







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58815430
1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp là gì? Phân tích tài chính có ý nghĩa như
thế nào đối với các đối tượng khác nhau?
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong
kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho
người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài
chính trong tương lai của doanh nghiệp .
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị
doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng
thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một kì nhất định. Từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp để doanh nghiệp có những điểm chỉnh, nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dịng thông tin khác nhau
như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vạy, các nhà cung cấp, các chủ nợ,
các cổ đông hiện tại và tương lại, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người
lao động…Mỗi đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin
khác nhau. Các nhóm đối tượng quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia thaành 2
nhóm: nhóm quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp. Mỗi đối tượng trên sử dụng thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau.
Chủ thể sử dụng phân tích báo
Mục tiêu căn bản của chủ thể
Mục tiêu phân tích báo cáo tài cáo tài chính chính Nhà quản trị
Tính hiệu quả hoạt động
Phân tích khả năng sinh lời Phân tích khả năng thanh khoản
Phân tích kết quả hoạt động
Chủ sở hữu, nhà đầu tư
Giá trị của doanh nghiệp
Phân tích khả năng sinh lời Phân tích rủi ro
Phân tích Dự đoán tăng trưởng Người cho vay Khả năng trả nợ
Phân tích tính thanh khoản Phân tích phá sản Các cơ quan quản lý Quản lý
Phân tích nghĩa vụ thực hiện Phân tích thống kê Phân tích quản lý ngành
Câu 2: Nêu khái niệm, nội dung và ưu, nhược điểm của phương pháp so sánh và phương pháp phân tích Dupont. Đặc điểm \ So sánh Phân tích DuponDupont Phương pháp lOMoAR cPSD| 58815430 Khái niệm
Là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến
Mô hình Dupont dùng để phân
động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tích mối liên hệ giữa các chỉ phân tích.
tiêu tài chính. Có ý nghĩa quan
trọng phân tích tài chính vì có
thể đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách đầy đủ và toàn diện . Nội dung
-So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số thực
tế của kì kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu Về bản chất, mô hình
hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính Dupont là phương pháp bóc
của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng
tách một số chỉ số thể hiện
hay giảm đi của các hoạt động tài chính của
khả năng sinh lời của doanh doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ
nghiệp như ROA - tổng thu
kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn
nhập/tài sản, ROE - tổng thu
thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của
nhập (sau thuế)/vốn chủ sở hoạt động
hữu. Điều này giúp các nhà
tài chính của doanh nghiệp
-- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số
phân tích Tài chính có thể
liệu trung kinh tiên tiến của
nắm được sự ảnh hưởng
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá
của các tỷ số trên với các tỷ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của số tổng hợp. ROE =
doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay LNST/DTT x DTT/Tổng vốn không khả quan. kinh doanh bình quân x Tổng vốn kinh doanh bình quân / VCSH bình quân Ưu điểm
-Dễ thực hiện, không đòi hỏi công cụ tính toán - Là một công cụ tính phức tạp. toán khá đơn giản
-Giúp phát hiện nhanh các vấn đề tài chính và - Giúp dễ dàng kết nối
xu hướng của doanh nghiệp.
với những chính sách đãi ngộ
-Cung cấp góc nhìn rõ ràng về hiệu quả hoạt nhân viên.
động so với kế hoạch hoặc đối thủ . - Là cơ sở để thuyết
phục những nhà quản lý trong
việc thực hiện một số bước cải
tố với mục đích chuyên nghiệp
hóa chức năng bản hàng và thu mua. Nhược điểm
-Chưa phán ánh đầy đủ nguyên nhân dẫn đến sự -
Độ tin cậy của mô hình
thay đổi của các chỉ tiêu tài chính.
Dupont không hoàn toàn chính -
Kết quả so sánh có thể bị ảnh hưởng bởi xác.
yếu tốbên ngoài như biến động thị trường, chính - Các chỉ số trong mô sách kinh tế.
hình còn thiếu chi phí vốn. -
Khi so sánh với trung bình ngành, nếu - Thiếu tính linh hoạt và
dữ liệu không đươc cập nhật chính xác, kết quả
độ tin cậy của Dupont sẽ phải
phân tích có thể thiếu tính khách quan.
phụ thuộc toàn bộ vào những
số liệu và giả thuyết đầu vào.
3. Nêu các bước tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Lập kế hoach phân tích lOMoAR cPSD| 58815430
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là thực hiện tổng thể các phương pháp có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, như: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp chi tiết,... 1.
Xác định mục tiêu phân tích : Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống báo cáo tài chính
doanhnghiệp là hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích cụ thể của từng đối tượng sử dụng thông tin. 2.
Xây dụng chương trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp :Xây dựng chương trình
phân tíchlà công việc đầu tiên của tổ chức phân tích. Bởi vậy, chương trình phân tích được xây dựng
càng tỷ mỉ và càng chi tiết bao nhiêu thì kết quả của phân tích càng cao bầy nhiêu.
Bước 2: Trình tự phân tích
-Sưu tầm tài liệu và xử lí số liệu
- Tính toán, phân tích và dự đoán
- Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận
Bước 3: Hoàn thành công việc phân tích
-Lập báo cáo phân tích :Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân tích báo cáo tài chính là báo cáo kết
quả phân tích. Báo cáo phần tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc
để minh hoạ, rút ra từ quá trình phân tích.
-Hoàn thiện hồ sơ phân tích: Sau khi đã hoàn thiện báo cáo phân tích hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp, một mặt cần cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng. 4.
Khi đọc và phân tích hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam cần chú ý những điểm nào?
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại Việt Nam hiện nay chủ yếu được lập theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) – do Bộ Tài chính ban hành. Đây là nền tảng
pháp lý quan trọng quy định cách thức ghi nhận, trình bày và lập báo cáo tài chính đối
với các doanh nghiệp trong nước. Điểm cần lưu ý:
- VAS mang tính pháp lý cao: Các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ VAS,
trong đó nhiều quy định được thiết kế nhằm phục vụ mục đích quản lý nhà
nước, đặc biệt là về thuế và kiểm soát rủi ro.
- Thiên về nguyên tắc thận trọng và giá gốc:
○ VAS nhấn mạnh việc ghi nhận doanh thu và tài sản một cách thận trọng,
chỉ ghi nhận khi có đầy đủ bằng chứng chắc chắn về quyền sở hữu và
khả năng thu được lợi ích kinh tế.
○ Các tài sản thường được ghi nhận theo giá gốc, ít sử dụng giá trị hợp lý
như trong Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). - Ít linh hoạt hơn IFRS:
○ VAS quy định cụ thể, ít không gian cho ước tính và xét đoán chuyên môn kế toán.
○ Điều này có thể khiến báo cáo tài chính ít phản ánh kịp thời biến động
kinh tế thực tế, đặc biệt trong các ngành đặc thù (ví dụ: bất động sản, tài chính, công nghệ...).
Khi đọc BCTC cần đặc biệt chú ý đến: lOMoAR cPSD| 58815430
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Đây là phần quan trọng để hiểu rõ chính sách
kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng, bao gồm:
○ Phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo hợp đồng, theo giai đoạn, hay khi hoàn thành nghĩa vụ.
○ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Đường thẳng, số dư giảm dần
hay theo sản lượng – ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận. ○
Ghi nhận dự phòng, trích lập rủi ro: Có phù hợp với thực tế hay không.
- Ảnh hưởng đến phân tích tài chính:
○ Việc sử dụng giá gốc thay vì giá thị trường có thể khiến tài sản bị đánh giá thấp.
○ Doanh thu và lợi nhuận có thể bị trì hoãn ghi nhận, làm giảm tính phản ánh kịp thời.
○ Cần thận trọng khi so sánh với các doanh nghiệp quốc tế áp dụng IFRS,
vì các chính sách kế toán có thể khác nhau dẫn đến chênh lệch lớn về số liêụ 5.
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán có
ý nghĩa gì trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp?
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng)
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
hay không. Qua việc xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản của
nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là
thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng
tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho có đủ
lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh và nhu cầu
tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho; có chính sách thích hợp về
thanh toán để vừa khuyến khích được khách hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng dung vốn,...
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết
được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao
động, ngân sách,... về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Các nhà quản lý cũng
đánh giá được năng lực tài chính, mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng
biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động. Qua viêc xem x ̣ ét cơ cấu NV và sự biến
đông c ̣ ủa cơ cấu NV của nhiều kỳ kinh doanh, gắn với điều kiên kinh đoanh cụ thể, ̣
các nhà quản lý sẽ có quyềt định huy động nguồn vốn nào với mức độ bao nhiêu là
hợp lý, bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất. 6.
Hãy trình bày ý nghĩa của hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh
toán tức thời. Khi nào doanh nghiệp được xem là an toàn về khả năng thanh toán?
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát): phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chi tiêu này cho biết: với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không lOMoAR cPSD| 58815430
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng
tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho. Nó cho biết mức độ bảo đảm
về mặt giá trị tài sản thực tế có thể sử dụng của doanh nghiệp cho các khoản nợ. Với
cùng một đơn vị tiền tệ, một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng mấy đồng tài sản
ngắn hạn sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh mức độ đáp ứng nợ ngắn hạn bằng
tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Nghĩa là với lượng tiền và tương đương
tiền hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay)
các khoản nợ ngắn hạn hay không…
=> Một doanh nghiệp được xem là bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi
doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả năng thanh toán 7.
Thế nào là đòn bẩy tài chính? Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi sử dụng đòn bẩy tài chính?
- Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) đó là tỉ số giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay (nợ
phải trả) của doanh nghiệp. Có nhiều công thức xác định đòn bẩy tài chính dựa
theo số liệu trên Bảng cân đối kế toán, song bản chất của chỉ tiêu này là thể
hiện cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ lệ càng cao → đòn bẩy tài chính càng lớn → lợi nhuận có thể tăng mạnh nhưng rủi ro cũng cao hơn
- Lưu ý khi sử dụng dòn bẩy tài chính:
○ Nếu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thấp hơn chi phí lãi vay thì đòn
bẩy tài chính sẽ làm giảm lợi nhuận, thậm chí gây lỗ.
○ Cần đảm bảo dòng tiền đủ để thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn, tránh
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
○ Doanh nghiệp có dòng tiền ổn định thì dễ sử dụng đòn bẩy tài chính
hơn. Ngược lại, nếu lợi nhuận biến động lớn thì nên thận trọng khi vay nợ.
○ Biến động lãi suất (đặc biệt khi vay lãi suất thả nổi) và sự suy giảm thị
trường có thể làm tăng rủi ro tài chính.
○ Nợ dài hạn nên dùng để tài trợ tài sản dài hạn. Hạn chế lệ thuộc quá
nhiều vào nợ ngắn hạn gây áp lực thanh toán. lOMoAR cPSD| 58815430
○ Tỷ lệ nợ quá cao làm giảm độ tin cậy tài chính, gây khó khăn khi kêu
gọi vốn hoặc vay thêm từ ngân hàng. - Nhân x ̣ ét:
○ Khi ROA thấp hoặc biến động mạnh thì cần ưu tiên tài trợ vốn CSH để
nâng cao khả năng thanh toán, góp phần ổn định hoạt động tài chính,
đảm bảo an toàn vốn CSH.
○ Khi ROA cao và ổn định, có thể tăng cường sử dụng vốn vay để tận
dụng lợi thế của điều kiện kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, giúp DN
tăng trưởng nhanh và bền vững. 8.
Thế nào là khả năng sinh lời của doanh nghiệp? Trình bày ý nghĩa và cách tính một số chỉ tiêu
sinh lời chủ yếu như ROA, ROE, ROS.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Nội dung:
▪ Phản ánh mức lợi nhuận mà DN thu được trên 1 đơn vị chi phí hay yếu tố đầu
vào hoặc trên 1 đơn vị yếu tố đầu ra phản ánh kết quả sản xuất.
▪ Biểu hiện cao nhất hiệu quả kinh doanh của 1 DN. Chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa Nguồn dữ liệu 1. ROA LNST / Tổng TS
Chỉ số đo lường mức độ bình quân sinh lời của 1 doanh
nghiệp so với tài sản của nó.
(cho biết 1 đơn vị tài sản
đầu tư đem lại mấy đơn
vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT) 2. ROE
LNST / vốn chủ sở Chỉ số tài chính do khả hữu bình quân năng sinh lời trên mỗi
đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
(cho biết 1 đơn vị vốn
CSH đầu tư đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế) lOMoAR cPSD| 58815430 3. ROS LNst / doanh thu cho biết 1 đơn vị doanh Bảng báo cáo tài chính thuần kinh doanh thu thuần kinh doanh doanh nghiệp
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế -Chỉ số càng cao càng tốt. 9.
Doanh nghiệp vay nợ ngắn hạn càng nhiều càng tốt vì nợ ngắn hạn có lãi suất thấp hơn sẽ giúp
giảm chi phí lãi vay? Doanh nghiệp sử dụng hệ số nợ cao sẽ luôn có chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn
Việc doanh nghiệp vay nợ ngắn hạn với mục tiêu tận dụng mức lãi suất thấp hơn so với nợ dài hạn có
thể giúp giảm chi phí tài chính trong ngắn hạn, tuy nhiên không thể khẳng định rằng vay càng nhiều
càng tốt. Nợ ngắn hạn thường đi kèm với thời gian đáo hạn ngắn, gây áp lực trả nợ lớn trong kỳ và đòi
hỏi doanh nghiệp phải có dòng tiền luân chuyển nhanh và ổn định. Nếu không được quản lý chặt chẽ,
việc phụ thuộc quá mức vào nợ ngắn hạn có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đặc biệt khi điều kiện thị
trường thay đổi như lãi suất tăng, siết tín dụng, hoặc doanh thu bị gián đoạn. Tương tự, việc sử dụng hệ
số nợ cao không đồng nghĩa với việc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ cao hơn so với các doanh
nghiệp khác có điều kiện hoạt động tương đương. Đòn bẩy tài chính chỉ phát huy hiệu quả khi lợi nhuận
tạo ra từ vốn vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn đó. Trong trường hợp ngược lại, nếu doanh nghiệp vay
nợ mà không tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp chi phí vay, ROE sẽ giảm và rủi ro tài chính sẽ gia tăng.
Thậm chí, áp lực chi trả lãi vay còn có thể làm xói mòn lợi nhuận, ảnh hưởng đến tính bền vững trong
dài hạn. Do đó, việc sử dụng nợ – đặc biệt là nợ ngắn hạn – cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng,
phù hợp với chu kỳ kinh doanh, khả năng sinh lời và mức độ ổn định của dòng tiền để đảm bảo hiệu
quả tài chính toàn diện, chứ không nên chỉ nhìn vào lợi ích tức thời của chi phí lãi vay thấp. 10.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Điều này hoàn toàn là tốt? Những công ty hoạt động tốt là những công
ty có lượng hàng tồn kho và lợi nhuận tăng trưởng tương ứng nhau hàng năm?
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao thường được xem là tín hiệu tích cực, cho thấy doanh nghiệp tiêu
thụ hàng hóa nhanh, ít bị ứ đọng và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao,
có thể phản ánh mức tồn kho quá thấp, tiềm ẩn rủi ro thiếu hụt hàng hóa khi nhu cầu tăng đột biến hoặc
khi chuỗi cung ứng gặp trục trặc. Ngoài ra, việc hàng tồn kho và lợi nhuận cùng tăng trưởng theo thời
gian không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của hiệu quả hoạt động. Tồn kho tăng có thể do mở rộng sản
xuất để đáp ứng nhu cầu, nhưng cũng có thể do dự báo sai khiến hàng hóa không tiêu thụ được. Ngược
lại, lợi nhuận tăng trong khi tồn kho giảm có thể phản ánh khả năng quản lý tồn kho tốt hơn, tối ưu hóa
chu trình sản xuất – kinh doanh. Do đó, cần đánh giá hệ số vòng quay tồn kho và sự biến động của hàng
tồn kho trong mối liên hệ với doanh thu, lợi nhuận, đặc điểm ngành và chiến lược hoạt động của doanh
nghiệp để đưa ra nhận định chính xác hơn về hiệu quả kinh doanh. Câu 3,4: Bài tập 1.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính 2.
Đánh giá cấu trúc và cân bằng tài chính 3.
Đánh giá khả năng thanh toán lOMoAR cPSD| 58815430 4.
Đánh giá khả năng sinh lời 5.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh 6.
Đánh giá năng lực hoạt động 7.
Đánh giá dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính 8.
Đánh giá chỉ số tài chính đặc thù của công ty cổ phần