















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
I, Chủ nghĩa xã hội khoa học và vị trí của nó 1, Khái niệm CNXHKH
CNXHKH không phải do Mác- Lê nin tạo ra mà là sản phẩm lâu đời của toàn nhân loại qua những nấc
thang phát triển từ thấp đến cao. CN Mác- Lê nin trong đó có CNXHKH.
CNXHKH là một ý nghĩa về mặt lí luận nằm trong khái niệm “CNKH” là một trong ba bộ phận hợp thành
của chủ nghĩa Mác- Leenin. Nghiên cứu sự vận động của Xã hội nhằm thủ tiêu CNTB và xây dựng xã hội
CN, tiến tới xây dựng XH Cộng sản chủ nghĩa.
Những đặc điểm cơ bản
- Một là chỉ rõ con đường hiện thực dựa vào khoa học để thủ tiêu tình trạng người bóc lột người và
đưa ra một số tổ chức xã hội mới không biết đến những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những
người theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đã từng mơ ước.
- Hai là, dựa vào những kết luận của bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác- Lê nin là triết học
và kinh tế chính trị học.
- Ba là, CNXHKH là thế giới quan, hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân, biểu hiện những lợi
ích giai cấp này trong nhiệm vụ xây dựng lại xã hội một cách mạng.
- Bốn là, CNXHKH tổng kết không những kinh nghiệm đấu tranh của giai
- cấp, công nhận kinh nghiệm cánh mạng XHCN mà cả kinh nghiệm của những phong trào dân chủ
của quần chúng, của các cuộc dân chủ tư sản và giải phóng dân tộc.
2, vị trí của CNXHKH.
Với ý nghĩa là tư tưởng là lí luận thì CNXH nằm trong quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư
tưởng, lí luận mà nhân loại đã sản sinh ra, đặc biệt về lĩnh vực KHXH và chính trị XH. CNXHKH là
một trong những đỉnh cao nhất của các KHXH nhân loại nói chung.
Trong hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lê nin. nó là một trong ba bộ phận hợp thành. Theo nghĩa hẹp
nó là 1 trong 3 bộ phận hợp thành của CN Mác- Lê nin. Theo nghĩa rộng CNXHKH là chủ nghĩa MácLê nin.
II, Đối tượng và phương pháp của CNXHKH 1,Đối tượng:
- Những quy luật chính trị Xh trong quá trình hình thành và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân nhằm giải phóng con người chống áp bức bóc lột, bất công và nghèo nàn lạc hậu.
- Nội dung cơ bản của CNXHKH gồm: SMLS của giai cấp công nhân gắn liền với Đảng cộng sản,
cm sXHCN, hình thái kinh tế xã hội CSCN, liên minh công-nông-trí thức, dân tộc, con người,… gắn
liền với lịch sử và thực tiễn mỗi nước, đặc điểm, xu thế, nội dung và tính chất của thời đại ngày nay. 2, Phương pháp
Sử dụng những phương pháp cụ thể hơn là những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp:
1. Kết hợp lịch sử - logic
2. Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hộicụ
thể, là phương pháp có tính đực thù của CNXHKH.
3. Các phương pháp có tính liên ngành, phân tích, tổng hợp, thống kê, só sánh, điều tra XHH, sơ đồhóa,…
V, Khái niệm và phân loại a,
Khái niệm tư tưởng XHCN
Là một hệ thống những quan niệm về những nhu cầu hoạt động thực tiễn và ước mơ của nhân dân lao
động bị thống trị, là con đường cách thức và phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã hội
mà trong dod TLSX là thuộc về toàn XH. Không áp bức, bóc lột và bất công, mọi người được bình đẳng
về mọi mặt và đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, văn minh.
b, Phân loại tư tưởng XHCN
Các tiêu chí cơ bản phân loại các tư tưởng KHCN: lOMoAR cPSD| 61197966
- Thứ nhất: căn cứ vào quá trình lịch sử hình thành các tư tưởng XHCN gắn với các chế độ xã hội.
- Thứ hai: Căn cứ vào tính chất, trình độ phát triển của các tư tưởng ấy.
Tuy nhiên các nhà sử học Mác Xít, các nhà nghiên cứu tư tưởng XHCN theo quan điểm duy vật lịch sử
thường tiến hành phân loại dựa trên sự kết hợp đúng mức hai tiêu chí trên.
1. Lược khảo tư tưởng XHCN trước Mác:
Thời kì cổ đại:
- Hoàn cảnh lịch sử : Chế độ công xã nguyên thủy tan rã , thay vào đó là chế độ chiếm hữu nô lệ, với
sự thống trị của giai cấp chủ nô.
- Nội dung : Những ước mơ , niềm khát vọng của công chúng bị áp bức, bóc lột,... được lan truyền
phổ biến trong công chúng lúc đầu bằng những câu chuyện truyền miệng, về sau là cả những áng
văn chương cô vũ cho các phong trào đấu tranh, những cuộc khởi nghĩa của những người nô lệ.
Thời kì trung đại:
- Hoàn cảnh lịch sử : Ở phương Đông thời Trung đã bắt đầu từ thế kỉ I-II, tiêu biểu là ở Trung Quốc.
Ở phương Tây thời trung đại ra đời muộn hơn và tồn tại từ thế kỷ V đến thế kỉ XV.
- Nội dung: Những phong trào cách mạng thời kỳ này thường mang những đặc điểm chung như tính
chất cộng sản tiêu dùng khổ hạnh trong phạm vị từng công xã nhỏ, ít nhiều khuynh hướng vô chính
phủ và mang màu sắc dị giáo.
Thời kì cận đại:
- Giai đoạn từ thế kỉ XV – XVIII:
Hoàn cảnh lịch sử: từ khoảng tk XV đến cuối tk XVIII, nhân loại những bước tiến dài trong đời sống kinh tế xã hội:
+ Các công trường thủ công có tính chất chuyên môn hóa dân hình thảnh thay thế cho tính chất hợp tác
sản xuất theo kiểu phường hội.
+ Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ, những thành phần đầu tiên của giai cấp vô sản và tư sản được
hình thành, phát triển nhanh cùng sự phát triển của nền công nghiệp lớn, sự mở mang thuộc địa thị trường TBCN.
+ Nhiều cuộc cách mạng tư sản nổ ra và thắng lợi . Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị
của mình, CNTB dẫn thay thế CNPK ở Châu Âu, Bắc Mỹ. Sự tích tụ và tập trung tư bản diễn ra mạnh
mẽ, xung đột giai cấp diễn ra gay gắt,…
=>Những điều kiện tiền đề ấy, đã làm tư tưởng XHCN phát triển sang một thời kỳ mới, qua công lao
và đóng góp của nhiều nhà tư tưởng vĩ đại.
- Các đại diện tiêu biểu : Tomat morơ, Giăng Melie, Phrăngxoa morenly, Gabriel đờ Mablv,...
-CNXH không tưởng - phê phán đầu the kỉ XIX:
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sự ra đời của nền sản xuất công nghiệp ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Sự ra đời và hình thành rõ nét hai lực lượng xã hội đối lập nhau: Tư sản và vô sản. GCTS củng cố địa vị
thống trị của mình đồng thời bộc lộ bản chất bóc lột của mình. GCVS trở thành 1 lực lượng xã hội quan
trọng trong việc xác lập vai trò thống trị của GCTS nhưng họ bị áp bức, bóc lột nặng nề. Sự phản kháng
của GCVS và nhân dân lao động tăng lên.
- Các đại diện tiêu biểu: Xanh xi mông, Sáclơ phurie, Rôbớt Ooen,…
Đánh giá chung: CNXH ko tưởng là những lý luận những học thuyết biểu hiện dưới dạng chưa chín muồi
nguyện vọng của quần chúng mong muốn xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột tình trạng bất công trong xã hội,
mong muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp, ở đó không còn tình trạng đói khổ của những người lao động và
quan hệ giữa người với người là quan hệ hữu ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, song không dựa vào điều kiện
thực tiễn khách quan mà nảy sinh từ những mong muốn chủ quan của một số người. Vì vậy, nó là không
tưởng, không thực hiện được trong thực tế . Tích cực: lOMoAR cPSD| 61197966
Thứ nhất : Các nhà XHCN không tưởng đã phê phán CNTB một cách sâu sắc và phần nào nói lên tiếng nói
của những người lao động nghèo khổ bênh vực họ trước tình trạng bị đối xử bất công trong xã hội.
Thứ hai: các nhà XHCN không tưởng đã nêu lên nhiểu luận điểm có giá trị nhiều dự đoán tài tình về sự
phát triển của xã hội và về một tương lai tốt đẹp mà sau này các nhà sáng lập CNXHKH đã kế thừa có phê
phán và thuyết minh chứng trên cơ sở khoa học.
Thứ ba: Trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài với những tư tưởng đã nêu ra và bằng những hoạt động
của mình, các nhà XHCN không tưởng đã góp phần thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng nghèo
khổ và thúc đẩy lịch sử tiến lên đặt một trong những dấu mốc ghi nhận sự phát triển tư tưởng loài người ở
một giai đoạn xác định.
=>Với những giá trị nêu trên, các tư tưởng XHCN không tưởng, nhất là các tư tưởng XHCN không
tưởng đầu thế kỉ XIX được CMác và Ph.Ăngghen thừa nhận là 1 trong 3 nguồn gốc của học thuyết mà
các ông là những người sang lập. Hạn chế: -
Các nhà tư tưởng XHCN trước Mác phê phán CNTB đã gây ra tình trạng bất công nhưng họ chưa
khám phá ra bản chất và quy luật vận động của xã hội tư bản, không giải thích được nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới áp bức, bóc lột, chiến tranh xâm lược, bất công, nghèo đói,... là do chế độ tư hữu tạo ra. -
Họ chưa phát hiện được vai trò của lực lượng xã hội đang phát triển trong lòng xã hội tư bản - có lợi
ích mâu thuẫn đối kháng với lợi ích của giai cấp tư sản, có khả năng cải tạo xã hội bất công để xây dựng
một xã hội mới tốt đẹp hơn CNTB - lực lượng đỏ chính là giai cấp công nhân hiện đại. -
Họ chưa tự đặt mình vào vị trí người đại diện lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nghèo khổ để đấu tranh, mà luôn đứng trên lập trường của tầng lớp trên ( quý tộc , tự sản), đứng ngoài xã
hội để mưu cầu giải phóng toàn xã hội. Họ không gắn học thuyết của mình với phong trào đấu tranh quần
chúng. - Họ dùng trên quan điểm duy tâm để tái tạo xã hội. Họ muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp nhưng
bằng con đường cải cách dẫn đầu, bằng thực nghiệm nhỏ lẻ, bằng “những đề nghị” với giai cấp tư sản và
tầng lớp trên của xã hội chứ không phải bằng con đường đấu tranh cách mạng xã hội. Đó là con đường cải
lương nửa vời và không tưởng. -
Họ không thể tự giải thoát mình khỏi vòng không tưởng. Ngay cả những luận điểm đúng đắn nhất
do các nhà không tưởng nêu ra cũng chỉ là những dự đoán và long mong muốn nhân đạo chưa đc luận
chứng cơ sở khoa học và thực tiễn nào.
=> Tóm lại, như Lênin khẳng định: “CNKHXH không thể vạch ra một lối thoát thực sự, nó không giải
thích đc bản chất của chế độ làm thuê của CNTB và cũng không phát hiện ra được những quy luật phát
triển của chế độ chủ nghĩa tư bản và cũng không thấy được llxhcos khả năng trở thành người sáng tạo xh mới”.
2. Sự ra đời và phát triển của CNXHKH
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Đặc điểm kinh tế xã hội: Vào những năm 40 – XIX. Phương thức sx TBCN phát triển mạnh mẽ cùng với
sự ra đời và lớn mạnh của 2 GC đối lập nhau là tư sản và vô sản,
- Nhiều phong tào đấu tranh đã bùng nổ có tổ chức và quy mô rộng khắp: pt hiến chương Anh,… - Giai cấp
vô sản lớn mạnh đấu tranh chống GCTS. Cùng với đó là thực tiễn cách mạng đòi hỏi có một hệ thống
cách mạng soi đường cho GCVS đấu tranh – CNXHKH. b. Tiền đề khoa học
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Học thuyết tế bào - Thuyết tiến hóa
=> Những phát minh trên đã xóa bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về vai trò của sang tạ. Khẳng
định tính đúng đắn của quan điểm về thế giới vật chất vô cùng vô tận. Tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển
hóa của TGQDVBC, khẳng định tính khoa học của TGBCDV trong nhận thức và thực tiễn.
* Tiền đề lí luận: TH cổ điển Đức, KTCT cổ điển Anh, CN xã hội không tưởng.
=> 3 tp trên trở thành 3 nguồn gốc lí luận trực tiếp của CN Mác – Lênin. Như vậy, sự ra đời của CN Mác
– Leenin là hiện tượng hợp quy luật. Nó là sản phẩm của tình hình KT – XH đương thời và của tri thức nhân loại. lOMoAR cPSD| 61197966 I.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới của giai cấp công nhân
1. Khái niệm, đặc điểm của giai cấp công nhân
-C.Mác và Ăngghen đã dung những thuật ngữ khác nhau để nói về giai cấp công nhân như: GCVS,
GCVS hiện đại, GCCN hiện đại, GCCN đại công nghiệp,…
- Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, xong GCCN được các nhà kinh tế xác định trên 2 đặc trưng:
+ Thứ nhất: giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa: đó là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tổ
chức công nghiệp ngày cành hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Thứ hai, về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất TBCN: giai cấp của những người
không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động của mình và bị chủ tư
bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX xã hội ngày càng rộng lớn với
quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX. Mâu thuẫn cơ bản này được thể hiện
về mặt xã hội mà mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ? Nghề bác sĩ, giáo
viên làm công ăn lương. Vậy họ có phải là công nhân hay không?
TL: không, vì họ không trực tiếp tham gia sản xuất công nghiệp, không bị bóc lột giá trị thặng dư và họ
chỉ là người lao động.
? Khi mâu thuẫn đến đỉnh điểm sẽ mất đi, lợi ích giữa công nhân và nhà tư bản khác nhau nhưng tại
sao tư bản vẫn tồn tại được?
Giai cấp công nhân và tư sản có lợi ích đối lập. Vì giai cấp tư sản rất thông minh, nhạy bén để không
để bị lật đổ họ phải thỏa mãn những nhu của giai cấp công nhân. Không để mâu thuẫn đến đỉnh điểm
và để giai cấp công nhân thấy rằng họ được hưởng lợi ích. Ngược lại họ sẽ bùng nổ - Đặc điểm chủ
yếu của giai cấp công nhân:
+ Một là, GCCN vừa là chủ thể trực tiếp nhất, cơ bản nhất của nền sx hiện đại, với những quy trình
công nghệ mang tính công nghiệp trình độ ngày càng cao. GCCN là đại biểu cho nền sx tiên tiến.
Cho PTSX tiên tiến quyết định sự tồn tại và phát triển của XH hiện đại.
+ Hai là, đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức CN với đặc trưng công cụ lao
động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Qúa trình lao động mang tính chất XHH.
+ Ba là, GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của GCTS . điểm này chi phối
bản chất và lập trường của 2 GC này.
+ Bốn là, GCCN có bản sắc quốc tế và bản sắc dân tộc.
- Tính chất của GCCN:
*Một là : giai cấp công nhân có tinh tổ chức kỷ luật cao.
* Hai là : giai cấp công nhân có tính tiên phong cách mạng.
* Ba là : giai cấp công nhân có tính triệt để cách mạng.
=> Từ phân tích trên có thể hiểu giai cấp công nhân theo khái niệm sau : Giai cấp công nhân là một tập
đoàn xã hội ổn định , hình thành và phát triển cùng với quá trình của nền công nghiệp hiện đại , với nhịp
độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa , trí tuệ hóa ngày càng cao ; là lực lượng văn
xuất cơ bản tiên tiến , trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất , tái sản xuất các tin liệu sản xuất hiện
đại cũng như của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của mình ; là lực lượng chủ yếu xóa
bỏ áp bức , bóc lột , bất công , xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp - xã hội xã hội chủ nghĩa. Chương 2 :
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
II, Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1.
Nội dung sứ mệnh lịch sử cua giai cấp công nhân a. Nội dung tổng quát: lOMoAR cPSD| 61197966 -
Xóa bỏ xã hội TBCN, xdg xã hội CN và XH CSCN, giải phóng xh khỏi sự áp bức bóc lột, tạo điều
kiện cho con người phát triển một cách toàn diện -
Mác ag cho rằng để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì phải trải qua 2 bước: +
Giai cấp công nhân tiến hành CM chính trị để giành lấy chính quyền và thiết lập quyền thống trị của mình trong XH
+ Giai cấp công nhân sử dụng quyền thồng trị của của mình để đạt lấy toàn bộ tư bản, từng bước tập trung
tư liệu sx vào tay nhà nước để tiến hành xdg XHCN và XH CSCN
Hai bước trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. B1 là tiền đề của B2. B2 là nội dung cơ bản của
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân b. Nội dung cụ thể - Nội dung kinh tế:
+ phải xdg được llsx hiện đại nhằm tạo ra được nslđ cao hơn cntb, bởi như Mác AG khẳng định: nslđ là
nhân tố quyết định cuối cùng cho sự thắng lợi của một trật tự XH mới
+ xdg qhsx dựa trên chế độ công hữu tlsx: llsx càng phát triển thì có tính chất xh hóa càng cao; tính chất xh
hóa của lực lượng sx đòi hỏi qhsx phải dựa trên chế độ công hữu tlsx; chế độ công hữu về tlsx một mặt phù
hợp với tính xh hóa của tlsx từ đó tạo ra động lực cho sx phát triển. mặt khác chế độ công hữu về tư liệu sx
phù hợp với bản chất của gia cấp công nhân là người đại biểu cho lợi ích chung của toàn bộ xh + Vì các
nước đi lên CNXH xuất phát từ một tiền đề kinh tế phát triển thấp, do đó để có llsx hiện đại thì phải tiến
hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ biến trong
thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xh -
Nội dung chính trị: giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của đảng cs tiến hành cuộc cm chính trị
nhằm giành lấy chính quyền nhà nước vào tay mình để thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất
của giai cấp công nhân, xdg nền dân chủ XHCN để thực hiện mục tiêu bình đẳng và tiến bộ XH -
Nôi dung văn hóa - tư tưởng:
+ xdg, củng cố và phát triển ý thức hệ tiên tiến CM đó là chủ nghĩa Mác leenin, đấu tranh với những tàn dư của xh cũ
+ xdg hệ giá trị mới đó là dân chủ, công bằng, bình đẳng, tự do, hệ giá trị thể hiện bản chất của chế độ XHCN
+ xdg con người mới trong XHCN 2.
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của gc công nhân a.
Sứ mệnh ls của gc công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế là sx xh hóa -
Sx xh hóa một mặt thúc đẩy sự phát triển mâu thuẫn cơ bản của phương thức sx TBCN đó là mâu
thuẫn giữa lực lượng sx có tính chất xh hóa ngày càng cao và quan hệ sx TBCN dựa trên chế độ tư nhân
tlsx. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn tới sự thay thế hình thái kt xh TBCN bằng hình thái ktxh CSCN. -
Mặt khác sx xh hóa sinh ra gc công nhân và rèn luyện giai cấp công nhân trở thành chủ thể để thực
hiện sứ mệnh ls, xóa bỏ CNTB, xdg cnxh và cncs
b. Sứ mệnh ls của gc công nhân là sự nghiệp CM của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng nhân dân lao động -
Sự thống nhất căn bản về mặt lợi ích giữa giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng nhân dân lao động -
Gc công nhân là gc bị bóc lột cuối cùng trong ls, nó chỉ được giải phóng khi mọi hình thức áp bức bóc lột được xóa bỏ -
Nội dung cơ bản nhất của sứ mệnh ls của gc công nhân là xds thành công XH XHCn và xh CSCn.
Đó là xh chấm dứt chế độ người bóc lột người c.
Sứ mệnh ls của gc công nhân là cuộc cm triệt để nhất
- Các cuộc cm xh trước chỉ là sự thay thế hình thức tư hữu này bằng hình thức tư hữu khác, hình thức bóc
lột này bằng hình thức bóc lột khác. Còn cm XHCN do gc công nhân lãnh đạo có mục tiêu xóa bỏ chế độ lOMoAR cPSD| 61197966
tư hữu để thiết lập chế độ công hữu tức là xóa bỏ tận gốc cơ sở kinh tế sinh ra áp bức bóc lột, vì thế nó là
cuộc cm triệt để nhất d.
Sứ mệnh ls của gc công nhân là cuộc cm toàn diện nhất
- Các cuộc Cm xh trước thì chỉ là cuộc cm chính trị, do đó nó chấm dứt sau khi giành được chính quyền,
còn cm xhcn giành được chính quyền mới chỉ là bước đầu, sau đó nó đứng trước một nhiệm vụ cơ bản là
xdg thành công xh xhcn và xh cscn, bởi vậy cm xhcn được tiến hành trên mọi phương diện của đời sống
xh, nó là cuộc cmxh toàn diện nhất. 3.
Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của gc công nhân a.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh ls của gc công nhân -
Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
+ Trong phương thức sx TBCN thì giai cấp công nhân là người đại biểu cho lực lượng sx tiên tiến có tính
xh hóa ngày càng cao, do đó gc công nhân là lực lượng cơ bản có tính chất quyết định phá vỡ quan hệ sx
tư bản chủ nghĩa, chuyển từ gc “ tự nó” thành gc “vì nó”, gc công nhân là người đại biểu cho quá trình tiến hóa tất yếu của ls
+ Trong phương thức sx tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản
và bị giai cấp tư sản bóc lột gia trị thặng dư. Giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng minh bằng việc giải
phóng toàn bộ xh khỏi mọi hình thức áp bức bóc lột. -
Địa vị chính trị xh của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong cách mạng nhất. Trong phương thức sx TBCN thì giai cấp
công nhân là người đại biểu cho phương thức sx mới. theo học thuyết hình thái kinh tế xh của mác thì
phương thức sx quyết định nên tính chất kết cấu của mỗi hình thái kt-xh, quyết định sự vận động và thay
thế lẫn nhau của các hình thái kt-xh, do đó lịch sử phát triển của xh là ls phương thức sx kế tiếp nhau. Với
tư cách là người đại biểu cho phương thức sx mới, giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong cm nhất trong phương thức sx TBCN
+ giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất: trong phương thức sx TBCN, giai cấp công nhân
là giai cấp duy nhất không có tư liệu sản xuất, cuộc sống của họ hoàn toàn phụ thuộc vào bán sức lao động
và bị bóc lột giá trị thặng dư. Giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng mình băng việc giải phóng xh khỏi
mọi hình thức áp bức bóc lột, do đó nó là giai cấp có tinh thần cm triệt để nhất
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật cao nhất: Giai cấp công nhân là con đẻ trực tiếp của nền sx
công nghiệp, được nền sản xuất công nghiệp rèn luyện do đó nó có ý thức tổ chức kỉ luật cao nhất
+ Giai cấp công nhân có bản chât quốc tế: mục đích của nhà tư bản là theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, để
theo đuổi mục đích đó thì nhà tư bản không ngừng mở rộng mô hình sx. Do đó tư bản không chỉ tồn tại
trong phạm vi quốc gia mà không ngừng vưởn ra phạm vi thế giới
=>Leenin khẳng định tư bản là một lực lượng quốc tês, muốn thắng nó phải có liên minh quốc tế
Đó là cơ sở khách quan quy định bản chất quốc tế của giai cấp công nhân b.
Các điều kiện chủ quan quyết định thực hiện sứ mệnh ls của giai cấp công nhân - Trình độ nhân thức:
+để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải được nâng cao trình độ lí luận, phải được
giác ngộ chủ nghĩa mác lenin để nhận thức rõ sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Mặt khác, trong bối cảnh cuộc cm công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ thì trình độ khoa học kĩ thuật của
giai cấp công nhân cũng phải được nâng cao rõ rệt, chỉ có như v giai cấp công nhân mới là đại biểu của llsx
tiên tiến, mới có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình -
Vai trò của ĐCS: Nội dung sứ mệnh ls của giai cấp công nhân được quy định một cách khách quan
để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì giai cấp công nhân phải tạo ra được một đội ngũ tiên
phong là đcs, đcs và giai cấp công nhân nằm trong thể thống nhất biện chứng, đcs được sinh ra từ sứ mệnh
ls của giai cấp công nhân và là nhân tố quyết định để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh ls của mình lOMoAR cPSD| 61197966 -
Liên minh giữa giai cấp công nhân và các tầng lớp tiến bộ trong xh: Để thực hiện được sứ mệnh lịch
sử của mình thì gia cấp công nhân phải liên kết với giai cấp nông dân là các tầng lớp tiến bộ khác, khối liên
minh này phải được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, đó là nguyên tắc cơ bản để giai cấp công nhân
có thể thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình
II. Giai cấp công nhân và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công
nghiệp tạo liên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
- So với công nhân truyền thống thế kỉ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có điểm tương
đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới Điểm tương đồng:
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ là chủ thể của quá
trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Cũng giống như thế kỉ XIX , ở các nước từ bản hiện nay, công nhân vàn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng di dân trong cac cuộc đấu tranh
vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ và hội và CNXH.
= > Lý luận về SMLS của giai cấp công nhin trong CN Mác Lênin vẫn mang tin trị khoa học và cách
mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễu to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạn hiện nay của giai cấp công
nhân phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con đường XHCN
trong sự phát triển của thế giới ngày nay. Những biến đổi và khác biệt:
- Gắn liền với cách mạng KH và công nghệ hiện đại, sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân hiện đại
có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là 2 mặt của cùng một quá trình, còn
xu hướng trí tuệ hóa đối với công nhân và giai cấp công nhân.
- Ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay
đổi chóng mặt của công nghệ trong nền sẵn xuất.
- Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ, với năng lực sáng tạo kiểu vật chất để tự giải phóng.
- Tính chất xã hội hóa cao của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: sản xuất công nghiệp
trong thế giới toàn cầu đang mở rộng thành “chuỗi giá trị toàn cầu ”. Quá trình sản xuất 1 sản phẩm
liên kết nhiều công đoạn của nhiều vùng, miền, quốc gia, khu vực.
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hôn , hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp thế hệ mới (4.0),
công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn và cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Với các nước XHCN , giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở thành Đảng
cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX .
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới hiện nay
a. Về nội dung kinh tế - xã hội:
- Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong qui trình sản xuất với công nghiệp hiện đại, năng
suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sử mệnh lịch của giai cấp công nhân đối với sự
phát triên xã hội thể hiện ngày càng rõ.
- Sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp cua giai cấp công
nhân và các lực lượng lao động dịch vụ trình độ cao chỉnh là nhân tổ kinh tế thúc đẩy sự chín muồi các
tiền để của CNXH trong lòng CNTB – đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công
nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
- Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản công ngày càng sâu
sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm tính chất TBCN
với những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị lOMoAR cPSD| 61197966
thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công bằng, bình đẳng,
đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hội. b. Về chính trị - Xã hội:
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đẩu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và lao động là chống bất
công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyển về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Đối với các nước XHCN, nơi các ĐCS đã trở thành năng cầm quyền, nội dung chính trị xã hội của
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới giải quyết thành công
nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh,
thực hiện thân công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
c. nội dung văn hóa tư tưởng:
- Thực hiện SMLS của GCCN trong điều kiện thế giới hiện nay trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng trước
hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ: Đó là cuộc đấu tranh giữa CNXH và CNTB – cuộc đấu tranh này diễn
ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị trường với những tác động mặt trái của nó. - Mặt
khác, khi hệ thống XHCN thế giới tan rã, phong trào cách mạng thế giới đang vượt qua những thoái
trào tạm thời thi niềm tin vào lý tưởng XHCN cũng đứng trước những thử thách càng làm cho cuộc đấu
tranh tư tưởng lý luận giữa CNTB với CNXH trở nên phức tạp và gay gắt hơn.
=> Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, CNXH vẫn
mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao
động chống CNTB và lựa chọn con đường XHCN của sự phát triển xã hội.
- Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những giá trị được
nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, các giá trị mà nhân loại hướng đến đều tương
đồng với các giải trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp công nhân.
=> Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học
đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực
hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay về văn hóa tư tưởng.
Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1. Chủ nghĩa xh a.
Quan niệm của các nhà kinh điển về chủ nghĩa xh
Quan niệm của mác và ăng ghen về chủ nghĩa xã hội
- Học thuyết hình thái KT XH của mác khẳng định: Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử của
các hình thái ktxh nối tiếp từ thấp đến cao. Các hình thái kinh tế xã hội thay thế nhau thông qua nguyê lí
phủ định biện chứng. nếu coi chủ nghĩa tư bản là cái phủ định thì xã hội thay thế là chủ nghĩa xh sẽ là cái
phủ định của phủ định, do đó hình thái kinh tế xhcn có những đặc điểm cơ bản sau đây:
+ llsx là lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tlsx, kiến trúc thượng
tầng có tính chất xh hóa cao
+ sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế xh thông qua các cuộc cm xh, sự thay thế hình thái kt xh tbcn
bằng hình thái cộng sản chủ nghĩa thông qua cm xhcn. Phân tích sâu vào hình thái ktxh cscn, mác chỉ ra 2
giai đoạn phát triển của nó như sau:
Giai đoạn thấp: là giai đoạn hình thái ktxh cộng sản chủ nghĩa chưa tồn tại trên cơ sở của chính nó, do đó
mọi mặt của nó vẫn còn mang dấu vết tàn dư của xh cũ mà nó làm ra. Giai đoạn thấp có vai trò xây dựng
cơ sở vật chất cho giai đoạn cao
Giai đoạn cao: là giai đoạn mà hình thái ktxh cộng sản chủ nghĩa tồn tại trên cơ sở của chính nó
Quan niệm của Leenin: vận dụng học thuyết hình thái KTXh của mác vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
leenin chia sự phát triển của hình thái ktxh chủ nghĩa thành 3 giai đoạn: lOMoAR cPSD| 61197966 -
Giai đoạn cơn đau đẻ kéo dài( thời kì quá độ) -
Giai đoạn đầu của hình thái kt xhcn (chủ nghĩa xh) -
Giai đoạn phát triển cao của hình thái kinh tế xh cộng sản chủ nghĩa (chủ nghĩa cộng sản) =>Tóm
lại có thể phân chia sự phát triển hình thái kt xh thành 2 giai đoạn: -
Giai đoạn xdg chủ nghĩa xh, trong giai đoạn này được phân chia thành 2 thời kì: thời kì quá độ từ
chủ nghĩa Tb lên CNXh thời kì xây dựng cnxh phát triển -giai đoạn xây dựng phát triển cncs
b. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xh
- Nghiên cứu hình thái kt xh tbcn, Mác chỉ ra quy luật vận động nội tại của nó, mác thừa nhận vai trò to lớn
của chủ nghĩa tư bản đối với tiến trình phát triển của ls. Mác khẳng định: trong vòng một trăm năm phát
triển, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một số lượng llsx hơn cả lịch sử loài người trước đó. Sự phát triển
của llsx có tính xh hóa ngày càng cao, do đó mâu thuẫn với quan hội sx xhcn dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sx, đây chính là mâu thuẫn cơ bản, quy định sự vân động phát triển của hình thái ktxh tbcn,
mâu thuẫn cơ bản này, bộc lộ về mặt xh, thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản là đại diện của llsx có tính
xh hóa và giai cấp tư sản là người đại biểu của quan hệ sx dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân. Do lợi ích
của giai cấp vô sản với lợi ích của giai cấp tư sản đối lập nhau cho nên tất yếu dẫn tới cuộc đấu tranh giai cấp
Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản không ngừng trưởng thành, sự trưởng thành vượt bậc của
giai cấp vô sản được đánh dấu bằng sự ra đời của đảng cộng sản, sự lãnh đạo của đảng cộng sản đối với
cuộc đấu tranh giai cấp cảu giai cấp vs tất yếu dẫn tới cmxhcn, qua cmxhcn, chủ nghĩa tư bản bị xóa bỏ và
ra đời chủ nghĩa xh. CMXHCN là cuộc cmxh triệt để nhất, nó có mục tiêu cuối cùng là xây dựng thành
công xhcs chủ nghĩa, do đó, sự ra đời của cnxh và quá trình xây dựng chủ nghĩa xh vẫn là nội dung của xhcn
c.Các đặc trưng của chủ nghĩa xh
- Cơ sở vật chất của cnxh: chủ nghĩa xh dựa trên nền sx công nghiệp hiện đại, với tư cách là sự phủ định
biện chứng của chủ nghĩa tư bản thì cơ sở vật chất của cnxh cao hơn cơ sở vc của cntb - quan hệ sx xhcn:
+ chủ nghĩa xh dựa trên chế độ công hữu về tlsx. Trong tác phẩm tuyên ngôn của đcs, mác nhấn mạnh: sau
khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân sử dụng quyền thống trị của mình, từng bước tập trung
toàn bộ tlsx vào tay nhà nước. như vậy, đến chủ nghĩa xh, thì qhsx xhcn mới được hình thành một cách đầy
đủ, khi đó, chế độ sở hữu có hình thức tồn tại cơ bản đó là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
+ Tổ chức sản xuất và kỉ luật lao động: đến chủ nghĩa xh, khi chế độ công hữu được hình thành một cách
đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xh, khi đó sản xuất được tổ chức
khoa học, chặt chẽ dựa trên
+ Phương thức phân phối sp: nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản của chủ
nghĩa xh . Nguyên tắc này phù hợp với trình độ phát triển của cnxh và dần được xác lập sự công bằng mình
bình đằng theo mục tiêu của chủ nghĩa xh -Kiến trúc thượng tầng xhcn:
+ Nhà nước xhcn là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính nhân dân rộng rãi, nhà nước
xhcn là cơ quan quyền lực của giai cấp vô sản được đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, sự lãnh đạo
của đảng cộng sản đối với nhà nước xhcn là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho nhà nước xhcn mang bản
chất của giai cấp công nhân, đảm bảo cho nhà nước xhcn là của dân, do dân, vì dân., là đại biểu cho lợi ích chung cho toàn bộ xh.
+ các quan hệ của thượng tầng kiến trúc: chủ nghĩa xh có mục tiêu xây dựng và xác lập các quan hệ về dân
chủ, công bằng, bình đẳng và tự do theo chủ nghĩa xh và tạo điều kiện cho con người phát triển một cách toàn diện
2.Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh
a. Sự tồn tại tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh lOMoAR cPSD| 61197966
- Giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xh là hai xh khác nhau về chất, chủ nghĩa tư bản dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx còn chủ nghĩa xh dựa trên chế độ công hữu về tlsx, do đó để chuyển biến
từ cntb lên cnxh thì đòi hỏi tất yếu phải có một thời kì quá độ cho sự chuyển hóa chất cũ thành chất mới.
C mác khẳng định: giữa chủ nghãi tư bản và chủ nghĩa xh tất yếu đòi hỏi phải có một thời kì quá độ.
Lenin cũng khẳng định: về mặt lí luận không còn nghi ngờ gì nữa giữa cntb và chủ nghĩa xh tất yếu phải
có một thời kì quá độ cho sự chuyển hóa từ xh này sang xh khác -
Chủ nghĩa xh với tư cách là sự phụ định bienenj chứng chủ nghĩa tư bản nên cnxh có một nền sx cao
hơn chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một cơ sở vật chất hiện đại song nó chưa phải cơ sở
vật chất của chủ nghĩa xh do đó cần phải có thời kì quá độ để chuyển biến cơ sở vật chất của cntb thành cơ
sở vattj chất của chủ nghĩa xh. Mặt khác với các nước đi lên cnxh từ một tiền đề phát triển thấp thì đòi hỏi
phải có một thời kì quá độ để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho cnxh -
Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được nhiều quan hệ xh tiên tiến như dân chủ, bình đẳng, tự do… Tuy
nhiên những quan hệ xhcntb cho dù phát triển tới đâu, chúng vẫn chỉ là hình thức phản ánh qhsx tbcn dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx do đó đòi hỏi phải có một thời kì quá độ để xây dựng các quan
hệ xh xhcn, đó là các quan hệ xh với một chất lượng mới so với các quan hệ xh tbcn b. Những đặc điểm cơ
bản của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh -
Về mặt kinh tế: thời kì quá độ có cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, với các kiểu tổ chức sx một cách đa dạng và với nhiều phương thức phân phối sản phẩm khác
nhau. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của thời kì quá độ thì thành phần kinh tế xhcn ngày càng giữ
vai trò chủ đạo, việc xác lập vai trò chủ đạo thành phận kt xhcn là do các quy luật khác quan quy định chứ
không do các yếu tố chủ quan quy định -
Về mặt chính trị: thực chất của thời kì quá độ về mặt chính trị vẫn là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
vô sản và giai cấp vô sản trong điều kiện mới với nội dung mới và hình thức mới
+ điều kiện mới: giai cấp vô sản đã trở thành chủ của xh
+ nội dung mới: trong thời kì quá độ, cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản có nội
dug quan trọng nhất là nội dung về kinh tế
+ hình thức mới: đấu tranh gc trong thời kì quá độ có hình thức chủ đạo là phương pháp hòa bình
-Về mặt tư tưởng: trong thời kì quá độ tồn tại nhiều loại tư tưởng khác nhau, chúng đấu tranh với nhau để
khẳng định bản thân mình -
Về văn hóa: trong thời kì quá độ, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của đcs xây dựng nên văn hóa
mới xhcn trên cơ sở kế thừa các tinh hoa văn hóa của dân tộc, tiếp thu giá trị văn hóa thế giới nhằm đáp ứng nhu n -
Về xã hội: do trong thời kì quá độ, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, do đó cơ cấu xh bao gồm nhiều
giai câp, nhiều tầng lớp. các giai cấp vừa hợp tác vừa đấu tranh. Ngoài ra trong thời kì quá độ do trình độ
phát triển chưa cao, còn tồn tại sự chênh lệch ở nhiều phương diện như thành thị, nông thôn, lao động trí óc, lao động chân tay
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
I, Phạm trù dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa 1. Dân chủ a.
Sự ra đời và phát triển của dân chủ
- Ngay trong thời kì công xã nguyên thủy, người nguyên thủy đã biết tổ chức xh theo hình thức cộng đồng:
thị tộc, bộ lạc, mọi người đều bình đẳng, tham gia mọi hoạt động của cộng đồng, đó là hình thức dân chủ sơ khai. lOMoAR cPSD| 61197966
- Khi llsx phát triển đến một trình độ mới làm xuất hiện chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sx dẫn tới sự tan
rã của hình thái ktxh cộng sản nguyên thủy, ra đời hình thái kinh tế xh chiếm hữu nô lệ, theo đó ra đời chế độ dân chủ chủ nô.
- Dân chủ chủ nô gắn liền với nhà nucows chiếm hữu nô lệ và lần đầu tiên trong lịch sử, nhà nước chủ nô
sử dụng khái niệm dân chủ với ý nghĩa là quyền lợi thuộc về nhân dân.
- Tuy nhiên khái niệm dân trong nhà nước chủ nô chỉ bao gồm các tầng lớp sau đây: giai cấp chủ nô, giới
quý tộc, tâng lớp tăng lữ, tầng lớp trí thức, những người tự do
Như vậy dân chủ trong xh chiếm hữu nô lệ chỉ là dân chủ của giai cấp tư hữu. Khi chế độ chiếm hữu nô lệ
tan rã được thay thế bằng xh phong kiến thì chế độ dân chủ, chủ nô cũng bị tan rã được thay thế bằng chế
độ chuyên chính độc quyền. Vào cuối thế kỉ 14- đầu thế kỉ 15, xã hội phong kiến tan rã được thay thế bằng
chế độ tư bản, theo đó chế độ dân chủ tư sản ra đời. Chế độ dân chủ tư sản là một bước tiến trong lịch sử
phát triên của xh loài người với những giá trị nổi bật: dân chủ, bình đẳng, tự do. Tuy nhiên chế độ tư bản
dựa trên chế độ sở hữu tư hữu về tư liệu sản xuất, do đó thực chất của dân chủ tư sản vẫn chỉ là dân chủ
của giai cấp tư hữu. Khi CMT10 Nga thành công, CNXH ra đời, theo đó ra đời dân chủ XHCN, dân chủ
xhcn là một bước phát triển mới về chất so với dân chủ tư sản, lần đầu tiên trong lịch sử xh, quyền lực
thuộc về đại bộ phận quần chúng nhân dân lao động
=Như vậy, với tư cách là một phạm trù chính trị, một hình thái tồn tại của nhà nước. Phạm trù dân chủ
phát triển qua các hình thức sau: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa b. Quan niệm
của chủ nghĩa mác leenin về dân chủ
- Dân chủ là nhu cầu khác quan của con người, với tư cách là quyền lực của nhân dân thì dân chủ là kết
quả đấu tranh lâu dài của quần chúng nhân chống lại áp bức bất công
- Trong xh có sự phân chia giai cấp thì dân chủ gắn liền với nhà nước, gắn liền với giai cấp tư hữu, không có dân chủ phi giai cấp
- Với tư cách là một phạm trù giá trị, dân chủ phản ánh sự phát triển của cá nhân và xh
=> Như vậy với tư cách là một phạm trù giá trị, dân chủ phản ánh quyền cơ bản của con người với tư cách
là một phạm trù chính trị, dân chủ gắn liền với nhà nước với tư cách là một phạm trù của lịch sử, dân chủ
phản ánh điều kiện kinh tế chính trị cụ thể ở từng giai đoạn phát triển của xã hội
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Sự ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa -
cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công là sự ra đời của xã hội xã hội chủ nghĩa theo đó là sự ra đời
xã hội dân chủ xhcn. Sự ra đời của dcxhcn là một bước phát triển về chất trong ls phát triển dân chủ, lần
đầu tiên quyền lực thuộc về đại bộ phận quần chúng nhân dân lao động -
sự ra đời của dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá trình đi từ chưa hoàn thiện tới hoàn thiện hơn, cm
xhcn đã tạo ra tiền đề cho việc giải phóng con người nhờ đó lôi kéo đông đảo quần chúng nhân dân lao
động vào công cuộc xây dựng nền dân chủ mới- dân chủ xhcn -
nguyên tắc cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, dân chủ xã hội
chủ nghĩa càng hoàn thiện bao nhiêu thì càng đi tới chỗ tự tiêu vong. Mục đích, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là xã hội
không còn sự phân chia giai cấp, không còn các mâu thuẫn giai cấp, tức là xã hội không còn cơ sở cho sự
tồn tại của nhà nước, không còn cơ sở khách quan cho sự tồn tại của nhà nước, khi đó dân chủ với tư cách
là một phạm trù quyền lực sẽ tự tiêu vong -
dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục đích vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nó hoàn
thiện từng bước phù hợp với tiến trình phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa -
sự phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa ngoài chịu sự chi phối bởi giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của đảng cộng sản thì còn chịu sự chi phối của những yếu tố khác đó là trình độ phát triển của nền
kinh tế, trình độ phát triển của dân trí, trình độ phát triển xã hội của công dân lOMoAR cPSD| 61197966
Như vậy dân chủ xã hội chủ nghĩa là một chế độ dân chủ cao hơn về chất so với dân chủ tư sản, là một nền
dân chủ mà trong đó, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trog thể thống nhất biện chứng
được thực thi bằng nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản b. bản chất của dân
chủ xã hội chủ nghĩa - bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản đối với toàn bộ xã hội, sự lãnh đạo của
đảng cộng sản là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho quyền lực thuộc về nhân dân, do đó dân chủ xã hội
chủ nghĩa là nhất nguyên về chính trị
+ dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện bởi thiết chế nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
đảng cộng sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân và không ngừng mở rộng
quyền dân chủ của nhân dân trong mọi hoạt động của nhà nước
+ trong dân chủ xã hội chủ nghĩa thì dân chủ vừa mang bản chất của giai cấp công nhân vừa có tính nhân
dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất phù hợp với tính chất xã hội hoá
của lực lượng sản xuất nhờ đó tạo ra năng suất lao động ngày càng cao để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân lao động
+ dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực thi bởi thiết chế nhà nước xã hội nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động về tư liệu sản xuất, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
lao động trong tổ chức và quản lí quy trình sx, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động trong phương
thức phân phối sản phẩm lao động
+ dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy lợi ích của quần chúng nhân dân lao động là động lực cơ bản để phát triển kinh tế
- bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá và xh
+ trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì chủ nghĩa mác lê nin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân giữ vai
trò chủ đạo trong toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội mới. trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân
lao động được làm chủ các giá trị tinh thần và được tạo điều kiện để phát triển một cách toàn diện + về mặt
xã hội, trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tạo ra điều kiện cho sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích xh từ đó tạo ra động lực phát triển cho toàn bộ xã hội
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- lê nin khẳng định: nhà nước là sản phẩm của các mâu thuân giai cấp không thể điều hoà được, ở đâu nhà
nước xuất hiện thì chứng tỏ ở đó có các mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được, ngược lại ở đâu có
các mâu thuẫn giai cấp k thể điều hoà được thì ở đó nhà nước xuất hiện. trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực
lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hoá ngày càng cao do đó mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa duwjat trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. mau thuẫn này được thể hiện về mặt
xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản là người đại biểu của llsx có tính xã hội hoá và giai cấp tư sản
là người đại biểu của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx. Do lợi
ích giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản đối lập nhau cho nên tất yếu dẫn tới cuộc đấu tranh giai cấp. cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ngày càng phát triển, sự phát triển vượt bậc được đánh dấu bằng sự
ra đời của đảng cộng sản. cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
dẫn tới cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cm xhcn thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền về tay
mình và thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa
Như vậy sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa là kết quả cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản
* Sự tồn tại tất yếu của nhà nước xhcn trong thời kì quá độ lOMoAR cPSD| 61197966 -
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội là một thời kì cải biến của cách mạng từ xã hội này sang
xã hội kia tương ứng với quá trình cải biến cách mạng đó là nền chuyên chính của giai câp vô sản, nền
chuyên chính ấy chính chính là nhà nước xã hội chủ nghĩa -
do trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh vẫn tồn tại các mâu thuẫn giai cấp, các mâu thuẫn này nảy
sinh từ cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của thời kì quá độ, như vậy trong thời kì quá độ vẫn còn tồn tại cơ
sở khách quan cho sự sinh thành của nhà nước -
trong thời kì quá độ, từ cơ cấu kinh tế nhiều thành phần sinh ra các giai cấp, các tầng lớp trung gian
có xu hướng tự phát theo chủ nghĩa tư bản do đó đòi hỏi phải có nhà nước xã hội chủ nghĩa để dẫn dắt các
giai cấp tầng lớp trung gian này theo định hướng chủ nghĩa xã hội 2. Bản chất, đặc trung và chức năng
của nhà nước xã hội chủ nghĩa -
bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là nền chuyên chính của
một giai cấp, là nền chuyên chính của giai cấp vô sản, là công cụ của giai cấp vô sản để thực hiện sứ mệnh
lịch sử, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội khỏi
mọi hình thức áp bức, bóc lột, tạo điều kiện cho con người phát triển một cách toàn diện, nhà nước xhcn là
nhà nước kiểu mới, là nhà nước cuối cùng của lịch sử - các đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân có tính nhân dân rộng rãi, có tính dân
tộc sâu sắc: nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng tuân theo nguyên lí chung của nhà nước, là nền chuyên chính
của một giai cấp song khác biệt cơ bản với nhà nước của gia cấp tư hữu, là nền chuyên chính của thiểu số
giai cấp tư hữu đối với xã hội, còn nhà nước xã hội chủ nghĩa là nền chuyên chính của giai cấp vô sản đối
với giai cấp tư hữu. do đó, nhà nước xhcn là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Sự thống nhất giữa chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng trong nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nếu nhà nước của giai cấp tư hữu lấy chức năng trấn áp làm chủ yếu thì nhà nước xã hội chủ nghĩa thực
hiện chức năng trấn áp làm điều kiện để thực hiện chức năng tổ chức xây dựng làm chủ yếu, sự thống nhất
giữa chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là sự khác biệt về
chất của nhà nước xhcn với nhà nước của giai cấp tư hữu
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản: sự lãnh đạo của đảng cộng sản đối
với nhà nước xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bản chất giai cấp công nhân của nhà
nước xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho nhà nước xã hội chủ nghĩa là của dân, do dân, và vì dân, đảm bảo cho
mọi hoạt động của nhà nước xhcn vì lợi ích của quần chúng nhân dân lao động
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước kiểu mới: nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ của giai cấp
vô sản để thực hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa, xã hội không còn sự phân chia giai cấp do đó không còn các mâu thuẫn giai cấp, khi đó không còn
cơ sở khách quan cho sự tồn tại của nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong. Như vậy nhà
nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước kiểu mới là nhà nước nửa nhà nước 3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nếu căn cứ vào tính chất của quyền lực thì chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được phân chia thành:
chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng -
chức năng trấn áp của nhà nước xã hội chủ nghĩa: nhà nước xhcn cũng thực hiện chức năng trấn áp,
nền chuyên chính của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư hữu, song sự khác biệt cơ bản ở chỗ là sự trấn áp
đối với người bị bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột -
chức năng tổ chức xây dựng: đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa thì chức không phải chỉ là trấn áp
và không phải chủ yếu là trấn áp mà chính quyền mới phải tạo ra một kiểu lao động mới đem lại năng suất
lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản bởi xét cho đến cùng thì năng suất lao động là nhân tố quyết định cuối
cùng của một trật tự xã hội mới
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI lOMoAR cPSD| 61197966 1.
Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội a. Cơ cấu xã hội -
Khái niệm cơ cấu xã hội: cơ cấu xã hội là hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội, nó
bao gồm các cộng đồng xã hội và các mối quan hệ xã hội giữa chúng -
Cơ cấu xã hội bao gồm các
phân hệ cơ cấu xã hội cơ bản:
+ phân hệ cơ cấu xã hội giai cấp
+ phân hệ cơ cấu xã hội dân số
+ phân hệ cơ cấu xã hội nghề nghiệp
+ phân hệ cơ cấu xã hội dân tộc
+ các phân hệ cơ cấu xã hội khác
Trong các phân hệ cơ cấu xã hội thì phân hệ cơ cấu xã hội giai cấp là cơ bản nhất, là hạt nhân của cơ cấu xã hội b.
Cơ cấu xã hội giai cấp -
Khái niệm: cơ cấu xã hội giai cấp bao gồm các giai cấp các tầng lớp và các mối quan hệ giữa chúng
hình thành một cách khách quan trong một chế độ xã hội nhất định -
Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội: cơ cấu xã hội giai cấp là hạt nhân của cơ cấu xã hội
+ cơ cấu xã hội giai cấp có liên quan trực tiếp đến chính trị và nhà nước, những bộ phận quan trọng nhất
của kiến thức thượng tầng, những phân hệ cơ cấu xã hội khác chỉ có quan hệ gián tiếp
+ cơ cấu xã hội giai cấp quy định khuynh hướng phát triển chủ yếu của cơ cấu xã hội, đó là cơ sở nền tảng
để xây dựng các chính sách cho sự phát triển của xã hội c.
Cơ cấu xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Sự biến đổi của cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh chịu sự chi phối của cơ cấu
kinh tế của thời kì quá độ: trong thời kì quá độ cơ cấu kt có sự biến đổi mạnh mẽ, từ cơ cấu kinh tế, dựa
trên nông nghiệp và công nghiệp sơ khai là chủ yếu, phát triển theo hướng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế dẫn tới sự biến đổi của cơ cấu xh giai cấp trong cả tổng thể
cũng như trong nội bộ của các giai cấp và tầng lớp -
Khái niệm: cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh là tổng thể các gc các tầng
lớp nằm trong mlh chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu chung, là xây dựng thành công xh xhcn và xh cscn -
Cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh bao gồm các giaicấpcáctầnglớp sau: + giai cấp công nhân + giai cấp nd + giai cấp tư sản
Và bao gồm các tầng lớp: trí thức, doanh nhân, tiểu chủ, trung lưu và các tầng lớp khác
d. Sự biến đổi có tính chất quy luật của cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh - Sự
biến đổi của cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh chịu sự chi phối của cơ cấu kinh tế
của thời kì quá độ: trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh cơ cấu kt có sự biến đổi mạnh mẽ, từ cơ cấu kinh
tế, dựa trên nông nghiệp và công nghiệp sơ khai là chủ yếu, phát triển theo hướng tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng. Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế dẫn tới sự biến đổi của cơ cấu xh giai cấp trong cả
tổng thể cũng như trong nội bộ của các giai cấp và tầng lớp -
Sự biến đổi của cơ cấu xh giai cấp trong thời kì quá độ theo xu hướng ngày càng đa dạng: trong thời
kì quá độ, cơ cấu kinh tế là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, tính đa dạng của cơ cấu kinh tế của thời kì quá độ quy định sự biến đổi đa dạng của cơ cấu xh giai
cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh. Ngoài các giai cấp cơ bản và các tầng lớp cơ bản: giai cấp công
nhân, nông dân, tư sản, tầng lớp trí thức thì xuất hiện nhiều tầng lớp mới, cụ thể: tầng lớp doanh nhân, tầng
lớp trung lưu, tầng lớp tiểu chủ lOMoAR cPSD| 61197966 -
Sự biến đổi của cơ cấu xh trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh có xu hướng xích lại gần nhau: +
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh, quan hệ sx xhcn không ngừng được hoàn thiện, do đó các giai cấp
tầng lớp ngày càng xích lại gần nhau về quan hệ sở hữu đối tượng sx
+ cuộc cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới đã dần xóa nhòa ranh giới về mặt trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, xu hướng đó dẫn tới sự xích lại gần nhau giữa các tầng lớp, giai cấp
về tính chất của lao động
+ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh, năng suất lao động ngày càng cao và nguyên tắc phân phối theo
lao động làm chủ đạo từ đó các giai cấp, tầng lớp ngày càng xích lại gần nhau về phương thức phân phối lao động
+ các mạng xhcn diễn ra trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng làm cho các tầng lớp, giai cấp xích lại gần nhau
về đời sống tinh thần 2.
Liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh
a. Tính tất yếu của liên minh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xh -
Khi tổng kết thực tiễn ptrao công nhân ở châu âu nhất là ở anh, pháp đức cuối tk 19, mac anghen đã
khái quát thành lí luận về liên minh công nông và các tầng lớp lđ khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ
yếu của thất bại trong các cuộc đấu tranh là do giai cấp công nhân ko tổ chức đc khối liên minh và người
bạn đồng minh là giai cấp nông dân. -
cn mac lenin xác định trong thời kì quá độ ko chỉ liên minh giữa các giai cấp mà còn phải liên minh
giữa các tầng lớp lđ khác để thực hiện mục tiêu chung do giai cấp công nhân lãnh đạo. -
trong 1 nước nn, đại đa số dân cư là nông dân thì leenin đặc biệt lưu ý mối liên minh công nông
trong các giai đoạn xây dựng cnxh.
b. Nội dung của liên minh gc tầng lớp trong thời kì quá dộ lên CNXH. • ND chính trị:
- Trong 1 chế độ xh ctri, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra
nhu cầu tất yếu khách quan là mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải liên minh vs các giai
cấp, tầng lớp xh khác, có những lợi ích phù hợp vs mình để tập hợp lực lượng thực hiên nhu cầu và
lợi ích chung. Trong cm xhcn, dưới sự lđao của đcs, giai cấp công nhân phải liên minh vs giai cấp
nông dân và các tầng lớp nhân dân lãnh đạo để tạo ra sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cm xhcn.
- Trong quá trình cnxh, liên minh về ctri giữa công, nông, trí thức là cùng nhau tham gia vào chính
quyền nhà nước từ cơ sở đến t.w, cùng nhau bảo vệ chế độ xhcn và mọi thành quả cm. tuy nhiên sự
liên minh ctri này ko phải là sự dung hòa lập trường tư tưởng mà phải trên lập trường ctri của giai cấp công nhân. • Về kinh tế:
- Thực hiện liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân vs giai cấp nông dân trong quá trình xd cnxh
là phải biết đúng đắn lợi ích giữa 2 giai cấp, muốn thực hiện đc liên minh này thì đảng của giai cấp
công nhân và nhà nước xhcn phải thường xuyên quan tâm tới xây dựng 1 hệ thống chính sách phù
hợp đối vs nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
- Liên minh giai cấp công nhân vs giai cấp nông dân vs tầng lớp trí thức nhằm xây dựng 1 nền sx
cnghiêp hiện đại nhất là khi cuộc cm cn lần t4 đg diễn ra, nhờ có liên minh này ms có thể vững vàng
trong cuộc đấu tranh cntb.
• Về văn hóa – xã hội:
- Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân phải ko ngừng học tập nâng cao trình độ văn hóa tư tưởng để
cùng tầng lớp trí thức xd 1 nền sx công nghiệp hđai.
- Liên minh công nông trí thức vs mục tiêu xd 1 xh nhân văn, nhân đạo, qh giữa con người vs con
người, giữa dân tộc này vs dân tộc khác là qhe hữu nghị tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61197966
- Liên minh công nông trí thức phải nâng cao hiểu biết csach pluat để có thể tham gia qli kte, qli xh, qli nhà nước.
- Liên minh công nông trí thức nhằm đảm bảo xd 1 nền vhoa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc có khả
năng tiếp thu các gtri tinh hoa vhoa của loài người, đồng thời phải đấu tranh khắc phục những tư
tưởng lạc hậu, bảo thủ, trì trệ… trong nd văn hóa xh, trí thức giữ vai trò đặc biệt quan trọng.