






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847 Vấn đề 1
I. Khái niệm về tư pháp quốc tế
● TƯ PHÁP QUỐC TẾ: Private International Law
● LUẬT XUNG ĐỘT: Conflict of Laws
● VIỆT NAM, NGA: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
● Khái niệm: Tư pháp quốc tế (TPQT) là tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ PL
dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
● Quan hệ pháp luật dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ pháp luật dân sự (theo Điều 1 Bộ luật Dân sự 2015) (Quan hệ dân sự
thuần túy, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ thương mại, quan hệ lao động).
● Là các quan hệ phát sinh chủ yếu giữa các chủ thể tư (cá nhân, pháp nhân).
● Có sự bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia.
● Quan hệ dân sự - Một số quan hệ tố tụng dân sự
1. Xác định thẩm quyền xét xử 2. Tương trợ tư pháp
3. Công nhận và cho thi hành bản án, quyền định của tòa án hoặc trọng tài nước ngoài.
Yếu tố nước ngoài ● Chủ thể ● Đối tượng ● Sự kiện pháp lý
● Định nghĩa (khoản 2 điều 663 BLDS 2015)
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b) Các bên
tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực
hiện hoăc chấm dứt quan hệ đó x ̣
ảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công
dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hê dân sự đ ̣ ó ở nước
ngoài. VD cha mẹ thừa kế cho con 1 khoản tiền ở ngân hàng nước ngoài, hoặc vợ chồng ly hôn
tranh chấp tài sản là bất động sản ở nước ngoài Chú ý: quan hệ dân sự có công dân VN ở nước
ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì vẫn được coi là quan hệ dân sự thông thường, không phải
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như trong luật Dân sự 2005.
● Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải có đủ 2 điều kiện: ○ là quan hệ dân sự
○ có yếu tố nước ngoài lOMoAR cPSD| 58794847 ●
Có được coi là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
● Yếu tố nước ngoài về chủ thể ○ Cá nhân nước ngoài
○ Pháp nhân nước ngoài
● Yếu tố nước ngoài về đối tượng của quan hệ:
○ Đối tượng của hợp đồng mua bán?
● Yếu tố nước ngoài về mặt sự kiện pháp lý:
○ Kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài? Kết luận
● Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài.
○ Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng gồm có quan hệ tố tụng dân sự
○ Yếu tố nước ngoài: 1 trong 3 dấu hiệu tại Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015
2. Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Tác động, điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
● Phương pháp thực chất (trực tiếp):
○ Là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
● VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế: Người bán giao hàng
đúng số lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói
như hợp đồng yêu cầu.
○ Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
■ quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm thực chất
thống nhất. VD trong các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua
bán hàng hóa quốc tế, Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học
và nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp
■ quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi là quy phạm thực chất thông
thường. VD trong luật Đầu tư của VN quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
● Phương pháp xung đột (gián tiếp):
○ phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài đang phát sinh mà chỉ xác định hệ thống PL của quốc gia nào sẽ được áp dụng
để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó ○
Gọi là “phương pháp xung đột” vì nó được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
■ quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm xung đột
thống nhất. VD trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN với quốc gia
khác. Gọi là “thống nhất” vì nó được các quốc gia cùng thỏa thuận ban hành.
■ quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi là quy phạm xung đột thông
thường. (chủ yếu nằm trong phần 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi là “thông
thường” vì nó được quốc gia đơn phương ban hành. Công cụ sử dụng lOMoAR cPSD| 58794847
○ Quy phạm thực chất: là loại quy phạm pháp luật có chứa đựng quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể để áp dụng
○ Quy phạm xung đột: là loại quy phạm chỉ dẫn áp dụng pháp luật (dẫn chiếu) ●
Ví dụ về hai loại QPPL của TPQT
○ Quy phạm thực chất: điều 11 CISG: “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết
hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức hợp
đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả bằng những lời khai của nhân chứng”.
○ Quy phạm xung đột: Điều 683 BLDS 2015: Hình thức của hợp đồng được xác định
theo pháp luật áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật đó,
nhưng phù hợp hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng… ● đặc điểm:
○ Phương pháp thực chất:
■ Khó xây dựng và dễ áp dụng
■ Phương pháp trực tiếp
■ Ghi nhận trong điều ước quốc tế, tập quán, pháp luật quốc gia.
○ Phương pháp xung đột
■ Dễ xây dựng và khó áp dụng
■ Phương pháp gián tiếp
■ Ghi nhận trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán.
Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
● Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là phương pháp
hiệu quả nhất vì đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cùng các chế tài.
● Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được áp dụng phổ biến
để xác định hệ thống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài. Tại sao ? Vì mỗi hệ thống PL của mỗi quốc gia đều có sự khác biệt về phong tục, tập
quán, khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ==> quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
(cá nhân, pháp nhân) trong các quan hệ xã hội là khác nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận
chung để quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể giữa các quốc gia. Ví dụ ở Hoa Kỳ cá
nhân được sở hữu đất đai trong khi ở VN thì không; ở Đan Mạch công nhận hôn nhân đồng
tính còn ở VN thì không. Trong thực tế chỉ có một số rất ít những quy định chung được hầu hết
các nước trên thế giới công nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, cá nhân được sở hữu nhà ở, …
mới có thể được áp dụng phương pháp thực chất.
● Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về thương mại chủ
yếu áp dụng phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở hữu, thừa kế, quyền nhân thân thì
chủ yếu áp dụng phương pháp xung đột.
3. Chủ thể của tư pháp quốc tế
● Gồm cá nhân, pháp nhân, quốc gia. Ví dụ:
○ cá nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN để lại thừa kế là tài sản ở nước ngoài
○ pháp nhân: công ty VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước ngoài, công
ty nước ngoài đầu tư tại VN
○ quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, nhà đầu tư là cá nhân, pháp nhân của nước khác có thể mua lOMoAR cPSD| 58794847 ●
Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi là “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh toán lại không có khả
năng thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào ?
4. Các nguyên tắc của Tư pháp quốc tế
● Nguyên tắc bình đẳng giữa các chế độ sở hữu
○ vì tư pháp quốc tế giải quyết quan hệ dân sự có tính chất quốc tế, mà trong quan hệ dân
sự thì tài sản và sở hữu là quan trọng nhất ==> đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng
nhất của TPQT (tương tự như Nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng về chủ quyền giữa
các quốc gia trong công pháp quốc tế)
● Nguyên tắc không phân biệt đối xử
● Nguyên tắc có đi có lại
● Nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia
5. Thuật ngữ và định nghĩa Tư pháp quốc tế
● Không thống nhất về tên gọi
○ Private International Law – Tư pháp quốc tế
○ Conflics of Law – Luật xung đột
○ International Private Law – Luật tư quốc tế
○ Civil relation with foreign elements quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
● Không thống nhất về phạm vi điều chỉnh
○ Anh, úc, Hoa kỳ: xung đột pháp luật, xung đột thẩm quyền, công nhận và cho thi hành
phán quyết của tòa án nước ngoài
○ PHáp, Nga, Ba Lan, Thụy Sỹ: quốc tịch của cá nhân, sở hữu trí tuệ, quy chế pháp lý
của pháp nhân nước ngoài
○ Việt Nam, Nga, Trung Quốc: điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài với 2 phương pháp: thực chất và phương pháp xung đột
● Không thống nhất về yếu tố nước ngoài ○ LIỆT KÊ ○ Tính chất, khái quát
● Không thống nhất về vị trí
○ Là một phần của luật dân sự
○ là một phần của luật quốc gia
○ Là một bộ phận của luật quốc tế
○ Là một bộ phận của luật so sánh
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế ● Nguồn quốc gia ○ Pháp luật quốc gia ○ Án lệ ● Nguồn quốc tế
○ Điều ước quốc tế ○ Tập quán quốc tế lOMoAR cPSD| 58794847
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội:
○ tính quốc tế: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế
○ tính quốc nội: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Văn bản quy phạm PL của quốc gia, Án lệ
● Hệ thống các VBPL quốc gia là nguồn phổ biến của TPQT. Tại sao ? Vì :
● phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT là phương pháp xung đột, mà phương pháp xung
đột là phương pháp xác định luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng ==> luật quốc gia là nguồn chủ yếu của TPQT.
● chủ thể chủ yếu của TPQT là cá nhân và pháp nhân, tức là chịu sự điều chỉnh của PL quốc gia.
VD công dân VN sinh sống ở Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự
điều chỉnh của PL VN, như trường hợp công dân sẽ được NN VN bảo hộ
2. Pháp luật quốc gia
● Là nguồn chủ yếu và phổ biến của TPQT
● Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật TPQT Việt Nam nằm rải rác, không tập trung trong một đạo luật ● Các VBPL của VN: ○ Hiến pháp 2013
○ Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015 ○ Luật Lao động
○ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
○ Luật Hôn nhân gia đình 2014
● Các trường hợp áp dụng
○ Thứ nhất: khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia.
○ Thứ hai: khi trong hợp đồng có thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc gia nhất định.
○ Thứ ba: khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài quốc tế) lựa chọn luật áp
dụng cho tranh chấp là pháp luật quốc gia nhất định.
3. Điều ước quốc tế
Là nguồn quan trọng của TPQT (Việt Nam). Bao gồm: ●
Các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ○ ĐUQT song phương:
■ Hiệp định tương trợ tư pháp; Hiệp định hợp tác lao động; Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư; Hiệp định hợp tác nuôi con nuôi…
■ Hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp chuyên về dân sự (chú ý: hiệp định
tương trợ tư pháp về hình sự không phải là nguồn của TPQT), (hiện nay VN
đã ký 17 hiệp định tương trợ tư pháp dân sự, như hiệp định với Nga, Pháp,
Trung Quốc, Cu Ba, Lào, …) là cơ sở pháp lý quan trọng trong lĩnh vực dân
sự và hôn nhân gia đình để các cơ quan có thẩm quyền của 2 nước ký kết Hiệp
định cùng nhau công nhận và bảo đảm tuân thủ các quyền nhân thân và quyền
tài sản của công dân, pháp nhân nước ký kết này trên lãnh thổ của nước ký kết kia lOMoAR cPSD| 58794847 ●
■ Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các bên.
Hiện tại VN đã ký hiệp định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, Lào, Pháp, …
■ Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ ■
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ○ ĐUQT đa phương:
■ Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật, công ước Paris
về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, công ước NewYork về công nhận và thi
hành quyết định của trọng tài nước ngoài, công ước Viên về quan hệ ngoại giao lãnh sự…
■ Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa của Liên hợp quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
■ Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao,
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
■ Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Hiệp định Madrid 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa ■ Lưu
ý: ĐƯQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
■ ĐƯQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
■ VN phải là thành viên của ĐƯQT đó ●
Các trường hợp áp dụng:
○ Thứ nhất, có điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên chứa đựng quy phạm điều
chỉnh trực tiếp quan hệ phát sinh.
○ Thứ hai, quy phạm pháp luật xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế
mà quốc gia là thành viên dẫn chiếu tới.
○ Thứ ba, điều khoản về luật áp dụng trong hợp đồng quốc tế có quy định việc áp dụng
điều ước quốc tế cụ thể.
○ Thứ tư, điều ước quốc tế được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là
trọng tài quốc tế) lựa chọn áp dụng cho tranh chấp là điều ước quốc tế.
4. Tập quán quốc tế
● Được xếp vào loại nguồn bất thành văn
● Là một nguồn được thừa nhận và áp dụng rộng rãi, chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và hàng
hải: Bộ quy tắc của phòng thương mại quốc tế Incoterms… ●
Điều kiện để 1 tập quán quốc
tế là nguồn của TPQT VN:
● không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
● được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh
chưa được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐƯQT hay bởi PL VN
● Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR, … (được tập hợp trong
Incoterms – International Commercial Terms) ● Các trường hợp áp dụng:
○ Thứ nhất, tập quán quốc tế được các điều ước quốc tế có liên quan quy định áp dụng.
○ Thứ hai, tập quán quốc tế được áp dụng khi được luật quốc gia quy định áp dụng.
○ Thứ ba, tập quán quốc tế được áp dụng khi các bên trong hợp đồng quốc tế có thỏa
thuận trong hợp đồng về việc áp dụng tập quán quốc tế.
○ Thứ tư, tập quán quốc tế được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là
trọng tàu quốc tế) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là tập quán quốc tế. lOMoAR cPSD| 58794847 5. Án lệ
● Đối với hệ thống pháp luật Anh - Mĩ: là một nguồn cơ bản của pháp luật, thậm chí được áp
dụng thường xuyên hơn so với các quy phạm pháp luật được ghi nhận trong văn bản pháp quy.
● Đối với Việt Nam: đã thừa nhận án lệ là nguồn pháp luật nói chung, nguồn của TPQT nói riêng
- xem Danh mục Án lệ do Tòa án tối cao Việt Nam đưa ra. Các bản án của tòa án
● Các quyết định của trọng tài Kết luận
● Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐƯQT được ưu tiên thực hiện trước, sau đó đến PL
quốc gia, tập quán quốc tế, án lệ
● Câu hỏi: TPQT nằm ở đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL quốc gia, hay nằm
trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia?
● Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm ở đâu trong:
○ hệ thống PL quốc tế,
○ hệ thống PL quốc gia, hoặc
○ là ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia
Quan điểm “chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. Lý do:
● TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự,
○ chủ thể chủ yếu của TPQT là thể nhân và pháp nhân,
○ nguồn phổ biến của TPQT là PL quốc gia
Tuy nhiên, môn học TPQT là được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, mà không phải nằm trong Khoa
dân sự. Tại sao ? Vì TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
● Khái niệm: TPQT là 1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao gồm tất cả các
nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, tố tụng dân
sự có yếu tố nước ngoài (hay gọi là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài).