàu nghèo, sự phân hóa 2
rõ rệt này kéo theo nhu cầu được vay vốn trong xã hội của những người cần vốn
trong khi các tổ chức giữ tiền cho giới quý tộc trong một thời gian sẽ cho vay để kiếm lời.
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử cho đến tận ngày nay, ngành ngân
hàng luôn là một ngành mũi nhọn của tất cả các quốc gia. Sở dĩ ngân hàng có
thể phát triển nhanh như vậy là do nền kinh tế, tài chính phát triển nhanh chóng,
hoạt động thương mại diễn ra sôi nổi. Thế giới hình thành nhiều hệ thống khác
nhau, tuy nhiên có một điều đáng nói là có giai đoạn tất cả ngân hàng đều có
quyền phát hành tiền, giấy tờ có giá làm cho một quốc gia mà lại có nhiều loại
tiền, mỗi loại lại có giá trị khác nhau. Tình trạng hổn loạn xảy ra nên các giới
cầm quyền đã dùng quyền lực nhà nước để hình thành hệ thống ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Trung ương (mỗi quốc gia sẽ có tên gọi khác nhau) và ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam chúng ta ngân hàng nếu so với sự hình thành của các hệ
thống khác trên thế giới thì có thể nói là một ngành mới. Nhìn từ mô hình ngân
hàng hai cấp trên thế giới và việc thiết kế mô hình ngân hàng ở Việt Nam cho tới
thời điểm này được xem là phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bên cạnh đó, trong
tiến trình hội nhập với thế giới hiện nay thì hoạt động ngân hàng ở nước ta đã
làm rất tốt nhiệm vụ của mình. Đặc biệt trng bối cảnh đại dịch Covid – 19 gây
nhiều tác động tiêu cực lên nền kinh tế thì Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các
ngân hàng thương mại đã có những hoạt động giúp giữ vững sự ổn định của nền
kinh tế, đó là một điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều văn bản
quy phạm pháp luật quy định về Ngân hàng nhà nước là gì; ngân hàng thương
mại là gì. Song, vẫn còn nhiều điều khó hiểu cần làm rõ thêm. Chính vì thế, cần
thiết phải có sự so sánh, tìm hiểu những đặc điểm của hai cấp ngân hàng này, từ
đó có cái nhìn cụ thể hơn về ngành ngân hàng Việt Nam.
I. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Trước cách mạng tháng 8/1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong
kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng
được thiết lập và hoạt động chủ yếu phục vụ chính sách thuộc địa của Pháp ở 3
Việt Nam. Trong suốt thời kỳ thuộc địa, sự hình thành và phát triển của hệ thống
tiền tệ, tín dụng đều do Chính phủ Pháp xếp đặt, bảo hộ thông qua Ngân hàng
Đông Dương. Thực chất, Ngân hàng Đông Dương hoạt động với tư cách là một
Ngân hàng phát hành Trung ương, đồng thời là một ngân hàng kinh doanh đa
năng bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng thương mại và nghiệp vụ đầu tư.
Sau khi giành được độc lập, Đảng và Nhà nước ta xác định một trong
những nhiệm vụ trọng tâm là bước xây dựng nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng
độc lập, tự chủ. Nhiệm vụ này dần trở thành hiện thực khi bước sang năm 1950,
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam ngày một tiến triển mạnh
mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường, vùng giải phóng
không ngừng được mở rộng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng đòi hỏi
công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới.
Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính- kinh tế mà Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ II (tháng 02/1951) đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu
thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát
triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với
địch. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là
kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc
lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta.
Ở thời kỳ kháng chiến chống mỹ, hoạt động của Ngân hàng Quốc gia tập
trung vào việc tăng cường quản lý, điều hoà lưu thông tiền tệ theo các nguyên
tắc quản lý kinh tế XHCN; xây dựng và hoàn thiện chế độ tín dụng hướng vào
phục vụ phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể; mở rộng phạm vi và cải
tiến nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thiết lập vai trò ngân hàng là
trung tâm thanh toán của nền kinh tế; mở rộng quan hệ thanh toán và tín dụng
quốc tế; thực hiện chế độ Nhà nước độc quyền quản lý ngoại hối. Bên cạnh đó, 4
Ngày 26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thời kỳ 1975-1985 là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ
cũ ở miền Nam; thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc; phát hành các loại tiền
mới của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trong giai đoạn này, hệ
thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân
sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
Tháng 3/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với
định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh
doanh. Tháng 5/1990,Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố Pháp lệnh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính. Sự ra đời của 2 Pháp lệnh ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp. Trong đó,
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương;
các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật.
Từ năm 1990 đến nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của NHNN tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003), Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 2010 và các nghị định của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN (Nghị định số
88/1998/NĐ-CP ngày 02/11/1998, Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày
19/5/2003, Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008, Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013).
Qua quá trình hình thành và phát triển, có thể do tính chất chiến tranh kéo
dài cùng với sự nhận thức chưa kịp thời nên hệ thống ngân hàng của Việt Nam
chưa được tổ chức chặt chẽ và hiện đại. Sự thay đổi mang tính quyết định chỉ 5
sau thời kỳ đổi mới khi mà ban hành hai Pháp lệnh quan trọng, chính thức hệ
thống ngân hàng Việt Nam tồn tại dưới dạng hai cấp. Từ đó, có thể nhận ra rằng
với một hệ thống gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. cùng với
quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh doanh thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công cuộc đổi mới ngân hàng nói
chung và sự tồn tại, phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng đã
thành công ở Việt Nam chúng ta.
II. Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
2.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.1. Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ở Việt Nam, mô hình Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ được
xác lập ngay từ khu mới chuyển sang mô hình ngân hàng hai cấp. Theo đó,
Ngân hàng Nhà nước, là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, có chức năng quản lý
Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả nước, nhằm ổn định
giá trị đồng tiền; là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 trên cơ sở kế thừa các quy
định pháp luật trước đây về vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước tiếp tục
khẳng định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ,
là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của
Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Từ quy định của pháp luật, vị trí pháp
lý của Ngân hàng Nhà nước được thể hiện trên những khía cạnh sau đây1:
- Với tư cách là một trong 4 cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước là một cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vị trí pháp lý của Ngân hàng
1 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010. 6
Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành
pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ đơn thuần là một ngân hàng.
- Với tư cách là Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai
trò điều tiết, chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng
trung ương: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối,
nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng… Với tư cách là ngân hàng trung
ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
+ Cấp tín dụng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng
thông qua hình thức tái cấp vốn, cho vay trong tình trạng khẩn cấp…
2.1.2. Tư cách pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Để xác định tư cách pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chúng
ta cũng căn cứ trên bốn điều kiện theo quy định tại điều 74 Bộ luật Dân sự năm
2015 nếu không đảm bảo một trong bốn điều kiện đó thì không có tư cách pháp nhân:
- Được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật (Ngân hàng được thành lập
trên cơ sở Sắc lệnh số 15/SL ngày 06/5/1951 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà).
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự năm 2015 (pháp
nhân có cơ quan điều hành; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; pháp
nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật). Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống
nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác2.
- Có tài sản riêng độc lập với tài sản của tổ chức, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm về tài sản của mình. Vốn Ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc sở
hữu nhà nước, theo đó căn cứ vào Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg của Thủ
2 Khoản 1 điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước. 7
tướng chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nước thì “Mức vốn
pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 (mười ngàn) tỷ đồng. Việc thay
đổi mức vốn pháp định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính”3.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập và được luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định là một pháp nhân.
2.2. Ngân hàng thương mại.
2.2.1. Địa vị pháp lý và tư cách pháp nhân của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trong những loại hình của Tổ chức tín
dụng. Tức là doanh nghiệp thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận4. Cũng tương tự như Ngân hàng Nhà nước, thì các ngân hàng
thương mại vẫn có tư cách pháp nhân phù hợp với điều kiện của Bộ luật Dân sự 2015.
Vốn pháp định của ngân hàng thương mại được quy định tại Nghị định
86/2019 của Chính phủ, cụ thể tại khoản 1 điều 2 Nghị định thì cần phải có tối
thiểu 3000 tỷ đồng để thành lập ngân hàng thương mại.
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN Việt Nam và NHTM.
3.1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3.1.1. Chức năng.
Như đã trình bày, với tư cách là là một cơ quan hành chính nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
Với tư cách là Ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước có chức năng
phát hành tiền, là ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng tiền cho Chính Phủ.
3.1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động với mục tiêu là nhằm ổn định
giá trị đồng tiền, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức
3 Khoản 1 điều 8 QĐ số 07/2013/QĐ-TTG.
4 Khoản 3 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng. 8
tín dụng, bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hưởng xã hội chủ nghĩa. Để
thực hiện các chức năng của mình, Ngân hàng Nhà nước được trao những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể:
- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
- Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin
về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện
nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại. (…).
Cùng một số nhiệm vụ, quyền hạn khác cũng được quy định tại điều 4
luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010.
3.2. Ngân hàng thương mại.
3.2.1. Chức năng.
Qua hoạt động thực tiễn thì có thể hình dung những chức năng cơ bản của
các ngân hàng thương mại như sau:
- Là ngân hàng trung gian: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn. Trong đó, có những chủ thể trong chức năng này là:
+ Đối với khách hàng: là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người đi
vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu hụt 9
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, tiện
lợi, an toàn và hợp pháp.
+ Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân
hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi,
đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui mô
tín dụng cho nền kinh tế.
+ Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời
dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Là bên trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng
trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản.
Nhờ chức năng này mà khách hàng có được kênh thanh toán an toàn, nhanh
chóng, hiệu quả. Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi
thông qua cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.
- Chức năng tạo tiền: Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được để đi vay. Sau đó, số tiền đó lại được đưa vào
nền kinh tế thông qua hoạt động mua hàng hóa, trong khi những người có số dư
tài khoản tiếp lại tiêu dùng thông qua các hình thức thanh toán qua thẻ, v.v.
- Chức năng là thủ quỹ: Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền
gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách hàng
của mình là các chủ thể trong nền kinh tế.
3.2.2. Nhiệm vụ.
Các ngân hàng thương mại cơ bản sẽ có những nhiệm vụ sau đây: - Huy động vốn - Cho vay - Kinh doanh ngoại hối
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 10
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng
bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ,
chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ
thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm... và các dịch vụ ngân
hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực
hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản thanh, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh
đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân
trong nước theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
- Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ thuộc (nếu có).
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng Nông nghiệp liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. 11
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình
ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như
việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do Ngân hàng Nông nghiệp giao.
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen
thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
IV. Hoạt động của NHNN Việt Nam và NHTM.
4.1. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
4.1.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
4.1.1.1. Thẩm quyền quyết định và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Luật NHNN năm 2010 quy định về thẩm quyền quyết định CSTT quốc gia như sau:
- Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm được thể hiện thông qua việc
quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện CSTT quốc gia;
- Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy
định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
- Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm. Thủ tướng
Chính phủ, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp
điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia theo quy định của Chính phủ.
4.1.1.2. Các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. 12
Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc
gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
- Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. NHNN quy định
và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chứ tín dụng theo các hình thức như cho vay
có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức
tái cấp vốn khác. Mục đích của hoạt động tái cấp vốn là để cung ứng nguồn vốn
ngắn hạn và đóng vai trò là phương tiện, công cụ thanh toán cho các tổ chức tín
dụng. Có thể nói, tái cấp vốn hình thành trên cơ chế Ngân hàng Nhà nước sẽ cho
các tổ chức tín dụng vay để đảm bảo sự an toàn cho hệ thống các tổ chức tín
dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán, đáp
ứng vốn kịp thời giống như chiếc phao cứu sinh cuối cùng.
Trong đại dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện theo Quyết định
số 450/QĐ-TTg về việc tái cấp vốn cho 3 ngân hàng thương mại tối đa là 4000
tỷ đồng sau khi 3 ngân hàng này cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam
(Vietnam airline) vay bổ sung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết
của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ nhằm tháo gỡ những khó khăn của
Vietnam airline trong bối cảnh đại dịch khiến ngành hàng không gặp vô vàn khó
khăn khi thực hiện giãn cách xã hội.
- Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi
suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường
hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành
lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách
hàng, các quan hệ tín dụng khác.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố
tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Vấn đề điều chỉnh tỷ giá là vô cùng quan trọng, không chỉ có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn ý nghĩa về mặt chính trị. Trong đó, tháng 4/2021, trong một báo 13
cáo, Bộ Tài chính Mỹ chính thức đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các quốc gia
thao túng tiền tệ. Đây là thông tin rất mong đợi của phía Việt Nam, bởi khi dán
mác "thao túng tiền tệ", hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ sẽ bị mở
rộng áp các mức thuế suất cao hơn. Việt Nam đã có thể nói là chơi đẹp với tỷ giá
khi VND là một trong số ít các loại tiền tệ trong khu vực tăng giá so với USD từ
đầu năm đến nay. Diễn biến này cho thấy, Ngân hàng Nhà nước đã tôn trọng sự
điều tiết của thị trường.
- Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại
NHNN để thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng
nhằm thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự
trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng
đối với từng loại tiền gửi.
- Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông
qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng; quy định loại giấy tờ
có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
4.1.2. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đơn vị tiền tệ là “đồng”, ký hiệu
quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là "VND". Tiền giấy và tiền kim loại do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành là đồng tiền pháp định, được dùng làm
phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới trong
việc in, đúc tiền nhằm nâng cao chất lượng, khả năng chống giả của đồng tiền và
tiết kiệm chi phí phát hành. Từ năm 2003 đến năm 2006, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã phát hành vào lưu thông bộ tiền mới nhằm bổ sung cơ cấu, mệnh
giá đồng tiền trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế và
nâng cao chất lượng, khả năng chống giả của đồng tiền, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng. Trong đó, tiền polymer có các mệnh giá 500.000đ, 200.000đ,
100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ và tiền kim loại có các mệnh giá 5.000đ, 14
2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ. Việc phát hành tiền kim loại là bước đi nhằm hoàn
thiện hệ thống tiền tệ, phù hợp với thông lệ quốc tế. Một số mệnh giá tiền giấy
(cotton) vẫn song song lưu hành với bộ tiền mới.
4.1.3. Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng ngân sách.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước khác biệt về bản chất so với
hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Bởi vì, hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nhà nước nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo
đảm an toàn cho hệ thống tín dụng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước
được thực hiện dưới các hình thức bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay.
- Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước. Theo hình
thức này, Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn.
- Bảo lãnh được xem là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhà nước
nhưng chỉ áp dụng cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) là hình thức hoạt
động tín dụng của Ngân hàng nhà nước để xử lí thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách
nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Việc Ngân hàng nhà nước cho ngân sách nhà nước vay hoặc tạm ứng cho ngân
sách nhà nước tức là cung ứng thêm tiền cho lưu thông sẽ gây ra lạm phát và
ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng cũng đã khẳng định: "Từng bước giảm bội chi ngân
sách, không bù đắp bội chi bằng phát hành tiền dưới bất kì hình thức nào". Một
số nước khi ngân sách thiếu hụt thường giải quyết bằng cách vay dân (phát hành
trái phiếu) hoặc vay nước ngoài. Ở nước ta, trong tình hình nền kinh tế chuyển
đổi, nguồn chi rất lớn, nguồn thu có hạn nên ngân sách nhà nước thường gặp
tình trạng thiếu hụt tạm thời, nếu không có sự hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước
thì sẽ rất khó khăn". Vì vậy, đòi hỏi có quy định tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
4.1.4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ. 15
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao, Ngân hàng nhà
nước được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng nhà nước được mở và quản lí tài khoản, thực hiện các giao
dịch cho tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Ngoài ra, với vị trí là ngân hàng
trung ương của đất nước, Ngân hàng nhà nước còn có thẩm quyền cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho hệ thống các tổ chức tín dụng, cho các khách hàng khác,
thực hiện các hoạt động ngân hàng đối ngoại.
4.1.5. Quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối.
Thẩm quyền quản lí ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện trên hai
phương diện: Quản lí hành chính nhà nước về ngoại hối và quản lí ngoại hối
bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương.
Quản lí hành chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước mang
tính chấp hành-điều hành. Tính chấp hành- điều hành trong hoạt động quản lí
hành chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện ở chỗ, dựa
vào quyền lực nhà nước, Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp để bảo
đảm thực hiện pháp luật, áp dụng các biện pháp tổ chức và tác động trực tiếp
vào hoạt động của các đối tượng chịu sự quản lí nhà nước về ngoại hối. Luật
Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định thẩm quyền quản lí hành chính nhà
nước của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối như: Xây dựng các dự án luật, pháp
lệnh về quản lí ngoại hối; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; kiểm soát
hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng...
Quản lí ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương là thẩm quyền
quan trọng mà Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước. Nội dung cơ bản của
thẩm quyền này là Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lí dự
trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả
năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước.
Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước được thực hiện trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 16
4.1.6. Thanh tra, giám sát Ngân hàng.
4.1.6.1. Hoạt động thanh tra.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng nhà nước yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng;
Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt
động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Ngân hàng nhà nước.
- Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra: Thực hiện kết luận thanh tra; Thực
hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ ra quyết định thanh tra: Chương trình, kế hoạch thanh tra; Yêu cầu của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước; Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Nội dung thanh tra ngân hàng gồm:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện
các quy định trong giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp.
+ Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài
chính của đổi tượng thanh tra ngân hàng.
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc
ban hành văn bàn quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
+ Kiến nghị, yêu cầu đổi tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế,
giảm thiểu và xử lí rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng
ngừa, ngăn chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật. 17
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lí theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lí vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
4.1.6.2. Hoạt động giám sát ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Ngân hàng nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám
sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
- Đối tượng giám sát ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông túi, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
+ Báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt
động của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
+ Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Nội dung giám sát ngân hàng gồm:
+ Thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng.
+ Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động
ngân hàng và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lí về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và
mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm.
+ Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy co
dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
+ Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lí rủi ro, vi phạm pháp luật.
4.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại. 18