-
Thông tin
-
Quiz
Khó khăn rào cản phát triển thương mại môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Thương mại có thể tác động đến lượng phát thải khí nhà kính, giúpgiảm nhẹ BĐKH và hỗ trợ các nước thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thương mại và BĐKH không chỉ là một chiều do BĐKH cũng có thể tác động đến thương mại theo hai cách. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Quản trị kinh doanh (HUBT) 108 tài liệu
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Khó khăn rào cản phát triển thương mại môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Thương mại có thể tác động đến lượng phát thải khí nhà kính, giúpgiảm nhẹ BĐKH và hỗ trợ các nước thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thương mại và BĐKH không chỉ là một chiều do BĐKH cũng có thể tác động đến thương mại theo hai cách. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quản trị kinh doanh (HUBT) 108 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



Tài liệu khác của Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46836766
KHÓ KHĂN RÀO CẢN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI:
Có rất nhiều khó khăn và rào cản có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại,
tùy thuộc vào quốc gia và ngành công nghiệp cụ thể. Dưới đây là một số khó khăn và rào cản chính:
1. Khí hậu và thời tiết:
Thương mại có thể tác động đến lượng phát thải khí nhà kính, giúp giảm nhẹ
BĐKH và hỗ trợ các nước thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa
thương mại và BĐKH không chỉ là một chiều do BĐKH cũng có thể tác động đến
thương mại theo hai cách. Thứ nhất, BĐKH có thể làm thay đổi lợi thế so sánh
của các quốc gia và dẫn đến dịch chuyển trong cơ cấu thương mại quốc tế.
Ảnh hưởng này sẽ trở nên mạnh mẽ hơn với những quốc gia có lợi thế so sánh phụ
thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa lý. Những quốc gia phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp có thể sẽ bị giảm lượng xuất khẩu do khí hậu nóng lên và sự gia tăng tần
suất của thiên tai. Tác động của BĐKH không chỉ giới hạn đối với hàng hóa mà
còn đối với các dịch vụ du lịch. Nhiều điểm đến du lịch phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên như bãi biển, khí hậu nhiệt đới… Nước biển dâng hay thay đổi thời tiết
có thể gây tác động xấu đến nguồn tài nguyên này. Thứ hai, thương mại quốc tế
dựa vào chuỗi cung cấp, vận chuyển và phân phối. BĐKH có thể làm gia tăng
tính dễ bị tổn thương của chuỗi này. Các hiện tượng khí hậu cực đoan (bão, lũ lụt)
có thể làm đóng cửa tạm thời cảng, tuyến đường vận chuyển và gây tổn thất cơ sở
vật chất của ngành thương mại. Cơ sở hạ tầng ven biển bị hủy hoại do lũ lụt. Vận
chuyển hàng hóa bằng đường thủy cũng bị gián đoạn trong thời gian lũ lụt và hạn
hán. Sự gián đoạn trong chuỗi cung cấp, vận chuyển phân phối sẽ làm tăng chi phí
vận hành của thương mại quốc tế. Những nước đang phát triển tham gia vào nền
kinh tế toàn cầu sẽ chịu tác động tiêu cực mạnh hơn so với các nước phát triển
2. Chính sách thương mại: Những chính sách thương mại bất ổn, như thuế
quan cao, các hạn chế nhập khẩu và xuất khẩu, có thể làm giảm doanh số bán
hàng và giá trị của các sản phẩm và dịch vụ.
3. Biên giới và vận chuyển: Một số quốc gia có địa hình phức tạp hoặc hệ
thống vận chuyển kém phát triển có thể gây khó khăn cho các nhà kinh
doanh trong việc di chuyển hàng hóa và sản phẩm giữa các địa phương hoặc quốc gia khác nhau.
4. Thị trường địa phương: Các công ty có thể gặp khó khăn trong việc tiếp
cận thị trường địa phương do sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh
tranh và sự thiếu thông tin về thị trường. lOMoAR cPSD| 46836766
5. Luật pháp: Sự phức tạp của các quy định pháp lý có thể làm giảm sự đầu tư
và tăng chi phí kinh doanh. Các công ty cũng có thể gặp khó khăn trong việc
đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ pháp luật tại các quốc gia khác nhau.
6. Văn hóa và ngôn ngữ: Các khác biệt văn hóa và ngôn ngữ giữa các quốc gia
và khu vực có thể làm khó khăn cho các công ty trong việc tiếp cận thị
trường và quản lý công việc.
7. Văn hóa và ngôn ngữ: Các khác biệt văn hóa và ngôn ngữ giữa các quốc gia
và khu vực có thể làm khó khăn cho các công ty trong việc tiếp cận thị
trường và quản lý công việc.
8. Cạnh tranh: Sự cạnh tranh từ các công ty trong cùng ngành cũng là một khó
khăn chính đối với các doanh nghiệp.
9. Công nghệ và cơ sở hạ tầng: Các công ty cần phải đầu tư trong các công
nghệ mới để cạnh tranh và phát triển. Tuy nhiên, chi phí đầu tư và đào tạo
nhân lực có thể là một rào cản. Ngoài ra, các vấn đề về cơ sở hạ tầng, như
năng lượng và mạng lưới vận chuyển, cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng
phát triển của các công ty. 10.Dịch bệnh:
Theo WTO, các hạn chế đi lại và đóng cửa biên giới trong chính sách ban
đầu của các nước đối với đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp đến
thương mại hàng hóa và dịch vụ toàn cầu.
Báo cáo mới đây của Ban thư ký Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) chỉ
rõ các hạn chế trên đã làm gián đoạn hoạt động vận chuyển hàng hóa, du lịch
kinh doanh và việc cung cấp các dịch vụ dựa vào sự hiện diện của các cá
nhân ở nước ngoài. Chi phí vận tải và đi lại chiếm một phần quan trọng
trong chi phí thương mại, ước tính chiếm từ 15 - 31% tùy thuộc vào từng
lĩnh vực. Do đó, các hạn chế đi lại nếu vẫn tiếp tục sẽ làm tăng đáng kể chi phí thương mại.
Kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng Covid-19, dù có sự chậm trễ đáng kể
nhưng vận tải hàng hải và đường bộ hầu như vẫn hoạt động bình thường.
Tuy nhiên, vận tải hàng hóa bằng đường hàng không đã bị gián đoạn nghiêm
trọng, với năng lực vận chuyển hàng không toàn cầu giảm 24,6% vào tháng 3/2020
Các rào cản chính sách thương mại và sự khác biệt về quy định được ước
tính chiếm ít nhất 10% chi phí thương mại trong tất cả các lĩnh vực. Bao gồm các
biện pháp thuế quan và phi thuế quan, các rào cản thương mại tạm thời, sự khác biệt
về quy định và chi phí qua biên giới, cũng như các chính sách khác tác động đến
thương mại, chẳng hạn như thiếu thuận lợi đầu tư hoặc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. lOMoAR cPSD| 46836766
Sự thay đổi do khủng hoảng Covid-19 gây ra theo hướng số hóa các thủ tục hải quan
và quy định để giảm tiếp xúc vật lý có thể có khả năng làm giảm chi phí thương mại
liên quan trong dài hạn, song cũng làm các doanh nghiệp giảm đầu tư vào nghiên
cứu thị trường mới và các đối tác tiềm năng.