Khái quát chung về quân sự - Luật Dân Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Khái quát chung về quân sự - Luật Dân Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

LUẬT DÂN SỰ 2
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ
Câu 1: Phân biệt nghĩa vụ liên đới và nghĩa vụ riêng rẽ
1. Đối với nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
a) Khái niệm
Theo quy định của , khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụbộ luật Dân sự
nào đó, mỗi người trong số họ một phần nghĩa vụ nhất định nghĩa vụ của từng
người riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ riêng của mình đối với bên
có quyền.
b) Đặc điểm của nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Đây quan hệ nghĩa vụ dân sự trong đó nhiều người cùng nghĩa vụ với
bên quyền. Nghĩa vụ riêng rẽ loại nghĩa vụ nhiều người; trong đó mỗi một người
trong số những người nghĩa vụ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình; hoặc mỗi
người trong số những người quyền chỉ thể yêu cầu người nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ cho riêng phần quyền của mình.
Mỗi người nghĩa vụ riêng rẽ với nhau chỉ thực hiện phần nghĩa vụ của
mình. Bản chất của loại nghĩa vụ này là không có sự liên quan lẫn nhau giữa những người
cùng thực hiện nghĩa vụ; cũng như không có sự liên quan trong việc thực hiện quyền của
những người quyền. Trong trường hợp, người nào thực hiện xong nghĩa vụ của mình
thì quan hệ nghĩa vụ giữa người đó với người có quyền sẽ chấm dứt. Họ không phải chịu
trách nhiệm đối với phần nghĩa vụ những người nghĩa khác chưa thực hiện. Nếu
nhiều người quyền thì mỗi người chỉ quyền yêu cầu người nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ cho phần quyền riêng của mình, không được phép yêu cầu người nghĩa vụ
phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ còn lại của những người khác.
c) Các trường hợp pháp sinh nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
+ Trường hợp do các bên thỏa thuận
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận, pháp luật không quy định là liên đới.
Ví dụ về nghĩa vụ dân sự riêng rẽ. Achủ sở hữu công trình đầu tư xây dựng. A
ký hợp đồng hoàn thiện thi công với B, C, D. Theo đó, B thi công lăn sơn; C thi công lắp
đặt đường điện, nước; D thi công phần nội thất. Khi đó A đã xác lập nghĩa vụ dân sự
riêng rẽ với B,C,D, và họ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ làm công việc riêng của mình.
2. Đối với nghĩa vụ dân sự liên đới
a) Khái niệm
Theo quy định của luật Dân sự, nghĩa vụ liên đới nghĩa vụ do nhiều người
cùng phải thực hiện. Bên quyền thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người
nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Mục đích của việc xác định nghĩa vụ liên đới khi người tham gia quan hệ
nghĩa vụ. Họ buộc những người nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ
nhắm đảm bảo quyền lợi cho chủ thểquyền được trọn vẹn; kể cả khi một trong số
những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
b) Đặc điểm của nghĩa vụ liên đới
+ Bên có quyền được yêu cầu bất cứ ai trong số người có nghĩa vụ thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ.
+ Nếu một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì nghĩa vụ đó chấm dứt, đồng
thời phát sinh nghĩa vụ hoàn lại. Người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đóthể yêu cầu
những người có nghĩa vụ còn lại sẽ phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với
mình.
+ Nếu người có quyền đã chỉ định một người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, sau đó
miễn cho người đó thì nghĩa vụ cũng chấm dứt đói với những người còn lại.
+ Bên quyền chỉ miễn thực hiện nghĩa vụ cho 1 trong số những người
nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại
vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
+ Nếu bên có quyền gồm nhiều chủ thể, thì các chủ thể này đều có quyền liên đới
yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
c) Các trường hợp phát sinh
+ Phát sinh khi các bên thỏa thuận
+ Do pháp luật quy định.
VD: Nghĩa vụ dân sự liên đới: A cho B C cùng vay số tiền tổng cộng 2 tỷ
đồng. Theo hợp đồng, B và C phải cùng trả lại A số tiền 2 tỷ đồng the HĐ. Đến thời hạn,
A thể đòi bất kỳ B hoặc C trả toàn bộ số tiền là 2 tỷ đồng. Trong trường hợp đó, người
còn lại sẽ phải hoàn lại số tiền theo phần của mình.
d) Các trường hợp phát sinh do luật định
Trường hợp bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra:
Trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại thì những người đó phải liên đới
bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người được xác định
tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được thì họ phải bồi
thường theo phần bằng nhau.
Trường hợp liên đới bảo lãnh:
Nhiều người cùng bảo lãnh: Khi nhiều người cùng liên đới bảo lãnh cho một
nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần
độc lập. Bênquyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ. Khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người bảo
lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Câu 2: So sánh chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ
Giống nhau
- Đều phải thông báo cho bên nghĩa vụ/bên quyền nếu chuyển giao
quyền/chuyển giao nghĩa vụ.
- Không được chuyển giao trong trường hợp hai bên đã thoả thuận không chuyển
giao hoặc pháp luật quy định về việc không được chuyển giao, như nghĩa vụ
gắn liền với nhân thân, quyền yêu cầu cấp dưỡng, bồi thường do xâm phạm tới
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
- Hậu quả pháp làm chấm dứt cách chủ thể của người chuyển giao
quyền/nghĩa vụ, làm phát sinhcách chủ thể, quyềnnghĩa vụ dân sự ở người
được chuyển giao.
- Sau khi chuyển giao quyền/nghĩa vụ, bên quyền/nghĩa vụ ban đầu chấm dứt
toàn bộ quan hệ nghĩa vụ với bên có nghĩa vụ/quyền
- Xuất phát từ sự thoả thuận giữa các bên.
- Chỉ áp dụng đối với các quan hệ nghĩa vụ đang còn hiệu lực.
Khác nhau
CGQYC CGNV
Cơ sở
pháp lý
Điều 365-369 Điều 370-371
Đối tượng
có quyền
CG
Bên quyền người quyền
chuyển giao
Đối với chuyển giao nghĩa vụ dân sự
thì bên nghĩa vụ người
quyền chuyển giao.
Điều kiện
CG
Bên quyền không cần sự
đồng ý của bên có nghĩa vụ Bởi vì
trong mọi trường hợp người
nghĩa vụ đều phải thực hiện đúng
nội dung của nghĩa vụ đã được
xác định.
– Bên có quyền sẽ phải thông báo
bằng văn bản cho bên nghĩa
vụ. Trong trường hợp này, văn bản
thông báo này căn cứ để chứng
minh người nghĩa vụ đã chấm
dứt nghĩa vụ với bên quyền
đồng thời sở để người
nghĩa vụ biết được họ sẽ phải thực
hiện nghĩa vụ đó với người thứ ba.
Việc chuyển giao nghĩa vụ phải
được bên quyền đồng ý. Bời
việc đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
việc hưởng quyền của bên có quyền.
Ai sẽ người thay thế thực hiện
nghĩa vụ, điều kiện, khả năng, ý thức
của người đó như nào những vấn
đề mà người có quyền luôn luôn phải
quan tâm ảnh hưởng một cách
trực tiếp đến việc hưởng quyền của
họ.
Kể từ thời điểm việc chuyển giao
nghĩa vụ có hiệu lực, người có quyền
chỉ được phép yêu cầu người thế
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Người đã chuyển nghĩa vụ hoàn
toàn không phải chịu trách nhiệm về
Trường hợp nghĩa vụ biện
pháp đảm bảo: nếu quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ biện pháp
bảo đảm đi kèm theo thì người
chuyển giao yêu cầu phải chuyển
giao luôn biện pháp bảo đảm đó
thế quyền trở thành bên nhận
bảo đảm.
khả năng thực hiện nghĩa vụ của
người thế nghĩa vụ.
Nguyên tắc
CG
Chuyển giao quyền yêu cầu không
cần sự đồng ý của người
nghĩa vụ trong mọi trường hợp
người nghĩa vụ dều phải thực
hiện đúng nội dung của nghĩa vụ
đã được xác định. Tuy nhiên
người chuyển quyền phải thông
báo cho người có nghĩa vụ biết về
việc chuyển giao quyền yêu cầu.
Chuyển giao nghĩa vụ buộc phải
sự đồng ý của bên quyền. Quy
định này rất phù hợp trong quan
hệ nghĩa vụ, quyền của một bên
được đảm bảo hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa
vụ của bên kia. Người thực hiện
nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa vụ
phải đảm bảo cho người kế thừa
nghĩa vụ đó khả năng thực hiện
nghĩa vụ. Khi người quyền đồng
ý, việc chuyển giao mới thể được
thực hiện. Người chuyển giao nghĩa
vụ không cần thông báo cho người
có quyền.
Hiện lực
của BPBĐ
Nếu chuyển giao quyền yêu cầu
quyền yêu cầu biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ kèm
theo thì biện pháp bảo đảm được
chuyển giao sang người thế
quyền.
Đối với chuyển giao nghĩa vụ theo
thỏa thuận, nếu nghĩa vụ thực hiện
biện pháp bảo đảm được chuyển
giao thì biện pháp bảo đảm đó đương
nhiên chấm dứt (trừ trường hợp các
bên không có thỏa thuận khác).
Chương 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC BPBĐ THỰC HIỆN NV
Câu 1: So sánh biện pháp cầm cố TS và biện pháp thế chấp TS
Giống nhau
– Phải lập thành văn bản, là mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ởhợp đồng phụ
hợp đồng chính
– Đều là các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao
trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
– Đối tượng là của bên cầm cố hoặc bên thế chấp được phép giao dịch tài sản
bảo đảm có giá trị thanh toán cao
– Có nghĩa vụ báo có cho bên nhận cầm cố hoặc nhận thế chấp về các quyền của
người thứ ba đối với tài sản giao dịch (nếu có)
– Bên cầm cố hoặc bên thế chấp có quyền được bán và thay thế tài sản trong một
số trường hợp nhất định
– Thời điểm chấm dứt: Khi nghĩa vụ bảo đảm chấm dứt.
– Có phương thức xử lý tài sản giống nhau theo quy định tại Điều 303 BLDS.
Khác nhau
Tiêu chí Cầm cố tài sản Thế chấp tài sản
Bản chất
hình thức bắt buộc sự chuyển
giao tài sản (chuyển giao dưới dạng vật
chất)
Không có sự chuyển giao tài sản mà chỉ
chuyển giao các giấy tờ chứng minh
tình trạng pháp của tài sản (chuyển
giao dưới dạng giấy tờ)
Đối
tượng
Thường là động sản, các loại giấy tờ có
giá như trái phiếu, cổ phiếu,.. Tài sản
cầm cố phải tài sản hiện tại thể
cầm, nắm và sử dụng, định đoạt,..
Thường , tàiđộng sản, bất động sản
sản được hình thành trong tương lai, tài
sản đang cho thuê cũng như lợi tức thu
được từ việc cho thuê tài sản, tài sản
thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền
bảo hiểm cũng có thể được thế chấp.
Thời
điểm có
hiệu lực
Hợp đồng cầm cố hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho
bên nhận cầm cố.
– Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật quy định
khác.
Khi bên thế chấp chuyển giao các
giấy tờ chứng minh tình trạng pháp
của tài sản cho bên nhận thế chấp.
Hình
thức của
hợp
đồng
Việc cầm cố phải được lập thành văn
bản, không cần công chứng, chứng
thực
Việc thế chấp phải được lập thành văn
bản. Trong trường hợp pháp luật có quy
định thì văn bản này phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký
Quyền
và nghĩa
vụ của
bên
nhận
bảo đảm
Bên nhận cầm cố s được hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, phải
trách nhiệm bảo quản tài sản cho bên
cầm cố
Bên nhận thế chấp không được hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp,
không phải bảo quản tài sản cho bên
thế chấp nhưng phải chịu rủi ro về giấy
tờ liên quan đến tài sản
Đăng ký
giao dịch
bảo đảm
Cầm cố tàu bay, tàu biển phải đăng
giao dịch bảo đảm, còn lại các loại
cầm cố khác không cần.
Hầu hết các loại thế chấp đều phải đăng
ký giao dịch bảo đảm
Rủi ro
Rủi ro thấp hơn cho bên nhận cầm cố
do đã nắm giữ tài sản được quyền
bán, đổi tài sản cầm cố khi bên cầm cố
vi phạm nghĩa vụ.
Rủi ro cao hơn cho bên nhận thế chấp
do không nắm giữ trực tiếp tài sản.
dụ: trường hợp giấy tờ giả, tài sản bị
thay đổi trong thời gian thế chấp,..
Đối
tượng
thực
hiện
các nhân, tổ chức nhưng thực tế
thường rất đa dạng, không chỉ tổ
chức tín dụng
các nhân, tổ chức nhưng thực tế
thì thường một bên tổ chức tín dụng
cho vay.
Chương 5: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
Câu 1: So sánh huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Giống nhau:
Đều do một bên thông báo khi có những căn cứ luật định.
Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại;
Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường nếu
bên kia vi phạm nghĩa vụ mà đó là điều kiện hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng do
các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khác nhau:
Tiêu chí Huỷ bỏ hợp đồng Đơn phương chấm dứt hợp đồng
sở
pháp lý
Được quy định tại điều 423 đến
427 Bộ luật dân sự năm 2015
Được quy định tại điều 428 Bộ luật
dân sự năm 2015
Các
trường
hợp
- Do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Do không có khả năng làm
- Do tài sản bị hại, bị hỏng, bị
mất
- Khi một bên vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng
- Do hai bên thỏa thuận
- Do pháp luật quy định
Điều
kiện áp
Bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện hủy bỏ các bên đã thỏa
Một bên vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các
dụng thuận;
Bên kia vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ hợp đồng;
Trường hợp khác do luật quy
định.
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Hậu quả
pháp lý
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, các bên không phải thực
hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa
thuận về phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại thỏa thuận về giải quyết
tranh chấp.
Các bên phải hoàn trả cho nhau
những đã nhận sau khi trừ chi phí
hợp trong thực hiện hợp đồng
chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện
bằng hiện vật. Trường hợp không
hoàn trả được bằng hiện vật thì được
trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng
nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả
phải được thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp thỏa thuận
khác hoặc pháp luật quy định
khác.
Bên bị thiệt hại do hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi
thường.
Việc giải quyết hậu quả của việc
hủy bỏ hợp đồng liên quan đến
quyền nhân thân do Bộ luật này
luật khác có liên quan quy định.
Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng
không căn cứ quy định tại các
điều 423, 424, 425 426 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bên
hủy bỏ hợp đồng được xác định
bên vi phạm nghĩa vụ phải thực
hiện trách nhiệm dân sự do không
thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật này, luật khác
liên quan.
Hợp đồng chấm dứt kể từ thời
điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ. Hợp đồng
hiệu lực cho đến thời điểm
thông báo chấm dứt.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ
quyền u cầu bên kia thanh toán
phần nghĩa vụ đã thực
Câu 2: Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, hợp đồng vô hiệu
Tiêu chí Huỷ bỏ hợp đồng Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng vô hiệu
Khái
niệm
Hủy bỏ hợp đồng
một trong các trường
hợp chấm dứt hợp
đồng theo thỏa thuận
trước đó của các bên
hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chấm dứt hợp đồng là
kết thúc việc thực
hiện các thỏa thuận
các bên đã đạt
được khi tham gia vào
quan hệ hợp đồng,
làm cho việc thực
hiện quyền nghĩa
vụ của các bên tham
gia hợp đồng ngừng
hẳn lại.
Hợp đồng hiệu
những hợp đồng bị Tòa án
thẩm quyền tuyên “vô
hiệu” do không tuân thủ
các điều kiện hiệu lực
theo quy định của pháp
luật, dẫn đến hợp đồng
không giá trị pháp lý,
không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các
bên.
Căn cứ
pháp lý
Điều 423 426 Bộ
luật Dân sự 2015:
Căn cứ huỷ bỏ hợp
đồng:
Vi phạm điều kiện
hủy bỏ mà các bên đã
thỏa thuận;
Vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp
đồng;
– Trường hợp khác do
luật quy định (như
chậm thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng, tài sản
bị mất, hư hỏng…)
Điều 422 Bộ luật Dân
sự 2015:
Căn cứ chấm dứt hợp
đồng:
Hợp đồng đã được
hoàn thành;
– Theo thỏa thuận của
các bên;
nhân giao kết
hợp đồng chết, pháp
nhân giao kết hợp
đồng chấm dứt tồn tại
hợp đồng phải do
chính nhân, pháp
nhân đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy
bỏ, bị đơn phương
Điều 407, 408 Bộ luật
Dân sự 2015:
Hợp đồng hiệu do vi
phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội;
Hợp đồng hiệu do
giả tạo;
Hợp đồng hiệu do
người chưa thành niên,
người mất năng lực hành
vi dân sự, người khó
khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện;
Hợp đồng hiệu do bị
nhầm lẫn;
chấm dứt thực hiện;
Hợp đồng không
thể thực hiện được do
đối tượng của hợp
đồng không còn;
Hợp đồng chấm dứt
trong trường hợp
hoàn cảnh thay đổi
bản;
– Trường hợp khác do
luật quy định.
Hợp đồng hiệu do bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Hợp đồng hiệu do
người xác lập không nhận
thức làm chủ được
hành vi của mình;
Hợp đồng hiệu do
không tuân thủ quy định
về hình thức;
– Hợp đồng vô hiệu do có
đối tượng không thể thực
hiện được.
Hậu quả
pháp lý
Điều 427 Bộ luật Dân
sự 2015:
Khi huỷ bỏ hợp
đồng, các bên không
phải thực hiện nghĩa
vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng, trừ
thỏa thuận về bồi
thường thiệt hại, phạt
vi phạm hoặc thỏa
thuận về giải quyết
tranh chấp.
Các bên phải hoàn
trả cho nhau những
đã nhận sau khi trừ
chi phí hợp trong
thực hiện hợp đồng và
chi phí bảo quản, phát
Tương ứng với mỗi
trường hợp chấm dứt
hợp đồng khác nhau
hậu quả pháp
của mỗi trường hợp
chấm dứt cũng sẽ
khác nhau. Nhìn
chung, khi hợp đồng
bị chấm dứt, các bên
sẽ dừng thực hiện các
quyền nghĩa vụ
phát sinh từ hợp
đồng, ngoại trừ các
nghĩa vụ về phạt vi
phạm, bồi thường
thiệt hại hay thông
báo ngay cho bên còn
lại biết (trong trường
hợp đơn phương
chấm dứt thực hiện
hợp đồng) …
Điều 131 Điều 407 Bộ
luật Dân sự 2015:
Hợp đồng hiệu thì
hợp đồng sẽ không giá
trị pháp lý, không làm
phát sinh quyền nghĩa
vụ giữa các bên. Các bên
khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho
nhau những đã nhận.
Bên lỗi gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Sự hiệu của hợp
đồng chính làm chấm dứt
hợp đồng phụ, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận
hợp đồng phụ được thay
triển tài sản.
Bên bị thiệt hại do
hành vi vi phạm nghĩa
vụ của bên kia được
bồi thường.
thế hợp đồng chính.
Sự hiệu của hợp
đồng phụ không làm
chấm dứt hợp đồng chính,
trừ trường hợp các bên
thỏa thuận hợp đồng phụ
một phần không thể
tách rời của hợp đồng
chính.
Ví dụ Trong hợp đồng mua
bán giữa A B, bên
mua A quyền
hủy bỏ hợp đồng nếu
bên bán B chậm
giao hàng việc
chậm giao hàng này
làm cho mục đích sử
dụng của hợp đồng
không đạt được. Đây
trường hợp hủy bỏ
hợp đồng do chậm
thực hiện nghĩa vụ.
A kết hợp đồng
cho thuê nhà với B
trong thời hạn 2 năm.
Hết thời hạn trên, bên
thuê đã thanh toán đủ
số tiền thuê, các bên
không tranh chấp,
không gia hạn thời
hạn thuê thì hợp đồng
đó sẽ chấm dứt do
hợp đồng đã hoàn
thành.
C nợ D 700 triệu đồng.
Đến hạn trả nợ, do C
không có tiền trả nợ, D đã
gọi người đến nhà đe
dọa, ép buộc B phải viết
hợp đồng mua bán với nội
dung sẽ bán cho D chiếc ô
Kia Morning với giá
100 triệu đồng. Theo đó,
hợp đồng mua bán tài sản
giữa C D không đáp
ứng điều kiện về tính tự
nguyện để làm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng
này. Như vậy, C quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng mua bán chiếc ô
tô giữa C và D là vô hiệu
Chương 9: NGHĨA VỤ PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNG
Câu 1: Phân biệt nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng nghĩa vụ phát sinh theo hợp
đồng
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: Điều 275
Nghĩa vụ theo hợp đồng Nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Hợp đồng
Gây thiệt hại do hành vi trái pháp
luật
Căn cứ khác do luật quy định
- Hành vi pháp lý đơn phương.
- Thực hiện công việc không có ủy quyền.
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Câu 2: So sánh thực hiện công việc uỷ quyền thực hiện công việc không uỷ
quyền ?
CV có uỷ quyền CV không có uỷ quyền
Trách nhiệm
thực hiện
Người thực hiện bắt buộc phải
thực hiện
Người thực hiện không không
trách nhiệm thực hiện nhưng họ tự
nguyện tự nguyện
Mục đích thực
hiện
Thực hiện mục đích của bản
thân mình
Thực hiện công việc lợi ích của
người có công việc
sở phát
sinh
theo hợp đồng
ngoài hợp đồng
Bên công
việc
Người công việc phải biết
(vì đây là hợp đồng)
Bên công việc không biết hoặc
biết mà không phải đối
Thù lao Theo thỏa thuận
Được đặt ra khi công việc hoàn
thành
Công việc Theo thỏa thuận
Tự nguyện theo ý của người thực
hiện
Thời hạn
thời hạn, thời hạn theo thỏa
thuận
Khi công việc hoàn thành không có
thời hạn
| 1/11

Preview text:

LUẬT DÂN SỰ 2
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ
Câu 1: Phân biệt nghĩa vụ liên đới và nghĩa vụ riêng rẽ
1. Đối với nghĩa vụ dân sự riêng rẽ a) Khái niệm
Theo quy định của bộ luật Dân sự, khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ
nào đó, mỗi người trong số họ có một phần nghĩa vụ nhất định và nghĩa vụ của từng
người riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ riêng của mình đối với bên có quyền.
b) Đặc điểm của nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Đây là quan hệ nghĩa vụ dân sự trong đó có nhiều người cùng có nghĩa vụ với
bên có quyền. Nghĩa vụ riêng rẽ là loại nghĩa vụ nhiều người; trong đó mỗi một người
trong số những người có nghĩa vụ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình; hoặc mỗi
người trong số những người có quyền chỉ có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ cho riêng phần quyền của mình.
Mỗi người có nghĩa vụ riêng rẽ với nhau và chỉ thực hiện phần nghĩa vụ của
mình. Bản chất của loại nghĩa vụ này là không có sự liên quan lẫn nhau giữa những người
cùng thực hiện nghĩa vụ; cũng như không có sự liên quan trong việc thực hiện quyền của
những người có quyền. Trong trường hợp, người nào thực hiện xong nghĩa vụ của mình
thì quan hệ nghĩa vụ giữa người đó với người có quyền sẽ chấm dứt. Họ không phải chịu
trách nhiệm đối với phần nghĩa vụ mà những người có nghĩa khác chưa thực hiện. Nếu
nhiều người có quyền thì mỗi người chỉ có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ cho phần quyền riêng của mình, không được phép yêu cầu người có nghĩa vụ
phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ còn lại của những người khác.
c) Các trường hợp pháp sinh nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
+ Trường hợp do các bên thỏa thuận
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận, pháp luật không quy định là liên đới.
Ví dụ về nghĩa vụ dân sự riêng rẽ. A là chủ sở hữu công trình đầu tư xây dựng. A
ký hợp đồng hoàn thiện thi công với B, C, D. Theo đó, B thi công lăn sơn; C thi công lắp
đặt đường điện, nước; D thi công phần nội thất. Khi đó A đã xác lập nghĩa vụ dân sự
riêng rẽ với B,C,D, và họ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ làm công việc riêng của mình.
2. Đối với nghĩa vụ dân sự liên đới a) Khái niệm
Theo quy định của luật Dân sự, nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người
cùng phải thực hiện. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có
nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Mục đích của việc xác định nghĩa vụ liên đới khi có người tham gia quan hệ
nghĩa vụ. Họ buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ
nhắm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể có quyền được trọn vẹn; kể cả khi có một trong số
những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
b) Đặc điểm của nghĩa vụ liên đới
+ Bên có quyền được yêu cầu bất cứ ai trong số người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
+ Nếu một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì nghĩa vụ đó chấm dứt, đồng
thời phát sinh nghĩa vụ hoàn lại. Người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó có thể yêu cầu
những người có nghĩa vụ còn lại sẽ phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
+ Nếu người có quyền đã chỉ định một người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, sau đó
miễn cho người đó thì nghĩa vụ cũng chấm dứt đói với những người còn lại.
+ Bên có quyền chỉ miễn thực hiện nghĩa vụ cho 1 trong số những người có
nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại
vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
+ Nếu bên có quyền gồm nhiều chủ thể, thì các chủ thể này đều có quyền liên đới
yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
c) Các trường hợp phát sinh
+ Phát sinh khi các bên thỏa thuận + Do pháp luật quy định.
VD: Nghĩa vụ dân sự liên đới: A cho B và C cùng vay số tiền tổng cộng là 2 tỷ
đồng. Theo hợp đồng, B và C phải cùng trả lại A số tiền 2 tỷ đồng the HĐ. Đến thời hạn,
A có thể đòi bất kỳ B hoặc C trả toàn bộ số tiền là 2 tỷ đồng. Trong trường hợp đó, người
còn lại sẽ phải hoàn lại số tiền theo phần của mình.
d) Các trường hợp phát sinh do luật định
Trường hợp bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra:
Trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại thì những người đó phải liên đới
bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người được xác định
tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được thì họ phải bồi
thường theo phần bằng nhau.
Trường hợp liên đới bảo lãnh:
Nhiều người cùng bảo lãnh: Khi nhiều người cùng liên đới bảo lãnh cho một
nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần
độc lập. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ. Khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người bảo
lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Câu 2: So sánh chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ Giống nhau -
Đều phải thông báo cho bên có nghĩa vụ/bên có quyền nếu chuyển giao
quyền/chuyển giao nghĩa vụ. -
Không được chuyển giao trong trường hợp hai bên đã thoả thuận không chuyển
giao hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao, như nghĩa vụ
gắn liền với nhân thân, quyền yêu cầu cấp dưỡng, bồi thường do xâm phạm tới
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín. -
Hậu quả pháp lý là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao
quyền/nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ dân sự ở người được chuyển giao. -
Sau khi chuyển giao quyền/nghĩa vụ, bên có quyền/nghĩa vụ ban đầu chấm dứt
toàn bộ quan hệ nghĩa vụ với bên có nghĩa vụ/quyền -
Xuất phát từ sự thoả thuận giữa các bên. -
Chỉ áp dụng đối với các quan hệ nghĩa vụ đang còn hiệu lực. Khác nhau CGQYC CGNV Cơ sở Điều 365-369 Điều 370-371 pháp lý
Đối tượng Bên có quyền là người có quyền Đối với chuyển giao nghĩa vụ dân sự có quyền chuyển giao
thì bên có nghĩa vụ là người có CG quyền chuyển giao. Điều kiện
– Bên có quyền không cần sự – Việc chuyển giao nghĩa vụ phải CG
đồng ý của bên có nghĩa vụ Bởi vì được bên có quyền đồng ý. Bời vì
trong mọi trường hợp người có việc đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
nghĩa vụ đều phải thực hiện đúng việc hưởng quyền của bên có quyền.
nội dung của nghĩa vụ đã được Ai sẽ là người thay thế thực hiện xác định.
nghĩa vụ, điều kiện, khả năng, ý thức
của người đó như nào là những vấn
– Bên có quyền sẽ phải thông báo đề mà người có quyền luôn luôn phải
bằng văn bản cho bên có nghĩa quan tâm vì nó ảnh hưởng một cách
vụ. Trong trường hợp này, văn bản trực tiếp đến việc hưởng quyền của
thông báo này là căn cứ để chứng họ.
minh người có nghĩa vụ đã chấm
dứt nghĩa vụ với bên có quyền – Kể từ thời điểm việc chuyển giao
đồng thời là cơ sở để người có nghĩa vụ có hiệu lực, người có quyền
nghĩa vụ biết được họ sẽ phải thực chỉ được phép yêu cầu người thế
hiện nghĩa vụ đó với người thứ ba. nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Người đã chuyển nghĩa vụ hoàn
toàn không phải chịu trách nhiệm về
– Trường hợp nghĩa vụ có biện khả năng thực hiện nghĩa vụ của
pháp đảm bảo: nếu quyền yêu cầu người thế nghĩa vụ.
thực hiện nghĩa vụ có biện pháp
bảo đảm đi kèm theo thì người
chuyển giao yêu cầu phải chuyển
giao luôn biện pháp bảo đảm đó
và thế quyền trở thành bên nhận bảo đảm.
Nguyên tắc Chuyển giao quyền yêu cầu không Chuyển giao nghĩa vụ buộc phải có CG
cần có sự đồng ý của người có sự đồng ý của bên có quyền. Quy
nghĩa vụ vì trong mọi trường hợp định này rất phù hợp vì trong quan
người có nghĩa vụ dều phải thực hệ nghĩa vụ, quyền của một bên có
hiện đúng nội dung của nghĩa vụ được đảm bảo hay không hoàn toàn
đã được xác định. Tuy nhiên phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa
người chuyển quyền phải thông vụ của bên kia. Người thực hiện
báo cho người có nghĩa vụ biết về nghĩa vụ khi chuyển giao nghĩa vụ
việc chuyển giao quyền yêu cầu.
phải đảm bảo cho người kế thừa
nghĩa vụ đó có khả năng thực hiện
nghĩa vụ. Khi người có quyền đồng
ý, việc chuyển giao mới có thể được
thực hiện. Người chuyển giao nghĩa
vụ không cần thông báo cho người có quyền.
Hiện lực Nếu chuyển giao quyền yêu cầu Đối với chuyển giao nghĩa vụ theo của BPBĐ
mà quyền yêu cầu có biện pháp thỏa thuận, nếu nghĩa vụ thực hiện
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ kèm có biện pháp bảo đảm được chuyển
theo thì biện pháp bảo đảm được giao thì biện pháp bảo đảm đó đương
chuyển giao sang người thế nhiên chấm dứt (trừ trường hợp các quyền.
bên không có thỏa thuận khác).
Chương 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC BPBĐ THỰC HIỆN NV
Câu 1: So sánh biện pháp cầm cố TS và biện pháp thế chấp TS Giống nhau
– Phải lập thành văn bản, là hợp đồng phụ mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ ở hợp đồng chính
– Đều là các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự, tồn tại với mục đích nâng cao
trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ dân sự trong phạm vi đã thỏa thuận.
– Đối tượng là tài sản của bên cầm cố hoặc bên thế chấp được phép giao dịch và
bảo đảm có giá trị thanh toán cao
– Có nghĩa vụ báo có cho bên nhận cầm cố hoặc nhận thế chấp về các quyền của
người thứ ba đối với tài sản giao dịch (nếu có)
– Bên cầm cố hoặc bên thế chấp có quyền được bán và thay thế tài sản trong một
số trường hợp nhất định
– Thời điểm chấm dứt: Khi nghĩa vụ bảo đảm chấm dứt.
– Có phương thức xử lý tài sản giống nhau theo quy định tại Điều 303 BLDS. Khác nhau Tiêu chí Cầm cố tài sản Thế chấp tài sản
Không có sự chuyển giao tài sản mà chỉ
Là hình thức bắt buộc có sự chuyển chuyển giao các giấy tờ chứng minh
giao tài sản (chuyển giao dưới dạng vật tình trạng pháp lý của tài sản (chuyển Bản chất chất)
giao dưới dạng giấy tờ)
Thường là động sản, bất động sản, tài
Thường là động sản, các loại giấy tờ có sản được hình thành trong tương lai, tài
giá như trái phiếu, cổ phiếu,.. Tài sản sản đang cho thuê cũng như lợi tức thu
cầm cố phải là tài sản hiện tại có thể được từ việc cho thuê tài sản, tài sản Đối
cầm, nắm và sử dụng, định đoạt,..
thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền tượng
bảo hiểm cũng có thể được thế chấp.
– Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
Hợp đồng cầm cố có hiệu lực từ thời thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa khác.
thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thời
– Khi bên thế chấp chuyển giao các điểm có
Khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý hiệu lực bên nhận cầm cố.
của tài sản cho bên nhận thế chấp. Hình
Việc thế chấp phải được lập thành văn thức của
Việc cầm cố phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy hợp
bản, không cần công chứng, chứng định thì văn bản này phải được công đồng thực
chứng, chứng thực hoặc đăng ký Quyền
Bên nhận thế chấp không được hưởng và nghĩa vụ của
Bên nhận cầm cố sẽ được hưởng hoa hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, bên
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, phải có không phải bảo quản tài sản cho bên nhận
trách nhiệm bảo quản tài sản cho bên thế chấp nhưng phải chịu rủi ro về giấy bảo đảm cầm cố
tờ liên quan đến tài sản
Cầm cố tàu bay, tàu biển là phải đăng Đăng ký
giao dịch ký giao dịch bảo đảm, còn lại các loại Hầu hết các loại thế chấp đều phải đăng bảo đảm cầm cố khác không cần. ký giao dịch bảo đảm
Rủi ro thấp hơn cho bên nhận cầm cố Rủi ro cao hơn cho bên nhận thế chấp
do đã nắm giữ tài sản và được quyền do không nắm giữ trực tiếp tài sản. Ví
bán, đổi tài sản cầm cố khi bên cầm cố dụ: trường hợp giấy tờ giả, tài sản bị Rủi ro vi phạm nghĩa vụ.
thay đổi trong thời gian thế chấp,.. Đối tượng
Là các cá nhân, tổ chức nhưng thực tế Là các cá nhân, tổ chức nhưng thực tế thực
thường rất đa dạng, không chỉ là tổ thì thường một bên là tổ chức tín dụng hiện chức tín dụng cho vay.
Chương 5: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
Câu 1: So sánh huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Giống nhau:
Đều do một bên thông báo khi có những căn cứ luật định.
Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại;
Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường nếu
bên kia vi phạm nghĩa vụ mà đó là điều kiện hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng do
các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khác nhau: Tiêu chí
Huỷ bỏ hợp đồng
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Cơ sở Được quy định tại điều 423 đến Được quy định tại điều 428 Bộ luật pháp lý
427 Bộ luật dân sự năm 2015 dân sự năm 2015 Các
- Do chậm thực hiện nghĩa vụ
- Khi một bên vi phạm nghiêm trường
- Do không có khả năng làm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hợp
- Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị - Do hai bên thỏa thuận mất - Do pháp luật quy định Điều
Bên kia vi phạm hợp đồng là điều Một bên vi phạm nghiêm trọng
kiện áp kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các dụng thuận;
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có
Bên kia vi phạm nghiêm trọng quy định. nghĩa vụ hợp đồng;
Trường hợp khác do luật quy định.
Hậu quả Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp Hợp đồng chấm dứt kể từ thời pháp lý
đồng không có hiệu lực từ thời điểm điểm bên kia nhận được thông báo
giao kết, các bên không phải thực chấm dứt. Các bên không phải tiếp
hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa tục thực hiện nghĩa vụ. Hợp đồng
thuận về phạt vi phạm, bồi thường có hiệu lực cho đến thời điểm
thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết thông báo chấm dứt. tranh chấp.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có
Các bên phải hoàn trả cho nhau quyền yêu cầu bên kia thanh toán
những gì đã nhận sau khi trừ chi phí phần nghĩa vụ đã thực
hợp lý trong thực hiện hợp đồng và
chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện
bằng hiện vật. Trường hợp không
hoàn trả được bằng hiện vật thì được
trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có
nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả
phải được thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Bên bị thiệt hại do hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
Việc giải quyết hậu quả của việc
hủy bỏ hợp đồng liên quan đến
quyền nhân thân do Bộ luật này và
luật khác có liên quan quy định.
Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng
không có căn cứ quy định tại các
điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bên
hủy bỏ hợp đồng được xác định là
bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực
hiện trách nhiệm dân sự do không
thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Câu 2: Phân biệt huỷ bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, hợp đồng vô hiệu
Tiêu chí
Huỷ bỏ hợp đồng
Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu Khái
Hủy bỏ hợp đồng là Chấm dứt hợp đồng là Hợp đồng vô hiệu là niệm
một trong các trường kết thúc việc thực những hợp đồng bị Tòa án
hợp chấm dứt hợp hiện các thỏa thuận có thẩm quyền tuyên “vô
đồng theo thỏa thuận mà các bên đã đạt hiệu” do không tuân thủ
trước đó của các bên được khi tham gia vào các điều kiện có hiệu lực
hoặc theo quy định quan hệ hợp đồng, theo quy định của pháp của pháp luật.
làm cho việc thực luật, dẫn đến hợp đồng
hiện quyền và nghĩa không có giá trị pháp lý,
vụ của các bên tham không làm phát sinh
gia hợp đồng ngừng quyền và nghĩa vụ của các hẳn lại. bên.
Căn cứ Điều 423 – 426 Bộ Điều 422 Bộ luật Dân Điều 407, 408 Bộ luật pháp lý luật Dân sự 2015: sự 2015: Dân sự 2015: Căn cứ huỷ bỏ hợp
– Hợp đồng vô hiệu do vi Căn cứ chấm dứt hợp đồng:
phạm điều cấm của luật, đồng: trái đạo đức xã hội;
– Vi phạm điều kiện – Hợp đồng đã được hủy bỏ mà các bên đã
– Hợp đồng vô hiệu do hoàn thành; thỏa thuận; giả tạo; – Theo thỏa thuận của – Vi phạm nghiêm
– Hợp đồng vô hiệu do các bên; trọng nghĩa vụ hợp người chưa thành niên, đồng;
– Cá nhân giao kết người mất năng lực hành
– Trường hợp khác do hợp đồng chết, pháp vi dân sự, người có khó
luật quy định (như nhân giao kết hợp khăn trong nhận thức, làm chậm thực hiện nghĩa
chủ hành vi, người bị hạn
vụ hợp đồng, tài sản đồng chấm dứt tồn tại bị mất, hư hỏng…)
mà hợp đồng phải do chế năng lực hành vi dân
chính cá nhân, pháp sự xác lập, thực hiện; nhân đó thực hiện;
– Hợp đồng vô hiệu do bị
– Hợp đồng bị hủy nhầm lẫn; bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
– Hợp đồng vô hiệu do bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; – Hợp đồng không
thể thực hiện được do – Hợp đồng vô hiệu do
đối tượng của hợp người xác lập không nhận đồng không còn; thức và làm chủ được hành vi của mình; – Hợp đồng chấm dứt
trong trường hợp – Hợp đồng vô hiệu do
hoàn cảnh thay đổi cơ không tuân thủ quy định bản; về hình thức;
– Trường hợp khác do – Hợp đồng vô hiệu do có luật quy định.
đối tượng không thể thực hiện được.
Hậu quả Điều 427 Bộ luật Dân Tương ứng với mỗi Điều 131 và Điều 407 Bộ pháp lý sự 2015:
trường hợp chấm dứt luật Dân sự 2015:
– Khi huỷ bỏ hợp hợp đồng khác nhau – Hợp đồng vô hiệu thì mà hậu quả pháp lý
đồng, các bên không của mỗi trường hợp hợp đồng sẽ không có giá
phải thực hiện nghĩa chấm dứt cũng sẽ trị pháp lý, không làm khác nhau. Nhìn
vụ đã thỏa thuận chung, khi hợp đồng phát sinh quyền và nghĩa
trong hợp đồng, trừ bị chấm dứt, các bên vụ giữa các bên. Các bên
thỏa thuận về bồi sẽ dừng thực hiện các khôi phục lại tình trạng quyền và nghĩa vụ
thường thiệt hại, phạt phát sinh từ hợp ban đầu, hoàn trả cho
vi phạm hoặc thỏa đồng, ngoại trừ các nhau những gì đã nhận. nghĩa vụ về phạt vi
thuận về giải quyết phạm, bồi thường Bên có lỗi gây thiệt hại tranh chấp.
thiệt hại hay thông thì phải bồi thường. báo ngay cho bên còn
– Các bên phải hoàn lại biết (trong trường – Sự vô hiệu của hợp hợp đơn phương
trả cho nhau những gì chấm dứt thực hiện đồng chính làm chấm dứt
đã nhận sau khi trừ hợp đồng) …
hợp đồng phụ, trừ trường chi phí hợp lý trong
hợp các bên có thỏa thuận
thực hiện hợp đồng và
hợp đồng phụ được thay chi phí bảo quản, phát triển tài sản. thế hợp đồng chính. – Bên bị thiệt hại do
– Sự vô hiệu của hợp hành vi vi phạm nghĩa đồng phụ không làm vụ của bên kia được
chấm dứt hợp đồng chính, bồi thường.
trừ trường hợp các bên
thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể
tách rời của hợp đồng chính. Ví dụ
Trong hợp đồng mua A ký kết hợp đồng C nợ D 700 triệu đồng.
bán giữa A và B, bên cho thuê nhà với B Đến hạn trả nợ, do C
mua là A có quyền trong thời hạn 2 năm. không có tiền trả nợ, D đã
hủy bỏ hợp đồng nếu Hết thời hạn trên, bên gọi người đến nhà và đe
bên bán là B chậm thuê đã thanh toán đủ dọa, ép buộc B phải viết
giao hàng mà việc số tiền thuê, các bên hợp đồng mua bán với nội
chậm giao hàng này không có tranh chấp, dung sẽ bán cho D chiếc ô
làm cho mục đích sử không gia hạn thời tô Kia Morning với giá
dụng của hợp đồng hạn thuê thì hợp đồng 100 triệu đồng. Theo đó,
không đạt được. Đây đó sẽ chấm dứt do hợp đồng mua bán tài sản
là trường hợp hủy bỏ hợp đồng đã hoàn giữa C và D không đáp
hợp đồng do chậm thành.
ứng điều kiện về tính tự thực hiện nghĩa vụ. nguyện để làm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng
này. Như vậy, C có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng mua bán chiếc ô
tô giữa C và D là vô hiệu
Chương 9: NGHĨA VỤ PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNG
Câu 1: Phân biệt nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng và nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: Điều 275 Nghĩa vụ theo hợp đồng
Nghĩa vụ ngoài hợp đồng Hợp đồng
- Hành vi pháp lý đơn phương.
Gây thiệt hại do hành vi trái pháp - Thực hiện công việc không có ủy quyền. luật
Căn cứ khác do luật quy định
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Câu 2: So sánh thực hiện công việc có uỷ quyền và thực hiện công việc không có uỷ quyền ?
CV có uỷ quyền
CV không có uỷ quyền Trách nhiệm
Người thực hiện không không có thực hiện
Người thực hiện bắt buộc phải trách nhiệm thực hiện nhưng họ tự thực hiện nguyện tự nguyện Mục đích thực hiện
Thực hiện vì mục đích của bản Thực hiện công việc vì lợi ích của thân mình người có công việc
Cơ sở phát theo hợp đồng sinh ngoài hợp đồng Bên có công
Bên có công việc không biết hoặc việc
Người có công việc phải biết biết mà không phải đối (vì đây là hợp đồng) Thù lao Theo thỏa thuận
Được đặt ra khi công việc hoàn thành Công việc Theo thỏa thuận
Tự nguyện theo ý của người thực hiện Thời hạn
Khi công việc hoàn thành không có
Có thời hạn, thời hạn theo thỏa thời hạn thuận