HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NUÔI
Bộ môn: Sinh - Tập tính động vật
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
SINH ĐỘNG VẬT 1
Nội 2020
Bài 1
I. Phản xạ tuỷ sống phân tích cung phản xạ
Hệ thần kinh trung ương bao gồm não tuỷ sống. thống nhất điều
hoà sự hoạt động của tất cả các quan hệ quan của thể, bảo đảm tác
dụng sự qua lại của cơ thể với ngoại cảnh.
Phản xạ sự đáp ng của thể đối với các kích thích bên trong bên
ngoài vào các thụ quan, thực hiện khi có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương.
Muốn thực hiện phản xạ phải cung phản xạ. Cung phản xạ gồm có những
cấu tạo giải phẫu nhất định: Thụ quan, nơron hướng tâm, trung tâm thần kinh,
nơron ly tâm, quan đáp ứng. Một khâu nào đó của cung phản xạ bị mất hoặc tổn
thương thì phản xạ sẽ mất.
Hình 1. Cung phản xạ không điều kiện
1.
Mục đích
Quan sát được phản xạ tuỷ sống (phản xạ không điều kiện)
2.
Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: giá, bộ đồ mổ ếch, dùi. , bông, giấy lọc, xông.
- Hoá chất: axit H2SO4 5%, nước, Novocain 3%
3.
Thao tác
Cắt bỏ não ếch, luồn một mũi kéo qua hàm của ếch, lưỡi kia dưới hai mắt.
Cắt bỏ hàm trên của ếch đi được ếch mất não (hay ếch mất tuỷ sống).
Treo ếch trên giá. dùng xông chọc qua hàm dưới của ếch, cố dịnh xông lên
giá thí nghiệm. Đợi cho ếch hết dãy giụa rồi bắt đầu mới thí nghiệm.
a. Quan sát phản xạ
Lấy bông tẩm dung dịch H
2
SO
4
5% cho tiếp xúc vào chân ếch. Quan sát đáp
ứng và rửa sạch chân.
Dùng bông tẩm H
2
SO
4
5% cho tiếp xúc tại lần lượt các vị trí bụng, ngực,
đùi. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
b. Phân tích cung phản xạ
Lấy kéo cắt da vòng quanh gối, lột bỏ da chân. Dùng bông tẩm H
2
SO
4
5%
cho tiếp xúc vào vị trí chân mất da. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
Dùng dao rạch lớp đùi bên chân còn nguyên vẹn, tìm dây thần kinh, dùng
bông tẩm Novocain 3% đặt dưới dây thần kinh hoặc cắt đắt dây thần kinh. Sau vài
phút dùng bông tẩm H
2
SO
4
5%. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
Dùng dùi chọc sâu vào tuỷ sống ếch. Dùng bông tẩm H
2
SO
4
5% cho tiếp xúc
vào chân. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
II. Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch
Tim là quan chủ yếu thực hiện chức năng tuần hoàn máu, tim của động
vật chia làm 4 ngăn (2 tâm nhĩ, hai tâm thất), tim ếch 3 ngăn (2 tâm nhĩ
1 tâm thất).
Sự co giãn của tim bao gồm: co giãn của tâm nhĩ tâm thất, tim co gọi
tâm thu, tim giãn gọi là tâm trương.
Tim hoạt động co giãn chu kỳ. Mỗi chu kỳ 5 kỳ: Tâm nhĩ co, tâm n
giãn, tâm thất co, tâm thất giãn, tim nghỉ.
1.
Mục đích
Ghi được đồ thị hoạt động của tim ếch, phân tích các chu kỳ hoạt động tim
ếch.
2.
Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ ếch, bàn mổ, cặp tim, bút ghi, giá mắc bút ghi, trụ quay
có giấy khói, dung dịch Ringer (0,6 - 0,65 g NaCl/100ml).
3.
Thao tác
Phá hủy tủy ếch: Tay trái cầm ếch, tay phải cầm kim mũi nhọn theo đường
thẳng giữa 2 mắt đến khi nào thấy hố lõm trên đỉnh đầu thì dùng mũi kim đâm thẳng
xuống đến khi ếch phản ng che mặt hoặc miệng, sau đó đâm mũi kim về phía xuôi
dọc tusống, xoáy nhẹ đến khi 2 chi sau duỗi thẳng hủy tủy thành công, ếch hết cử
động.
Cách cầm ếch
Xác định vị trí chọc tuỷ
Chọc tuỷ
Hình ..... Cách phá huỷ tuỷ sống
Buộc ếch nằm ngửa trên bàn mổ. Cắt hình chữ V tại mỏm xương ức, bộc lộ
tim ra. Cắt màng bao tim để lộ tim ra ngoài.
Quan sát thứ tự co bóp của các bộ phận của tim, tần số co bóp, màu sắc từng
phần khi co giãn.
Đưa bàn mổ lên giá, dùng cặp tim cặp vào mỏm tim. Điều chỉnh bộ phận
ghi, cho bút ghi vào sát trụ quay, vặn cót cho trụ quay chạy. Tim co giãn, kéo bút
ghi lên xuống. Ghi được đồ thị tim trên trụ quay.
Ghi chú : Thỉnh thoảng nhỏ vài giọt dung dịch ringer vào tim
Trụ quay Đồ thị co tim
III. Phân tích tính tự động của tim
Tim tính tự động thể hiện chỗ cắt đứt dây thần kinh chi phối tim hay
tách tim ra khỏi thể vẫn tiếp tục co bóp. Quá trình tính chất sinh kể cả
tính tự động của tim phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ và các yếu tố khác.
Các nghiên cứu mới đây đã khẳng định rằng trong một số trường hợp (rất
hiếm gặp), tim thể vẫn đập sau khi thể chết. Từ khi khám phỏ ra hthống
này, chúng ta thể cứu sống nhiều trường hợp tim ngừng đập bằng cách xoa bóp
tim. Ngoài ra, y học cũng đó tạo các máy tạo nhịp thay thế hoặc phụ lực để chỉ huy
nhịp điệu co bóp của tim trong trường hợp hoạt động của tim bị trục trặc.
1.
Mục đích
Quan sát tính tự động của tim
2.
Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ, mặt kính đồng hồ, dung dịch Ringie, pipet
3.
Thao tác
- Phá tuỷ ếch. Cố định ếch trên bàn mổ, cắt lồng ngực để lộ tim ra, cắt bỏ
bao tim.
- Dùng dao cắt bỏ tim ếch ra khỏi thể. Đặt tim vào mặt kính đồng hồ
chứa dung dịch Ringie.
Quan sát tim ếch
IV. Phân tích hệ thống hạch dẫn truyền của tim ếch (Stannius)
Các xung động gây ra sự co bóp nhịp điệu của tim xuất hiện được truyền
dẫn trong đặc biệt của tim hệ thống truyền dẫn. ếch hệ thống này các
hạch xoang tĩnh mạch hạch Remack (ở động vật hạch Keith Flack)
chỗ tiếp giáp giữa tâm nhĩ tâm thất hạch nhĩ thất hay hạch Ludwig-
Bider (động vật có vú là Asoffo –Tawara).
1.
Mục đích
Xác định vị trí các hạch tự động trong tim ếch
2.
Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: Bộ đồ mổ ếch, bàn mổ, chỉ, dung dịch Ringie
3.
Thao tác
- Phá huỷ tuỷ ếch, buộc ếch nằm ngửa trên bàn mổ, cắt lồng ngực để lộ tim
và cắt bỏ bao tim.
- Quan sát tần số tim đập bình thường, sự co giãn của xoang tĩnh mạch, tâm
nhĩ và tâm thất.
- Buộc nút chỉ thứ nhất:Luồn chỉ xuống dưới động mạch chủ, lật ngược tim
lên, chỉ sẽ bao vòng quanh xoang tĩnh mạch. Buộc thắt sợi chỉ lại sao cho sợi chỉ
nằm giữa xoang tĩnh mạch tâm nhĩ. Nếu buộc đúng chỗ thì nhịp đập của xoang
tĩnh mạch vẫn như cũ, tâm nhĩ và tâm thất ngừng đập 1 thời gian, sau đó đập lại
nhưng với nhịp chậm hơn.
- Buộc nút thứ hai: dùng sợi chỉ buộc chỗ tiếp giáp giữa tâm nhĩ tâm
thất. Có thể xảy ra một trong 3 trường hợp sau:
+ Nếu sợi chỉ nằm giữa hạch, tâm thất tâm nhĩ cùng đập.
+ Nếu sợi chỉ nằm phía dưới hạch thì tâm nhĩ đập, tâm thất không đập.
+ Nếu sợi chỉ nằm phía trên hạch thì tâm nhĩ không đập, tâm thất đập.
- Buộc nút chỉ thứ 3 (nếu tâm thất còn đập) : lấy sợi chỉ buộc vào 1/3 phần mm
tâm thất trái, mõm tim không đập.
V. Phản xạ Golf
thể dùng kích thích học hoặc hoá học tác dụng lên các bộ phận khác
nhau của cơ thể làm cho tim đập chậm hoặc ngừng đập một cách phản xạ. Trong
trường hợp này cung phản xạ bao gồm các thụ quan bộ phận bị kích thích, thần
kinh cảm giác, hành não và sợi vận động của thần kinh phế vị.
1.
Mục đích
Hiểu đượcc ảnh hưởng phản xạ lên hoạt động của tim.
2.
Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ, búa gỗ, bần mổ
3.
Thao tác
- Cố định ếch trên bàn mổ. Mổ vùng ngực, bộc lộ tim ếch. Nhỏ dung dịch
sinh lý lên tim và đếm tần số co bóp trong một phút.
- Dùng búa gỗ đập mạnh vào bụng ếch.
- Quan sát hoạt động của tim ếch.
Bài 2
I. Quan sát tuần hoàn mao mạch
Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ, nối các tiểu động mạch và tiểu tĩnh
mạch với nhau. thiết diện mao mạch rất nhỏ, nên chỉ cho hồng cầu đi qua thành
một hàng dọc.
1. Mục đích
Quan sát dưới kính hiển vi sự vận chuyển máu trong mao mạch khu vực màng treo
ruột.
2. Chuẩn bị
- Động vật thí nghiệm: ếch
- Dụng cụ thí nghiệm: đinh ghim, bàn mổ, dung dịch Ringer, kính hiển vi.
3. Thao tác
- Bắt ếch ra, cố định ếch nằm úp trên bàn mổ, rạch một đường kéo nhỏ
thành bụng ếch.
- Luồn ngón tay trỏ vào bụng ếch, tìm ruột non và đưa ra ngoài thành bụng.
- Lấy đinh ghim đóng căng màng treo ruột của ếch lên trên lỗ của bàn mổ
ếch.
- Đặt bàn mổ lên kính hiển vi điều chỉnh để quan sát. Phân biệt các đoạn
tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch.
II. Làm tiêu bản thần kinh
Tính chất bản của tổ chức thần kinh - thường được nghiên cứu trên tiêu bản
thần kinh – cơ của ếch.
Tiêu bản này gồm một dây thần kinh hông đùi chày chân ếch.
1. Mục đích
Biết được cách làm tiêu bản thần kinh, quan sát sự hưng phấn của thần kinh
qua kích thích điện.
2. Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ; điện cc
- Hoá chất: dung dịch Ringer
3. Thao tác
- Lau sạch chất nhờn trên da ếch
- Cắt ngang lưng ếch: lấy kéo cắt bỏ nửa phần trên của ếch để lại hai đốt
xương sống cuối cùng và hai chân sau.
- Lấy khăn lột bỏ da nửa thân sau, cắt bỏ bụng các tổ chức trong
xoang bụng.
- Cắt tách riêng hai chân ếch: Tay trái cầm sấp nửa thân sau của ếch, giữ hai
đùi ếch trong lòng bàn tay, ngón tay trỏ ngoặc lên phía lưng, đè đoạn đầu cột sống
lưng làm cho đầu xương cụt hơi nhô lên.
+Tay phải cầm kéo, đặt hai nhánho ép xuống hai bên xương cụt cắt một
nhát 1.
+Dùng tay phải lật ngược xương cụt lên cắt nhát 2, bỏ xương cụt đi. Lúc đó
thấy hai dây thần kinh ngồi lộ ra ngoài.
+Cho nhánh kéo vào giữa hai dây thần kinh ngồi, cắt nhát thứ 3 dọc xương
sống.
+ Cắt nhát thứ 4 tách riêng hai chân ếch ra. Tiếp tục sửa bỏ phần thịt thừa ta
được hai tiêu bản thần kinh.
Đặt một chân vào đĩa Petri có chứa dung dịch Ringer. Tách dây thần
kinh: Cầm sấp đùi ếch ta có một rãnh chạy dọc suốt cơ đùi ếch phía lưng. Dùng
kéo con cắt hết lớp màng bọc cơ dọc theo rãnh. Dùng hai ngón tay ấn mạnh lên rìa
đùi, làm cho rãnh nới rộng ra. Dùng móc thuỷ tinh tách cơ tìm dây thần kinh (nằm
song song cạnh mạch quản). Dây thần kinh này nhiều nhánh phân bố vào các
cơ ở đùi. Dùng kéo cắt các nhánh này, tách dây thần kinh ra. Dùng kéo tách cơ
chày ra khỏi các cơ xung quanh. Cắt bỏơng cẳng chân và bàn chân. Giữ lại
đoạn xương ở đùi.
Đặt tiêu bản đã làm xong v ào đĩa Petri chứa dung dịch Ringer
III. Định khu mỏi trong tiêu bản thần kinh
Mệt mỏi sự mất tạm thời khả năng hoạt động của do hoạt động lâu dài.
Mệt mỏi thể hiện sự co bóp. Quá trình mệt mỏi thường liên hệ với sự tiêu hao
năng lượng và sự tích tụ các sản phẩm trao đổi ở cơ hoạt động.
Sự xuất hiện mệt mỏi của cơ trong cơ thể hoàn chỉnh phức tạp hơn nhiều so
với tách rời. Các biến đổi về chức năng của một số bộ phận hệ thần kinh trung
ương xuất hiện sớm hơn sự mệt mỏi của bản thân cơ. Khi mệt mỏi nhiều hoạt động
cơ tạm thời ngừng. Lúc đó, trong cơ các quá trình sinh hoá học diễn ra một cách
mạnh mẽ, kết quả là khả năng hoạt động của cơ thể phục hồi. Cho nên sau khi
nghỉ, hoạt động của cơ được khôi phục.
1. Mục định
Xác định khu mỏi
2. Chuẩn bị
- Hai tiêu bản thần kinh
- Dụng cụ: Dụng cụ mổ, tấm kính, kích điện
- Hoá chất: Dung dịch Ringer
3. Thao tác
+Đặt tiêu bản 1 lên tấm kính khô.
+Đặt điện cực lên dây thần kinh 1 kích thích liên tục, của tiêu bản này
co liên tục. Một lúc sau cơ không co nữa.
+Đặt điện cực trực tiếp kích thích vào thấy lại co bóp, chứng tỏ
chưa mỏi.
+Đặt dây thần kinh của tiêu bản 2 lên dây thần kinh của tiêu bản 1. Kích
thích vào dây thần kinh của tiêu bản 1, cơ của tiêu bản 1 không co nhưng cơ của
tiêu bản 2 lại co. Điều đó chứng tỏ dây thần kinh tiêu bản 1 chưa mỏi (vẫn còn khả
năng hưng phấn và dẫn truyền hưng phấn sang thần kinh của tiêu bản 2)
III. Dòng điện tổn thương
1. Mục đích
Chứng minh khi các bào bị tổn thương sẽ phát sinh dòng điện
2. Chuẩn bị
- Động vật: ếch
- Dụng cụ: tấm kính, bộ đồ mổ
3. Thao tác
+Dùng 1 tấm kính thuỷ tinh, đặt một tiêu bản lên trên tấm kính. Dùng kéo
cắt tiêu bản cơ trên tấm kính một miếng cơ nhỏ để làm tổn thương phần cơ.
+Dùng móc thuỷ tinh nhấc dây thân kinh đặt lên cơ, chạm vào hai điểm: một
điểm chạm vào nơi cơ bị tổn thương; một điểm chạm vào nơi nguyên vẹn. Quan
sát thấy khi đặt dây thân kinh như vậy thì làm cho cơ co.
thể cho dây thân kinh chạm vào chỗ tổn thương của chân này ch
nguyên vẹn của chân kia ta cũng thấy chân co giật.
Giữa chỗ nguyên vẹn và tổn thương của của cơ đã sản sinh ra dòng điện
(dòng điện tổn thương hay dòng điện tĩnh). Dòng điện này tác dụng kích thích
làm hưng phấn dây thần kinh nên làm cho cơ co.
Lưu ý kết quả chỉ được khi thao tác nhanh, chính xác.
II. Dòng điện hoạt động
1. Mục đích
Năm 1840 Mattơxi chứng minh được rằng, thể gây sự co bóp của tiêu
bản thần kinh - cơ nếu đặt thần kinh của tiêu bản này lên cơ đang hoạt động của
một tiêu bản khác.
Chứng minh khi các bào hoạt động, phát sinh dòng điện
2. Chuẩn bị
- Tiêu bản - thần kinh
- Nguồn điện kích tch
3. Thao tác
- Sử dụng hai tiêu bản cơ thần kinh
- Vắt sợi thần kinh của tiêu bản 2 lên cơ tiêu bản 1
- Dùng điện kích thích thần kinh tiêu bản 1, sau mỗi lần đóng ngắt kết quả
cơ 1 co, cơ 2 thỉnh thoảng co.
của tiêu bản 1 co do tác dụng kích thích củang điện vào dây thần
kinh, hưng phấn từ thần kinh truyền đến cơ làm cơ co.
của tiêu bản 2 co do tác dụng kích thích củang điện sinh học (dòng
điện động) phát sinh ở cơ của tiêu bản 1, thần kinh này sinh hưng phấn và truyền
đến cơ làm cơ 2 cũng co.
III. Ghi đồ thị co cơ đơn giản
1. Mục đích
Chứng minh: khi kích thích đơn lẻ lên sợi thần kinh, cơ sẽ co 1 lần rồi giãn
ra hoặc nếu kích thích liên tục nhiều lần, cơ co giãn sẽ ghi được một đường ghi có
kiểu răng cưa. Khi kích thích liên tiếp với tần số cao, ta sẽ ghi được một dường ghi
co cứng dạng đường thẳng.
2. Chuẩn bị
- Sử dụng tiêu bản - thần kinh
- Quả cân, móc cơ, bút ghi trụ quay
3. Thao tác
- Kẹp tiêu bản thần kinh lên giá. Móc nối với hệ thống bút ghi, điều
chỉnh trụ quay hoạt động
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Kích thích đơn lẻ từng cáin sợi dây thần kinh: sau vài giây lại kích thích
+ Kích tch liên tục với tần số vừa phải
+ Kích tch liên tục với tần smau

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA CHĂN NUÔI
Bộ môn: Sinh - Tập tính động vật
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
SINH ĐỘNG VẬT 1 Hà Nội – 2020 Bài 1
I. Phản xạ tuỷ sống và phân tích cung phản xạ
Hệ thần kinh trung ương bao gồm não và tuỷ sống. Nó thống nhất và điều
hoà sự hoạt động của tất cả các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể, bảo đảm tác
dụng sự qua lại của cơ thể với ngoại cảnh.
Phản xạ là sự đáp ứng của cơ thể đối với các kích thích bên trong và bên
ngoài vào các thụ quan, thực hiện khi có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương.
Muốn thực hiện phản xạ phải có cung phản xạ. Cung phản xạ gồm có những
cấu tạo giải phẫu nhất định: Thụ quan, nơron hướng tâm, trung tâm thần kinh,
nơron ly tâm, cơ quan đáp ứng. Một khâu nào đó của cung phản xạ bị mất hoặc tổn
thương thì phản xạ sẽ mất.
Hình 1. Cung phản xạ không điều kiện 1. Mục đích
Quan sát được phản xạ tuỷ sống (phản xạ không điều kiện) 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: giá, bộ đồ mổ ếch, dùi. , bông, giấy lọc, xông.
- Hoá chất: axit H2SO4 5%, nước, Novocain 3% 3. Thao tác
Cắt bỏ não ếch, luồn một mũi kéo qua hàm của ếch, lưỡi kia dưới hai mắt.
Cắt bỏ hàm trên của ếch đi được ếch mất não (hay ếch mất tuỷ sống).
Treo ếch trên giá. dùng xông chọc qua hàm dưới của ếch, cố dịnh xông lên
giá thí nghiệm. Đợi cho ếch hết dãy giụa rồi bắt đầu mới thí nghiệm. a. Quan sát phản xạ
Lấy bông tẩm dung dịch H2SO4 5% cho tiếp xúc vào chân ếch. Quan sát đáp ứng và rửa sạch chân.
Dùng bông tẩm H2SO4 5% cho tiếp xúc tại lần lượt các vị trí bụng, ngực,
đùi. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
b. Phân tích cung phản xạ
Lấy kéo cắt da vòng quanh gối, lột bỏ da chân. Dùng bông tẩm H2SO4 5%
cho tiếp xúc vào vị trí chân mất da. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
Dùng dao rạch lớp cơ đùi bên chân còn nguyên vẹn, tìm dây thần kinh, dùng
bông tẩm Novocain 3% đặt dưới dây thần kinh hoặc cắt đắt dây thần kinh. Sau vài
phút dùng bông tẩm H2SO4 5%. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
Dùng dùi chọc sâu vào tuỷ sống ếch. Dùng bông tẩm H2SO4 5% cho tiếp xúc
vào chân. Quan sát đáp ứng và rửa sạch.
II. Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch
Tim là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng tuần hoàn máu, tim của động
vật có vú chia làm 4 ngăn (2 tâm nhĩ, hai tâm thất), tim ếch có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất).
Sự co giãn của tim bao gồm: co giãn của tâm nhĩ và tâm thất, tim co gọi là
tâm thu, tim giãn gọi là tâm trương.
Tim hoạt động co giãn có chu kỳ. Mỗi chu kỳ có 5 kỳ: Tâm nhĩ co, tâm nhĩ
giãn, tâm thất co, tâm thất giãn, tim nghỉ. 1. Mục đích
Ghi được đồ thị hoạt động của tim ếch, phân tích các chu kỳ hoạt động tim ếch. 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ ếch, bàn mổ, cặp tim, bút ghi, giá mắc bút ghi, trụ quay
có giấy khói, dung dịch Ringer (0,6 - 0,65 g NaCl/100ml). 3. Thao tác
Phá hủy tủy ếch: Tay trái cầm ếch, tay phải cầm kim mũi nhọn dò theo đường
thẳng giữa 2 mắt đến khi nào thấy hố lõm trên đỉnh đầu thì dùng mũi kim đâm thẳng
xuống đến khi ếch có phản ứng che mặt hoặc há miệng, sau đó đâm mũi kim về phía xuôi
dọc tuỷ sống, xoáy nhẹ đến khi 2 chi sau duỗi thẳng là hủy tủy thành công, ếch hết cử động.
Cách cầm ếch Xác định vị trí chọc tuỷ Chọc tuỷ
Hình ..... Cách phá huỷ tuỷ sống
Buộc ếch nằm ngửa trên bàn mổ. Cắt hình chữ V tại mỏm xương ức, bộc lộ
tim ra. Cắt màng bao tim để lộ tim ra ngoài.
Quan sát thứ tự co bóp của các bộ phận của tim, tần số co bóp, màu sắc từng phần khi co giãn.
Đưa bàn mổ lên giá, dùng cặp tim cặp vào mỏm tim. Điều chỉnh bộ phận
ghi, cho bút ghi vào sát trụ quay, vặn cót cho trụ quay chạy. Tim co giãn, kéo bút
ghi lên xuống. Ghi được đồ thị tim trên trụ quay.
Ghi chú : Thỉnh thoảng nhỏ vài giọt dung dịch ringer vào tim Trụ quay Đồ thị co cơ tim
III. Phân tích tính tự động của tim
Tim có tính tự động thể hiện ở chỗ cắt đứt dây thần kinh chi phối tim hay
tách tim ra khỏi cơ thể nó vẫn tiếp tục co bóp. Quá trình và tính chất sinh lý kể cả
tính tự động của tim phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ và các yếu tố khác.
Các nghiên cứu mới đây đã khẳng định rằng trong một số trường hợp (rất
hiếm gặp), tim có thể vẫn đập sau khi cơ thể chết. Từ khi khám phỏ ra hệ thống
này, chúng ta có thể cứu sống nhiều trường hợp tim ngừng đập bằng cách xoa bóp
tim. Ngoài ra, y học cũng đó tạo các máy tạo nhịp thay thế hoặc phụ lực để chỉ huy
nhịp điệu co bóp của tim trong trường hợp hoạt động của tim bị trục trặc. 1. Mục đích
Quan sát tính tự động của tim 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ, mặt kính đồng hồ, dung dịch Ringie, pipet 3. Thao tác
- Phá tuỷ ếch. Cố định ếch trên bàn mổ, cắt lồng ngực để lộ tim ra, cắt bỏ bao tim.
- Dùng dao cắt bỏ tim ếch ra khỏi cơ thể. Đặt tim vào mặt kính đồng hồ có chứa dung dịch Ringie. Quan sát tim ếch
IV. Phân tích hệ thống hạch dẫn truyền của tim ếch (Stannius)
Các xung động gây ra sự co bóp nhịp điệu của tim xuất hiện và được truyền
dẫn trong mô đặc biệt của tim – hệ thống truyền dẫn. ở ếch hệ thống này có các
hạch ở xoang tĩnh mạch là hạch Remack (ở động vật có vú là hạch Keith – Flack)
và ở chỗ tiếp giáp giữa tâm nhĩ và tâm thất có hạch nhĩ – thất hay hạch Ludwig-
Bider (động vật có vú là Asoffo –Tawara). 1. Mục đích
Xác định vị trí các hạch tự động trong tim ếch 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: Bộ đồ mổ ếch, bàn mổ, chỉ, dung dịch Ringie 3. Thao tác
- Phá huỷ tuỷ ếch, buộc ếch nằm ngửa trên bàn mổ, cắt lồng ngực để lộ tim và cắt bỏ bao tim.
- Quan sát tần số tim đập bình thường, sự co giãn của xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ và tâm thất.
- Buộc nút chỉ thứ nhất:Luồn chỉ xuống dưới động mạch chủ, lật ngược tim
lên, chỉ sẽ bao vòng quanh xoang tĩnh mạch. Buộc thắt sợi chỉ lại sao cho sợi chỉ
nằm giữa xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ. Nếu buộc đúng chỗ thì nhịp đập của xoang
tĩnh mạch vẫn như cũ, tâm nhĩ và tâm thất ngừng đập 1 thời gian, sau đó đập lại
nhưng với nhịp chậm hơn.
- Buộc nút thứ hai: dùng sợi chỉ buộc ở chỗ tiếp giáp giữa tâm nhĩ và tâm
thất. Có thể xảy ra một trong 3 trường hợp sau:
+ Nếu sợi chỉ nằm giữa hạch, tâm thất và tâm nhĩ cùng đập.
+ Nếu sợi chỉ nằm phía dưới hạch thì tâm nhĩ đập, tâm thất không đập.
+ Nếu sợi chỉ nằm phía trên hạch thì tâm nhĩ không đập, tâm thất đập.
- Buộc nút chỉ thứ 3 (nếu tâm thất còn đập) : lấy sợi chỉ buộc vào 1/3 phần mỏm
tâm thất trái, mõm tim không đập. V. Phản xạ Golf
Có thể dùng kích thích cơ học hoặc hoá học tác dụng lên các bộ phận khác
nhau của cơ thể làm cho tim đập chậm hoặc ngừng đập một cách phản xạ. Trong
trường hợp này cung phản xạ bao gồm các thụ quan ở bộ phận bị kích thích, thần
kinh cảm giác, hành não và sợi vận động của thần kinh phế vị. 1. Mục đích
Hiểu được các ảnh hưởng phản xạ lên hoạt động của tim. 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ, búa gỗ, bần mổ 3. Thao tác
- Cố định ếch trên bàn mổ. Mổ vùng ngực, bộc lộ tim ếch. Nhỏ dung dịch
sinh lý lên tim và đếm tần số co bóp trong một phút.
- Dùng búa gỗ đập mạnh vào bụng ếch.
- Quan sát hoạt động của tim ếch. Bài 2
I. Quan sát tuần hoàn ở mao mạch
Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ, nối các tiểu động mạch và tiểu tĩnh
mạch với nhau. Vì thiết diện mao mạch rất nhỏ, nên chỉ cho hồng cầu đi qua thành một hàng dọc. 1. Mục đích
Quan sát dưới kính hiển vi sự vận chuyển máu trong mao mạch khu vực màng treo ruột. 2. Chuẩn bị
- Động vật thí nghiệm: ếch
- Dụng cụ thí nghiệm: đinh ghim, bàn mổ, dung dịch Ringer, kính hiển vi. 3. Thao tác
- Bắt ếch ra, cố định ếch nằm úp trên bàn mổ, rạch một đường kéo nhỏ ở thành bụng ếch.
- Luồn ngón tay trỏ vào bụng ếch, tìm ruột non và đưa ra ngoài thành bụng.
- Lấy đinh ghim đóng căng màng treo ruột của ếch lên trên lỗ của bàn mổ ếch.
- Đặt bàn mổ lên kính hiển vi và điều chỉnh để quan sát. Phân biệt các đoạn
tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch.
II. Làm tiêu bản cơ thần kinh
Tính chất cơ bản của tổ chức thần kinh - cơ thường được nghiên cứu trên tiêu bản
thần kinh – cơ của ếch.
Tiêu bản này gồm một dây thần kinh hông đùi và cơ chày chân ếch. 1. Mục đích
Biết được cách làm tiêu bản cơ thần kinh, quan sát sự hưng phấn của cơ thần kinh qua kích thích điện. 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ; điện cực
- Hoá chất: dung dịch Ringer 3. Thao tác
- Lau sạch chất nhờn trên da ếch
- Cắt ngang lưng ếch: lấy kéo cắt bỏ nửa phần trên của ếch để lại hai đốt
xương sống cuối cùng và hai chân sau.
- Lấy khăn lột bỏ da ở nửa thân sau, cắt bỏ cơ bụng và các tổ chức trong xoang bụng.
- Cắt tách riêng hai chân ếch: Tay trái cầm sấp nửa thân sau của ếch, giữ hai
đùi ếch trong lòng bàn tay, ngón tay trỏ ngoặc lên phía lưng, đè đoạn đầu cột sống
lưng làm cho đầu xương cụt hơi nhô lên.
+Tay phải cầm kéo, đặt hai nhánh kéo ép xuống hai bên xương cụt cắt một nhát 1.
+Dùng tay phải lật ngược xương cụt lên cắt nhát 2, bỏ xương cụt đi. Lúc đó
thấy hai dây thần kinh ngồi lộ ra ngoài.
+Cho nhánh kéo vào giữa hai dây thần kinh ngồi, cắt nhát thứ 3 dọc xương sống.
+ Cắt nhát thứ 4 tách riêng hai chân ếch ra. Tiếp tục sửa bỏ phần thịt thừa ta
được hai tiêu bản cơ thần kinh.
Đặt một chân vào đĩa Petri có chứa dung dịch Ringer. Tách dây thần
kinh: Cầm sấp đùi ếch ta có một rãnh chạy dọc suốt cơ đùi ếch phía lưng. Dùng
kéo con cắt hết lớp màng bọc cơ dọc theo rãnh. Dùng hai ngón tay ấn mạnh lên rìa
đùi, làm cho rãnh nới rộng ra. Dùng móc thuỷ tinh tách cơ tìm dây thần kinh (nằm
song song và cạnh mạch quản). Dây thần kinh này có nhiều nhánh phân bố vào các
cơ ở đùi. Dùng kéo cắt các nhánh này, tách dây thần kinh ra. Dùng kéo tách cơ
chày ra khỏi các cơ xung quanh. Cắt bỏ xương cẳng chân và bàn chân. Giữ lại đoạn xương ở đùi.
Đặt tiêu bản đã làm xong v ào đĩa Petri có chứa dung dịch Ringer
III. Định khu mỏi trong tiêu bản cơ thần kinh
Mệt mỏi là sự mất tạm thời khả năng hoạt động của cơ do hoạt động lâu dài.
Mệt mỏi thể hiện ở sự co bóp. Quá trình mệt mỏi thường có liên hệ với sự tiêu hao
năng lượng và sự tích tụ các sản phẩm trao đổi ở cơ hoạt động.
Sự xuất hiện mệt mỏi của cơ trong cơ thể hoàn chỉnh phức tạp hơn nhiều so
với cơ tách rời. Các biến đổi về chức năng của một số bộ phận ở hệ thần kinh trung
ương xuất hiện sớm hơn sự mệt mỏi của bản thân cơ. Khi mệt mỏi nhiều hoạt động
cơ tạm thời ngừng. Lúc đó, trong cơ các quá trình sinh hoá học diễn ra một cách
mạnh mẽ, kết quả là khả năng hoạt động của cơ thể phục hồi. Cho nên sau khi
nghỉ, hoạt động của cơ được khôi phục. 1. Mục định Xác định khu mỏi 2. Chuẩn bị
- Hai tiêu bản cơ thần kinh
- Dụng cụ: Dụng cụ mổ, tấm kính, kích điện
- Hoá chất: Dung dịch Ringer 3. Thao tác
+Đặt tiêu bản 1 lên tấm kính khô.
+Đặt điện cực lên dây thần kinh 1 và kích thích liên tục, cơ của tiêu bản này
co liên tục. Một lúc sau cơ không co nữa.
+Đặt điện cực trực tiếp kích thích vào cơ thấy cơ lại co bóp, chứng tỏ cơ chưa mỏi.
+Đặt dây thần kinh của tiêu bản 2 lên dây thần kinh của tiêu bản 1. Kích
thích vào dây thần kinh của tiêu bản 1, cơ của tiêu bản 1 không co nhưng cơ của
tiêu bản 2 lại co. Điều đó chứng tỏ dây thần kinh tiêu bản 1 chưa mỏi (vẫn còn khả
năng hưng phấn và dẫn truyền hưng phấn sang thần kinh của tiêu bản 2)
III. Dòng điện tổn thương 1. Mục đích
Chứng minh khi các mô bào bị tổn thương sẽ phát sinh dòng điện 2. Chuẩn bị - Động vật: ếch
- Dụng cụ: tấm kính, bộ đồ mổ 3. Thao tác
+Dùng 1 tấm kính thuỷ tinh, đặt một tiêu bản cơ lên trên tấm kính. Dùng kéo
cắt tiêu bản cơ trên tấm kính một miếng cơ nhỏ để làm tổn thương phần cơ.
+Dùng móc thuỷ tinh nhấc dây thân kinh đặt lên cơ, chạm vào hai điểm: một
điểm chạm vào nơi cơ bị tổn thương; một điểm chạm vào nơi nguyên vẹn. Quan
sát thấy khi đặt dây thân kinh như vậy thì làm cho cơ co.
Có thể cho dây thân kinh chạm vào chỗ tổn thương của chân này và chỗ
nguyên vẹn của chân kia ta cũng thấy chân co giật.
Giữa chỗ nguyên vẹn và tổn thương của của cơ đã sản sinh ra dòng điện
(dòng điện tổn thương hay dòng điện tĩnh). Dòng điện này có tác dụng kích thích
làm hưng phấn dây thần kinh nên làm cho cơ co.
Lưu ý kết quả chỉ có được khi thao tác nhanh, chính xác.
II. Dòng điện hoạt động 1. Mục đích
Năm 1840 Mattơxi chứng minh được rằng, có thể gây sự co bóp cơ của tiêu
bản thần kinh - cơ nếu đặt thần kinh của tiêu bản này lên cơ đang hoạt động của một tiêu bản khác.
Chứng minh khi các mô bào hoạt động, phát sinh dòng điện 2. Chuẩn bị
- Tiêu bản cơ - thần kinh
- Nguồn điện kích thích 3. Thao tác
- Sử dụng hai tiêu bản cơ thần kinh
- Vắt sợi thần kinh của tiêu bản 2 lên cơ tiêu bản 1
- Dùng điện kích thích thần kinh tiêu bản 1, sau mỗi lần đóng ngắt kết quả
cơ 1 co, cơ 2 thỉnh thoảng co.
Cơ của tiêu bản 1 co là do tác dụng kích thích của dòng điện vào dây thần
kinh, hưng phấn từ thần kinh truyền đến cơ làm cơ co.
Cơ của tiêu bản 2 co là do tác dụng kích thích của dòng điện sinh học (dòng
điện động) phát sinh ở cơ của tiêu bản 1, thần kinh này sinh hưng phấn và truyền
đến cơ làm cơ 2 cũng co.
III. Ghi đồ thị co cơ đơn giản 1. Mục đích
Chứng minh: khi kích thích đơn lẻ lên sợi thần kinh, cơ sẽ co 1 lần rồi giãn
ra hoặc nếu kích thích liên tục nhiều lần, cơ co giãn sẽ ghi được một đường ghi có
kiểu răng cưa. Khi kích thích liên tiếp với tần số cao, ta sẽ ghi được một dường ghi
co cứng dạng đường thẳng. 2. Chuẩn bị
- Sử dụng tiêu bản cơ - thần kinh
- Quả cân, móc cơ, bút ghi trụ quay 3. Thao tác
- Kẹp tiêu bản cơ thần kinh lên giá. Móc cơ nối với hệ thống bút ghi, điều
chỉnh trụ quay hoạt động - Tiến hành thí nghiệm:
+ Kích thích đơn lẻ từng cái lên sợi dây thần kinh: sau vài giây lại kích thích
+ Kích thích liên tục với tần số vừa phải
+ Kích thích liên tục với tần số mau