lOMoARcPSD| 61398833
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
.
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
Kế hoạch Marketing cho
Infused Beer
của SABECO
Nhóm sinh viên : Nhóm 11.
Khoa : Quản trị kinh doanh.
Lớp : 63A QTKD.
Lớp tín chỉ : Quản trị Marketing
Giảng viên hướng dẫn : PGS.Ts Trương Đình Chiến.
Hà Nội, tháng 3 năm 2023.
lOMoARcPSD| 61398833
THÀNH VIÊN NHÓM 11
Mã sinh viên
Họ và tên
11171038
Thị Thùy Dương.
11217168
Thị Phương Thảo.
11213944
Trần Đức Minh.
11217203
Trịnh Quốc Vương.
11212501
Đỗ Thu Hương.
lOMoARcPSD| 61398833
Lời mở đầu
Tổng Công Ty Bia Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn (SABECO) trân trọng
giới thiệu kế hoạch marketing cho sản phẩm mới nhất của mình, Bia Sài Gòn Pha
Cà Phê. Là một trong những nhà sản xuất bia lớn nhất Việt Nam, SABECO luôn n
lực tạo ra những sản phẩm sáng tạo, đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng,
đồng thời giữ vững cam kết về chất lượng và sự xuất sắc.
Sản phẩm mới nhất của chúng tôi, Bia Saigon Coffee Infused, là sự kết hợp độc
đáo giữa hai loại đồ uống được yêu thích nhất tại Việt Nam - bia và cà phê. Loại
bia này được ủ bằng bia Sài Gòn chất lượng hảo hạng, hòa quyện với những hạt cà
phê có nguồn gốc địa phương để tạo ra một thức uống cân bằng hoàn hảo với
hương vị thơm ngon đậm đà.
Khi ra mắt sản phẩm mới này, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc có một
kế hoạch tiếp thị mạnh mẽ sẽ giúp chúng tôi tiếp cận đối tượng mục tiêu và đạt
được các mục tiêu kinh doanh của mình. Kế hoạch này được thiết kế để hướng dẫn
những nỗ lực của chúng tôi khi chúng tôi tìm cách nâng cao nhận thức về thương
hiệu, tăng cường sự tham gia của người tiêu dùng và cuối cùng là thúc đẩy tăng
trưởng doanh số cho Bia Sài Gòn Cà Phê.
Kế hoạch tiếp thị này phác thảo cách tiếp cận của chúng tôi để tiếp cận thị trường
mục tiêu, các hoạt động quảng cáo và chiến lược của chúng tôi để xây dựng lòng
trung thành của khách hàng. Chúng tôi cũng nhận thấy nhu cầu liên tục nghiên cứu
thị trường để giúp chúng tôi luôn dẫn đầu và điều chỉnh các chiến lược của mình
khi cần.
Chúng tôi tin tưởng rằng với các chiến lược tiếp thị phù hợp, Bia Sài Gòn Coffee
Infused sẽ thành công rực rỡ tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên do sự hạn chế về
thông tin và kiến thức nên bản báo cáo vẫn đang còn thiếu sót mong Thầy đưa ra
nhận xét để bản kế họah của nhóm có thể hoàn thiện hơn
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn !
lOMoARcPSD| 61398833
Mục Lục.
I. GIỚI THIỆU DOANH
NGHIỆP........................................................................5
1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP....................................................................5
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty:..................................................................5
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................6
1.3 Về vị thế công ty, đối thủ cạnh tranh:...........................................................7
2. TẦM NHÌN SỨ MỆNH...................................................................................8
3. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN VỊ CÀ PHÊ.........................9
II. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DOANH
NGHIỆP..........................................10
1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG........................................................................10
1.1. Phân tích môi trường vĩ
mô........................................................................10
1.2. Phân tích ngành và môi trường kinh doanh của công ty Sabeco:.............18
2. PHÂN TÍCH SWOT (MÔ HÌNH SWOT CỦA SABECO)........................21
2.1. Strengths (Điểm mạnh) của Sabeco:..........................................................21
2.2. Weaknesses (Điểm yếu) của Sabeco..........................................................25
2.3. Opportunities (Cơ hội) của Sabeco............................................................28
2.4. Threats (Thách thức) của Sabeco...............................................................30
III. MỤC TIÊU MARKETING BIA SAIGON COFFEE INFUSED
BEER...31
1. ĐỐI TƯỢNG MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING..............31
1.1. Khách hàng mục tiêu:.................................................................................32
1.2. Thị trường mục tiêu:...................................................................................32
2. MỤC TIÊU CHO TỪNG GIAI ĐOẠN........................................................34
2.1. Giai đoạn I (9/2022 - 12/2022):.................................................................34
2.2. Giai đoạn II (1/1/2023 - 31/3/2023)...........................................................35
2.3. Giai đoạn III (4/2023 - 6/2023)..................................................................37
2.4. Giai đoạn IV (6/2023 - 9/2023)..................................................................41
IV. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC.....................................................................41
1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU..................................................41
1.1. Khách hàng mục tiêu:.................................................................................42
1.2. Phân đoạn thị trường:.................................................................................43
lOMoARcPSD| 61398833
1.3. Mô tả các phân đoạn thị trường:................................................................44
1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu:....................................................................45
2. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN.................................................45
2.1. Đa dạng hóa sản phẩm:..............................................................................45
2.2. Thâm nhập thị trường:................................................................................46
2.3. Phát triển thị trường:..................................................................................48
3. THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU.......................................48
3.1. Thương hiệu:..............................................................................................48
3.1. Định vị thương hiệu:..................................................................................49
V. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MARKETING-MIX KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG.....................................................................................................................52
1. PRODUCT (Sản phẩm):................................................................................52
2. PRICE (Giá)....................................................................................................55
3. PLACE (Phân phối).......................................................................................57
4. PROMOTION (Xúc tiến hỗn hợp)...............................................................59
4.1 Quảng cáo....................................................................................................59
4.2. Khuyến mãi................................................................................................59
4.3 Quan hệ công chúng....................................................................................60
4.4 Bán hàng cá nhân........................................................................................60
VI. PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH.............................................................................75
1. DỰ BÁO VỀ DOANH THU..........................................................................75
1.1. Dự báo định lượng.....................................................................................75
1.2. Dự báo định tính.........................................................................................76
2. DỰ BÁO VỀ CHI PHÍ...................................................................................81
VII. ĐÁNH GIÁ.....................................................................................................86
1. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH.....................................................86
2.ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ THIÊU THỊ PHẦN KHÁCH HÀNG........................88
3. ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG TÀI SẢN VÀ NĂNG LỰC
MARKETING....................................................................................................90
4. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING....................92
5. TÁC ĐỘNG TỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG..........................................................93
KẾT LUẬN………………………………………………………………………94
lOMoARcPSD| 61398833
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP.
1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP.
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty:
- Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn (SABECO) đã trải qua 142 năm lịch
sử, 40 năm xây dựng và phát triển thương hiệu. Lịch sử phát triển của SABECO gắn
liền với quá trình hình thành, phát triển mạnh mẽ và bền vững của thương hiệu bia
Sài Gòn.
- Hương vị của Bia Sài Gòn skết hợp giữ hương vị của đặc sản Phương
Nam phong phú tinh thần phóng khoáng của người Sài Gòn, Bia Sài Gòn đã đồng
hành cùng người Việt Nam qua từng thời kì phát triển từng khung bậc cảm xúc.
Đến nay, mặc trên thị trường đã phát triển rất nhiều thương hiệu bia mới nhưng
Bia Sài gòn vẫn giữ vững được vị thế đứng đầu của mình trên thị trường trong
lòng khách hàng Việt Nam. SABECO đã và đang nổ lực hết mình để giữ gìn những
nét đẹp truyền thống của Bia Việt Nam đồng thời phát triển vươn ra toàn thế giới.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Một xưởng bia nhỏ do ông Victor Larue, một người Pháp lập ra tại Sài Gòn năm
1875. Năm 1910, xưởng phát triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia
nước ngọt, nước đá. Tháng 9 năm 1927, nhà máy được chính thức xác nhập vào
hệ thống hãng BGI của Pháp, năm 1977 được công ty Rượu bia Miền Nam quản
lý và được đổi tên thành nhà máy bia Sài Gòn, chuyển sang thời kì phát triển mới.
- Năm 1977: Nhà máy Bia Sài Gòn ra đời.
- 17/5/1977 Bộ trưởng Bộ Lương Thực Thực Phẩm ra quyết định số 845/LTTP
giao công ty Rượu Miền Nam tiếp nhận và quản lý toàn bộ nhà máy của hãng
BGI.
Kể từ ngày 1/6/1977, nhà máy được đổi tên thành Nhà Máy bia Sài Gòn.
- Vào tháng 10/1985, nhà máy đã thiết lập hệ thống chiết lon cho ra đời sản phẩm
bia lon đầu tiên ở Việt Nam: Bia lon 333 Năm 1988 Nhà máy Bia Sài gòn trở
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Xí Nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II
lOMoARcPSD| 61398833
- Giai đoạn 1988-1993: 1989-1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả
nước. Sản phẩm của công ty Bia Sài Gòn đã có mặt tại Nhật, Úc, Mỹ, EU,
Singapore, Hong Kong.
- 1993: Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành công ty Bia Sài Gòn với các nhà
máy:
+ Nhà máy Nước đá Sài Gòn.
+ Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
+ Nhà máy Nước khóa ĐaKai
+ Công ty Liên doanh Carnaud metalbox Sài Gòn sản xuất lon
+ Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh
- Giai đoạn 1994-1998
- Năm 1994- 1998 hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước.
- 1995 Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp vận tải Tháng
8/1996 ra mắt bia chai Sài Gòn Export.
- 1996-1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành
viên.
- Năm 2003 Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn ( SABECO) được thành lập:
- Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn ( SABECO) được thành lập dựa trên cơ
sở công ty Bia Sài Gòn và tiếp nhận các công ty mới là công ty rượu Bình Tây,
Công ty nước giải khát Chương Dương, công ty thủy Tinh Phú Thọ và công ty
Thương mại dịch vụ Bia- Rượu- NGK Sài Gòn. Năm 2008 chuyển đổi mô hình
hoạt động qua quá trình cổ phần hóa Tổng công ty cổ phần Bia-Rượu- NGK Sài
Gòn được thành lập.phóng vốn lưu động của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61398833
1.3 Về vị thế công ty, đối thủ cạnh tranh:
- Việt Nam hiện nay đang trong thời hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thị
trường ngày được mở rộng phát triển mạnh mẽ, đón nhận stham gia của các
công ty nước ngoài càng làm tăng thêm cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp
trong nước. SABECO cũng một trong những doanh nghiệp vướn phải nhiều khó
khăn khi thị trường bia Việt Nam đang thu hút rất nhiều nhà đầu tham gia như
Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664,...
- Các hãng bia trong nước cũng đẩy mạnh sản xuất và nghiên cứu để cung cấp
ra thị trường. Điều này cho thấy thị trường Rượu- Bia- NGK cạnh tranh ngày càng
khốc liệt gay gắt. Ngoài ra còn các thương hiệu Bia- NGK lớn trên thế giới
như: Coca Cola, Pepsi, Tiger,.. sẽ còn nhiều thương hiệu khác xuất hiện trên thị
trường Việt Nam trong những năm tới đây. Vì thế SABECO hiện tại và sẽ phải đối
mặt với những cạnh tranh cùng khốc liệt khi phải cạnh tranh với cả các thương
hiệu trong và ngoài nước.
2. TẦM NHÌN SỨ MỆNH.
2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh.
- Tầm nhìn dến 2025:
+ Phát triển SABECO thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của Việt
Nam, có vị thế trong khu vực và quốc tế.
- Sự mệnh:
+ Góp phần phát triển ngành Đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới.
+ Đề cao văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm đồ uống
chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng.
+ Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao động và
xã hội.
lOMoARcPSD| 61398833
+ Thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đồ uống theo chuẩn mực an toàn vệ sinh thực
phẩm quốc tế “An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường”.
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước trên cơ sở minh bạch trong kinh
doanh.
+ Tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng.
+ Đảm bảo phát triển theo hướng hội nhập quốc tế
3. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN VỊ CÀ PHÊ.
- Bia Sài Gòn vị cà phê được ra mắt ngày 29.8
- Ngày 29.8, Bia Saigon, thương hiệu thuộc sở hữu của Tổng công ty bia - rượu nước
giải khát Sài Gòn (SABECO), chính thức ra mắt dòng sản phẩm mới đầu tiên tại
Việt Nam - Bia Saigon vị cà phê (Bia Saigon Coffee Infused Beer).
- Sản phẩm mới được lấy cảm hứng từ sự kết hợp của hai loại đồ uống được yêu
thích nhất tại Việt Nam bia phê. Dòng sản phẩm giới hạn này không chỉ
thể hiện tinh thần phát triển không ngừng nỗ lực bứt phá giới hạn của thương
hiệu, mà còn mang ý nghĩa ra mắt chào mừng ngày Quốc khánh 2.9.
- Trải qua bao nhiêu nghiên cứu và nỗ lực, thương hiệu bia Saigon thành công kết
hợp hương vị bia vị phê 1 cách hài hòa nhất trong dòng bia Coffee Infused
Beer - Bia Saigon hương vị phê cuốn hút. Khi ra mắt dòng sản phẩm mới này,
bia Saigon tin tưởng rằng dòng sản phẩm mới này sẽ tạo nên sự đổi mới trong văn
hóa thưởng thức bia của người Việt.
- Coffee Infused Beer không chỉ mùi vị ngất ngây còn thiết kế bao trẻ
trung.
- Đồng thời đây cũng thách thức lớn đối với thương hiệu này khi mang phê,
một sản vật mà thiên nhiên mang lại cho đất nước nước Việt Nam vào trong từng
giọt bia tạo nên một hương vị mới lạ, độc đáo nhất.
lOMoARcPSD| 61398833
- Đặc sắc của dòng bia mới này không chỉ ở mùi vị ngất ngây mà còn ở thiết kế bao
trẻ trung với màu đỏ đen xen kẽ, nhắm thẳng vào giới trẻ hiện nay, một thế
hệ năng động, nhiệt huyết, đam mê và thích khám phá những thứ mới lạ.
- Thiết kế bao trẻ trung với màu đỏ đen xen kẽ, nhắm thẳng vào giới trẻ hiện
nay.
- Thành phần bia được chọn lọc khắt khe, gồm nước, hoa bia, đại mạch, ngũ cốc
cùng với tính chất chiết xuất từ pthiên nhiên đến từ vùng Tây Nguyên bạt
ngàn. Tất cả được sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại bật nhất, để đưa đến
tay người tiêu dùng những dòng sản phẩm chất lượng nhất, cũng như khẳng định
đẳng cấp tay nghề nấu bia của thương hiệu bia hàng đầu nước Việt trong suốt
147 năm phát triển.
II. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DOANH NGHIỆP.
1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Political
- Nhằm giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những hội cũng nlợi thế
của bản thân giảm thiểu những rủi ro do môi trường này gây ra bằng việc nắm
bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi tiêu của
chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ. Chính phủ đã những
chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt
các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, chính sách
cạnh tranh. Từ ngày 01/01/2023, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể như sau
Vùng
Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng)
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ)
Vùng I
4.680.000
22.500
Vùng II
4.160.000
20.000
Vùng III
3.640.000
17.500
lOMoARcPSD| 61398833
Vùng IV
3.250.000
15.600
- Trong đó: (Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị trực thuộc trung
tâm nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; c Sơn; Thanh Trì; Thường
Tín; Hoài Đức;…
- Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành nền kinh tế tương
đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, các thành phố Long
Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; TP. TVinh thuộc tỉnh TVinh; TP
Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình….
- Vùng III: bao gồm c quận, huyện, thị xã, nền kinh tế mức khá tuy nhiên
thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn;
Gia Lộc; Bình Giang;…
- Vùng IV: bao gồm các huyện, thị nền kinh tế chưa phát triển, khó
khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại)).
- Vậy, mức lương của người lao động tăng lên tạo động lực sức mua của cả
nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên cũng làm cho công ty Sabeco
phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.
- Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
- Việc tăng cường vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế là tiền đề tốt để tạo
ra điều kiện thuận lợi để các công ty Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó
Sabeco. - Đồng thời, nó cũng đưa Sabeco những thách thức lớn khi cạnh tranh với
các sản phẩm tương tự của công ty nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam.
- Chính sách phát triển kinh tế: đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hệ thống chính sách thuế
ưu đãi khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp. Hằng năm, nnước chi ra
ngân sách khá lớn xây dựng sở hạ tầng, cầu cống, đường và các công trình phụ
trợ tác động gián tiếp đến sự hoạt động kinh. Ngoài ra, nước ta có quan hệ giao lưu
với nhiều nước tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của chúng tôi trên toàn thế giới
và tìm kiếm đối tác để phát triển phát triển thị trường nước ngoài.
lOMoARcPSD| 61398833
b. Economic
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến
tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh. Những năm trở lại đây, theo
Tổng Cục thống kê Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng mạnh.
Kinh tế Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2022, với mức tăng trưởng đạt
8,0%, vượt mức trung bình 7,1% trong giai đoạn 2016-2019. Sự tăng trưởng này
một phần do hiệu ứng sở thấp, được thúc đẩy bởi phục hồi của tiêu dùng
nhân trong nước sau đại dịch COVID-19 hoạt động mạnh mẽ trong sản xuất định
hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực công vào tăng trưởng còn hạn
chế do việc triển khai các chương trình đầu tư công còn yếu kém. Trong khi việc làm
phục hồi về mức trước COVID-19 vào năm 2022, nhu cầu toàn cầu yếu hơn đã dẫn
đến tình trạng các đơn đặt hàng và xuất khẩu chậm lại trong Quý 42022, đồng thời
gây ra áp lực mới lên thị trường lao động. Chsố giá tiêu dùng (CPI) trung bình
3,1%. Lĩnh vực tài chính của Việt Nam chịu nhiều áp lực hơn trong năm 2022, trong
khi cán cân tài khóa ước tính thặng dư. Theo báo cáo nhận định GDP Việt Nam dự
kiến tăng trưởng khoảng 4,8% cho cả năm 2021.
- Cho ta thấy được rằng những năm trước khi đại dịch diễn ra, nguồn thu nhập
mỗi nhân đang mức ổn định đến tăng, tạo nhu cầu thích mua hàng hóa tiêu
dùng, xu hướng giải trí cũng phát triển đáng kể.
- Hậu quả của sự bùng phát đại dịch COVID-19 hiện nay, đang ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam, cần được phục hồi
ổn định nhu cầu mua hàng hóa cho người dân Việt Nam việc việc phục hồi
đang có tín hiệu tốt.
- Lạm phát: Năm 2023, dự báo tình hình kinh tế, chính trị thế giới tiếp tục diễn
biến nhanh, phức tạp, khó lường, nhiều yếu tố rủi ro bất định; lạm phát toàn cầu năm
2023 dự báo sẽ giảm, nhưng vẫn ở mức cao hơn rất nhiều so với lạm phát mục tiêu
của các ngân hàng trung ương; lạm phát cao vẫn rủi ro lớn nhất với nhiều nền
kinh tế. Năm 2023, dự báo lạm phát của khu vực châu Âu khoảng 6% đối với các
nền kinh tế phát triển và 12% ở các nền kinh tế mới nổi. Các quốc gia tiếp tục tăng
lãi suất, thực hiện chính sách tiền tệ tài khóa thắt chặt. Thị trường tài chính
lOMoARcPSD| 61398833
tiền tệ thế giới tiềm ẩn rủi ro và bất ổn. Xung đột tại Ukraine chưa có hồi kết sẽ ảnh
hưởng đến giá xăng dầu, chi phí vận tải, logistics, chuỗi cung ứng sản xuất tiêu
dùng; nguy cơ mất ổn định an ninh năng lượng, lương thực; các hiện tượng thời tiết
cực đoan do biến đổi khí hậu gây áp lực lên vấn đnăng lượng. Lạm phát của Vn
cũng sẽ sẽ xu hướng chung với thế giới năm 2023 làm cho giá cả các hàng hóa
tiêu dùng tăng phần nào đó làm giảm nhu cầu sử dụng bia của ngươì tiêu
dùngdùng
- Thu nhập người dân: Bia sản phẩm đồ uống sản lượng tiêu thụ ph
thuộc nhiều vào thu nhập của người dân cũng như sphát triển của nền kinh tế.
Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu sự giảm sút của tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn sản lượng tiêu thụ bia. Tuy nhiên trong những
năm gần đây nền kinh tế nước ta đã những bước phát triển nhanh chóng. Thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Khi mức sống của người dân được cải
thiện, nhu cầu thị trường bia, rượu, nước giải khát cũng sẽ tăng, đòi hỏi số lượng
chất lượng đạt yêu cầu hơn, mẫu phong phú hơn phải đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Khoảng cách thu nhập một thách thức cho công ty, bởi khi thu nhập
thay đổi tương ứng sản lượng phải thay đổi, sản phẩm phù hợp với túi tiền của từng
nhóm khách hàng.
- Về lãi suất: Mặc nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ châu Á nhưng
nhìn chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những
tác động tới thị trường tiền tệ. Mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàng thương mại
sự khác nhau đáng kể. Sự thay đổi của lãi suất tác động lớn đến hành vi tiêu dùng
và tiết kiệm của nghành nói riêng, khi lãi suất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết kiệm,
ngược lại khi lãi suất thấp lại tác động tích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, xét về cơ
cấu vốn của Sabeco thì các khoản vay chiếm không nhỏ, cho nên chi phi vay tăng
khi lãi suất thị trường tăng là một khó khăn cho công ty. Giảm sức cạnh tranh cũng
như hạn chế phần nào đó kế hoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí đầu vào tăng kéo
theo giá thành tăng lên, mà công ty theo chủ đích là kiềm chế sự tăng lên giá bán
giữ ở mức ổn định.
lOMoARcPSD| 61398833
- Về Thuế suất: Bia là sản phẩm chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt của Nhà nước. Do
đặc thù như vậy nên các Công ty sản xuất bia chịu ảnh hưởng lớn trong sự thay đổi
chính sách thuế của Chính Phủ. Mức thuế suất mới sẽ làm các doanh nghiệp bia địa
phương gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng như đầu phát triển. c. Social
- Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa thường lâu dài tinh vi hơn so với các
yếu tố khác, phạm vi ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa thường rất rộng. ảnh
hưởng mạnh mẽ đến shình thành môi trường văn hóa hội, tập trung mạnh mẽ
vào các hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề
nghiệp; phong tục, tập quán, truyền thống; cán bộ lợi ích và ưu tiên của hội; nhận
thức trình độ học vấn chung của xã hội ... Những khía cạnh này cho thấy cách
mọi người sống, làm việc và tận hưởng cũng như sản xuất và cung cấp dịch vụ. Câu
hỏi đặt ra cho nhà quản trị viên không chỉ là thừa nhận sự tồn tại của văn hóa hội
hiện tại, nhưng cũng dự đoán xu hướng thay đổi của nó, để chủ động định hình chiến
lược thích ứng.
- Việt Nam một quốc gia nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn
hóa phương Đông vì thế người Việt Nam rất chú trọng đến quan hệ gia đình, bạn bè.
Hơn nữa là Việt Nam rất coi trọng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản phẩm
của một công ty trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần đây và
công ty cần phải nắm bắt được cơ hội mới này (người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam). Tuy nhiên tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân thì không thể nào
một sớm một chiều khắc phục được. Do đó công ty phải tạo ra những sản phẩm chất
lượng, mẫu bắt mắt, tạo thương hiệu uy tín trong lòng người tiêu dùng. Với
nét văn hóa đó thì thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ tết, cưới hỏi...là không
thể thiếu -mang đậm nét văn hóa phương đông tốt đẹp.
- Bia không phải là sản phẩm truyền thống của đất nước chúng ta, nhưng vì du
nhập, nhanh chóng được người dân Việt Nam đón nhận trở thành thói quen phổ
biến nhất của nam giới. Phong cách sống từng vùng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ
đến nhu cầu tiêu thụ c sản phẩm rượu. nông thôn, người dân thường thói
quen dùng rượu truyền thống Tuy nhiên, khi thu nhập tăng lên, sự du nhập của văn
hóa đô thị dần dần tạo ra xu hướng tiêu dùng bia. Trước đây, người dân nước ta chỉ
lOMoARcPSD| 61398833
biết đến rượu, nhưng hiện nay với sphát triển của kinh tế hội, số lượng người
uống bia cũng ngày càng nhiều. Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là một quốc gia đa
tôn giáo, tín ngưỡng. Nằm trong khu vực Đông Nam Á, có 3 mặt giáp Việt Nam rất
thuận tiện trong việc giao lưu với các nước trên thế giới. Đây cũng là nơi rất dễ m
nhập vào dòng chảy văn hóa và tôn giáo của thế giới giới tính.
d. Technology
- Công nghệ kỹ thuật ngày nay ngày càng phát triển và là một phần không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó Tổng công ty Bia -Rượu -Nước giải
khát Sài Gòn một trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín, công
nghệ hiện đại, thiết bị tự động hóa tiên tiến nhất. Để duy trì vthế của mình trước
các đối thủ cạnh tranh như Tiger, Heineken,… cũng như sự phát triển nhanh chóng
của Habeco, đã những tiến bộ mới trong cải cách hệ thống nghiên cứu và phát
triển, đặc biệt, tuyển chọn nguyên liệu cho đến thành phẩm, được quản lý tuân
thủ chặt chẽ bởi đội ngũ kỹ thuật gồm các kỹ sư công nghệ -thiết bị, các Brewmaster
(chuyên gia sản xuất bia) giàu kinh nghiệm được đào tạo bài bản tại Đức Mỹ;
đồng thời, với sự cam đoan từ ông m Du An, phó Tổng Giám đốc phụ trách sản
xuất kỹ thuật SABECO cũng chia sẻ dưới cái nhìn của một chuyên gia nhà quản
lý: “Tại SABECO, quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm đều được chịu trách
nhiệm bởi những cán bchuyên môn giàu kinh nghiệm, đội ncông nhân lành
nghề và quy trình kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, trách nhiệm đối với xã hội và ý thức
bảo vệ môi trường cũng là điều luôn được chú trọng trong quy trình sản xuất”. Qua
đó, đã tạo ra lợi thế cho công ty chúng tôi khi gia nhập vào thương trường, làm tăng
năng lực sản xuất tạo cơ hội tiếp cận với máy móc, công nghệ hiện đại, cũng như
tạo lòng tin, an tâm đến với khách hàng.
e. Environment
- Môi trường ngày càng bị ô nhiễm đòi hỏi công ty phải đầu qui trình công
nghệ hiện đại để xử chất thải cho đúng với tiêu chuẩn cho phép, việc đó sẽ làm chi
phí sản xuất của công ty gia tăng.
lOMoARcPSD| 61398833
- Tình hình lụt kéo dài triền miên các tỉnh Miền Trung đã tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất của một số nhà máy trong hệ thống SABECO. Ngoài ra,
Tổng Công ty còn phải đối mặt với rủi ro biến đổi khí hậu nhiễm mặn nguồn
nước khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ năm 2010, SABECO đã chuẩn bị
nhiều biện pháp đối phó với các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau như là:
Các nhà máy được xây dựng từ năm 2010 đều áp dụng công nghệ xử lý
nước ROvới màng lọc nhập khẩu từ Mỹ.
Tất cả nhà máy đều sử dụng lò hơi BIOMASS dùng nguyên liệu đốt từ thực
vật(trấu, mùn cưa, lá cây…) nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính. f. Legal
- doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn
bị niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt động của Công ty Sabeco
chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị
trường chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bản
dưới luật và các quy định đối với công ty niêm yết. Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách
luôn có thể sảy ra và khi đó ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh
của Công ty.
- Với xu thế phát triển của khu vực thế giới, nhà nước đã thúc đẩy cải
cách các chế. Các luật quy định đại diện cho sự thay đổi này: Luật đầu trong
nước và đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các luật thuế hiện hành thống nhất có lợi
cho các thành phần kinh tế, luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ an toàn thực phẩm,
luật công ty luật bản quyền. Những yêu cầu này buộc công ty thực hiện tuy ban
đầu sẽ khó khăn nhưng không thể tránh khỏi. Trong xu thế mới, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn cập nhật các quy định yêu cầu để tạo vị
thế độc nhất trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Phân tích ngành và môi trường kinh doanh của công ty Sabeco:
1.2.1. Mô tả về ngành:
lOMoARcPSD| 61398833
- Theo thống kê, ngành bia Việt Nam có khoảng 110 doanh nghiệp sản xuất bia.
Hiện có 4 doanh nghiệp lớn nhất trong ngành là Sabeco, Habeco, Heineken và
Carlsberg chiếm khoảng 90% thị phần. Trong đó, Sabeco chiếm thị phần khoảng
35%, còn lại 9% dành cho 106 doanh nghiệp bia nhỏ lẻ. Sabeco sở hữu thị phần
lớn và nhiều ưu thế vượt trội hơn các hãng bia khác và đang cạnh tranh mạnh với
các hãng bia lớn khác như heineken tại Việt Nam.
- Thị phần thị trường bia Việt Nam (2022):
1.2.2 Đặc điểm của ngành:
- Các sản phẩm giải khát, đồ uống đóng chai do doanh nghiệp trong nước sản xuất
có chất lượng cao, không thua kém gì so với hàng ngoại.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sản lượng liên tục tăng trong nhiều năm. Việt Nam
có quy mô thị trường xếp thứ 10 trên thế giới.
- Các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm -
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với các rủi ro sau:
+ Rủi ro về nguyên liệu: Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tổng công ty chủ yếu
nhập từ nước ngoài. Các rủi ro vthời tiết như hạn hán, lụt thể ảnh hưởng
đến sản lượng nguyên liệu. Từ đó công ty thể gặp rủi ro khi nguyên liệu khan
hiếm và giá thành nguyên liệu tăng cao.
+ Rủi ro về thị trường: Rủi ro thị trường chính là sự cạnh tranh của các công ty
tiềm lực tài chính và kinh nghiệm lớn từ nước ngoài, ngoài ra còn là sự cạnh tranh
của các công ty bia phân khúc bình dân với các công ty thuộc phân khúc bia cao cấp,
khi người dân xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm có mức giá cao
hơn khi mức sống cao, thu nhập tăng lên.
+ Ngoài ra còn những rủi ro về thuế tiêu thụ đặc biệt và rủi ro về tỷ giá hối đoái.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh:
- Mức độ cạnh tranh:
lOMoARcPSD| 61398833
+ Cuộc chiến thị phần bia Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra rất khốc liệt
vì có rất nhiều do các thương hiệu bia hàng đầu thế giới đều “đổ bộ” vào Việt Nam
như: Heineken, Tiger, Carlberg, Budweiser, Sapporo… Bốn ông lớn trong ngành bia
Sabeco, Heineken, Habeco Carlsberg hiện đang chiếm hơn 90% thị phần, (số
liệu năm 2021). Trong đó riêng Heineken Sabeco tổng thị phần 78,3%, áp
đảo hai hãng còn lại. Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường bia Việt Nam đang
thực trạng nhiều công ty cạnh tranh không lành lạnh. Chẳng hạn như việc nói xấu,
bôi nhọ đối thủ, hàng lậu lẩn trốn thuế tuồn vào thị trường Việt Nam cạnh tranh với
hàng nội địa...
+ Theo nhận định của nhóm, hiện nay, đối thủ chính của Sabeco là công ty bia rượu
Nội Habeco. Công ty Habeco sở hữu một quyết sản xuất bia duy nhất – đã tồn
tại hàng trăm năm, đội ngũ CBCNVC lành nghề, tâm huyết cao. Sản phẩm của
công ty đã nhận được sự mến mộ rất lớn của người tiêu dùng trong nước cũng như
quốc tế. Thương hiệu Habeco còn một niềm tự hào lớn của người Việt trên thị
trường bia quốc tế. Bên cạnh đó, Habeco còn chi tiền rất mạnh vào lĩnh vực quảng
cáo, marketing. doanh thu chỉ khoảng ¼ so với quy mô doanh thu Sabeco nhưng
trung bình mỗi ngày công ty chi hơn 1,7 tỉ đồng cho hoạt động quảng cáo. Cụ thể
năm 2018 công ty đã chi hơn 643 tỉ đồng cho quảng cáo, khuyến mãi và hỗ trợ, tăng
75 tỉ đồng so với năm 2017, chiếm gần 48% tổng chi phí bán hàng của Habeco trong
năm qua. Habeco vẫn đang giữ khá tốt thị phần tại khu vực miền Bắc, lãnh đạo
Sabeco đánh giá đối thủ của họ tại miền Bắc không ai khác ngoài Habeco.
+ Như vậy, qua phân tích trên chúng ta có thể thấy về khía cạnh đối thủ cạnh tranh,
công ty Sabeco có thể gặp những khó khăn sau:
Áp lực cạnh tranh giá, chất lượng sản phẩm
Áp lực nâng cao nhận diện thương hiệu, quản lý chi phí quảng cáo,
marketing sao cho hiệu quả
Thiệt hại do sự cạnh tranh không lành mạnh.
- Nhu cầu thị trường:
+ Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia rượu nước giải khát
Việt Nam (VBA), trong 3 năm trở lại đây, mức tăng trường sản lượng của ngành bia
lOMoARcPSD| 61398833
tại Việt Nam đang đấu hiệu chậm lại. Nếu như giai đoạn 2007 – 2011, tăng trưởng
đạt 9,7%, thì giai đoạn 2012 – 2015 mức tăng trưởng chỉ đạt 7,3% và đến giai đoạn
2016 – 2018 chỉ tiêu này chỉ còn 6,8%.
+ Ngành bia trong ớc tuy có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại so với giai đoạn trước,
nhưng các chuyên gia trong ngành nhận định, thị trường bia Việt Nam sẽ tiếp tục
tăng trưởng nhờ dân số trẻ và thu nhập tăng. Thị trường lớn và ngày càng mở rộng,
bia đồ uống cồn cũng được xem thị trường chậm bão hòa so với nhiều ngành
kinh doanh khác. Điều này đã thu hút hàng loạt ông lớn trong và ngoài nước muốn
có phần tại thị trường giàu tiềm năng này.
2. PHÂN TÍCH SWOT (MÔ HÌNH SWOT CỦA SABECO).
2.1. Strengths (Điểm mạnh) của Sabeco:
- Nguồn lực tài chính mạnh:
+ Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2022 của Sabeco, công ty ghi nhận doanh
thu thuần vbán hàng cung cấp dịch vụ quý II/2022 đạt 9.008 tỷ đồng, tăng trưởng
24,7% so với cùng kỳ năm 2021. Doanh thu thuần lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 đạt
16.315 tỷ đồng, tăng trưởng 79% so với 6 tháng đầu năm 2021. Đây điểm mạnh
cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Về lợi nhuận, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp quý
II/2022 đạt 1.793 tỷ đồng, tăng 67,4% so với quý II/2021; lợi nhuận sau thuế lũy kế
6 tháng đầu năm 2022 đạt 3.029 tđồng, tăng trưởng 47,3% so với nửa đầu năm
ngoái. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Với lợi nhuận đạt được sau nửa đầu năm 2022, Sabeco đã hoàn thành khoảng hơn
66% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của năm 2022. Theo kế hoạch kinh doanh của
Sabeco, công ty này đặt mục tiêu doanh thu 34.791 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế
4.581 tỷ đồng vào năm 2022, lần lượt tăng trưởng 32% và 17% so với cùng kỳ năm
ngoái. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
- Chiến lược kinh doanh hiệu quả:
lOMoARcPSD| 61398833
+Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2022, lãnh đạo Sabeco cho
biết sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh lợi nhuận thông qua việc khởi động giai đoạn
2 của quá trình chuyển đổi. Đây điểm mạnh cần chú ý khi phân tích hình
SWOT của Sabeco.
+ Giai đoạn này sẽ tập trung vào 6 trụ cột chính gồm bán hàng (sales), thương
hiệu/tiếp thị (brand/marketing), sản xuất (production), chuỗi cung ứng (supply
chain), con người (people) mở khóa (unlock). Các hoạt động này được hỗ trợ bởi
dự án Sabeco 4.0 các sáng kiến quản trị. Đây điểm mạnh cần chú ý khi phân
tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Các sáng kiến chuyển đổi thuộc dự án Sabeco 4.0 là một sáng kiến chiến lược của
doanh nghiệp này, nhằm chuyển đổi hình kinh doanh thông qua công nghệ kỹ
thuật số. Chính thức khởi động vào năm 2020, SABECO 4.0 cho phép doanh nghiệp
cải thiện cách thức làm việc thông qua việc tối ưu hóa, chuẩn hóa tự động hóa
các quy trình, bắt đầu từ chuỗi cung ứng, vận hành kho bãi, bán hàng hệ thống
kinh doanh thông minh. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT
của Sabeco.
+ Ngoài ra trong mục tiêu năm 2022, Sabeco cũng tập trung vào việc mở rộng thị
trường cả trong nước và quốc tế; bên cạnh đó, sẽ tiếp tục xây dựng vững chắc danh
mục sản phẩm đáp ứng xu hướng tiêu dùng, đồng thời tái cấu trúc hệ thống phân
phối hoàn thiện quy trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đây điểm
mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
- Sở hữu các thương hiệu bia nổi tiếng:
+ Với những đầu mạnh mẽ để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm phát triển
hình ảnh thương hiệu, từ năm 2019, các sản phẩm Bia Saigon Special, Bia Saigon
Lager Bia 333 của SABECO đã xuất sắc đạt 01 giải địch 03 huy chương tại
giải thưởng danh tiếng International Beer Cup 2019. Tại giải thưởng Bia Quốc Tế,
International Brewing Awards (IBA), dòng sản phẩm Bia Saigon Lager dung tích
nhỏ (International Smallpack Lager Competition) đã xuất sắc đạt được huy chương
vàng. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61398833 TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN . KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN
Kế hoạch Marketing cho Bia Saigon Coffee
Infused Beer của SABECO Nhóm sinh viên : Nhóm 11.
Khoa : Quản trị kinh doanh. Lớp : 63A QTKD.
Lớp tín chỉ : Quản trị Marketing
Giảng viên hướng dẫn : PGS.Ts Trương Đình Chiến.
Hà Nội, tháng 3 năm 2023. lOMoAR cPSD| 61398833 THÀNH VIÊN NHÓM 11 Mã sinh viên Họ và tên 11171038 Lê Thị Thùy Dương. 11217168 Lê Thị Phương Thảo. 11213944 Trần Đức Minh. 11217203 Trịnh Quốc Vương. 11212501 Đỗ Thu Hương. lOMoAR cPSD| 61398833 Lời mở đầu
Tổng Công Ty Bia Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn (SABECO) trân trọng
giới thiệu kế hoạch marketing cho sản phẩm mới nhất của mình, Bia Sài Gòn Pha
Cà Phê. Là một trong những nhà sản xuất bia lớn nhất Việt Nam, SABECO luôn nỗ
lực tạo ra những sản phẩm sáng tạo, đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng,
đồng thời giữ vững cam kết về chất lượng và sự xuất sắc.
Sản phẩm mới nhất của chúng tôi, Bia Saigon Coffee Infused, là sự kết hợp độc
đáo giữa hai loại đồ uống được yêu thích nhất tại Việt Nam - bia và cà phê. Loại
bia này được ủ bằng bia Sài Gòn chất lượng hảo hạng, hòa quyện với những hạt cà
phê có nguồn gốc địa phương để tạo ra một thức uống cân bằng hoàn hảo với
hương vị thơm ngon đậm đà.
Khi ra mắt sản phẩm mới này, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc có một
kế hoạch tiếp thị mạnh mẽ sẽ giúp chúng tôi tiếp cận đối tượng mục tiêu và đạt
được các mục tiêu kinh doanh của mình. Kế hoạch này được thiết kế để hướng dẫn
những nỗ lực của chúng tôi khi chúng tôi tìm cách nâng cao nhận thức về thương
hiệu, tăng cường sự tham gia của người tiêu dùng và cuối cùng là thúc đẩy tăng
trưởng doanh số cho Bia Sài Gòn Cà Phê.
Kế hoạch tiếp thị này phác thảo cách tiếp cận của chúng tôi để tiếp cận thị trường
mục tiêu, các hoạt động quảng cáo và chiến lược của chúng tôi để xây dựng lòng
trung thành của khách hàng. Chúng tôi cũng nhận thấy nhu cầu liên tục nghiên cứu
thị trường để giúp chúng tôi luôn dẫn đầu và điều chỉnh các chiến lược của mình khi cần.
Chúng tôi tin tưởng rằng với các chiến lược tiếp thị phù hợp, Bia Sài Gòn Coffee
Infused sẽ thành công rực rỡ tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên do sự hạn chế về
thông tin và kiến thức nên bản báo cáo vẫn đang còn thiếu sót mong Thầy đưa ra
nhận xét để bản kế họah của nhóm có thể hoàn thiện hơn
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn ! lOMoAR cPSD| 61398833 Mục Lục.
I. GIỚI THIỆU DOANH
NGHIỆP........................................................................5
1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP....................................................................5
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty:..................................................................5
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................6
1.3 Về vị thế công ty, đối thủ cạnh tranh:...........................................................7
2. TẦM NHÌN SỨ MỆNH...................................................................................8
3. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN VỊ CÀ PHÊ.........................9
II. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DOANH
NGHIỆP..........................................10
1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG........................................................................10
1.1. Phân tích môi trường vĩ
mô........................................................................10
1.2. Phân tích ngành và môi trường kinh doanh của công ty Sabeco:.............18
2. PHÂN TÍCH SWOT (MÔ HÌNH SWOT CỦA SABECO)........................21
2.1. Strengths (Điểm mạnh) của Sabeco:..........................................................21
2.2. Weaknesses (Điểm yếu) của Sabeco..........................................................25
2.3. Opportunities (Cơ hội) của Sabeco............................................................28
2.4. Threats (Thách thức) của Sabeco...............................................................30
III. MỤC TIÊU MARKETING BIA SAIGON COFFEE INFUSED BEER...31
1. ĐỐI TƯỢNG MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING..............31
1.1. Khách hàng mục tiêu:.................................................................................32
1.2. Thị trường mục tiêu:...................................................................................32
2. MỤC TIÊU CHO TỪNG GIAI ĐOẠN........................................................34
2.1. Giai đoạn I (9/2022 - 12/2022):.................................................................34
2.2. Giai đoạn II (1/1/2023 - 31/3/2023)...........................................................35
2.3. Giai đoạn III (4/2023 - 6/2023)..................................................................37
2.4. Giai đoạn IV (6/2023 - 9/2023)..................................................................41
IV. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC.....................................................................41
1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU..................................................41
1.1. Khách hàng mục tiêu:.................................................................................42
1.2. Phân đoạn thị trường:.................................................................................43 lOMoAR cPSD| 61398833
1.3. Mô tả các phân đoạn thị trường:................................................................44
1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu:....................................................................45
2. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN.................................................45
2.1. Đa dạng hóa sản phẩm:..............................................................................45
2.2. Thâm nhập thị trường:................................................................................46
2.3. Phát triển thị trường:..................................................................................48
3. THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU.......................................48
3.1. Thương hiệu:..............................................................................................48
3.1. Định vị thương hiệu:..................................................................................49
V. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MARKETING-MIX VÀ KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG.....................................................................................................................52
1. PRODUCT (Sản phẩm):................................................................................52
2. PRICE (Giá)....................................................................................................55
3. PLACE (Phân phối).......................................................................................57
4. PROMOTION (Xúc tiến hỗn hợp)...............................................................59
4.1 Quảng cáo....................................................................................................59
4.2. Khuyến mãi................................................................................................59
4.3 Quan hệ công chúng....................................................................................60
4.4 Bán hàng cá nhân........................................................................................60 VI. PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH.............................................................................75
1. DỰ BÁO VỀ DOANH THU..........................................................................75
1.1. Dự báo định lượng.....................................................................................75
1.2. Dự báo định tính.........................................................................................76
2. DỰ BÁO VỀ CHI PHÍ...................................................................................81
VII. ĐÁNH GIÁ.....................................................................................................86
1. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH.....................................................86
2.ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ THIÊU THỊ PHẦN KHÁCH HÀNG........................88
3. ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG TÀI SẢN VÀ NĂNG LỰC
MARKETING....................................................................................................90
4. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG MARKETING....................92
5. TÁC ĐỘNG TỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG..........................................................93
KẾT LUẬN………………………………………………………………………94 lOMoAR cPSD| 61398833
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP.
1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP.

1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty: -
Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn (SABECO) đã trải qua 142 năm lịch
sử, 40 năm xây dựng và phát triển thương hiệu. Lịch sử phát triển của SABECO gắn
liền với quá trình hình thành, phát triển mạnh mẽ và bền vững của thương hiệu bia Sài Gòn. -
Hương vị của Bia Sài Gòn là sự kết hợp giữ hương vị của đặc sản Phương
Nam phong phú và tinh thần phóng khoáng của người Sài Gòn, Bia Sài Gòn đã đồng
hành cùng người Việt Nam qua từng thời kì phát triển và từng khung bậc cảm xúc.
Đến nay, mặc dù trên thị trường đã phát triển rất nhiều thương hiệu bia mới nhưng
Bia Sài gòn vẫn giữ vững được vị thế đứng đầu của mình trên thị trường và trong
lòng khách hàng Việt Nam. SABECO đã và đang nổ lực hết mình để giữ gìn những
nét đẹp truyền thống của Bia Việt Nam đồng thời phát triển vươn ra toàn thế giới.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Một xưởng bia nhỏ do ông Victor Larue, một người Pháp lập ra tại Sài Gòn năm
1875. Năm 1910, xưởng phát triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia
nước ngọt, nước đá. Tháng 9 năm 1927, nhà máy được chính thức xác nhập vào
hệ thống hãng BGI của Pháp, năm 1977 được công ty Rượu bia Miền Nam quản
lý và được đổi tên thành nhà máy bia Sài Gòn, chuyển sang thời kì phát triển mới.
- Năm 1977: Nhà máy Bia Sài Gòn ra đời.
- 17/5/1977 Bộ trưởng Bộ Lương Thực và Thực Phẩm ra quyết định số 845/LTTP
giao công ty Rượu Miền Nam tiếp nhận và quản lý toàn bộ nhà máy của hãng BGI.
Kể từ ngày 1/6/1977, nhà máy được đổi tên thành Nhà Máy bia Sài Gòn.
- Vào tháng 10/1985, nhà máy đã thiết lập hệ thống chiết lon cho ra đời sản phẩm
bia lon đầu tiên ở Việt Nam: Bia lon 333 Năm 1988 Nhà máy Bia Sài gòn trở
thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Xí Nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II lOMoAR cPSD| 61398833
- Giai đoạn 1988-1993: 1989-1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả
nước. Sản phẩm của công ty Bia Sài Gòn đã có mặt tại Nhật, Úc, Mỹ, EU, Singapore, Hong Kong.
- 1993: Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành công ty Bia Sài Gòn với các nhà máy:
+ Nhà máy Nước đá Sài Gòn.
+ Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
+ Nhà máy Nước khóa ĐaKai
+ Công ty Liên doanh Carnaud metalbox Sài Gòn sản xuất lon
+ Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh - Giai đoạn 1994-1998
- Năm 1994- 1998 hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước.
- 1995 Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp vận tải Tháng
8/1996 ra mắt bia chai Sài Gòn Export.
- 1996-1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành viên.
- Năm 2003 Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn ( SABECO) được thành lập:
- Tổng công ty Bia- Rượu- NGK Sài Gòn ( SABECO) được thành lập dựa trên cơ
sở công ty Bia Sài Gòn và tiếp nhận các công ty mới là công ty rượu Bình Tây,
Công ty nước giải khát Chương Dương, công ty thủy Tinh Phú Thọ và công ty
Thương mại dịch vụ Bia- Rượu- NGK Sài Gòn. Năm 2008 chuyển đổi mô hình
hoạt động qua quá trình cổ phần hóa Tổng công ty cổ phần Bia-Rượu- NGK Sài
Gòn được thành lập.phóng vốn lưu động của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61398833
1.3 Về vị thế công ty, đối thủ cạnh tranh: -
Việt Nam hiện nay đang trong thời kì hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thị
trường ngày được mở rộng và phát triển mạnh mẽ, đón nhận sự tham gia của các
công ty nước ngoài càng làm tăng thêm cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp
trong nước. SABECO cũng là một trong những doanh nghiệp vướn phải nhiều khó
khăn khi thị trường bia Việt Nam đang thu hút rất nhiều nhà đầu tư tham gia như
Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664,... -
Các hãng bia trong nước cũng đẩy mạnh sản xuất và nghiên cứu để cung cấp
ra thị trường. Điều này cho thấy thị trường Rượu- Bia- NGK cạnh tranh ngày càng
khốc liệt và gay gắt. Ngoài ra còn có các thương hiệu Bia- NGK lớn trên thế giới
như: Coca Cola, Pepsi, Tiger,.. và sẽ còn nhiều thương hiệu khác xuất hiện trên thị
trường Việt Nam trong những năm tới đây. Vì thế SABECO hiện tại và sẽ phải đối
mặt với những cạnh tranh vô cùng khốc liệt khi phải cạnh tranh với cả các thương
hiệu trong và ngoài nước.
2. TẦM NHÌN SỨ MỆNH.
2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh.
- Tầm nhìn dến 2025:
+ Phát triển SABECO thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của Việt
Nam, có vị thế trong khu vực và quốc tế. - Sự mệnh:
+ Góp phần phát triển ngành Đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới.
+ Đề cao văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm đồ uống
chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng.
+ Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao động và xã hội. lOMoAR cPSD| 61398833
+ Thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đồ uống theo chuẩn mực an toàn vệ sinh thực
phẩm quốc tế “An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường”.
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước trên cơ sở minh bạch trong kinh doanh.
+ Tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng.
+ Đảm bảo phát triển theo hướng hội nhập quốc tế
3. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN VỊ CÀ PHÊ.
- Bia Sài Gòn vị cà phê được ra mắt ngày 29.8
- Ngày 29.8, Bia Saigon, thương hiệu thuộc sở hữu của Tổng công ty bia - rượu nước
giải khát Sài Gòn (SABECO), chính thức ra mắt dòng sản phẩm mới đầu tiên tại
Việt Nam - Bia Saigon vị cà phê (Bia Saigon Coffee Infused Beer).
- Sản phẩm mới được lấy cảm hứng từ sự kết hợp của hai loại đồ uống được yêu
thích nhất tại Việt Nam là bia và cà phê. Dòng sản phẩm giới hạn này không chỉ
thể hiện tinh thần phát triển không ngừng và nỗ lực bứt phá giới hạn của thương
hiệu, mà còn mang ý nghĩa ra mắt chào mừng ngày Quốc khánh 2.9.
- Trải qua bao nhiêu nghiên cứu và nỗ lực, thương hiệu bia Saigon thành công kết
hợp hương vị bia và vị cà phê 1 cách hài hòa nhất trong dòng bia Coffee Infused
Beer - Bia Saigon hương vị cà phê cuốn hút. Khi ra mắt dòng sản phẩm mới này,
bia Saigon tin tưởng rằng dòng sản phẩm mới này sẽ tạo nên sự đổi mới trong văn
hóa thưởng thức bia của người Việt.
- Coffee Infused Beer không chỉ có mùi vị ngất ngây mà còn có thiết kế bao bì trẻ trung.
- Đồng thời đây cũng là thách thức lớn đối với thương hiệu này khi mang cà phê,
một sản vật mà thiên nhiên mang lại cho đất nước nước Việt Nam vào trong từng
giọt bia tạo nên một hương vị mới lạ, độc đáo nhất. lOMoAR cPSD| 61398833
- Đặc sắc của dòng bia mới này không chỉ ở mùi vị ngất ngây mà còn ở thiết kế bao
bì trẻ trung với màu đỏ và đen xen kẽ, nhắm thẳng vào giới trẻ hiện nay, một thế
hệ năng động, nhiệt huyết, đam mê và thích khám phá những thứ mới lạ.
- Thiết kế bao bì trẻ trung với màu đỏ và đen xen kẽ, nhắm thẳng vào giới trẻ hiện nay.
- Thành phần ủ bia được chọn lọc khắt khe, gồm nước, hoa bia, đại mạch, ngũ cốc
cùng với tính chất chiết xuất từ cà phê thiên nhiên đến từ vùng Tây Nguyên bạt
ngàn. Tất cả được sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại bật nhất, để đưa đến
tay người tiêu dùng những dòng sản phẩm chất lượng nhất, cũng như khẳng định
đẳng cấp và tay nghề nấu bia của thương hiệu bia hàng đầu nước Việt trong suốt 147 năm phát triển.
II. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DOANH NGHIỆP.
1.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1. Phân tích môi trường vĩ mô a. Political -
Nhằm giúp cho doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội cũng như lợi thế
của bản thân và giảm thiểu những rủi ro do môi trường này gây ra bằng việc nắm
bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi tiêu của
chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ. Chính phủ đã có những
chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy tắc, luật lệ chung quốc tế, đặc biệt
là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, chính sách
cạnh tranh. Từ ngày 01/01/2023, mức lương tối thiểu vùng tiếp tục thực hiện theo
Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động. Cụ thể như sau Vùng
Mức lương tối thiểu tháng
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/tháng) (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 lOMoAR cPSD| 61398833 Vùng IV 3.250.000 15.600 -
Trong đó: (Vùng I: bao gồm thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc trung
tâm có nền kinh tế phát triển như: Gia Lâm; Đông Anh; Sóc Sơn; Thanh Trì; Thường Tín; Hoài Đức;… -
Vùng II: bao gồm các huyện, tỉnh, thành phố ngoại thành có nền kinh tế tương
đối phát triển như: huyện Ba Vì, Tp. Hải Dương, Tp Hưng Yên, các thành phố Long
Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; TP. Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; TP Cà
Mau thuộc tỉnh Cà Mau; Tp Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình…. -
Vùng III: bao gồm các quận, huyện, thị xã, có nền kinh tế ở mức khá tuy nhiên
thấp hơn ở vùng II như: các huyện Cẩm Giàng; Nam Sách; Kim Thành; Kinh Môn; Gia Lộc; Bình Giang;… -
Vùng IV: bao gồm là các huyện, thị xã có nền kinh tế chưa phát triển, khó
khăn, đặc biệt khó khăn (là các vùng, địa bàn còn lại)). -
Vậy, mức lương của người lao động tăng lên tạo động lực sức mua của cả
nước phần nào được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty Sabeco
phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên. -
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. -
Việc tăng cường vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế là tiền đề tốt để tạo
ra điều kiện thuận lợi để các công ty Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có
Sabeco. - Đồng thời, nó cũng đưa Sabeco những thách thức lớn khi cạnh tranh với
các sản phẩm tương tự của công ty nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam. -
Chính sách phát triển kinh tế: đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hệ thống chính sách thuế
ưu đãi khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp. Hằng năm, nhà nước chi ra
ngân sách khá lớn xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường sá và các công trình phụ
trợ tác động gián tiếp đến sự hoạt động kinh. Ngoài ra, nước ta có quan hệ giao lưu
với nhiều nước tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của chúng tôi trên toàn thế giới
và tìm kiếm đối tác để phát triển phát triển thị trường nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61398833 b. Economic -
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến
tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh. Những năm trở lại đây, theo
Tổng Cục thống kê Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng mạnh.
Kinh tế Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2022, với mức tăng trưởng đạt
8,0%, vượt mức trung bình 7,1% trong giai đoạn 2016-2019. Sự tăng trưởng này
một phần là do hiệu ứng cơ sở thấp, được thúc đẩy bởi phục hồi của tiêu dùng cá
nhân trong nước sau đại dịch COVID-19 và hoạt động mạnh mẽ trong sản xuất định
hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực công vào tăng trưởng còn hạn
chế do việc triển khai các chương trình đầu tư công còn yếu kém. Trong khi việc làm
phục hồi về mức trước COVID-19 vào năm 2022, nhu cầu toàn cầu yếu hơn đã dẫn
đến tình trạng các đơn đặt hàng và xuất khẩu chậm lại trong Quý 42022, đồng thời
gây ra áp lực mới lên thị trường lao động. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trung bình là
3,1%. Lĩnh vực tài chính của Việt Nam chịu nhiều áp lực hơn trong năm 2022, trong
khi cán cân tài khóa ước tính thặng dư. Theo báo cáo nhận định GDP Việt Nam dự
kiến tăng trưởng khoảng 4,8% cho cả năm 2021. -
Cho ta thấy được rằng những năm trước khi đại dịch diễn ra, nguồn thu nhập
mỗi cá nhân đang ở mức ổn định đến tăng, tạo nhu cầu thích mua hàng hóa tiêu
dùng, xu hướng giải trí cũng phát triển đáng kể. -
Hậu quả của sự bùng phát đại dịch COVID-19 hiện nay, đang ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam, cần được phục hồi
và ổn định nhu cầu mua hàng hóa cho người dân Việt Nam và việc việc phục hồi đang có tín hiệu tốt. -
Lạm phát: Năm 2023, dự báo tình hình kinh tế, chính trị thế giới tiếp tục diễn
biến nhanh, phức tạp, khó lường, nhiều yếu tố rủi ro bất định; lạm phát toàn cầu năm
2023 dự báo sẽ giảm, nhưng vẫn ở mức cao hơn rất nhiều so với lạm phát mục tiêu
của các ngân hàng trung ương; lạm phát cao vẫn là rủi ro lớn nhất với nhiều nền
kinh tế. Năm 2023, dự báo lạm phát của khu vực châu Âu khoảng 6% đối với các
nền kinh tế phát triển và 12% ở các nền kinh tế mới nổi. Các quốc gia tiếp tục tăng
lãi suất, thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt. Thị trường tài chính và lOMoAR cPSD| 61398833
tiền tệ thế giới tiềm ẩn rủi ro và bất ổn. Xung đột tại Ukraine chưa có hồi kết sẽ ảnh
hưởng đến giá xăng dầu, chi phí vận tải, logistics, chuỗi cung ứng sản xuất và tiêu
dùng; nguy cơ mất ổn định an ninh năng lượng, lương thực; các hiện tượng thời tiết
cực đoan do biến đổi khí hậu gây áp lực lên vấn đề năng lượng. Lạm phát của Vn
cũng sẽ sẽ có xu hướng chung với thế giới năm 2023 làm cho giá cả các hàng hóa
tiêu dùng tăng và phần nào đó làm giảm nhu cầu sử dụng bia của ngươì tiêu dùngdùng -
Thu nhập người dân: Bia là sản phẩm đồ uống mà sản lượng tiêu thụ phụ
thuộc nhiều vào thu nhập của người dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu và sự giảm sút của tốc độ tăng
trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn sản lượng tiêu thụ bia. Tuy nhiên trong những
năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng. Thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Khi mức sống của người dân được cải
thiện, nhu cầu thị trường bia, rượu, nước giải khát cũng sẽ tăng, đòi hỏi số lượng và
chất lượng đạt yêu cầu hơn, mẫu mã phong phú hơn phải đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm. Khoảng cách thu nhập là một thách thức cho công ty, bởi vì khi thu nhập
thay đổi tương ứng sản lượng phải thay đổi, sản phẩm phù hợp với túi tiền của từng nhóm khách hàng. -
Về lãi suất: Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ châu Á nhưng
nhìn chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những
tác động tới thị trường tiền tệ. Mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàng thương mại có
sự khác nhau đáng kể. Sự thay đổi của lãi suất tác động lớn đến hành vi tiêu dùng
và tiết kiệm của nghành nói riêng, khi lãi suất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết kiệm,
ngược lại khi lãi suất thấp lại tác động tích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, xét về cơ
cấu vốn của Sabeco thì các khoản vay chiếm không nhỏ, cho nên chi phi vay tăng
khi lãi suất thị trường tăng là một khó khăn cho công ty. Giảm sức cạnh tranh cũng
như hạn chế phần nào đó kế hoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí đầu vào tăng kéo
theo giá thành tăng lên, mà công ty theo chủ đích là kiềm chế sự tăng lên giá bán – giữ ở mức ổn định. lOMoAR cPSD| 61398833 -
Về Thuế suất: Bia là sản phẩm chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt của Nhà nước. Do
đặc thù như vậy nên các Công ty sản xuất bia chịu ảnh hưởng lớn trong sự thay đổi
chính sách thuế của Chính Phủ. Mức thuế suất mới sẽ làm các doanh nghiệp bia địa
phương gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư phát triển. c. Social -
Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa thường lâu dài và tinh vi hơn so với các
yếu tố khác, phạm vi ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa thường rất rộng. Có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành môi trường văn hóa xã hội, tập trung mạnh mẽ
vào các hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề
nghiệp; phong tục, tập quán, truyền thống; cán bộ lợi ích và ưu tiên của xã hội; nhận
thức và trình độ học vấn chung của xã hội ... Những khía cạnh này cho thấy cách
mọi người sống, làm việc và tận hưởng cũng như sản xuất và cung cấp dịch vụ. Câu
hỏi đặt ra cho nhà quản trị viên không chỉ là thừa nhận sự tồn tại của văn hóa xã hội
hiện tại, nhưng cũng dự đoán xu hướng thay đổi của nó, để chủ động định hình chiến lược thích ứng. -
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn
hóa phương Đông vì thế người Việt Nam rất chú trọng đến quan hệ gia đình, bạn bè.
Hơn nữa là Việt Nam rất coi trọng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản phẩm
của một công ty trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần đây và
công ty cần phải nắm bắt được cơ hội mới này (người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam). Tuy nhiên tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân thì không thể nào
một sớm một chiều khắc phục được. Do đó công ty phải tạo ra những sản phẩm chất
lượng, mẫu mã bắt mắt, tạo thương hiệu và uy tín trong lòng người tiêu dùng. Với
nét văn hóa đó thì thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ tết, cưới hỏi...là không
thể thiếu -mang đậm nét văn hóa phương đông tốt đẹp. -
Bia không phải là sản phẩm truyền thống của đất nước chúng ta, nhưng vì du
nhập, nhanh chóng được người dân Việt Nam đón nhận và trở thành thói quen phổ
biến nhất của nam giới. Phong cách sống ở từng vùng cũng đã ảnh hưởng không nhỏ
đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm rượu. Ở nông thôn, người dân thường có thói
quen dùng rượu truyền thống Tuy nhiên, khi thu nhập tăng lên, sự du nhập của văn
hóa đô thị dần dần tạo ra xu hướng tiêu dùng bia. Trước đây, người dân nước ta chỉ lOMoAR cPSD| 61398833
biết đến rượu, nhưng hiện nay với sự phát triển của kinh tế xã hội, số lượng người
uống bia cũng ngày càng nhiều. Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là một quốc gia đa
tôn giáo, tín ngưỡng. Nằm trong khu vực Đông Nam Á, có 3 mặt giáp Việt Nam rất
thuận tiện trong việc giao lưu với các nước trên thế giới. Đây cũng là nơi rất dễ xâm
nhập vào dòng chảy văn hóa và tôn giáo của thế giới giới tính. d. Technology
- Công nghệ kỹ thuật ngày nay ngày càng phát triển và là một phần không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó Tổng công ty Bia -Rượu -Nước giải
khát Sài Gòn là một trong những doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín, công
nghệ hiện đại, thiết bị tự động hóa tiên tiến nhất. Để duy trì vị thế của mình trước
các đối thủ cạnh tranh như Tiger, Heineken,… cũng như sự phát triển nhanh chóng
của Habeco, đã có những tiến bộ mới trong cải cách hệ thống nghiên cứu và phát
triển, đặc biệt, tuyển chọn nguyên liệu cho đến thành phẩm, được quản lý và tuân
thủ chặt chẽ bởi đội ngũ kỹ thuật gồm các kỹ sư công nghệ -thiết bị, các Brewmaster
(chuyên gia sản xuất bia) giàu kinh nghiệm được đào tạo bài bản tại Đức và Mỹ;
đồng thời, với sự cam đoan từ ông Lâm Du An, phó Tổng Giám đốc phụ trách sản
xuất – kỹ thuật SABECO cũng chia sẻ dưới cái nhìn của một chuyên gia và nhà quản
lý: “Tại SABECO, quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm đều được chịu trách
nhiệm bởi những cán bộ chuyên môn giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành
nghề và quy trình kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, trách nhiệm đối với xã hội và ý thức
bảo vệ môi trường cũng là điều luôn được chú trọng trong quy trình sản xuất”. Qua
đó, đã tạo ra lợi thế cho công ty chúng tôi khi gia nhập vào thương trường, làm tăng
năng lực sản xuất và tạo cơ hội tiếp cận với máy móc, công nghệ hiện đại, cũng như
tạo lòng tin, an tâm đến với khách hàng. e. Environment -
Môi trường ngày càng bị ô nhiễm đòi hỏi công ty phải đầu tư qui trình công
nghệ hiện đại để xử lí chất thải cho đúng với tiêu chuẩn cho phép, việc đó sẽ làm chi
phí sản xuất của công ty gia tăng. lOMoAR cPSD| 61398833 -
Tình hình lũ lụt kéo dài triền miên ở các tỉnh Miền Trung đã tác động trực tiếp
đến hoạt động sản xuất của một số nhà máy trong hệ thống SABECO. Ngoài ra,
Tổng Công ty còn phải đối mặt với rủi ro biến đổi khí hậu và nhiễm mặn nguồn
nước ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ năm 2010, SABECO đã chuẩn bị
nhiều biện pháp đối phó với các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau như là: •
Các nhà máy được xây dựng từ năm 2010 đều áp dụng công nghệ xử lý
nước ROvới màng lọc nhập khẩu từ Mỹ. •
Tất cả nhà máy đều sử dụng lò hơi BIOMASS dùng nguyên liệu đốt từ thực
vật(trấu, mùn cưa, lá cây…) nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính. f. Legal -
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn
bị niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt động của Công ty Sabeco
chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị
trường chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bản
dưới luật và các quy định đối với công ty niêm yết. Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách
luôn có thể sảy ra và khi đó ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty. -
Với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, nhà nước đã thúc đẩy và cải
cách các cơ chế. Các luật và quy định đại diện cho sự thay đổi này: Luật đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các luật thuế hiện hành thống nhất có lợi
cho các thành phần kinh tế, luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ an toàn thực phẩm,
luật công ty và luật bản quyền. Những yêu cầu này buộc công ty thực hiện tuy ban
đầu sẽ khó khăn nhưng không thể tránh khỏi. Trong xu thế mới, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn cập nhật các quy định và yêu cầu để tạo vị
thế độc nhất trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Phân tích ngành và môi trường kinh doanh của công ty Sabeco:
1.2.1. Mô tả về ngành: lOMoAR cPSD| 61398833
- Theo thống kê, ngành bia Việt Nam có khoảng 110 doanh nghiệp sản xuất bia.
Hiện có 4 doanh nghiệp lớn nhất trong ngành là Sabeco, Habeco, Heineken và
Carlsberg chiếm khoảng 90% thị phần. Trong đó, Sabeco chiếm thị phần khoảng
35%, còn lại 9% dành cho 106 doanh nghiệp bia nhỏ lẻ. Sabeco sở hữu thị phần
lớn và nhiều ưu thế vượt trội hơn các hãng bia khác và đang cạnh tranh mạnh với
các hãng bia lớn khác như heineken tại Việt Nam.
- Thị phần thị trường bia Việt Nam (2022):
1.2.2 Đặc điểm của ngành:
- Các sản phẩm giải khát, đồ uống đóng chai do doanh nghiệp trong nước sản xuất
có chất lượng cao, không thua kém gì so với hàng ngoại.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sản lượng liên tục tăng trong nhiều năm. Việt Nam
có quy mô thị trường xếp thứ 10 trên thế giới.
- Các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm -
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với các rủi ro sau:
+ Rủi ro về nguyên liệu: Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ở tổng công ty chủ yếu
là nhập từ nước ngoài. Các rủi ro về thời tiết như hạn hán, lũ lụt có thể ảnh hưởng
đến sản lượng nguyên liệu. Từ đó công ty có thể gặp rủi ro khi nguyên liệu khan
hiếm và giá thành nguyên liệu tăng cao.
+ Rủi ro về thị trường: Rủi ro thị trường chính là sự cạnh tranh của các công ty có
tiềm lực tài chính và kinh nghiệm lớn từ nước ngoài, ngoài ra còn là sự cạnh tranh
của các công ty bia phân khúc bình dân với các công ty thuộc phân khúc bia cao cấp,
khi mà người dân có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm có mức giá cao
hơn khi mức sống cao, thu nhập tăng lên.
+ Ngoài ra còn những rủi ro về thuế tiêu thụ đặc biệt và rủi ro về tỷ giá hối đoái.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh: - Mức độ cạnh tranh: lOMoAR cPSD| 61398833
+ Cuộc chiến thị phần bia ở Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra rất khốc liệt
vì có rất nhiều do các thương hiệu bia hàng đầu thế giới đều “đổ bộ” vào Việt Nam
như: Heineken, Tiger, Carlberg, Budweiser, Sapporo… Bốn ông lớn trong ngành bia
là Sabeco, Heineken, Habeco và Carlsberg hiện đang chiếm hơn 90% thị phần, (số
liệu năm 2021). Trong đó riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là 78,3%, áp
đảo hai hãng còn lại. Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường bia Việt Nam đang có
thực trạng nhiều công ty cạnh tranh không lành lạnh. Chẳng hạn như việc nói xấu,
bôi nhọ đối thủ, hàng lậu lẩn trốn thuế tuồn vào thị trường Việt Nam cạnh tranh với hàng nội địa...
+ Theo nhận định của nhóm, hiện nay, đối thủ chính của Sabeco là công ty bia rượu
Hà Nội Habeco. Công ty Habeco sở hữu một bí quyết sản xuất bia duy nhất – đã tồn
tại hàng trăm năm, có đội ngũ CBCNVC lành nghề, tâm huyết cao. Sản phẩm của
công ty đã nhận được sự mến mộ rất lớn của người tiêu dùng trong nước cũng như
quốc tế. Thương hiệu Habeco còn là một niềm tự hào lớn của người Việt trên thị
trường bia quốc tế. Bên cạnh đó, Habeco còn chi tiền rất mạnh vào lĩnh vực quảng
cáo, marketing. Dù doanh thu chỉ khoảng ¼ so với quy mô doanh thu Sabeco nhưng
trung bình mỗi ngày công ty chi hơn 1,7 tỉ đồng cho hoạt động quảng cáo. Cụ thể
năm 2018 công ty đã chi hơn 643 tỉ đồng cho quảng cáo, khuyến mãi và hỗ trợ, tăng
75 tỉ đồng so với năm 2017, chiếm gần 48% tổng chi phí bán hàng của Habeco trong
năm qua. Habeco vẫn đang giữ khá tốt thị phần tại khu vực miền Bắc, lãnh đạo
Sabeco đánh giá đối thủ của họ tại miền Bắc không ai khác ngoài Habeco.
+ Như vậy, qua phân tích trên chúng ta có thể thấy về khía cạnh đối thủ cạnh tranh,
công ty Sabeco có thể gặp những khó khăn sau:
• Áp lực cạnh tranh giá, chất lượng sản phẩm
• Áp lực nâng cao nhận diện thương hiệu, quản lý chi phí quảng cáo,
marketing sao cho hiệu quả
• Thiệt hại do sự cạnh tranh không lành mạnh. - Nhu cầu thị trường:
+ Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia rượu và nước giải khát
Việt Nam (VBA), trong 3 năm trở lại đây, mức tăng trường sản lượng của ngành bia lOMoAR cPSD| 61398833
tại Việt Nam đang có đấu hiệu chậm lại. Nếu như giai đoạn 2007 – 2011, tăng trưởng
đạt 9,7%, thì giai đoạn 2012 – 2015 mức tăng trưởng chỉ đạt 7,3% và đến giai đoạn
2016 – 2018 chỉ tiêu này chỉ còn 6,8%.
+ Ngành bia trong nước tuy có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại so với giai đoạn trước,
nhưng các chuyên gia trong ngành nhận định, thị trường bia Việt Nam sẽ tiếp tục
tăng trưởng nhờ dân số trẻ và thu nhập tăng. Thị trường lớn và ngày càng mở rộng,
bia và đồ uống có cồn cũng được xem là thị trường chậm bão hòa so với nhiều ngành
kinh doanh khác. Điều này đã thu hút hàng loạt ông lớn trong và ngoài nước muốn
có phần tại thị trường giàu tiềm năng này.
2. PHÂN TÍCH SWOT (MÔ HÌNH SWOT CỦA SABECO).
2.1. Strengths (Điểm mạnh) của Sabeco:
- Nguồn lực tài chính mạnh:
+ Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2022 của Sabeco, công ty ghi nhận doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ quý II/2022 đạt 9.008 tỷ đồng, tăng trưởng
24,7% so với cùng kỳ năm 2021. Doanh thu thuần lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 đạt
16.315 tỷ đồng, tăng trưởng 79% so với 6 tháng đầu năm 2021. Đây là điểm mạnh
cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Về lợi nhuận, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp quý
II/2022 đạt 1.793 tỷ đồng, tăng 67,4% so với quý II/2021; lợi nhuận sau thuế lũy kế
6 tháng đầu năm 2022 đạt 3.029 tỷ đồng, tăng trưởng 47,3% so với nửa đầu năm
ngoái. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Với lợi nhuận đạt được sau nửa đầu năm 2022, Sabeco đã hoàn thành khoảng hơn
66% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của năm 2022. Theo kế hoạch kinh doanh của
Sabeco, công ty này đặt mục tiêu doanh thu 34.791 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế
4.581 tỷ đồng vào năm 2022, lần lượt tăng trưởng 32% và 17% so với cùng kỳ năm
ngoái. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
- Chiến lược kinh doanh hiệu quả: lOMoAR cPSD| 61398833
+Tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2022, lãnh đạo Sabeco cho
biết sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thông qua việc khởi động giai đoạn
2 của quá trình chuyển đổi. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Giai đoạn này sẽ tập trung vào 6 trụ cột chính gồm bán hàng (sales), thương
hiệu/tiếp thị (brand/marketing), sản xuất (production), chuỗi cung ứng (supply
chain), con người (people) và mở khóa (unlock). Các hoạt động này được hỗ trợ bởi
dự án Sabeco 4.0 và các sáng kiến quản trị. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân
tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Các sáng kiến chuyển đổi thuộc dự án Sabeco 4.0 là một sáng kiến chiến lược của
doanh nghiệp này, nhằm chuyển đổi mô hình kinh doanh thông qua công nghệ kỹ
thuật số. Chính thức khởi động vào năm 2020, SABECO 4.0 cho phép doanh nghiệp
cải thiện cách thức làm việc thông qua việc tối ưu hóa, chuẩn hóa và tự động hóa
các quy trình, bắt đầu từ chuỗi cung ứng, vận hành kho bãi, bán hàng và hệ thống
kinh doanh thông minh. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
+ Ngoài ra trong mục tiêu năm 2022, Sabeco cũng tập trung vào việc mở rộng thị
trường cả trong nước và quốc tế; bên cạnh đó, sẽ tiếp tục xây dựng vững chắc danh
mục sản phẩm đáp ứng xu hướng tiêu dùng, đồng thời tái cấu trúc hệ thống phân
phối và hoàn thiện quy trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đây là điểm
mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.
- Sở hữu các thương hiệu bia nổi tiếng:
+ Với những đầu tư mạnh mẽ để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển
hình ảnh thương hiệu, từ năm 2019, các sản phẩm Bia Saigon Special, Bia Saigon
Lager và Bia 333 của SABECO đã xuất sắc đạt 01 giải vô địch và 03 huy chương tại
giải thưởng danh tiếng International Beer Cup 2019. Tại giải thưởng Bia Quốc Tế,
International Brewing Awards (IBA), dòng sản phẩm Bia Saigon Lager dung tích
nhỏ (International Smallpack Lager Competition) đã xuất sắc đạt được huy chương
vàng. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Sabeco.