-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Sinh lý học 10 tài liệu
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 95 tài liệu
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Sinh lý học 10 tài liệu
Trường: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 95 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI
Nguyễn Thị Hoàng Yến*, Đặng Nguyễn Đoan Trang**,*** TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong những bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất. Tình
hình đề kháng kháng sinh ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu cấp thiết phải quản lý sử dụng kháng sinh chặt
chẽ trong điều trị VPCĐ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và sự tuân thủ phác đồ điều trị VPCĐ trên bệnh nhân nội
trú tại bệnh Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 315 bệnh nhân
có chẩn đoán VPCĐ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/01/2018 đến 30/06/2018. Dữ
liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, các tác nhân
gây bệnh, các kháng sinh chỉ định, kết quả điều trị. Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh được đánh giá dựa trên
loại kháng sinh chỉ định theo hướng dẫn điều trị VPCĐ của bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 70,43 ± 16,14, nam giới chiếm tỷ lệ
40%. Đa số bệnh nhân được điều trị tại khoa Nội tổng quát (93,33%), bệnh lý mắc kèm thường gặp nhất là tăng
huyết áp (43,17%). Vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ 75,47% trong các chủng vi khuẩn phân lập được từ mẫu bệnh
phẩm của bệnh nhân. Acinetobacter baumannii đề kháng trên 80% với hầu hết các kháng sinh trong kháng sinh
đồ ngoại trừ colistin. Streptococcus spp. vẫn còn nhạy cảm hoàn toàn với vancomycin và linezolid. Cephalosporin
(46,59%) và fluoroquinolon (39,24%) là các kháng sinh kinh nghiệm được chỉ định thường xuyên nhất. Tỷ lệ sử
dụng kháng sinh hợp lý theo phác đồ điều trị và theo kết quả kháng sinh đồ lần lượt là 36,46% và 47,17%. Kết
quả khảo sát chưa cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, kết quả vi sinh và thuốc sử dụng với hiệu quả điều trị.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ theo phác đồ điều trị và theo kết quả kháng sinh đồ
tại cơ sở còn thấp, từ đó cho thấy sự cần thiết phải tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh viện trong điều trị VPCĐ.
Từ khoá: viêm phổi cộng đồng, đề kháng, kháng sinh ABSTRACT
INVESTIGATION ON THE USE OF ANTIBIOTICS IN THE TREATMENT OF COMMUNITY-
ACQUIRED PNEUMONIA AMONG INPATIENTS AT CU CHI GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Hoang Yen, Dang Nguyen Doan Trang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 32 - 38
Introduction: Community-acquired pneumonia (CAP) is one of the most common infectious
diseases. The increase in antibiotic resistance rates leads to the urgent need of strictly managing
antibiotic use in the treatment of CAP.
*Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đạng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976
Email: trang.dnd@umc.edu.vn 32 B - Khoa học Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
Objectives: To investigate antibiotic use and adherence to the CAP treatment protocol among inpatients at
Cu Chi General Hospital.
Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 315 inpatients diagnosed
with CAP at Cu Chi General Hospital from 01/01/2018 to 30/06/2018. Medical records of patients were reviewed
for data analysis including demographics, isolated organisms, antibiotics indicated and treatment outcomes.
Rationality of antibiotic indication was analysed using CAP Treatment Guideline of Cu Chi General Hospital.
Results: The mean age of the study population was 70.43 ± 16.14, male accounted for 40%. The majority of
the patients were admitted to the Department of General Medicine (93.33%) and the most common comorbid
disease was hypertension (43.17%). Gram negative bacteria accounted for 75.47% of the bacterial isolates.
Acinetobacter baumannii strains were highly resistant (more than 80%) to al antibiotics tested, except colistin.
All Streptococcus spp. strains were still sensitive to vancomycin and linezolid. Cephalosporin antibiotics
(46.59%) and fluoroquinolone antibiotics (39.24%) were the most common empirical antibiotics indicated.
Rational use of antibiotic based on Hospital Guideline and antibiogram was observed in 36.46% and 47.17% of
patients, respectively. No association was observed between patients’ characteristics, results of microbiological
tests, antibiotic use and treatment outcomes.
Conclusion: Results from the study showed low rates of adherence to Hospital Guideline and antibiogram
at Cu Chi General Hospital, suggesting the need of promoting adherence to treatment guidelines of CAP in clinical settings.
Key words: community-acquired pneumonia, resistance, antibiotics ĐẶT VẤN ĐỀ
không cần thiết đã dẫn đến tình hình đề kháng
kháng sinh ngày càng nghiêm trọng. Thực trạng
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong
đề kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu, đặc
những bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất,
biệt nổi trội ở các nước đang phát triển, trong đó
có thể xảy ra ở mọi thời điểm trong năm, ở có Việt Nam.
mọi lứa tuổi mặc dù các triệu chứng lâm sàng
Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi là
nặng thường xuất hiện ở trẻ em và người cao
một bệnh viện hạng II với quy mô 1.000
tuổi(1). Tại Mỹ, tỷ lệ mắc VPCĐ hàng năm là
giường nội trú. Hàng ngày bệnh viện
24,8/10000 ca, tỷ lệ này càng tăng khi tuổi bệnh
thường xuyên tiếp nhận một lượng lớn bệnh
nhân càng tăng (từ 65 đến 79 tuổi là
nhân với các bệnh lý đa dạng, đặc biệt là các
63,0/10000; từ 80 tuổi trở lên là 164,3/10000)(2).
bệnh lý nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.
Tại Đức, Ý và Anh, mỗi năm có khoảng 1 – 3
Chính vì vậy chiến lược sử dụng thuốc an
triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng, trong
toàn, hiệu quả, kinh tế là vấn đề được quan
đó, khoảng 22 – 51% ca cần nhập viện điều trị.
tâm hàng đầu tại bệnh viện, đặc biệt là chiến
Tỷ lệ tử vong do viêm phổi cộng đồng thay
lược quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh
đổi theo từng quốc gia như ở Canada là 6%,
viện. Nghiên cứu này được tiến hành tại
Thụy Điển là 8%, Anh là 13% và Tây Ban Nha
Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi nhằm: 1)
là 20%(3). Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chung của
Khảo sát các tác nhân gây bệnh và tình hình
VPCĐ là 5,16 – 6,11/1000 người trong năm và
đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân VPCĐ
tăng theo tuổi. Tử vong do VPCĐ hay gặp ở
điều trị nội trú; 2) Khảo sát tình hình sử
nhóm phải nhập viện điều trị, tỷ lệ tử vong
dụng kháng sinh và sự tuân thủ phác đồ
chung lên tới 28% mỗi năm(4).
trong điều trị VPCĐ; 3) Khảo sát hiệu quả
Việc lạm dụng kháng sinh trong điều trị
điều trị và các yếu tố liên quan đến hiệu quả
viêm phổi và phối hợp kháng sinh một cách điều trị VPCĐ. B - Khoa học Dược 33 Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
mẫu nghiên cứu là 70,43 ± 16,14, dao động từ
Đối tượng nghiên cứu
17 đến 100 tuổi, trong đó độ tuổi trên 65 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (66,35%), đa số bệnh nhân
Tiêu chuẩn chọn mẫu
được điều trị tại khoa Nội tổng quát (93,33%).
- Bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Đa
Tăng huyết áp là bệnh lý mắc kèm thường
khoa khu vực Củ Chi từ tháng 1 đến hết tháng 6
gặp nhất của các bệnh nhân trong mẫu năm 2018.
nghiên cứu (43,17%).
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=315)
- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi lúc Đặc điểm Phân bố n (%) nhập viện (mã ICD: J18). Tuổi < 44 22 (6,98) 45 - 65 84 (26,67)
- Bệnh nhân được điều trị tối thiểu 24 giờ. > 65 209 (66,35)
Tiêu chuẩn loại trừ Giới tính Nam 126 (40%) Nữ 189 (60%)
- Bệnh nhân viêm phổi bệnh viện: được chẩn Khoa điều trị ICU 21 (6,67)
đoán viêm phổi sau 48 giờ nhập viện. Nội tổng quát 294 (93,33)
- Bệnh nhân trốn viện hoặc tử vong. Bệnh lý mắc kèm Tăng huyết áp 98 (43,17) Đái tháo đường 38 (16,74)
Thiết kế nghiên cứu Bệnh phổi tắc nghẽn 34 (14,98) Cắt ngang mô tả mạn tính (COPD) 24 (10,57) Tim mạch khác 16 (7,05) Cỡ mẫu Suy thận 17 (7,49)
Tất cả các hồ sơ bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn Khác
chọn mẫu và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ
Tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng
trong thời gian từ tháng 01/01/2018 đến hết
kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh 30/06/2018.
Tác nhân gây bệnh
Tiêu chí đánh giá tính hợp lý trong chỉ định
Trong 315 mẫu nghiên cứu có 157 mẫu được kháng sinh
chỉ định phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
Trong khuôn khổ nghiên cứu, tính hợp lý
trong đó có 53 mẫu (33,76%) cho kết quả dương
trong chỉ định kháng sinh chỉ được đánh giá
tính. Tất cả các mẫu bệnh phẩm đều là mẫu đàm.
dựa trên loại kháng sinh được chỉ định. Tính
Klebsiella pneumonia là vi khuẩn Gram âm
hợp lý về loại kháng sinh chỉ định được xét
gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (20,75%), kế đến là trên 2 tiêu chí:
Enterobacter agglomerans (18,87%), Pseudomonas
- Sự phù hợp với phác đồ điều trị VPCĐ tại
aeruginosa (15,09%). Tỷ lệ gây bệnh của nhóm vi bệnh viện ĐKKV Củ Chi
khuẩn Gram dương thấp hơn: Staphylococcus
- Sự phù hợp với kết quả kháng sinh đồ
aureus (11,32%) và Streptococcus spp. (13,21%). Xử lý thống kê
Tình hình đề kháng kháng sinh của các chủng
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
vi khuẩn gây bệnh
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả được
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
thấy Streptococcus spp. nhạy hoàn toàn với KẾT QUẢ
vancomycin và linezolid nhưng đề kháng cao
với amikacin, trimethoprim/sulfamethoxazol,
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ciprofloxacin, clindamycin, levofloxacin,
Tổng số mẫu nghiên cứu (n = 315) bệnh
oxacillin, erythromycin và penicillin với tỷ lệ
nhân, độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong
trên 70%, Staphylococcus spp. nhạy cảm hoàn 34 B - Khoa học Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
toàn với linezolid nhưng lại đề kháng hoàn toàn
Nhóm Enterobacter agglomerans đề kháng cao với
với ciprofloxacin, cefoperazon, meropenem và
cephalosporin (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim) đề kháng với cefepim, erythromycin,
và amoxicillin/clavuclanic acid với tỷ lệ 80%
clindamycin, oxacil in, penicillin, levofloxacin
nhưng nhạy hoàn toàn với imipenem và colistin.
với tỷ lệ cao trên 80%.
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số
Trên các vi khuẩn Gram âm, Klebsiella spp.
chủng vi khuẩn được phân lập với tỷ lệ cao
nhạy hoàn toàn với carbapenem (imipenem,
trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong
meropenem) và colistin, tỷ lệ đề kháng amikacin các Hình 1, 2, 3, 4.
và piperacillin/tazobactam khá thấp (9,1%).
Hình 1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Hình 2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp.
Acinetobacter baumannii trong mẫu nghiên cứu (n = 8)
trong mẫu nghiên cứu (n = 11)
Hình 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp. Hình 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus spp.
trong mẫu nghiên cứu (n = 6)
trong mẫu nghiên cứu (n = 7)
Đặc điểm sử dụng kháng sinh
nhiều nhất là cephalosporin (46,59%) và
fluoroquinolon (39,24%). Tỷ lệ bệnh nhân
Loại kháng sinh
được chỉ định các phác đồ kháng sinh đơn trị
Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định kháng sinh
liệu, phối hợp hai kháng sinh và phối hợp ba
kinh nghiệm trong mẫu nghiên cứu là 93,97%,
kháng sinh lần lượt là 78,72%; 19,93% và
trong đó hai nhóm kháng sinh được sử dụng
1,35%; không có trường hợp nào được chỉ định B - Khoa học Dược 35 Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
phối hợp 4 kháng sinh. Trong các trường hợp
Một số trường hợp kháng sinh kinh nghiệm
được chỉ định phối hợp kháng sinh, phần lớn
sử dụng không phù hợp với kết quả kháng sinh
là phối hợp 2 kháng sinh bao gồm cephalosporin
đồ nhưng vẫn không thay đổi, ví dụ: kháng sinh
phối hợp với fluoroquinolon (66,67%), kế đến là
kinh nghiệm sử dụng là ceftriaxon được sử dụng
betalactam/ức chế beta-lactamase phối hợp với
đến lúc ra viện, kết quả vi sinh cho thấy bệnh fluoroquinolon (19,04%).
nhân bị nhiễm Streptococcus spp. và ceftriaxon
Thời gian chỉ định kháng sinh
không có trong kết quả kháng sinh đồ; kháng
Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình trong
sinh kinh nghiệm sử dụng là levofloxacin, kết
mẫu nghiên cứu là 7,0 ± 4,0 ngày, trong đó thời gian
quả vi sinh cho thấy bệnh nhân bị nhiễm
dưới 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (53,81%), kế đến là
Streptococcus spp. đề kháng với levofloxacin và
thời gian từ 7–14 ngày (42,58%).
bệnh nhân vẫn được duy trì levofloxacin.
Hiệu quả điều trị và các yếu tố liên quan đến
Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh
hiệu quả điều trị
Dựa trên sự phù hợp với phác đồ điều trị VPCĐ tại
Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân
bệnh viện ĐKKV Củ Chi
được xuất viện trong tình trạng đỡ/giảm theo
Trong 296 mẫu được chỉ định kháng sinh
ghi nhận từ hồ sơ bệnh án chiếm tỷ lệ 87,93%.
kinh nghiệm, chỉ có 102 mẫu (34,46%) phù hợp
Kết quả phân tích hồi quy logistic chưa
với phác đồ điều trị tại bệnh viện. Các kháng
ghi nhận mối liên quan giữa các yếu tố giới
sinh không phù hợp chiếm tỷ lệ cao bao gồm
tính, tuổi, khoa điều trị, bệnh mạn tính mắc
meropenem, ciprofloxacin, piperacillin/tazobactam,
kèm, tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh cefepim, cefpirom.
dựa trên phác đồ VPCĐ của bệnh viện với
Dựa trên kết quả kháng sinh đồ
hiệu quả điều trị (p >0,05).
Trên 53 trường hợp có kết quả kháng sinh BÀN LUẬN
đồ, có 25 trường hợp (47,17%) kháng sinh chỉ
định phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.
Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Sự thay đổi kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ
Kết quả khảo sát về độ tuổi của mẫu nghiên
cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, một số
Hyoung Kyu Yoon năm 2014(5) với số bệnh nhân
bệnh nhân được thay đổi kháng sinh so với
viêm phổi trên 65 tuổi cao gấp 6,7 lần so với
kháng sinh kinh nghiệm ban đầu. Sự thay đổi
bệnh nhân viêm phổi từ 15 – 44 tuổi và 75%
kháng sinh sử dụng sau khi có kết quả kháng
trong số này phải nhập viện. Do đó, việc ngăn
sinh đồ được thể hiện ở Bảng 2. Các trường hợp
ngừa viêm phổi ở người cao tuổi và chẩn đoán
thay đổi kháng sinh bao gồm: đổi hoàn toàn qua
sớm rất quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả
kháng sinh khác (63,33%), tăng hoặc giảm liều
các nguồn lực chăm sóc sức khỏe.
kháng sinh (20%), giữ nguyên kháng sinh ban
đầu và thêm kháng sinh khác (16,67%).
Kết quả khảo sát cho thấy các bệnh mạn tính
mắc kèm thường gặp nhất trong mẫu nghiên
Bảng 2. Sự thay đổi kháng sinh sau khi có kết quả
cứu là tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD,
kháng sinh đồ trong mẫu nghiên cứu (n= 53)
bệnh tim mạch và suy thận mạn. Kết quả này Kháng sinh Tần suất Tỷ lệ (%)
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Thay đổi 28 52,83 1 lần 23 43,40
Sandeep Kumar (2018)(6) với bệnh mạn tính mắc 2 lần 4 7,54
kèm như tăng huyết áp (69,7%), đái tháo đường 4 lần 1 1,89
(15,2%) và COPD (18,8%) chiếm ưu thế trong Không thay đổi 25 47,17 mẫu nghiên cứu. 36 B - Khoa học Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
Tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng
nghiên cứu của Đinh Thị Xuân Mai(7) với tỷ lệ đề kháng sinh
kháng của imipenem, meropenem, colistin lần
Kết quả khảo sát cho thấy Klebsiel a pneumoniae
lượt là 7,0%, 4,0% và 1,0%. Tuy nhiên, trong
là vi khuẩn gram âm gây bệnh chiếm tỷ lệ cao
nghiên cứu này, tỷ lệ Klebsiella spp. sinh
nhất (20,75%), kế đến là Enterobacter agglomerans
betalactamase phổ rộng (ESBL) chưa được ghi
(18,87%), tỷ lệ gây bệnh của nhóm vi khuẩn Gram
nhận từ kết quả kháng sinh đồ, là một trở ngại
dương thấp hơn: Staphylococcus aureus (11,32%)
trong việc lựa chọn kháng sinh phù hợp trong
và Streptococcus spp. (13,21%). Kết quả này khá
điều trị. Trên Acinetobacter baumanni , tình hình đề
tương đồng với nghiên cứu của Đinh Thị Xuân
kháng ghi nhận cũng tương tự các nghiên cứu
Mai(7) với tỷ lệ gây bệnh của Klebsiella pneumoniae
trong nước trước đây là Acinetobacter baumannii đã
chiếm tỷ lệ cao nhất với 29%, tiếp theo là
đề kháng với tỷ lệ rất cao (> 50%) trên hầu hết
Staphylococcus aureus với 12,1%.
các kháng sinh phổ rộng thử nghiệm, kể cả
Kết quả này khác biệt với một nghiên cứu
carbapenem và kháng sinh còn nhạy cảm duy
của Mi Suk Lee và cộng sự (2018) nhất là colistin(7,8). (8) về viêm
phổi tại Hàn Quốc cho thấy trong hầu hết các
Đặc điểm sử dụng kháng sinh
trường hợp vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là
Kết quả nghiên cứu cho thấy kháng sinh
Streptococcus pneumoniae (27%-69%), các chủng
nhóm cephalosporin được chỉ định nhiều nhất
vi khuẩn không điển hình cũng được ghi nhận
trong mẫu nghiên cứu, kế đến là kháng sinh
bao gồm Mycoplasma (6,3 – 9,2%), C. pneumoniae
nhóm fluoroquinolon. Tuy nhiên, nhóm
(7,1 – 13,2%) và Legionella (0,5 – 3%). Trong đó,
cephalosporin cũng là nhóm kháng sinh có tỷ
Legionella đặc biệt phổ biến hơn trong trường
lệ đề kháng cao nhất trong mẫu nghiên cứu và
hợp cần nhập ICU so với các loại vi khuẩn không
tỷ lệ đề kháng fluoroquinolon ghi nhận cũng điển hình khác.
tương đối cao. Kết quả này cho thấy sự cần
Trong nghiên cứu này, Streptococcus spp.
thiết phải làm kháng sinh đồ và sử dụng kết
nhạy hoàn toàn với vancomycin và linezolid
quả kháng sinh đồ để tăng cường tính hợp lý
nhưng lại đề kháng rất cao với các kháng sinh trong điều trị VPCĐ.
khác được thử trong kháng sinh đồ. Kết quả này
Kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh
khá gần với kết quả nghiên cứu của Đinh Thị
đồ: sự thay đổi kháng sinh sau khi có kết quả
Xuân Mai(7) là Streptococcus pneumoniae nhạy với
kháng sinh đồ chiếm tỷ lệ 52,83% nhưng số linezolid 94% và đề kháng với
kháng sinh sử dụng phù hợp với kháng sinh đồ
trimethoprim/sulfamethoxazol tỷ lệ rất cao
chỉ chiếm 49,06% cho thấy có những trường hợp
(92%). Staphylococcus spp. đề kháng hoàn toàn
kháng sinh thay đổi không dựa trên kết quả
với kháng sinh ciprofloxacin, cefoperazon và
kháng sinh đồ. Đồng thời, nhóm nghiên cứu
meropenem nhưng vẫn còn nhạy hoàn toàn với
cũng ghi nhận một số trường hợp không có sự
linezolid. Nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ
thống nhất giữa phác đồ điều trị và kết quả
Staphylococcus spp. đề kháng cao với oxacillin
kháng sinh đồ, ví dụ: kháng sinh kinh nghiệm sử
(83,3%) gợi ý MRSA nhưng kháng sinh đồ lại
dụng là ceftriaxon (phù hợp phác đồ) nhưng kết
không có vancomycin. Kết quả này gợi ý sự cần
quả kháng sinh đồ cho kết quả nhiễm
thiết phải bổ sung vancomycin vào danh mục
Streptococcus spp. và ceftriaxon lại không được lựa
các kháng sinh cần làm kháng sinh đồ tại
chọn trong kháng sinh đồ của Streptococcus spp.;
BVĐKKV Củ Chi. Kết quả khảo sát trên sự đề
cefepim còn nhạy cảm với Escherichia coli nhưng
kháng kháng sinh của các mẫu Klebsiella spp.
lại không được khuyến cáo trong phác đồ điều
phân lập được cũng tương đồng với kết quả
trị. Điều này cho thấy sự cần thiết phải thường B - Khoa học Dược 37 Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
xuyên cập nhật phác đồ điều trị của bệnh viện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
dựa trên tình hình đề kháng thực tế.
1. Hoàng Thị Kim Huyền và Brouwers JRBJ (2014). Những
Hiệu quả điều trị
nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, 2nd ed, pp.13-
34. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.
Đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
2. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al (2016). Management
được ghi nhận hiệu quả điều trị là khỏi hoặc
of adults with hospital-acquired and ventilator-associated
pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious
giảm bệnh khi xuất viện (87,93%). Mặc dù kết
Diseases Society of America and the American Thoracic
quả nghiên cứu chưa ghi nhận các yếu tố có
Society. Clin Infect Dis, 63(5):e61-e111.
3. Ngô Thanh Bình (2008). Viêm phổi mắc phải cộng đồng, dịch
liên quan đến hiệu quả điều trị, việc thường
tễ học - vi khuẩn học - sinh bệnh học. Y Học Thành Phố Hồ Chí
xuyên cập nhật tình hình bệnh nhân, tình hình Minh, 12(S4):189.
đề kháng rất cần thiết để có thể có các biện
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, pp.76-8. Nhà
Xuất Bản Y Học, Hà Nội.
pháp can thiệp kịp thời nhằm nâng cao chất
5. Hong JY, Kang YA (2018). Evaluation of the quality of care
lượng điều trị bệnh.
among hospitalized adult patients with community-acquired
pneumonia in Korea. Tuberculosis and Respiratory Diseases, KẾT LUẬN 81:179.
6. Kumar S, Jan RA, Fomda BA, et al (2018). Healthcare-
Kết quả khảo sát 315 bệnh án của bệnh
Associated Pneumonia and Hospital-Acquired Pneumonia:
nhân VPCĐ điều trị nội trú tại bệnh viên đa
Bacterial Aetiology, Antibiotic Resistance and Treatment
khoa khu vực Củ Chi trong khoảng thời gian
Outcomes: a study from North India. Lung, 196(4):469-479.
7. Đinh Thị Xuân Mai, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2017). Khảo
từ 01/01/2018 đến 30/6/2018 đã cung cấp dữ
sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại
liệu về tình hình sử dụng và đề kháng kháng
bệnh viện đa khoa khhu vực Củ Chi. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 21(5):175-181.
sinh, sự tuân thủ phác đồ điều trị tại cơ sở.
8. Lee MS, Oh JY, Kang CI, Kim ES, et al (2018). Guideline for
Việc sử dụng kháng sinh không phù hợp với
antibiotic use in adults with community-acquired pneumonia.
phác đồ điều trị, không thay đổi kháng sinh
Infect Chemother, 50(2):160-198.
phù hợp với kháng sinh đồ chiếm tỷ lệ cao cho
thấy sự cần thiết phải đẩy mạnh việc quản lý
Ngày nhận bài báo: 15/10/2019
kháng sinh trong điều trị VPCĐ nói riêng và
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/10/2019
toàn bệnh viện nói chung.
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 38 B - Khoa học Dược