lOMoARcPSD| 39651089
KHÁM BỘ MÁY HÔ HẤP
MỤC TIÊU:
1. Trình bày ược cách khai thác bệnh sử, tiền sử của bệnh nhân mắc bệnh hô hấp.
2. Trình bày ược các triệu chứng toàn thân có thể gặp ở bệnh nhân hô hấp.
3. Nêu ược các triệu chứng cơ năng, thực thể thường gặp khi thăm khám hệ hô hấp và
phân tích giá trị các triệu chứng.
4. Trình bày ược các chỉ ịnh cận lâm sàng cần thiết.
NỘI DUNG:
1. Đại cương
Sựhấp một ặc trưng bản của sinh vật, là iều kiện tiên quyết cho sinh vật tồn tại
phát triển.
Khám lâm sàng bộ máy hấp là phương pháp ơn giản nhất ánh giá sự hoạt ộng của
hấp. Qua lâm sàng ta thể phát hiện ược nhiều trường hợp bệnh lý, hướng tiến hành
các thăm cận m sàng chẩn oán tiên lượng ược chính c. Trên thực tế không
thể bỏ qua ược cách khám lâm sàng trong iều trị.
1.1 Nhắc lại giải phẫu hệ hô hấp
Về giải phẫu, hệ hô hấp ở người gồm hệ thống dẫn khí và hệ thống trao ổi khí giữa máu
không khí.
- Hệ thống dẫn khí bao gồm: mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản.
- Hệ thống trao ổi khí gồm phế nang và hệ thống mao mạch phổi (2 lá phổi).
ình 1: ình thể ngoài của ph i
. hí qu n 2. hế qu n chính . áy ph i . h chếch 5. Khe ngang
lOMoARcPSD| 39651089
- Hai phổi nằm trong một ổ rất cứng ó là lồng ngực, hai phổi ược bao bọc bởi màng phổi.
+ Phổi phải: gồm có 3 thùy thùy trên, thùy giữa thùy dưới. Do liên quan với gan nên
áy phổi phải chỉ tới ngang mức xương sườn 10 ở phía sau.
+ Phổi trái: gồm 2 ty thùy trên thùy dưới. phía trước ới thutrên, một
phần phổi lồi ra gọi là lư i của phổi trái, tương ứng với thuỳ giữa phổi phải. Đáy phổi trái i
từ sụn sườn 6 xuống dọc theo bờ trên xương sườn 7 rồi tới bờ dưới xương sườn 7 trên ường
nách giữa, xương sườn 9 trên ường nách sau, xương sườn 11 khi i tới cột sống.
ình 2: ặt trong của ph i
. n ph i 2. ây ch ng tam giác
- Rốn phổi: trước chiếu lên liên ờn 3, sau bờ ơng ức; phía sau lên khoang liên bả
cột sống khoang liên sườn 5. Rốn phổi nằm ở mặt trong của hai phổi, có các thành phần
của cuống phổi i qua nphế quản chính, ộng mạch phổi, hai tĩnh mạch phổi, ộng mạch
và tĩnh mạch phế quản, các dây thần kinh và hạch bạch huyết.
- Sự phân chia của y phế quản: phế quản chính chui vào rốn phổi chia thành các phế
quản thuỳ. Mỗi phế quản thudẫn khí cho một thuỳ phổi lại chia thành các phế quản
phân thuỳ, dẫn khí cho một phân thuỳ phổi. Phế quản phân thuỳ chia ra các phế quản hạ
phân thuỳ và lại chia nhiều lần nữa cho tới phế quản tiểu thuỳ, dẫn khí cho một tiểu thuỳ
phổi rồi phân chia thành các tiểu phế quản tận dẫn khí vào các phế nang.
- Màng phổi: một thanh mạc gồm hai thành tạng. Giữa hai khoang màng
phổi. Mỗi phổi một khoang màng phổi kín, riêng biệt, không thông nhau. Khoang màng
phổi có áp lực âm, óng vai trò quan trọng trong ộng tác hô hấp.
+ Rãnh liên thùy:
lOMoARcPSD| 39651089
Bên trái: i từ phía sau mức xương sườn 3, cắt xương sườn 4 trên ường nách giữa rồi i chéo
xuống phần trước của xương sườn 7.
Bên phải: rãnh liên thùy trên tách khỏi rãnh dưới i lên trên ra phía trước, rãnh y qua
màng liên sườn 2 trên ường nách giữa.
- Mạch máu phổi:
+ Động mạch: thân ộng mạch phổi dẫn máu thẫm từ thất phải, khi tới bờ sau quai ộng
mạch chủ thì chia thành ộng mạch phổi phải và ộng mạch phổi trái i vào hai lá phổi.
+ Tĩnh mạch phổi: hệ thống lưới mao mạch phế nang ổ vào tĩnh mạch quanh tiểu thuỳ, rồi
tiếp tục thành những thân lớn dần cho tới c tĩnh mạch gian phân thu hoặc tĩnh mạch
trong phân thuỳ, các nh mạch thuỳ, cuối cùng họp thành hai tĩnh mạch phổi mỗi bên
phổi, dẫn máu giàu oxy ổ về tâm nhĩ trái. Hệ thống tĩnh mạch phổi không có van.
+ Ðộng mạch tĩnh mạch phế quản: là thành phần dinh ng của phổi. Ðộng mạch phế
quản là nhánh bên của ộng mạch chủ, thường có một ng mạch bên phải hai bên trái.
Tĩnh mạch phế quản ổ vào các tĩnh mạch ơn, một số nhánh nhỏ ổ vào tĩnh mạch phổi.
+ Bạch huyết: gồm nhiều mạch bạch huyết chạy trong nhu phổi, vào các hạch bạch
huyết phổi, cuối cùng ổ vào các hạch khí quản trên và dưới ở chổ chia ôi của khí quản.
- Thần kinh: thần kinh ến phổi gồm:
+ Hệ thần kinh giao cảm xuất phát từ ám rối phổi.
+ Hệ phó giao cảm các nhánh của dây thần kinh lang thang.
1.2 Sự trao ổi khí qua màng phế nang-mao mạch Thành
phần khí vào ến phế nang như sau :
PO
2
= 100 mmHg; PCO
2
= 40 mmHg; PN
2
= 573 mmHg; PH
2
0 = 47 mmHg Máu
ở phần ầu mao mạch phổi có các phân áp:
PO
2
= 40 mmHg; PCO
2
= 46 mmHg; PN
2
= 573 mmHg; PH
2
0 = 47 mmHg
Do có sự chênh lệch phân áp của các loại khí hai bên mao mạch phế nang mà sự khuếch tán
qua màng hấp sxảy ra hoàn toàn thụ ộng từ nơi áp suất cao ến nơi áp suất thấp. Sự
khuếch tán khí qua màng hấp ạt ược sự n bằng rất nhanh gần 100%. cuối mao
mạch phổi máu thay ổi như sau :
PO
2
= 99,9 mmHg; PCO
2
= 40 mmHg; PN
2
= 573 mmHg; PH
2
0 = 47 mmHg.
Tuy nhiên máu vào tĩnh mạch phổi còn máu ến từ các mao mạch nuôi rốn phổi tổ
chức phổi, máu từ tĩnh mạch vành ổ thẳng vào thất trái nên máu ộng mạch ến
PO
2
còn 95mmHg.
lOMoARcPSD| 39651089
2. Thăm khám bệnh nhân hô hấp
2.1 Khám toàn thân
2.1.1 Sốt
Đo nhiệt biết bệnh nhân có sốt hay không, sốt bao nhiêu ộ. Nếu sốt cao rầm rộ thường
do viêm phổi cấp do vi khuẩn hoặc vi rút, cũng thể tràn dịch màng phổi do lao. 2.1.2
Tím
Thường thấy ầu chi, niêm mạc với màu hơi xanh sẫm, pha lẫn màu tím sẫm. m xuất
hiện khi tỷ lệ Hemoglobin khử trên 5g/100ml trong máu vi quản. Khi có tím thường chứng
tỏ suy hấp và ng lên khi gắng sức, cũng thể tím do lượng không khí nơi ở thiếu oxy,
rối loạn trao ổi máu ở tim (Shunt phải - trái), rối loạn tuần hoàn do bệnh tim.
2.1.3 Móng tay khum
Đó là trường hợp móng tay vồng lên như mặt kính ồng hồ, kèm theo ầu ngón tay to ra.
2.1.4 Khám tim mạch
- Khám tim: Cần tìm các dấu hiệu của suy tim, nhất là những dấu hiệu của suy tim phải do
bệnh ở phổi.
- Đo huyết áp.
2.2 Khám ường hô hấp trên
- Khám mũi: quan sát miệng mũi, vách mũi.
- Khám họng xem có bị viêm không,niêm mạc họng phản ánh tình trạng của niêm mạc
phế quản.
Cần thăm khám mũi họng vì các bệnh tích này có thể là khởi ầu của nhiễm khuẩn phế quản
phổi hoặc cơn hen.
2.3 Khám hệ hô hấp
2.3.1 Khai thác bệnh sử, tiền sử của bệnh nhân
- do ến khám: thường gặp các triệu chứng năng hoặc những iều bất thường khi
chụp phim lồng ngực một cách hệ thống, hoặc là các dấu hiệu toàn thân như sốt, kém ăn,
mệt nhọc, gầy sút …
- Thời gian khởi bệnh, diễn tiến của các triệu chứng.
- Tiền sử gia ình và bản thân:
+ Về tiền sử gia ình chú ý tình trạng dị ứng người hen hoặc tính chất y lan bệnh
nhân bị lao.
+ Về bản thân: các bệnh phổi, màng phổi, kết quả Xquang ã chụp trước ây nhất là ối với
bệnh nghề nghiệp.
lOMoARcPSD| 39651089
- Điều kiện sống làm việc của bản thân: nghề nghiệp, môi trường xã hội gia ình,
hút thuốc lá không. 2.3.2 Triệu chứng lâm sàng
2.3.2.1 Triệu chứng cơ năng
a. Ho:
- Mô tả:
+ Thời gian xuất hiện:
Cấp: thời gian ho < 3 tuần, thường gặp trong viêm cấp tính phổi hoặc ường hô hấp.
Bán cấp: thời gian ho kéo dài từ 3-8 tuần.
Mạn tính: thời gian ho > 8 tuần, thường gặp trong bệnh phổi mạn tính.
+ Chất tiết:
Ho ờm: sau khi ho khạc ờm, thể ờm loãng hay ặc, lẫn máu mủ, bã ậu, số lượng ít hoặc
nhiều.
Ho khan: là ho không có chất tiết.
+ Thời gian: cần hỏi kỹ thời gian nào trong năm bị ho, bắt ầu ho thấy thế nào hướng
chẩn oán nguyên nhân.
- Giá trị và hướng chẩn oán: + Ho cấp:
Do nhiễm khuẩn: viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản cấp, viêm phổi-màng phổi.
Do dị ứng: hen phế quản.
Bệnh ảnh hưởng ến tím tái: phù phổi, biểu hiện về phổi do bệnh tim.
Hít phải bụi hoặc các chất kích thích.
+ Ho o dài kèm chất tiết: a số viêm ường hấp mạn tính nhất bệnh nhân hút
thuốc lá, thuốc lào.
+ Ho khan kéo dài cần chú ý ến: bệnh của thanh quản, ung thư phổi phổi, xơ phổi hoặc lao
kê.
b. Khạc ờm:
- Mô tả: + Thời gian khạc ờm, mới khạc hoặc có từ lâu.
+ Khạc tự nhiên hay sau khi thay ổi tư thế.
+ Số lần khạc ờm, số lượng.
+ Tính chất của ờm: ờm thanh dịch, ờm nhầy, mủ, ờm mủ nhầy, bã ậu.
- Hướng chẩn oán:
+ Khạc ờm cấp kèm có dấu hiệu nhiễm khuẩn:
Nếu chụp phổi bình thường: viêm phế quản cấp.
lOMoARcPSD| 39651089
Nếu chụp phổi có iều bất thường và nếu khạc ờm màu gỉ sắt: viêm phổi do vi khuẩn.
Khạc ờm mủ: áp xe phổi.
+ Khạc ờm cấp + có cơ ịa dị ứng: hen phế quản.
+ Khạc ờm cấp + biểu hiện bệnh lý tim trái: phù phổi.
+ Khạc ờm kéo dài:
Đờm nhầy hoặc nhầy mủ, số lượng nhiều, ho kéo dài lớn hơn 3 tháng/1 năm và ít nhất
là 2 năm liền: viêm phế quản mạn.
Đờm nhầy mủ hoặc mủ thực sự, số lượng rất nhiều: giãn phế quản. c.
Khó thở:
- Định nghĩa: là tình trạng khó khăn trong việc thở.
- Bình thường nhịp thở ều, tần số từ 16 - 20 lần/phút.
- Bất thường:
+ Ngừng thở: không còn hô hấp.
+ Thở chậm: tần số thở giảm. +
Thở nhanh: tần số thở tăng.
- Mô tả:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: xuất hiện ột ngột hoặc khi gắng sức, sau khi hít phải hơi ộc, hóa
chất gây dị ứng, khó thở kèm tình trạng nhiễm khuẩn.
+ Thời kỳ thở: khó thở khi hít vào hay khi thở ra.
+ Tính chất: khó thở nhanh hay khó thở chậm.
+ Liên quan với tư thế: khó thở tăng lên khi nằm thường do các bệnh lý tim mạch.
+ Mức ộ khó thở: gồm 5 mức ộ ánh giá theo thang iểm mMRC.
Bảng iểm ánh giá khó thở MRC
Cấp ộ
mMRC
Khó thở khi gắng sức mạnh
0
Khó thở khi i vội trên ường bằng hay i lên dốc nhẹ
1
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi khó thở hoặc phải dừng lại thở khi i cùng
tốc ộ của người cùng tuổi trên ường bằng.
2
Phải dừng lại ể thở khi i bộ khoảng 100m hay vài phút trên ường bằng
3
Khó thở nhiều ến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo
4
- Giá trị triệu chứng và hướng chẩn oán:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Khó thở cấp:
. Khó thở vào: thường do nguyên nhân thanh quản như viêm thanh quản do virus,
ung thư thanh quản.
. Khó thở ra: hen phế quản.
. Khó thở 2 thì: phù phổi cấp, viêm phổi, nhồi máu phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi
+ Khó thở liên tục: suy hô hấp, suy tim toàn bộ.
d. Đau ngực: cần mô tả -
Thời gian xuất hiện:
+ Cấp mới bắt ầu: bệnh nhân có thể nói rõ giờ au, vị trí au.
+ Mạn tính: au tăng lên hoặc âm ỉ.
- Yếu tố khởi phát:
+ Sau gắng sức và giảm i sau khi nghỉ ngơi: thường nguyên nhân ở ộng mạch vành.
+ Đau tăng lên khi ho và hít vào sâu thường là nguyên nhân ở màng phổi.
- Tính chất au:
+ Đau như thắt: suy vành.
+ Đau như dao âm: tràn khí màng phổi. 2.3.2.2
Triệu chứng thực thể
a. Nhìn
Hình dáng lồng ngực:
- Bình thường: lồng ngực cân ối hai bên, các xương sườn hơi chếch từ trên xuống dưới,
từ sau ra trước. người lớn t lệ ường kính trước sau với ường kính ngang khoảng 1/2,
ở trẻ sơ sinh là 1.
- Những bất thường có thể gặp:
+ Biến dạng:
Lồng ngực hình thùng: ường kính trước sau tăng lên, gặp trong giãn phế nang, hen
phế quản, khí phế thũng.
Không ối xứng do co kéo, nửa lồng ngực bị lép lại, các ơng sườn thõng xuống
hơn, khoảng liên sườn hẹp. Thường gặp do xẹp phổi, dày dính màng phổi.
Không ối xứng trong ó một nửa lồng ngực lại phình to ra, các xương sườn nằm
ngang, khoảng liên sườn giãn rộng. Thường gặp do tràn khí màng phổi, tràn dịch
màng phổi, kén hơi.
Biến dạng cột sống: vẹo, gù, xương ức bị nhô ra phía trước.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Tuần hoàn bàng hệ: các mạch máu lồng ngực giãn to ra, ngoằn ngoèo, nổi trên
mặt da thường kèm theo giãn tĩnh mạch cổ, chứng tỏ có chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
+ Phù:
Phù cả 2 bên, từ thắt lưng trở lên gọi là phù áo khoác.
Phù một bên nhất vùng áy lồng ngực thường thấy trong tràn dịch, tràn mủ màng
phổi.
Di ộng của thở:
- Tần số, nhịp thở ều hay không ều.
- Kiểu thở: thở bụng hay thở ngực, di ộng ngực bụng nghịch thường không. - Độ co
giãn của lồng ngực theo nhịp thở: có thể giãn toàn bộ, m di ộng trong giãn phế nang
hoặc hen nặng.
- Co kéo các cơ hô hấp phụ.
b. Sờ: chủ yếu khám rung thanh, là rung ộng của dây thanh âm khi phát âm ược lan truyền
qua nhu phổi thành ngực. Sờ cũng n cho biết: c iểm au, hạch ặc biệt hạch
thượng òn.
- Phương pháp: áp sát lòng bàn tay lên thành ngực các vị trí ối xứng bảo bệnh nhân
ếm 1, 2, 3. Cần so sánh các vùng ối xứng của thành ngực.
- Kết quả:
+ Bình thường lòng bàn tay có cảm giác rung nhẹ.
+ Rung thanh tăng là trường hợp ông ặc của vùng phổi phía dưới.
+ Rung thanh giảm hoặc mất: chứng tỏ có dịch hoặc hơi ngăn cách giữa nhu mô phổi và
tay của người khám. Thành ngực dày cũng làm rung thanh giảm. c. Gõ:
- Phương pháp: bệnh nhân ngồi xoay lưng về phía thầy thuốc. Thầy thuốc áp sát bàn tay
không thuận vào thành ngực của bệnh nhân, ngón tay ể song song với khoang liên sườn,
dùng ngón tay giữa của bàn tay thuận gõ vào ngón trhay ngón giữa của bàn tay kia. Phải
gõ bằng khớp cổ tay, gõ ều tay và so sánh các vùng ối xứng.
- Kết quả:
+ Bình thường: gõ thấy trong.
+ Gõ ục khi ộ trong giảm, âm sắc trầm, gặp trong tràn dịch màng phổi, viêm phổi. +
thấy vang trống là hiện tượng quá trong gặp trong tràn khí màng phổi, giãn phế nang.
d. Nghe:
Phương pháp: bệnh nhân thở sâu, thở ều, thở mũi. Thầy thuốc ặt ống nghe trên toàn bộ lồng
ngực bệnh nhân, ối xứng 2 bên. Phải nghe khi bệnh nhân thở ều, lúc thra mạnh, bảo
bệnh nhân ho hoặc nói.
lOMoARcPSD| 39651089
Kết quả:
- Bình thường ở phổi ta nghe ược 2 loại âm là:
+ Tiếng thở khí phế quản: nghe thô, liên tục, cường lớn và nghe ược cả 2 thì. Tiếng
này do luồng khí xoáy trong khí quản và phế quản lớn.
+ Rì rào phế nang: là những tiếng liên tục, êm dịu, cường ộ thấp, kéo dài suốt thời kỳ hít
vào và ầu thời kỳ thở ra. Rì rào phế nang là do không khí i vào các phế nang.
- Những tiếng bất thường:
+ Rì rào phế nang thể mất khi tràn dịch màng phổi hoặc tràn khí màng phổi, phổi
bị ông ặc; giảm khi thành ngực quá dày, giãn phế nang.
+ Tiếng khí phế quản: khi bất thường tiếng này truyền ra ta nghe ược trong một số quá
trình bệnh lý gọi là tiếng thổi. Gồm có:
.Tiếng th i màng ph i: êm, xa xăm, nhẹ, rõ ở thời kỳ thở ra. Nghe ược ở phía trên nơi có
tràn dịch màng phổi thể trung bình.
.Tiếng th i vò: nghe như tiếng kim khí, âm ộ cao, rõ ở thì thở ra. Tiếng y phát sinh do
sự cộng hưởng của tiếng thở bình thường khi qua một túi hơi (tràn khí màng phổi khu trú).
.Tiếng th i ng: mạnh, thô, âm cao, nghe cả hai thì, tiếng khí phế quản tăng khi
truyền qua môi trường phổi bị ông ặc. Thường gặp trong viêm phổi thùy, áp-xe phổi.
.Tiếng th i hang: mạnh, âm sắc rỗng, âm ộ cao, nghe rõ ở thời kỳ thở vào. Phát sinh do
sự truyền của tiếng khí phế quản qua một hang rỗng trong nhu phổi (hang lao, áp xe
phổi).
+ Các tiếng phụ:
* Ran rít: âm ộ cao, nghe như tiếng chim ríu rít hoặc tiếng gió thổi mạnh qua khe cửa.
* Ran ngáy: âm ộ trầm, nghe như tiếng ngáy ngủ, nghe rõ ở cả hai thì.
chế: xuất hiện khi luồng không khí u thông trong phế quản có một hoặc nhiều nơi
hẹp, thường gặp trong viêm phế quản cấp, hen phế quản, hẹp phế quản do u, hạch chèn ép
phế quản.
* Ran nổ: nghe khô nhỏ, âm ộ cao, rõ ở thời kỳ thở vào và không thay ổi khi ho. Xuất hiện
lúc không khí o các phế quản nhỏ phế nang bóc tách dần vách phế quản nhỏ
phế nang ã bị lớp dịch quánh ặc m dính lại. Thường gặp trong viêm phổi, nhồi máu
phổi, áy phổi của người nằm lâu ngày.
* Ran ẩm: nghe lọc xọc không ều, mạnh, rõ ở cả hai thì và thay ổi khi ho.
* Tiếng cọ màng phổi: do 2 của màng phổi cvào nhau. Nghe khô, thô ráp, nghe cả
hai thì. Gặp trong giai oạn ầu hoặc sau khi ã bớt của tràn dịch màng phổi, viêm màng
phổi.
lOMoARcPSD| 39651089
2.3.2.3 Cận lâm sàng
a. Chiếu chụp Xquang lồng ngực: y từng trường hợp yêu
cầu chụp Xquang phổi tư thế thẳng, nghiêng, chụp phế quản,
chụp mạch máu của phổi, chụp cắt lớp theo tỷ trọng.
b. Soi phế quản bằng ống soi mềm Chỉ ịnh: + Ung thư phổi.
+ Ho máu
+ Tắc phế quản
+ Nhiễm khuẩn phế quản: ể lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
c. Xét nghiệm chất tiết phế quản
- Về mặt tổ chức học: m bạch cầu thoái hóa, tế bào ung thư, bạch cầu ưa acid, tinh
thể Charcot - leyden
- Về mặt vi khuẩn: m sinh vật như sán phổi, nấm phổi, trực khuẩn lao, các vi
khuẩn khác. Làm kháng sinh ồ ể có hướng iều trị kháng sinh phù hợp trong các trường hợp
nhiễm khuẩn.
d. Thăm dò màng phổi: tiến hành khi bệnh nhân có tràn dịch màng phổi.
- Phương pháp: bệnh nhân ngồi, cúi ra phía trước. Tiến hành chọc dịch ở khoảng liên sườn
8 - 9 ường nách sau, chọc ở bờ trên của xương sườn dưới.
- Tính chất dịch: dịch vàng chanh, dịch máu, dịch mụ, dịch dư ng chấp.
- Tiến hành xét nghiệm dịch về mặt sinh hóa, tế bào.
e. Thăm dò chức năng hô hấp
Đo các thể tích khí lưu thông, dung tích phổi bằng máy hấp và phế thân phát
hiện các giới hạn về luồng khí.
g. Thăm dò chức năng trao ổi khí
Tiến hành lấy khí máu ộng mạch và o các chỉ số như pH, PaCO
2,
PaO
2,
SaO
2
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Triệu chứng học nội khoa Tập 1, trang 197 - 230, NXB Y học Hà Nội 2000.
- Nội khoa cơ sở tập 1, trang 205 - 269, NXB Y học Hà Nội 2003.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
KHÁM BỘ MÁY HÔ HẤP MỤC TIÊU:
1. Trình bày ược cách khai thác bệnh sử, tiền sử của bệnh nhân mắc bệnh hô hấp.
2. Trình bày ược các triệu chứng toàn thân có thể gặp ở bệnh nhân hô hấp.
3. Nêu ược các triệu chứng cơ năng, thực thể thường gặp khi thăm khám hệ hô hấp và
phân tích giá trị các triệu chứng.
4. Trình bày ược các chỉ ịnh cận lâm sàng cần thiết. NỘI DUNG: 1. Đại cương
Sự hô hấp là một ặc trưng cơ bản của sinh vật, là iều kiện tiên quyết cho sinh vật tồn tại và phát triển.
Khám lâm sàng bộ máy hô hấp là phương pháp ơn giản nhất ể ánh giá sự hoạt ộng của hô
hấp. Qua lâm sàng ta có thể phát hiện ược nhiều trường hợp bệnh lý, có hướng tiến hành
các thăm dò cận lâm sàng ể có chẩn oán và tiên lượng ược chính xác. Trên thực tế không
thể bỏ qua ược cách khám lâm sàng trong iều trị.
1.1 Nhắc lại giải phẫu hệ hô hấp
Về giải phẫu, hệ hô hấp ở người gồm hệ thống dẫn khí và hệ thống trao ổi khí giữa máu và không khí.
- Hệ thống dẫn khí bao gồm: mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản.
- Hệ thống trao ổi khí gồm phế nang và hệ thống mao mạch phổi (2 lá phổi).
ình 1: ình thể ngoài của ph i
. hí qu n 2. hế qu n chính . áy ph i . h chếch 5. Khe ngang lOMoAR cPSD| 39651089
- Hai phổi nằm trong một ổ rất cứng ó là lồng ngực, hai phổi ược bao bọc bởi màng phổi.
+ Phổi phải: gồm có 3 thùy là thùy trên, thùy giữa và thùy dưới. Do liên quan với gan nên
áy phổi phải chỉ tới ngang mức xương sườn 10 ở phía sau.
+ Phổi trái: gồm có 2 thùy là thùy trên và thùy dưới. phía trước dưới thuỳ trên, có một
phần phổi lồi ra gọi là lư i của phổi trái, tương ứng với thuỳ giữa phổi phải. Đáy phổi trái i
từ sụn sườn 6 xuống dọc theo bờ trên xương sườn 7 rồi tới bờ dưới xương sườn 7 trên ường
nách giữa, xương sườn 9 trên ường nách sau, xương sườn 11 khi i tới cột sống.
ình 2: ặt trong của ph i
. n ph i 2. ây ch ng tam giác
- Rốn phổi: ở trước chiếu lên liên sườn 3, sau bờ xương ức; ở phía sau lên khoang liên bả
cột sống ở khoang liên sườn 5. Rốn phổi nằm ở mặt trong của hai phổi, có các thành phần
của cuống phổi i qua như phế quản chính, ộng mạch phổi, hai tĩnh mạch phổi, ộng mạch
và tĩnh mạch phế quản, các dây thần kinh và hạch bạch huyết.
- Sự phân chia của cây phế quản: phế quản chính chui vào rốn phổi và chia thành các phế
quản thuỳ. Mỗi phế quản thuỳ dẫn khí cho một thuỳ phổi và lại chia thành các phế quản
phân thuỳ, dẫn khí cho một phân thuỳ phổi. Phế quản phân thuỳ chia ra các phế quản hạ
phân thuỳ và lại chia nhiều lần nữa cho tới phế quản tiểu thuỳ, dẫn khí cho một tiểu thuỳ
phổi rồi phân chia thành các tiểu phế quản tận dẫn khí vào các phế nang.
- Màng phổi: là một thanh mạc gồm hai lá là lá thành và lá tạng. Giữa hai lá là khoang màng
phổi. Mỗi phổi có một khoang màng phổi kín, riêng biệt, không thông nhau. Khoang màng
phổi có áp lực âm, óng vai trò quan trọng trong ộng tác hô hấp. + Rãnh liên thùy: lOMoAR cPSD| 39651089
Bên trái: i từ phía sau mức xương sườn 3, cắt xương sườn 4 trên ường nách giữa rồi i chéo
xuống phần trước của xương sườn 7.
Bên phải: rãnh liên thùy trên tách khỏi rãnh dưới và i lên trên ra phía trước, rãnh này qua
màng liên sườn 2 trên ường nách giữa. - Mạch máu phổi:
+ Động mạch: thân ộng mạch phổi dẫn máu ỏ thẫm từ thất phải, khi tới bờ sau quai ộng
mạch chủ thì chia thành ộng mạch phổi phải và ộng mạch phổi trái i vào hai lá phổi.
+ Tĩnh mạch phổi: hệ thống lưới mao mạch phế nang ổ vào tĩnh mạch quanh tiểu thuỳ, rồi
tiếp tục thành những thân lớn dần cho tới các tĩnh mạch gian phân thuỳ hoặc tĩnh mạch
trong phân thuỳ, các tĩnh mạch thuỳ, cuối cùng họp thành hai tĩnh mạch phổi ở mỗi bên
phổi, dẫn máu giàu oxy ổ về tâm nhĩ trái. Hệ thống tĩnh mạch phổi không có van.
+ Ðộng mạch và tĩnh mạch phế quản: là thành phần dinh dư ng của phổi. Ðộng mạch phế
quản là nhánh bên của ộng mạch chủ, thường có một ộng mạch ở bên phải và hai ở bên trái.
Tĩnh mạch phế quản ổ vào các tĩnh mạch ơn, một số nhánh nhỏ ổ vào tĩnh mạch phổi.
+ Bạch huyết: gồm nhiều mạch bạch huyết chạy trong nhu mô phổi, ổ vào các hạch bạch
huyết phổi, cuối cùng ổ vào các hạch khí quản trên và dưới ở chổ chia ôi của khí quản.
- Thần kinh: thần kinh ến phổi gồm:
+ Hệ thần kinh giao cảm xuất phát từ ám rối phổi.
+ Hệ phó giao cảm các nhánh của dây thần kinh lang thang.
1.2 Sự trao ổi khí qua màng phế nang-mao mạch Thành
phần khí vào ến phế nang như sau :
PO2 = 100 mmHg; PCO2 = 40 mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg Máu
ở phần ầu mao mạch phổi có các phân áp:
PO2 = 40 mmHg; PCO2 = 46 mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg
Do có sự chênh lệch phân áp của các loại khí hai bên mao mạch phế nang mà sự khuếch tán
qua màng hô hấp sẽ xảy ra hoàn toàn thụ ộng từ nơi áp suất cao ến nơi áp suất thấp. Sự
khuếch tán khí qua màng hô hấp ạt ược sự cân bằng rất nhanh và gần 100%. cuối mao
mạch phổi máu thay ổi như sau :
PO2 = 99,9 mmHg; PCO2 = 40 mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg.
Tuy nhiên máu ổ vào tĩnh mạch phổi còn có máu ến từ các mao mạch nuôi rốn phổi và tổ
chức phổi, máu từ tĩnh mạch vành ổ thẳng vào thất trái nên máu ộng mạch ến mô PO2 còn 95mmHg. lOMoAR cPSD| 39651089
2. Thăm khám bệnh nhân hô hấp 2.1 Khám toàn thân
2.1.1 Sốt
Đo nhiệt ộ ể biết bệnh nhân có sốt hay không, sốt bao nhiêu ộ. Nếu sốt cao rầm rộ thường
do viêm phổi cấp do vi khuẩn hoặc vi rút, cũng có thể tràn dịch màng phổi do lao. 2.1.2 Tím
Thường thấy ở ầu chi, niêm mạc với màu hơi xanh sẫm, pha lẫn màu tím sẫm. Tím xuất
hiện khi tỷ lệ Hemoglobin khử trên 5g/100ml trong máu vi quản. Khi có tím thường chứng
tỏ suy hô hấp và tăng lên khi gắng sức, cũng có thể tím do lượng không khí nơi ở thiếu oxy,
rối loạn trao ổi máu ở tim (Shunt phải - trái), rối loạn tuần hoàn do bệnh tim. 2.1.3 Móng tay khum
Đó là trường hợp móng tay vồng lên như mặt kính ồng hồ, kèm theo ầu ngón tay to ra. 2.1.4 Khám tim mạch
- Khám tim: Cần tìm các dấu hiệu của suy tim, nhất là những dấu hiệu của suy tim phải do bệnh ở phổi. - Đo huyết áp.
2.2 Khám ường hô hấp trên
- Khám mũi: quan sát miệng mũi, vách mũi.
- Khám họng xem có bị viêm không, vì niêm mạc họng phản ánh tình trạng của niêm mạc phế quản.
Cần thăm khám mũi họng vì các bệnh tích này có thể là khởi ầu của nhiễm khuẩn phế quản phổi hoặc cơn hen.
2.3 Khám hệ hô hấp
2.3.1 Khai thác bệnh sử, tiền sử của bệnh nhân
- Lý do ến khám: thường gặp là các triệu chứng cơ năng hoặc những iều bất thường khi
chụp phim lồng ngực một cách hệ thống, hoặc là các dấu hiệu toàn thân như sốt, kém ăn, mệt nhọc, gầy sút …
- Thời gian khởi bệnh, diễn tiến của các triệu chứng.
- Tiền sử gia ình và bản thân:
+ Về tiền sử gia ình chú ý tình trạng dị ứng ở người hen hoặc tính chất lây lan ở bệnh nhân bị lao.
+ Về bản thân: các bệnh phổi, màng phổi, kết quả Xquang ã chụp trước ây nhất là ối với bệnh nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 39651089
- Điều kiện sống và làm việc của bản thân: nghề nghiệp, môi trường xã hội và gia ình, có
hút thuốc lá không. 2.3.2 Triệu chứng lâm sàng
2.3.2.1 Triệu chứng cơ năng a. Ho: - Mô tả: + Thời gian xuất hiện:
Cấp: thời gian ho < 3 tuần, thường gặp trong viêm cấp tính phổi hoặc ường hô hấp.
Bán cấp: thời gian ho kéo dài từ 3-8 tuần.
Mạn tính: thời gian ho > 8 tuần, thường gặp trong bệnh phổi mạn tính. + Chất tiết:
Ho có ờm: sau khi ho khạc ờm, có thể ờm loãng hay ặc, lẫn máu mủ, bã ậu, số lượng ít hoặc nhiều.
Ho khan: là ho không có chất tiết.
+ Thời gian: cần hỏi kỹ thời gian nào trong năm bị ho, bắt ầu ho thấy thế nào ể có hướng chẩn oán nguyên nhân.
- Giá trị và hướng chẩn oán: + Ho cấp:
Do nhiễm khuẩn: viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản cấp, viêm phổi-màng phổi.
Do dị ứng: hen phế quản.
Bệnh ảnh hưởng ến tím tái: phù phổi, biểu hiện về phổi do bệnh tim.
Hít phải bụi hoặc các chất kích thích.
+ Ho kéo dài có kèm chất tiết: a số là viêm ường hô hấp mạn tính nhất là bệnh nhân hút thuốc lá, thuốc lào.
+ Ho khan kéo dài cần chú ý ến: bệnh của thanh quản, ung thư phổi phổi, xơ phổi hoặc lao kê.
b. Khạc ờm:
- Mô tả: + Thời gian khạc ờm, mới khạc hoặc có từ lâu.
+ Khạc tự nhiên hay sau khi thay ổi tư thế.
+ Số lần khạc ờm, số lượng.
+ Tính chất của ờm: ờm thanh dịch, ờm nhầy, mủ, ờm mủ nhầy, bã ậu. - Hướng chẩn oán:
+ Khạc ờm cấp kèm có dấu hiệu nhiễm khuẩn:
Nếu chụp phổi bình thường: viêm phế quản cấp. lOMoAR cPSD| 39651089
Nếu chụp phổi có iều bất thường và nếu khạc ờm màu gỉ sắt: viêm phổi do vi khuẩn.
Khạc ờm mủ: áp xe phổi.
+ Khạc ờm cấp + có cơ ịa dị ứng: hen phế quản.
+ Khạc ờm cấp + biểu hiện bệnh lý tim trái: phù phổi. + Khạc ờm kéo dài:
Đờm nhầy hoặc nhầy mủ, số lượng nhiều, ho kéo dài lớn hơn 3 tháng/1 năm và ít nhất
là 2 năm liền: viêm phế quản mạn.
Đờm nhầy mủ hoặc mủ thực sự, số lượng rất nhiều: giãn phế quản. c. Khó thở:
- Định nghĩa: là tình trạng khó khăn trong việc thở.
- Bình thường nhịp thở ều, tần số từ 16 - 20 lần/phút. - Bất thường:
+ Ngừng thở: không còn hô hấp.
+ Thở chậm: tần số thở giảm. +
Thở nhanh: tần số thở tăng. - Mô tả:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: xuất hiện ột ngột hoặc khi gắng sức, sau khi hít phải hơi ộc, hóa
chất gây dị ứng, khó thở kèm tình trạng nhiễm khuẩn.
+ Thời kỳ thở: khó thở khi hít vào hay khi thở ra.
+ Tính chất: khó thở nhanh hay khó thở chậm.
+ Liên quan với tư thế: khó thở tăng lên khi nằm thường do các bệnh lý tim mạch.
+ Mức ộ khó thở: gồm 5 mức ộ ánh giá theo thang iểm mMRC. Cấp ộ
Bảng iểm ánh giá khó thở MRC mMRC
Khó thở khi gắng sức mạnh 0
Khó thở khi i vội trên ường bằng hay i lên dốc nhẹ 1
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại ể thở khi i cùng
tốc ộ của người cùng tuổi trên ường bằng. 2
Phải dừng lại ể thở khi i bộ khoảng 100m hay vài phút trên ường bằng 3
Khó thở nhiều ến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo 4
- Giá trị triệu chứng và hướng chẩn oán: lOMoAR cPSD| 39651089 + Khó thở cấp:
. Khó thở vào: thường do nguyên nhân ở thanh quản như viêm thanh quản do virus, ung thư thanh quản.
. Khó thở ra: hen phế quản.
. Khó thở 2 thì: phù phổi cấp, viêm phổi, nhồi máu phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi
+ Khó thở liên tục: suy hô hấp, suy tim toàn bộ.
d. Đau ngực: cần mô tả - Thời gian xuất hiện:
+ Cấp mới bắt ầu: bệnh nhân có thể nói rõ giờ au, vị trí au.
+ Mạn tính: au tăng lên hoặc âm ỉ. - Yếu tố khởi phát:
+ Sau gắng sức và giảm i sau khi nghỉ ngơi: thường nguyên nhân ở ộng mạch vành.
+ Đau tăng lên khi ho và hít vào sâu thường là nguyên nhân ở màng phổi. - Tính chất au:
+ Đau như thắt: suy vành.
+ Đau như dao âm: tràn khí màng phổi. 2.3.2.2
Triệu chứng thực thể a. Nhìn
Hình dáng lồng ngực:
- Bình thường: lồng ngực cân ối hai bên, các xương sườn hơi chếch từ trên xuống dưới,
từ sau ra trước. người lớn tỷ lệ ường kính trước sau với ường kính ngang khoảng 1/2, ở trẻ sơ sinh là 1.
- Những bất thường có thể gặp: + Biến dạng:
• Lồng ngực hình thùng: ường kính trước sau tăng lên, gặp trong giãn phế nang, hen
phế quản, khí phế thũng.
• Không ối xứng do co kéo, nửa lồng ngực bị lép lại, các xương sườn thõng xuống
hơn, khoảng liên sườn hẹp. Thường gặp do xẹp phổi, dày dính màng phổi.
• Không ối xứng trong ó một nửa lồng ngực lại phình to ra, các xương sườn nằm
ngang, khoảng liên sườn giãn rộng. Thường gặp do tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, kén hơi.
• Biến dạng cột sống: vẹo, gù, xương ức bị nhô ra phía trước. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Tuần hoàn bàng hệ: các mạch máu ở lồng ngực giãn to ra, ngoằn ngoèo, nổi rõ trên
mặt da thường kèm theo giãn tĩnh mạch cổ, chứng tỏ có chèn ép tĩnh mạch chủ trên. + Phù:
• Phù cả 2 bên, từ thắt lưng trở lên gọi là phù áo khoác.
• Phù một bên nhất là vùng áy lồng ngực thường thấy trong tràn dịch, tràn mủ màng phổi.
Di ộng của thở:
- Tần số, nhịp thở ều hay không ều.
- Kiểu thở: thở bụng hay thở ngực, có di ộng ngực bụng nghịch thường không. - Độ co
giãn của lồng ngực theo nhịp thở: có thể giãn toàn bộ, kém di ộng trong giãn phế nang hoặc hen nặng.
- Co kéo các cơ hô hấp phụ.
b. Sờ: chủ yếu ể khám rung thanh, là rung ộng của dây thanh âm khi phát âm ược lan truyền
qua nhu mô phổi và thành ngực. Sờ cũng còn cho biết: các iểm au, hạch ặc biệt là hạch thượng òn.
- Phương pháp: áp sát lòng bàn tay lên thành ngực ở các vị trí ối xứng và bảo bệnh nhân
ếm 1, 2, 3. Cần so sánh các vùng ối xứng của thành ngực. - Kết quả:
+ Bình thường lòng bàn tay có cảm giác rung nhẹ.
+ Rung thanh tăng là trường hợp ông ặc của vùng phổi phía dưới.
+ Rung thanh giảm hoặc mất: chứng tỏ có dịch hoặc hơi ngăn cách giữa nhu mô phổi và
tay của người khám. Thành ngực dày cũng làm rung thanh giảm. c. Gõ:
- Phương pháp: bệnh nhân ngồi xoay lưng về phía thầy thuốc. Thầy thuốc áp sát bàn tay
không thuận vào thành ngực của bệnh nhân, ngón tay ể song song với khoang liên sườn,
dùng ngón tay giữa của bàn tay thuận gõ vào ngón trỏ hay ngón giữa của bàn tay kia. Phải
gõ bằng khớp cổ tay, gõ ều tay và so sánh các vùng ối xứng. - Kết quả:
+ Bình thường: gõ thấy trong.
+ Gõ ục khi ộ trong giảm, âm sắc trầm, gặp trong tràn dịch màng phổi, viêm phổi. + Gõ
thấy vang trống là hiện tượng quá trong gặp trong tràn khí màng phổi, giãn phế nang. d. Nghe:
Phương pháp: bệnh nhân thở sâu, thở ều, thở mũi. Thầy thuốc ặt ống nghe trên toàn bộ lồng
ngực bệnh nhân, ối xứng 2 bên. Phải nghe khi ể bệnh nhân thở ều, lúc thở ra mạnh, bảo bệnh nhân ho hoặc nói. lOMoAR cPSD| 39651089 Kết quả:
- Bình thường ở phổi ta nghe ược 2 loại âm là:
+ Tiếng thở khí phế quản: nghe thô, liên tục, cường ộ lớn và nghe ược ở cả 2 thì. Tiếng
này do luồng khí xoáy trong khí quản và phế quản lớn.
+ Rì rào phế nang: là những tiếng liên tục, êm dịu, cường ộ thấp, kéo dài suốt thời kỳ hít
vào và ầu thời kỳ thở ra. Rì rào phế nang là do không khí i vào các phế nang.
- Những tiếng bất thường:
+ Rì rào phế nang có thể mất khi có tràn dịch màng phổi hoặc tràn khí màng phổi, phổi
bị ông ặc; giảm khi thành ngực quá dày, giãn phế nang.
+ Tiếng khí phế quản: khi bất thường tiếng này truyền ra ta nghe ược trong một số quá
trình bệnh lý gọi là tiếng thổi. Gồm có:
.Tiếng th i màng ph i: êm, xa xăm, nhẹ, rõ ở thời kỳ thở ra. Nghe ược ở phía trên nơi có
tràn dịch màng phổi thể trung bình.
.Tiếng th i vò: nghe như tiếng kim khí, âm ộ cao, rõ ở thì thở ra. Tiếng này phát sinh do
sự cộng hưởng của tiếng thở bình thường khi qua một túi hơi (tràn khí màng phổi khu trú).
.Tiếng th i ng: mạnh, thô, âm ộ cao, nghe rõ ở cả hai thì, là tiếng khí phế quản tăng khi
truyền qua môi trường phổi bị ông ặc. Thường gặp trong viêm phổi thùy, áp-xe phổi.
.Tiếng th i hang: mạnh, âm sắc rỗng, âm ộ cao, nghe rõ ở thời kỳ thở vào. Phát sinh do
sự truyền của tiếng khí phế quản qua một hang rỗng trong nhu mô phổi (hang lao, áp xe phổi). + Các tiếng phụ:
* Ran rít: âm ộ cao, nghe như tiếng chim ríu rít hoặc tiếng gió thổi mạnh qua khe cửa.
* Ran ngáy: âm ộ trầm, nghe như tiếng ngáy ngủ, nghe rõ ở cả hai thì.
Cơ chế: xuất hiện khi luồng không khí lưu thông trong phế quản có một hoặc nhiều nơi
hẹp, thường gặp trong viêm phế quản cấp, hen phế quản, hẹp phế quản do u, hạch chèn ép phế quản.
* Ran nổ: nghe khô nhỏ, âm ộ cao, rõ ở thời kỳ thở vào và không thay ổi khi ho. Xuất hiện
lúc không khí vào các phế quản nhỏ và phế nang và bóc tách dần vách phế quản nhỏ và
phế nang ã bị lớp dịch quánh ặc làm dính lại. Thường gặp trong viêm phổi, nhồi máu
phổi, áy phổi của người nằm lâu ngày.
* Ran ẩm: nghe lọc xọc không ều, mạnh, rõ ở cả hai thì và thay ổi khi ho.
* Tiếng cọ màng phổi: do 2 lá của màng phổi cọ vào nhau. Nghe khô, thô ráp, nghe rõ cả
hai thì. Gặp trong giai oạn ầu hoặc sau khi ã bớt của tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi. lOMoAR cPSD| 39651089
2.3.2.3 Cận lâm sàng
a. Chiếu chụp Xquang lồng ngực: tùy từng trường hợp mà yêu
cầu chụp Xquang phổi tư thế thẳng, nghiêng, chụp phế quản,
chụp mạch máu của phổi, chụp cắt lớp theo tỷ trọng.
b. Soi phế quản bằng ống soi mềm Chỉ ịnh: + Ung thư phổi. + Ho máu + Tắc phế quản
+ Nhiễm khuẩn phế quản: ể lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
c. Xét nghiệm chất tiết phế quản -
Về mặt tổ chức học: tìm bạch cầu thoái hóa, tế bào ung thư, bạch cầu ưa acid, tinh thể Charcot - leyden… -
Về mặt vi khuẩn: tìm ký sinh vật như sán lá phổi, nấm phổi, trực khuẩn lao, các vi
khuẩn khác. Làm kháng sinh ồ ể có hướng iều trị kháng sinh phù hợp trong các trường hợp nhiễm khuẩn.
d. Thăm dò màng phổi: tiến hành khi bệnh nhân có tràn dịch màng phổi.
- Phương pháp: bệnh nhân ngồi, cúi ra phía trước. Tiến hành chọc dịch ở khoảng liên sườn
8 - 9 ường nách sau, chọc ở bờ trên của xương sườn dưới.
- Tính chất dịch: dịch vàng chanh, dịch máu, dịch mụ, dịch dư ng chấp.
- Tiến hành xét nghiệm dịch về mặt sinh hóa, tế bào.
e. Thăm dò chức năng hô hấp
Đo các thể tích khí lưu thông, dung tích phổi bằng máy hô hấp ký và phế thân ký ể phát
hiện các giới hạn về luồng khí.
g. Thăm dò chức năng trao ổi khí
Tiến hành lấy khí máu ộng mạch và o các chỉ số như pH, PaCO2, PaO2, SaO2 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Triệu chứng học nội khoa Tập 1, trang 197 - 230, NXB Y học Hà Nội 2000.
- Nội khoa cơ sở tập 1, trang 205 - 269, NXB Y học Hà Nội 2003.