-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khái quát chung về nghĩa vụ quân sự - Luật Dân sự | Trường Đại Học Công Đoàn
Khẳng định trên là đúng. Vì nghĩa vụ cải chính xin lỗi công khai do vi phạm quyền nhân thân của cá nhân cụ thể theo khoản 5 điều 34 blds 2015: “Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Luật dân sự(ĐHCĐ) 11 tài liệu
Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Khái quát chung về nghĩa vụ quân sự - Luật Dân sự | Trường Đại Học Công Đoàn
Khẳng định trên là đúng. Vì nghĩa vụ cải chính xin lỗi công khai do vi phạm quyền nhân thân của cá nhân cụ thể theo khoản 5 điều 34 blds 2015: “Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Luật dân sự(ĐHCĐ) 11 tài liệu
Trường: Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|47205411 lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ 1.
Khẳng định đúng,sai ?
1.1. Nghĩa vụ cải chính, xin lỗi công khai do xâm phạm nhân thân của cá
nhân là nghĩa vụ dân sự.
- Khẳng định trên là đúng. Vì nghĩa vụ cải chính xin lỗi công khai do vi phạm
quyền nhân thân của cá nhân cụ thể theo khoản 5 điều 34 blds 2015: “Cá nhân bị
thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu
cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải
chính công khai và bồi thường thiệt hại”.
1.2. Tài sản là đối tượng trong mọi quan hệ nghĩa vụ.
- Khẳng định trên là sai. Theo khoản 1 điều 276 blds 2015: “ Đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện”. Như vậy,
đối tượng của nghĩa vụ không chỉ có tài sản mà còn cả công việc.
1.3. Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối.
- Khẳng định trên là sai. Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự tương
đối, vì trong quan hệ nghĩa vụ chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ được xác
định cụ thể ( quan hệ mua bán, quan hệ cho vay,…).
- Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối là quan hệ mà chủ thể có quyền được xác
định cụ thể, còn chủ thể có nghĩa vụ không được xác định rõ ( quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu).
1.4. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm,
uy tín của cá nhân không thể chuyển giao cho người thứ ba.
- Đúng. Theo điểm a khoản 1 điều 365 blds 2015: “1. Bên có quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa
thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín”.
1.5. Nghĩa vụ liên đới là loại nghĩa vụ trong đó nhiều người có nghĩa vụ đối
với một người có quyền.
- Sai. Theo khoản 1 điều 288 blds 2015: “Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều
người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất lOMoARcPSD|47205411
cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.
Nghĩa vụ liên đới là loại nghĩa vụ dân sự nhiều người. Gồm có:
1 người có quyền – nhiều người có nghĩa vụ
Nhiều người có quyền – 1 người có nghĩa vụ
Nhiều người có quyền – nhiều người có nghĩa vụ.
- Như vậy nghĩa vụ liên đới không chỉ là loại nghĩa vụ 1 người có quyền – nhiều
người có nghĩa vụ mà còn có các trường hợp khác.
1.6. Nghĩa vụ bổ sung là loại nghĩa vụ chỉ phát sinh theo sự thỏa thuận của các bên.
- Sai. Ngoài trường hợp phát sinh theo thỏa thuận của các bên tham gia, nghĩa vụ
bổ sung còn phát sinh trên cơ sở luật định.
- VD: Trường hợp trách nhiệm của cha, mẹ trong trong việc bồi thường thiệt hại do
con chưa thành niên gây ra: “ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản
để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình”. (
khoản 2 điều 586 blds 2015).
1.7. Nếu đối tượng của quan hệ nghĩa vụ là vật chia được thì đó luôn là
nghĩa vụ phân chia được theo phần.
- Sai. Theo khoản 2 điều 290 blds 2015: “ Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng
phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, nếu như có thỏa
thuận giữa 2 bên về phương thức thực hiện nghĩa vụ chỉ được thực hiện 1 lần thì
đó sẽ là nghĩa vụ không phân chia được.
1.8. Nghĩa vụ hoàn lại là loại nghĩa vụ được thực hiện sau một nghĩa vụ khác.
- Sai. Nghĩa vụ hoàn lại là loại nghĩa vụ nhiều người người, được thực hiện sau
khi có 1 nghĩa vụ khác hoàn thành. Như vậy chỉ sau khi có nghĩa vụ khác được
hoàn thành thì mới làm phát sinh nghĩa vụ hoàn lại. lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 2: CĂN CỨ PHÁT SINH, CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ 1.
Khẳng định đúng, sai?
2.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ luôn là khoảng thời gian do pháp luật quy định.
- Sai. Theo khoản 1 điều 278 blds 2015: “Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên
thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền”. Như vậy, thời gian thực hiện nghĩa vụ còn theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Nghĩa vụ dân sự chỉ phát sinh từ việc thực hiện công việc không có ủy quyền.
- Sai. Theo điều 275 blds 2015: “ Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây: 1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định”.
=> Như vậy, ngoài việc phát sinh do thực hiện công việc không có ủy quyền thì căn
cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự còn thuộc các trường hợp trên.
2.3. Nghĩa vụ dân sự chỉ chấm dứt khi bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một.
- Sai. Theo điều 372 blds 2015: “ Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ; lOMoARcPSD|47205411
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa
vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế
hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy định”.
=> Như vậy, ngoài việc chấm dứt khi bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập
làm một thì căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ dân sự còn thuộc các trường hợp trên
2.4. Việc bù trừ nghĩa vụ luôn được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên.
- Sai. Đầu tiên, để chấm dứt nghĩa vụ qua việc bù trừ nghĩa vụ phải đáp ứng điều
kiện quy định tại điều 375 blds 2015: “ Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa
vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”, ngoài ra còn có các
trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ quy định tại điều 379 blds 2015: “ Nghĩa
vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do luật quy định”.
=> Như vậy, việc bù trừ nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật
mới có thể thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên.
2.5. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết lOMoARcPSD|47205411
- Sai. Theo khoản 8 điều 372 blds 2015: “ Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp
sau đây: Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà
nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”. Như vậy, chỉ khi nghĩa
vụ đó phải do chính cá nhân đó thực hiện thì khi cá nhân đó chết thì nghĩa vụ mới chấm dứt.
2.6. Việc các bên thỏa thuận giao vật đặc định chỉ có thể phát sinh trách
nhiệm giao đúng vật đó.
- Sai. Theo khoản 2 điều 279 blds 2015: “ Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên
có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết”, khoản 1
điều 356 blds 20215: “Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực
hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu
vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật”, và điều 383 blds
2015: “ Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định
không còn. Các bên có thể thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại”.
Như vậy, việc các bên thỏa thuận giao vật đặc định không chỉ phát sinh trách
nhiệm giao đúng vật đó, mà bên có nghĩa vụ còn có trách nhiệm giao vật đúng tình
trạng như đã cam kết, trong trường hợp vật không còn hoặc vật hư hỏng thì phải
có trách nhiệm thanh toán giá trị vật, thay thế bằng vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
2.7. Khi không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu, bên có nghĩa vụ có thể thay
thê bằng 1 nghĩa vụ khác.
- Đúng. Theo điều 286 blds 2015: “ Nghĩa vụ thay thế được là nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ
khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó”. Như vậy, khi
không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu, bên có nghĩa vụ có thể thay thê bằng 1
nghĩa vụ khác nếu được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ.
2.8. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự bị coi là hành vi vi phạm nghĩa vụ.
- Sai. Theo khoản 2 điều 354: “ Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa
vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn
được coi là thực hiện đúng thời hạn”. Như vậy, việc hoãn thực hiện nghĩa vụ không
bị coi là hành vi vi phạm nghĩa vụ nếu như đã được bên có quyền đồng ý cho hoãn nghĩa vụ. lOMoARcPSD|47205411 lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ.
1. Khẳng định đúng,sai?
3.1: Giá trị của tài sản bảo đảm luôn lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
- Sai. Theo khoản 4 điều 295 blds 2015: “ Giá trị của tài sản đảm bảo có thể lớn
hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được đảm bảo”. Như vậy, giá trị của tài
sản bảo đảm không chỉ lớn hơn, mà còn có thể bằng hoặc thậm chí nhỏ hơn giá
trị của nghĩa vụ được bảo đảm.
3.2: Việc đăng ký giao dịch bảo đảm luôn là điều kiện làm phát sinh hiệu
lực của giao dịch bảo đảm.
- Sai, theo khoản 1 điều 298 blds 2015: “ Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch
bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định”. Như vậy, việc đăng
ký giao dịch bảo đảm chỉ làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm trong
trường hợp luật có quy định. Theo điều 25 nghị định 99/2022/NĐ-CP, một số
giao dịch bảo đảm phải đăng ký như: thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp nhà ở,…
3.3: Hiệu lực đối kháng với người thứ ba chỉ phát sinh khi biện pháp bảo
đảm được đăng ký.
- Sai, theo khoản 1 điều 297 blds 2015: “ Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên
nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm”. Như vậy, hiệu lực đối
kháng với người thứ ba phát sinh hiệu lực không chỉ từ khi đăng ký biện pháp
bảo đảm mà còn phát sinh khi bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
3.4: Khi các bên không thể thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo
đảm thì tài sản sẽ được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Đúng, theo khoản 2 điều 303 blds 2015: “ Trường hợp không có thỏa thuận
về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài
sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác”. lOMoARcPSD|47205411
3.5: Tài sản cẩm cố trong thời hạn cầm cố thuộc quyền sở hữu của bên nhận cầm cố.
- Sai. Theo điều 158 blds 2015: “ Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật”, và theo khoản 1, 2 điều 313 blds 2015: “Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố:
3. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản
cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ khác”.
- Như vậy, từ 2 căn cứ trên, bên nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu tài sản
nhận cầm cố không có quyền định đoạt cũng như quyền sử dụng tài sản cầm cố.
3.6: Cẩm cố tài sản chỉ chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
- Sai. Theo điều 315 blds 2015: “ Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên.”
- Như vậy, cầm cố tài sản không chỉ chấm dứt theo thỏa thuận của các bên mà
còn chấm dứt theo các trường hợp khác như: nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố chấm dứt, việc cầm cố được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
hoặc tài sản cầm cố đã được xử lý.
3.7: Đối tượng của hợp đồng thế chấp bao gồm cả tài sản là bất động sản và động sản.
- Đúng. Theo khoản 1 điều 317 blds 2015: “ Thế chấp tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
thế chấp)” và khoản 1 điều 318 blds 2015: “ Trường hợp thế chấp toàn bộ bất
động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế lOMoARcPSD|47205411
chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, Đối tượng của hợp đồng
thế chấp là tài sản thuộc sở hữu của bên thế chấp, tài sản này bao gồm cả tài
sản là bất động sản và động sản.
3.8: Trong mọi trường hợp, bên thế chấp đều có quyền tặng cho tài sản thế chấp.
- Sai. Theo khoản 5 điều 321 blds 2015: “ Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản
thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật”. Như
vậy, bên thế chấp chỉ có quyền tặng cho tài sản thế chấp khi thỏa mãn được 2
điều kiện: Một là tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Hai là được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 4: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG.
1. Khẳng định đúng, sai?
4.1. Mọi giao dịch dân sự đều là hợp đồng.
- Sai, theo điều 116 Bộ luật dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như
vậy ngoài hợp đồng thì giao dịch dân sự còn có thể là hành vi pháp lý đơn phương.
4.2. Phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ.
- Sai; theo khoản 4 điều 402 Bộ luật dân sự 2015: “Hợp đồng phụ là hợp đồng mà
hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính” và theo khoản 1 điều 403: “ Hợp đồng có thể có
phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có
hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của
hợp đồng”. Như vậy, hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau.
4.3. Hợp đồng có thể vô hiệu ngay cả khi không vi phạm các điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng.
- Đúng, theo khoản 1 điều 408 Bộ luật dân sự 2015: “ Trường hợp ngay từ khi giao
kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu”. Như
vậy, trong trường hợp mà khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì
hợp đồng này bị vô hiệu dù cho không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
4.4. Nếu một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
- Sai. Theo khoản 1 điều 423 Bộ luật dân sự 2015: “ . Một bên có quyền hủy bỏ hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định”.
- Như vậy, việc một bên hủy bỏ hợp đồng khi bên kia vi phạm chỉ có thể xảy ra khi việc vi
phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; hoặc vi phạm nghiêm trọng
hợp đồng mới được hủy bỏ; ngoài ra còn có các trường hợp khác có thể hủy bỏ hợp đồng
được quy định tại điều 424 và 425 Bộ luật dân sự 2015. lOMoARcPSD|47205411
4.5. Hình thức của hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
dân sự nếu các bên có thỏa thuận không được đề cập đến trong lời đề nghị giao kết hợp đồng.
- Sai. Theo điều 116 Bộ luật dân sự 2015: “ Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành
vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy hợp đồng là một loại giao dịch dân sự do đó điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự cũng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và theo điều 117 Bộ luật dân sự 2015:
“ Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định”.
- Như vậy, hình thức của hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
dân sự theo quy định của luật chứ không phải là do các bên có thỏa thuận không
được đề cập đến trong lời đề nghị giao kết hợp đồng.
4.7. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do một bên giao kết đã soạn thảo từ
trước và chủ thể phía bên kia chỉ ký vào hợp đồng.
- Đúng, theo khoản 1 điều 405 Bộ luật dân sự 2015: “Hợp đồng theo mẫu là hợp
đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội
dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra”. VD: hợp đồng dịch vụ Internet gồm
các điều khoản quy định được các nhà mạng soạn sẵn, khi khách hàng có nhu cầu đăng ký
sử dụng mạng sẽ chỉ cần ký vào hợp đồng đó.
4.8. Khi các bên đã thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì
hiệu lực của hợp đồng luôn được xác dịnh theo thời điểm đó.
- Sai, theo khoản 1 điều 401 Bộ luật dân sự 2015: “ Hợp đồng được giao kết hợp
pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên
quan có quy định khác”. Thứ tự có hiệu lực được xác định như sau: Theo luật định => Theo
thỏa thuận các bên => Thời điểm giao kết. Như vậy dù có bên có thỏa thuận về thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng, nhưng không phải lúc nào hiệu lực của hợp đồng được xác lOMoARcPSD|47205411
định theo thời điểm đó. Ví dụ, hiệu lực của hợp đồng tặng cho động sản theo điều 458
BLDS 2015: “Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản” lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 6: MỘT SỐ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG KHÁC 1. Kh
ẳng định đúng sai. Giải thích?
6.1. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản luôn là hợp đồng có đền bù
- Sai. Trước tiên, hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó, một bên
nhận được lợi ích từ bên kia chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên kia
một lợi ích tương ứng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng tài sản không có
đền bù có thể kể đến như hợp đồng mượn tài sản: “
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài
sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn
phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”. ( điều 494 blds 2015)
6.2. Trong hợp đồng thuê, việc cho thuê lại buộc phải có sự đồng ý bên cho thuê
- Đúng. Theo điều 475 blds 2015: “ Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình
đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
6.3. Đối tượng của hợp đồng mượng tài sản có thể là vật tiêu hao hoặc vật không tiêu hao
- Sai. Theo điều 495 blds 2015: “Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể
là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản” và khoản 1 điều 112 blds 2015: “ Vật tiêu
hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn”.
- Như vậy chỉ có vật không tiêu hao mới là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
6.4. Hợp đồng quyền sử dụng đất chính là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
- Sai. Theo điều 500 blds 2015: “ Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy
định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với
người sử dụng đất”.
- Như vậy, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất chỉ là một trong số các hợp đồng về quyền sử dụng đất
6.5. Bên cung ứng dịch vụ có quyền giao cho người khác thực hiện công việc lOMoARcPSD|47205411
- Sai. Theo khoản 2 điều 517 blds 2015 về nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: “
Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của
bên sử dụng dịch vụ”.
- Như vậy bên cung ứng dịch vụ chỉ có quyền giao người khác thực hiện công việc khi có
sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
6.6. Hợp đồng về quyền sử dụng đất có thể được thực hiện bằng lời nói
- Sai. Theo khoản 1 điều 502 blds 2015: “ Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được
lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
- Như vậy hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được thực hiện bằng văn bản, không thể
thực hiện bằng lời nói.
6.7. Nghĩa vụ sửa chữa tài sản thuê là nghĩa vụ của bên cho thuê tài sản
- Sai. Theo khoản 1 điều 477: “ Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình
trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải
sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán
bên thuê phải tự sửa chữa” và khoản 1 điều 479 blds 2015: “ Bên thuê phải bảo quản
tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường”.
- Như vậy nghĩa vụ sửa chữa tài sản thuê là nghĩa vụ của cả bên cho thuê tài sản và bên thuê tài sản.
6.8. Bên cho mượn tài sản có thể đòi lại tài sản trước hạn mà các bên đã thỏa thuận
- Đúng. Theo khoản 1,2 điều 499 blds 2015: “ Quyền của bên cho mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về
thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho
mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách
thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn” lOMoARcPSD|47205411
- Như vậy, bên cho mượn tài sản có thể đòi lại tài sản trước hạn mà các bên đã thỏa thuận. lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 7: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
1.Khẳng định đúng sai. Giải thích
7.1. Bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại không thể thỏa thuận thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc,
phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.
- Sai. Theo khoản 1 điều 585 blds 2015: “ Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc,
phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
- Như vậy các bên có thể tự thỏa thuận với nhau
7.2. Thiệt hại được tạo ra bởi người mất năng lực hành vi dân sự gây ra thì không được bồi thường.
- Sai. Theo khoản 3 điều 586 blds 2015: “ người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt
hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được
giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài
sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu
người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải
lấy tài sản của mình để bồi thường”.
- Như vậy thiệt hại do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra thì bên có lỗi vẫn phải
bồi thường. Người bồi thường sẽ là người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc trong một số trường hợp khác là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7.3. Người nào có lỗi vô ý gây ra thiệt hại thì có thể được giảm mức bồi thường. -
Đúng, theo khoản 2 điều 585 blds 2015: “ Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế của mình”.
7.4. Người gây ra thiệt hại có thể vừa phải bồi thường thiệt hại về vật chất vừa phải
bù đắp về tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại. -
Đúng. Theo khoản 1 điều 584 blds 2015: “ Người nào có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác”. Ví dụ: Trường hợp thiệt hại do nhân phẩm, danh dự, uy
tín bị xâm phạm: Người gây thiệt hại vừa phải bồi thường thiệt hại về vật chất theo các lOMoARcPSD|47205411
mức ở k1 điều 592, vừa phải bồi thường thiệt hại về tinh thần với mức tối đa không
quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định theo k2 điều 592 blds 2015
7.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh giữa những
người chưa từng có quan hệ hợp đồng.
- Sai. Vì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh giữa các chủ thể
chưa từng có quan hệ hợp đồng hoặc đã có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra
không liên quan đến các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không chỉ phát sinh giữa
các chủ thể chưa từng có quan hệ hợp đồng mà còn phát sinh trong trường hợp đã có
quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không liên quan đến các thỏa thuận trong hợp đồng
7.6. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc để thiệt hại xảy ra thì bên gây thiệt hại
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Sai. Theo k4 điều 585 blds 2015: “ Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại
thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra”.
- Như vậy, khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc để thiệt hại xảy ra thì bên gây thiệt hại
chỉ không phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại do lỗi của bên thiệt hại gây
ra, không phải được miễn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
7.7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có hành vi
trái pháp luật gây thiệt hại.
- Sai. Theo khoản 3 điều 584 blds 2015: “ Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở
hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
- Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn phát sinh khi tài sản gây ra thiệt hại thì
chủ sở hữu phải bồi thường.
7.8. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh ngay khi thiệt hại do sự kiện bất khả kháng gây ra.
- Sai. Theo k2 điều 584 blds 2015: “ Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng”. lOMoARcPSD|47205411
VẤN ĐỀ 8 – 9: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1. Khẳng định đúng, sai. Giải thích?
1.1: Người say rượu gây thiệt hại luôn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Sai, theo k2 điều 596 Bộ luật Dân sự 2015: “ Khi một người cố ý, dùng rượu hoặc chất
kích thích làm người khác lâm vào tình trạn mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại”.
- Như vậy, không phải trong mọi trường hợp người say rượu gây thiệt hại luôn phải chịu trách nhiệm BTTH.
1.2: Trong mọi trường hợp, nếu có hành vi gây thiệt hại thì sẽ có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại được áp dụng.
- Sai, theo k2 điều 584: “ Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm BTTH trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác” và trường hợp
phòng vệ chính đáng cũng không phải BTTH theo điều 594.
1.3: Khi con dưới 15 tuổi gây thiệt hại thì có thể cha mẹ không phải bồi thường.
- Đúng. Theo khoản 1 điều 599: “ Người chưa đủ 15 tuổi trong thời gian trường học trực
tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra”
- Như vậy khi con dưới 15 tuổi gây thiệt hại thì có thể cha mẹ không phải bồi thường
1.4: Khi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà gây thiệt hại, người gây thiệt
hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra.
- Đúng, theo điều 594 blds 2015: “ Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại”. Theo nguyên tắc chung tại điều 585 bộ
luật này thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Tình huống 1: Cháu Nguyễn – học sinh lớp 5A, trường TH Quang Trung. Ngày
10/3/2023, trong giờ học, cháu xin phép cô Vân đang dạy môn Toán, cho phép ra ngoài với
lý do có nhu cầu vệ sinh cá nhân. Cô Vân cho phép cháu Nguyễn ra ngoài theo yêu cầu của
cháu và nhân cơ hội đó, Nguyễn vượt tường rào bao quanh trường để ra ngoài. Trong thời
gian ở ngoài trường, cháu Nguyễn đá ném đá làm vỡ kính xe ô tô của ông Toàn, trị giá
8.000.000 đồng. Hãy giải quyết tình huống theo blds 2015
Tình huống 2: Ông A là chủ sở hữu của con chó Becgie 35kg. Ông xích con chó ngay
trước cửa nhà mình về phía trong cánh cửa sắt. Ông B là người hàng xóm của A vẫn thường
xuyên sang uống nước. Nhưng vào lúc 9h ngày 8/3/2023, ông B hoảng hốt xô cổng nhà ông
A để vào trong sân thông báo cho ông A biết anh C là một người hàng xóm khác đang đánh
vợ rất dã man, cần phải ngăn chặn ngay. Do hoảng loạn, con chó của ông A đã không nhận lOMoARcPSD|47205411
ra B và cắn làm ông B gãy chân, vào việ điều trị 3 tháng với chi phí xác định là 20.000.000
đồng. Hãy giải quyết tình huống theo blds 2015.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo khoản 1 điều 584: “ Người nào
có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi
ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác” và theo khoản 1 điều 603 về trách nhiệm
BTTH do súc vật gây ra: “ Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác”.
- Về điều kiện phát sinh: phải đáp ứng đủ 4 điều kiện:
Phải có thiệt hại xảy ra
Phải có hành vi trái pháp luật gây ra
Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây thiệt hại và
thiệt hại xảy ra hoặc giữa hoạt động và tài sản xảy ra Phải có lỗi của
người thực hiện hành bị gây thiệt hại cũng như là
của người quản lý tài sản
- Trong tình huống trên mới đáp ứng được điều kiện đầu tiên: Phải có thiệt hại xảy ra.
Trong trường hợp này là ông B bị chó của gia đình ông A cắn gãy chân, phải nằm viện
điều trị tốn 20 triệu đồng.
- Đối với 3 tình huống còn lại không đáp ứng đủ điều kiện để làm phát sinh trách nhiệm BTTH:
Thứ nhất: Ông A đã xích chó ở phía trong cửa nhà của mình, không phải là hành
vi xích chó hay thả rông bừa bãi ở ngoài đường nên không trái với pháp luật
Thứ hai: Mặc dù chó của ông A đã tấn công là nguyên nhân làm ông B bị thương
nhưng ông A đã xích chó của mình cẩn thận nên đây không phải hành vi trái luật
và không đáp ứng được điều kiện này
Thứ ba: Về lỗi, đây hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại là ông B do ông đã
hoảng hốt tự xông vào nhà ông A và bị chó tấn công.
- Như vậy, trong tình huống này, ông A sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại đối với ông B do súc vật của mình gây. Ông B sẽ phải tự chịu thiệt hại do đây hoàn toàn
do lỗi của ông theo khoản 2 điều 584 blds 2015: “Người gây thiệt hại không phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng
hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Tình huống 3: Ban đêm, A vào nhà B để trộm tài sản. Nghe động, B thức giấc và phát
hiện A đang bê chiếc TV ra phía sân. Thấy B quát to, A ném chiếc TV xuống đất và rút ra
một con con dao nhọn đồng thời đe dọa B lại gần sẽ đâm chết. Nghe vậy, B cầm xe beng lOMoARcPSD|47205411
dựng ở góc nhà đập vào đầu A làm A bất tỉnh, B hô hoán và được hàng xóm tới đưa A đi
cấp cứu. A phải điều trị 4 tháng ở bệnh viện. Giải quyết tình huống theo blds 2015.
- Ở tình huống trên đã có hai loại thiệt hại xảy ra:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: TV của ông B bị A ném xuống đất
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: A bị B cầm xà beng đập vào đầu làm bất tỉnh, phải điều trị 4 tháng.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tình huống 4: Ông A là chủ sở hữu của một cơ sở sửa chữa xe mô tô. Anh B,C,D
là những người làm công cho ông A. Vào ngày 05/05/2023, anh B và anh D cùng
sửa xe mô tô cho ông Q. Lợi dụng lúc ông Q không để ý , anh B và anh D đã đổi
một số phụ tùng xe mô tô của ông và thay vào đó phụ tùng cùng loại nhưng có chất
lượng kém hơn. Sau 02 ngày, ông Q biết được hành vi trên của B và D, ông đã yêu
cầu ông A có trách nhiệm bồi thường cho ông là số tiền 1.000.000VNĐ. Hãy giải
quyết tình huống trên theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
- Trong tình huống trên, Ông A có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông Q do
người làm công của mình là B và D đã có hành vi gây thiệt hại về tài sản của
ông Q ( thay phụ tùng có chất lượng kém hơn vào xe mô tô của ông Q)
- Căn cứ theo khoản 1 điều 584 Bộ luật Dân sự 2015: “ Điều 584. Căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
- Về điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường: có 4 điều kiện:
1. Phải có thiệt hại xảy ra: Việc thay thế một số phụ tùng kém chất lượng có thể
khiến xe mô tô của ông Q bị hư hỏng cũng như hoạt động kém hiệu quả hơn
=> Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm ( điều 589 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Phải có hành vi trái PL gây ra thiệt hại: Hành vi của B và D có thể bị cấu thành
vi phạm pháp luật hành chính về hành vi vi phạm quy định gây thiệt hại đến tài
sản của tổ chức, cá nhân khác ( điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).