




Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622929
KHÁI QUÁT TIẾN TRÌNH LSVN (TIỀN SỬ - SƠ KÌ – BẮC THUỘC) I. Thời tiền sử
1.Thời gian xuất hiện
Giai đoạn bản địa của văn hoá Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên
lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN. Đây là một giai đoạn dài và có tính chất
quyết định; là giai đoạn hình thành; phát triển và định vị của văn hoá Việt Nam..
2. Bối cảnh xuất hiện
Cách đây khoảng 40- 50 vạn năm và đến bây giờ khí hậu Việt Nam mang nặng đặc trưng
nhiệt đới nóng ẩm thích hợp cho sự sinh sống của con người. 3. Đặc trưng
*Thời kì đồ đá cũ
- Đã xuất hiện các công cụ thô sơ; có bàn tay gia công của người nguyên thuỷ. Những công
cụ đá này rất thô sơ -> chứng tỏ “tay nghề” ghè đẽo còn rất vụng về. Người ta tìm thấy ở
đây 8 chiếc rìu tay; loại công cụ được chế tác cẩn thận nhất của người vượn. Các nhà
khảo cổ học còn phát hiện ra di chỉ khảo cổ thuộc hậu kì đá cũ ở Việt Nam. Đó là văn hoá
Sơn Vi (xã Sơn Vi; huyện Lâm Thao; tỉnh Phú Thọ).
- Thời gian vào khoảng từ 20 đến 15 nghìn năm TCN; con người (người hiện đại- Homo
sapiens) đã cư trú trên một địa bàn rất rộng; họ là chủ nhân của nền văn hoá Sơn Vi từ
Lào Cai ở phía Bắc đến Bình Trị Thiên ở phía Nam; từ Sơn La ở phía Tây đến vùng sông
Lục Nam ở Phía Đông. Người Sơn Vi sống chủ yếu trên các gò đồi của vùng trung du Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ. Ngoài ra; người Sơn Vi còn sống cả trong các hang động núi đá vôi.
+ Kỹ thuật mài đá: con người (người hiện đại- Homo sapiens) dùng đá cuội để chế tác công
cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác; đã có
nhiều hình loại ổn định. Tiêu biểu cho công cụ của các cư dân Sơn Vi là những hòn đá cuội
được ghè đẽo ở hai cạnh. Đa số là công cụ chặt; nạo hay cắt; có loại cắt ngang ở một đầu;
có loại có lưỡi dọc ở rìa cạnh,… + Người nguyên thuỷ đã biết dùng lửa.
+Thủ tục mai táng: người nguyên thủy chôn người chết cạnh nơi ở việc chôn người chết
trong nơi cư trú nói lên niềm tin của người nguyên thuỷ về một thế giới khác; mà ở đó
người chết vẫn tiếp tục “sống”. Những công cụ lao động được chôn bên cạnh người chết
đã chứng tỏ niềm tin ấy. * Thời kì đồ đá mới - Tiền kì
+ Cách đây khoảng một vạn năm đã có những thay đổi quan trọng; đánh dấu bước tiến mới
trong lối sống của con người. Loài người bước vào thời đại đồ đá mới với đặc trưng bởi lOMoAR cPSD| 61622929
những tiến bộ về phương thức sản xuất cũng như kĩ thuật sản xuất. Thời kì này con người
nhận biết; tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá; đất sét; xương; sừng; tre; gỗ…
+ Kĩ thuật chế tác đá được hoàn thiện và đạt tới đỉnh cao. Đặc biệt con người đã biết làm
gốm, thuần dưỡng động vật và cây trồng, bắt đầu sống định cư; dân số gia tăng.
+ Bước đầu xuất hiện một nền nông nghiệp sơ khai: người ta đã tìm thấy hạt và quả của
nhiều loài cây thuộc họ rau đậu và họ bầu bí => Cuộc sống định cư tương đối là một nhân
tố tạo cho sự nảy sinh nghề trồng trọt. Tất nhiên vai trò của nó còn rất nhỏ bé so với các
hoạt động truyền thống hái lượm; và săn bắt (bắn). Có lẽ các hoạt động này vẫn là hoạt
động kinh tế cơ bản của họ.
+ Tiêu biểu cho giai đoạn này là văn hoá Hoà Bình. Cư dân văn hoá Hoà Bình sống chủ
yếu trong các hang động núi đá vôi. Họ thích cư trú trong các khu vực gần cửa hang; thoáng
đãng; có ánh sáng. Môi trường hoạt động của họ rất rộng bao gồm hang- thung- thềm sông;
suối. Vì thế; văn hoá Hoà Bình còn được gọi là nền văn hoá thung lũng. Văn hoá Hoà Bình
kéo dài trong khoảng từ 12.000 đến 7000 năm cách ngày nay.
- Trong giai đoạn trung kì và hậu kì
+ Không gian sinh sống: con người đã mở rộng không gian sinh tồn; con người đã chiếm
lĩnh và chinh phục hai vùng sinh thái: núi; trước núi và ven biển. Ở vùng sinh thái ven biển;
nghề đánh cá phát triển mạnh. Thời kì này được đặc trưng bởi các nền văn hoá Đa Bút
(Thanh Hoá); Quỳnh Văn (Nghệ An); Hạ Long…với những làng định cư lâu dài; ổn định;
trong đó; bên cạnh quan hệ dòng máu đã xuất hiện và ngày càng nhiều những quan hệ láng giềng phức tạp.
+ Đã có sự xuất hiện của nghệ thuật: Thời kì này cũng để lại những dấu vết của nghệ thuật
như những hiện vật bằng xương có vết khắc hình cá; hình thú và những hình vẽ trên vách hang Đồng Nội,…
+ Tín ngưỡng: Thời kì này cũng xuất hiện những tín ngưỡng nguyên thuỷ. Là cư dân nông
nghiệp nên mưa; gió và đặc biệt là mặt trời đã trở thành một trong những thần linh quan
trọng đối với con người. II. Thời sơ sử
1.Thời kì xuất hiện: Cách đây khoảng 4000 năm
2. Bối cảnh xuất hiện -
Sau thời đại đá cũ; bẵng đi một thời gian dài; đến khoảng hơn 4000 năm cách ngày
nay;trên đất Đông Nam Bộ xuất hiện một lớp cư dân mới. Họ thuộc chủ nhân của nền văn lOMoAR cPSD| 61622929
hoá Đồng Nai thuộc thời đại kim khí (đồng thau và sắt sớm); sinh sống ở các tiểu vùng sinh thái khác nhau. -
Từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu vực sông Đồng Nai. Thời kì này trên lãnh thổ
Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hoá lớn là Đông Sơn (miền Bắc); Sa Huỳnh (miền
Trung) và Đồng Nai (miền Nam):
+ Văn hoá Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt cổ
+ Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi là tiền nhân tố của người Chăm và vương quốc Chămpa.
+ Văn hoá Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình thành
văn hoá Óc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai- Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau
công nguyên ở vùng Đông và Tây Nam Bộ.
Văn hóa Đông Sơn là cơ sở để hình thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc ở miền Bắc,
văn hóa Sa Huỳnh là cơ sở để hình thành nhà nước Lâm Ấp – Chăm Pa ở miền Trung
và văn hóa Óc Eo là cơ sở hình thành của nhà nước Phù Nam ở miền Nam.
3. Sự ra đời của nhà nước Văn Lang và đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc
- Vừa mới bắt đầu dựng nước, nhân dân ta đã phải liên tiếp đương đầu với nhiều mối đe
dọa từ bên ngoài. Truyền thuyết nhân gian kể lại cuộc chiến đấu chống lại nhiều kẻ giặc
như giặc Man, giặc Mủi Đỏ, giặc Ân... xác nhận từ thời các vua Hùng, nhân dân ta đã
phải nhiều lần đứng dậy chống ngọai xâm
- Vào thời cuối các vua Hùng, nạn ngoại xâm càng trở thành mối đe dọa to lớn. Ở Trung
Quốc, Việt Vương Câu Tiễn sau khi diệt nước Ngô năm 473 tr CN làm bá chủ miền Duyên
Hải từ Sơn Đông đến Quảng Đông và đã từng sai sứ xuống dụ nước Văn Lang nhưng đã
bị vua Hùng cự tuyệt. Sự kiện này được các nhà sử học Việt Nam coi là cuộc đụng độ đầu
tiên giữa nước ta với chủ nghĩa bành trướng Đại Hán.
- Sách có chép" Dân phương Nam khổ vì bị người phương Bắc quấy nhiễu, không được
yên sống như xưa...". Nước Tần thành lập năm 221 tr CN đã mở rộng những cuộc chiến
tranh xâm lược đại quy mô ra cả hai phía bắc, nam thành lập một đế chế rộng lớn đầu tiên
trong lịch sử Trung Quốc.
- Về phía Nam tiếp tục kế thừa và phát triển chủ trương " bình Bách Việt" của nước Sở
trước đây, Tần Thủy Hoàng đã sai 50 vạn quân xâm lược đất đai của Bách Việt ở phía
Nam Trường Giang. Hàng vạn quân Tần vượt biên giới tràn vào lãnh thổ phía Bắc và
đông bắc nước ta lúc đó. lOMoAR cPSD| 61622929
- Lúc này hai tộc người Lạc Việt và Âu Việt (Tây Âu) vốn gần gũi về dòng máu, về địa vực
cư trú, về kinh tế và văn hóa lại có điều kiện liên kết chặt chẽ lại với nhau hơn trong cuộc
chiến đấu chống kẻ thù chung. Theo sách Hoài Nam Tử, "họ cùng nhau đặt người kiệt
tuấn lên làm tướng để ban đêm ra đánh quân Tần". Đó là hình thức phôi thai của lối đánh
du kích và thông qua lối đánh này mà lực lượng kháng chiến của người Việt ngày càng
lớn mạnh; còn quân Tần dần dần bị dồn vào thế nguy khốn và tuyệt vọng.
- Trên đà chiến thắng, người Việt tập hợp lực lượng tổ chức đánh lớn nhằm tiêu diệt sinh
lực địch, đại phá quân Tần, giết chết chủ tướng Đồ Thư, buộc nhà Tần phải bãi binh. Đây
là thắng lợi oanh liệt đầu tiên của cả dân tộc ta chống lại họa xâm lược của phong kiến phương Bắc.
- Trong cuộc chiến đấu này, vai trò và uy tín của Thục Phán ngày càng được nâng cao.
Sau khi cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi, trong điều kiện cộng đồng cư dân Lạc Việt -
Tây Âu đã hình thành và uy tín ngày càng cao của Thục Phán, Thục Phán đã thay thế Hùng
Vương, tự xưng là An Dương Vương, lập ra nước Âu Lạc.
- Địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang là ở lưu vực các dòng sông thuộc Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay.
- Có thể thấy rằng: Địa bàn thành phố Việt Trì ngày nay là địa bàn sinh tụ từ rất sớm của
cư dân người Việt cổ sinh sống qua các giai đoạn văn hoá nối tiếp nhau từ thời kỳ tiền
Hùng Vương- văn hoá Phùng Nguyên- văn hoá Đồng Đậu- văn hoá Gò Mun đến văn hóa
Đông Sơn- Đỉnh cao của nền văn minh sông Hồng gắn với thời kỳ phát triển rực rỡ của
thời kỳ Hùng Vương dựng nước Văn Lang ( Tổng số 23 địa điểm di tích khảo cổ).
- Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương được xây dựng trên cơ sở bộ máy thời Văn
Lang, không có gì quá khác biệt với người đứng đầu nhà nước là An Dương Vương, nắm
giữ mọi quyền hành chính. Giúp việc cho vua có các Lạc Hầu, Lạc tướng. Cả nước chia
thành nhiều bộ, do Lạc tướng đứng đầu. Các làng, chạ vẫn do bồ chính cai quản.
- Nước Âu Lạc chỉ tồn tại trong khoảng thời gian không đầy 30 năm (từ năm 208 đến năm
179 tr CN), nhưng cũng đã có những đóng góp đặc biệt to lớn vào trong tiến trình phát
triển của lịch sử đất nước.
Cuộc hôn nhân giữa Mị Châu – Trọng Thủy: cuộc hôn nhân chính trị đầu tiên trong lịch sử
ngoại giao Việt Nam. Lúc bấy giờ, Âu Lạc chỉ có quan hệ với Triệu Đà.
-Tướng Cao Lỗ: người có công lớn trong việc xây dựng thành Cổ Loa và phát triển hệ
thống cung nỏ của Âu Lạc. Lúc bấy giờ, An Dương Vương lơ là cảnh giác, kết quả là nhà
nước Âu Lạc chính thức bị Triệu Đà thôn tính và sáp nhập vào nhà nước Nam Việt (năm 179TCN- 938).
Bài học về cuộc hôn nhân chính trị đầu tiên trong lịch sử ngoại giao Việt Nam lOMoAR cPSD| 61622929 -
Sau khi Âu Lạc chấm dứt, nước ta rơi vào thời kỳ Bắc thuộc, trong giai đoạn này,
khôngcó ngoại giao nhà nước. -
Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan: cuộc khởi nghĩa lớn, MTL chủ động kêu gọi liên
minhchiến đấu với 3 dân tộc khác bên ngoài, lực lượng đầu tiên là Chăm Pa (một chủ thể
nhà nước độc lập phía Nam nước ta).