lOMoARcPSD| 58815430
ÔN TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Dạng 1: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn (vốn kinh doanh, vốn lưu động, hàng
tồn kho, các khoản phải thu)
Phương pháp phân tích:
Sử dụng 2 phương pháp:
+ So sánh giữa kỳ này và kỳ trước, với kế hoạch, trung bình ngành (nếu có) của từng chỉ
tiêu phân tích, kết hợp với các thông tin về bối cảnh môi trường kinh doanh, doanh
nghiệp để đưa ra đánh giá phù hợp.
+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách xác định ảnh hưởng của từng nhấn
tố, và xác định hệ quả kinh tế do tốc độ luân chuyển vốn thay đổi.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích tại kỳ phân tích và kỳ gốc của các chỉ tiêu phân
tích:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Tổng Doanh thu và Thu nhập/Vốn kinh doanh
bình quân
Vốn kinh doanh bình quân = (Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ)/2
Tổng doanh thu và thu nhập = Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính +
Thu nhập khác
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Tổng Doanh thu Thu nhập/Vốn lưu động bình
quân
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ)/2
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Số vòng quay vốn lưu động = 365/Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
Kỳ phải thu hàng tồn kho = 365/Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu = Tổng doanh thu thu nhập/Các khoản phải
thu bình quân
Kỳ phải thu bình quân = 365/Hiệu suất sử dụng khoản phải thu
Chỉ tiêu
Kỳ
gốc
Kỳ phân
tích
Chênh lệch
giá trị
Chênh
lệch %
Tổng doanh thu và Thu nhập
Giá vốn hàng bán
lOMoARcPSD| 58815430
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn lưu động bình quân
Hàng tồn kho bình quân
Các khoản phải thu bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Số
vòng quay VLĐ)
Hiệu suất sử dụng HTK (Số vòng quay
HTK)
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu
(số vòng quay các khoản phải thu)
Kỳ tồn kho bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
Bước 2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số vòng quay hàng tồn
kho, kỳ tồn kho bình quân, số vòng quay các khoản phải thu, kỳ phải thu bình quân.
2.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
kho (số vòng quay hàng tồn kho):
- Do ảnh hưởng của hàng tồn kho đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Δ SVtk(HTK) = GVHB0/HTK1 – GVHB0/HTK0
- Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho: Δ
SVtk (GVHB) = GVHB1/HTK1 – GVHB0/HTK1
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kỳ tồn kho bình quân:
- Do ảnh hưởng của hàng tồn kho đến kỳ tồn kho bình quân:
Δ Ktk(HTK) = 365*HTK1/GVHB0– Ktk0
- Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kỳ tồn kho bình quân:
Δ Ktk (GVHB) = Ktk1– 365*HTK1/GVHB0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Δ SV
tk
= Δ SV
tk
(HTK)+ Δ SV
tk
(GV)
lOMoARcPSD| 58815430
Δ K
tk
=
Δ K
tk
(HTK) + Δ K
tk
(GV)
Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
- Nhân tố số bình quân hàng tồn kho: Với điều kiện những nhân tố khác
không đổithì số bình quân HTK ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho. Vì vậy cần có kế hoạch để dự trữ HTK hợp lý.
- Nhân tố giá vốn hàng bán: Với điều kiện những nhân tkhác không đổi thì
GVHBcó ảnh hưởng cùng chiều đến tốc độ hàng tồn kho. Vì vậy DN cần có chiến lược để
gia tăng lượng hàng bán, từ đó tăng GVHB, tăng tốc độ hàng tồn kho.
Xác định vốn tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển HTK
G
tk
(±) = gv
1
x Δ K
tk
Ví dụ:
Dựa vào BCTC của Tổng công ty VICEM 2022, lập bảng phận tích hiệu suất sử dụng hàng
tồn kho như sau:
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch giá trị
%
Gía vốn hàng bán
23,231,565,147,399
25,961,986,362,315
2,730,421,214,916
11.75
Hàng tồn kho bình quân
2,980,926,293,191
4,522,278,633,052
1,541,352,339,861
51.71
Số vòng quay hàng tồn
kho
7.79
5.74
-2.05
Kỳ tồn kho bình quân
47
64
17
Δ SVtk(HTK)
-2.66
Δ SVtk(GVHB)
0.60
Δ SVtk
-2.05
Δ Ktk (HTK)
24
Δ Ktk (GVHB)
-7
Δ Ktk
17
gv1
71,128,729,760
Số vốn lãng phí
1,191,002,101,322
Đánh giá khái quát:
Căn cứ vào bảng phân tích, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ đạt 5.74
vòng, nghĩa là trong kỳ hàng tồn kho quay được 5.74 vòng, giảm so với thời điểm đầu kỳ.
Mặt khác, kỳ tồn kho thời điểm cuối kỳ 64 ngày, tăng 17 ngày so với thời điểm đầu
kỳ, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ thấp hơn thời điểm đầu
kỳ, từ đó sẽ phát sinh tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ, làm giảm khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
Đánh giá chi tiết:
lOMoARcPSD| 58815430
Tác động của nhân tố giá vốn hàng bán:
Nhân tố này có tác động cùng chiều với số vòng quay hàng tồn kho, cụ thể trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng 11.75% đã làm cho số vòng quay
hàng tồn kho tăng 0.6 lần và làm cho kỳ tồn kho bình quân giảm đi 7 ngày.
Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chất khách quan và chủ quan.
Yếu tố khách quan, thị trường tiêu thụ xi măng tại thời điểm cuối kỳ của công ty tăng nên
đã giúp gia tăng lượng hàng đã bán được so với thời điểm đầu kỳ, từ đó làm cho giá vốn
hàng bán tăng lên. Tuy nhiên, do sự khó khăn của thị trường xây dựng và yêu cầu sản xuất
đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường tăng nên việc gia tăng lượng hàng bán chưa được
như kỳ vọng của công ty.
Yếu tố chủ quan có thể từ chính sách bán hàng của công ty.
Tác động của nhân tố hàng tồn kho:
Nhân tố này có tác động ngược chiều với hiệu suất sử dụng hàng tồn kho. Trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, giá trị hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ tăng hơn 51% so với
thời điểm đầu kỳ đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho giảm hơn 2.6 lần, tương ứng tăng
24 ngày tồn kho. Kết quả, đã gây ra lượng vốn lãng phí cho công ty là
1,191,002,101,322 đồng.
Trong bối cảnh doanh thu của doanh nghiệp tăng, công ty thể phải gia tăng lượng tồn kho dự
trữ để phục vụ cho kế hoạch sản xuất, đáp ứng các đơn hàng trong thời gian tới. Mặt khác, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty ở thời điểm cuối kỳ giảm so với đầu kỳ, cho thấy rủi ro
hàng tồn kho đã giảm đi. vậy, việc gia tăng hàng tồn kho trong trường hợp này thể chấp nhận
được.
Tuy nhiên, để hiệu quả sử dụng hàng tồn kho tốt nhất, công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn
kho hợp lý và đẩy mạnh hoạt động bán hàng.
Giải pháp:
- Đẩy mạnh hoạt động bán hàng để làm gia tăng giá vốn hàng bán, giảm hàng tồn kho dự trữ của
DN.
- Lập kế hoạch tồn kho hợp lý, xây dựng định mức tồn kho phù hợp, tránh tồn đọng nhiều. Kếhoạch
tồn kho cần theo sát dự báo bán hàng.
- Quản kho tốt để tránh bị thất thoát, hỏng hàng tồn kho, hoặc hàng tồn kho bị hết hạn sử dụngmà
không biết.
2.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng các khoản
phải thu
lOMoARcPSD| 58815430
Trình tự phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu như sau:
Bước 1: Xác định SV
pt
và K
pt
tại kỳ phân tích và kỳ gốc.
SVpt0 DTT0 SVpt1 = DTT1
Spt0 Spt1
K
pt0
=
Spt0
x 360
K
pt
=
Spt1 x 360
DTT
0
DTT
1
Bước 2: Sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng cụ thể của phân tích:
Δ SVpt = SVpt1 - SVpt0 Δ Kpt = Kpt1 - Kpt0
Bước 3: Sử dụng PP thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số nợ phải thu ngắn hạn bình quân:
- Đến SV
pt
là:
Δ SVpt DTT
0
= - SV pt0
(Spt) Spt1
- Đến K
pt
là:
Δ Kpt (Spt) = Spt1 x 360 - Kpt0
DTT
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố DTT:
- Đến SV
pt
là:
Δ SV
pt
(DTT) = S
pt1
- DTT
0
S
pt1
- Đến K
pt
là:
S
pt1
x 360
Δ Kpt (DTT) = Kpt1 -
DTT
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Δ SV
pt
= Δ SV
pt
(S
pt
)+ Δ SV
tk
(DTT)
Δ K
pt
=
Δ K
pt
(S
pt
) + Δ K
pt
(DTT)
lOMoARcPSD| 58815430
Bước 4: Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
- Nhân tố nợ phải thu ngắn hạn bình quân: Với điều kiện những nhân tố khác khôngđổi thì
nợ phải thu ngắn hạn bình quân ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu. Vì vậy cần có kế hoạch để giảm thiểu nợ phải thu tại DN.
- Nhân tố DTT: Với điều kiện những nhân tố khác không đổi thì DTT ảnh hưởngcùng
chiều đến tốc đluân chuyển các khoản phải thu. vậy DN cần gia tăng lượng hàng
bán, nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu giảm
thời gian thu hồi nợ bình quân.
Bước 5: Xác định vốn tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ thu hồi nợ thay đổi:
PT (±) = d
1
x Δ K
pt
Trong đó, d
1
là doanh thu thuần trung bình ngày của kỳ phân tích.
Ví dụ:
Chỉ tiêu
Kỳ gốc
Kỳ phân tích
Chênh lệch
giá trị
Chênh
lệch %
Doanh thu thuần
26,966,150,00
1,267
29,559,518,82
0,942
2,593,368,819
,675
9.62
Khoản phải thu
1,309,203,668,
180
1,564,059,202,
803
254,855,534,6
23
19.47
Số vòng quay khoản
phải thu
20.60
18.90
-1.70
Kỳ phải thu bình quân
17.72
19.31
2
Δ SVpt(KPT)
-3.36
Δ SVpt(DTT)
1.66
Δ SVpt
-1.70
Δ Kpt (KPT)
3
Δ Kpt(DTT)
-2
Δ Kpt
2
d1
80984983071
Số vốn lãng phí
128,947,758,7
08
Đánh giá: Làm tương t
Dạng 2: Bài tập về phân tích các chỉ tiêu tài chính: Phân tích cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn, tình hình tài trợ, công nợ, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, khả năng
sinh lời.
Bài 1: Phân tích tình hình tài trợ
lOMoARcPSD| 58815430
Chỉ tiêu
Công thức
Năm 2022
Năm
2021
Chênh lệch
giá trị
Chênh lệch
tỷ lệ (%)
1. Hệ số tự tài trợ
tổng quát
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản
2. Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản dài
hạn
3. Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản cố
định
4. Hệ số tự tài trợ
thường xuyên
Nguồn vốn dài
hạn/ Tổng tài sản
dài hạn
5. Hệ số tự tài trợ
tạm thời
Nguồn vốn ngắn
hạn/ Tổng tài sản
ngắn hạn
6. Vốn lưu chuyển
Tài sản ngắn hạn -
Nguồn vốn ngắn
hạn
- Hệ số tự tài trợ tổng quát phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, hệ số
tự tài trợ tổng quát của doanh nghiệp khá thấp và có
xu hướng giảm qua các năm, cho thấy khả năng độc lập về tài chính chưa cao doanh
nghiệp cũng cần cân nhắc cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho chi phí vốn thấp nhất.
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn phản ánh khả ng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủsở
hữu của doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
tăng 0,029 (từ 0,752 lên 0,781) so với năm trước và tương ứng 3,86%. Ta thấy 0,029 <1
cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp thấp dẫn đến mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng giảm.
- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định phản ánh khả năng trang trải bộ phận tài sản cố định đã và
đang đầu tư bằng nguồn tài trợ thường xuyên. Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định tăng 0,063 (từ 1,060 lên 1,123) và chênh lệch 5,94%. Ta thấy 0,063 nhỏ
hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ tạm thời để đầu tư vào một bộ
phận tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
- Hệ số tự tài trợ thường xuyên phản ánh mối quan hệ giữa tài sản dài hạn nguồn vốn
dài hạn trong doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ thường xuyên
tăng 0,022 (từ 0,823 lên 0,845) (nhỏ hơn 1) với tỷ lệ 2,67% tức doanh nghiệp dùng
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành
lOMoARcPSD| 58815430
tài sản dài hạn chứng tỏ đây là dấu hiệu không tích cực, dùng vốn đầu sai mục đích,
nguyên tắc , rủi ro hơn.
- Hệ số tự tài trợ tạm thời giảm 0,228 (từ 1,616 còn 1,388) với tỷ lệ 14,11%, phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bài 2: Phân tích công nợ
a) Quy mô công nợ
Chỉ tiêu
Năm 2021
Năm 2022
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A. Các khoản phải thu
I. Phải thu ngắn hạn
II. Các khoản phải thu dài hạn
Tổng các khoản phải thu
B. Các khoản phải trả
I.Các khoản phải trả ngắn hạn
II. Các khoản phải trả dài hạn
Tổng các khoản phải trả
b) Phân tích cơ cấu công nợ
Chỉ tiêu
Công thức
Năm
2021
Năm
2022
Chênh lệch
giá trị
I. Hệ số các khoản phải
thu
Tổng các khoản phải thu /
Tổng tài sản
1.Ngắn hạn
2. Dài hạn
II. Hệ số các khoản phải
trả
Tổng các khoản phải trả /
Tổng tài sản
1.Ngắn hạn
2.Dài hạn
3. Hệ số các khoản phải
thu so với phải trả
Tổng các khoản phải thu /
Tổng các khoản phải tr
Bài 3: Phân tích khả năng thanh toán
lOMoARcPSD| 58815430
Chỉ tiêu
Công thức
Đầu kì
Cuối kì
Chênh lệch
giá trị
I. Khả năng thanh toán tổng
quát
1. Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả
2,4
2,26
(0,14)
II. Khả năng thanh toán
ngắn hạn
1. Hệ số thanh toán nợ ngắn
hạn
Tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn
hạn
0,62
0,72
0,10
2. Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
(Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn
kho)/Tổng nợ ngắn hạn
0,4
0,43
0,03
3. Hệ số khả năng thanh toán
tức thời
Tiền và các khoản tương đương
tiền/ Tổng nợ ngắn hạn
0,15
0,14
(0,01)
III. Khả năng thanh toán dài
hạn
1. Hệ số khả năng thanh toán
nợ dài hạn
Tài sản dài hạn/Nợ dài hạn
14,02
15,85
1,83
2. Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay/Chi phí lãi vay
4,54
3,13
(1,41)
Nhận xét:
Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát ở cuối kỳ có giảm 0,14 nhưng ta thấy
2,4 và 2,26 đều lớn hơn 2
=> Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có
thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn có tăng nhẹ 0,10 nhưng hệ số vẫn
nhỏ hơn 1 nên
thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu,là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số càng dần về 0, doanh
nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản. Tuy nhiên doan nghiệp đang cải
thiện dần.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh có tăng 0,03 nhưng hệ số
vẫn nhỏ hơn 0,5 phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản
thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0,01 và 2 hệ số
này nhỏ hơn 1 nên tổng
tiền và các khoản tương đương tiền nhỏ hơn tổng nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán tức thời của công ty không được tốt.
lOMoARcPSD| 58815430
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng 1,83 cho
thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp tốt hơn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ở cuối kỳ giảm 1,41 cho
thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp có thể gặp rủi ro
Bài 4: Phân tích kết quả kinh doanh
*Doanh thu:
Doanh thu năm 2022 tăng 2.513.562.705.700đ (tương đương 9,205%) so với năm 2021.
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 3 nghìn tỷ đồng tương đương
với mức tăng 10,993% so với kỳ trước, phần lớn đến từ doanh thu bán xi măng, sau đó là
doanh thu từ bán clinker và các cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
- Các khoản giảm trừ doanh thu có mức tăng khá lớn khoảng 56,994% so với kỳ
trước gây ảnh hưởng đến mức tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 2,5 nghìn tỷ tương đương
khoảng 9,617% so với kỳ trước trong đó doanh thu tài chính giảm phần lớn đến từ việc
giảm lãi chênh lệch tỷ giá
- Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác giảm với mức giảm 30,779%
và 4,737% so với năm 2021.
*Chi phí:
Tổng chi phí tăng từ 26.014.186.051.498đ năm 2021 lên 29.124.860.456.516đ năm 2022
( tương đương 11,958%), vượt quá mức tăng trưởng doanh thu. Trong đó: - Giá vốn
hàng bán tăng hơn 2,7 nghìn tỷ đồng tương đương với 11,753% so với kỳ trước, trong
đó giá vốn xi măng chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngoài ra năm 2022 phát sinh thêm khoản
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khoảng 680 tỷ đồng, năm 2021 khoản này là
âm hơn 1656 tỷ đồng.
- Các chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với mức
tăng tương ứng lần lượt xấp xỉ 6,996%; 21,713%; 12,227%
- Các chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 đều giảm lần lượt
40,876% và 26,791% so với năm 2021 *Lợi nhuận:
Lợi nhuận giảm 745.373.788.371đ ( tương đương 14,334% ) so với năm 2021. Trong đó:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm hơn 137 tỷ đồng tương đương với
mức giảm 3,670%, mặc dù doanh thu kỳ này tăng so với kỳ trước (có thể do mức tăng về
các khoản giảm trừ và mức tăng chi phí)
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm hơn 632 tỷ đồng tương ứng với mức
giảm 43,954% phản ánh doanh thu tăng không đáng kể và chi phí tăng cao hơn.
- Lợi nhuận khác tăng mạnh với mức tăng 88, 619% so với năm 2021. Tuy nhiên số
tiền này không đủ bù đắp cho sự sụt giảm từ lợi nhuận gộp và hoạt động kinh doanh. -
Tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều giảm ở mức 41,514% và 44,570%
so với năm 2021.
=> Tóm lại:
lOMoARcPSD| 58815430
Lợi nhuận giảm do doanh thu tăng không đáng kể và chi phí tăng mạnh. Doanh nghiệp
cần cần xem xét các biện pháp để kiểm soát chi phí, tăng biên lợi nhuận và đa dạng hóa
nguồn doanh thu để cải thiện hiệu suất tài chính trong tương lai.
Bài 5: Phân tích khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Công thức
Đầu
kỳ
Cuối
kỳ
Chênh lệch giá
trị
ROS
LNST/Tổng doanh thu và thu nhập
ROA
LNST/tổng TS bình quân
ROE
LNST/tổng VCSH bình quân
BEP
LNTT&LV/Tổng TS bình quân
EPS
(LNST-Cổ tức trả cổ đông ưu đãi)/số
cổ phần thường đang lưu hành)
Dạng 2:
Xác định tác động của dòng tiền thu vào, chi ra trong từng loại hoạt động đến dòng
lưu chuyển tiền của toàn DN, tìm ra nguyên nhân khiến cho dòng lưu chuyển tiền
của DN dương hay âm, tăng hay giảm. Cụ thể:
** Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương: Tức là tổng dòng tiền thu vào đã lớn
hơn tổng dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy vốn bằng tiền của DN đang tăng
trưởng.
Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh dương, thể hiện hoạt động kinh doanh
của DN tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền cho DN, đó kênh tạo ra sự tăng trưởng
vốn bằng tiền an toàn và bền vững nhất. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
dương sẽ duy trì sự hoạt động của DN, là cơ sở để DN tồn tại và phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, kết quả đó có được do thu lãi
vay hay cổ tức lợi nhuận được chia thì đó cũng là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng
tiền an toàn. Song, kết quả đó có được do thu hồi tiền đầu tư và nhượng bán tài sản
cố định thì đó lại là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương, đó kênh tạo ra sự tăng
trưởng vốn bằng tiền phthuộc vào những người cung cấp vốn. Kênh tạo tiền y
thể hiện trách nhiệm pháp của DN đối với những người cung cấp vốn đang gia
tăng.
lOMoARcPSD| 58815430
** Lưu chuyển tiền thuần âm: Tức là tổng dòng tiền đã thu vào nhỏ hơn tổng dòng
tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vón bằng tiền của DN đang bị giảm sút, làm ảnh
hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của DN.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm, thể hiện DN đang gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; trong việc thu tiền bán hàng
cung cấp dịch vụ. Tình trạng đó kéo dài sẽ tác động tiêu cực đến tình hình tài
chính của DN: vốn bị đọng, vốn bị chiếm dụng gia tăng, nguồn tài trợ tăng, chi phí
sử dụng vốn tăng… DN cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đó.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm, thể hiện năng lực sản xuất, năng
lực kinh doanh của DN đang phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm, thể hiện số tiền huy động từ các n
cung cấp vốn giảm, tình hình đó thể do DN tăng được nguồn tài trợ bên trong hay
nhu cầu cần tài trợ giảm. Phân tích lưu chuyển tiền theo từng hoạt động liên hệ
với các hoạt động giúp các đối tương quan tâm biết được những nguyên nhân, tác
động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền các khoản tương đương
tiền trong kỳ. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong DN, trong một thời
gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền thuần dương thì DN khả năng tồn tại.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của DN được
liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… Khi đó, dòng tiền
thuần từ hoạt động đầu hoạt hoạt động tài chính thể âm nếu DN sử dụng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đtăng cường đầu tư hoàn trả một phần nguồn
vốn đã huy động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58815430
ÔN TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Dạng 1: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn (vốn kinh doanh, vốn lưu động, hàng
tồn kho, các khoản phải thu)
Phương pháp phân tích: Sử dụng 2 phương pháp:
+ So sánh giữa kỳ này và kỳ trước, với kế hoạch, trung bình ngành (nếu có) của từng chỉ
tiêu phân tích, kết hợp với các thông tin về bối cảnh môi trường kinh doanh, doanh
nghiệp để đưa ra đánh giá phù hợp.
+ Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách xác định ảnh hưởng của từng nhấn
tố, và xác định hệ quả kinh tế do tốc độ luân chuyển vốn thay đổi. Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích tại kỳ phân tích và kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Tổng Doanh thu và Thu nhập/Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh bình quân = (Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ)/2
Tổng doanh thu và thu nhập = Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Tổng Doanh thu và Thu nhập/Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ)/2
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Số vòng quay vốn lưu động = 365/Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
Kỳ phải thu hàng tồn kho = 365/Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu = Tổng doanh thu và thu nhập/Các khoản phải thu bình quân
Kỳ phải thu bình quân = 365/Hiệu suất sử dụng khoản phải thu Chỉ tiêu Kỳ
Kỳ phân Chênh lệch Chênh gốc tích giá trị lệch %
Tổng doanh thu và Thu nhập Giá vốn hàng bán lOMoAR cPSD| 58815430 Vốn kinh doanh bình quân
Vốn lưu động bình quân Hàng tồn kho bình quân
Các khoản phải thu bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Số vòng quay VLĐ)
Hiệu suất sử dụng HTK (Số vòng quay HTK)
Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu
(số vòng quay các khoản phải thu) Kỳ tồn kho bình quân Kỳ thu tiền bình quân
Bước 2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến số vòng quay hàng tồn
kho, kỳ tồn kho bình quân, số vòng quay các khoản phải thu, kỳ phải thu bình quân.
2.1 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng hàng tồn
kho (số vòng quay hàng tồn kho): -
Do ảnh hưởng của hàng tồn kho đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Δ SVtk(HTK) = GVHB0/HTK1 – GVHB0/HTK0 -
Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến hiệu suất sử dụng hàng tồn kho: Δ
SVtk (GVHB) = GVHB1/HTK1 – GVHB0/HTK1
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kỳ tồn kho bình quân: -
Do ảnh hưởng của hàng tồn kho đến kỳ tồn kho bình quân:
Δ Ktk(HTK) = 365*HTK1/GVHB0– Ktk0 -
Do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kỳ tồn kho bình quân:
Δ Ktk (GVHB) = Ktk1– 365*HTK1/GVHB0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Δ SVtk = Δ SVtk (HTK)+ Δ SVtk (GV) lOMoAR cPSD| 58815430
Δ Ktk = Δ Ktk (HTK) + Δ Ktk (GV)
Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố -
Nhân tố số dư bình quân hàng tồn kho: Với điều kiện những nhân tố khác
không đổithì số dư bình quân HTK có ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho. Vì vậy cần có kế hoạch để dự trữ HTK hợp lý. -
Nhân tố giá vốn hàng bán: Với điều kiện những nhân tố khác không đổi thì
GVHBcó ảnh hưởng cùng chiều đến tốc độ hàng tồn kho. Vì vậy DN cần có chiến lược để
gia tăng lượng hàng bán, từ đó tăng GVHB, tăng tốc độ hàng tồn kho.
Xác định vốn tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển HTK
Gtk (±) = gv1 x Δ Ktk Ví dụ:
Dựa vào BCTC của Tổng công ty VICEM 2022, lập bảng phận tích hiệu suất sử dụng hàng tồn kho như sau: Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Chênh lệch giá trị % Gía vốn hàng bán
23,231,565,147,399 25,961,986,362,315 2,730,421,214,916 11.75
Hàng tồn kho bình quân 2,980,926,293,191 4,522,278,633,052 1,541,352,339,861 51.71 Số vòng quay hàng tồn 7.79 5.74 -2.05 kho Kỳ tồn kho bình quân 47 64 17 Δ SVtk(HTK) -2.66 Δ SVtk(GVHB) 0.60 Δ SVtk -2.05 Δ Ktk (HTK) 24 Δ Ktk (GVHB) -7 Δ Ktk 17 gv1 71,128,729,760 Số vốn lãng phí 1,191,002,101,322
Đánh giá khái quát:
Căn cứ vào bảng phân tích, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ đạt 5.74
vòng, nghĩa là trong kỳ hàng tồn kho quay được 5.74 vòng, giảm so với thời điểm đầu kỳ.
Mặt khác, kỳ tồn kho ở thời điểm cuối kỳ là 64 ngày, tăng 17 ngày so với thời điểm đầu
kỳ, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ thấp hơn thời điểm đầu
kỳ, từ đó sẽ phát sinh tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ, làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đánh giá chi tiết: lOMoAR cPSD| 58815430
Tác động của nhân tố giá vốn hàng bán:
Nhân tố này có tác động cùng chiều với số vòng quay hàng tồn kho, cụ thể là trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng 11.75% đã làm cho số vòng quay
hàng tồn kho tăng 0.6 lần và làm cho kỳ tồn kho bình quân giảm đi 7 ngày.
Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chất khách quan và chủ quan.
Yếu tố khách quan, thị trường tiêu thụ xi măng tại thời điểm cuối kỳ của công ty tăng nên
đã giúp gia tăng lượng hàng đã bán được so với thời điểm đầu kỳ, từ đó làm cho giá vốn
hàng bán tăng lên. Tuy nhiên, do sự khó khăn của thị trường xây dựng và yêu cầu sản xuất
đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường tăng nên việc gia tăng lượng hàng bán chưa được
như kỳ vọng của công ty.
Yếu tố chủ quan có thể từ chính sách bán hàng của công ty.
Tác động của nhân tố hàng tồn kho:
Nhân tố này có tác động ngược chiều với hiệu suất sử dụng hàng tồn kho. Trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi, giá trị hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ tăng hơn 51% so với
thời điểm đầu kỳ đã làm cho số vòng quay hàng tồn kho giảm hơn 2.6 lần, tương ứng tăng
24 ngày tồn kho. Kết quả, đã gây ra lượng vốn lãng phí cho công ty là 1,191,002,101,322 đồng.
Trong bối cảnh doanh thu của doanh nghiệp tăng, công ty có thể phải gia tăng lượng tồn kho dự
trữ để phục vụ cho kế hoạch sản xuất, đáp ứng các đơn hàng trong thời gian tới. Mặt khác, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty ở thời điểm cuối kỳ giảm so với đầu kỳ, cho thấy rủi ro
hàng tồn kho đã giảm đi. Vì vậy, việc gia tăng hàng tồn kho trong trường hợp này có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, để hiệu quả sử dụng hàng tồn kho tốt nhất, công ty cần có kế hoạch dự trữ hàng tồn
kho hợp lý và đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Giải pháp:
- Đẩy mạnh hoạt động bán hàng để làm gia tăng giá vốn hàng bán, giảm hàng tồn kho dự trữ của DN.
- Lập kế hoạch tồn kho hợp lý, xây dựng định mức tồn kho phù hợp, tránh tồn đọng nhiều. Kếhoạch
tồn kho cần theo sát dự báo bán hàng.
- Quản lý kho tốt để tránh bị thất thoát, hỏng hàng tồn kho, hoặc hàng tồn kho bị hết hạn sử dụngmà không biết. …
2.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng các khoản phải thu lOMoAR cPSD| 58815430
Trình tự phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu như sau:
Bước 1: Xác định SVpt và Kpt tại kỳ phân tích và kỳ gốc. SVpt0 DTT0 SVpt1 = DTT1 Spt0 Spt1 x 360 Kpt0 = Spt0 Kpt = Spt1 x 360 DTT0 DTT1
Bước 2: Sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng cụ thể của phân tích: Δ SVpt = SVpt1 - SVpt0 Δ Kpt = Kpt1 - Kpt0
Bước 3: Sử dụng PP thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số nợ phải thu ngắn hạn bình quân: - Đến SVpt là: Δ SVpt DTT0 = - SV pt0 (Spt) Spt1 - Đến Kpt là: Δ Kpt (Spt) = Spt1 x 360 - Kpt0 DTT0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố DTT: - Đến SVpt là: Δ SVpt (DTT) = Spt1 - DTT0 Spt1 - Đến Kpt là: Spt1 x 360 Δ Kpt (DTT) = Kpt1 - DTT0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Δ SVpt = Δ SVpt (Spt)+ Δ SVtk (DTT)
Δ Kpt = Δ Kpt (Spt) + Δ Kpt (DTT) lOMoAR cPSD| 58815430
Bước 4: Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
- Nhân tố nợ phải thu ngắn hạn bình quân: Với điều kiện những nhân tố khác khôngđổi thì
nợ phải thu ngắn hạn bình quân có ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu. Vì vậy cần có kế hoạch để giảm thiểu nợ phải thu tại DN.
- Nhân tố DTT: Với điều kiện những nhân tố khác không đổi thì DTT có ảnh hưởngcùng
chiều đến tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Vì vậy DN cần gia tăng lượng hàng
bán, nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu và giảm
thời gian thu hồi nợ bình quân.
Bước 5: Xác định vốn tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ thu hồi nợ thay đổi: PT (±) = d1 x Δ Kpt
Trong đó, d1 là doanh thu thuần trung bình ngày của kỳ phân tích. Ví dụ: Chênh lệch Chênh Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích giá trị lệch %
26,966,150,00 29,559,518,82 2,593,368,819 9.62 Doanh thu thuần 1,267 0,942 ,675
1,309,203,668, 1,564,059,202, 254,855,534,6 19.47 Khoản phải thu 180 803 23 Số vòng quay khoản phải thu 20.60 18.90 -1.70 Kỳ phải thu bình quân 17.72 19.31 2 Δ SVpt(KPT) -3.36 Δ SVpt(DTT) 1.66 Δ SVpt -1.70 Δ Kpt (KPT) 3 Δ Kpt(DTT) -2 Δ Kpt 2 d1 80984983071 128,947,758,7 Số vốn lãng phí 08
Đánh giá: Làm tương tự
Dạng 2: Bài tập về phân tích các chỉ tiêu tài chính: Phân tích cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn, tình hình tài trợ, công nợ, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời.
Bài 1: Phân tích tình hình tài trợ lOMoAR cPSD| 58815430
Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Công thức Năm 2022 2021 giá trị tỷ lệ (%) 1. Hệ số tự tài trợ Vốn chủ sở hữu/ tổng quát Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu/ 2. Hệ số tự tài trợ Tổng tài sản dài tài sản dài hạn hạn Vốn chủ sở hữu/ 3. Hệ số tự tài trợ Tổng tài sản cố tài sản cố định định Nguồn vốn dài 4. Hệ số tự tài trợ hạn/ Tổng tài sản thường xuyên dài hạn Nguồn vốn ngắn 5. Hệ số tự tài trợ hạn/ Tổng tài sản tạm thời ngắn hạn Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn 6. Vốn lưu chuyển hạn
- Hệ số tự tài trợ tổng quát phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, hệ số
tự tài trợ tổng quát của doanh nghiệp khá thấp và có
xu hướng giảm qua các năm, cho thấy khả năng độc lập về tài chính chưa cao doanh
nghiệp cũng cần cân nhắc cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho chi phí vốn thấp nhất.
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủsở
hữu của doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
tăng 0,029 (từ 0,752 lên 0,781) so với năm trước và tương ứng 3,86%. Ta thấy 0,029 <1
cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp thấp dẫn đến mức độ
độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng giảm.
- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định phản ánh khả năng trang trải bộ phận tài sản cố định đã và
đang đầu tư bằng nguồn tài trợ thường xuyên. Hệ số tự tài trợ
tài sản cố định tăng 0,063 (từ 1,060 lên 1,123) và chênh lệch 5,94%. Ta thấy 0,063 nhỏ
hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ tạm thời để đầu tư vào một bộ
phận tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.
- Hệ số tự tài trợ thường xuyên phản ánh mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn
dài hạn trong doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ thường xuyên
tăng 0,022 (từ 0,823 lên 0,845) (nhỏ hơn 1) với tỷ lệ 2,67% tức là doanh nghiệp có dùng
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành lOMoAR cPSD| 58815430
tài sản dài hạn chứng tỏ đây là dấu hiệu không tích cực, dùng vốn và đầu tư sai mục đích,
nguyên tắc , rủi ro hơn.
- Hệ số tự tài trợ tạm thời giảm 0,228 (từ 1,616 còn 1,388) với tỷ lệ 14,11%, nó phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bài 2: Phân tích công nợ a) Quy mô công nợ Chênh lệch Chỉ tiêu
Năm 2021 Năm 2022 Số tiền Tỷ lệ (%)
A. Các khoản phải thu
I. Phải thu ngắn hạn
II. Các khoản phải thu dài hạn
Tổng các khoản phải thu
B. Các khoản phải trả
I.Các khoản phải trả ngắn hạn
II. Các khoản phải trả dài hạn
Tổng các khoản phải trả
b) Phân tích cơ cấu công nợ Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu Công thức 2021 2022 giá trị
I. Hệ số các khoản phải
Tổng các khoản phải thu / thu Tổng tài sản 1.Ngắn hạn 2. Dài hạn
II. Hệ số các khoản phải Tổng các khoản phải trả / trả Tổng tài sản 1.Ngắn hạn 2.Dài hạn
3. Hệ số các khoản phải Tổng các khoản phải thu / thu so với phải trả
Tổng các khoản phải trả
Bài 3: Phân tích khả năng thanh toán lOMoAR cPSD| 58815430 Chênh lệch Chỉ tiêu Công thức
Đầu kì Cuối kì giá trị
I. Khả năng thanh toán tổng quát
1. Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả 2,4 2,26 (0,14)
II. Khả năng thanh toán ngắn hạn
1. Hệ số thanh toán nợ ngắn
Tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn 0,62 hạn 0,72 0,10
2. Hệ số khả năng thanh toán
(Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn 0,4 nhanh 0,43 0,03 kho)/Tổng nợ ngắn hạn
3. Hệ số khả năng thanh toán
Tiền và các khoản tương đương tức thời 0,15
tiền/ Tổng nợ ngắn hạn 0,14 (0,01)
III. Khả năng thanh toán dài hạn
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tài sản dài hạn/Nợ dài hạn 14,02 15,85 1,83
2. Hệ số khả năng thanh toán
Lợi nhuận trước thuế và lãi lãi vay 4,54 3,13 (1,41) vay/Chi phí lãi vay Nhận xét:
Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát ở cuối kỳ có giảm 0,14 nhưng ta thấy
2,4 và 2,26 đều lớn hơn 2
=> Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có
thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn có tăng nhẹ 0,10 nhưng hệ số vẫn nhỏ hơn 1 nên
thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu,là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số càng dần về 0, doanh
nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản. Tuy nhiên doan nghiệp đang cải thiện dần.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh có tăng 0,03 nhưng hệ số
vẫn nhỏ hơn 0,5 phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0,01 và 2 hệ số này nhỏ hơn 1 nên tổng
tiền và các khoản tương đương tiền nhỏ hơn tổng nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán tức thời của công ty không được tốt. lOMoAR cPSD| 58815430
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng 1,83 cho
thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp tốt hơn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ở cuối kỳ giảm 1,41 cho
thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp có thể gặp rủi ro
Bài 4: Phân tích kết quả kinh doanh *Doanh thu:
Doanh thu năm 2022 tăng 2.513.562.705.700đ (tương đương 9,205%) so với năm 2021. Trong đó: -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 3 nghìn tỷ đồng tương đương
với mức tăng 10,993% so với kỳ trước, phần lớn đến từ doanh thu bán xi măng, sau đó là
doanh thu từ bán clinker và các cung cấp dịch vụ và doanh thu khác -
Các khoản giảm trừ doanh thu có mức tăng khá lớn khoảng 56,994% so với kỳ
trước gây ảnh hưởng đến mức tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn 2,5 nghìn tỷ tương đương
khoảng 9,617% so với kỳ trước trong đó doanh thu tài chính giảm phần lớn đến từ việc
giảm lãi chênh lệch tỷ giá -
Doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác giảm với mức giảm 30,779%
và 4,737% so với năm 2021. *Chi phí:
Tổng chi phí tăng từ 26.014.186.051.498đ năm 2021 lên 29.124.860.456.516đ năm 2022
( tương đương 11,958%), vượt quá mức tăng trưởng doanh thu. Trong đó: - Giá vốn
hàng bán tăng hơn 2,7 nghìn tỷ đồng tương đương với 11,753% so với kỳ trước, trong
đó giá vốn xi măng chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngoài ra năm 2022 phát sinh thêm khoản
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khoảng 680 tỷ đồng, năm 2021 khoản này là âm hơn 1656 tỷ đồng. -
Các chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với mức
tăng tương ứng lần lượt xấp xỉ 6,996%; 21,713%; 12,227% -
Các chi phí khác và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 đều giảm lần lượt
40,876% và 26,791% so với năm 2021 *Lợi nhuận:
Lợi nhuận giảm 745.373.788.371đ ( tương đương 14,334% ) so với năm 2021. Trong đó:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm hơn 137 tỷ đồng tương đương với
mức giảm 3,670%, mặc dù doanh thu kỳ này tăng so với kỳ trước (có thể do mức tăng về
các khoản giảm trừ và mức tăng chi phí) -
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm hơn 632 tỷ đồng tương ứng với mức
giảm 43,954% phản ánh doanh thu tăng không đáng kể và chi phí tăng cao hơn. -
Lợi nhuận khác tăng mạnh với mức tăng 88, 619% so với năm 2021. Tuy nhiên số
tiền này không đủ bù đắp cho sự sụt giảm từ lợi nhuận gộp và hoạt động kinh doanh. -
Tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều giảm ở mức 41,514% và 44,570% so với năm 2021. => Tóm lại: lOMoAR cPSD| 58815430
Lợi nhuận giảm do doanh thu tăng không đáng kể và chi phí tăng mạnh. Doanh nghiệp
cần cần xem xét các biện pháp để kiểm soát chi phí, tăng biên lợi nhuận và đa dạng hóa
nguồn doanh thu để cải thiện hiệu suất tài chính trong tương lai.
Bài 5: Phân tích khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức
Đầu Cuối Chênh lệch giá kỳ kỳ trị ROS
LNST/Tổng doanh thu và thu nhập ROA LNST/tổng TS bình quân ROE LNST/tổng VCSH bình quân BEP
LNTT&LV/Tổng TS bình quân EPS
(LNST-Cổ tức trả cổ đông ưu đãi)/số
cổ phần thường đang lưu hành) Dạng 2:
Xác định tác động của dòng tiền thu vào, chi ra trong từng loại hoạt động đến dòng
lưu chuyển tiền của toàn DN, tìm ra nguyên nhân khiến cho dòng lưu chuyển tiền
của DN dương hay âm, tăng hay giảm. Cụ thể:
** Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương: Tức là tổng dòng tiền thu vào đã lớn
hơn tổng dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của DN đang tăng trưởng.
Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh dương, thể hiện hoạt động kinh doanh
của DN tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền cho DN, đó là kênh tạo ra sự tăng trưởng
vốn bằng tiền an toàn và bền vững nhất. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
dương sẽ duy trì sự hoạt động của DN, là cơ sở để DN tồn tại và phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, kết quả đó có được do thu lãi
vay hay cổ tức lợi nhuận được chia thì đó cũng là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng
tiền an toàn. Song, kết quả đó có được do thu hồi tiền đầu tư và nhượng bán tài sản
cố định thì đó lại là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương, đó kênh tạo ra sự tăng
trưởng vốn bằng tiền phụ thuộc vào những người cung cấp vốn. Kênh tạo tiền này
thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với những người cung cấp vốn đang gia tăng. lOMoAR cPSD| 58815430
** Lưu chuyển tiền thuần âm: Tức là tổng dòng tiền đã thu vào nhỏ hơn tổng dòng
tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vón bằng tiền của DN đang bị giảm sút, làm ảnh
hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của DN.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm, thể hiện DN đang gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; trong việc thu tiền bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Tình trạng đó kéo dài sẽ tác động tiêu cực đến tình hình tài
chính của DN: vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng gia tăng, nguồn tài trợ tăng, chi phí
sử dụng vốn tăng… DN cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đó.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm, thể hiện năng lực sản xuất, năng
lực kinh doanh của DN đang phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm, thể hiện số tiền huy động từ các nhà
cung cấp vốn giảm, tình hình đó có thể do DN tăng được nguồn tài trợ bên trong hay
nhu cầu cần tài trợ giảm. Phân tích lưu chuyển tiền theo từng hoạt động và liên hệ
với các hoạt động giúp các đối tương quan tâm biết được những nguyên nhân, tác
động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền trong kỳ. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong DN, trong một thời
gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền thuần dương thì DN có khả năng tồn tại.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của DN được
liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… Khi đó, dòng tiền
thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt hoạt động tài chính có thể âm nếu DN sử dụng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh để tăng cường đầu tư và hoàn trả một phần nguồn vốn đã huy động.