Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử
Câu 1: Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử.
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thếgiới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tưduy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1: Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử.
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế
giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng 1 thời gian (khoảng từ
thếkỉ VIII đến thế kỷ VI trước công nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. -
Có 2 nguồn gốc: nguồn gốc nhận thức, nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc nhận thức: Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình
thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt được đến trình
độ có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Nguồn gốc xã hội: Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đạt đến một trình độ tương đối
cao của nền sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối thừa dư, tư hữu
hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
Câu 2: Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
“Thế giới quan” là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. -
Các hình thức cơ bản của thế giới quan: thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn
giáo,thế giới quan triết học.
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Khả tri luận và bất khả trị luận trong triết học.
A, Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức
con người. Ví dụ: Con người là do quá trình tiến hóa mà tạo thành.
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất. 1 lOMoAR cPSD| 36844358
Ví dụ: Con người do chúa sinh ra.
C, Khả tri luận và bất khả trị luận trong triết học.
Căn cứ phân chia: Từ việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà
triết học thành 2 trường phái lớn là Thuyết Khả tri và Thuyết Bất khả tri.
+ Thuyết Khả tri: khẳng định khả năng nhận thức của con người.
+ Thuyết Bất khả tri: phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
Câu 4: Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức: Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời cổ đại); chủ nghĩa duy
vật siêu hình (TK XV - XVIII); chủ nghĩa duy vật biện chứng (C.Mác và Ph. Ănngghen xây dựng, Lênin phát triển.
+ Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức: chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan.
Câu 5: Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và biện pháp siêu hình.
Phương pháp biện chứng
Phương pháp siêu hình
Nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh.
Nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái luôn Thừa nhận sự biến đổi chỉ là về số lượng, về
vận động biến đổi và phát triển.
các hiện tượng bên ngoài.
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong các mối Nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái cô
liên hệ phổ biến vốn có của nó. lập, tách rời.
Nguồn gốc của sự vận động, biến đổi đó là do Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong chính đối tượng. bản thân sự vật.
Ví dụ: Hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi lên tạo thành Ví dụ: Người ta tin rằng mưa là do Thượng Đế phái rồng
các đám mây, khi quá nhiều nước trong mây, mây sẽ chuyển phun nước hoặc hiện tượng mưa là do Ngọc hoàng sai Long
màu đen và hạt mưa rơi xuống
Vương phun nước xuống hạ giới
Câu 6: Khái niệm triết học mác lênin, trình bày điều kiện tiền đề của triết học mác(3 điều kiện)
Triết học mác lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy
– thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Điều kiện kinh tế - xã hội: lOMoAR cPSD| 36844358 -
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cáchmạng công nghiệp -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách là 1 lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản – cơ sở chủ yếu và trực tiếp cho sự ra
đời của triếthọc Mác
Nguồn gốc lý luận: -
Kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại -
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của 2 nhà
triết họctiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác -
Loại bỏ yếu tố duy tâm trong phép biện chứng của Hegel, khắc phục yếu tố duy
vật nhânbản trong triết học Feuerbach tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng -
Những tư tưởng của kinh tế chính trị cổ điển ở Anh -
Những tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp
Các tiền đề khoa học tự nhiên -
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Thuyết tế bào - Thuyết tiến hóa
Câu 7: Định nghĩa vật chất của Lê nin
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Câu 8: Trình bày khái niệm định nghĩa về vật động, hình thức vận động
Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi. Vận động là phương thức tồn tại của vật
chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà hiểu theo sự tồn tại
của mình. Con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong
quá trình vận động. Vận động của vật chất là sự tự thân vận động và mang tính phổ biến.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất (phân tích): Vận động xã hội, vận động sinh
học, vận động hóa học, vận động vật lí, vận động cơ học. 3 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Vận động cơ học: là sự thay đổi vị trí của các vật thể trong không gian.
+ Vận động vật lí: là vận động của phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt điện.
+ Vận động hóa học: là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải.
+ Vận động sinh học: là sự biến đổi của các cơ thể sống, các cấu trúc gen…
+ Vận động xã hội: là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa… của đời sống xã hội.
Câu 9: Nguồn gốc của ý thức, nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc của ý thức -
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn
lànguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất. -
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý
thứcvới vật chất. Họ coi ý thức là một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra. -
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Dựa trên thành tựu của khoa học tự
nhiên,nhất là sinh lý học - thần kinh hiện đại, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra
2 nguồn gốc của ý thức: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc của con người => Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất
là bộ óc con người => Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
=> Bộ óc con người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi, phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh.
Tác động của thế giới khách quan lên bộ óc con người để bộ óc con người phản ánh. Phản ánh
là sự tái tạo của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác.
Có 4 hình thức phản ánh: phản ánh vật lí, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lí và phản
ánh năng động sáng tạo.
Nguồn gốc xã hội
Lao động là quá trình con người tác động vào tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho sự tồn
tại của con người.
Lao động làm thay đổi cấu trúc và các giác quan, bộ não của con người phát triển. Làm cho
giới tự nhiên bộc lộ kết cấu, thuộc tính, quy luật và thông qua các hiện tượng giúp cho con người nhận thức được thế giới.
Qua lao động cải tạo thế giới quan mà con người có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. lOMoAR cPSD| 36844358 Ngôn ngữ:
Quá trình lao động đã làm nảy sinh quá trình giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành
viên trong xã hội. Từ đó, ngôn ngữ xuất hiện.
Nhờ có ngôn ngữ con người có thể khái quát, trìu tượng hóa, suy nghĩ độc lập và tách khỏi sự vật cảm tính.
Nhờ có ngôn ngữ con người có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu trữ, kế thừa những tri thức,
kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ, thời kì lịch sử.
Câu 10 Bản chất của ý thức, kết cấu của ý thức
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan; là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan
Về hình thức phản ánh là chủ quan
Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan nhưng nó được cải thiện qua lăng kính chủ quan
(thông qua tình cảm, kinh nghiệm của ta)
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội:
Sự phản ánh có mục đích, có chọn lọc, biết tiếp thu những cái cần thiết do thực tiễn đặt ra
Không phải phản ánh nguyên xi mà là phản ánh có cải tạo
Ý thức con người có khả năng tạo ra những tri thức về sự vật, tưởng tượng ra những cái không
có trong thực tế, dự báo tương lai
Các lớp cấu trúc của ý thức (kết cấu theo chiều ngang):
Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái
tạo hình ảnh của đối tượng nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: gồm có tri thức về tự nhiên, tri thức về con người, tri thức về xã hội.
Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức gồm: Tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận,...
Tình cảm: là những rung động, biểu hiện thái độ của con người trong các mối quan hệ. Tình
cảm được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận được sự tác động của ngoại cảnh 5 lOMoAR cPSD| 36844358
Ý chí: là biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích.
Các cấp độ của ý thức (kết cấu theo chiều dọc):
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực chất,
tiềm thức là những tri thức chủ thể có từ trước gần như đã thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầm
sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của
lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
* Chủ nghĩa duy tâm:
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định.
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò của nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động bất
chấpđiều kiện, quy luật khách quan.
* Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức.
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn.
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó
vậtchất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Ý thức có nguồn gốc từ vật chất nhưng không phải mọi dạng vật chất đều sinh ra ý thức mà
chỉ có một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc của con người.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: lOMoAR cPSD| 36844358
+ Ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách
máy móc vào vật chất; thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
(Thời đại thông tin, thời đại kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại)
- Ý nghĩa phương pháp luận: Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác Lênin, rút
ra nguyên tắc phương pháp luận là: phải tôn trọng tính khách quan, kết hợp phát huy tính năng động chủ quan.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu chúng
ta phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
+ Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống
tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
Câu 12: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ
phổ biến. : Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ
về sự phát triển.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
“Mối liên hệ” là phạm trù triết học dung để chỉ các mối ràng buộc, tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cung và cầu về hàng hóa trong nền kinh tế, mối liên hệ giữa con người với con người.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong
thế giới. Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới. + Tính chất: 7 lOMoAR cPSD| 36844358
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc
vào ý thức con người => Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến: Bất kì nơi đâu trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô
vàn các mối liên hệ đa dạng => Mối liên hệ qua lại, quy định chuyển hóa lẫn nhau còn
diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng.
Tính phong phú, đa dạng: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ
khác nhau, giữ vị trí và vai trò khác nhau => Cùng một mối liên hệ nhất định của sự
vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn
khác nhau cũng có tính chất và vai trò khác nhau.
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, rút ra ý
nghĩa phương pháp luận là trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm (nguyên tắc) toàn diện.
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể đó.
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng.
Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh
Cần tránh quan điểm phiến diện, một chiều.
Nguyên lý về sự phát triển:
“Phát triển” là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ
chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động là phát triển => Chỉ vận động nào
theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển.
Câu hỏi: Phân biệt phát triển với tiến hóa và tiến bộ? Trả lời:
- “Tiến hóa” là một dạng phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
- “Tiến bộ” là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 36844358 + Tính chất:
Tính khách quan: Phát triển không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con
người. => Nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng chứ không
phải do tác động từ bên ngoài.
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy =>
Sự phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng và mọi quá trình, giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực lại có quá trình phát
triển không giống nhau => Tồn tại ở không gian và thời gian khác nhau, các yếu tố,
điều kiện tác động khác nhau, sự vật, hiện tượng sẽ phát triển khác nhau.
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nội dung của nguyên lý về sự phát triển, rút ra ý nghĩa phương
pháp luận: Trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm (nguyên tắc) phát triển.
Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó.
Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau nên cần có phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng.
Vận dụng nội dung của hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật (nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển) rút ra nguyên tắc lịch sử - cụ thể. => Muốn nắm được bản chất
của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện,
môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: “Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”
- “Sông có khúc, người có lúc”
- “Người có lúc vinh lúc nhục, nước có lúc đục lúc trong”.
Câu 13: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung và cái riêng.
- Khái niệm: 9 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không ngừng có ở
một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
Ví dụ: Cái bút là cái chung; bút bi, bút mực,.. là cái riêng.
+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật
hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Ví dụ: Số căn cước công dân.
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Ví dụ: “Cá” là một cái chung, gồm những đặc điểm: là động vật có xương sống, sống ở dưới nước,
thở bằng mang; “Cá quả” là một cái riêng, ngoài đặc điểm giống cái chung thì còn có đặc điểm: thân
tròn dài, có vảy, sống khỏe,...; “Cá trê” là một cái riêng, ngoài đặc điểm giống cái chung thì còn có
đặc điểm: Da trơn, đầu bẹp, có râu, thân dài,.. => Vì ngoài những đặc điểm cơ bản gia nhập vào cái
chung thì mỗi cái riêng còn có thêm rất nhiều đặc điểm của mình. => Cái chung và cái đơn nhất có
thể chuyển hóa lẫn nhau (theo hai chiều)
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng. Ví dụ: Tuần sinh hoạt khóa của sinh viên
năm thứ nhất, tìm hiểu chung nhất về nhà trường, công tác sinh viên, phương thức đào tạo, quy
chế thi cử, cách tính điểm,...
+ Muốn nắm được cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng.
+ Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: Từ những nguyên
lý chung của chủ nghĩa Mác - Lênin, HCM đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
+ Vận dụng điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo những mục đích nhất định. lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 14: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ: Chặt phá rừng là nguyên nhân; xói mòn, lũ lụt là kết quả.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nguyên nhân bao giờ cũng có trước, kết quả là cái có sau.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau.
Ví dụ: Cháy rừng
Tăng khí thải nhà kính, ô nhiễm môi trường Xói mòn đất
Mất cân bằng môi trường sinh thái
Làm cho khí hậu trái đất biến đổi nặng nề hơn Ảnh hưởng đến kinh tế.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng.
+ Cần phải phân biệt các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp.
+ Cần phải có cái nhìn mang tính toàn diện và lịch sử - cụ thể trong giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu 15: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên. - Khái niệm: 11 lOMoAR cPSD| 36844358
+ “Tất nhiên” là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật, hiện
tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
+ “Ngẫu nhiên” là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên
ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc xuất hiện thế khác.
Ví dụ: Trong sản xuất nông nghiệp. Nếu có giống, điều kiện khí hậu tốt thì tất nhiên là năng xuất tốt
còn nếu bị bão lũ, sâu bênh thì ngẫu nhiên là năng xuất kém
- Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ.
+ Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số ngẫu nhiên, ngẫu nhiên là
hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển còn ngẫu nhiên còn làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần căn cứ vào cái tất nhiên.
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên.
+ Cần tạo những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên.
+ Phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện.
Câu 16: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nội dung và hình thức. - Khái niệm:
+ “Nội dung” là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ “Hình thức” là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy.
- Hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung
củasự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên
trong của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 36844358
- Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
+ Hình thức tồn tại tương đối độc lập, ảnh hưởng tới nội dung (tác động trở lại nội dung)
+ Khổng Tử nói: “Nếu không chú ý đến hình thức, nội dung cũng trở nên vô nghĩa”
+ Nội dung quyết định hình thức. Nội dung như nào thì hình thức biểu hiện thế ấy. Nội dung
thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
+ Hình thức có ảnh hưởng tới nội dung. Khi hình thức phù hợp với nội dung thì nó sẽ là động
cơ phát triển và ngược lại thì sẽ cản trở và kìm hãm sự phát triển.
+ Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể thể hiện nhiều hình thức. Ví dụ: Nội dung
tình yêu đôi lứa, có thể biểu hiện bằng hình thức: thơ; truyện ngắn, tranh,…
+ Cùng một hình thức có thể biểu hiện cho một số nội dung khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và thực tiễn không được tác rời nội dung và hình thức.
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung, muốn thay đổi sự vật,
hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung.
Câu 17: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng.
- Khái niệm:
+ “Bản chất” là phạm trì chỉ tổng thể các mối liên hệ khách qua, tất nhiên, tương đối ổn định
bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng
tương ứng của đối tượng.
+ “Hiện tượng” là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
Ví dụ: Khi Mác rút ra bản chất của CNTB là “bóc lột”, nó được biểu hiện qua các hiện tượng: Bắt
công nhân làm quá 8h, trả lương thấp cho công nhân và không có chế độ đãi ngộ hợp lí cho công nhân,… 13 lOMoAR cPSD| 36844358
- Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể thiếu cái kia.
+ Bản chất và hiện tượng vừa thống nhất và vừa đối lập với nhau.
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng còn
hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Khi bản chất thay đổi thì
hiện tượng cũng thay đổi theo.
+ Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất là cái tất yếu, hiện tượng là cái phong phú,
đa dạng; bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. Có lúc hiện
tượng không phản ánh đúng bản chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại sở hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất.
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đủ bản chất.
Câu 18: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù khả năng và hiện thực.
- Khái niệm:
+ “Khả năng” là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích hợp.
+ “Hiện thức” là cái đang có, đang tồn tại gồm tất cả các sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn
tại khách quan trong thực tế và các hiện tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức. Ví dụ: Hiện thực
đang trả lời vấn đáp. Khả năng là trả lời được hoặc không
- Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng mới; khả
năng mới trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.
+ Khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng mới; khả
năng mới trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực,..
+ Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự việc có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng.
- Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 36844358
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng.
+ Cần nhận thức được toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có phương pháp hoạt động thực tiễn.
+ Cần tạo ra các điều kiện đó để khả năng chuyển hóa thành hiện thực.
Câu 19: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.
- Khái niệm: “Quy luật” là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
=> Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các lĩnh
vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
Vị trí quy luật: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển. Khái niệm:
- “Chất” là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống
nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó
mà không phải là sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: chất của con người (nếu so với con vật) là: có ý
thức, khả năng tư duy, khả năng chế tạo công cụ lao động.
+ Đặc điểm của chất: Tồn tại khách quan, nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng; Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không phải thuộc
tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành
chất của sự vật. Ví dụ: Muối có nhiều thuộc tính: Là chất rắn, có màu trắng hoặc màu hơi hồng
hoặc màu xám nhạt, có vị mặn, có thể hòa tan trong nước,..=> Thuộc tính cơ bản nhất tạo nên
chất của muối là có vị mặn; Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của các yếu
tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Ví dụ: Kim cương
và than chì đều được tạo ra bởi số nguyên tử cacbon bằng nhau, nhưng do phương thức liên kết
khác nhau giữa các nguyên tử cacbon thì tạo ra chất khác nhau.
- “Lượng” là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về phương diện: số
lượng các yếu tố cấu thành, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. 15 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Đặc điểm của lượng: Lượng mang tính khách quan, là cái vốn có của sự vật, hiện tượng;
Lượng có thể biểu hiện cụ thể, được xác định bằng các đơn vị đo lường. Lượng có thể biểu hiện trừu tượng, khái quát.
=> Sự phân biệt chất và lượng trong quá trình nhận thức về sự vật chỉ có ý nghĩa tương đối. Có những
tính quy định trong mối quan hệ này chỉ chất của sự vật song trong mối quan hệ khác lại biểu thị
lượng của sự vật. Ví dụ: Số lượng sinh viên Giỏi của 1 lớp (là lượng) phản ánh chất lượng học tập
của lớp đó (là chất).
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa mặt chất và lượng
+ Giữa chất và lượng có mối quan hệ biện chứng với nhau: Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn đến
sự thay đổi về lượng và ngược lại
----- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
Trong sự vật, lượng là yếu tố thường xuyên thay đổi
Không phải bất cứ sự thay đổi nào về lượng cũng làm thay đổi luôn về chất
Có sự thay đổi về lượng làm thay đổi ngay về chất
Có sự thay đổi về lượng trong một giới hạn nhất định, chưa làm thay đổi về chất
Khoảng thời gian mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất gọi là độ (“Độ” là khái niệm
để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng. Là giới hạn tồn tại của sự
vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật hiện
tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.). Ví dụ: Nhiệt độ của nước đi từ
0 độ C đến 100 độ C thì khoảng thời gian biến đổi ấy vẫn là chất lòng => là độ
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất
của sự vật hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất, gọi là điểm nút. Ví dụ: Đá trong tủ lạnh đang
ở thể rắn, đun lên trong nước tăng từ 0 độ lên 100 độ rồi bay hơi thành chất khí thì mốc 0 độ với
100 độ gọi là điểm nút.
Bước nhảy là khái niệm để chỉ sự thay đổi về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra. Ví dụ: Nước đun sôi đến 100 độ chuyển sang chất khí thìmbiến đổi từ lỏng sang khí là
bước nhảy (Các loại bước nhảy: nhanh - chậm; toàn bộ - cục bộ
=> Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật, là sự khởi đầu cho một giai đoạn
mới. Bước nhảy là sự gián đoạn tạm thời trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
----- Chất mới ra đời, tác động trở lại lượng mới: lOMoAR cPSD| 36844358
Chất mới tác động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi quy mô,
kết cấu, nhịp điệu, trình độ của sự vận động, phát triển sự vật, hiện tượng.
==> Nội dung cơ bản của quy luật lượng chất: “Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất
của 2 mặt chất và lượng. Những thay đổi dần dần về lượng vượt qua giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy
trì sự thay đổi của lượng.”
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến
đổi về chất, không được nôn nóng, chủ quan.
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng, vì vậy cũng cần khắc phục tư tưởng bảo thủ.
Thứ ba, sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm
thực hiện bước nhảy và vận dụng linh hoạt các loại bước nhảy.
Câu 20: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn.
- Khái niệm: “Quy luật” là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
=> Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các lĩnh
vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Vị trí quy luật: Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Khái niệm: -
“Mặt đối lập” là dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ: Điện tích âm và dương trong nguyên
tử. Cung và cầu trong nền kinh tế. -
“Mâu thuẫn biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống
nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
=> Trong mối mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên
trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
không có mặt này thì không có mặt kia 17 lOMoAR cPSD| 36844358
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong ccas mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng.
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển:
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau giữa
các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.
Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối; còn đấu tranh có tính tuyệt
đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
Sự tác động qua lại dẫn đến sự chuyển hóa là một quá trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn
thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột gay
gắt, điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết,
mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình vận động, phát triển lại tiếp diễn.
Phân loại mâu thuẫn:
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng:
Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; nó quy định
bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động
và phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong mỗi giai đoạn nhất định:
Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng
có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó và quá trình phát triển.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng: lOMoAR cPSD| 36844358
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng… đối lập nằm
trong chính mỗi sự vật, hiện tượng; có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy
cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng nhưng phải thông qua mâu thuẫn
bên trong mới phát huy tác dụng.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các giai cấp
ở một giai đoạn lịch sử nhất định:
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng
xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được. Đó là mâu thuẫn
giữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị…
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội… có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
==> Nội dung cơ bản của quy luật mâu thuẫn: “Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những
khuynh hướng, lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát
triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời”.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất, giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
- Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn;
xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng.
- Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào
điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
Câu 21: Phân tích nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định.
- Khái niệm: “Quy luật” là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
=> Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các lĩnh
vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Quy luật phủ định của phủ định: 19 lOMoAR cPSD| 36844358
Vị trí quy luật: Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy
ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển Khái niệm:
- “Phủ định” là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác; hình thái tồn tại này
bằng hình thái tồn tại khác. Ví dụ: Gieo hạt ngô nảy mầm thành cây ngô => Cây ngô là phủ định của hạt ngô.
- Có 2 hình thức phủ định:
+ Phủ định siêu hình (phủ định sạch trơn) là sự phủ định bác bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm dứt hoàn
toàn sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề tạo điều kiện cho sự
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Đặc trưng của phủ định biện chứng:
Tính khách quan: nguyên nhân phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
Tính kế thừa: loại bỏ những yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố
của sự vật hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới.
Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có nội dung,
hình thức phủ định khác nhau.
Nội dung cơ bản của quy luật phủ định: -
Chỉ sự vận động và phát triển của sự vật thông qua ít nhất 2 lần phủ định biện chứng trở lên,
sự vậtdường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
Ví dụ: Hạt thóc phát triển thành cây lúa => Cây lúa là phủ định của hạt thóc. Cây lúa tiếp tục phát
triển và cho ra bông lúa => Bông lúa là phủ định của cây lúa. Bông lúa trải qua 2 lần phủ định và trở
về ban đầu là có nhiều hạt thóc. -
Đặc điểm của phủ định của phủ định: Sự phủ định trải qua nhiều giai đoạn, song xét đến
cùng sự phủ định thông qua 2 lần rồi dường như trở về cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
+ Phủ định lần thứ nhất: tạo ra sự đối lập với cái ban đầu.
+ Phủ định lần thứ hai: tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở cái cao hơn: