iii Kỹ thuật an toàn bộ môn an toàn lao động Trường đại học Xây Dựng Hà Nội

ĐIII.1. Kỹ thuật an toàn điệnI. Nguyên nhân gây tai nạn điện Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện ( bộ phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng chất cách điện, điện áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển báo biển cấm ).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|45222017
24
ĐIII.1. K thut an toàn đin
I. Ngun nhân gây tai nn đin
- Tiếp xúc va chm vào các b phận mang điện ( b phn dẫn điện ca các thiết b điện để h, dây dẫn điện b hng
chất cách điện, điện áp vượt qúa gii hạn an toàn, đóng điện bt ng do không có bin báo, bin cm ).
- Tiếp xúc vi b phn kim loi lúc bình tờng không có điện nhưng do rò mát hoặc chất cách điện b hư hỏng. -
Điện áp bước (đi vào vùng có dòng điện rò ra đất).
- Phóng h quang điện.
- Sa chữa điện không cắt điện hoc không s dụng các phương tiện bo v thích hp.
- Không nm vng nguyên tc cp cu tai nạn điện.
- Do vi phm ni quy an toàn s dụng điện.
II. S tác dng của dòng điện lên cơ thể con người và các yếu t ảnh hưởng.
1. Tác động của dòng điện đối với cơ thể người
- Tác động v nhit gây bng (Ti ch tiếp xúc khi điện giật thường b bng, bng do phóng h quang điện.) - Tác
động v hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện phân làm phân hoá tế bào.
- Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, làm ngưng trệ s hoạt động ca tim, phi, nh
ởng đến s phân chia tế bào trong cơ thể.
- Tác động v cơ học: Dòng điện có tác động v cơ học lớn đối vi các tế bào trong cơ thể. Dòng điện làm hy hoi
các tế bào và điện git gây ngã cao (nguyên nhân gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể.
2. Các yếu t ảnh hưởng đến tác hi
* ờng độ dòng điện qua người: Ing (mA)
Tác dng của cường độ dòng điện đối với cơ thể người th hin qua bng sau
Ing (mA)
Dòng điện xoay chiu tn s 50 ¸ 60 Hz
Dòng điện mt chiu
0,6 ¸ 1,5
- Bắt đầu tê ngón tay
- Không cm giác
2 ¸ 3
- Ngón tay tê rt mnh
- Không có cm giác
5 ¸ 7
- Bp tht tay co li và rung
- Đau như kim châm và thấy nóng
8 ¸ 10
- Tay khó ri vật mang điện nhưng có thể rời được,
ngón tay, khp tay, bàn tay thấy đau
- Nóng tăng lên rất mnh
20 ¸ 25
- Tay không th ri vật mang điện, đau tăng lên, khó
th
- Nóng tăng lên và bắt đầu thy có
hiện tượng co qup
50 ¸ 80
- Hô hp b tê liệt, tim đập mnh
- Rt nóng, các bp tht co qup, khó
th
90 ¸ 100
- Hô hp b tê lit, quá 3 giây thì tim b tê lit và ngng
đập, h thn kinh b tê lit
- Hô hp b tê lit
Qua đó ta thấy Ing càng cao càng gây nguy him.
Gii hn an toàn của Ing đối vi dòng xoay chiu có tn s f = 50Hz là 10mA.
Gii hn an toàn của Ing đối vi dòng 1 chiu là 50mA.
* Tn s dòng điện: f (H
Z
) tn s càng cao thì mc nguy him v đin càng giảm, người ta thy rng khi tn s (f) đến
500.000 H
Z
thì không gây điện git (với các điện áp hin nay s dng) mà ch gây ra bỏng. Như vậy tn s dòng điện hin nay 50 Hz là
nguy hiểm hơn cả.
* Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa vào phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức nguy him ca dòng
điện khi đi vào cơ thể bằng các đường khác nhau.
Bảng phân lượng dòng điện qua tim theo đường đi dòng điện qua người
Phân lượng dòng điện qua tim (%)
0,4
3,3
3,7
6,7
* Thời gian điện git (Sec) thi gian càng kéo dài càng nguy hiểm vì khi đó lượng tế bào b phân hu càng nhiu, ti
ch tiếp xúc do tác dng v nhit gây ra bỏng làm cho điện tr tiếp xúc giảm đi và điện tr của người gim. (Xem thêm bng Tác dng
của dòng điện đối với cơ thể con người).
* Đin tr của người: Rng
( )
lOMoARcPSD|45222017
25
Đin tr tiếp xúc của người có th thay đổi t 600 ¸400.000 W, Rng ph thuc vào rt nhiu yếu t:
- Sc khe ca mỗi người, mc khô ráo ca da, v trí tiếp xúc, lp sng trên da, thời gian điện git. Khi tính toán
luôn ly Rng = 1000W.
- Điện áp dòng điện: Nếu người tiếp xúc trc tiếp vào mạng điện thì Ing = U . Vì vậy khi U tăng làm cho Ing
tăng,
Rng
mức độ nguy hiểm tăng lên.
- Các yếu t môi trường: Vi khí hu, áp sut không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi.
III. Các trưng hp ngưi có th tiếp xúc vi mng đintr s dòng đin qua ngưi
1. Người tiếp xúc vào 1 dây (la hoc mát xông la) trong mng 1 pha 2 dây.
Đây là trường hp không hay ít ph biến trong sn xuất và đời sng hàng ngày.
Tr s dòng điện qua người Ing xác định bng kh năng dẫn điện ca các nhánh song song với điện tr:
Trong đó: - U: Điện áp ca mng (V).
- Rcd: Điện tr cách điện tương đương của điện tr R1, R2 vi gi thiết R1 = R2(W). -
Rng: Điện tr người (W).
2. Người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có dây trung hoà cách điện.
Coi như Rng mắc song song điện tr cách điện (R
) của pha đó và nối tiếp với điện tr cách điện ca 2 pha còn li.
- Tr s dòng điện qua người là:
Ing =
Ud
.1000 = .1000 =
3Up
.1000(mA)
3Rng + Rcd 3Rng +Rcd 3Rng +Rcd
3
Trong đó: - Up điện áp pha, Ud điện áp dây
- Rcđ là điện tr cách điện ca các pha với đất (R
1
, R
2
, R
3
)
3. Người tiếp xúc vào 1 pha trong mng 3 pha có trung hoà nối đất.
lOMoARcPSD|45222017
26
Coi như người mc ni tiếp vi cc nối đất ca dây trung hoà và cun dây pha ca máy biến thế.
Tr s dòng điện qua người là:
Ing =
Up
´1000(mA)
Rng +Ro
Trong đó: R
o
đin tr tính toán ca cc ni đất ly bng 4W trong mạng điện áp nh hơn hoặc bng 1000V và ly bng 10W
trong mng có tng công sut nh hơn hoặc bng 100KVA.
4. Người tiếp xúc vào 2 pha trong mng 3 pha.
Có th xem là nguy him nhất nhưng trường hp này ít gp, tr s dòng điện qua người là:
* Tr s:
Tr s đin áp ti một điểm cách ch chm đt (0) mt khong x là
Ux = Ix. r
đ
- Ix: tr s dòng điện tại điểm chạm đất (A)
- r
đ
: Điện tr sut ca đt; (W cm
2
)
IC = 2PIcx2
- Ic: Tr s dòng điện chạm đất
- x: Khong cách t đim chm đất đến điểm xét (cm)
* Do tính cht phân b đin thế gim dần khi càng xa điểm chm đt nên trên thc tế dòng điện áp bước không còn tác
lOMoARcPSD|45222017
27
dng khi khong cách này lớn hơn 20m. Khi rơi vào vùng có điện áp bước có th thoát ra khỏi đó bằng cách nhy lò cò mt chân.
lOMoARcPSD|45222017
28
* Nối đất qua dây trung hoà
Khi có dòng điện rò ra v máy, ni v máy v dòng trung tính s tạo ra đoản mch làm chy dây chì hoc ngắt điện b phn
t động.
Tr s dòng điện qua người:
Ing =
r Idoan
k
.1000(mA)
Rng + + + +Ro r
k
... r
g
I đoản: tr s dòng điện lúc đoản mch
r
k
: điện tr nhy ca dây trung hoà. r
g
:
đin tr giy của người.
* Nối đất tại điểm không và dc theo chiu dài dây trung hoà (cho toàn lưới điện): áp dngvi mạng điện áp £1000
V để đảm bảo cho dây trung hoà luôn luôn có điện áp = 0 trong mọi trường hợp và khi đứt 1 dây pha dây trung hòa không
tr thành dây pha. Ngoài ra ni lp li 250m /1ln, tại các điểm rẽ, điểm cui cùng ca h thng.
lOMoARcPSD|45222017
29
* B trí thiết b cắt điện bo vệ: Để cắt được nhanh chóng khi xut hiện điện áp vượt quá gii hạn quy định, người
ta b
trí các thiết b cắt điện t động.
* S dng h thng tiếp đất: Vi các thiết b di động, vic tiếp đất thun lợi hơn bởi các thiết b này không hot
động
mt v trí lâu dài.
c. Đề phòng phóng h quang điện
- Khi làm vic hoặc đi lại gn dây trn cn tuân theo khong cách an toàn.
Đin áp (kV)
6 ¸ 15
15 ¸ 35
35 ¸ 110
110 ¸ 300
Khong cách (m)
2
3
4
6
d. Cp cu tai nạn điện:
- Nhanh chóng tách nn nhân ra khi vật mang điện bng cách ngt cu dao, rút phích, rút cu chì, bt áttômát,
dùng vt không dẫn làm đứt dây, hoc kéo nn nhân ra khi vật mang điện Chú ý cách điện tốt cho người cp cu.
- Sau khi tách nn nhân ra khi vật mang điện cn kim tra tim mch, hô hp, nếu hô hp tê lit cn phc hi bng
cách hà hơi thổi ngt, xoa bóp tim ngoài lng ngực (đồng thi gọi điện y tế 115)
- Khi hô hp phc hồi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế, trên đường đi cũng phải có người theo dõi giúp đỡ để duy trì hô
hấp. V. Đề phòng tĩnh điện
1. Hiện tượng và hu qu
- Tĩnh điện có th xy ra khi c sát gia các vt không dn hoc gia vt dn và không dn vi nhau - Sn xut có
th có tĩnh điện:
+ Chuyên ch đong rót chất lng, khí không dẫn điện.
+ Nghin nh các vt rn.
+ C sát giữa đai truyền lên trc quay.
- Đôi khi tĩnh điện có th xy ra t cơ thể người.
* Hu quả: Tĩnh điện phóng tia lửa điện tìm tới các môi trường sn xut có các cht bi, khí d to ti không khí hn hp n
cháy nguy him có th to ra các v cháy, n nguy him.
2. Các biện pháp đề phòng
- Nối đất, tiếp đất cho các b cha, ng dn, téc ch dung môi không dẫn điện - Trung hoà điện tính.
- Tăng độ ẩm không khí trong các phòng có tĩnh điện, hoc làm m các vt.
- Vi dây curoa, phi nối đất cho phn kim loi ca máy và bôi du dẫn điện cho dây curoa.
- Đối với công nhân cũng cần to s dẫn điện t cơ thể xung sàn và không mc quần áo tơ lụa t nhiên, đeo đồ trang
sc kim loi.
VI. Chng sét cho công trình xây dng.
1. Hiện tưng và hu qu của phóng điện sét.
Sét là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây tích điện trái dấu khi cường độ điện trường đạt đến tr s ờng độ phóng
đin trong không khí.
Khi bắt đầu phóng điện, điện thế giữa các đám mây đạt đến tr s hàng vạn đến hàng triệu vôn. Cường độ dòng điện có th
đạt đến hàng chc ngàn ampe (có th đến 600KA)
Năng lượng phát ra khi phóng điện có th phá hu công trình, thiết b, nhà ở, gây ra các đám cháy, làm chết
ngưi, súc vt........ c ta thời gian dông mưa trung bình 44-61 ngày/năm mật độ sét trung bình là 3,3 6,47
ln/km
2
năm, do
đó việc chng sét cho công trình là rt cn thiết.
2. Phân cp công trình theo tiêu chun chng sét.
- Cp 1: Là các nhà sn xuất và các công trình thường xuyên thường xuyên thoát ra các hơi, khí, bụi...d to ra vi
không khí mt hn hp cháy n. Khi b sét đánh gây ra cháy n rt nguy him và phá hy ln v cơ học. Công trình này phi thc hin
chng sét mọi nơi, không phụ thuc vào v trí lãnh th và thời gian giông sét hàng năm.
- Cp 2: Là các nhà sn xut và các công trình ch thoát ra các chất hơi, khí, bụi...d to vi không khí mt hn hp
cháy n khi có s c. Khi b sét đánh gây ra cháy nổ và phá hy v cơ học. Công trình loi này phi thc hin chng sét những nơi
thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bng 10h.
- Cp 3: Là các nhà sn xut và các công trình khi b sét đánh chủ yếu phá hy v cơ học. Thc hin chng sét
những nơi thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bng 20h.
Ghi chú: Các công trình có ý nghĩa lớn v mt kinh tế, chính tr, xã hi...( Ví d như Lăng Hồ Ch Tch, vin bo tàng, nhà
băng.... ) mặc dù là công trình cấp 3 nhưng phải coi như công trình cấp 1 v chng sét.
Các công trình cấp 1 không được phép b trí trc tiếp kim thu sét trên đỉnh kết cu công trình mà phải đặt cách ly hoc
lOMoARcPSD|45222017
30
độc lp.
Các công trình độc lp, dng tháp... cho phép b trí trc tiếp nhưng tại mi v trí phi có 2 kim thu, 2 dây dn sét và 2 cc
nối đất riêng bit.
Các công trình cp 2 có th s dng thu lôi loại lưới thay cho kim thu sét. Nếu ô lưới 5mx5m thì tiết diện thanh làm lưới la
không nh hơn 50mm
2
.
Công trình cp 3 có th s dng mi loi thu lôi.
3. Bo v chng sét.
Ni dung bo v chng sét gm:
- Bo v sét đánh trực tiếp (đánh thẳng)
- Bo v chng sét cm ứng ( tĩnh điện và cm ứng điện t) - Bo v chng sét lan truyn.
Chống sét đánh thẳng là cơ bản đối vi công trình xây dng ; Các b phn gm:
- Kim thu hi; bng kim loại (thép) đầu kim vut nhn, m dẫn điện S³100mm
2
- Dây dn sét xung thiết
b nối đất: bng thép f ³10.
- Thiết b nối đất (xem nối đất cho thiết b đin)
4. Xác định phm vi bo v ca h thu lôi:
* Phm vi bo v ca thu lôi: là khong không gian mà đó các công trình và người được bo v v phương diện chng
sét, được xác định bng thc nghim trên mô hình.
* Trường hp 1 kim (cột) chôn độc lập có độ cao so vi mặt đất là h.
Theo thuyết ca Benjamin Franklin, phm vi bo v ca một kim thu lôi độc lp phn không gian nm bên trong mt tròn xoay
quanh trc là kim thu lôi chiu cao H, to bởi đường sinh là đường cong có phương trình là:
r
x
=1,6pH(H-h
x
)/(H+h
x
) với p=1,0 khi 0≤h
x
≤H≤30,0 (m) và p=5,5/H
0,5
khi H>30 (m).
trong đó: h
x
và r
x
là cao độ và bán kính đường tròn trên mt chiếu bng tâm là kim thu lôi, ca từng điểm x trên đường sinh.
thuyết hiện đại, ly gần đúng đường sinh to thành phm vi bo v của kim thu lôi, là đường thẳng (TCXDVN 46:2007) hay đường
thng gãy khúc (TCXD 46:1984). Tiêu chun thiết kế chng sét Việt Nam TCXD 46:1984, coi đường sinh phm vi bo v ct thu lôi
độc lập đường gãy khúc phương trình là: r
x
=1,50(H-1,25h
x
) ; với 0≤h
x
≤0,667H, góc bảo v 56,310
o
r
x
=0,75(H-1,00h
x
) ; vi
0,667H≤h
x
≤H, góc bảo v là 36,870
o
Tiêu chun thiết kế chng sét Việt Nam TCXDVN 46:2007, coi đưng sinh phm vi bo v ct thu lôi độc lập đường
thng nghiêng với phương thẳng đứng ca kim mt góc bo v là 45
o
.
[1]
Tiêu chun TCVN 46:2007, xem xét ti din tích
mt bng phm vi bo v cao độ chân ct thu lôi (có th ct nn mặt đất hoc có th là mái công trình).
Coi trc cha kim thu thẳng đứng là h
x
.
Bán kính bo v theo phương ngang là r
x
.
To h trc r
x
0h
x
(hình v) thì phm vi bo v là hình nón tròn xoay có trục là hx, đường sinh được xác định bởi đường gy
khúc to ra t phương trình 2 đường thng.
Nếu so sánh trên cùng mt din tích hình tròn mt bng phm vi bo v cao độ chân ct thu lôi, của các trường hp áp
dng TCXD 46:1984 và TCXDVN 46:2007 và tiêu chun TCVN 9385-2012 vi nhau, thì chiu cao yêu cu ca ct thu lôi độc lp theo tiêu
chun TCXDVN 46:2007 và tiêu chun TCVN 9385-2012 là H
c
, cao gấp rưỡi chiu cao ct yêu cu theo tiêu chun 1984 là H, (H
c
=1,5H).
Như vậy, để bo v chng sét cho cùng mt din tích mt bng chân cột thu lôi đơn, thì tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 và tiêu chun
TCVN 9385-2012, yêu cầu an toàn hơn. Khi kiểm tra phm vi bo v ca kim thu lôi, cho công trình hoc nhóm công trình, chúng ta vn
nên kim tra theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, nhưng sau đó phải kết lun và kiến ngh nâng chiu cao ct thu lôi lên 1,5 lần để đáp ứng
tiêu chun chng sét mi TCVN 9385-2012, nhm đm bảo an toàn hơn. * Trường hp 2 kim thu kết hp:
Phm vi bo v ca h thu lôi 2 kim cao bng nhau H hoc Hc=1,5H, nm cách nhau mt khoảng A≤5,0H. (H là theo tiêu chuẩn thiết kế
chng sét Vit Nam TCXD 46:1984, trang 23-24, và Hc là theo Tiêu chun TCXDVN 46:2007).
Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao bng nhau, đặt cách nhau mt khoảng cách đủ nh (nh hơn giới hạn được xác định bên
ới là 5H), nhưng có thể vn lớn hơn đường kính hình tròn mt bng phm vi bo ti chân ct (bng 3H), thì ngoài các phm vi bo v
hình nón quanh tng ct (giống như cột độc lp), gia khong 2 ct phm vi bo v còn được m rng to thành vùng phm vi bo
v kết hp không gian nằm bên dưới mt mt bc hai dng yên ngựa. Đường sinh trên mặt đứng đi qua trục ni 2 ct, ca mt
cong yên ngựa này được lấy đường cung tròn có tâm nm trên trung trc ca khong cách hai ct trên mt bng, nm cao độ
4H (4 ln chiu cao ct thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường sinh trên mặt đứng đi qua trục ni 2 ct, ca mt cong yên nga
(hyperbolic paraboloid) này được lấy đường cung tròn bán kính R, tâm nm trên đưng trung trc ca khong cách hai ct trên
mt bng A, và nm cao độ 4H (4 ln chiu cao cột thu lôi). Điểm thp nht của đường sinh này, nm tại trung đim khong cách 2 ct
trên mt bằng A, có cao độ h
o
được xác định là: h
o
= (4H- 0,25A
2
+9H
2
) = 4H- 0,25A
2
+ 9H
2
.
lOMoARcPSD|45222017
31
Vi A là khong cách 2 ct trên mt bng. Khong cách A càng ln h
o
càng nh (khi h
o
=0 thì 2 ct tr v trưng hợp độc lp không còn
to thành h kết hp nữa). Do đó, điều kiện để hai ct bng nhau kết hp bo v là: A≤((28)
1/2
)H=5,29H
[2]
Tiêu chun TCXDVN 46:2007 lấy đường sinh trên là đường thng gy khúc, hp bi góc bo v 60
o
t đỉnh mi ct, vào bên trong
khong 2 cột. Do đó, tg60
o
=1,732=A/(2(H
c
h
o
)), điều kiện để 2 ct bng nhau kết hp bo v theo tiêu chun 2007, là:
A≤3,4641H
c
(và nếu ly chiu cao ct thu lôi theo tiêu chun TCXDVN 46:2007
gấp rưỡi chiu cao ct theo tiêu chun 1984, (H
c
=1,5H),
thì:A≤5,196H=3,464H
c
).
Phm vi bo v kết hp bên trong gia hai ct mặc đưc gii
hn bi mt bậc hai, nhưng trong các tiêu chuẩn chng sét 1984
2007 đều coi gần đúng giao tuyến ca mt cong này vi mt
bằng cao độ chân cột là đường thng gấp khúc đối xứng vơi nhau
qua trc ni hai cột qua đường trung trc ca trc này. Các
đưng thng này to thành vùng din tích mt bng bo v kết
hp chân ct thu lôi, m rng và ni lin hai din tích hình tròn
phm v bo v ti chân mi ct vi nhau, trong khong gia hai
cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được xác định là:
b
x
=1,5(H 2(H h
o
)x/A) ; Với 0≤x≤A/2, b
x
là bán kính (hay b rng)
phm vi bo v kết hp trong khong gia 2 ct tại cao độ chân
ct v mi phía ca trc 2 ct (b
x
ti tâm chân ct bng 1,5H,
tại điểm gia khong cách 2 chân ct bng
1,5h
o
).
Tiêu chun chng sét mi nht TCVN 9385-2012 kế tha TCXDVN
46:2007 và b sung điều kin áp dng vùng bo vgóc bo v nghiêm
ngặt hơn cho tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007.
+ 2 kim có độ cao bng nhau h
Phía ngoài hai cột xác định tương tự trưng hp tng cột độc lp.
Trong khong 0
1
0
2
xác định theo cách v hình như sau:
+ Dựng đường trung trc của đoạn O
1
O
2
.
+ Lấy điểm K tại độ cao 4h trên đường trung trc.
+ Lấy K làm tâm, quay cung tròn đi qua 2 đỉnh ct.
+ Khi đó, điểm thp nht ca cung tròn (thuộc đường trung trực) có độ cao ho được xác định theo công thc sau: h
0
=4h R
= 4h- (0,5 )a
2
+(3 )h
2
(Công thc này còn lý giải cho điều kin a£5h)
+ Xét tiết diện đi qua ho, ta có phạm vi bo v đưc th hin trên mt ct B_B trong hình v.
+ Trong thc tế đối vi mt khi công trình hình hộp được bo v bi hai ct, tiết din B_B là nguy him nht. Vì vy,
nếu công trình nm trong phm vi bo v ca tiết din B_B thì mọi điểm ca công trfnh du a toàn v phương diện chng sét.
lOMoARcPSD|45222017
32
- Phía ngoài 2 ct v giống như từng cột độc lp.
lOMoARcPSD|45222017
33
- Trong khong gia 2 ct tiến hành theo hình v nếu coi 0’
1
là 1 ct o thì khoảng 0’
1
0
2
làm giống trường hp hai ct bng
nhau và có
độ cao là h
2
h
o
= 4h
2
- (0,5 )a
2
+ (3h
2
)
2
Trong trường hp 2 kim kết hp khi kim tra cn chú ý nht tiết din B-B (Ti v trí độ cao
h
o
). * Trường hp dây thu sét: thay cho kim thu người ta thường áp dng cho công trình chy dài.
rx = 1,2(h - 1,25hx) Khi 0 £ hx £ h
Nếu b trí ct thu
sét đỉnh 1 đa giác nội tiếp đường tròn thỏa mãn điều kin:
D £ 8B
0min
D: Đường kính vòng
tròn ngoi tiếp đa giác
mà đnh là các kim thu
nm lân cn nhau h:
Độ cao ca kim thu so
vi mặt đất.
1. Cu to h thng nối đất
H thng cc nối đất bao gm dây dn sét và cc nối đất. H thng cc nối đất chng sét cho công trình thiết b đin hin nay
cu to ch yếu bng thép hình dng L hoc thép ng chiu dầy d ³3,5mm, thường chôn trong đất dưới dng cc hoc nm ngang,
nhưng ph biến là dng cc thẳng đứng vi hai hình thc sau:
hx: Đ cao ca công trình cn bo v.
D
lOMoARcPSD|45222017
34
Trong đó: R
c
: điện tr ca 1 cc (W) r: điện tr riêng ca đt (W cm) l: phn cc chôn
trong đất (cm) d: đường kính cc (cm). Nếu cọc là thép góc thì quy đổi d=0,95b (b: b rng
cánh thép góc) t: khong cách t trng tâm cọc đến mặt đất.
Sau khi tính Rc nếu Rc £ Rtt (điện tr yêu cu ) thì không cần điều chnh chiu dài cc hoặc tăng số cc.
T l a/l
S cc n
H s s dng
T l a/l
S cc n
H s s dng
0.5
0,75
0.5
0,42
1
0,84 - 0,87
1
0,47 - 0,50
2
0,90 - 0,92
2
0,65 - 0,70
3
0,93 - 0,95
3
0,74 - 0,79
0.5
0,7
0.5
0,38
1
0,76 - 0,80
1
0,57
2
0,85 - 0,88
2
0,77
3
0,90 - 0,92
3
0,85
0.5
0,6
0.5
0,36
1
0,67 - 0,72
1
0,55
2
0,79 - 0,83
2
0,74
3
0,85 - 0,88
3
0,83
0.5
0,5
0.5
0,35
1
0,56 - 0,62
1
0,53
lOMoARcPSD|45222017
35
2
0,72 - 0,77
2
0,72
3
0,79 - 0,89
3
0,82
0.5
0,45
0.5
0,33
1
0,51 - 0,65
1
0,52
2
0,66 - 0,73
2
0,72
3
0,75 - 0,80
3
0,82
Bng tra h s s dng ca cc khi cc b trí dc theo chiu dài tia
T l a/l
S cc n
H s s dng
T l a/l
S cc n
H s s dng
0.5
0.5
0,27
1
0,66 - 0,75
1
0,33 - 0,39
2
0,77 - 0,80
2
0,49 - 0,55
3
0,84 - 0,86
3
0,59 - 0,65
0.5
0.5
0,28
1
0,58 - 0,65
1
0,39
2
0,71 - 0,75
2
0,57
3
0,78 - 0,82
3
0,65
0.5
0.5
0,24
1
0,52 - 0,58
1
0,37
2
0,66 - 0,71
2
0,55
3
0,74 - 0,78
3
0,64
0.5
0,36
0.5
0,23
1
0,44 - 0,50
1
0,36
2
0,61 - 0,66
2
0,53
3
0,68 - 0,73
3
0,62
0.5
0,32
0.5
0,22
1
0,38 - 0,44
1
0,35
2
0,55 - 0,61
2
0,52
lOMoARcPSD|45222017
36
3
0,64 - 0,69
3
0,61
0.5
0,30
0.5
0,215
1
0,36 - 0,42
1
0,34
2
0,52 - 0,58
2
0,51
3
0,62 - 0,67
3
0,60
0.5
0,28
0.5
0,21
1
0,33 - 0,39
1
0,34
2
0,49 - 0,55
2
0,34
3
0,59 - 0,65
3
0,595
Bng tra h s s dng ca cc khi cc b trí dc theo chu vi mạch vòng Ngược li
cần tăng số cc (n) s tính như sau:
Trong đó: n: số ng cc km: h s ph
thuc vào mùa (1- 1,75) h
c
: h s s dng cc (bng tra).
Sau khi tính ra s ng cc cn b trí dưới dng mch chy dài hoc vòng ni các cc bng thép bn hoc thép tròn thc
cht phn này cùng tham gia làm giảm điện tr nối đất nhưng bỏ qua để tăng tính an toàn.
Khong cách a bng bi s ca l.
ĐIII. 2. K thut an toàn khi s dng các máyc thi công xây dng.
I. Nhng ngun nhân gây tai nn.
Có nhiu nguyên nhân gây tai nn t thiết kế, chế tạo đến lắp đặt, bo qun, s dng. Trong phm vi bài này ch đề cập đến
nguyên nhân do lắp đặt, bo qun và s dng.
1. Tình trng máy s dng không tt.
* Máy không hoàn chnh:
- Thiếu các thiết b an toàn, hoặc có nhưng đã bị hư hỏng ( thiếu thiết b khng chế ti, khng chế độ cao nâng móc,
khng chế góc quay cn trc...); van an toàn ca thiết b áp lực; rơle của thiết b đin.
- Thiếu hoc s làm vic không chính xác ca thiết b ch báo nhiệt độ, áp lực, điện thế.... - Thiếu thiết b tín hiu ( âm thanh,
ánh sáng...) * Máy đã hư hỏng:
- Máy quá cũ, các chi tiết dơ mòn, long tuột.
- Máy b hư hỏng cc b ( đứt xích, tuột đai truyền...) - H thng phanh hãm b dơ mòn.
- Máy móc đã hết niên hn s dng.
2. Máy b mt ổn định.
- Máy đặt trên nền đất lún st, nghiêng, dc...
- Làm việc vượt quá ti cho phép ( nâng ch vt quá gii hn ).
- Không tuân theo tốc độ quy định ( di chuyn, nâng h ).
- Tác dng ngoi lc lớn, công trình đổ đột ngột, đứt cáp....
lOMoARcPSD|45222017
37
- Do bão, lc ln.
3. Thiếu các thiết b che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm.
Vùng nguy him ca máy móc là khoảng không gian trong đó các yếu t tác dụng thường xuyên hay xut hin nht thi là mi
nguy him cho sc kho và tính mng con người.
- Máy quay qun vào qun áo.
- Các dng c gia công văng vào người.
- Bụi hơi, khí độc t máy nh ra.
- Các b phn dẫn điện b h.
4. S c tai nạn điện.
- Dòng điện dò ra v máy
- Dây dn và các thiết b được cách điện nhưng chất cách điện b hư hỏng.
5. Thiếu ánh sáng trong phm vi làm vic.
- ánh sáng không đủ trong quá trình làm vic.
- Chất lượng ánh sáng không đảm bảo: quá sáng, lóa, ngược ánh sáng....
6. Do người vn hành.
- Không đủ trình độ chuyên môn và tay ngh.
- Vi phạm điều l, ni quy, quy phm an toàn.
- Thiếu sc khe và trng thái tâm lý không tt.
- Vi phm k luật lao động.
- Thiếu các trang thiết b phòng h cá nhân.
7. Thiếu sót trong qun lý máy móc thiết b.
- Máy móc thiếu lai lch, tài liệu hướng dn.
- Thiếu đăng kiểm, duy tu bảo dưỡng, không tuân theo các chế độ trung tu, đại tu định k.
- Phân giao trách nhim không rõ ràng.
II. Các bin pháp đ phòng s c tai nn.
1. Yêu cu chung.
- Sa chữa trung đại tu máy móc đúng niên hạn.
- Thường xuyên kiểm tra trước khi vào làm vic vi máy móc thiết b.
- Thc hin chy rà th ti sau mi ln lắp đặt, trung đại tu.
- Trang b đầy đ các thiết b hãm (phanh), báo (đèn, còi), khi có nguy hiểm.
- Trước khi s dng máy, công nhân cần được tp hun làm quen.
- S dụng công nhân đúng trình độ, nghip v, sc kho và tâm lý.
- Các tín hiệu điều khin phi rõ ràng (tín hiu nâng, h vt cho cn trc...).
- Đảm bo các khong cách an toàn cn thiết để thao tác thun li.
- Nối đất tiếp đất cho các máy s dụng dòng điện.
- Bao che, rào chn vùng nguy him ca máy móc, thiết b.
- Trang b đầy đ hp lý dng c phòng h cá nhân (qun áo, giầy, kính, mũ...).
2. Yêu cầu an toàn đối vi mt s máy móc xây dựng thường dùng.
- Đảm bo cho máy móc không quá ti trong quá trình làm vic
- Đảm bo nền đất ổn định, không lún sụt, độ nghiêng dốc vượt quá gii hn.
- Thiết b treo buc (cáp, móc cu...) phải được xem xét v các mt (s sợi đứt trên chiều dài bước bn, t l mòn d...; s
kp bu lông, chiu dài ni bn...).
- Khng chế tốc độ di chuyển trên công trường. H thng phanh hãm phải đảm bo an toàn.
ĐIII.3. Kỹ thut an toàn khi làm vic vi thiết b chu áp lc
I. Khái nim v các thiết b chu áp lc
1. Định nghĩa
Các thiết b chu áp lc là các thiết b dùng để tiến hành các quá trình nhit hc, hóa học cũng như dùng để cha, vn chuyn
bo qun các cht trng thái có áp suất cao hơn áp suất khí quyn. Theo qui phm an toàn, nhng thiết b làm vic áp sut t 0,7at
tr lên coi là các thiết b chu áp lc.
2. Phân loi
Các thiết b đốt nóng: như nồi hơi, nồi chưng cất, ni hp...
Các thiết b không b đốt nóng: như các máy nén khí, bình chứa khí..
II. Nguyên nhân tác hi ca s c n nồi hơi, máy nén khí, bình cha khí 1. N ni
hơi
a. Định ngĩa:
lOMoARcPSD|45222017
38
S n nồi hơi là sự gii thoát chớp nhoáng năng lượng của nước b đun quá nóng do s nguyên vn ca thành (v) ni b phá
hy. áp lc bên trong có th gim rt nhanh xuống đến áp lc không khí bên ngoài. S n này mang tính cht "lý hc" và là s n "đoạn
nhit". áp suất tăng cao quá nhiều vi tính toán tác dng lâu lên thành ni gây ra quá ng sut thành ni. b. Các nguyên nhân:
c trong ni gim quá mc, thành ni b đốt quá nóng, không được nước làm nguội, làm tăng tính biến dng và làm gim
gii hn chy ca kim loại khi đốt nóng dưới nhiệt độ cao.
Thiếu sót do kết cu và chế to ni, do vt liu chế to, do mi hàn...
Ni b suy yếu khi s dng quá lâu.
Vi phm yêu cu k thut khi s dụng, công nhân có trình độ thp.
2. Máy nén khí
Máy nén khí có th b n do mt s nguyên nhân sau:
Nhiệt độ của không khí nén tăng cao hơn qui định.
To ra trong không khí nén mt hn hp n ( khí hút vào có bi cháy ) áp
sut không khí nén trong máy nén khí hoc bình chứa khí tăng cao.
Các bình và thiết b chu áp lc có th b n, v nếu vi phạm các qui định an toàn trong khi s dng.
3. Bình cha khí
Bình cha khí có th b n do mt s nguyên nhân sau:
* Np khí hóa lỏng vào đầy th tích bình, khi nhiệt độ bên ngoài tăng sẽ làm áp suất bên trong cũng tăng lên, nếu
bình không đảm bảo đủ bn thì s d dàng b n.
* Do để bình phơi ngoài nắng hoc gn các ngun nhit cao.
* Do va đập, rơi đổ hoc vần lăn khi vận chuyn.
* Do trong bình cha nhiu r.
* Do np nhm khí.
4. Tác hi
Gây phá hy nhà ca và thiết b, có th là nguyên nhân trc tiếp gây chấn thương. Chấn thương có thể xảy ra dưới dng bỏng hơi,
khí hoc cht lng quá nóng hoặc dưới dng hy hoi có tính chất cơ học do các mnh bình v, phn ln là gây chấn thương nặng hoc làm
chết người.
II. Các bin pháp phòng ngừa cơ bản
1. Vi nồi hơi
Tính toán đúng đối vi ti trọng tĩnh và tải trọng động.
S dng vt liu chế to tt và gia công tt.
Nồi hơi khi đưa vào sử dng phi qua kiểm định.
Các nồi hơi phải có van an toàn ( ti thiu là 3 ), áp kế, thiết b ch mức nước, van 1 chiu...và phải đặt các v trí d
quan sát.
c trong ni phải được làm sch, tránh lng cn.
Người d dng phải được hun luyn v k thut nồi hơi.
2. Vi máy nén khí
Làm sch mui, cn dầu, ngăn ngừa to mui bn và cn du.
Làm sạch không khí trước khi đưa vào buồng nén.
S dng dầu bôi trơn mác T, M.
Đặt các thiết b làm lnh không khí cuối đường ng.
Nối đất vi h thống máy nén khí và các đường ng dn khí nén.
3. Bình cha khí
Khi np khí hóa lng vào bình phải để cha li 10% th tích bình.
Tránh vic np nhm khí bng cách ký hiu trên bình mt cách rõ ràng.
Bo qun nơi có nhiệt độ thích hp.
Khi vn chuyn hoặc để trong kho thì phải có giá đỡ, tránh đổ v.
ĐIII.4. K thut an toàn khi thi công đt khai thác đá
I. Nhng nguyên nhân có th dẫn đến tai nn
Thi công đất, đá loi ng vic khi lượng ln, nht vi các công trình thu li, thu đin, giao thông sn xut vt
liệu (đá, đất để làm gch). Dạng công tác đất cũng phc tạp (đào hố sâu, khoan đưng hm, nạo vét, đắp đập…)nên dễ xy ra tai nn
lao động và có khi là nhng tai nn trm trng. Nguyên nhân ch yếu gây tai nn là:
- Sp h, hào sâu khi chiều sâu và góc mái vượt quá gii hn cho phép mà không có gia c, hoặc có nhưng không
đảm bo yêu cu k thut, vi phm quy tc an toàn khi tháo d h thng chống đỡ. Sp l có th do thi gian tn ti ca h hào
quá lâu, b sói mòn lâu làm thay đổi trng thái mái dc.
lOMoARcPSD|45222017
39
- Đất đá lăn từ trên cao xuống người làm việc phía dưới.
- Người b trưt ngã khi làm việc bên sườn dc, không có dng c phòng h cá nhân, đi lại ngang tt trên ming h
hoặc sườn dc, leo trèo khi lên xung h, hào sâu.
- Nhiễm hơi, khí độc (CO
2
, NH
3
,CH
4
) xut hin bt ng khi thi công các h, hào sâu.
- Các phương tiện thi công đất (xe vn chuyển, máy đào, khoan, đầm nén) cũng có thể gây ra tai nn khi không tuân
th đầy đủ các quy định an toàn như đường đi lại, v trí đứng, tình trng chiếu sáng, tín hiệu….
- Chấn thương do sức ép hoặc đất, đá văng vào người khi thi công bng cht n.
II. Các biện pháp đề phòng tai nn
1. Đm bo s n đnh ca i đt hay thành h đào sâu:
Theo lý thuyết của cơ học đất thì có 2 trng thái ổn định của mái đất hay thành vách h đào đó là:
· Trng thái ổn định cân bng không bn vng, (trng thái này thích hp cho các biện pháp đảm bo n định mái đất hay thành h đào
sâu của các công trình đất tm thời (như các hố móng công trình xây dng)).
· Trng thái ổn định bn vng, (trng thái này thích hp cho các biện pháp đảm bo ổn định mái đất hay thành h đào sâu của các công
trình đất vĩnh cửu (như mái đất Taluy ca công trình xây dng thy li hay giao thông)).
Mái đất t nhiên, bắt đầu b mt định ti mt b mặt trượt. Mà ti b mặt trượt này ti trng cht lên trên và ti trng bn thân ca
khối đất thuộc mái đất nm trên mặt trượt đó, bắt đầu lớn vượt qua s cân bng ca ng lc c kết đất trên mặt trượt này. Trng thái
cân bng gia ti trng và ng lc c kết của đất trên mặt trượt to ra s ổn định mang tính tm thi của mái đất. ng lc c kết ca
đất bao gm 2 thành phn: Ma sát trong ca đt và Lc dính ca đt.
Trng thái ổn định bn vng của mái đất đạt được khi bóc hết khối đất gây ti lên mặt trượt, tức là bóc đến ranh gii mặt trượt, khi đó
không còn tác nhân gây mt ổn định lên mặt trượt na, b mặt mái đất dc lúc đó cũng chính là b mặt cung trượt khi có khi đất gây
ti nm bên trên.
Trng thái n đnh cân bng không bn vng
Nghiên cu s sụp đổ mái dc h, hào (khi góc mái dc lớn hơn góc mái dốc t nhiên ca tng loại đất ) bng cách xét
ti s cân bng ti hn ca khi lăng trục đáy A, B, C. Sự cn bng này do tác dng ca lc ma sát lc dính (C) tác dng lên mt
phẳng trượt.
Khi khối lăng tr trng thái cân bng ti hạn, lúc đó lực trượt T= Q sinh ra do trọng lượng khối lăng trụ cân bng vi lc dính
ca mặt trượt C.(AC) cng vi lc ma sát N.tg = Q.cos .tg Phương trình cân bằng là:
Q.sinq = C. (AC) + Q. cos q.tgj (*) Trong đó:
C- Lc dính ca đt (t/m
2
) (AC) Din tích mặt trượt AC (m
2
) Q-
Trọng lượng lăng trụ ABC (tn) q- Góc gia mặt trượt và phương ngang j- Góc ma
sát trong ca đt.
(lc cân bng này ch đưc xác lập khi chưa xét đến các yếu t thiên nhiên, khi độ m ca mặt đất tăng hoặc s sói mòn ca
dòng nước theo thi gian).
* Đào hố, hào vi thành thẳng đứng:
gia
c khi:
Đối với đất có độ m t nhiên, trong đất ít hoc không có nước ngầm được phép đào thẳng đứng mà không cn
+ Không sâu quá 1,5m với đất mm có th đào bằng cuc xng.
+ Khng sâu quá 2m với đất cng phi dùng xà beng, cuc chim.
Các trường hp khác phi thiết kế đảm bo ổn định thành h, hào.
lOMoARcPSD|45222017
40
hc
đất:
Thiết kế đảm bo s ổn định thành hố, hào, trước hết cần xác định theo mt s công thc trong các tài liệu cơ
+ Theo công thc rút ra t phương trình cân bằng (*) tính được lc dính trong mặt trượt AC:
C = Q.sin q- Q.cos .tgq j= Q.sin(q-j)
(AC) (AC)cosj
Trong đó: AC: din tích mặt trượt AC khối lăng trụ ABC có chiu dài 1m
Trọng lượng khối đất lăng trụ gây trượt
Q = γHB/2 = (γH2sin(α–θ))/(2sinθ.sinα)
Rút ra: H=
Trong thc tế phi k thêm h s an toàn (h s ổn định ca đt theo thi gian) m, vào công thc tính K và tgj,
khi đó:
C tg
= arctg tg .
H s dính thc tế K
1
= ; H s ma sát trong tg(j
1
)= , tc là j thành j
1
.m m m
H
th
= H
max
= H
(α+φ)/2
= (2K
1
sinα.cosφ
1
)/sin
2
((α–φ
1
)/2)
Khi đào với thành thẳng đứng tc là a = 90
o
Công thức để xác định chiu sâu ti hn s là:
2.K
1
.cos
1
H
th
= sin
2
ççè90
0
2-
1
ö÷÷ø æ
Khi đào hố, hào sâu hơn chiều sâu ti hn phi tiến hành gia c hoặc đào thành từng cp.
Gia c thành h đào có thể bng các ván c (xem các tài liu k thut thi công), đây xin giới thiu mt vài trường hp gia c
đơn giản vi h thng kết cu bng g.
* Đ nh toán h thng gia c, ta cn xác đnh:
+ Sơ đồ tính (coi ván như một dầm dơn giản, hoc liên tc tu theo s ng) cọc đứng 2 coi là dm liên tc hình bên trái,
hình bên phi coi là dầm đơn giản, thanh 3a chu nén, thanh 3b chu kéo.
+ Ti trng tác dng lên toàn b h thng là áp lc ch động của đất tác dụng lên tường chn.
= .H tg.
2
(45
0
- ) - 2 .C tg(45
0
- ) Cd
2 2
Trong đó: H- Chiu sâu h đào (m)
g- Dung trọng đất (T/m
3
)
C- Lc dính ca đt (T/m
2
)
j- Góc ma sát trong ca đt (góc mái dc t nhiên) (độ)
+ Vic tính toán d đảm bảo độ bn và ổn định ca h thng chống đỡ da vào các kiến thc có trong các tài liệu cơ học kết
cu hoc kết cu g
* Nếu coi các ván dc (1) là dm liên tc (khi s cọc đứng (2) lớn hơn 2 trên chiều dài liên tc ca ván dc (1)
.cos
lOMoARcPSD|45222017
41
vi các gi ta là cc (2)), ta chọn trước chiu dày h ca ván (1), vi gng sut cho phép là [s] và h s điu kin làm vic ca g
0,75, ta có khong cách gia các cc (2) là:
Hình 1 Hình 2 1= h
Khi h sâu <5m có công vic phc tp, trong Khi h rng, sâu <5m có công vic phc tp, trong
đất có ít hoặc không có nước ngm đất có ít hoặc không có nước ngm (cm).
Vi các cọc đứng (2) khi coi các văng hoặc thanh neo là gi ta và ti trng là áp lc ch động của đất trong khong l,
tác dng lên dm là cọc đứng (2), ta xác định được mô men cực đại M
max
:
Xut phát t công thc:
= M
max
W
Và coi s = Ru (cường d chu un ca gỗ), ta rút ra đựoc W (mômen chng un ca cu kin):
W = M max
Ru
Tu theo tiết din cc (2) ta la chn là ch nhật, vuông hay tròn mà tính được kích thước tiết din ca cc (2) t W.
Tiết diện văng chống ngang (3a) s được xác định theo công thc:
N
Theo điều kin bn: £ R
n
F N
Theo điều kin ổn định: £ R
n
F
tt
.f
Trong đó:
N: Lc tc dụng vào thanh văng (kg)
Rn: cường độ chu nn ca g (kg/cm
2
)
F: Din tch làm vic ca tiết din ngang (cm
2
) F
tt
: Din tch tnh ton ca din ngang (cm
2
) f: H s k đến nh
ng ca un dc ph thuc vào tiết din và chiu dài tnh ton. Cho php ly f = 0,7-0,9.
Tương tự thanh neo (3b) được coi là cu kin chu ko, tiết diện được la chn da vào cng thc:
* Nếu coi ván dc dm đơn gin (khi s cc đứng (2) bng 2 trên chiu dài liên tc ca ván dc)
cd
cd
lOMoARcPSD|45222017
42
N
£ R K (RK ờng độ chu kéo ca g)
F
tt
Khi đào hố, hào thành thẳng đứng theo các cp cn kiểm tra điều kin
Hcp £ H t hn
Hcap
a ³ tg
Loại đất
Trạng thái đt
ít m (khô)
m
ướt
Góc gia mái
dốc đường
nm ngang
)
( )
o
T s gia chiu
cao mái dc và
hình chiếu trên
mt phng ngang
(H/b)
Góc gia mái
dốc và đường
nm ngang
)
T s gia chiu
cao mái dc
hình chiếu trên
mt phng
ngang
Góc gia
mái dc
đưng nm
ngang (độ)
T s gia chiu
cao mái dc và
hình chiếu trên
mt phng ngang
Sỏi đá dăm
40
1:1,20
40
1:1,20
35
1:1,45
Cát ht to
30
1:1,75
32
1:1,60
25
1:2,15
Cát ht trung
28
1:1,90
35
1:1,45
25
1:2,15
Cát ht nh
25
1:2,15
30
1:1,75
20
1:2,77
Sét pha
50
1:0,84
40
1:1,20
30
1:1,75
Đất hữu cơ
40
1:1,2
35
1:1,45
25
1:2,75
Đất mc không có r
cây
40
1:1,2
25
1:2,15
15
1:3,75
Các trường hp khác cần tính toán xác định góc mái dc. Vic tính toán có th tìm hiu trong các tài liệu cơ học đất. Vi các h hào
sâu (m khai thác đá) có thể tính toán theo phương pháp của giáo sư N.N Mats – lp vi 2 gi thiết sau:
+ Góc mái dc n định vi bt k loại đất nào và là góc chống trượt ca nó (Y
t
).
. Khi đào h, hào mái dc
| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD| 45222017
ĐIII.1. Kỹ thuật an toàn điện
I. Nguyên nhân gây tai nạn điện
- Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện ( bộ phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng
chất cách điện, điện áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển báo, biển cấm ).
- Tiếp xúc với bộ phận kim loại lúc bình thường không có điện nhưng do rò mát hoặc chất cách điện bị hư hỏng. -
Điện áp bước (đi vào vùng có dòng điện rò ra đất). - Phóng hồ quang điện.
- Sửa chữa điện không cắt điện hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ thích hợp.
- Không nắm vững nguyên tắc cấp cứu tai nạn điện.
- Do vi phạm nội quy an toàn sử dụng điện.
II. Sự tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người và các yếu tố ảnh hưởng.
1. Tác động của dòng điện đối với cơ thể người
- Tác động về nhiệt gây bỏng (Tại chỗ tiếp xúc khi điện giật thường bị bỏng, bỏng do phóng hồ quang điện.) - Tác
động về hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện phân làm phân hoá tế bào.
- Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, làm ngưng trệ sự hoạt động của tim, phổi, ảnh
hưởng đến sự phân chia tế bào trong cơ thể.
- Tác động về cơ học: Dòng điện có tác động về cơ học lớn đối với các tế bào trong cơ thể. Dòng điện làm hủy hoại
các tế bào và điện giật gây ngã cao (nguyên nhân gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại *
Cường độ dòng điện qua người: Ing (mA)
Tác dụng của cường độ dòng điện đối với cơ thể người thể hiện qua bảng sau Ing (mA)
Dòng điện xoay chiều tần số 50 ¸ 60 Hz Dòng điện một chiều 0,6 ¸ 1,5 - Bắt đầu tê ngón tay - Không cảm giác 2 ¸ 3 - Ngón tay tê rất mạnh - Không có cảm giác 5 ¸ 7
- Bắp thịt tay co lại và rung
- Đau như kim châm và thấy nóng
- Nóng tăng lên rất mạnh 8 ¸ 10
- Tay khó rời vật mang điện nhưng có thể rời được,
ngón tay, khớp tay, bàn tay thấy đau
- Nóng tăng lên và bắt đầu thấy có 20 ¸ 25
- Tay không thể rời vật mang điện, đau tăng lên, khó thở hiện tượng co quắp 50 ¸ 80
- Hô hấp bị tê liệt, tim đập mạnh
- Rất nóng, các bắp thịt co quắp, khó thở
- Hô hấp bị tê liệt, quá 3 giây thì tim bị tê liệt và ngừng - Hô hấp bị tê liệt 90 ¸ 100
đập, hệ thần kinh bị tê liệt
Qua đó ta thấy Ing càng cao càng gây nguy hiểm.
Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng xoay chiều có tần số f = 50Hz là 10mA.
Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng 1 chiều là 50mA. *
Tần số dòng điện: f (HZ) tần số càng cao thì mức nguy hiểm về điện càng giảm, người ta thấy rằng khi tần số (f) đến
500.000 HZ thì không gây điện giật (với các điện áp hiện nay sử dụng) mà chỉ gây ra bỏng. Như vậy tần số dòng điện hiện nay 50 Hz là nguy hiểm hơn cả. *
Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa vào phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức nguy hiểm của dòng
điện khi đi vào cơ thể bằng các đường khác nhau.
Bảng phân lượng dòng điện qua tim theo đường đi dòng điện qua người
Dòng điện đi qua cơ thể
Phân lượng dòng điện qua tim (%) - Từ chân qua chân 0,4 - Từ tay qua tay 3,3 - Từ tay trái qua chân 3,7 - Từ tay phải qua chân 6,7 *
Thời gian điện giật (Sec) thời gian càng kéo dài càng nguy hiểm vì khi đó lượng tế bào bị phân huỷ càng nhiều, tại
chỗ tiếp xúc do tác dụng về nhiệt gây ra bỏng làm cho điện trở tiếp xúc giảm đi và điện trở của người giảm. (Xem thêm bảng Tác dụng
của dòng điện đối với cơ thể con người). *
Điện trở của người: Rng ( ) 24 lOMoARcPSD| 45222017
Điện trở tiếp xúc của người có thể thay đổi từ 600 ¸400.000 W, Rng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Sức khỏe của mỗi người, mức khô ráo của da, vị trí tiếp xúc, lớp sừng trên da, thời gian điện giật. Khi tính toán luôn lấy Rng = 1000W.
- Điện áp dòng điện: Nếu người tiếp xúc trực tiếp vào mạng điện thì Ing =
U . Vì vậy khi U tăng làm cho Ing tăng, Rng
mức độ nguy hiểm tăng lên.
- Các yếu tố môi trường: Vi khí hậu, áp suất không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi.
III. Các trường hợp người có thể tiếp xúc với mạng điện và trị số dòng điện qua người
1. Người tiếp xúc vào 1 dây (lửa hoặc mát xông lửa) trong mạng 1 pha 2 dây.
Đây là trường hợp không hay ít phổ biến trong sản xuất và đời sống hàng ngày.
Trị số dòng điện qua người Ing xác định bằng khả năng dẫn điện của các nhánh song song với điện trở: Trong đó:
- U: Điện áp của mạng (V).
- Rcd: Điện trở cách điện tương đương của điện trở R1, R2 với giả thiết R1 = R2(W). -
Rng: Điện trở người (W).
2. Người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có dây trung hoà cách điện.
Coi như Rng mắc song song điện trở cách điện (Rcđ) của pha đó và nối tiếp với điện trở cách điện của 2 pha còn lại.
- Trị số dòng điện qua người là: Ing = Ud .1000 = .1000 = 3Up.1000(mA) 3Rng + Rcd 3Rng +Rcd 3Rng +Rcd 3 Trong đó:
- Up điện áp pha, Ud điện áp dây
- Rcđ là điện trở cách điện của các pha với đất (R1, R2, R3)
3. Người tiếp xúc vào 1 pha trong mạng 3 pha có trung hoà nối đất. 25 lOMoARcPSD| 45222017
Coi như người mắc nối tiếp với cực nối đất của dây trung hoà và cuốn dây pha của máy biến thế.
Trị số dòng điện qua người là: Ing = Up ´1000(mA) Rng +Ro
Trong đó: Ro điện trở tính toán của cọc nối đất lấy bằng 4W trong mạng điện áp nhỏ hơn hoặc bằng 1000V và lấy bằng 10W
trong mạng có tổng công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100KVA.
4. Người tiếp xúc vào 2 pha trong mạng 3 pha.
Có thể xem là nguy hiểm nhất nhưng trường hợp này ít gặp, trị số dòng điện qua người là: * Trị số:
Trị số điện áp tại một điểm cách chỗ chạm đất (0) một khoảng x là Ux = Ix. rđ
- Ix: trị số dòng điện tại điểm chạm đất (A)
- rđ: Điện trở suất của đất; (W cm2) IC = 2PIcx2
- Ic: Trị số dòng điện chạm đất
- x: Khoảng cách từ điểm chạm đất đến điểm xét (cm)
* Do tính chất phân bố điện thế giảm dần khi càng xa điểm chạm đất nên trên thực tế dòng điện áp bước không còn tác 26 lOMoARcPSD| 45222017
dụng khi khoảng cách này lớn hơn 20m. Khi rơi vào vùng có điện áp bước có thể thoát ra khỏi đó bằng cách nhảy lò cò một chân. 27 lOMoARcPSD| 45222017
* Nối đất qua dây trung hoà
Khi có dòng điện rò ra vỏ máy, nối vỏ máy về dòng trung tính sẽ tạo ra đoản mạch làm chảy dây chì hoặc ngắt điện bộ phận tự động.
Trị số dòng điện qua người: Ing = r Idoank .1000(mA) Rng + + + +Ro rk... rg
I đoản: trị số dòng điện lúc đoản mạch
rk: điện trở nhạy của dây trung hoà. rg:
điện trở giầy của người.
* Nối đất tại điểm không và dọc theo chiều dài dây trung hoà (cho toàn lưới điện): áp dụngvới mạng điện áp £1000
V để đảm bảo cho dây trung hoà luôn luôn có điện áp = 0 trong mọi trường hợp và khi đứt 1 dây pha dây trung hòa không
trở thành dây pha. Ngoài ra nối lặp lại 250m /1lần, tại các điểm rẽ, điểm cuối cùng của hệ thống. 28 lOMoARcPSD| 45222017
* Bố trí thiết bị cắt điện bảo vệ: Để cắt được nhanh chóng khi xuất hiện điện áp vượt quá giới hạn quy định, người ta bố
trí các thiết bị cắt điện tự động.
* Sử dụng hệ thống tiếp đất: Với các thiết bị di động, việc tiếp đất thuận lợi hơn bởi các thiết bị này không hoạt động ở một vị trí lâu dài.
c. Đề phòng phóng hồ quang điện
- Khi làm việc hoặc đi lại gần dây trần cần tuân theo khoảng cách an toàn. Điện áp (kV) 6 ¸ 15 15 ¸ 35 35 ¸ 110 110 ¸ 300 Khoảng cách (m) 2 3 4 6
d. Cấp cứu tai nạn điện: -
Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện bằng cách ngắt cầu dao, rút phích, rút cầu chì, bật áttômát,
dùng vật không dẫn làm đứt dây, hoặc kéo nạn nhân ra khỏi vật mang điện Chú ý cách điện tốt cho người cấp cứu. -
Sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện cần kiểm tra tim mạch, hô hấp, nếu hô hấp tê liệt cần phục hồi bằng
cách hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực (đồng thời gọi điện y tế 115) -
Khi hô hấp phục hồi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế, trên đường đi cũng phải có người theo dõi giúp đỡ để duy trì hô
hấp. V. Đề phòng tĩnh điện
1. Hiện tượng và hậu quả
- Tĩnh điện có thể xảy ra khi cọ sát giữa các vật không dẫn hoặc giữa vật dẫn và không dẫn với nhau - Sản xuất có thể có tĩnh điện:
+ Chuyên chở đong rót chất lỏng, khí không dẫn điện.
+ Nghiền nhỏ các vật rắn.
+ Cọ sát giữa đai truyền lên trục quay.
- Đôi khi tĩnh điện có thể xảy ra từ cơ thể người.
* Hậu quả: Tĩnh điện phóng tia lửa điện tìm tới các môi trường sản xuất có các chất bụi, khí dễ tạo tới không khí hỗn hợp nổ
cháy nguy hiểm có thể tạo ra các vụ cháy, nổ nguy hiểm.
2. Các biện pháp đề phòng
- Nối đất, tiếp đất cho các bể chứa, ống dẫn, téc chở dung môi không dẫn điện - Trung hoà điện tính.
- Tăng độ ẩm không khí trong các phòng có tĩnh điện, hoặc làm ẩm các vật.
- Với dây curoa, phải nối đất cho phần kim loại của máy và bôi dầu dẫn điện cho dây curoa.
- Đối với công nhân cũng cần tạo sự dẫn điện từ cơ thể xuống sàn và không mặc quần áo tơ lụa tự nhiên, đeo đồ trang sức kim loại.
VI. Chống sét cho công trình xây dựng.
1. Hiện tượng và hậu quả của phóng điện sét.
Sét là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây tích điện trái dấu khi cường độ điện trường đạt đến trị số cường độ phóng điện trong không khí.
Khi bắt đầu phóng điện, điện thế giữa các đám mây đạt đến trị số hàng vạn đến hàng triệu vôn. Cường độ dòng điện có thể
đạt đến hàng chục ngàn ampe (có thể đến 600KA)
Năng lượng phát ra khi phóng điện có thể phá huỷ công trình, thiết bị, nhà ở, gây ra các đám cháy, làm chết người, súc vật........
ở nước ta thời gian dông mưa trung bình 44-61 ngày/năm mật độ sét trung bình là 3,3 – 6,47 lần/km2năm, do
đó việc chống sét cho công trình là rất cần thiết.
2. Phân cấp công trình theo tiêu chuẩn chống sét. -
Cấp 1: Là các nhà sản xuất và các công trình thường xuyên thường xuyên thoát ra các hơi, khí, bụi...dễ tạo ra với
không khí một hỗn hợp cháy nổ. Khi bị sét đánh gây ra cháy nổ rất nguy hiểm và phá hủy lớn về cơ học. Công trình này phải thực hiện
chống sét ở mọi nơi, không phụ thuộc vào vị trí lãnh thổ và thời gian giông sét hàng năm. -
Cấp 2: Là các nhà sản xuất và các công trình chỉ thoát ra các chất hơi, khí, bụi...dễ tạo với không khí một hỗn hợp
cháy nổ khi có sự cố. Khi bị sét đánh gây ra cháy nổ và phá hủy về cơ học. Công trình loại này phải thực hiện chống sét ở những nơi
thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bằng 10h. -
Cấp 3: Là các nhà sản xuất và các công trình khi bị sét đánh chủ yếu phá hủy về cơ học. Thực hiện chống sét ở
những nơi thời gian giông sét hàng năm lớn hơn hoặc bằng 20h.
Ghi chú: Các công trình có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội...( Ví dụ như Lăng Hồ Chủ Tịch, viện bảo tàng, nhà
băng.... ) mặc dù là công trình cấp 3 nhưng phải coi như công trình cấp 1 về chống sét.
Các công trình cấp 1 không được phép bố trí trực tiếp kim thu sét trên đỉnh kết cấu công trình mà phải đặt cách ly hoặc 29 lOMoARcPSD| 45222017 độc lập.
Các công trình độc lập, dạng tháp... cho phép bố trí trực tiếp nhưng tại mỗi vị trí phải có 2 kim thu, 2 dây dẫn sét và 2 cực nối đất riêng biệt.
Các công trình cấp 2 có thể sử dụng thu lôi loại lưới thay cho kim thu sét. Nếu ô lưới 5mx5m thì tiết diện thanh làm lưới la không nhỏ hơn 50mm2.
Công trình cấp 3 có thể sử dụng mọi loại thu lôi. 3. Bảo vệ chống sét.
Nội dung bảo vệ chống sét gồm:
- Bảo vệ sét đánh trực tiếp (đánh thẳng)
- Bảo vệ chống sét cảm ứng ( tĩnh điện và cảm ứng điện từ) - Bảo vệ chống sét lan truyền.
Chống sét đánh thẳng là cơ bản đối với công trình xây dựng ; Các bộ phận gồm:
- Kim thu hồi; bằng kim loại (thép) đầu kim vuốt nhọn, mạ dẫn điện S³100mm2 - Dây dẫn sét xuống thiết
bị nối đất: bằng thép f ³10.
- Thiết bị nối đất (xem nối đất cho thiết bị điện)
4. Xác định phạm vi bảo vệ của hệ thu lôi: *
Phạm vi bảo vệ của thu lôi: là khoảng không gian mà ở đó các công trình và người được bảo vệ về phương diện chống
sét, được xác định bằng thực nghiệm trên mô hình. *
Trường hợp 1 kim (cột) chôn độc lập có độ cao so với mặt đất là h.
Theo lý thuyết của Benjamin Franklin, phạm vi bảo vệ của một kim thu lôi độc lập là phần không gian nằm bên trong mặt tròn xoay
quanh trục là kim thu lôi chiều cao H, tạo bởi đường sinh là đường cong có phương trình là:
rx=1,6pH(H-hx)/(H+hx) với p=1,0 khi 0≤hx≤H≤30,0 (m) và p=5,5/H0,5 khi H>30 (m).
trong đó: hx và rx là cao độ và bán kính đường tròn trên mặt chiếu bằng tâm là kim thu lôi, của từng điểm x trên đường sinh.
Lý thuyết hiện đại, lấy gần đúng đường sinh tạo thành phạm vi bảo vệ của kim thu lôi, là đường thẳng (TCXDVN 46:2007) hay đường
thẳng gãy khúc (TCXD 46:1984). Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, coi đường sinh phạm vi bảo vệ cột thu lôi
độc lập là đường gãy khúc có phương trình là: rx=1,50(H-1,25hx) ; với 0≤hx≤0,667H, góc bảo vệ là 56,310o rx=0,75(H-1,00hx) ; với
0,667H≤hx≤H, góc bảo vệ là 36,870o
Tiêu chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXDVN 46:2007, coi đường sinh phạm vi bảo vệ cột thu lôi độc lập là đường
thẳng nghiêng với phương thẳng đứng của kim một góc bảo vệ là 45o.[1] Tiêu chuẩn TCVN 46:2007, xem xét tới diện tích
mặt bằng phạm vi bảo vệ ở cao độ chân cột thu lôi (có thể ở cốt nền mặt đất hoặc có thể là mái công trình).
Coi trục chứa kim thu thẳng đứng là hx.
Bán kính bảo vệ theo phương ngang là rx.
Tạo hệ trục rx0hx(hình vẽ) thì phạm vi bảo vệ là hình nón tròn xoay có trục là hx, đường sinh được xác định bởi đường gẫy
khúc tạo ra từ phương trình 2 đường thẳng.
Nếu so sánh trên cùng một diện tích hình tròn mặt bằng phạm vi bảo vệ ở cao độ chân cột thu lôi, của các trường hợp áp
dụng TCXD 46:1984 và TCXDVN 46:2007 và tiêu chuẩn TCVN 9385-2012 với nhau, thì chiều cao yêu cầu của cột thu lôi độc lập theo tiêu
chuẩn TCXDVN 46:2007 và tiêu chuẩn TCVN 9385-2012 là Hc, cao gấp rưỡi chiều cao cột yêu cầu theo tiêu chuẩn 1984 là H, (Hc=1,5H).
Như vậy, để bảo vệ chống sét cho cùng một diện tích mặt bằng chân cột thu lôi đơn, thì tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 và tiêu chuẩn
TCVN 9385-2012, yêu cầu an toàn hơn. Khi kiểm tra phạm vi bảo vệ của kim thu lôi, cho công trình hoặc nhóm công trình, chúng ta vẫn
nên kiểm tra theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, nhưng sau đó phải kết luận và kiến nghị nâng chiều cao cột thu lôi lên 1,5 lần để đáp ứng
tiêu chuẩn chống sét mới TCVN 9385-2012, nhằm đảm bảo an toàn hơn. * Trường hợp 2 kim thu kết hợp:
Phạm vi bảo vệ của hệ thu lôi 2 kim cao bằng nhau H hoặc Hc=1,5H, nằm cách nhau một khoảng A≤5,0H. (H là theo tiêu chuẩn thiết kế
chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, trang 23-24, và Hc là theo Tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007).
Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao bằng nhau, đặt cách nhau một khoảng cách đủ nhỏ (nhỏ hơn giới hạn được xác định bên
dưới là 5H), nhưng có thể vẫn lớn hơn đường kính hình tròn mặt bằng phạm vi bảo tại chân cột (bằng 3H), thì ngoài các phạm vi bảo vệ
hình nón quanh từng cột (giống như cột độc lập), ở giữa khoảng 2 cột phạm vi bảo vệ còn được mở rộng tạo thành vùng phạm vi bảo
vệ kết hợp là không gian nằm bên dưới một mặt bậc hai có dạng yên ngựa. Đường sinh trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt
cong yên ngựa này được lấy là đường cung tròn có tâm nằm trên trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng, và nằm ở cao độ
4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường sinh trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa
(hyperbolic paraboloid) này được lấy là đường cung tròn bán kính R, có tâm nằm trên đường trung trực của khoảng cách hai cột trên
mặt bằng A, và nằm ở cao độ 4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Điểm thấp nhất của đường sinh này, nằm tại trung điểm khoảng cách 2 cột
trên mặt bằng A, có cao độ ho được xác định là: ho= (4H- 0,25A2 +9H2 ) = 4H- 0,25A2 + 9H2. 30 lOMoARcPSD| 45222017
Với A là khoảng cách 2 cột trên mặt bằng. Khoảng cách A càng lớn ho càng nhỏ (khi ho=0 thì 2 cột trở về trường hợp độc lập không còn
tạo thành hệ kết hợp nữa). Do đó, điều kiện để hai cột bằng nhau kết hợp bảo vệ là: A≤((28)1/2)H=5,29H[2]
Tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 lấy đường sinh trên là đường thẳng gẫy khúc, hợp bởi góc bảo vệ 60o từ đỉnh mỗi cột, vào bên trong
khoảng 2 cột. Do đó, tg60o=1,732=A/(2(Hc – ho)), điều kiện để 2 cột bằng nhau kết hợp bảo vệ theo tiêu chuẩn 2007, là: A≤3,4641Hc
(và nếu lấy chiều cao cột thu lôi theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007
gấp rưỡi chiều cao cột theo tiêu chuẩn 1984, (Hc=1,5H), thì:A≤5,196H=3,464Hc).
Phạm vi bảo vệ kết hợp bên trong giữa hai cột mặc dù được giới
hạn bởi mặt bậc hai, nhưng trong các tiêu chuẩn chống sét 1984
và 2007 đều coi gần đúng giao tuyến của mặt cong này với mặt
bằng cao độ chân cột là đường thẳng gấp khúc đối xứng vơi nhau
qua trục nối hai cột và qua đường trung trực của trục này. Các
đường thẳng này tạo thành vùng diện tích mặt bằng bảo vệ kết
hợp ở chân cột thu lôi, mở rộng và nối liền hai diện tích hình tròn
phạm vị bảo vệ tại chân mỗi cột với nhau, trong khoảng giữa hai
cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được xác định là:
bx=1,5(H – 2(H – ho)x/A) ; Với 0≤x≤A/2, bx là bán kính (hay bề rộng)
phạm vi bảo vệ kết hợp trong khoảng giữa 2 cột tại cao độ chân
cột về mỗi phía của trục 2 cột (bx tại tâm chân cột bằng 1,5H, và
tại điểm giữa khoảng cách 2 chân cột bằng 1,5ho).
Tiêu chuẩn chống sét mới nhất là TCVN 9385-2012 kế thừa TCXDVN
46:2007 và bổ sung điều kiện áp dụng vùng bảo vệ và góc bảo vệ nghiêm
ngặt hơn cho tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007.
+ 2 kim có độ cao bằng nhau h
Phía ngoài hai cột xác định tương tự trường hợp từng cột độc lập.
Trong khoảng 0102 xác định theo cách vẽ hình như sau:
+ Dựng đường trung trực của đoạn O1O2.
+ Lấy điểm K tại độ cao 4h trên đường trung trực.
+ Lấy K làm tâm, quay cung tròn đi qua 2 đỉnh cột.
+ Khi đó, điểm thấp nhất của cung tròn (thuộc đường trung trực) có độ cao ho được xác định theo công thức sau: h0 =4h – R
= 4h- (0,5 )a 2 +(3 )h 2 (Công thức này còn lý giải cho điều kiện a£5h)
+ Xét tiết diện đi qua ho, ta có phạm vi bảo vệ được thể hiện trên mặt cắt B_B trong hình vẽ.
+ Trong thực tế đối với một khối công trình hình hộp được bảo vệ bởi hai cột, tiết diện B_B là nguy hiểm nhất. Vì vậy,
nếu công trình nằm trong phạm vi bảo vệ của tiết diện B_B thì mọi điểm của công trfnh dều a toàn về phương diện chống sét. 31 lOMoARcPSD| 45222017
- Phía ngoài 2 cột vẽ giống như từng cột độc lập. 32 lOMoARcPSD| 45222017
- Trong khoảng giữa 2 cột tiến hành theo hình vẽ nếu coi 0’1 là 1 cột ảo thì khoảng 0’102 làm giống trường hợp hai cột bằng nhau và có độ cao là h2
ho = 4h2 - (0,5 )a 2 + (3h2)2
Trong trường hợp 2 kim kết hợp khi kiểm tra cần chú ý nhất tiết diện B-B (Tại vị trí có độ cao là
ho). * Trường hợp dây thu sét: thay cho kim thu người ta thường áp dụng cho công trình chạy dài.
rx = 1,2(h - 1,25hx) Khi 0 £ hx £ h Nếu bố trí cột thu
sét ở đỉnh 1 đa giác nội tiếp đường tròn thỏa mãn điều kiện: D £ 8B0min D: Đường kính vòng
tròn ngoại tiếp đa giác mà đỉnh là các kim thu nằm ỏ lân cận nhau h: Độ cao của kim thu so với mặt đất.
hx: Độ cao của công trình cần bảo vệ. D
1. Cấu tạo hệ thống nối đất
Hệ thống cực nối đất bao gồm dây dẫn sét và cực nối đất. Hệ thống cực nối đất chống sét cho công trình thiết bị điện hiện nay
cấu tạo chủ yếu bằng thép hình dạng L hoặc thép ống chiều dầy d ³3,5mm, thường chôn trong đất dưới dạng cọc hoặc nằm ngang,
nhưng phổ biến là dạng cọc thẳng đứng với hai hình thức sau: 33 lOMoARcPSD| 45222017
Trong đó: Rc: điện trở của 1 cọc
(W) r: điện trở riêng của đất (W cm) l: phần cọc chôn
trong đất (cm) d: đường kính cọc (cm). Nếu cọc là thép góc thì quy đổi d=0,95b (b: bề rộng
cánh thép góc) t: khoảng cách từ trọng tâm cọc đến mặt đất.
Sau khi tính Rc nếu Rc £ Rtt (điện trở yêu cầu ) thì không cần điều chỉnh chiều dài cọc hoặc tăng số cọc. Tỷ lệ a/l Số cọc n Hệ số sử dụng Tỷ lệ a/l Số cọc n Hệ số sử dụng 0.5 0,75 0.5 0,42 1 0,84 - 0,87 1 0,47 - 0,50 2 0,90 - 0,92 2 0,65 - 0,70 3 0,93 - 0,95 3 0,74 - 0,79 0.5 0,7 0.5 0,38 1 0,76 - 0,80 1 0,57 2 0,85 - 0,88 2 0,77 3 0,90 - 0,92 3 0,85 0.5 0,6 0.5 0,36 1 0,67 - 0,72 1 0,55 2 0,79 - 0,83 2 0,74 3 0,85 - 0,88 3 0,83 0.5 0,5 0.5 0,35 1 0,56 - 0,62 1 0,53 34 lOMoARcPSD| 45222017 2 0,72 - 0,77 2 0,72 3 0,79 - 0,89 3 0,82 0.5 0,45 0.5 0,33 1 0,51 - 0,65 1 0,52 2 0,66 - 0,73 2 0,72 3 0,75 - 0,80 3 0,82
Bảng tra hệ số sử dụng của cọc khi cọc bố trí dọc theo chiều dài tia Tỷ lệ a/l Số cọc n Hệ số sử dụng Tỷ lệ a/l Số cọc n Hệ số sử dụng 0.5 0.5 0,27 1 0,66 - 0,75 1 0,33 - 0,39 2 0,77 - 0,80 2 0,49 - 0,55 3 0,84 - 0,86 3 0,59 - 0,65 0.5 0.5 0,28 1 0,58 - 0,65 1 0,39 2 0,71 - 0,75 2 0,57 3 0,78 - 0,82 3 0,65 0.5 0.5 0,24 1 0,52 - 0,58 1 0,37 2 0,66 - 0,71 2 0,55 3 0,74 - 0,78 3 0,64 0.5 0,36 0.5 0,23 1 0,44 - 0,50 1 0,36 2 0,61 - 0,66 2 0,53 3 0,68 - 0,73 3 0,62 0.5 0,32 0.5 0,22 1 0,38 - 0,44 1 0,35 2 0,55 - 0,61 2 0,52 35 lOMoARcPSD| 45222017 3 0,64 - 0,69 3 0,61 0.5 0,30 0.5 0,215 1 0,36 - 0,42 1 0,34 2 0,52 - 0,58 2 0,51 3 0,62 - 0,67 3 0,60 0.5 0,28 0.5 0,21 1 0,33 - 0,39 1 0,34 2 0,49 - 0,55 2 0,34 3 0,59 - 0,65 3 0,595
Bảng tra hệ số sử dụng của cọc khi cọc bố trí dọc theo chu vi mạch vòng Ngược lại
cần tăng số cọc (n) sẽ tính như sau:
Trong đó: n: số lượng cọc km: hệ số phụ
thuộc vào mùa (1- 1,75) hc: hệ số sử dụng cọc (bảng tra).
Sau khi tính ra số lượng cọc cần bố trí dưới dạng mạch chạy dài hoặc vòng nối các cọc bằng thép bản hoặc thép tròn thực
chất phần này cùng tham gia làm giảm điện trở nối đất nhưng bỏ qua để tăng tính an toàn.
Khoảng cách a bằng bội số của l.
ĐIII. 2. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng các máy móc thi công xây dựng.
I. Những nguyên nhân gây tai nạn.
Có nhiều nguyên nhân gây tai nạn từ thiết kế, chế tạo đến lắp đặt, bảo quản, sử dụng. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến
nguyên nhân do lắp đặt, bảo quản và sử dụng.
1. Tình trạng máy sử dụng không tốt. * Máy không hoàn chỉnh:
- Thiếu các thiết bị an toàn, hoặc có nhưng đã bị hư hỏng ( thiếu thiết bị khống chế tải, khống chế độ cao nâng móc,
khống chế góc quay cần trục...); van an toàn của thiết bị áp lực; rơle của thiết bị điện.
- Thiếu hoặc sự làm việc không chính xác của thiết bị chỉ báo nhiệt độ, áp lực, điện thế.... - Thiếu thiết bị tín hiệu ( âm thanh,
ánh sáng...) * Máy đã hư hỏng:
- Máy quá cũ, các chi tiết dơ mòn, long tuột.
- Máy bị hư hỏng cục bộ ( đứt xích, tuột đai truyền...) - Hệ thống phanh hãm bị dơ mòn.
- Máy móc đã hết niên hạn sử dụng.
2. Máy bị mất ổn định.
- Máy đặt trên nền đất lún sụt, nghiêng, dốc...
- Làm việc vượt quá tải cho phép ( nâng chở vật quá giới hạn ).
- Không tuân theo tốc độ quy định ( di chuyển, nâng hạ ).
- Tác dụng ngoại lực lớn, công trình đổ đột ngột, đứt cáp.... 36 lOMoARcPSD| 45222017 - Do bão, lốc lớn.
3. Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm.
Vùng nguy hiểm của máy móc là khoảng không gian trong đó các yếu tố tác dụng thường xuyên hay xuất hiện nhất thời là mối
nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng con người.
- Máy quay quấn vào quần áo.
- Các dụng cụ gia công văng vào người.
- Bụi hơi, khí độc từ máy nhả ra.
- Các bộ phận dẫn điện bị hở.
4. Sự cố tai nạn điện.
- Dòng điện dò ra vỏ máy
- Dây dẫn và các thiết bị được cách điện nhưng chất cách điện bị hư hỏng.
5. Thiếu ánh sáng trong phạm vi làm việc.
- ánh sáng không đủ trong quá trình làm việc.
- Chất lượng ánh sáng không đảm bảo: quá sáng, lóa, ngược ánh sáng.... 6. Do người vận hành.
- Không đủ trình độ chuyên môn và tay nghề.
- Vi phạm điều lệ, nội quy, quy phạm an toàn.
- Thiếu sức khỏe và trạng thái tâm lý không tốt.
- Vi phạm kỷ luật lao động.
- Thiếu các trang thiết bị phòng hộ cá nhân.
7. Thiếu sót trong quản lý máy móc thiết bị.
- Máy móc thiếu lai lịch, tài liệu hướng dẫn.
- Thiếu đăng kiểm, duy tu bảo dưỡng, không tuân theo các chế độ trung tu, đại tu định kỳ.
- Phân giao trách nhiệm không rõ ràng.
II. Các biện pháp đề phòng sự cố tai nạn. 1. Yêu cầu chung.
- Sửa chữa trung đại tu máy móc đúng niên hạn.
- Thường xuyên kiểm tra trước khi vào làm việc với máy móc thiết bị.
- Thực hiện chạy rà thử tải sau mỗi lần lắp đặt, trung đại tu.
- Trang bị đầy đủ các thiết bị hãm (phanh), báo (đèn, còi), khi có nguy hiểm.
- Trước khi sử dụng máy, công nhân cần được tập huấn làm quen.
- Sử dụng công nhân đúng trình độ, nghiệp vụ, sức khoẻ và tâm lý.
- Các tín hiệu điều khiển phải rõ ràng (tín hiệu nâng, hạ vật cho cần trục...).
- Đảm bảo các khoảng cách an toàn cần thiết để thao tác thuận lợi.
- Nối đất tiếp đất cho các máy sử dụng dòng điện.
- Bao che, rào chắn vùng nguy hiểm của máy móc, thiết bị.
- Trang bị đầy đủ hợp lý dụng cụ phòng hộ cá nhân (quần áo, giầy, kính, mũ...).
2. Yêu cầu an toàn đối với một số máy móc xây dựng thường dùng.
- Đảm bảo cho máy móc không quá tải trong quá trình làm việc
- Đảm bảo nền đất ổn định, không lún sụt, độ nghiêng dốc vượt quá giới hạn.
- Thiết bị treo buộc (cáp, móc cẩu...) phải được xem xét về các mặt (số sợi đứt trên chiều dài bước bện, tỷ lệ mòn dỉ...; số
kẹp bu lông, chiều dài nối bện...).
- Khống chế tốc độ di chuyển trên công trường. Hệ thống phanh hãm phải đảm bảo an toàn.
ĐIII.3. Kỹ thuật an toàn khi làm việc với thiết bị chịu áp lực
I. Khái niệm về các thiết bị chịu áp lực 1. Định nghĩa
Các thiết bị chịu áp lực là các thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hóa học cũng như dùng để chứa, vận chuyển
bảo quản các chất ở trạng thái có áp suất cao hơn áp suất khí quyển. Theo qui phạm an toàn, những thiết bị làm việc ở áp suất từ 0,7at
trở lên coi là các thiết bị chịu áp lực. 2. Phân loại
Các thiết bị đốt nóng: như nồi hơi, nồi chưng cất, nồi hấp...
Các thiết bị không bị đốt nóng: như các máy nén khí, bình chứa khí..
II. Nguyên nhân và tác hại của sự cố nổ nồi hơi, máy nén khí, bình chứa khí 1. Nổ nồi hơi a. Định ngĩa: 37 lOMoARcPSD| 45222017
Sự nổ nồi hơi là sự giải thoát chớp nhoáng năng lượng của nước bị đun quá nóng do sự nguyên vẹn của thành (vỏ) nồi bị phá
hủy. áp lực bên trong có thể giảm rất nhanh xuống đến áp lực không khí bên ngoài. Sự nổ này mang tính chất "lý học" và là sự nổ "đoạn
nhiệt". áp suất tăng cao quá nhiều với tính toán tác dụng lâu lên thành nồi gây ra quá ứng suất thành nồi. b. Các nguyên nhân:
Nước trong nồi giảm quá mức, thành nồi bị đốt quá nóng, không được nước làm nguội, làm tăng tính biến dạng và làm giảm
giới hạn chảy của kim loại khi đốt nóng dưới nhiệt độ cao.
Thiếu sót do kết cấu và chế tạo nồi, do vật liệu chế tạo, do mối hàn...
Nồi bị suy yếu khi sử dụng quá lâu.
Vi phạm yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng, công nhân có trình độ thấp. 2. Máy nén khí
Máy nén khí có thể bị nổ do một số nguyên nhân sau:
Nhiệt độ của không khí nén tăng cao hơn qui định.
Tạo ra trong không khí nén một hỗn hợp nổ ( khí hút vào có bụi cháy ) áp
suất không khí nén trong máy nén khí hoặc bình chứa khí tăng cao.
Các bình và thiết bị chịu áp lực có thể bị nổ, vỡ nếu vi phạm các qui định an toàn trong khi sử dụng. 3. Bình chứa khí
Bình chứa khí có thể bị nổ do một số nguyên nhân sau:
* Nạp khí hóa lỏng vào đầy thể tích bình, khi nhiệt độ bên ngoài tăng sẽ làm áp suất bên trong cũng tăng lên, nếu
bình không đảm bảo đủ bền thì sẽ dễ dàng bị nổ.
* Do để bình phơi ngoài nắng hoặc gần các nguồn nhiệt cao.
* Do va đập, rơi đổ hoặc vần lăn khi vận chuyển.
* Do trong bình chứa nhiều rỉ. * Do nạp nhầm khí. 4. Tác hại
Gây phá hủy nhà cửa và thiết bị, có thể là nguyên nhân trực tiếp gây chấn thương. Chấn thương có thể xảy ra dưới dạng bỏng hơi,
khí hoặc chất lỏng quá nóng hoặc dưới dạng hủy hoại có tính chất cơ học do các mảnh bình vỡ, phần lớn là gây chấn thương nặng hoặc làm chết người.
II. Các biện pháp phòng ngừa cơ bản 1. Với nồi hơi
Tính toán đúng đối với tải trọng tĩnh và tải trọng động.
Sử dụng vật liệu chế tạo tốt và gia công tốt.
Nồi hơi khi đưa vào sử dụng phải qua kiểm định.
Các nồi hơi phải có van an toàn ( tối thiểu là 3 ), áp kế, thiết bị chỉ mức nước, van 1 chiều...và phải đặt ở các vị trí dễ quan sát.
Nước trong nồi phải được làm sạch, tránh lắng cặn.
Người dử dụng phải được huấn luyện về kỹ thuật nồi hơi. 2. Với máy nén khí
Làm sạch muội, cặn dầu, ngăn ngừa tạo muội bẩn và cặn dầu.
Làm sạch không khí trước khi đưa vào buồng nén.
Sử dụng dầu bôi trơn mác T, M.
Đặt các thiết bị làm lạnh không khí ở cuối đường ống.
Nối đất với hệ thống máy nén khí và các đường ống dẫn khí nén. 3. Bình chứa khí
Khi nạp khí hóa lỏng vào bình phải để chừa lại 10% thể tích bình.
Tránh việc nạp nhầm khí bằng cách ký hiệu trên bình một cách rõ ràng.
Bảo quản ở nơi có nhiệt độ thích hợp.
Khi vận chuyển hoặc để trong kho thì phải có giá đỡ, tránh đổ vỡ.
ĐIII.4. Kỹ thuật an toàn khi thi công đất và khai thác đá
I. Những nguyên nhân có thể dẫn đến tai nạn
Thi công đất, đá là loại công việc có khối lượng lớn, nhất là với các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông và sản xuất vật
liệu (đá, đất để làm gạch). Dạng công tác đất cũng phức tạp (đào hố sâu, khoan đường hầm, nạo vét, đắp đập…)nên dễ xảy ra tai nạn
lao động và có khi là những tai nạn trầm trọng. Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn là: -
Sụp hố, hào sâu khi chiều sâu và góc mái vượt quá giới hạn cho phép mà không có gia cố, hoặc có nhưng không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, vi phạm quy tắc an toàn khi tháo dỡ hệ thống chống đỡ. Sụp lở có thể do thời gian tồn tại của hố hào
quá lâu, bị sói mòn lâu làm thay đổi trạng thái mái dốc. 38 lOMoARcPSD| 45222017 -
Đất đá lăn từ trên cao xuống người làm việc phía dưới. -
Người bị trượt ngã khi làm việc bên sườn dốc, không có dụng cụ phòng hộ cá nhân, đi lại ngang tắt trên miệng hố
hoặc sườn dốc, leo trèo khi lên xuống hố, hào sâu. -
Nhiễm hơi, khí độc (CO2, NH3 ,CH4 ) xuất hiện bất ngờ khi thi công các hố, hào sâu. -
Các phương tiện thi công đất (xe vận chuyển, máy đào, khoan, đầm nén) cũng có thể gây ra tai nạn khi không tuân
thủ đầy đủ các quy định an toàn như đường đi lại, vị trí đứng, tình trạng chiếu sáng, tín hiệu…. -
Chấn thương do sức ép hoặc đất, đá văng vào người khi thi công bằng chất nổ.
II. Các biện pháp đề phòng tai nạn
1. Đảm bảo sự ổn định của mái đất hay thành hố đào sâu:
Theo lý thuyết của cơ học đất thì có 2 trạng thái ổn định của mái đất hay thành vách hố đào đó là:
· Trạng thái ổn định cân bằng không bền vững, (trạng thái này thích hợp cho các biện pháp đảm bảo ổn định mái đất hay thành hố đào
sâu của các công trình đất tạm thời (như các hố móng công trình xây dựng)).
· Trạng thái ổn định bền vững, (trạng thái này thích hợp cho các biện pháp đảm bảo ổn định mái đất hay thành hố đào sâu của các công
trình đất vĩnh cửu (như mái đất Taluy của công trình xây dựng thủy lợi hay giao thông)).
Mái đất tự nhiên, bắt đầu bị mất ổ định tại một bề mặt trượt. Mà tại bề mặt trượt này tải trọng chất lên trên và tải trọng bản thân của
khối đất thuộc mái đất nằm trên mặt trượt đó, bắt đầu lớn vượt qua sự cân bằng của ứng lực cố kết đất trên mặt trượt này. Trạng thái
cân bằng giữa tải trọng và ứng lực cố kết của đất trên mặt trượt tạo ra sự ổn định mang tính tạm thời của mái đất. Ứng lực cố kết của
đất bao gồm 2 thành phần: Ma sát trong của đất và Lực dính của đất.
Trạng thái ổn định bền vững của mái đất đạt được khi bóc hết khối đất gây tải lên mặt trượt, tức là bóc đến ranh giới mặt trượt, khi đó
không còn tác nhân gây mất ổn định lên mặt trượt nữa, bề mặt mái đất dốc lúc đó cũng chính là bề mặt cung trượt khi có khối đất gây tải nằm bên trên.
Trạng thái ổn định cân bằng không bền vững
Nghiên cứu sự sụp đổ mái dốc ở hố, hào (khi góc mái dốc lớn hơn góc mái dốc tự nhiên của từng loại đất ) bằng cách xét
tới sự cân bằng tới hạn của khối lăng trục có đáy A, B, C. Sự cần bằng này do tác dụng của lực ma sát và lực dính (C) tác dụng lên mặt phẳng trượt.
Khi khối lăng trụ ở trạng thái cân bằng tới hạn, lúc đó lực trượt T= Q sinh ra do trọng lượng khối lăng trụ cân bằng với lực dính
của mặt trượt C.(AC) cộng với lực ma sát N.tg = Q.cos .tg Phương trình cân bằng là:
Q.sinq = C. (AC) + Q. cos q.tgj (*) Trong đó:
C- Lực dính của đất (t/m2)
(AC) – Diện tích mặt trượt AC (m2) Q-
Trọng lượng lăng trụ ABC (tấn) q- Góc giữa mặt trượt và phương ngang j- Góc ma sát trong của đất.
(lực cân bằng này chỉ được xác lập khi chưa xét đến các yếu tố thiên nhiên, khi độ ẩm của mặt đất tăng hoặc sự sói mòn của
dòng nước theo thời gian).
* Đào hố, hào với thành thẳng đứng: gia
Đối với đất có độ ẩm tự nhiên, trong đất ít hoặc không có nước ngầm được phép đào thẳng đứng mà không cần cố khi:
+ Không sâu quá 1,5m với đất mềm có thể đào bằng cuốc xẻng.
+ Khộng sâu quá 2m với đất cứng phải dùng xà beng, cuốc chim.
Các trường hợp khác phải thiết kế đảm bảo ổn định thành hố, hào. 39 lOMoARcPSD| 45222017 học
Thiết kế đảm bảo sự ổn định thành hố, hào, trước hết cần xác định theo một số công thức trong các tài liệu cơ đất:
+ Theo công thức rút ra từ phương trình cân bằng (*) tính được lực dính trong mặt trượt AC:
C = Q.sin q- Q.cos .tgq j= Q.sin(q-j) (AC) (AC)cosj Trong đó:
AC: diện tích mặt trượt AC ở khối lăng trụ ABC có chiều dài 1m
Trọng lượng khối đất lăng trụ gây trượt
Q = γHB/2 = (γH2sin(α–θ))/(2sinθ.sinα) .cos Rút ra: H=
Trong thực tế phải kể thêm hệ số an toàn (hệ số ổn định của đất theo thời gian) m, vào công thức tính K và tgj, khi đó: C tg = arctg tg .
Hệ số dính thực tế K1 =
; Hệ số ma sát trong tg(j1)= , tức là j thành j1 .m m m
Hth = Hmax = H(α+φ)/2 = (2K1sinα.cosφ1)/sin2((α–φ1)/2)
Khi đào với thành thẳng đứng tức là a = 90o
Công thức để xác định chiều sâu tới hạn sẽ là: 2.K1.cos 1 Hth= sin2ççè9002- 1 ö÷÷ø æ
Khi đào hố, hào sâu hơn chiều sâu tới hạn phải tiến hành gia cố hoặc đào thành từng cấp.
Gia cố thành hố đào có thể bằng các ván cừ (xem các tài liệu kỹ thuật thi công), ở đây xin giới thiệu một vài trường hợp gia cố
đơn giản với hệ thống kết cấu bằng gỗ.
* Để tính toán hệ thống gia cố, ta cần xác định:
+ Sơ đồ tính (coi ván như một dầm dơn giản, hoặc liên tục tuỳ theo số lượng) cọc đứng 2 coi là dầm liên tục ỏ hình bên trái, ở
hình bên phải coi là dầm đơn giản, thanh 3a chịu nén, thanh 3b chịu kéo.
+ Tải trọng tác dụng lên toàn bộ hệ thống là áp lực chủ động của đất tác dụng lên tường chắn. = .H tg.
2(450 - ) - 2 .C tg(450 - ) Cd 2 2 Trong đó:
H- Chiều sâu hố đào (m)
g- Dung trọng đất (T/m3 )
C- Lực dính của đất (T/m2)
j- Góc ma sát trong của đất (góc mái dốc tự nhiên) (độ)
+ Việc tính toán dể đảm bảo độ bền và ổn định của hệ thống chống đỡ dựa vào các kiến thức có trong các tài liệu cơ học kết
cấu hoặc kết cấu gỗ…
* Nếu coi các ván dọc (1) là dầm liên tục (khi số cọc đứng (2) lớn hơn 2 trên chiều dài liên tục của ván dọc (1) 40 lOMoARcPSD| 45222017
với các gối tựa là cọc (2)), ta chọn trước chiều dày h của ván (1), với gỗ có ứng suất cho phép là [s] và hệ số điều kiện làm việc của gỗ là
0,75, ta có khoảng cách giữa các cọc (2) là: Hình 1 Hình 2 1= h
Khi hố sâu <5m có công việc phức tạp, trong
Khi hố rộng, sâu <5m có công việc phức tạp, trong
đất có ít hoặc không có nước ngầm
đất có ít hoặc không có nước ngầm (cm).
* Nếu coi ván dọc là dầm đơn giản (khi số cọc đứng (2) bằng 2 trên chiều dài liên tục của ván dọc) cd cd
Với các cọc đứng (2) khi coi các văng hoặc thanh neo là gối tựa và tải trọng là áp lực chủ động của đất trong khoảng l,
tác dụng lên dầm là cọc đứng (2), ta xác định được mô men cực đại Mmax: = M
Xuất phát từ công thức: max W
Và coi s = Ru (cường dộ chịu uốn của gỗ), ta rút ra đựoc W (mômen chống uốn của cấu kiện): W = M max Ru
Tuỳ theo tiết diện cọc (2) ta lựa chọn là chữ nhật, vuông hay tròn mà tính được kích thước tiết diện của cọc (2) từ W.
Tiết diện văng chống ngang (3a) sẽ được xác định theo công thức: N Theo điều kiện bền: £ Rn F N
Theo điều kiện ổn định: £ Rn Ftt .f Trong đó:
N: Lực tỏc dụng vào thanh văng (kg)
Rn: cường độ chịu nộn của gỗ (kg/cm2)
F: Diện tớch làm việc của tiết diện ngang (cm2) Ftt: Diện tớch tớnh toỏn của diện ngang (cm2) f: Hệ số kể đến ảnh
hưởng của uốn dọc phụ thuộc vào tiết diện và chiều dài tớnh toỏn. Cho phộp lấy f = 0,7-0,9.
Tương tự thanh neo (3b) được coi là cấu kiện chịu kộo, tiết diện được lựa chọn dựa vào cụng thức: 41 lOMoARcPSD| 45222017 N £ R K
(RK cường độ chịu kéo của gỗ) Ftt
Khi đào hố, hào thành thẳng đứng theo các cấp cần kiểm tra điều kiện Hcấp £ H t hạn Hcap a ³ tg
. Khi đào hố, hào có mái dốc Trạng thái đất ít ẩm (khô) ẩm ướt
Góc giữa mái Tỷ số giữa chiều
Góc giữa mái Tỷ số giữa chiều Góc giữa Tỷ số giữa chiều Loại đất
dốc và đường cao mái dốc và
dốc và đường cao mái dốc và mái dốc và cao mái dốc và nằm ngang hình chiếu trên nằm ngang hình chiếu trên đường nằm hình chiếu trên (độ) mặt phẳng ngang (độ) mặt phẳng ngang (độ) mặt phẳng ngang ngang ( )o (H/b) Sỏi đá dăm 40 1:1,20 40 1:1,20 35 1:1,45 Cát hạt to 30 1:1,75 32 1:1,60 25 1:2,15 Cát hạt trung 28 1:1,90 35 1:1,45 25 1:2,15 Cát hạt nhỏ 25 1:2,15 30 1:1,75 20 1:2,77 Sét pha 50 1:0,84 40 1:1,20 30 1:1,75 Đất hữu cơ 40 1:1,2 35 1:1,45 25 1:2,75 Đất mục không có rễ cây 40 1:1,2 25 1:2,15 15 1:3,75
Các trường hợp khác cần tính toán xác định góc mái dốc. Việc tính toán có thể tìm hiểu trong các tài liệu cơ học đất. Với các hố hào
sâu (mỏ khai thác đá) có thể tính toán theo phương pháp của giáo sư N.N Mats – lốp với 2 giả thiết sau:
+ Góc mái dốc ổn định với bất kỳ loại đất nào và là góc chống trượt của nó (Yt). 42