lOMoARcPSD| 61398833
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
****
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO
TRÂN CHÂU PHÊ LA ĐÓNG GÓI
Nhóm sinh viên:
Bùi Khánh Linh – MSV: 11205708
Vũ Duy Anh – MSV: 11204563
Hoàng Hà Anh – MSV: 11204294
Nguyễn Quỳnh Châu MSV: 11200558
Nguyễn Tiến Đông – MSV: 11204807
Lâm Thị Thảo Uyên – MSV: 11208371
Lớp: Quản trị Markeng CLC 62B
Giảng viên hướng dn: PGS.TS. Trương Đình Chiến
Hà Nội, tháng 11/2022
lOMoARcPSD| 61398833
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ST
T
Họ tên thành viên
Công việc đóng góp
Mức độ
đóng góp
(%)
1
Bùi Khánh Linh
- Phân ch môi trường vĩ mô
- Phác thảo chiến lượcmarkeng
cho sản phẩm mới
- Hỗ trlên kế hoạch hànhđộng
của sản phẩm
100
2
Vũ Duy Anh
- Lập kế hoạch hành động cho
sản phẩm
- Phân ch tài chính
- Dự báo kết quả
100
3
Nguyễn Quỳnh Châu
(Trưởng nhóm)
- Lên outline và phân chia đu
việc
- Phân ch môi trường nội bộvà
thực trạng markeng
- Kiểm tra đánh giá hiệu
quảchương trình
- Làm bản báo cáo tổng hợp
100
4
Nguyễn Tiến
Đông
- Mở đầu
- Phân ch tổng quan về thương
hiệu
- Phân ch môi trường vĩ môvà
SWOT
100
5
Hoàng Hà Anh
- Làm powerpoint thuyết trình
100
lOMoARcPSD| 61398833
- Hỗ trợ lên kế hoạch hànhđộng
của sản phẩm
- Kết luận
6
Lâm Thị Thảo
Uyên
- Phân ch mục êu định
ớng chiến lược
- Xác định chiến lược
markeng cho sản phẩm
- Hỗ trợ phân ch tài chính
100
lOMoARcPSD| 61398833
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..........................................................................6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU................................7
1.1. Thông n về công ty..................................................7
1.2. Sứ mệnh và lĩnh vực...................................................8
PHẦN 2: BỐI CẢNH MARKETING............................................8
2.1. Phân ch môi trường vĩ mô.........................................8
2.1.1.Chính trị................................................................8
2.1.2.Yếu tố kinh tế........................................................9 2.1.3.Công
nghệ.............................................................9
2.1.4.Văn hóa-Xã hội....................................................10
2.2. Phân ch môi trường vi mô:......................................10
2.2.1.Thực trạng toàn ngành:........................................10
2.2.2.Cơ cấu ngành cạnh tranh.....................................11
2.2.3.Mô hình năm lực lượng cạnh tranh........................12
2.3. Môi trường nội bộ và nguồn lực Markeng................18
2.3.1.Nguồn lực Markeng............................................18
2.3.2.Môi trường nội bộ................................................20
PHẦN 3: MÔ HÌNH SWOT....................................................26
3.1. Điểm mạnh..............................................................26
3.2. Điểm yếu.................................................................27
3.3. Cơ hội......................................................................27
3.4. Thách thức...............................................................28
PHẦN 4: MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING 28
4.1. Mục êu thương hiệu...............................................28
4.2. Lựa chọn thị trường mục êu....................................29
4.2.1.Phân đoạn thị trường...........................................29
4.2.2.Lựa chọn thị trường mục êu...............................29
4.2.3.Chân dung khách hàng mục êu...........................30
4.3. Định hướng chiến lược..............................................31
PHẦN 5: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG................................32
5.1. Chiến lược sản phẩm................................................33
5.2. Chiến lược giá..........................................................35
5.3. Chiến lược kênh phân phối........................................36
5.4. Chiến lược truyền thông markeng ch hợp..............37
5.4. Ngân sách dự kiến....................................................47
PHẦN 6: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.............................................55
lOMoARcPSD| 61398833
6.1. Dựa vào kết quả tài chính.........................................55
6.2. Dựa trên đo lường thị trường và hành vi khách hàng..56
6.3. Dựa trên đo lường các tài sản và hiệu quả markeng.56
KẾT LUẬN..........................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................59
lOMoARcPSD| 61398833
TÓM LƯỢC
Trong thị trường Việt Nam hiện nay, những thực phẩm đóng hộp hay đóng gói luôn
được khách ng ưa chuộng sử dụng do sự ện dụng lợi ích những sản phm
này đem lại. Đặc biệt từ khoảng thời gian dịch Covid-19 đến nay, hành vi êu dùng của
khách hàng ng dần thay đổi. Những sản phẩm đóng hộp hay đóng gói trở nên thân
thuộc yêu thích của nhiều người. Vì những sự ện lợi sản phẩm đóng gói đóng
hộp đem lại đi kèm nhu cầu sự yêu thích của người êu dùng về những loại sản phm
này tang cao, nhiều thương hiệu đã tung ra nhiều sản phẩm đóng hộp và đóng gói hơn
để phục vụ thị trường.
Tại Việt Nam, thị trường trà, trà sữa cà phê đang trên đà phát triển mạnh với tc
độ chóng mặt, số ợng cửa hàng tăng nhanh những năm gần đây, được đánh giá cha
đựng nhiều ềm ng phát triển sôi động. Gắn liền với trà sữa, người ta thường
nhắc đến trân châu là sản phẩm không thể thiếu. Tuy nhiên trân châu được các thương
hiệu đồ uống bán luôn đi kèm với những sản phẩm đồ uống của họ. Trân châu khô ch
được bán riêng bởi những công ty cung cấp nguyên liệu làm đồ uống cho các thương
hiệu. Thương hiệu Phê La hiện đang thương hiệu trà sữa, phê tập đầu ên bán
trân châu làm một dòng sản phẩm riêng cho khách hàng. Tuy nhiên, trân châu mà Phê
La đang bán chtrân châu tươi và có thời gian sử dụng ngắn mà nhu cầu và sở thích
của khách hàng về sản phẩm này đang tăng cao. Nhiều khách hàng bày tỏ thái đ
đánh giá yêu thích riêng mùi vị khi họ thưởng thức trân châu của Phê La.
Nhận thức được nhu cầu sử dụng riêng các loại trân châu của Phê Lan tngười êu
dùng ngày càng tăng cao, người êu dùng không chỉ quan tâm đến hương vị mà còn là
chất lượng trong từng thức uống. Cùng với đó, Phê La ng là một thương hiệu mới ni
cùng dòng sản phẩm đặc trưng trên thị trường. Vy nên, nhóm quyết định triển khai
đề tài: “Kế hoạch Markeng cho Trân châu Phê La đóng gói”.
lOMoARcPSD| 61398833
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU
1.1. Thông n về công ty
Thương hiệu Phê La đã xuất hiện từ tháng 3 năm 2021, trực thuộc Công ty Cổ phn
Tập đoàn Tra La. Tuy nhiên, do phải chịu những nh ởng của đại dịch nên phải đến
cuối m 2021 cái tên này mới phủ sóng mạnh mẽ trong làng trà sữa. Phê La một
thương hiệu F&B kinh doanh xuất phát từ vic lấy sản phẩm cốt lõi. “Chúng tôi bán
Ô long đặc sản Đà Lạt
Trụ sở chính: Số 24A Ngõ 128C Đại La, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Chi nhánh Hà Nội:
o Số 35 Lê Văn Thiêm, Thanh Xuân, Hà Nội o Số 2 Núi Trúc, Kim Mã, Ba
Đình, Hà Nội o Số N04 – B1 Thành Thái, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội o Số
24, 128C Đại La, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Ni o Số 14 Đặng Tiến Đông,
Trung Liệt, Đống Đa, Ni o Số 24 Hàng Cót, Hàng Mã, Hoàn Kiếm,
Nội o Số 45B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Nội o Số 65 Phạm Ngọc
Thạch, Đống Đa, Hà Nội - Chi nhánh Hồ Chí Minh:
o Số 115 Trương Định, Quận 3, TP. HCM o Số 193/1 Điện Biên Phủ,
Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP.
HCM
o Số 6 Trương Định, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. HCM o S125 Hồ
Tùng Mậu, Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM
- Chi nhánh Đà Lạt o Số 7 Nguyễn Chí Thanh, Thành phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm
Đồng
Cùng nguồn nguyên liệu được chọn lọc càng kết hợp với công thức pha chế độc
đáo, Phê La cam kết sản phẩm đạt đủ êu chuẩn về chất lượng, mang lại hương vị trà
Ô long chuẩn Đà Lạt tới khách hàng.
1.2. Sứ mệnh và lĩnh vực
“Đồng hành cùng người ng dân trong quá trình sản xuất phát triển bền vững
nguồn nguyên liệu đặc sản” chính sứ mệnh Phê La đề ra khi xuất hiện trên thị
trường Việt Nam.
Lời khẳng định “Chúng tôi bán Ô long đặc sản Đà Lạtvới tầm nhìn “mang nguồn
nông sản cao cấp của Việt Nam ếp cận gần hơn với mọi người vươn ra thế giới,
lOMoARcPSD| 61398833
Phê La tự hào thương hiệu đầu ên duy nhất tại Việt Nam tập trung vào phát triển
dòng trà Ô Long đặc sản Đà Lạt và mang chúng ếp cận gần hơn với cộng đồng. Phê La
được ra đời với niềm vinh hạnh khi được cùng đồng hành với người nông dân để mang
tới dòng trà Ô Long đc sản cao cấp giúp nâng tầm nông sản Việt trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Phê La đã xác định rất rõ sứ mệnh của thương hiệu những giá trị Phê La sẽ
đem đến tới khách ng đó chính là: Sản phẩm được tạo ra từ nguồn nguyên liệu đc
sản, Đồng hành cùng người nông dân và Phát triển bền vững giá trị truyền thống.
Sản phẩm của Phê La đang cung cấp hiện nay bao gồm:
1) Trà ô long pha các loại
2) Cà phê Cold Brew và pha thủ công
3) Trân châu tươi: Trân châu Ô long và Trân châu gạo rang
4) Túi trà ô long các loại
PHẦN 2: BỐI CẢNH MARKETING
2.1. Phân ch môi trường vĩ mô
2.1.1. Chính trị
Với môi trường chính trị ổn định, cùng các chính sách, nghị định để htrcác doanh
nghiệp phát triển, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp ớc ta, đã
tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi không chỉ cho Phê La mà còn rất nhiều doanh nghiệp
khác có một môi trường để phát triển bền vững.
Ngoài ra, nguồn nguyên liệu của các chuỗi phê nội địa nguồn phê trong nước,
ớc ta lại nhiều chính sách hỗ trphát triển nguồn lực phê, từ đó được nguồn
nguyên liệu vừa chất lượng, vừa cùng nhau cộng ởng để phát triển với ngành nghề
trồng cà phê.
2.1.2. Yếu tố kinh tế
Khi kinh tế phát triển, thu nhập tăng, nhu cầu ng theo đó tăng lên, tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh phát triển. Theo trang Thông n điện tử Tổng cục Thống kê,
nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm đều sự tăng trưởng
đáng kể. Năm 2020, mặc dù trong bối cảnh chịu tác động mạnh của đại dịch Covid-19,
quy mô kinh tế số của Việt Nam vẫn đạt mức 14 tỉ USD, đóng góp khoảng 5,2% GDP vi
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghthông n, thương mại điện tử; viễn
thông. o cáo e-Conomy SEA 2020” cũng cho thấy, Việt Nam cùng với Indonesia
lOMoARcPSD| 61398833
hai nước tốc độ tăng trưởng kinh tế số hàng đầu Khu vực ASEAN với tốc đtăng
trưởng trung bình 27% trong giai đoạn 2015-2020.
Nhưng hiện nay nước ta vẫn một nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân
hơn 60 triệu đồng/năm, với mức thu nhập như vậy, việc chi êu cho một ly phê
giá từ 40000-70000 đồng là cần phải nh toán.
Theo đánh giá của Euromonitor, thtrường chuỗi trà phê tại Việt Nam quy
khoảng 1 tỉ USD hằng năm, nhưng vẫn chưa đơn vị nào giành thphn áp đảo.
Cộng các tên phổ biến hiện nay như Highlands Coee, Starbucks, The Coee House,
Phúc Long Trung Nguyên cũng chiếm chưa đến 20% thị phần. Nghiên cứu gần đây
của World Bank cho thấy, ềm năng thị trường nội địa của Việt Nam có thể êu thụ ti
70.000 tấn phê/năm. Nghĩa với sản lượng phê 700.000-800.000 tấn/năm, lượng
phê êu thnội địa đạt gần 10%. Trong khi đó, theo Hiệp hội phê Thế giới, êu
dùng nội địa của phê Việt Nam hiện chỉ đạt gần 3,6%, mức thấp nhất trong số các
ớc sản xuất cà phê.
2.1.3. Công nghệ
Trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi cà phê, lĩnh vực ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa
học thuật. Ty móc để pha chế, đphục vụ, đến công nghệ đếp cận khách
hàng, quảng bá, mở rộng phạm vi ảnh hưởng… Bởi vậy các doanh nghiệp phải thật linh
hoạt, nắm bắt ứng dụng triệt để công nghệ vào công việc kinh doanh của mình. Với xu
ớng toàn cầu hóa, ta thdng ếp cận công nghệ, nhập khẩu các trang thiết
bị hiện đại hơn, nâng cao chất lượng và năng suất.
Ngày nay số người sdụng Internet rất lớn, ớc ta hơn 70% dân ssử dụng
Internet, sngười ng mạng hội hơn 60%, còn thế giới, số người sử dụng
internet mạng hội con số khủng hơn 50%, thời gian sử dụng thì ngày càng
lớn. Chính vậy việc đặt hàng, bán hàng, quảng cáo sản phẩm trên các ứng dụng
ngày càng phổ biến và được ưa chuộng. Gần đây nổi lên các ứng dụng giao đăn như
của GrabFood, GoFood, Beamin... Tuy nhiên các nhãn hàng nên cân nhắc việc sử dụng
các ứng dụng đt ền khuyến mãi này, chđem lại giá trị ngắn hạn cho các
thương hiệu đồ ăn thức uống. Các thương hiệu rồi sẽ lệ thuộc vào các ứng dụng
2.1.4. Văn hóa-Xã hội
Với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh nhau khốc liệt về một mặt hàng, thì việc nắm
bắt hành vi khách hàng điều cùng quan trọng. yếu tố chi phối đến hành vi
mua hàng của khách hàng nhiều nhất có thể kể đến là văn hóa và xã hội.
lOMoARcPSD| 61398833
Văn a nước ta đến nay vẫn còn mang đậm bản chất phương Đông, thích ngồi tụ
tập với bạn bè, người thân, cùng nhâm nhi, thưởng thức tách phê khi rảnh rỗi,
trthành một phương ện giao lưu, kết nối giữa con người với nhau. Ngoài ra bộ phn
khách hàng còn lại cũng có ềm năng rất lớn, đó nhân viên văn phòng, học sinh, sinh
viên… Họ dành thời gian để đến quán cà phê khá nhiều, có thể là để học tập, làm việc,
gặp gỡ khách hàng,.. mục đích thì việc đến quán phê ng đang trở thành
một thói quen, một nét văn hóa của người hiện đại. Ngày nay, cuộc sống con người
ngày càng tốt hơn, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tăng lên, đsự lựa chọn vừa đơn
giản, giá cả lại phải chăng thì không gì hợp lý hơn một quán cà phê.
2.2. Phân ch môi trường vi mô:
2.2.1. Thực trạng toàn ngành:
Tại Việt Nam, ngành trà và cà phê đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Mặc cho dch
Covid-19 đã nổ ra rầm rộ cho đến những năm trở lại đây, liên ếp các thương hiệu trà
cà phê vẫn nổ ra. Mới đây, theo đánh giá của Euromonitor: "thị trường đang có hơn
100 thương hiệu cùng nhau phân chia miếng bánh trị giá gần 300 triệu USD với tốc độ
tăng trưởng hàng m khoảng 20%." Dẫu cho sự cạnh tranh khốc liệt, một số thương
hiệu vần không ngừng củng cố, mrộng phát triển thương hiệu tại các thành ph
lớn như Sài Gòn, Hà Nội như: The Coee House, Phúc Long….
Với những con số, dữ liu ghi lại dựa trên thực tế thtrường, thể thấy, ngành trà
phê tại Việt Nam mức độ cạnh tranh rất cao do nhiều những nguồn cung
cấp khác nhau nhưng lại chung dòng sản phẩm hướng tới thị trường khách hàng gần
như giống nhau. Nhu cầu sử dụng các loại thức uống ngon miệng chất lượng của
người êu dùng cũng ngày càng được tăng lên. Họ không chỉ lựa chọn sử dụng những
loại đồ uống bắt miệng, quen thuộc mà còn muốn trải nghiệm những loại đồ uống mới
lạ nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tốt. Xu hướng “Người Việt dùng hàng Việt
cũng ngày càng được ưa chuộng hơn.
thể thấy, trước nhu cầu về những loại đồ uống này càng tăng cao, trà phê
đang trở thành một dòng sản phẩm cùng ềm năng trên thtrường Việt Nam.
Tiềm năng phát triển càng mạnh thì tỷ lệ các thương hiệu mới tham gia vào thị trường
này ngày càng cao tỷ lệ thuận với việc các thương hiệu cũng thể bị xóa sổ khỏi thị
trường tăng lên. Vì thế, các hãng trà hay pluôn phải liên tục đổi mới trong cách
y dựng sản phẩm và cả cách xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu để givững
vị thế trên thị trường đầy biến động này.
lOMoARcPSD| 61398833
2.2.2. Cơ cấu ngành cạnh tranh
2.2.2.1. Số ợng doanh nghiệp
Tại thtrường Việt Nam, các thương hiệu về trà và cà phê đang xuất hiện rất nhiều.
Nhiều thương hiệu rút lui thì nhiều thương hiệu mới gia nhập. Mức độ cạnh tranh
cùng lớn.
Tuy nhiên, trân châu đóng gói riêng lthì chưa phải tất cả các hãng trà hay phê
nào làm. Hầu hết, trân châu được đóng gói bán ngoài thị trường đều từ những cửa
hàng chuyên phục vụ cho khách hàng các loại nguyên liệu làm trà, trà sữa. Những loại
trân châu này đều không phải xuất phát từ những thương hiệu trà hay phê sn
trên thị trường như Phúc Long hay The Coee House. Điều này vừa tạo ra cơ hội cũng
như đem đến những thách thức cần đối mặt cho Phê La.
2.2.2.2. Rào cản gia nhập ngành
Vốn đầu tư: Cần một lượng vốn ổn định tầm vài trăm triệu một thương hiệu trà
hay cà phê mới đã được mở ra và duy trì. Tuy nhiên, mặc sản phẩm để cạnh tranh
thì cũng đa dạng nhưng lại dễ trùng lặp và lấy đi ý tưởng. Thêm vào đó, với công nghệ
ên ến và thay đổi chóng mặt như hiện nay, việc cần đầu choc thiết bị phục vụ
cho quy trình tạo ra sản phẩm cùng cần thiết. Vậy nên, vốn đầu tư cho một thương
hiệu đồ uống là không hề nhỏ.
Danh ếng của công ty hiện có: Do thị trường Việt Nam hiện nay rất nhiều các
thương hiệu trà phê khác nhau kết hợp với nhu cầu của người êu dùng về mặt
hàng này ngày càng nhiều, do vậy, những thương hiệu đã danh ếng sẵn trên thị
trường lại càng chỗ đứng vững chắc hơn. Danh ếng càng lớn thì đn cậy ca
khách hàng càng cao. Bên cạnh những hãng trà phê, những doanh nghiệp chuyên
cung cấp các nguyên liệu chế biến phục vụ cho các sản phẩm này nếu đã có danh ếng
sẵn thì sẽ dễ dàng nắm bắt được lòng n của người dùng hơn.
Pháp lý: Rào cản mà Phê La cần quan tâm đó chính là chính phủ. Quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm và điều kiện để giành quyền cung ứng sản phẩm là điều mà doanh
nghiệp cần phải xem xét kỹ ỡng.
2.2.2.3. Rào cản rút khỏi ngành
Khnăng thu hồi tài sản: Chi phí đầu vào cho một thương hiệu trà hay phê
không hề nh, tuy nhiên, chi phí để sản xuất và đóng gói trân châu không quá lớn. Nhu
lOMoARcPSD| 61398833
cầu sử dụng trân châu kết hợp với đồ uống của khách hàng là cao. Vậy nên, nếu không
thsản xuất lượng lớn trân châu, những thiết bị đó vẫn dùng cho việc kinh doanh
những sản phẩm đang có sẵn của Phê La.
Pháp lý: Gia nhập hay rút lui khỏi ngành đều có những quy định riêng của nhà nước
đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp khi rút khỏi ngành cần thanh toán
toàn bộ các chi phí thuếbảo hiểm cho chính phủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
cần giải quyết những tồn đọng và những mối quan hvới khách ng đã đang s
dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.2.3. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh trực ếp:
Wings Food
Điể m
mạn h
mặt trên thị trường đã được
10 năm, Wings Food đang phân
phối tất cả các mã hàng nguyên liệu
cần thiết trong ngành pha chế đồ
uống, đặc biệt các sản phẩm về
trà, siro, mứt, các loại trân châu cho
ngành trà sa.
Với công nghệ mới, Wings Food
đã cho ra các sản phẩm trân châu
đen với thời gian để được tới 12h
không bết dính, vón cục. Cùng
với đó Thạch 3Q với công nghệ
thanh trùng chất ợng cao trà
sữa hoà tan vị đậm đà như trà sữa
tươi pha tại quán cho thị trường.
Sản phẩm Trân châu 3Q ca
Wings Food đã được
lOMoARcPSD| 61398833
diễn viên Bảo Thanh trực ếp
truyền thông.
Sản
phẩ m
Trân châu đen Đài Loan, Việt
Nam
Trân châu hoàng kim Đài Loan
Giá: từ 525,000VND/ thùng 18kg
Điể m
yếu
Trân châu của Wings Food được
bán theo từng thùng t18kg trên
trang web, vậy nên những sản
phẩm này chphù hợp khi bán cho
những đối tác thương hiệu trà
sữa tuy nhiên không phù hợp khi
bán cho khách hàng B2C.
Cũng giống như Wonder Foods,
việc quản phân phối sản phẩm
cũng rất khó khi khách hàng thể
mua với số ợng lớn n lại trên
các sàn thương mại điện tử. Hàng
giả, nhái hay kém chất lượng rất dễ
xuất hiện.
2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh thương hiệu:
lOMoARcPSD| 61398833
Thươn g
hiệu
Ưu điểm
Nhược điểm
Phúc
Long
- Dẫn đầu về tăng trưởng quy môngành
F&B được nhắc đến là
thương hiệu mang tên Phúc Long. - Tính đến
tháng 10/2022, Phúc Long đang shữu 110
cửa ng trên toàn quốc shữu gần 800
kiosk trên cửa hàng nền tảng Winmart+. Sau
khi về với Masan, Phúc Long tăng trưởng
mạnh hơn với doanh thu đạt tới 820 tỷ đồng,
là thương hiệu nổi ếng với các sản phẩm về
trà phê đang ny càng nhanh chóng
trthành chuỗi F&B giàu ềm năng chiếm
lĩnh thị trường trong nước.
- Không gian rộng rãi, thời gian mởcửa
lâu, tọa lạc ở các địa điểm trung tâm.
- Thời gian ch
ccủa Phúc Long cũng
khá lâu lượng khách
trong quán đông
- Hết chỗ gửi xe
nếến vào giờ cao điểm,
một số sở nếu khách
hàng đến phải gửi xe
ch khác rồi đi bộ đến
quán.
The
Coee
House
- Đây một thương hiệu ếngtăm
lớn vị trí vững chắc trên thị trường Việt
Nam. Với hệ thống cửa hàng lên đến gần 150
cửa hàng trên toàn quốc, The Coee House
được liệt vào một trong những thương
hiệu nhánh F&B lớn nhất Việt Nam.
- Giá trị cốt lõi thương hiu
nàymang đến cho người êu dùng sản
phm.
- Menu của
quánkhông thực sự đặc
biệt, mt số khách hàng
thừa nhận hđến quán vì
thích không gian và dịch
vụ ở đây
- Hầu hết cửa
hàngchỉ tập trung trung
tâm thành phố, The
Coee House chưa
lOMoARcPSD| 61398833
- Không gian thoáng, chỗ ngồi rộng dch
vụ chu đáo, wi mạnh. - Sự nh tế của đội
ngũ của The Coee House không thể hin
một cách phô trương bằng schăm sóc
tận nh của nhân viên ở đây, từ phục vụ, thu
ngân cho tới bảo vệ - The Coee House do
gần đây cũng cho ra mắt nhiều loại đồ uống
trà mới, với mục êu đem đến cho người
dùng nhiều trải nghiệm mới mẻ và ấn tượng
như cách sản phẩm Trà Đào Cam S
hãng đã và đang mang lại.
ếp cận được đối ợng
khách hàng những vùng
xa hơn. - Việc đẩy nhanh
mở rộng chuỗi cửa ng
thông qua hình thc
nhượng quyền cũng khiến
thương hiệu khó quản ,
kiểm soát từng cửa ng,
cũng như đào tạo
nhân viên
Gong
Cha
- Với số ợng cửa ng lên tới gần40
hệ thống cửa hàng trên toàn nước, Gong cha
vẫn đang một trong những thương hiệu
trà sữa ưa chuộng của nhiều người êu dùng
Việt Nam.
- Các loại nước uống của Gongchađa
dạng, sáng tạo, luôn có sự đổi mới theo mùa
để phù hợp với khẩu vị của người dùng.
- Sử dụng bao , ống t thânthiện, an
toàn với môi trường đồng thời chú trọng bảo
vệ sức khỏe người êu dùng.
- Sản phẩm của thương hiệu luôn
- Giá thành
tươngđối cao so với mặt
bằng chung.
- Một số khách
hàngkhông hài lòng với
chất lượng ơng vị
của Gong Cha.
lOMoARcPSD| 61398833
được pha với những loại trà t nhiên,
không phải trà túi lọc hay bột trà, nhằm đem
đến hương vị tươi ngon cho người dùng.
2.2.3.3. Sản phẩm thay thế:
Nhờ sự phát triển về trà sữa tại Việt Nam, các topping đi kèm khi thưởng thức món
đồ uống này cũng trở n đa dạng không kém. thnói topping mang đến sự đặc
biệt cho ly trà sữa, giúp tăng ơng vcho món trà sữa lên rất nhiều. Trân châu
topping được xuất hiện đầu ên phổ biến nhất cho đến tận ngày nay, nhưng giđây,
khách hàng đã có nhiều sự lựa chọn hơn với sự đa dạng của các loại topping.
Các loại thạch
- Thạch trái cây thường sẽ nhiều màu sắc đẹp mắt tùy vào ơng vị trái cây
của thạch. Ví dthch hương xoài sẽ có màu vàng tươi, thạch hương dâu sẽ có
màu hồng. Vì thế khi thêm vào ly trà sữa sẽ giúp ly trà thêm nhiều màu sắc
hấp dẫn hơn. Không chỉ vậy thạch trái cây có vngọt thanh, thơm ngon nên kết
hợp với trà sữa béo thơm vô cùng hợp vị và làm tăng thêm hương vị của trà sữa
lên nhiều lần.
- Thạch rau câu chủ yếu được làm từ bột rau câu, gelan hoặc là bột agar. Nhờ sự
giòn, dai, sần sật loại topping này chiếm được nhiều sự yêu thích của giới
trẻ.
- Thạch phô mai cũng một biến thể của thạch rau câu với phần lớp vỏ bên ngoài
là rau câu, bên trong là phô mai. Khi cắn sẽ cảm nhận được sự giòn của lớp rau
câu bên ngoài, bên trong phô mai béo ngậy tan chảy ra tạo nên một loại
topping cực kỳ thơm ngon.
Sương sáo
- Được làm từ cây sương sáo vị ngọt, nh mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc
thđược sử dụng trong điều trị một số bệnh như: Giảm cholesterol
trong máu
Bánh an
- Bánh an không chỉ một món ăn vặt nữa đã trở thành một loại topping
quen thuộc cho món trà sữa. Vị nh an ch đạo sẽ o mềm, đàn hồi tốt,
thơm thơm mùi matcha, trứng hoặc caramel tùy từng loại khi kết hợp ng
trà sữa sẽ đem lại hương vị mới lạ.
lOMoARcPSD| 61398833
=> Trà sữa và trân chân được du nhập vào Việt Nam vào những năm 2000, thưởng
thức trà sữa kèm theo các topping dường như đã trở thành thói quen của nhiều người.
Bên cạnh đó, thị trường trà sữa ngày càng phát triển kèm theo các topping mới lạ,đa
dạng, có thể dễ dàng mua hay tự m tại nhà. Vì vậy ta thể tháp lực từ sản phẩm
thay thế là ln.
2.2.3.4. Quyền thương lượng với nhà cung ứng
Nhà cung ứng của Phê La được kể đến là: Nông trường, Nhà cung cấp vốn, Nhà cung
cấp máy móc, thiết bị
Nông trường: Đây là nơi cung cấp tất cả các nguyên liệu cho Phê La. Đây cũng là mt
yếu tố y sức ép đến công ty vì nếu thiếu nguyên liệu thì công ty cần mất thời gian để
đi m nơi cung cấp nguyên liệu khác.
Nhà cung cấp vốn: gồm các cổ đông đóng góp vốn cổ phần cho ng ty. Nhà cung
ứng này cũng yếu tố gây sức ép cho Phê La bởi nguồn vốn là điều tối thiểu nhất cần có
cho một doanh nghip.
Nhà cung cấp máy móc, thiết bị: chế biến sản xuất ra sản phẩm đồ uống không
ththiếu sự hỗ trcủa các máy móc thiết bị. Nếu như làm bằng thcông sẽ mất rt
nhiều thời gian vậy n việc tham gia của c thiết bị máy móc vào quá trình làm sản
phẩm sẽ giúp cho quy trình rút ngắn thời gian. Vậy nên, nguồn cung ứng này cũng tạo
tra một sức ép không nhỏ cho công ty.
2.2.3.5. Quyền thương lượng với khách hàng
Khách hàng mà Phê La hướng tới gen Z và định hướng cho sản phẩm mới là gen Y.
Hầu hết những khách hàng ở 2 thế hệ có những đặc điểm như sau:
- Thành thạo với công nghệ, có khả năng truy cập nhiều nền tảng mạng xã hội, sử
dụng các ứng dụng giao hàng và sàn thương mại điện tử.
- Quan tâm đến giá trị cộng đồng và cá nhân, nhất là gen Z có xu hướng sẵn sàng
ủng hộ đồ Việt giữ thị trường đa sắc màu này.
- Cả 2 thế hệ này đều chú trọng đến những sản phẩm đem đến chất lượng tốt cho
sức khỏe và sẵn sàng chi trả cho những sản phẩm đó.
- Mức độ trung thành của gen Y là cao. Tuy nhiên, gen Z lại là thế hệ hay thay đổi
lựa chọn giữa những thương hiệu khác nhau và thích trải nghiệm những sự mới
lạ
Một ưu điểm mà Phê La nắm được đây đó chính sản phẩm công ty đang kinh
doanh mang chất lượng tốt đến người dùng, đồng thời Phê La còn đang mới duy
nhất trên thị trường thương hiệu kinh doanh về dòng trà Ô long. Đây cũng điu
mới mẻ trong thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải thay đổi trước sthay đổi
lOMoARcPSD| 61398833
trong nhu cầu khách hàng gen Z hiện nay và sự trung thành với những thương hiệu cũ
của gen Y.
2.3. Môi trường nội bộ và nguồn lực Markeng
2.3.1. Nguồn lực Markeng
2.3.1.1. Tài sản Markeng
Tài sản dựa trên khách hàng
Tài sản hỗ trợ bên trong
Mối quan hệ với khách hàng
- ợng khách hàng trong 1
Bản quyền và bằng sáng chế:
Doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ
lOMoARcPSD| 61398833
năm vừa qua tăng ở mức rất cao
- Đa số ợng khách hàng thểhin
sự yêu thích sau khi trải nghiệm đồ uống
tại cửa hàng
Danh ếng của doanh nghiệp
doanh nghiệp mới thành lập nhưng
đang nổi lên như một hiện tượng trong
thời gian gần đây được cộng đồng
đánh giá sản phẩm hoàn toàn chất
ng
Ưu thế trên thị trường
- Sản phẩm được sử dụng
từnguyên liệu đặc sản hiếm có, chất
ợng đem lại hương vị mới lạ nhưng
vẫn cuốn hút
- Giá cả phù hợp với chất lượng-
Đa dạng nhiều loại sản phẩm khác nhau
nhưng luôn luôn có mục êu là “BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG” bằng những cách đóng
gói xanh, an toàn với thiên nhiên
bản quyền và thương hiệu.
Nguồn cung cấp nguyên liệu:
- Nguồn cung trà Ô long từ trồngvà
chăm bón trong điều kiện khí hậu
ởng tại Đà Lạt
- Trà Ô long đặc sản tại Phê Lađược
chăm bón hữu cơ hoàn toàn với trứng gà,
đậu nành được thu hái thcông, tạo
nên điểm khác biệt mạnh mẽ so với các
thương hiệu khác
Kỹ thuật đóng lon và đóng gói chỉn chu
và ấn tượng dù mới được ra mắt
2.3.1.2. Khả năng markeng và khả năng Markeng linh hoạt
Khả năng markeng linh hoạt đã được Phê La áp dụng trong suốt những năm đầu ra
mắt thị trường, nhờ vào việc tận dụng những lợi thế về tài sản markeng của doanh
nghiệp để triển khai các chiến lược hiệu quả.
Vkhả năng cảm nhận thị trường
Được đánh giá bắt đầu muộn so với các đối thủ trong ngành F&B, Phê La nhn
thấy rõ ràng rằng thtrường đang ngày một bão hòa với sự tăng lên nhanh chóng ca
các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên họ không chạy theo những xu ớng “hot hitnhất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61398833
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE ****
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING CHO
TRÂN CHÂU PHÊ LA ĐÓNG GÓI Nhóm sinh viên:
Bùi Khánh Linh – MSV: 11205708 Vũ Duy Anh – MSV: 11204563
Hoàng Hà Anh – MSV: 11204294
Nguyễn Quỳnh Châu – MSV: 11200558
Nguyễn Tiến Đông – MSV: 11204807
Lâm Thị Thảo Uyên – MSV: 11208371
Lớp: Quản trị Marketing CLC 62B
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trương Đình Chiến Hà Nội, tháng 11/2022 lOMoAR cPSD| 61398833
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Mức độ đóng góp
Công việc đóng góp ST (%) T Họ tên thành viên 1 Bùi Khánh Linh -
Phân tích môi trường vĩ mô 100 -
Phác thảo chiến lượcmarketing cho sản phẩm mới -
Hỗ trợ lên kế hoạch hànhđộng của sản phẩm 2 Vũ Duy Anh -
Lập kế hoạch hành động cho 100 sản phẩm - Phân tích tài chính - Dự báo kết quả 3 -
Lên outline và phân chia đầu 100 việc -
Phân tích môi trường nội bộvà thực trạng marketing - Kiểm tra đánh giá hiệu quảchương trình
Nguyễn Quỳnh Châu -
Làm bản báo cáo tổng hợp (Trưởng nhóm) 4 Nguyễn Tiến - Mở đầu 100 Đông -
Phân tích tổng quan về thương hiệu -
Phân tích môi trường vĩ môvà SWOT 5 Hoàng Hà Anh
- Làm powerpoint thuyết trình 100 lOMoAR cPSD| 61398833 -
Hỗ trợ lên kế hoạch hànhđộng của sản phẩm - Kết luận 6 Lâm Thị Thảo -
Phân tích mục tiêu và định 100 Uyên hướng chiến lược - Xác định chiến lược marketing cho sản phẩm -
Hỗ trợ phân tích tài chính lOMoAR cPSD| 61398833 MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..........................................................................6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU................................7
1.1. Thông tin về công ty..................................................7
1.2. Sứ mệnh và lĩnh vực...................................................8
PHẦN 2: BỐI CẢNH MARKETING............................................8
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô.........................................8
2.1.1.Chính trị................................................................8
2.1.2.Yếu tố kinh tế........................................................9 2.1.3.Công
nghệ.............................................................9
2.1.4.Văn hóa-Xã hội....................................................10
2.2. Phân tích môi trường vi mô:......................................10
2.2.1.Thực trạng toàn ngành:........................................10
2.2.2.Cơ cấu ngành cạnh tranh.....................................11
2.2.3.Mô hình năm lực lượng cạnh tranh........................12
2.3. Môi trường nội bộ và nguồn lực Marketing................18
2.3.1.Nguồn lực Marketing............................................18
2.3.2.Môi trường nội bộ................................................20
PHẦN 3: MÔ HÌNH SWOT....................................................26
3.1. Điểm mạnh..............................................................26
3.2. Điểm yếu.................................................................27
3.3. Cơ hội......................................................................27
3.4. Thách thức...............................................................28
PHẦN 4: MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING 28
4.1. Mục tiêu thương hiệu...............................................28
4.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu....................................29
4.2.1.Phân đoạn thị trường...........................................29
4.2.2.Lựa chọn thị trường mục tiêu...............................29
4.2.3.Chân dung khách hàng mục tiêu...........................30
4.3. Định hướng chiến lược..............................................31
PHẦN 5: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG................................32
5.1. Chiến lược sản phẩm................................................33
5.2. Chiến lược giá..........................................................35
5.3. Chiến lược kênh phân phối........................................36
5.4. Chiến lược truyền thông marketing tích hợp..............37
5.4. Ngân sách dự kiến....................................................47
PHẦN 6: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.............................................55 lOMoAR cPSD| 61398833
6.1. Dựa vào kết quả tài chính.........................................55
6.2. Dựa trên đo lường thị trường và hành vi khách hàng..56
6.3. Dựa trên đo lường các tài sản và hiệu quả marketing.56
KẾT LUẬN..........................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................59 lOMoAR cPSD| 61398833 TÓM LƯỢC
Trong thị trường Việt Nam hiện nay, những thực phẩm đóng hộp hay đóng gói luôn
được khách hàng ưa chuộng sử dụng do sự tiện dụng và lợi ích mà những sản phẩm
này đem lại. Đặc biệt từ khoảng thời gian dịch Covid-19 đến nay, hành vi tiêu dùng của
khách hàng cũng dần thay đổi. Những sản phẩm đóng hộp hay đóng gói trở nên thân
thuộc và yêu thích của nhiều người. Vì những sự tiện lợi mà sản phẩm đóng gói và đóng
hộp đem lại đi kèm nhu cầu và sự yêu thích của người tiêu dùng về những loại sản phầm
này tang cao, nhiều thương hiệu đã tung ra nhiều sản phẩm đóng hộp và đóng gói hơn
để phục vụ thị trường.
Tại Việt Nam, thị trường trà, trà sữa và cà phê đang trên đà phát triển mạnh với tốc
độ chóng mặt, số lượng cửa hàng tăng nhanh những năm gần đây, được đánh giá chứa
đựng nhiều tiềm năng phát triển và sôi động. Gắn liền với trà sữa, người ta thường
nhắc đến trân châu là sản phẩm không thể thiếu. Tuy nhiên trân châu được các thương
hiệu đồ uống bán luôn đi kèm với những sản phẩm đồ uống của họ. Trân châu khô chỉ
được bán riêng bởi những công ty cung cấp nguyên liệu làm đồ uống cho các thương
hiệu. Thương hiệu Phê La hiện đang là thương hiệu trà sữa, cà phê tập đầu tiên bán
trân châu làm một dòng sản phẩm riêng cho khách hàng. Tuy nhiên, trân châu mà Phê
La đang bán chỉ là trân châu tươi và có thời gian sử dụng ngắn mà nhu cầu và sở thích
của khách hàng về sản phẩm này đang tăng cao. Nhiều khách hàng bày tỏ thái độ và
đánh giá yêu thích riêng mùi vị khi họ thưởng thức trân châu của Phê La.
Nhận thức được nhu cầu sử dụng riêng các loại trân châu của Phê Lan từ người tiêu
dùng ngày càng tăng cao, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến hương vị mà còn là
chất lượng trong từng thức uống. Cùng với đó, Phê La cũng là một thương hiệu mới nổi
cùng dòng sản phẩm đặc trưng trên thị trường. Vậy nên, nhóm quyết định triển khai
đề tài: “Kế hoạch Marketing cho Trân châu Phê La đóng gói”. lOMoAR cPSD| 61398833
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG HIỆU
1.1. Thông tin về công ty
Thương hiệu Phê La đã xuất hiện từ tháng 3 năm 2021, trực thuộc Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tra La. Tuy nhiên, do phải chịu những ảnh hưởng của đại dịch nên phải đến
cuối năm 2021 cái tên này mới phủ sóng mạnh mẽ trong làng trà sữa. Phê La là một
thương hiệu F&B kinh doanh xuất phát từ việc lấy sản phẩm là cốt lõi. “Chúng tôi bán
Ô long đặc sản Đà Lạt”
Trụ sở chính: Số 24A Ngõ 128C Đại La, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Chi nhánh Hà Nội:
o Số 35 Lê Văn Thiêm, Thanh Xuân, Hà Nội o Số 2 Núi Trúc, Kim Mã, Ba
Đình, Hà Nội o Số N04 – B1 Thành Thái, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội o Số
24, 128C Đại La, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội o Số 14 Đặng Tiến Đông,
Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội o Số 24 Hàng Cót, Hàng Mã, Hoàn Kiếm, Hà
Nội o Số 45B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội o Số 65 Phạm Ngọc
Thạch, Đống Đa, Hà Nội - Chi nhánh Hồ Chí Minh:
o Số 115 Trương Định, Quận 3, TP. HCM o Số 193/1 Điện Biên Phủ,
Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP. HCM
o Số 6 Trương Định, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. HCM o Số 125 Hồ
Tùng Mậu, Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM
- Chi nhánh Đà Lạt o Số 7 Nguyễn Chí Thanh, Thành phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
Cùng nguồn nguyên liệu được chọn lọc kĩ càng kết hợp với công thức pha chế độc
đáo, Phê La cam kết sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn về chất lượng, mang lại hương vị trà
Ô long chuẩn Đà Lạt tới khách hàng.
1.2. Sứ mệnh và lĩnh vực
“Đồng hành cùng người nông dân trong quá trình sản xuất và phát triển bền vững
nguồn nguyên liệu đặc sản” chính là sứ mệnh mà Phê La đề ra khi xuất hiện trên thị trường Việt Nam.
Lời khẳng định “Chúng tôi bán Ô long đặc sản Đà Lạt” với tầm nhìn “mang nguồn
nông sản cao cấp của Việt Nam tiếp cận gần hơn với mọi người và vươn ra thế giới”, lOMoAR cPSD| 61398833
Phê La tự hào là thương hiệu đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam tập trung vào phát triển
dòng trà Ô Long đặc sản Đà Lạt và mang chúng tiếp cận gần hơn với cộng đồng. Phê La
được ra đời với niềm vinh hạnh khi được cùng đồng hành với người nông dân để mang
tới dòng trà Ô Long đặc sản cao cấp và giúp nâng tầm nông sản Việt trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Phê La đã xác định rất rõ sứ mệnh của thương hiệu và những giá trị mà Phê La sẽ
đem đến tới khách hàng đó chính là: Sản phẩm được tạo ra từ nguồn nguyên liệu đặc
sản, Đồng hành cùng người nông dân và Phát triển bền vững giá trị truyền thống.
Sản phẩm của Phê La đang cung cấp hiện nay bao gồm:
1) Trà ô long pha các loại
2) Cà phê Cold Brew và pha thủ công
3) Trân châu tươi: Trân châu Ô long và Trân châu gạo rang
4) Túi trà ô long các loại
PHẦN 2: BỐI CẢNH MARKETING
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô 2.1.1. Chính trị
Với môi trường chính trị ổn định, cùng các chính sách, nghị định để hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp ở nước ta, đã
tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi không chỉ cho Phê La mà còn rất nhiều doanh nghiệp
khác có một môi trường để phát triển bền vững.
Ngoài ra, nguồn nguyên liệu của các chuỗi cà phê nội địa là nguồn cà phê trong nước,
nước ta lại có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nguồn lực cà phê, từ đó có được nguồn
nguyên liệu vừa chất lượng, vừa cùng nhau cộng hưởng để phát triển với ngành nghề trồng cà phê.
2.1.2. Yếu tố kinh tế
Khi kinh tế phát triển, thu nhập tăng, nhu cầu cũng theo đó tăng lên, tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh phát triển. Theo trang Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê,
nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm đều có sự tăng trưởng
đáng kể. Năm 2020, mặc dù trong bối cảnh chịu tác động mạnh của đại dịch Covid-19,
quy mô kinh tế số của Việt Nam vẫn đạt mức 14 tỉ USD, đóng góp khoảng 5,2% GDP với
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghệ thông tin, thương mại điện tử; viễn
thông. Báo cáo “e-Conomy SEA 2020” cũng cho thấy, Việt Nam cùng với Indonesia là lOMoAR cPSD| 61398833
hai nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế số hàng đầu Khu vực ASEAN với tốc độ tăng
trưởng trung bình 27% trong giai đoạn 2015-2020.
Nhưng hiện nay nước ta vẫn là một nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân
là hơn 60 triệu đồng/năm, với mức thu nhập như vậy, việc chi tiêu cho một ly cà phê
giá từ 40000-70000 đồng là cần phải tính toán.
Theo đánh giá của Euromonitor, thị trường chuỗi trà và cà phê tại Việt Nam có quy
mô khoảng 1 tỉ USD hằng năm, nhưng vẫn chưa có đơn vị nào giành thị phần áp đảo.
Cộng các tên phổ biến hiện nay như Highlands Coffee, Starbucks, The Coffee House,
Phúc Long và Trung Nguyên cũng chiếm chưa đến 20% thị phần. Nghiên cứu gần đây
của World Bank cho thấy, tiềm năng thị trường nội địa của Việt Nam có thể tiêu thụ tới
70.000 tấn cà phê/năm. Nghĩa là với sản lượng cà phê 700.000-800.000 tấn/năm, lượng
cà phê tiêu thụ nội địa đạt gần 10%. Trong khi đó, theo Hiệp hội Cà phê Thế giới, tiêu
dùng nội địa của cà phê Việt Nam hiện chỉ đạt gần 3,6%, mức thấp nhất trong số các
nước sản xuất cà phê. 2.1.3. Công nghệ
Trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi cà phê, lĩnh vực ứng dụng rất nhiều thành tựu khoa
học kĩ thuật. Từ máy móc để pha chế, để phục vụ, đến công nghệ để tiếp cận khách
hàng, quảng bá, mở rộng phạm vi ảnh hưởng… Bởi vậy các doanh nghiệp phải thật linh
hoạt, nắm bắt ứng dụng triệt để công nghệ vào công việc kinh doanh của mình. Với xu
hướng toàn cầu hóa, ta có thể dễ dàng tiếp cận công nghệ, nhập khẩu các trang thiết
bị hiện đại hơn, nâng cao chất lượng và năng suất.
Ngày nay số người sử dụng Internet là rất lớn, ở nước ta hơn 70% dân số sử dụng
Internet, số người dùng mạng xã hội là hơn 60%, còn ở thế giới, số người sử dụng
internet và mạng xã hội là con số khủng hơn 50%, và thời gian sử dụng thì ngày càng
lớn. Chính vì vậy mà việc đặt hàng, bán hàng, quảng cáo sản phẩm trên các ứng dụng
ngày càng phổ biến và được ưa chuộng. Gần đây nổi lên các ứng dụng giao đồ ăn như
của GrabFood, GoFood, Beamin... Tuy nhiên các nhãn hàng nên cân nhắc việc sử dụng
các ứng dụng mà đốt tiền khuyến mãi này, nó chỉ đem lại giá trị ngắn hạn cho các
thương hiệu đồ ăn thức uống. Các thương hiệu rồi sẽ lệ thuộc vào các ứng dụng
2.1.4. Văn hóa-Xã hội
Với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh nhau khốc liệt về một mặt hàng, thì việc nắm
bắt hành vi khách hàng là là điều vô cùng quan trọng. Mà yếu tố chi phối đến hành vi
mua hàng của khách hàng nhiều nhất có thể kể đến là văn hóa và xã hội. lOMoAR cPSD| 61398833
Văn hóa nước ta đến nay vẫn còn mang đậm bản chất phương Đông, thích ngồi tụ
tập với bạn bè, người thân, cùng nhâm nhi, thưởng thức tách cà phê khi rảnh rỗi, nó
trở thành một phương tiện giao lưu, kết nối giữa con người với nhau. Ngoài ra bộ phận
khách hàng còn lại cũng có tiềm năng rất lớn, đó là nhân viên văn phòng, học sinh, sinh
viên… Họ dành thời gian để đến quán cà phê khá nhiều, có thể là để học tập, làm việc,
gặp gỡ khách hàng,.. Dù mục đích là gì thì việc đến quán cà phê cũng đang trở thành
một thói quen, một nét văn hóa của người hiện đại. Ngày nay, cuộc sống con người
ngày càng tốt hơn, nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí tăng lên, và để có sự lựa chọn vừa đơn
giản, giá cả lại phải chăng thì không gì hợp lý hơn một quán cà phê.
2.2. Phân tích môi trường vi mô:
2.2.1. Thực trạng toàn ngành:
Tại Việt Nam, ngành trà và cà phê đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Mặc cho dịch
Covid-19 đã nổ ra rầm rộ cho đến những năm trở lại đây, liên tiếp các thương hiệu trà
và cà phê vẫn nổ ra. Mới đây, theo đánh giá của Euromonitor: "thị trường đang có hơn
100 thương hiệu cùng nhau phân chia miếng bánh trị giá gần 300 triệu USD với tốc độ
tăng trưởng hàng năm khoảng 20%." Dẫu cho sự cạnh tranh khốc liệt, một số thương
hiệu vần không ngừng củng cố, mở rộng và phát triển thương hiệu tại các thành phố
lớn như Sài Gòn, Hà Nội như: The Coffee House, Phúc Long….
Với những con số, dữ liệu ghi lại dựa trên thực tế thị trường, có thể thấy, ngành trà
và cà phê tại Việt Nam có mức độ cạnh tranh rất cao do có nhiều những nguồn cung
cấp khác nhau nhưng lại chung dòng sản phẩm hướng tới thị trường khách hàng gần
như giống nhau. Nhu cầu sử dụng các loại thức uống ngon miệng và chất lượng của
người tiêu dùng cũng ngày càng được tăng lên. Họ không chỉ lựa chọn sử dụng những
loại đồ uống bắt miệng, quen thuộc mà còn muốn trải nghiệm những loại đồ uống mới
lạ nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tốt. Xu hướng “Người Việt dùng hàng Việt”
cũng ngày càng được ưa chuộng hơn.
Có thể thấy, trước nhu cầu về những loại đồ uống này càng tăng cao, trà và cà phê
đang trở thành một dòng sản phẩm vô cùng có tiềm năng trên thị trường Việt Nam.
Tiềm năng phát triển càng mạnh thì tỷ lệ các thương hiệu mới tham gia vào thị trường
này ngày càng cao tỷ lệ thuận với việc các thương hiệu cũng có thể bị xóa sổ khỏi thị
trường tăng lên. Vì thế, các hãng trà hay cà phê luôn phải liên tục đổi mới trong cách
xây dựng sản phẩm và cả cách xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu để giữ vững
vị thế trên thị trường đầy biến động này. lOMoAR cPSD| 61398833
2.2.2. Cơ cấu ngành cạnh tranh 2.2.2.1.
Số lượng doanh nghiệp
Tại thị trường Việt Nam, các thương hiệu về trà và cà phê đang xuất hiện rất nhiều.
Nhiều thương hiệu rút lui thì nhiều thương hiệu mới gia nhập. Mức độ cạnh tranh vô cùng lớn.
Tuy nhiên, trân châu đóng gói riêng lẻ thì chưa phải tất cả các hãng trà hay cà phê
nào làm. Hầu hết, trân châu được đóng gói bán ngoài thị trường đều là từ những cửa
hàng chuyên phục vụ cho khách hàng các loại nguyên liệu làm trà, trà sữa. Những loại
trân châu này đều không phải xuất phát từ những thương hiệu trà hay cà phê có sẵn
trên thị trường như Phúc Long hay The Coffee House. Điều này vừa tạo ra cơ hội cũng
như đem đến những thách thức cần đối mặt cho Phê La. 2.2.2.2.
Rào cản gia nhập ngành
Vốn đầu tư: Cần một lượng vốn ổn định tầm vài trăm triệu là một thương hiệu trà
hay cà phê mới đã được mở ra và duy trì. Tuy nhiên, mặc dù sản phẩm để cạnh tranh
thì cũng đa dạng nhưng lại dễ trùng lặp và lấy đi ý tưởng. Thêm vào đó, với công nghệ
tiên tiến và thay đổi chóng mặt như hiện nay, việc cần đầu tư cho các thiết bị phục vụ
cho quy trình tạo ra sản phẩm là vô cùng cần thiết. Vậy nên, vốn đầu tư cho một thương
hiệu đồ uống là không hề nhỏ.
Danh tiếng của công ty hiện có: Do thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều các
thương hiệu trà và cà phê khác nhau kết hợp với nhu cầu của người tiêu dùng về mặt
hàng này ngày càng nhiều, do vậy, những thương hiệu đã có danh tiếng sẵn trên thị
trường lại càng có chỗ đứng vững chắc hơn. Danh tiếng càng lớn thì độ tin cậy của
khách hàng càng cao. Bên cạnh những hãng trà và cà phê, những doanh nghiệp chuyên
cung cấp các nguyên liệu chế biến phục vụ cho các sản phẩm này nếu đã có danh tiếng
sẵn thì sẽ dễ dàng nắm bắt được lòng tin của người dùng hơn.
Pháp lý: Rào cản mà Phê La cần quan tâm đó chính là chính phủ. Quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm và điều kiện để giành quyền cung ứng sản phẩm là điều mà doanh
nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng. 2.2.2.3.
Rào cản rút khỏi ngành
Khả năng thu hồi tài sản: Chi phí đầu vào cho một thương hiệu trà hay cà phê là
không hề nhỏ, tuy nhiên, chi phí để sản xuất và đóng gói trân châu không quá lớn. Nhu lOMoAR cPSD| 61398833
cầu sử dụng trân châu kết hợp với đồ uống của khách hàng là cao. Vậy nên, nếu không
thể sản xuất lượng lớn trân châu, những thiết bị đó vẫn dùng cho việc kinh doanh
những sản phẩm đang có sẵn của Phê La.
Pháp lý: Gia nhập hay rút lui khỏi ngành đều có những quy định riêng của nhà nước
đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp khi rút khỏi ngành cần thanh toán
toàn bộ các chi phí thuế và bảo hiểm cho chính phủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng
cần giải quyết những tồn đọng và những mối quan hệ với khách hàng đã và đang sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.2.3. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh 2.2.3.1.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Wonderful Foods Wings Food Điể m mạn h
Có mặt trên thị trường đã được
10 năm, Wings Food đang phân
Công ty thực phẩm với 100% vốn phối tất cả các mã hàng nguyên liệu
đầu tư từ Đài Loan đặt tại Việt Nam. cần thiết trong ngành pha chế đồ
Phát triển và xây dựng sản xuất đóng
hộp từ năm 2003 và hợp tác với nhà uống, đặc biệt là các sản phẩm về
sản xuất Nhật Bản từ năm 2006, trà, siro, mứt, các loại trân châu cho
Wonder Foods nắm giữ thế mạnh ngành trà sữa.
trong khâu sản xuất sản phẩm do có
kinh nghiệm lâu năm đồng thời có nhà
Với công nghệ mới, Wings Food
cung ứng nguyên vật liệu sản xuất uy đã cho ra các sản phẩm trân châu
tín. Cho đến năm 2017, công ty bắt đen với thời gian để được tới 12h
đầu bắt tay vào phát triển sản xuất
trân châu và các nguyên liệu pha chế. mà không bết dính, vón cục. Cùng
Tính đến nay, sản phẩm trân châu của với đó là Thạch 3Q với công nghệ
công ty đã có mặt trên thị trường 5 thanh trùng chất lượng cao và trà
năm, vì thế, danh tiếng và chất lượng
cũng đã được phần nào đó khách hàng sữa hoà tan vị đậm đà như trà sữa kiểm định. Đài
tươi pha tại quán cho thị trường.
Sản phẩm Trân châu 3Q của Wings Food đã được lOMoAR cPSD| 61398833
Loan lại được nhắc đến là cái nôi của diễn viên Bảo Thanh trực tiếp
thị trường trà sữa, vậy nên, khách truyền thông.
hàng lại có thêm niềm tin khi lựa chọn sử dụng sản phẩm. Sản
Trân châu hoàng kim, trân châu
Trân châu đen Đài Loan, Việt
phẩ m đen, trân châu trắng Nam Giá: từ 42,000VND/ 1kg
Trân châu hoàng kim Đài Loan Lượng calo: 240kcal/100g
Giá: từ 525,000VND/ thùng 18kg Điể m
Wonder Foods lại được đặt ở mỗi
Trân châu của Wings Food được yếu
Hải Dương vậy nên việc phân phối đến bán theo từng thùng từ 18kg trên
những cá nhân hay thương hiệu cần
sử dụng là điều khó khăn khi trân châu trang web, vậy nên những sản
là một sản phẩm cần phải bảo quản kỹ. phẩm này chỉ phù hợp khi bán cho
Công ty cũng không có mặt trên các những đối tác là thương hiệu trà
sàn giao dịch thương mại điện tử. Vậy sữa tuy nhiên không phù hợp khi
nên các sản phẩm được giao bán trên
đó cũng không thể xác định đúng bán cho khách hàng B2C.
được có phải là chính xác từ công ty
Cũng giống như Wonder Foods,
hay là hàng nhái. Rất khó để xác nhận! việc quản lý phân phối sản phẩm
cũng rất khó khi khách hàng có thể
mua với số lượng lớn và bán lại trên
các sàn thương mại điện tử. Hàng
giả, nhái hay kém chất lượng rất dễ xuất hiện. 2.2.3.2.
Đối thủ cạnh tranh thương hiệu: lOMoAR cPSD| 61398833 Thươn g Ưu điểm Nhược điểm hiệu Phúc -
Dẫn đầu về tăng trưởng quy môngành - Thời gian chờ Long
F&B được nhắc đến là nướccủa Phúc Long cũng
thương hiệu mang tên Phúc Long. - Tính đến khá lâu vì lượng khách
tháng 10/2022, Phúc Long đang sở hữu 110 trong quán đông
cửa hàng trên toàn quốc và sở hữu gần 800 - Hết chỗ gửi xe
kiosk trên cửa hàng nền tảng Winmart+. Sau nếuđến vào giờ cao điểm,
một số cơ sở nếu khách
khi về với Masan, Phúc Long tăng trưởng hàng đến phải gửi xe ở
mạnh hơn với doanh thu đạt tới 820 tỷ đồng, chỗ khác rồi đi bộ đến
là thương hiệu nổi tiếng với các sản phẩm về quán.
trà và cà phê và đang ngày càng nhanh chóng
trở thành chuỗi F&B giàu tiềm năng chiếm
lĩnh thị trường trong nước. -
Không gian rộng rãi, thời gian mởcửa
lâu, tọa lạc ở các địa điểm trung tâm. The Coffee - Menu của -
Đây là một thương hiệu có tiếngtăm House
quánkhông thực sự đặc
lớn và vị trí vững chắc trên thị trường Việt
biệt, một số khách hàng
Nam. Với hệ thống cửa hàng lên đến gần 150
thừa nhận họ đến quán vì
cửa hàng trên toàn quốc, The Coffee House thích không gian và dịch
được liệt kê vào một trong những thương vụ ở đây
hiệu nhánh F&B lớn nhất Việt Nam. - Hầu hết cửa -
Giá trị cốt lõi mà thương hiệu hàngchỉ tập trung ở trung
nàymang đến cho người tiêu dùng là sản tâm thành phố, The phẩm. Coffee House chưa lOMoAR cPSD| 61398833
- Không gian thoáng, chỗ ngồi rộng và dịch tiếp cận được đối tượng
vụ chu đáo, wifi mạnh. - Sự tinh tế của đội khách hàng ở những vùng
ngũ của The Coffee House không thể hiện
một cách phô trương mà bằng sự chăm sóc xa hơn. - Việc đẩy nhanh
tận tình của nhân viên ở đây, từ phục vụ, thu mở rộng chuỗi cửa hàng
ngân cho tới bảo vệ - The Coffee House dạo thông qua hình thức
gần đây cũng cho ra mắt nhiều loại đồ uống nhượng quyền cũng khiến
trà mới, với mục tiêu đem đến cho người
dùng nhiều trải nghiệm mới mẻ và ấn tượng thương hiệu khó quản lý,
như cách mà sản phẩm Trà Đào Cam Sả mà kiểm soát từng cửa hàng,
hãng đã và đang mang lại. cũng như đào tạo nhân viên Gong - Giá thành Cha
tươngđối cao so với mặt -
Với số lượng cửa hàng lên tới gần40 bằng chung.
hệ thống cửa hàng trên toàn nước, Gong cha - Một số khách
vẫn đang là một trong những thương hiệu hàngkhông hài lòng với
trà sữa ưa chuộng của nhiều người tiêu dùng chất lượng và hương vị của Gong Cha. Việt Nam. -
Các loại nước uống của Gongchađa
dạng, sáng tạo, luôn có sự đổi mới theo mùa
để phù hợp với khẩu vị của người dùng. -
Sử dụng bao bì, ống hút thânthiện, an
toàn với môi trường đồng thời chú trọng bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng. -
Sản phẩm của thương hiệu luôn lOMoAR cPSD| 61398833
được pha với những loại lá trà tự nhiên,
không phải trà túi lọc hay bột trà, nhằm đem
đến hương vị tươi ngon cho người dùng. 2.2.3.3.
Sản phẩm thay thế:
Nhờ sự phát triển về trà sữa tại Việt Nam, các topping đi kèm khi thưởng thức món
đồ uống này cũng trở nên đa dạng không kém. Có thể nói topping mang đến sự đặc
biệt cho ly trà sữa, giúp tăng hương vị cho món trà sữa lên rất nhiều. Trân châu là
topping được xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất cho đến tận ngày nay, nhưng giờ đây,
khách hàng đã có nhiều sự lựa chọn hơn với sự đa dạng của các loại topping. Các loại thạch
- Thạch trái cây thường sẽ có nhiều màu sắc đẹp mắt tùy vào hương vị trái cây
của thạch. Ví dụ thạch hương xoài sẽ có màu vàng tươi, thạch hương dâu sẽ có
màu hồng. Vì thế khi thêm vào ly trà sữa sẽ giúp ly trà thêm nhiều màu sắc và
hấp dẫn hơn. Không chỉ vậy thạch trái cây có vị ngọt thanh, thơm ngon nên kết
hợp với trà sữa béo thơm vô cùng hợp vị và làm tăng thêm hương vị của trà sữa lên nhiều lần.
- Thạch rau câu chủ yếu được làm từ bột rau câu, gelatin hoặc là bột agar. Nhờ sự
giòn, dai, sần sật mà loại topping này chiếm được nhiều sự yêu thích của giới trẻ.
- Thạch phô mai cũng là một biến thể của thạch rau câu với phần lớp vỏ bên ngoài
là rau câu, bên trong là phô mai. Khi cắn sẽ cảm nhận được sự giòn của lớp rau
câu bên ngoài, bên trong là phô mai béo ngậy tan chảy ra tạo nên một loại
topping cực kỳ thơm ngon. Sương sáo
- Được làm từ cây sương sáo có vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc
cơ thể và được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý như: Giảm cholesterol trong máu Bánh flan
- Bánh flan không chỉ là một món ăn vặt nữa mà đã trở thành một loại topping
quen thuộc cho món trà sữa. Vị bánh flan chủ đạo sẽ béo mềm, đàn hồi tốt,
thơm thơm mùi matcha, trứng gà hoặc caramel tùy từng loại khi kết hợp cùng
trà sữa sẽ đem lại hương vị mới lạ. lOMoAR cPSD| 61398833
=> Trà sữa và trân chân được du nhập vào Việt Nam vào những năm 2000, thưởng
thức trà sữa kèm theo các topping dường như đã trở thành thói quen của nhiều người.
Bên cạnh đó, thị trường trà sữa ngày càng phát triển kèm theo các topping mới lạ,đa
dạng, có thể dễ dàng mua hay tự làm tại nhà. Vì vậy ta có thể thể áp lực từ sản phẩm thay thế là lớn. 2.2.3.4.
Quyền thương lượng với nhà cung ứng
Nhà cung ứng của Phê La được kể đến là: Nông trường, Nhà cung cấp vốn, Nhà cung cấp máy móc, thiết bị
Nông trường: Đây là nơi cung cấp tất cả các nguyên liệu cho Phê La. Đây cũng là một
yếu tố gây sức ép đến công ty vì nếu thiếu nguyên liệu thì công ty cần mất thời gian để
đi tìm nơi cung cấp nguyên liệu khác.
Nhà cung cấp vốn: gồm các cổ đông đóng góp vốn cổ phần cho công ty. Nhà cung
ứng này cũng yếu tố gây sức ép cho Phê La bởi nguồn vốn là điều tối thiểu nhất cần có cho một doanh nghiệp.
Nhà cung cấp máy móc, thiết bị: chế biến và sản xuất ra sản phẩm đồ uống không
thể thiếu sự hỗ trợ của các máy móc thiết bị. Nếu như làm bằng thủ công sẽ mất rất
nhiều thời gian vậy nên việc tham gia của các thiết bị máy móc vào quá trình làm sản
phẩm sẽ giúp cho quy trình rút ngắn thời gian. Vậy nên, nguồn cung ứng này cũng tạo
tra một sức ép không nhỏ cho công ty. 2.2.3.5.
Quyền thương lượng với khách hàng
Khách hàng mà Phê La hướng tới là gen Z và định hướng cho sản phẩm mới là gen Y.
Hầu hết những khách hàng ở 2 thế hệ có những đặc điểm như sau:
- Thành thạo với công nghệ, có khả năng truy cập nhiều nền tảng mạng xã hội, sử
dụng các ứng dụng giao hàng và sàn thương mại điện tử.
- Quan tâm đến giá trị cộng đồng và cá nhân, nhất là gen Z có xu hướng sẵn sàng
ủng hộ đồ Việt giữ thị trường đa sắc màu này.
- Cả 2 thế hệ này đều chú trọng đến những sản phẩm đem đến chất lượng tốt cho
sức khỏe và sẵn sàng chi trả cho những sản phẩm đó.
- Mức độ trung thành của gen Y là cao. Tuy nhiên, gen Z lại là thế hệ hay thay đổi
lựa chọn giữa những thương hiệu khác nhau và thích trải nghiệm những sự mới lạ
Một ưu điểm mà Phê La nắm được ở đây đó chính là sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh mang chất lượng tốt đến người dùng, đồng thời Phê La còn đang mới và duy
nhất trên thị trường là thương hiệu kinh doanh về dòng trà Ô long. Đây cũng là điều
mới mẻ trong thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải thay đổi trước sự thay đổi lOMoAR cPSD| 61398833
trong nhu cầu khách hàng gen Z hiện nay và sự trung thành với những thương hiệu cũ của gen Y.
2.3. Môi trường nội bộ và nguồn lực Marketing
2.3.1. Nguồn lực Marketing 2.3.1.1. Tài sản Marketing
Tài sản dựa trên khách hàng
Tài sản hỗ trợ bên trong
Mối quan hệ với khách hàng
Bản quyền và bằng sáng chế:
- Lượng khách hàng trong 1
Doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ lOMoAR cPSD| 61398833
năm vừa qua tăng ở mức rất cao
bản quyền và thương hiệu. -
Đa số lượng khách hàng thểhiện
sự yêu thích sau khi trải nghiệm đồ uống
Nguồn cung cấp nguyên liệu: tại cửa hàng -
Nguồn cung trà Ô long từ trồngvà
Danh tiếng của doanh nghiệp
chăm bón trong điều kiện và khí hậu lý
Là doanh nghiệp mới thành lập nhưng tưởng tại Đà Lạt
đang nổi lên như một hiện tượng trong -
Trà Ô long đặc sản tại Phê Lađược
thời gian gần đây và được cộng đồng chăm bón hữu cơ hoàn toàn với trứng gà,
đánh giá là sản phẩm hoàn toàn chất đậu nành và được thu hái thủ công, tạo lượng
nên điểm khác biệt mạnh mẽ so với các
Ưu thế trên thị trường thương hiệu khác -
Sản phẩm được sử dụng
từnguyên liệu đặc sản hiếm có, chất
Kỹ thuật đóng lon và đóng gói chỉn chu
lượng đem lại hương vị mới lạ nhưng và ấn tượng dù mới được ra mắt vẫn cuốn hút -
Giá cả phù hợp với chất lượng-
Đa dạng nhiều loại sản phẩm khác nhau
nhưng luôn luôn có mục tiêu là “BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG” bằng những cách đóng
gói xanh, an toàn với thiên nhiên
2.3.1.2. Khả năng marketing và khả năng Marketing linh hoạt
Khả năng marketing linh hoạt đã được Phê La áp dụng trong suốt những năm đầu ra
mắt thị trường, nhờ vào việc tận dụng những lợi thế về tài sản marketing của doanh
nghiệp để triển khai các chiến lược hiệu quả.
Về khả năng cảm nhận thị trường
Được đánh giá là bắt đầu muộn so với các đối thủ trong ngành F&B, Phê La nhận
thấy rõ ràng rằng thị trường đang ngày một bão hòa với sự tăng lên nhanh chóng của
các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên họ không chạy theo những xu hướng “hot hit” nhất