







Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
2.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận (5)
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Phương pháp mô hình hóa
- Phương pháp giả thuyết - Phương pháp lịch sử
2.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1. Phương pháp quan sát khoa học
2.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket)
2.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm khoa học
2.2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
2.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
2.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
2.2.2.7. Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)
2.2.2.8. Phương pháp trắc nghiệm
2.2.2.9. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử
Chương 3. QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thông thường khi nghiên cứu một đề tài khoa học cần thực hiện theo các
giai đoạn nghiên cứu cơ bản:
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiến hành nghiên cứu
- Giai đoạn viết kết quả nghiên cứu3.1. Giai đoạn chuẩn bị nghiên
cứu Bao gồm 2 nhiệm vụ cụ thể:
- Xác định đề tài nghiên cứu KH
- Xây dựng đề cương đề tài nghiên cứu
3.1.1. Xác định đề tài nghiên cứu 3.1.1.1.
Đề tài nghiên cứu khoa học là gì? * Tên đề tài:
- Là tên gọi của vấn đề khoa học mà ta nghiên cứu.
- Yêu cầu khi đặt tên đề tài:
+ Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu ngữ pháp trọn vẹn, rõ ràng, một nghĩa,
chứa đựng vấn đề nghiên cứu.
+ Tên đề tài phải ngắn gọn, rõ ràng, có nội dung xác định. lOMoAR cPSD| 59691467
+ Tránh đặt tên đề tài bằng những cụm từ mang nhiều tính bất định như “một
số vấn đề...”; “ vài suy nghĩ về...”; “ góp phần vào...”...
+ Ít chữ nhất nhưng chứa đựng một lượng thông tin cao nhất.
- Cách đặt tên đề tài:
Hiện nay, chưa có một văn bản, tài liệu nào quy định về cách đặt một tên đề
tài. Tuy nhiên, xét trên yêu cầu về nội dung nghiên cứu thì tên đề tài cần thể hiện cô
đọng nhất. Tên đề tài thường được đặt theo những cấu trúc sau:
+ Tên đề tài thể hiên mục tiêu nghiên cứu.
+ Ngoài mục tiêu nghiên cứu tên đề tài còn thể hiện phượng tiện nghiên cứu.
+ Ngoài mục tiêu, phương tiện, trong tên đề tài còn chỉ rõ môi trường chứa
đựng mục tiêu và phương tiện thực hiện.
3.1.1.3. Phân loại đề tài nghiên cứu khoa học
- Theo trình độ đào tạo: Đề tài cấp cử nhân Đề tài cấp thạc sỹ Đề tài tiến sỹ - Theo cấp quản lý:
Chương trình khoa học quốc gia Đề tài cấp bộ Đề tài cấp cơ sở
- Theo loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu ứng dụng Nghiên cứu triển khai Nghiên cứu dự báo
3.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học
Đề cương nghiên cứu khoa học thường được cấu trúc như sau:
Tên đề tài:……………………………… PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (lý do chọn đề tài)
Phần này yêu cầu người nghiên cứu phải trả lời được câu hỏi “Tại sao chọn
đề tài này để nghiên cứu?” Câu hỏi này được được trả lời trên cở sở phát hiện các
mâu thuần, các thiếu sót của lý thuyết hay thực tiễn, với các yêu cầu bức thiết phải giải quyết. lOMoAR cPSD| 59691467
Tính cấp thiết của các đề tài nghiên cứu cũng có thể lập luận bằng cách xác
định tầm quan trọng của các vấn đề ta vừa phát hiện. Giải quyết được các vấn đề này
sẽ đem lại lợi ích gì và ngược lại nếu vấn đề không thể giải quyết sẽ dẫn tới thiệt hại
gì cho tương lai gần và tương lai xa
Phần này yêu cầu người nghiên cứu trình bày rõ ràng, tường minh những lý
do (khách quan, chủ quan) nào khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu. Tính cấp thiết
về mặt lý luận và về mặt thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
*Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối
quan hệ biện chứng mà chủ thể nghiên cứu cần khám phá trong giới hạn khoa học.
Khách thể nghiên cứu là vật mang đối tượng nghiên cứu. Muốn tìm được khách thể
nghiên cứu của đề tài phải trả lời vật mang đối tượng nghiên cứu là gì? Khách thể có thể là:
- Một không gian cụ thể, ví dụ nghiên cứu trong không gian rộng lớn là miềnBắc
- Một khu vực hành chính, ví dụ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Ninh Bình
- Một quá trình, ví dụ quá trình học tập của học sinh tiểu học
- Một hoạt động, ví dụ hoạt động giáo dục của giáo viên
- Một cộng đồng, ví dụ nghiên cứu sinh viên các trường đại học và cao đẳng
(trên địa bàn tỉnh Ninh Bình)
*Đối tượng nghiên cứu là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám
phá bản chất và tìm ra quy luật vận động
Khách thể nghiên cứu chứa đựng nhiều mặt, nhiều bộ phận, nhiều thuộc tính,
nhiều mối quan hệ. Mỗi đề tài chọn một mặt, một bộ phận, một thuộc tính hay một
mối quan hệ của khách thể làm đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu nằm
trong khách thể nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giới hạn nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu
và đối tượng khảo sát của đề tài đó.
Có 4 loại phạm vi nghiên cứu: -
Phạm vi quy mô của mẫu khảo sát là độ lớn của việc nghiên cứu khảo
sát.Muốn tìm phạm vi nghiên cứu của đề tài phải tìm số lượng đối tượng của khảo
sát và độ lớn của đối tượng đó -
Phạm vi không gian của đề tài nghiên cứu là độ lớn về “diện tích”
chứađựng đối tượng khảo sát lOMoAR cPSD| 59691467 -
Phạm vi thời gian của đề tài là nghiên cứu khoảng thời gian nhất định
trongđó diễn biến các quy luật có thể quan sát được. Muốn tìm được nó phải xác
định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc -
Phạm vi nội dung của đề tài (phạm vi đối tượng) là nội dung về các
đốitượng được nghiên cứu trong đề tài nghiên cứu. Nó phụ thuộc vào quỹ thời gian
cho nghiên cứu, kinh phí được cấp, và quan trọng hơn là số chuyên gia tham gia vào
quá trình nghiên cứu. Xác định phạm vị nội dung cần nắm vững được mục đích/mục tiêu của đề tài
5. Giả thuyết khoa học
*Giả thuyết khoa học là những phát biểu có tính giả định, là phán đoán về bản
chất đối tượng nghiên cứu. Nói cách khác, giả thuyết KH là mô hình giả định, là
những phán đoán về bản chất vấn đề định nghiên cứu. Giả thuyết khoa học vừa có
chức năng tiên đoán bản chất của đối tượng vừa có chức năng định hướng cách thức,
con đường khám phá đối tượng.
*Xây dựng giả thuyết khoa học cho một đề tài nghiên cứu khoa học cần tuân
thủ các yêu cầu sau đây: -
Giả thuyết phải có tính thông tin về sự kiện – có khả năng giải thích
đượcsự kiện cần nghiên cứu -
Giả thuyết phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, phải định hướng
đượcnội dung, nhiệm vụ nghiên cứu. -
Giả thuyết có thể kiểm nghiệm, kiểm chứng được thông qua thực nghiệm,thực tiễn
*Các dạng giả thuyết: có rất nhiều dạng giả thuyết, trong nghiên cứu KH giáo
dục thường có các dạng giả thuyết cơ bản sau:
+ Phán đoán về thực trạng đối tượng nghiên cứu
+ Phán đoán về nguyên nhân, quy luật phát triển, diễn biến hay cơ chế hình
thành thực trạng của vấn đề nghiên cứu
+ Phán đoán về khả năng có thể xảy ra khi có những tác động sư phạm mới.
Dạng giả thuyết này cần phải được chứng minh bằng thực nghiệm
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu là mục tiêu cụ thể mà đề tài cần phải được thực hiện.
Một đề tài nghiên cứu thường có những nhiệm vụ cụ thể sau: -
Xây dựng cơ sở lý luận về đối tượng nghiên cứu, bao gồm việc xây
dựnghệ thống lý thuyết định hướng cho đề tài, đặc biệt là xây dựng một hệ thống khái niệm công cụ -
Xác định được thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định cơ chế
hìnhthành, quy luật phát triển của đối tượng -
Đề xuất những biện pháp để cải tạo đối tượng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 59691467
7. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, mỗi phương pháp có những
ưu điểm, nhược điểm nhất định, do vậy một công trình nghiên cứu khoa học nên sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp. Mặt khác, tuỳ thuộc vào từng loại đề tài, với mục
đích, nội dung, mức độ nghiên cứu (thậm chí còn tuỳ thuộc vào khả năng của nhà
nghiên cứu) mà ta xác định nên lựa chọn phối kết hợp các phương pháp nghiên cứu
khác nhau, phương pháp nào là cơ bản, phương pháp nào là hỗ trợ
Đối với các đề tài nghiên cứu thực tiễn, người nghiên cứu cần phải lựa chọn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau trong các nhóm phương pháp nghiên
cứu đã nghiên cứu ở chương 2 -
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Mục đích: xây dựng cơ sở
chonhững lý luận của đề tài, đặc biệt là xây dựng khái niệm công cụ của đề tài -
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (trong 9 phương pháp nghiên
cứuthực tiền nhà nghiên cứu cần lựa chọn nên sử dụng phương pháp nào cho phù
hợp với mục đích, nội dung nghiên cứu và khả năng sử dụng của chính nhà nghiên
cứu. Mục đích để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu -
Nhóm phương pháp xử lý số liệu (sử dụng toán thống kê trong nghiên
cứu) để xử lý các thông tin mà nhà nghiên cứu thu thập được từ nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiền để lượng hóa kết quả nghiên cứu, làm cơ sở để tìm ra bản chất
của đối tượng nghiên cứu
8. Đóng góp mới của đề tài
Trình bày các kết quả nghiên cứu dự kiến của đề tài. Điểm mới của đề tài có
thể là lý thuyết mới trong KH (trong NCKH cơ bản – lý thuyết), có thể là cách tiếp
cận phương pháp nghiên cứu tác động trong lĩnh vực KH giáo dục, có thể là kết quả
nghiên cứu trong thực tiễn.
9. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Dự kiến kết cấu nội dung của đề tài như phần mở đầu; phần nội dung: tên các
chương, các đề mục chi tiết cho từng chương; kết luận và kiến nghị, các tài liệu tham khảo, phụ lục….
3.2. Giai đoạn tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin lý luận
- Đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Chọn lọc các thông tin cần thiết, sắp xếp chúng theo chủ đề.
- Phân loại thông tin, sắp xếp chúng thành hệ thống theo yêu cầu của đề tài.-> Khái
quát hóa tài liệu và sử dụng phương pháp suy luận logic đê rút ra những kết luận khoa học. lOMoAR cPSD| 59691467
* Phải trả lời câu hỏi: thu thập cái gì, nội dung gì, bằng cách nào, xử lý thông tin đã
thu thập được, cấu trúc, sắp xếp các nội dung logic.
3.2.2. Thu thập, xử lý thông tin thực tiễn
- Sử dụng các PPNC thực tiễn như quan sát KH, điều tra bằng bảng hỏi, thực nghiệm
KH, phỏng vấn sâu, nghiên cứu sản phẩm hoạt động... để tiến hành nghiên cứu tài
liệu thực tiễn và người nghiên cứu phải trả lời được câu hỏi:
+ Thu thập số liệu gì? ở đâu? Bằng cách nào? Công cụ, cách thức xử lý kết
quả? Phân tích kết quả? Lý giải, biện luận...
3.3. Giai đoạn viết công trình nghiên cứu
Viết kết quả nghiên cứu là trình bày tất cả các kết quả nghiên cứu bằng một
văn bản hay luận án. Viết kết quả nghiên cứu cần đảm bảo yêu cầu sau: a. Văn phong khoa học * Yêu cầu:
- Văn phong trong công trình khoa học cần thể hiện tính khoa học và thái độ vănhóa của người nghiên cứu.
- Vấn đề cần trình bày một cách khách quan, tránh thể hiện tình cảm cá nhân vớiđối tượng nghiên cứu.
- Văn phong khoa học cần chính xác, ngắn gọn, sâu sắc, dễ hiểu.
- Tránh dùng nhóm từ rập khuôn, công thức, sáo rỗng.
- Tránh dùng ngôi thứ nhất và thứ 2 trong danh xưng (tôi, chúng tôi, chúng ta,
các bạn, các anh chị). - Đảm bảo văn phạm và chính tả. b. Cấu trúc
- Đảm bảo tính logic trong từng phần, từng chương. Các chương, mục cần đánh
sốthứ tự rõ ràng, mạch lạc. 1. phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích NC
1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.5. Giả thuyết KH
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu 1.7. Phương pháp NC
1.8. Đóng góp mới của đề tài
1.9. Dàn ý phần nội dung của đề tài 2. Phần nội dung
Chương 1- Cơ sở lý luận Chương 2- Thực tiễn:
Vài nét về địa bàn và đối tượng nghiên cứu lOMoAR cPSD| 59691467
Tổ chức nghiên cứu: mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu; cách
tiến hành nghiên cứu; tiêu chí và thang đánh giá. Đánh giá thực trạng Kết luận
- Đối với đề tài thực nghiệm: 3- 4 chương
3. Kết luận và kiến nghị
4. Tài liệu tham khảo, phụ lục (không đánh số trang)
c. Sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo
Thông thường ghi tài liệu tham khảo ở cuối sách. Chú ý:
- Các tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo ghi trong danh mục phải đầy đủcác
thông số cần thiết theo thứ tự sau: số thứ tự, họ và tên tác giả, năm xuất bản, tên tài
liệu, nhà xuất bản, nơi xuất bản.
- Các tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí hoặc trong một cuốn sách thì ghiđầy
đủ các thông tin sau: số thứ tự, họ tên tác giả, năm công bố, tên bài báo, tên tạp
chí/sách, tập, số, các số trang.
- Tác giả Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự A B C theo tên tác giả.
- Tác giả nước ngoài được sắp xếp theo họ tác giả.
d. Trích dẫn số liệu, tài liệu, cách đánh các chương, mục - Trích dẫn trong [ ].
Vd: [2, tr13]: 2- thứ tự tài liệu tham khảo trong danh mục tài liệu tham khảo. e. Phụ lục, mục lục
- Phụ lục: các câu hỏi điều tra, bảng, biểu, số liệu, hình vẽ, phần giải thích thuậtngữ...
nếu nhiều phụ lục thì được đánh số thứ tự I, II...hoặc 1, 2. Vd: Phụ lục I, phụ lục II
hoặc phụ lục 1, phụ lục 2.
- Mục lục: là bản ghi các đề mục với số trang, theo thứ tự trình bày; thường
được đặt ở phía đầu, ghi tiếp sau bìa phụ, không cần trình bày quá tỉ mỉ. e. Hình thức trình bày
- Báo cáo nghiên cứu khoa học trình bày trên khổ giấy A4, một mặt. Cỡ chữ,
cănchỉnh lề, dãn dòng theo quy định.
- Hình thức của báo cáo khoc học được thể hiện như sau:
+ Trình bày bìa: bìa chính và bìa phụ giống nhau
+ Bố cục phần đầu: bìa, lời cảm ơn (nếu có), danh mục viết tắt, mục lục, danh
mục bảng biểu (nếu có)...
+ Phần bài chính: phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo. + Phần phụ lục. lOMoAR cPSD| 59691467
Chương 4. BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NCKH
4.1. Báo cáo kết quả nghiên cứu
4.1.1. Chuẩn bị bảo vệ công trình NCKH
4.1.2. Báo cáo kết quả nghiên cứu
Yêu cầu khi trình bày kết quả nghiên cứu: gắn gọn, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và đầy
đủ thông tin cần thiết, quan trọng, chủ yếu về:
- Tính cấp thiết của đề tài - Mục đích NC - Nhiệm vụ NC - Đối tượng NC - Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp NC
- Những kết quả đạt được, những đóng góp mới
- Những kết luận, kiến nghị và vấn đề tiếp tục nghiên cứu của đề tài