Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

90 45 lượt tải Tải xuống
1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại
1.1.1. Thế nào là xuất khẩu?
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài; một hệ thống bán
hàng hơn một hành vi bán hàng riêng lẻ. Các hoạt động xuất khẩu thường quy
chuyên nghiệp, cùng mục tiêu phát triển lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định thị trường và nâng cao đời sống của người dân. Xuất khẩu
mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động kinh doanh. Mở rộng xuất khẩu để tạo sự phát triển
mạnh mẽ hơn cho nhập khẩu, thúc đẩy các bên liên quan về lĩnh vực kinh tế tập trung theo
hướng xuất khẩu, khuyến khích mở rộng xuất khẩu để giúp các bên về lĩnh vực kinh tế giải
quyết vấn đề công ăn việc làm và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022
1.1.2. Thế nào là nhập khẩu?
Nhập khẩu hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa trên thị trường quốc tế.
quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thông qua nguyên tắc trao đổi ngang giá và lấy
tiền tệ môi giới. Quy trình nhập khẩu không phải là hình thức được thực hiện riêng lẻ
cần phải có một hệ thống tổ chức buôn bán bên trong lẫn bên ngoài liên kết chặt chẽ với nền
kinh tế quốc gia.
1.1.3. Cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại ( Balance of trade ) gọi tắt là BOT hay còn gọi là xuất khẩu ròng,
thặng dư thương mại. BOT ghi lại các thông tin về những thay đổi trong xuất, nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian có thể tính theo quý hoặc năm.
Các số liệu về cán cân thương mại có ý nghĩa lớn và quan trọng để đánh giá mức độ
về sự phát triển của quốc gia. Sau đây là các chỉ số về cán cân thương mại:
Khi mức chênh lệch > 0, cân cân thương mại sẽ có thặng dư.
Khi mức chênh lệch < 0, cân cân thương mại là thâm hụt.
Khi mức chênh lệch = 0, thì cán cân thương mại được coi là cân bằng.
1.2. Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay, ngành xuất nhập khẩu đang nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế của Việt Nam. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì phải mở cửa giao lưu buôn bán
với các nước trên thế giới. Sau khi chiến tranh gây ra để lại nhiều hậu quả, Việt Nam đã bắt
đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do đó, nhập khẩu rất quan trọng đối với việc khôi
phục nền kinh tế tiến tới công nghiệp hóa hiện đại hóa quốc gia. Sau đây các chức
năng, vai trò cụ thể mà xuất - nhập khẩu đã mang lại:
Nhờ vào việc thực hiện tốt các hoạt động xuất nhập khẩu, mức độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam thường xuyên tăng cao, ổn định. Đã sánh ngang được với nhiều quốc
gia trên thế giới
Hoạt động xuất nhập khẩu còn tăng khả năng thu thêm ngoại tệ, tăng ngân sách cho
nhà nước, cái thiện cán cân thương mại, kích thích đổi mới công nghệ tiếp cận
được nhiều những hoạt động, hình thức kinh doanh mới hơn, đạt nhiều hiệu quả.
Tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người đang trong độ tuổi lao động với mức thù
lao ổn định, thu hút hàng triệu lao động. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu bổ
sung các hàng hóa, vật phẩm trong nước không thể sản xuất nhằm phục vụ nâng
cao đời sống người dân, đảm bảo sự ổn định bền vững. Kích thích sự cạnh tranh
giữa hàng hóa nội nhập và ngoại nhập.
Hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện tạo điều kiện cho hàng hóa đến với nhiều thị
trường rộng lớn khác nhau. Mở ra nhiều cơ hội giao thương, thúc đẩy hợp tác đa quốc
gia, tăng cường hội nhập kinh tế và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Tăng cường hội nhập kinh tế của Việt Nam thông qua xuất khẩu được nêu ở đây: Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 20 lần từ năm 2000 đến nay. Tỷ trọng xuất
khẩu của quốc gia này trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng từ 40% vào năm
2000 lên 70% vào năm 2022. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã lan
rộng sang nhiều quốc gia và khu vực.
Tổng quan cho thấy, xuất khẩu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 16,5% đến 370 tỷ USD vào
năm 2023. Nếu mục tiêu này được đạt được, xuất khẩu sẽ đóng góp khoảng 19 phần trăm vào
GDP của Việt Nam vào năm 2023. Các loại hình thức xuất nhập khẩu
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu
1.2.1.a. Xuất khẩu trực tiếp
Với loại xuất khẩu trực tiếp này, bên bán hàng và bên mua hàng sẽ ký hợp đồng ngoại
thương trực tiếp. Hợp đồng ngoại thương giữa hai bên này phải tuân thủ luật mua bán quốc tế
của cả hai quốc gia.
Hầu hết các loại hình doanh nghiệp hiện tại sẽ phù hợp với loại hình xuất khẩu trực
tiếp này. Các doanh nghiệp thể tự chủ trong hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài ra, đây
cũng là một lựa chọn tốt cho các công ty muốn tạo dấu ấn trên trường quốc tế.
1.2.1.b. Xuất khẩu gián tiếp ( ủy thác xuất khẩu )
Xuất khẩu gián tiếp liên quan đến xuất khẩu trực tiếp. Các thuật ngữ khác chỉ ra rằng
xuất khẩu gián tiếpủy thác xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp đồng nghĩa với xuất khẩu gián
tiếp. Các thuật ngữ khác đề cập đến xuất khẩu gián tiếp. Người sở hữu hàng hóa sẽ ủy thác nó
cho một đơn vị khác, được gọibên nhận ủy thác, để chi trả tiền hành xuất khẩu hàng hóa.
Bên chủ hàng sẽ phải hợp đồng với bên nhận ủy thác trước khi thực hiện loại hình xuất
khẩu này. Sau đó, thương nhân nước ngoài sẽ nhận hàng hóa và thanh toán từ đơn vị nhận ủy
thác này. Cuối cùng, chủ sẽ trả cho họ phí ủy thác xuất khẩu.
1.2.1.c. Gia công hàng xuất khẩu
Lọai hình này cho phép các công ty trong nước nhận nguyên liệu sản xuất (nguyên
liệu thô, máy móc) từ nước ngoài. Doanh nghiệp nhận gia công sử dụng các máy móc phù
hợp để biến đổi và sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, cuối cùng thành phẩm sẽ
được xuất khẩu sang các nước do công ty đặt hàng chỉ định. Loại hình này thường được các
nước đang phát triển nguồn lao động dồi dào áp dụng vì đem đến nhiều lợi ích như điều
kiện cho phép các nước tiếp cận công nghệ mới,tạo việc làm cho lực lượng lao động quốc
gia.
1.2.1.d. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ được phép khi hàng hóa được sản xuất để phục vụ cho doanh
nghiệp nước ngoài, nhưng hàng hóa được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị do doanh
nghiệp nước ngoài yêu cầu. Các công ty trong nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
được gọi là doanh nghiệp xuất khẩu. thể hiểu được rằng đây một hình thức xuất khẩu
trong đó các nhà cung cấp hàng hóa trong nước bán sản phẩm của họ cho thương nhân
nước ngoài trước khi vận chuyển chúng đến lãnh thổ của họ hoặc nơi họ yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ bao gồm:
Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật thừa;
phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công;
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan.
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận
hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
1.2.1.e. Tạm xuất tái nhập
Các hàng hóa được xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và nhập khẩu lại vào các khu vực đặc
biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
được gọi tạm xuất hoặc tái nhập hàng hóa. Đây loại xuất khẩu hàng hóa chỉ được
xuất khẩu ra nước ngoài trong một thời gian ngắn, mang tính tạm thời, sau đó lại được nhập
trở về Việt Nam.
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu
1.2.2.a. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa mà bên nhập khẩu trực tiếp giao
dịch với bên xuất khẩu mà không thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Trong hình thức nhập
khẩu này, bên nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tất cả các thủ tục liên quan đến quá trình nhập
khẩu, bao gồm:
Tìm kiếm nhà cung cấp hàng hoá
Ký kết hợp đồng mua bán
Xin giấy phép nhập khẩu
Làm thủ tục hải quan
Vận chuyển hàng hóa về nước
Thanh toán cho nhà cung cấp
Nhập khẩu trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm
năng lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp nàythể tự mình thực hiện các
thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi phínâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.2.2.b. Nhập khẩu ủy thác (gián tiếp)
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức người nhập khẩu không giao dịch trực tiếp với người
xuất khẩu mà nhập khẩu hàng hóa thông qua trung gian.Người trung gian này có thể là công
ty thương mại, đại lý hoặc đại lý. Trong hình thức nhập khẩu này, người trung gian chịu trách
nhiệm về mọi thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu. Người nhập khẩu chỉ cần cung cấp
những thông tin cần thiết cho bên trung gian bên trung gian sẽ xử mọi thủ tục nhập
khẩu.
Nhập khẩu gián tiếp phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có kinh nghiệm và năng lực
xuất nhập khẩu. Các công ty này thể thuê ngoài các thủ tục liên quan đến quy trình nhập
khẩu cho các trung gian để tiết kiệm thời gian, công sức đồng thời giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.c. Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự hợp tác kỹ thuật tự nguyện giữa các
công ty (bao gồm ít nhất một công ty xuất nhập khẩu trực tiếp) để phối hợp các kỹ năng và kỹ
thuật nhằm cùng phân phối hàng hóa và đề xuất các chính sách, biện pháp liên quan đến hoạt
động nhập khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo hướng đôi bên cùng có
lợi và chia sẻ lãi lỗ.
Hình thức nhập khẩu liên doanh có đặc điểm sau: Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh
ít rủi ro hơn so với tự nhập khẩu mỗi bên liên doanh nhập khẩu chỉ cần góp một số vốn
nhất định bên cạnh đó quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhập khẩu các bên cũng sẽ tăng tỷ
lệ thuận với số vốn góp, việc phân bổ chi phí và thuế tiêu thụ sẽ được xác định theo tỷ lệ đầu
tư, lãi lỗ của hai bên sẽ được phân chia theo hợp đồng dựa trên số tiền của mỗi khoản được
thêm vào số tiền đầu tư phải chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp liên doanh nhập khẩu, công ty nhận hàng được tính kim ngạch
xuất nhập khẩu khi đưa hàng hóa ra thị trường tiêu thụ, doanh thu chỉ được tính theo số
lượng hàng hóa tính theo tỷ lệ góp vốn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài. Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết
phải là doanh nghiệp Nhà nước).
1.2.2.d. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất khi các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa vào Việt
Nam một thời gian ngắn nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Nhập khẩu hàng hóa nhưng không để sử dụng trong nước mà để xuất khẩu để kiếm lợi nhuận
ở một quốc gia khác. Mục tiêu của giao dịch này là mua và bán hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích kiếm được nhiều ngoại tệ hơn số tiền ban đầu đã đầu tư. Khi thực hiện
tạm nhập tái xuất, công ty phải ký hai hợp đồng khác nhau: một hợp đồng mua hàng với
thương nhân nước xuất khẩu và một hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
1.2.2.e. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là khi bên nhập khẩu (bên nhận gia công) nhập khẩu hàng hóa từ
người xuất khẩu (bên đặt gia công) về để gia công theo hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
1.2.3. Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)
Counter trade là hình thức thương mại đối lưu các bên tham gia sẽ trao đổi hàng
hoá hay dịch vụ với nhau thay vì tiền tệ và hình thức này phù hợp với các quốc gia đang phát
triển với cơ sở tín dụng hay ngoại hối hạn chế. Hình thức này được chia thành các loại sau :
1.2.3.a. Hàng đổi hàng (Barter)
Hình thức này đã có từ lâu, có nghĩa là mặt hàng này có giá trị tương đương với mặt
hàng khác. Tuy nhiên, hàng hóa đem trao đổi ngày nay không phải lúc nào cũng giá trị
tương đương. Trao đổi hàng hóa giá trị không tương đương đã đang được thực hiện
trong hoạt động thương mại quốc tế đang trở nên phổ biến hơn. Để vào giá trị chênh
lệch trong những trường hợp này, thường phải chi một phần. Các hàng hóa không thể chia
nhỏ được thường được trao đổi bằng phương pháp này.
1.2.3.b. Bù trừ (Compensation)
Đối với hình thức này, hai bên không thanh toán bằng tiền mặt trao đổi với nhau
hàng hóa hoặc dịch vụ giá trị tương đương nhau. Giá trị còn sẽ được thanh toán theo
yêu cầu của bên chủ nợ sau khi bù trừ giá hàng hoá với nhau.Bù trừ có thể bao gồm: Bù trừ
trước, còn được gọi là bù trừ trước, theo hợp đồng quy định rằng một bên giao hàng trước và
bên kia chỉ giao hàng sau khi nhận hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong một
giao dịch song hành, hai bên tiến hành giao hàng trong một thời gian nhất định. Mặc dù giá
trị hàng giao có thể khác nhau, nhưng không ai giao trước người khác.
1.2.3.c. Mua đối ứng (counter – purchasing)
Việc mua bán nhà máy và máy móc thường xảy ra khi bên mua không có tiền. Trong
trường hợp này, hai bên thường hợp đồng mua hàng hoá. Có nghĩa bên cung cấp nhà
máy hoặc máy móc thiết bị phải mua lại một loại hàng hoá nào đó từ bên nhập khẩu máy móc
hoặc nhà máy với giá trị bằng giá trị của máy móc hoặc nhà máy đã bán. Mỗi bên ký một văn
bản ghi nhớ, trong đó một bên cam kết nhập khẩu hàng hóa của bên kia sau khi xuất khẩu.
Nhưng lưu ý là bản ghi nhớ không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không bị ràng buộc như
hợp đồng, cho nên lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.
1.2.3.d. Mua lại (buying – back)
Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ sáng chế hoặc quyết kỹ thuật cho bên kia,
đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản xuất ra.
1.2.3.e. Chuyển nợ (switch)
Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền.
1.2.3.f. Bồi hoàn (offset)
Điều này liên quan đến việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ để đổi lấy những ân huệ. Về
lĩnh vực quân sự, bên cung cấp hàng quân sự thường được gọi bằng một số đặc điểm quân sự
tương tự như bên nhập khẩu hàng quân sự.
2.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-
2023
2.1. Tổng quan
2.1.1. Năm 2020
Nhìn chung trong năm 2020 mặc phải hứng chịu với tình trạng dịch bệnh hết sức
khó khăn và rắc rối. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn một trong những nước phát triển tốt so với
các nước trong khu vực quốc tế. Với GDP 346,6 tỷ USD tăng 2,91% (mức tăng trưởng
dương).
Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%.
Khu công nghiệp và xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%.
Khu vực dịch vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, dịch tả lợn châu Phi dịch
COVID-19, năm 2020 là một năm đầy thử thách đối với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Các yếu tố này đã gây ra những khó khăn cho việc sản xuất thương mại nông sản trong
nước và quốc tế.Tuy nhiên nhờsự chỉ đạo đúng đắn của đảng và nhà nước cùng sự chung
tay đồng lòng của dân tộc ta từ những thách thức đã có thể chuyển biến thành những
hội điều đó đã được chứng minh khi nông nghiệp Việt Nam đã thể hiện vai trò là trụ đỡ, cứu
cánh của nền kinh tế với mức tăng trưởng 2,68% (cao hơn 2,01% so với năm 2019) đã chiếm
13,5% vào tổng giá trị gia tăng của cả nền kinh tế. Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
thủy sản đều đạt mức tăng trưởng vượt trội so với năm 2019, đạt 2,55%, 2,82% 2,82%
trong năm 2020. Đây là những ngànhvai trò rất lớn trong việc giúp nền kinh tế Việt Nam
duy trì tốc độ tăng trưởng dương trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Ở khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng là 3,98%. Ngành công nghiệp chế
biến chế tạo với mức tăng 5,82% đã đóng một vai trò chủ chốt trong việc phát triển của
nền kinh tế trong khu vực này. Mặt khác, còn có một vài ngành sản xuất công nghiệp bao gồm
một số ngành sản xuất như sản xuất thuốc, dược liệu và hóa dược ,... cũng đóng góp một phần
trong việc đẩy mạnh ngành công nghiệp xây dựng phát triển khả quan tại tình hình dịch
Covid-19.
Trong lĩnh vực về dịch vụ vào năm 2020, tổng mức bán lẻ của hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng trong 6 tháng đầu so với cùng kỳ năm trước thì giảm 1,2%, Tốc độ tăng của
lĩnh vực thương mại trong nước đã có sự cải thiện đáng kể trong 6 tháng cuối năm, đạt 6,2%,
giúp lĩnh vực này cả năm tăng 2,6%.
So với năm ngoái, ngành bán lẻ bán buôn mức tăng trưởng 5,53%. Ngành tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm cũngsự tăng trưởng ấn tượng với 6,87%. Ngược lại, ngành
vận tải, kho bãi chịu ảnh hưởng tiêu cực và giảm 1,88%. Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống bị
ảnh hưởng nặng nề nhất với mức giảm 14,68%.
2.1.2. Năm 2021
Tiếp tục trên đà phát triển của năm 2020, ở năm 2021 chúng ta vẫn tiếp tục duy trì ổn
định nền kinh tế. Các vấn đề về dịch bệnh thời tiết như dịch tả lợn Châu Phi, hạn hán,
xâm nhập mặn,... đang dần được khắc phục và trở nên ổn định. Mặt khác vào năm 2021 dịch
Covid-19 lại phát triển và phát triển thành một loại biến chủng mới nguy hiểm hơn điều này
đã gây cản trở, ảnh hưởng đến việc phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong quý
3, nền kinh tế suy giảm với mức báo động đỏ với GDP giảm đến 6,02%. Tuy nhiên với sự
dẫn dắt đồng lòng của Đảng, nhà nước dân tộc, Việt Nam vẫn nỗ lực duy trì tăng
trưởng GDP dươngthậm chí là đạt kỷ lục mới ở khu vực xuất khẩu Việt Nam đã lọt vào
nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.
Tổng GDP của Việt Nam năm 2021 đạt 366,1 tỷ USD. So với năm 2020 thì GDP năm
2021 tăng 2,58% với:
Quý 1 (3 tháng đầu) tăng 4,72%.
Quý 2 (từ tháng 4 đến tháng 6 trong năm) tăng 6,73%.
Quý 3 (từ tháng 7 đến tháng 9 trong năm) giảm 6,02%.
Quý 4 (từ tháng 10 đến hết năm) tăng 5,22%.
Bảng 2. Tốc độ tăng hoặc giảm GDP các quý năm 2021
Năm 2021, toàn nền kinh tế có mức tăng trưởng chung khá cao. Trong đó, vùng nông,
lâm nghiệp và thủy sản đạt được 19,37% tổng giá trị gia tăng, vùng công nghiệp và xây dựng
chiếm 63,80% vùng dịch vụ chiếm 22,23%. Đây những khu vực đóng góp quan
trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong năm 2021
Với mức tăng trưởng 2,9%, lĩnh vực nông, lâm và thủy sản đã trở thành bệ đỡ của nền
kinh tế trong năm 2021, vượt qua mức tăng 2,58% của toàn nền kinh tế. Trong thời kỳ dịch
bệnh diễn biến nguy hiểm và phức tạp ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ được mức
tăng trưởng.
Trong năm 2021, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đều có mức tăng trưởng
khả quan. Ngành nông nghiệp tăng 3,18% và góp phần 0,29% vào toàn bộ giá trị gia tăng của
cả nền kinh tế. Lĩnh vực lâm nghiệp tăng 3,88% và đóng góp 0,02%. Lĩnh vực thủy sản tăng
1,73% và đem lại 0,05%. Đây là những ngành có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát
triển kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Lĩnh vực công nghiệp xây dựng tăng 4,05% mang lại 63,08% vào tốc độ tăng
tổng giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế. Tại lĩnh vực này ngành chế biến, chế tạo tiếp tục
giữ vai trò chủ chốt đóng vai trò động lực thúc đẩy với tốc độ tăng 6,37%, ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 5,24%. Ngược lại sản lượng dầu mỏ thô khai thác giảm 5,7% cùng khí
đốt thiên nhiên dạng khí giảm 19,4% dẫn đến tổng ngành khai khoáng giảm 6,21%. Với mức
tăng trưởng 0,63%, ngành xây dựng đã đem lại 0,05 điểm phần trăm cho nền kinh tế.
Khu vực thương mại và dịch vụ đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, bởi dịch
hạn chế tiếp xúc và tụ tập nên khu vực này đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ngành bán lẻmức giảm nhẹ 0,21% so với năm ngoái. Ngành vận tải kho bãi chịu
tổn thất nghiêm trọng và giảm 5,02%. Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống bị sụt giảm đáng kể
với 20,81%. Ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong khu vực thương mạidịch vụ, đạt 42,75%. Ngành tài chính, ngân hàng bảo hiểm
cũng có sự tăng trưởng ấn tượng với 9,42%. Ngành thông tin và truyền thông tăng 5,97%.
Năm 2021, nền kinh tế Việt Nam có cơ cấu theo các khu vực như sau: Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 12,36% vào GDP. Khu vực công nghiệp và xây dựng đóng
góp 37,86% vào GDP. Khu vực dịch vụ đóng góp 40,95% vào GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm đóng góp 8,83% vào GDP.
Bảng 3. Cơ cấu GDP năm 2021
2.1.3. Năm 2022
Năm 2022 kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi phải đối mặt với nhiều thử thách
lớn. Lạm phát đạt đỉnh cao trong nhiều thập kỷ, thiên tai, mưa bão, hạn hán không có quy tắc,
buộc các quốc gia phải siết chặt kiểm soát chính sách tiền tệ. Đặt biệt chính diễn biến
cạnh tranh chiến lược, chính trị vô cùng gay gắt giữa U-Crai-Na và Nga.
Với quý 1 tăng 5,05%, quý 2 tăng 7,83%, quý 3 tăng 13,71%, quý 4 tăng 5,92%, năm
2022 nền kinh tế Việt Nam ước tính đạt mức tăng trưởng 8,02% so với năm 2021. Đây là giai
đoạn nền kinh tế hồi phục mạnh mẽ.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78% .
Khu vực dịch vụ tăng 9,99%.
Năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự tăng trưởng ổn định, đóng vai
trò trụ đỡ của nền kinh tế. Với tổng GDP khu vực tăng 3,36%, khu vực này đã chiếm 5,11%
tổng giá trị tăng thêm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Năm 2022, các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt được mức tăng trưởng
cao, với mức GDP tăng 2,88%, 6,13% 4,43%. Những ngành này đã chiếm 0,27, 0,03
0,12 điểm phần trăm trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế.
Với mức tăng trưởng 7,78%, khu vực công nghiệp và xây dựng là khu vực có sự phát
triển mạnh mẽ nhất trong năm 2021. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành
đóng góp lớn nhất cho nền kinh tế, với mức tăng trưởng 8,10%. Ngành cung cấp nước, quản
xử rác thải, nước thải cũng mức tăng trưởng tốt, đạt 7,45%, góp phần 0,04%
vào tổng giá trị tăng thêm. Ngành sản xuất phân phối điện tăng 7,05%, góp phần
0,26%. Ngành khai khoáng tăng 5,19%, và góp phần 0,17%. Ngành xây dựng tăng 8,17%, và
góp phần 0,59%.
Ở năm 2022 khu vực dịch vụ phục hồi và phát triển với GDP tăng 9,99% với:
Ngành bán lẻ tăng 10,15% so với năm 2021.
Ngành vận tải kho bãi tăng 11,93%.
Ngành thông tin và truyền thông tăng 7,08%.
Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 40,61% đây là con số phần trăm cao nhất trong
khu vực dịch vụ.
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,03%.
Ngành y tế hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6% do dịch bệnh Covid-19 đã giảm
nên ngành này giảm so với năm 2021.
Bảng 4. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam năm 2022 theo các khu vực như sau: Khu vực nông, lâm
nghiệp thủy sản góp phần 11,88% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khu vực công
nghiệp xây dựng góp phần 38,26% vào GDP. Khu vực dịch vụ góp phần 41,33% vào
GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm góp phần 8,53% vào GDP.
Bảng 5. Cơ cấu GDP năm 2022
2.1.4. Năm 2023
Quý 1 năm 2023, tổng GDP quý 1 năm 2023 ước tính tăng 3,32% so với quý 1 năm
2022. Với:
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với GDP tăng 2,52% đã đóng góp 8,85% vào
mức gia tăng chung. Với ngành nông nghiệp tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước. Ngành
lâm nghiệp tăng 3,66% và ngành thủy sản tăng 2,68%.
Khu vực công nghiệp xây dựng suy giảm 0,82% làm mất đi 0,28 điểm phần trăm
trong giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế so với quý 1 năm trước. Trong đó:
Ngành công nghiệp chế biến và chế tạo giảm 0,37%.
Ngành khai khoáng giảm 5,6%.
Trong quý 1 năm 2023, khu vực dịch vụ mức tăng trưởng GDP cao nhất, đạt
9,03%, và góp phần lớn nhất vào tốc độ tăng trưởng chung, chiếm 95,91%. Trong đó, dịch vụ
lưu trú ăn uống ngành tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đạt 25,98% so với cùng kỳ
năm trước. Các ngành bán buôn bán lẻ, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, vận
tải, kho bãi, thông tin và truyền thông đều ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với tỷ lệ tăng
lần lượt là 8,09%, 7,65%, 6,85% và 1,5%.
Năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có cơ cấu theo các khu vực như sau: Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 11,66% vào GDP. Khu vực công nghiệp và xây dựng đóng
góp 35,47% vào GDP. Khu vực dịch vụ đóng góp 43,65% vào GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm đóng góp 9,22% vào GDP.
Bảng 6. Tình hình kinh tế xã hội quý 1 của Việt Nam năm 2023
Quý 2 năm 2023, quý 2 năm 2023 GDP ước tính tăng 4,14% so với cùng kỳ năm
trước.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,3%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,5%.
Khu vực dịch vụ tăng mạnh với 6,1%.
Tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2023:
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thăng 3,07%.
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,13%.
Lĩnh vực dịch vụ tăng 6,33%.
Cơ cấu kinh tế trong nửa năm 2023:
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,32%.
Lĩnh vực dịch vụ chiếm 43,25%.
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,62%.
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,81%.
Bảng 7. Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023
2.2. Nhận xét chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế của việt nam từ năm 2020 – 2023
Báo cáo cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang chậm lại từ 8% năm 2020
xuống còn 3,7% trong 6 tháng đầu năm 2023.
Vào năm 2020 khi toàn bộ thế giới đang trong tình trạng dịch bệnh khó khăn thì Việt
Nam một trong số ít các nước duy trì được GDP với mức tăng trưởng dương tăng
trưởng ổn định. Với mức tăng trưởng GDP ấn tượng 2,91%, Việt Nam đã vượt mặt Xin-
Ga-Po và Ma-Lai-Xi-A và trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, vượt
xa nhiều nước khác trên thế giới.
Năm 2021 ở năm này Việt Nam gặp nhiều thử thách nổi bật là vào quý 3, nền kinh tế
suy giảm với GDP giảm đến 6,02%. Tuy nhiên dưới sự kiểm soát dịch bệnh kinh tế đã
chuyển biến tốt. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò động lực. Ngành
dịch vụ đang có chuyển bến phục hồi sau thời kỳ cách ly của dịch bệnh.
Năm 2022 Nền kinh tế chậm lại còn 3,7% trong trong nửa năm do diễn biến chính trị
biến động bất ngờ, thiên tại, hậu quả của dịch bệnh vẫn còn sót lại. Tuy nhiên trước những
biện pháp lãnh đạo đúng đắn đã đưa nền kinh tế dần phục hồi ổn định.
Do khu vực dịch vụ bị suy giảm, giá cả lãi suất tăng cao ảnh hưởng đến các nhà
đầu hộ gia đình, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2023 được dự báo sẽ
giảm xuống còn 6,3%. Tuy nhiên, kinh tế sẽ tăng tốc trong nửa cuối nămnhững năm tiếp
theo, do lạm phát trong nước có thể giảm dần từ năm 2024 trở đi
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2020 - 2023 là một quá trình
không đều, phản ánh sự thích ứng và vượt qua thử thách của nền kinh tế trước các cú sốc bên
trong và bên ngoài..
2.3. Nền kinh tế việt nam trước đại dịch Covid 2019
Năm 2018, GDP chung tăng 7,08%, mức tăng lớn nhất kể từ năm 2008. Đâyđiểm
nổi bật trong bức tranh kinh tế chung nước ta năm 2018 (năm 2017 tăng 6,08% sau khi tăng
6,21% năm 2016). 81%). Bên cạnh đó, nền kinh tế còn đăng một số con số đáng chú ý:
131.275 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng vốn đăng ký 1.478,1 nghìn tỷ đồng; toàn bộ vốn
FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn năm 2018 đạt 25,572 tỷ USD; Dự kiến xuất khẩu 244,72 tỷ
USD, xuất siêu 7,2 tỷ USD;...
2.3.1. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
Tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2018 dự đoán đạt 237,51 tỷ USD, tăng
11,5% so với năm trước (quý IV tăng 11,2% lên 64,37 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế
trong nước tăng 11,3% lên 94,80 tỷ USD, trong khi khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng
11,6% lên 142,71 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm tăng 9,5% so với năm 2017
khi loại bỏ yếu tố giá.
Cán cân thương mại tổng thể năm 2018 duy trì ở mức 7,2 tỷ USD, trong đó khu vực
kinh tế trong nước nhập siêu 25,6 tỷ USD và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả
dầu thô) xuất siêu 32,8 tỷ USD. Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế trong nước
tăng trưởng nhanh hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu so với năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính năm 2018 14,8 tỷ USD, tăng 13,2% so với
năm 2017. Trong đó, 10,1 tỷ USD (hay 68,1% tổng kim ngạch) đến từ dịch vụ du lịch, tăng
13,4% và 2,9 tỷ USD (hay 19,5%). trong tổng doanh thu) từ dịch vụ vận tải, tăng 14,6%. Ước
giá trị nhập khẩu dịch vụ năm 2018 là 18,5 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm trước. Trong đó,
dịch vụ vận tải chiếm 8,8 tỷ USD (47,8% tổng kim ngạch), tăng 7,5% dịch vụ du lịch
chiếm 31%, tương đương 5,7 tỷ USD, tăng 13,7%. Năm 2018, nhập siêu dịch vụ 3,7 tỷ USD,
chiếm 24,9% doanh thu xuất khẩu dịch vụ.
2.3.2. GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%
Nền kinh tế năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng trên 7%, thấp hơn năm 2018 nhưng cao
hơn giai đoạn 10 năm trước đó.
Toàn bộ giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2019 đạt trên 500 tỷ USD, cho thấy nền
kinh tế trong nước tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ nhanh hơn nhiều khu vực có vốn đầu
nước ngoài. Theo ước tính, cán cân thương mại hàng hóa năm 2019 sẽ xuất siêu 9,9 tỷ USD,
cao nhất trong 4 năm trước đó.
2.4. Nền kinh tế việt nam trong giai đoạn Covid 19
Khả năng phục hồi của nền kinh tế thế giới sau đại dịch năm 2021 bị cản trở bởi việc
bổ sung thêm chủng Covid-19 mới. Việt Nam một trong những quốc gia bị ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi dịch bệnh, với nền kinh tế chỉ tăng trưởng 2,58% vào năm 2021 - mức thấp
nhất trong 30 năm trước đó. Để quay trở lại con đường phát triển, Việt Nam cần thực hiện
một chương trình phục hồi kinh tế bền vững, có thể đo lường được, có mục tiêu và bao gồm
một cơ chế thực thi mạnh mẽ.
Liên quan đến tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam năm 2021, những vấn đề
sau vẫn chưa được giải quyết: Lĩnh vực sản xuất, chế biến tiếp tục động lực chính. Năm
2021, GDP dự kiến sẽ tăng 2,58%.
Duy trì sự ổn định trong kinh tế vĩ mô và hạn chế phát hiện.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh lãi suất năm 2021 như một biện pháp ứng
phó cần thiết trước những khó khăn kinh tế do đại dịch Covid-19 mang lại. Các tổ chức tín
dụng giờ đây sẽ có điều kiện tốt hơn để tiếp tục cắt giảm lãi suất. các hoạt động cho vay hiệu
quả hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Tăng trưởng xuất, nhập khẩu là gam màu sáng nhất trong bức tranh kinh tế vĩ mô năm
2021.
Tổng thể nền kinh tế sẽ nhiều thay đổi trong năm 2021. Sự giám sát chặt chẽ của
Chính phủ, sự vào cuộc tích cực của các bộ, ngành, chính quyền địa phương cùng với sự nỗ
lực tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và các nhóm khuyến mại đã góp phần tạo nên thành
công của năm 2021. việc giải quyết tình huống. phát triển thương mại. tiếp tục duy trì sản
xuất và xuất khẩu, đạt tổng doanh thu kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020. So
với năm 2020, kim ngạch xuất khẩu tăng 19%, kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 336,25 tỷ
USD. khu vực đầu tư nước ngoài, trong đó có dầu thô, đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm
73,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước chiếm 26,4%, đạt 88,71 tỷ
USD, tăng 13,4%.
Về nhập khẩu, dự kiến tổng giá trị hàng hóa sẽ được nhập khẩu vào năm 2021
332,25 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2020. Trong đó, kinh tế trong nước sẽ đóng góp
114,07 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm trước. . số 8%; Thị trường đầu nước ngoài tăng
29,1%, đạt 218,18 tỷ USD. 94% tổng kim ngạch nhập khẩu là 47 mặt hàng có giá trị trên 1 tỷ
USD.
Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch xuất nhập khẩu dự
kiến 95,6 tỷ USD trong năm 2021. Trung Quốc thị trường nhập khẩu hàng đầu của Việt
Nam, với kim ngạch ước tính 109,9 tỷ USD. Trung Quốc nhập siêu 54 tỷ USD, tăng 53%;
Hàn Quốc nhập siêu 34,2 tỷ USD, tăng 22,9%; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
nhập siêu 12 tỷ USD, tăng 63,1%; nhập siêu của Nhật Bản 2,4 tỷ USD, tăng 127,9%.
Năm 2021, thặng thương mại với EU dự kiến sẽ tăng lên 23 tỷ USD, tăng 12,1% so với
năm trước.
So với mức 19,94 tỷ USD của năm 2020, dự đoán cán cân hàng hóa sẽ xuất siêu 4 tỷ
USD vào năm 2021. Trong đó, nhập siêu của khu vực kinh tế trong nước 25,36 tỷ USD,
xuất siêu của khu vực kinh tế trong nước. khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
là 29,36 tỷ USD.
Việc sử dụng hiệu quả thị trường nước ngoài đã giúp chúng tôi hoàn thành được các
mục tiêu nói trên. Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục bán hàng cho khách hàng truyền
thống của mình đồng thời tận dụng các hội do các hiệp định thương mại tự do (FTA)
mang lại, đặc biệt là các hiệp định thế hệ gần đây.
3. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020-
2023
3.1. Thực trạng tình hình xuất-nhập khẩu của Việt Nam
3.1.1. Năm 2020
Tác động từ đợt bùng phát dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế
và gây ra hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Do những biến động
đi kèm những khó khăn và thử thách , các nước chú trọng dựa vào sản phẩm trong nước hơn
là nhập khẩu khi thực hiện các biện pháp đóng cửa biên giới để phòng chống dịch. Vì vậy,
các biện pháp bảo hộ thương mại đi kèm rào cản kỹ thuật đã được đưa ra nhằm để nâng cao
khả năng bảo vệ sản phẩm nội địa trong nước , đặc biệt là nông sản, thủy sản.
Những điểm tích cực :
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có kết quả khả quan giữa tình hình kinh tế thế giới
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch bệnh Covid-19.
Cơ cấu xuất siêu đang ngày càng có sự thay đổi đáng kể , các mặt hàng xuất khẩu trở
nên đa dạng và phong phú hơn .
Xuất khẩu vẫn được đề cao và đẩy mạnh.
Đa dạng hơn ở thị trường xuất siêu.
Công tác kiểm soát và quản lý xuất khẩu đang bảo đảm về mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô và duy trì các hoạt động xuất khẩu.
Những hạn chế vẫn còn:
Công nghiệp chế biến vẫn kém phát triển, không đáp ứng được nhiều các sản phẩm
đạt tiêu chuẩn về chất lượng lẫn an toàn để có thể gia nhập sâu vào thị trường cung
ứng sản phẩm, nguyên liệu phục vụ cho ngành xuất khẩu.
Các mặt hàng nông lâm, hải sản xuất khẩu gặp rất nhiều rào cản để thâm nhập vào
quốc gia có đòi hỏi cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việt Nam đã và đang hết sức nỗ lực, tích cực xử lý kết quả các vụ việc liên quan đến
thương mại, xử lý hiệu quả vấn đề về thương mại, né tránh các rào cản từ thương mại
các nước nhập khẩu nhưng thương mại toàn cầu vẫn còn nhiều phức tạp với xu
hướng bảo hộ mậu dịch thương mại ngày càng gia tăng.
3.1.2. Năm 2021
Năm 2021 là năm nước ta bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch COVID-19, tuy nhiên
toàn bộ các mặt hàng xuất, nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng, một
số mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao.
Những điểm tích cực:
Hoạt động xuất khẩu vẫn duy trì với mức độ cao mặc dù tình hình kinh tế phải đương
đầu với nhiều thách thức .
Kim ngạch thương mại duy trì thặng dư năm thứ 6 liên tục.
Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường xuất siêu và nhập khẩu.
Chủ động cung ứng hàng hoá phục vụ nhu cầu, tiêu thụ trong nước hàng.
Những hạn chế vẫn còn:
Mức độ nhập siêu hoặc thặng dư thương mại ở một số thị trường vẫn còn cao có nguy
cơ bị ảnh hưởng trước tính ổn định của kim ngạch xuất nhập khẩu.
Tăng trưởng xuất siêu vài mặt hàng chủ đạo dựa vào sự phát triển gia tăng về khối
lượng và tại một số thời điểm là tăng về giá cả khi lượng nhập khẩu trên thị trường
giảm.
Hoạt động xuất khẩu có thời điểm gặp hiện tượng ách tắc tại sân bay, cảng biển.
3.1.3. Năm 2022
Hoạt động xuất siêu và nhập siêu ở năm 2022 diễn ra trong điều kiện phức tạp, với
tình hình kinh tế địa chính trị khó để đoán định và hầu như sẽ ảnh hưởng bất lợi đối với hoạt
động chuyển đổi trong nền kinh tế. Cụ thể, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa giảm sút do suy
thoái kinh tế tại các thị trường lớn leo thang, lạm phát tại châu u và Mỹ đạt mức độ cao vượt
trần qua nhiều năm, sức mua suy giảm đáng kể.Tình hình xuất khẩu chịu tác động bất lợi từ
việc gián đoạn chuỗi cung ứng do mâu thuẫn chính trị leo thang từ chiến tranh xung đột quân
sự giữa hai nước là Nga với Ukraine cũng như khó khăn trong việc các quốc gia áp đặt hàng
loạt các chính sách bất lợi nhằm trả thù lẫn nhau dẫn tới giá vật tư, nguyên liệu đầu vào phục
vụ sản xuất tăng cao.
Những điểm tích cực:
Mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng trưởng cao.
Cán cân thương mại thặng dư đạt kỷ lục năm thứ 7 liên tiếp.
Tiếp tục tăng trưởng ổn định và duy trì ở các thị trường trong nước và mở rộng sang
các thị trường mới.
Các vấn đề còn lại:
Xuất khẩu hàng điện tử tiêu dùng và công nghệ điện tử có xu hướng chậm lại.
Xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.1.4. Năm 2023
Trong tình trạng tình hình kinh tế toàn cầu đang suy thoái do chịu tác động dài hạn từ
đại dịch COVID-19 và đi kèm là thách thức từ cuộc xung đột quân sự giữa nước Nga và nước
Ukraine, các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đang còn chịu
những tác động nặng nề . Từ giai đoạn cuối năm 2022, thực trạng xuất siêu và nhập siêu của
nước ta trong 6 tháng đầu năm 2023 được ghi nhận sự sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, vào tháng
9/2023, cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu đã mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, cho
thấy xu hướng tích cực sau nhiều tháng liên tiếp chứng kiến sự suy giảm.
| 1/25

Preview text:

1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại
1.1.1. Thế nào là xuất khẩu?
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài; nó là một hệ thống bán
hàng hơn là một hành vi bán hàng riêng lẻ. Các hoạt động xuất khẩu thường có quy mô
chuyên nghiệp, cùng mục tiêu phát triển lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định thị trường và nâng cao đời sống của người dân. Xuất khẩu
mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động kinh doanh. Mở rộng xuất khẩu để tạo sự phát triển
mạnh mẽ hơn cho nhập khẩu, thúc đẩy các bên liên quan về lĩnh vực kinh tế tập trung theo
hướng xuất khẩu, khuyến khích mở rộng xuất khẩu để giúp các bên về lĩnh vực kinh tế giải
quyết vấn đề công ăn việc làm và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Bảng 1. Xuất khẩu theo một số thị trường chính năm 2022
1.1.2. Thế nào là nhập khẩu?
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa trên thị trường quốc tế. Là
quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thông qua nguyên tắc trao đổi ngang giá và lấy
tiền tệ là môi giới. Quy trình nhập khẩu không phải là hình thức được thực hiện riêng lẻ mà
cần phải có một hệ thống tổ chức buôn bán bên trong lẫn bên ngoài liên kết chặt chẽ với nền kinh tế quốc gia.
1.1.3. Cán cân thương mại là gì?
Cán cân thương mại ( Balance of trade ) gọi tắt là BOT hay còn gọi là xuất khẩu ròng,
thặng dư thương mại. BOT ghi lại các thông tin về những thay đổi trong xuất, nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian có thể tính theo quý hoặc năm.
Các số liệu về cán cân thương mại có ý nghĩa lớn và quan trọng để đánh giá mức độ
về sự phát triển của quốc gia. Sau đây là các chỉ số về cán cân thương mại: 
Khi mức chênh lệch > 0, cân cân thương mại sẽ có thặng dư. 
Khi mức chênh lệch < 0, cân cân thương mại là thâm hụt. 
Khi mức chênh lệch = 0, thì cán cân thương mại được coi là cân bằng.
1.2. Vai trò của xuất - nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay, ngành xuất nhập khẩu đang nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền
kinh tế của Việt Nam. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì phải mở cửa giao lưu buôn bán
với các nước trên thế giới. Sau khi chiến tranh gây ra để lại nhiều hậu quả, Việt Nam đã bắt
đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do đó, nhập khẩu rất quan trọng đối với việc khôi
phục nền kinh tế và tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa quốc gia. Sau đây là các chức
năng, vai trò cụ thể mà xuất - nhập khẩu đã mang lại: 
Nhờ vào việc thực hiện tốt các hoạt động xuất nhập khẩu, mức độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam thường xuyên tăng cao, ổn định. Đã sánh ngang được với nhiều quốc gia trên thế giới 
Hoạt động xuất nhập khẩu còn tăng khả năng thu thêm ngoại tệ, tăng ngân sách cho
nhà nước, cái thiện cán cân thương mại, kích thích đổi mới công nghệ và tiếp cận
được nhiều những hoạt động, hình thức kinh doanh mới hơn, đạt nhiều hiệu quả. 
Tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người đang trong độ tuổi lao động với mức thù
lao ổn định, thu hút hàng triệu lao động. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu bổ
sung các hàng hóa, vật phẩm mà trong nước không thể sản xuất nhằm phục vụ nâng
cao đời sống người dân, đảm bảo sự ổn định và bền vững. Kích thích sự cạnh tranh
giữa hàng hóa nội nhập và ngoại nhập. 
Hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện tạo điều kiện cho hàng hóa đến với nhiều thị
trường rộng lớn khác nhau. Mở ra nhiều cơ hội giao thương, thúc đẩy hợp tác đa quốc
gia, tăng cường hội nhập kinh tế và tăng trưởng kinh tế toàn cầu. 
Tăng cường hội nhập kinh tế của Việt Nam thông qua xuất khẩu được nêu ở đây: Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 20 lần từ năm 2000 đến nay. Tỷ trọng xuất
khẩu của quốc gia này trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng từ 40% vào năm
2000 lên 70% vào năm 2022. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã lan
rộng sang nhiều quốc gia và khu vực.
Tổng quan cho thấy, xuất khẩu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 16,5% đến 370 tỷ USD vào
năm 2023. Nếu mục tiêu này được đạt được, xuất khẩu sẽ đóng góp khoảng 19 phần trăm vào
GDP của Việt Nam vào năm 2023. Các loại hình thức xuất nhập khẩu
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu
1.2.1.a. Xuất khẩu trực tiếp
Với loại xuất khẩu trực tiếp này, bên bán hàng và bên mua hàng sẽ ký hợp đồng ngoại
thương trực tiếp. Hợp đồng ngoại thương giữa hai bên này phải tuân thủ luật mua bán quốc tế của cả hai quốc gia.
Hầu hết các loại hình doanh nghiệp hiện tại sẽ phù hợp với loại hình xuất khẩu trực
tiếp này. Các doanh nghiệp có thể tự chủ trong hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài ra, đây
cũng là một lựa chọn tốt cho các công ty muốn tạo dấu ấn trên trường quốc tế.
1.2.1.b. Xuất khẩu gián tiếp ( ủy thác xuất khẩu )
Xuất khẩu gián tiếp liên quan đến xuất khẩu trực tiếp. Các thuật ngữ khác chỉ ra rằng
xuất khẩu gián tiếp là ủy thác xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp đồng nghĩa với xuất khẩu gián
tiếp. Các thuật ngữ khác đề cập đến xuất khẩu gián tiếp. Người sở hữu hàng hóa sẽ ủy thác nó
cho một đơn vị khác, được gọi là bên nhận ủy thác, để chi trả tiền hành xuất khẩu hàng hóa.
Bên chủ hàng sẽ phải ký hợp đồng với bên nhận ủy thác trước khi thực hiện loại hình xuất
khẩu này. Sau đó, thương nhân nước ngoài sẽ nhận hàng hóa và thanh toán từ đơn vị nhận ủy
thác này. Cuối cùng, chủ sẽ trả cho họ phí ủy thác xuất khẩu.
1.2.1.c. Gia công hàng xuất khẩu
Lọai hình này cho phép các công ty trong nước nhận nguyên liệu sản xuất (nguyên
liệu thô, máy móc) từ nước ngoài. Doanh nghiệp nhận gia công sử dụng các máy móc phù
hợp để biến đổi và sản xuất hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, cuối cùng thành phẩm sẽ
được xuất khẩu sang các nước do công ty đặt hàng chỉ định. Loại hình này thường được các
nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào áp dụng vì đem đến nhiều lợi ích như điều
kiện cho phép các nước tiếp cận công nghệ mới,tạo việc làm cho lực lượng lao động quốc gia.
1.2.1.d. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ được phép khi hàng hóa được sản xuất để phục vụ cho doanh
nghiệp nước ngoài, nhưng hàng hóa được giao hàng tại Việt Nam cho một đơn vị do doanh
nghiệp nước ngoài yêu cầu. Các công ty trong nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
được gọi là doanh nghiệp xuất khẩu. Có thể hiểu được rằng đây là một hình thức xuất khẩu
mà trong đó các nhà cung cấp hàng hóa trong nước bán sản phẩm của họ cho thương nhân
nước ngoài trước khi vận chuyển chúng đến lãnh thổ của họ hoặc nơi họ yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm: 
Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa;
phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công; 
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan. 
Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận
hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
1.2.1.e. Tạm xuất tái nhập
Các hàng hóa được xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và nhập khẩu lại vào các khu vực đặc
biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
được gọi là tạm xuất hoặc tái nhập hàng hóa. Đây là loại xuất khẩu mà hàng hóa chỉ được
xuất khẩu ra nước ngoài trong một thời gian ngắn, mang tính tạm thời, sau đó lại được nhập trở về Việt Nam.
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu
1.2.2.a. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa mà bên nhập khẩu trực tiếp giao
dịch với bên xuất khẩu mà không thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Trong hình thức nhập
khẩu này, bên nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tất cả các thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, bao gồm: 
Tìm kiếm nhà cung cấp hàng hoá 
Ký kết hợp đồng mua bán  Xin giấy phép nhập khẩu  Làm thủ tục hải quan 
Vận chuyển hàng hóa về nước 
Thanh toán cho nhà cung cấp
Nhập khẩu trực tiếp phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm và
năng lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này có thể tự mình thực hiện các
thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.b. Nhập khẩu ủy thác (gián tiếp)
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức người nhập khẩu không giao dịch trực tiếp với người
xuất khẩu mà nhập khẩu hàng hóa thông qua trung gian.Người trung gian này có thể là công
ty thương mại, đại lý hoặc đại lý. Trong hình thức nhập khẩu này, người trung gian chịu trách
nhiệm về mọi thủ tục liên quan đến quá trình nhập khẩu. Người nhập khẩu chỉ cần cung cấp
những thông tin cần thiết cho bên trung gian và bên trung gian sẽ xử lý mọi thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu gián tiếp phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có kinh nghiệm và năng lực
xuất nhập khẩu. Các công ty này có thể thuê ngoài các thủ tục liên quan đến quy trình nhập
khẩu cho các trung gian để tiết kiệm thời gian, công sức đồng thời giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.c. Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự hợp tác kỹ thuật tự nguyện giữa các
công ty (bao gồm ít nhất một công ty xuất nhập khẩu trực tiếp) để phối hợp các kỹ năng và kỹ
thuật nhằm cùng phân phối hàng hóa và đề xuất các chính sách, biện pháp liên quan đến hoạt
động nhập khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo hướng đôi bên cùng có lợi và chia sẻ lãi lỗ.
Hình thức nhập khẩu liên doanh có đặc điểm sau: Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh
ít rủi ro hơn so với tự nhập khẩu vì mỗi bên liên doanh nhập khẩu chỉ cần góp một số vốn
nhất định bên cạnh đó quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp nhập khẩu các bên cũng sẽ tăng tỷ
lệ thuận với số vốn góp, việc phân bổ chi phí và thuế tiêu thụ sẽ được xác định theo tỷ lệ đầu
tư, lãi lỗ của hai bên sẽ được phân chia theo hợp đồng dựa trên số tiền của mỗi khoản được
thêm vào số tiền đầu tư phải chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp liên doanh nhập khẩu, công ty nhận hàng được tính là kim ngạch
xuất nhập khẩu và khi đưa hàng hóa ra thị trường tiêu thụ, doanh thu chỉ được tính theo số
lượng hàng hóa tính theo tỷ lệ góp vốn và phải chịu thuế giá trị gia tăng theo doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tham gia liên doanh phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài. Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết
phải là doanh nghiệp Nhà nước).
1.2.2.d. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là khi các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa vào Việt
Nam một thời gian ngắn nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Nhập khẩu hàng hóa nhưng không để sử dụng trong nước mà để xuất khẩu để kiếm lợi nhuận
ở một quốc gia khác. Mục tiêu của giao dịch này là mua và bán hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích kiếm được nhiều ngoại tệ hơn số tiền ban đầu đã đầu tư. Khi thực hiện
tạm nhập tái xuất, công ty phải ký hai hợp đồng khác nhau: một hợp đồng mua hàng ký với
thương nhân nước xuất khẩu và một hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
1.2.2.e. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là khi bên nhập khẩu (bên nhận gia công) nhập khẩu hàng hóa từ
người xuất khẩu (bên đặt gia công) về để gia công theo hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
1.2.3. Hình thức buôn bán đối lưu (Countertrade)
Counter trade là hình thức thương mại đối lưu mà các bên tham gia sẽ trao đổi hàng
hoá hay dịch vụ với nhau thay vì tiền tệ và hình thức này phù hợp với các quốc gia đang phát
triển với cơ sở tín dụng hay ngoại hối hạn chế. Hình thức này được chia thành các loại sau :
1.2.3.a. Hàng đổi hàng (Barter)
Hình thức này đã có từ lâu, có nghĩa là mặt hàng này có giá trị tương đương với mặt
hàng khác. Tuy nhiên, hàng hóa đem trao đổi ngày nay không phải lúc nào cũng có giá trị
tương đương. Trao đổi hàng hóa có giá trị không tương đương đã và đang được thực hiện
trong hoạt động thương mại quốc tế và đang trở nên phổ biến hơn. Để bù vào giá trị chênh
lệch trong những trường hợp này, thường phải chi một phần. Các hàng hóa không thể chia
nhỏ được thường được trao đổi bằng phương pháp này.
1.2.3.b. Bù trừ (Compensation)
Đối với hình thức này, hai bên không thanh toán bằng tiền mặt mà trao đổi với nhau
hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị tương đương nhau. Giá trị còn dư sẽ được thanh toán theo
yêu cầu của bên chủ nợ sau khi bù trừ giá hàng hoá với nhau.Bù trừ có thể bao gồm: Bù trừ
trước, còn được gọi là bù trừ trước, theo hợp đồng quy định rằng một bên giao hàng trước và
bên kia chỉ giao hàng sau khi nhận hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong một
giao dịch song hành, hai bên tiến hành giao hàng trong một thời gian nhất định. Mặc dù giá
trị hàng giao có thể khác nhau, nhưng không ai giao trước người khác.
1.2.3.c. Mua đối ứng (counter – purchasing)
Việc mua bán nhà máy và máy móc thường xảy ra khi bên mua không có tiền. Trong
trường hợp này, hai bên thường ký hợp đồng mua hàng hoá. Có nghĩa là bên cung cấp nhà
máy hoặc máy móc thiết bị phải mua lại một loại hàng hoá nào đó từ bên nhập khẩu máy móc
hoặc nhà máy với giá trị bằng giá trị của máy móc hoặc nhà máy đã bán. Mỗi bên ký một văn
bản ghi nhớ, trong đó một bên cam kết nhập khẩu hàng hóa của bên kia sau khi xuất khẩu.
Nhưng lưu ý là bản ghi nhớ không có giá trị pháp lý và các nghĩa vụ không bị ràng buộc như
hợp đồng, cho nên lời hứa nhập hàng không phải là cam kết chắc chắn.
1.2.3.d. Mua lại (buying – back)
Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên kia,
đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản xuất ra.
1.2.3.e. Chuyển nợ (switch)
Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để bên này trả tiền.
1.2.3.f. Bồi hoàn (offset)
Điều này liên quan đến việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ để đổi lấy những ân huệ. Về
lĩnh vực quân sự, bên cung cấp hàng quân sự thường được gọi bằng một số đặc điểm quân sự
tương tự như bên nhập khẩu hàng quân sự.
2. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020- 2023 2.1. Tổng quan 2.1.1. Năm 2020
Nhìn chung trong năm 2020 mặc dù phải hứng chịu với tình trạng dịch bệnh hết sức
khó khăn và rắc rối. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một trong những nước phát triển tốt so với
các nước trong khu vực và quốc tế. Với GDP 346,6 tỷ USD tăng 2,91% (mức tăng trưởng dương). 
Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%. 
Khu công nghiệp và xây dựng tăng 3,98% đóng góp 53%. 
Khu vực dịch vụ tăng 2,34% đóng góp 33,5%.
Vì ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, dịch tả lợn châu Phi và dịch
COVID-19, năm 2020 là một năm đầy thử thách đối với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Các yếu tố này đã gây ra những khó khăn cho việc sản xuất và thương mại nông sản trong
nước và quốc tế.Tuy nhiên nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của đảng và nhà nước cùng sự chung
tay đồng lòng của dân tộc ta mà từ những thách thức đã có thể chuyển biến thành những cơ
hội điều đó đã được chứng minh khi nông nghiệp Việt Nam đã thể hiện vai trò là trụ đỡ, cứu
cánh của nền kinh tế với mức tăng trưởng 2,68% (cao hơn 2,01% so với năm 2019) đã chiếm
13,5% vào tổng giá trị gia tăng của cả nền kinh tế. Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản đều đạt mức tăng trưởng vượt trội so với năm 2019, đạt 2,55%, 2,82% và 2,82%
trong năm 2020. Đây là những ngành có vai trò rất lớn trong việc giúp nền kinh tế Việt Nam
duy trì tốc độ tăng trưởng dương trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Ở khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng là 3,98%. Ngành công nghiệp chế
biến và chế tạo với mức tăng 5,82% đã đóng một vai trò chủ chốt trong việc phát triển của
nền kinh tế trong khu vực này. Mặt khác, còn có một vài ngành sản xuất công nghiệp bao gồm
một số ngành sản xuất như sản xuất thuốc, dược liệu và hóa dược ,... cũng đóng góp một phần
trong việc đẩy mạnh ngành công nghiệp và xây dựng phát triển khả quan tại tình hình dịch Covid-19.
Trong lĩnh vực về dịch vụ vào năm 2020, tổng mức bán lẻ của hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng trong 6 tháng đầu so với cùng kỳ năm trước thì giảm 1,2%, Tốc độ tăng của
lĩnh vực thương mại trong nước đã có sự cải thiện đáng kể trong 6 tháng cuối năm, đạt 6,2%,
giúp lĩnh vực này cả năm tăng 2,6%.
So với năm ngoái, ngành bán lẻ và bán buôn có mức tăng trưởng 5,53%. Ngành tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm cũng có sự tăng trưởng ấn tượng với 6,87%. Ngược lại, ngành
vận tải, kho bãi chịu ảnh hưởng tiêu cực và giảm 1,88%. Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống bị
ảnh hưởng nặng nề nhất với mức giảm 14,68%. 2.1.2. Năm 2021
Tiếp tục trên đà phát triển của năm 2020, ở năm 2021 chúng ta vẫn tiếp tục duy trì ổn
định nền kinh tế. Các vấn đề về dịch bệnh và thời tiết như là dịch tả lợn Châu Phi, hạn hán,
xâm nhập mặn,... đang dần được khắc phục và trở nên ổn định. Mặt khác vào năm 2021 dịch
Covid-19 lại phát triển và phát triển thành một loại biến chủng mới nguy hiểm hơn điều này
đã gây cản trở, ảnh hưởng đến việc phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong quý
3, nền kinh tế suy giảm với mức báo động đỏ với GDP giảm đến 6,02%. Tuy nhiên với sự
dẫn dắt và đồng lòng của Đảng, nhà nước và dân tộc, Việt Nam vẫn nỗ lực và duy trì tăng
trưởng GDP dương và thậm chí là đạt kỷ lục mới ở khu vực xuất khẩu Việt Nam đã lọt vào
nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.
Tổng GDP của Việt Nam năm 2021 đạt 366,1 tỷ USD. So với năm 2020 thì GDP năm 2021 tăng 2,58% với: 
Quý 1 (3 tháng đầu) tăng 4,72%. 
Quý 2 (từ tháng 4 đến tháng 6 trong năm) tăng 6,73%. 
Quý 3 (từ tháng 7 đến tháng 9 trong năm) giảm 6,02%. 
Quý 4 (từ tháng 10 đến hết năm) tăng 5,22%.
Bảng 2. Tốc độ tăng hoặc giảm GDP các quý năm 2021
Năm 2021, toàn nền kinh tế có mức tăng trưởng chung khá cao. Trong đó, vùng nông,
lâm nghiệp và thủy sản đạt được 19,37% tổng giá trị gia tăng, vùng công nghiệp và xây dựng
chiếm 63,80% và vùng dịch vụ chiếm 22,23%. Đây là những khu vực có đóng góp quan
trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong năm 2021
Với mức tăng trưởng 2,9%, lĩnh vực nông, lâm và thủy sản đã trở thành bệ đỡ của nền
kinh tế trong năm 2021, vượt qua mức tăng 2,58% của toàn nền kinh tế. Trong thời kỳ dịch
bệnh diễn biến nguy hiểm và phức tạp ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ được mức tăng trưởng.
Trong năm 2021, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đều có mức tăng trưởng
khả quan. Ngành nông nghiệp tăng 3,18% và góp phần 0,29% vào toàn bộ giá trị gia tăng của
cả nền kinh tế. Lĩnh vực lâm nghiệp tăng 3,88% và đóng góp 0,02%. Lĩnh vực thủy sản tăng
1,73% và đem lại 0,05%. Đây là những ngành có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát
triển kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05% và mang lại 63,08% vào tốc độ tăng
tổng giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế. Tại lĩnh vực này ngành chế biến, chế tạo tiếp tục
giữ vai trò chủ chốt đóng vai trò động lực thúc đẩy với tốc độ tăng 6,37%, ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 5,24%. Ngược lại sản lượng dầu mỏ thô khai thác giảm 5,7% cùng khí
đốt thiên nhiên dạng khí giảm 19,4% dẫn đến tổng ngành khai khoáng giảm 6,21%. Với mức
tăng trưởng 0,63%, ngành xây dựng đã đem lại 0,05 điểm phần trăm cho nền kinh tế.
Khu vực thương mại và dịch vụ đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19, bởi dịch
hạn chế tiếp xúc và tụ tập nên khu vực này đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ngành bán lẻ có mức giảm nhẹ 0,21% so với năm ngoái. Ngành vận tải kho bãi chịu
tổn thất nghiêm trọng và giảm 5,02%. Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống bị sụt giảm đáng kể
với 20,81%. Ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong khu vực thương mại và dịch vụ, đạt 42,75%. Ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
cũng có sự tăng trưởng ấn tượng với 9,42%. Ngành thông tin và truyền thông tăng 5,97%.
Năm 2021, nền kinh tế Việt Nam có cơ cấu theo các khu vực như sau: Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 12,36% vào GDP. Khu vực công nghiệp và xây dựng đóng
góp 37,86% vào GDP. Khu vực dịch vụ đóng góp 40,95% vào GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm đóng góp 8,83% vào GDP.
Bảng 3. Cơ cấu GDP năm 2021 2.1.3. Năm 2022
Năm 2022 kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi phải đối mặt với nhiều thử thách
lớn. Lạm phát đạt đỉnh cao trong nhiều thập kỷ, thiên tai, mưa bão, hạn hán không có quy tắc,
buộc các quốc gia phải siết chặt và kiểm soát chính sách tiền tệ. Đặt biệt chính là diễn biến
cạnh tranh chiến lược, chính trị vô cùng gay gắt giữa U-Crai-Na và Nga.
Với quý 1 tăng 5,05%, quý 2 tăng 7,83%, quý 3 tăng 13,71%, quý 4 tăng 5,92%, năm
2022 nền kinh tế Việt Nam ước tính đạt mức tăng trưởng 8,02% so với năm 2021. Đây là giai
đoạn nền kinh tế hồi phục mạnh mẽ. 
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%. 
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78% . 
Khu vực dịch vụ tăng 9,99%.
Năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự tăng trưởng ổn định, đóng vai
trò trụ đỡ của nền kinh tế. Với tổng GDP khu vực tăng 3,36%, khu vực này đã chiếm 5,11%
tổng giá trị tăng thêm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Năm 2022, các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt được mức tăng trưởng
cao, với mức GDP tăng 2,88%, 6,13% và 4,43%. Những ngành này đã chiếm 0,27, 0,03 và
0,12 điểm phần trăm trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế.
Với mức tăng trưởng 7,78%, khu vực công nghiệp và xây dựng là khu vực có sự phát
triển mạnh mẽ nhất trong năm 2021. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành
đóng góp lớn nhất cho nền kinh tế, với mức tăng trưởng 8,10%. Ngành cung cấp nước, quản
lý và xử lý rác thải, nước thải cũng có mức tăng trưởng tốt, đạt 7,45%, và góp phần 0,04%
vào tổng giá trị tăng thêm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, và góp phần
0,26%. Ngành khai khoáng tăng 5,19%, và góp phần 0,17%. Ngành xây dựng tăng 8,17%, và góp phần 0,59%.
Ở năm 2022 khu vực dịch vụ phục hồi và phát triển với GDP tăng 9,99% với: 
Ngành bán lẻ tăng 10,15% so với năm 2021. 
Ngành vận tải kho bãi tăng 11,93%. 
Ngành thông tin và truyền thông tăng 7,08%. 
Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 40,61% đây là con số phần trăm cao nhất trong khu vực dịch vụ. 
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,03%. 
Ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6% do dịch bệnh Covid-19 đã giảm
nên ngành này giảm so với năm 2021.
Bảng 4. Tốc độ tăng GDP năm 2022 theo khu vực kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam năm 2022 theo các khu vực như sau: Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản góp phần 11,88% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khu vực công
nghiệp và xây dựng góp phần 38,26% vào GDP. Khu vực dịch vụ góp phần 41,33% vào
GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm góp phần 8,53% vào GDP.
Bảng 5. Cơ cấu GDP năm 2022 2.1.4. Năm 2023
Quý 1 năm 2023, tổng GDP quý 1 năm 2023 ước tính tăng 3,32% so với quý 1 năm 2022. Với:
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản với GDP tăng 2,52% đã đóng góp 8,85% vào
mức gia tăng chung. Với ngành nông nghiệp tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước. Ngành
lâm nghiệp tăng 3,66% và ngành thủy sản tăng 2,68%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng suy giảm 0,82% làm mất đi 0,28 điểm phần trăm
trong giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế so với quý 1 năm trước. Trong đó: 
Ngành công nghiệp chế biến và chế tạo giảm 0,37%. 
Ngành khai khoáng giảm 5,6%.
Trong quý 1 năm 2023, khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng GDP cao nhất, đạt
9,03%, và góp phần lớn nhất vào tốc độ tăng trưởng chung, chiếm 95,91%. Trong đó, dịch vụ
lưu trú và ăn uống là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đạt 25,98% so với cùng kỳ
năm trước. Các ngành bán buôn và bán lẻ, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, vận
tải, kho bãi, thông tin và truyền thông đều ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với tỷ lệ tăng
lần lượt là 8,09%, 7,65%, 6,85% và 1,5%.
Năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có cơ cấu theo các khu vực như sau: Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 11,66% vào GDP. Khu vực công nghiệp và xây dựng đóng
góp 35,47% vào GDP. Khu vực dịch vụ đóng góp 43,65% vào GDP. Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm đóng góp 9,22% vào GDP.
Bảng 6. Tình hình kinh tế xã hội quý 1 của Việt Nam năm 2023
Quý 2 năm 2023, ở quý 2 năm 2023 GDP ước tính tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước. 
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,3%. 
Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,5%. 
Khu vực dịch vụ tăng mạnh với 6,1%.
Tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2023: 
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thăng 3,07%. 
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,13%. 
Lĩnh vực dịch vụ tăng 6,33%.
Cơ cấu kinh tế trong nửa năm 2023: 
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,32%. 
Lĩnh vực dịch vụ chiếm 43,25%. 
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,62%. 
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,81%.
Bảng 7. Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023
2.2. Nhận xét chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế của việt nam từ năm 2020 – 2023
Báo cáo cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang chậm lại từ 8% năm 2020
xuống còn 3,7% trong 6 tháng đầu năm 2023.
Vào năm 2020 khi toàn bộ thế giới đang trong tình trạng dịch bệnh khó khăn thì Việt
Nam là một trong số ít các nước duy trì được GDP với mức tăng trưởng dương và tăng
trưởng ổn định. Với mức tăng trưởng GDP ấn tượng là 2,91%, Việt Nam đã vượt mặt Xin-
Ga-Po và Ma-Lai-Xi-A và trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, vượt
xa nhiều nước khác trên thế giới.
Năm 2021 ở năm này Việt Nam gặp nhiều thử thách nổi bật là vào quý 3, nền kinh tế
suy giảm với GDP giảm đến 6,02%. Tuy nhiên dưới sự kiểm soát dịch bệnh kinh tế đã có
chuyển biến tốt. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục giữ vai trò động lực. Ngành
dịch vụ đang có chuyển bến phục hồi sau thời kỳ cách ly của dịch bệnh.
Năm 2022 Nền kinh tế chậm lại còn 3,7% trong trong nửa năm do diễn biến chính trị
biến động bất ngờ, thiên tại, hậu quả của dịch bệnh vẫn còn sót lại. Tuy nhiên trước những
biện pháp lãnh đạo đúng đắn đã đưa nền kinh tế dần phục hồi ổn định.
Do khu vực dịch vụ bị suy giảm, giá cả và lãi suất tăng cao ảnh hưởng đến các nhà
đầu tư và hộ gia đình, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2023 được dự báo sẽ
giảm xuống còn 6,3%. Tuy nhiên, kinh tế sẽ tăng tốc trong nửa cuối năm và những năm tiếp
theo, do lạm phát trong nước có thể giảm dần từ năm 2024 trở đi
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2020 - 2023 là một quá trình
không đều, phản ánh sự thích ứng và vượt qua thử thách của nền kinh tế trước các cú sốc bên trong và bên ngoài..
2.3. Nền kinh tế việt nam trước đại dịch Covid 2019
Năm 2018, GDP chung tăng 7,08%, mức tăng lớn nhất kể từ năm 2008. Đây là điểm
nổi bật trong bức tranh kinh tế chung nước ta năm 2018 (năm 2017 tăng 6,08% sau khi tăng
6,21% năm 2016). 81%). Bên cạnh đó, nền kinh tế còn đăng ký một số con số đáng chú ý:
131.275 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng vốn đăng ký 1.478,1 nghìn tỷ đồng; toàn bộ vốn
FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn năm 2018 đạt 25,572 tỷ USD; Dự kiến xuất khẩu 244,72 tỷ
USD, xuất siêu 7,2 tỷ USD;...
2.3.1. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
Tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2018 dự đoán đạt 237,51 tỷ USD, tăng
11,5% so với năm trước (quý IV tăng 11,2% lên 64,37 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế
trong nước tăng 11,3% lên 94,80 tỷ USD, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
11,6% lên 142,71 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm tăng 9,5% so với năm 2017
khi loại bỏ yếu tố giá.
Cán cân thương mại tổng thể năm 2018 duy trì ở mức 7,2 tỷ USD, trong đó khu vực
kinh tế trong nước nhập siêu 25,6 tỷ USD và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả
dầu thô) xuất siêu 32,8 tỷ USD. Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế trong nước
tăng trưởng nhanh hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu so với năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước tính năm 2018 là 14,8 tỷ USD, tăng 13,2% so với
năm 2017. Trong đó, 10,1 tỷ USD (hay 68,1% tổng kim ngạch) đến từ dịch vụ du lịch, tăng
13,4% và 2,9 tỷ USD (hay 19,5%). trong tổng doanh thu) từ dịch vụ vận tải, tăng 14,6%. Ước
giá trị nhập khẩu dịch vụ năm 2018 là 18,5 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm trước. Trong đó,
dịch vụ vận tải chiếm 8,8 tỷ USD (47,8% tổng kim ngạch), tăng 7,5% và dịch vụ du lịch
chiếm 31%, tương đương 5,7 tỷ USD, tăng 13,7%. Năm 2018, nhập siêu dịch vụ 3,7 tỷ USD,
chiếm 24,9% doanh thu xuất khẩu dịch vụ.
2.3.2. GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%
Nền kinh tế năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng trên 7%, thấp hơn năm 2018 nhưng cao
hơn giai đoạn 10 năm trước đó.
Toàn bộ giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2019 đạt trên 500 tỷ USD, cho thấy nền
kinh tế trong nước tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ nhanh hơn nhiều khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài. Theo ước tính, cán cân thương mại hàng hóa năm 2019 sẽ xuất siêu 9,9 tỷ USD,
cao nhất trong 4 năm trước đó.
2.4. Nền kinh tế việt nam trong giai đoạn Covid 19
Khả năng phục hồi của nền kinh tế thế giới sau đại dịch năm 2021 bị cản trở bởi việc
bổ sung thêm chủng Covid-19 mới. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi dịch bệnh, với nền kinh tế chỉ tăng trưởng 2,58% vào năm 2021 - mức thấp
nhất trong 30 năm trước đó. Để quay trở lại con đường phát triển, Việt Nam cần thực hiện
một chương trình phục hồi kinh tế bền vững, có thể đo lường được, có mục tiêu và bao gồm
một cơ chế thực thi mạnh mẽ.
Liên quan đến tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam năm 2021, những vấn đề
sau vẫn chưa được giải quyết: Lĩnh vực sản xuất, chế biến tiếp tục là động lực chính. Năm
2021, GDP dự kiến sẽ tăng 2,58%.
Duy trì sự ổn định trong kinh tế vĩ mô và hạn chế phát hiện.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh lãi suất năm 2021 như một biện pháp ứng
phó cần thiết trước những khó khăn kinh tế do đại dịch Covid-19 mang lại. Các tổ chức tín
dụng giờ đây sẽ có điều kiện tốt hơn để tiếp tục cắt giảm lãi suất. các hoạt động cho vay hiệu
quả hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Tăng trưởng xuất, nhập khẩu là gam màu sáng nhất trong bức tranh kinh tế vĩ mô năm 2021.
Tổng thể nền kinh tế sẽ có nhiều thay đổi trong năm 2021. Sự giám sát chặt chẽ của
Chính phủ, sự vào cuộc tích cực của các bộ, ngành, chính quyền địa phương cùng với sự nỗ
lực tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và các nhóm khuyến mại đã góp phần tạo nên thành
công của năm 2021. việc giải quyết tình huống. phát triển thương mại. tiếp tục duy trì sản
xuất và xuất khẩu, đạt tổng doanh thu kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020. So
với năm 2020, kim ngạch xuất khẩu tăng 19%, kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 336,25 tỷ
USD. khu vực đầu tư nước ngoài, trong đó có dầu thô, đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1%, chiếm
73,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước chiếm 26,4%, đạt 88,71 tỷ USD, tăng 13,4%.
Về nhập khẩu, dự kiến tổng giá trị hàng hóa sẽ được nhập khẩu vào năm 2021 là
332,25 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2020. Trong đó, kinh tế trong nước sẽ đóng góp
114,07 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm trước. . số 8%; Thị trường đầu tư nước ngoài tăng
29,1%, đạt 218,18 tỷ USD. 94% tổng kim ngạch nhập khẩu là 47 mặt hàng có giá trị trên 1 tỷ USD.
Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch xuất nhập khẩu dự
kiến 95,6 tỷ USD trong năm 2021. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hàng đầu của Việt
Nam, với kim ngạch ước tính 109,9 tỷ USD. Trung Quốc nhập siêu 54 tỷ USD, tăng 53%;
Hàn Quốc nhập siêu 34,2 tỷ USD, tăng 22,9%; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
nhập siêu 12 tỷ USD, tăng 63,1%; và nhập siêu của Nhật Bản là 2,4 tỷ USD, tăng 127,9%.
Năm 2021, thặng dư thương mại với EU dự kiến sẽ tăng lên 23 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước.
So với mức 19,94 tỷ USD của năm 2020, dự đoán cán cân hàng hóa sẽ xuất siêu 4 tỷ
USD vào năm 2021. Trong đó, nhập siêu của khu vực kinh tế trong nước là 25,36 tỷ USD,
xuất siêu của khu vực kinh tế trong nước. khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) là 29,36 tỷ USD.
Việc sử dụng hiệu quả thị trường nước ngoài đã giúp chúng tôi hoàn thành được các
mục tiêu nói trên. Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục bán hàng cho khách hàng truyền
thống của mình đồng thời tận dụng các cơ hội do các hiệp định thương mại tự do (FTA)
mang lại, đặc biệt là các hiệp định thế hệ gần đây.
3. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2020- 2023
3.1. Thực trạng tình hình xuất-nhập khẩu của Việt Nam
3.1.1. Năm 2020
Tác động từ đợt bùng phát dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế
và gây ra hậu quả nghiêm trọng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Do những biến động
đi kèm những khó khăn và thử thách , các nước chú trọng dựa vào sản phẩm trong nước hơn
là nhập khẩu khi thực hiện các biện pháp đóng cửa biên giới để phòng chống dịch. Vì vậy,
các biện pháp bảo hộ thương mại đi kèm rào cản kỹ thuật đã được đưa ra nhằm để nâng cao
khả năng bảo vệ sản phẩm nội địa trong nước , đặc biệt là nông sản, thủy sản. Những điểm tích cực : 
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có kết quả khả quan giữa tình hình kinh tế thế giới
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch bệnh Covid-19. 
Cơ cấu xuất siêu đang ngày càng có sự thay đổi đáng kể , các mặt hàng xuất khẩu trở
nên đa dạng và phong phú hơn . 
Xuất khẩu vẫn được đề cao và đẩy mạnh. 
Đa dạng hơn ở thị trường xuất siêu. 
Công tác kiểm soát và quản lý xuất khẩu đang bảo đảm về mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô và duy trì các hoạt động xuất khẩu.
Những hạn chế vẫn còn: 
Công nghiệp chế biến vẫn kém phát triển, không đáp ứng được nhiều các sản phẩm
đạt tiêu chuẩn về chất lượng lẫn an toàn để có thể gia nhập sâu vào thị trường cung
ứng sản phẩm, nguyên liệu phục vụ cho ngành xuất khẩu. 
Các mặt hàng nông lâm, hải sản xuất khẩu gặp rất nhiều rào cản để thâm nhập vào
quốc gia có đòi hỏi cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Việt Nam đã và đang hết sức nỗ lực, tích cực xử lý kết quả các vụ việc liên quan đến
thương mại, xử lý hiệu quả vấn đề về thương mại, né tránh các rào cản từ thương mại
ở các nước nhập khẩu nhưng thương mại toàn cầu vẫn còn nhiều phức tạp với xu
hướng bảo hộ mậu dịch thương mại ngày càng gia tăng. 3.1.2. Năm 2021
Năm 2021 là năm nước ta bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch COVID-19, tuy nhiên
toàn bộ các mặt hàng xuất, nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng, một
số mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao. Những điểm tích cực: 
Hoạt động xuất khẩu vẫn duy trì với mức độ cao mặc dù tình hình kinh tế phải đương
đầu với nhiều thách thức . 
Kim ngạch thương mại duy trì thặng dư năm thứ 6 liên tục. 
Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường xuất siêu và nhập khẩu. 
Chủ động cung ứng hàng hoá phục vụ nhu cầu, tiêu thụ trong nước hàng.
Những hạn chế vẫn còn: 
Mức độ nhập siêu hoặc thặng dư thương mại ở một số thị trường vẫn còn cao có nguy
cơ bị ảnh hưởng trước tính ổn định của kim ngạch xuất nhập khẩu. 
Tăng trưởng xuất siêu vài mặt hàng chủ đạo dựa vào sự phát triển gia tăng về khối
lượng và tại một số thời điểm là tăng về giá cả khi lượng nhập khẩu trên thị trường giảm. 
Hoạt động xuất khẩu có thời điểm gặp hiện tượng ách tắc tại sân bay, cảng biển. 3.1.3. Năm 2022
Hoạt động xuất siêu và nhập siêu ở năm 2022 diễn ra trong điều kiện phức tạp, với
tình hình kinh tế địa chính trị khó để đoán định và hầu như sẽ ảnh hưởng bất lợi đối với hoạt
động chuyển đổi trong nền kinh tế. Cụ thể, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa giảm sút do suy
thoái kinh tế tại các thị trường lớn leo thang, lạm phát tại châu u và Mỹ đạt mức độ cao vượt
trần qua nhiều năm, sức mua suy giảm đáng kể.Tình hình xuất khẩu chịu tác động bất lợi từ
việc gián đoạn chuỗi cung ứng do mâu thuẫn chính trị leo thang từ chiến tranh xung đột quân
sự giữa hai nước là Nga với Ukraine cũng như khó khăn trong việc các quốc gia áp đặt hàng
loạt các chính sách bất lợi nhằm trả thù lẫn nhau dẫn tới giá vật tư, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất tăng cao. Những điểm tích cực: 
Mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng trưởng cao. 
Cán cân thương mại thặng dư đạt kỷ lục năm thứ 7 liên tiếp. 
Tiếp tục tăng trưởng ổn định và duy trì ở các thị trường trong nước và mở rộng sang các thị trường mới. Các vấn đề còn lại: 
Xuất khẩu hàng điện tử tiêu dùng và công nghệ điện tử có xu hướng chậm lại. 
Xuất khẩu vẫn phụ thuộc nhiều vào các công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.1.4. Năm 2023
Trong tình trạng tình hình kinh tế toàn cầu đang suy thoái do chịu tác động dài hạn từ
đại dịch COVID-19 và đi kèm là thách thức từ cuộc xung đột quân sự giữa nước Nga và nước
Ukraine, các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu của Việt Nam đã và đang còn chịu
những tác động nặng nề . Từ giai đoạn cuối năm 2022, thực trạng xuất siêu và nhập siêu của
nước ta trong 6 tháng đầu năm 2023 được ghi nhận sự sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, vào tháng
9/2023, cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu đã có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, cho
thấy xu hướng tích cực sau nhiều tháng liên tiếp chứng kiến sự suy giảm.