-
Thông tin
-
Quiz
Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại HQT. Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý doanh thu để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán và Quản trị kinh doanh 31 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại HQT. Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh và quản lý doanh thu để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Môn: Kế toán và Quản trị kinh doanh 31 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






























































































































Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI
NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HQT
Hà Nội – 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LỢI
NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HQT
Người thực hiện
: PHẠM THỊ LINH Lớp : K62-KEB Khóa 62 Ngành
: KẾ TOÁN
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đến thầy cô trong trường Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là thầy cô khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt lại cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường trong 4 năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất đến thầy TS. Nguyễn Văn
Phương, thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em
có thể hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em được thực tập tại công ty cùng với sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các
anh, chị trong phòng Kế toán trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân
còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng
các bạn sinh viên để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Linh i MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi
DANH MỤC MẪU SỐ .........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.1 Đối tượng ....................................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi .......................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
2.1 Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.1 Cơ sở lý luận................................................................................................... 4
2.1.1.1 Công ty cổ phần ........................................................................................... 4
2.1.1.2 Doanh thu .................................................................................................... 4
2.1.1.3 Chi phí ....................................................................................................... 18
2.1.1.4 Kết quả kinh doanh .................................................................................... 34
2.1.1.5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh .................................................. 38 ii
2.1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh ............................................................................................ 39
2.1.2 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 39
2.1.2.1 Trong nước ................................................................................................ 39
2.1.2.2 Ngoài nước ................................................................................................ 41
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 43
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 43
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................... 43
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp......................................................... 44
2.2.2 Phân tích đánh giá......................................................................................... 44
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 45
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT .................................. 45
3.1.1 Giới thiệu về Công ty.................................................................................... 45
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty............................................. 45
3.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý ................................................................................ 45
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ....................................................... 46
3.1.3 Đặc điểm quy trình kinh doanh tại Công ty ................................................... 49
3.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ............................................................. 50
3.1.5 Các chính sách kế toán được áp dụng trong Công ty ..................................... 51
3.1.6 Tình hình nguồn lực tại Công ty ................................................................... 55
3.1.7 Tình hình tài sản nguồn vốn .......................................................................... 58
3.1.8 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty ..................................................... 61
3.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT....................... 63
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty ........................ 63
3.2.2 Kế toán Công nợ phải thu ............................................................................. 71 iii
3.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.............................................................................. 75
3.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ............................................................... 75
3.2.4.1 Chi phí bán hàng ........................................................................................ 75
3.2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp .................................................................... 79
3.2.5 Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính ........................... 82
3.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính ....................................................... 82
3.2.5.2 Kế toán chi phí tài chính ............................................................................ 86
3.2.6 Kế toán chi phí khác và thu nhập khác .......................................................... 86
3.2.6.1 Kế toán thu nhập khác................................................................................ 86
3.2.6.2 Kế toán chi phí khác .................................................................................. 87
3.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................. 89
3.2.8 Kế toán xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ........................... 90
3.3 Đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT ..................... 93
3.3.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 93
3.3.2 Hạn chế......................................................................................................... 95
3.4 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ............................................ 97
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 99
4.1 Kết luận ........................................................................................................... 99
4.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 102 iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ… ............ 10
Sơ đồ 2.2: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm trả góp… .................................. 11
Sơ đồ 2.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý (Đối với bên giao đại lý).................11
Sơ đồ 2.4: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý (Đối với bên nhận đại lý) ............... 12
Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu… ............................................. 13
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên… ................................................................................................................ 24
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai định
kỳ… ......................................................................................................................24
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh….................................................. 27
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi phí tài chính… .................................................................. 30
Sơ đồ 2.10: Kế toán chi phí khác .......................................................................... 34
Sơ đồ 2.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh… ..............................................37
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT ................... 46
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung… ...........54 v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2018-2020) ........................ 55
Bảng 3.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2018-2020) ........ 58
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất (2018-
2020) ..................................................................................................................... 61 vi
DANH MỤC MẪU SỐ
Mẫu số 01: Trích sổ Nhật ký chung năm 2020 của Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại HQT .............................................................................................................. 68
Mẫu số 02: Sổ cái tài khoản 511… ....................................................................... 70
Mẫu số 03: Sổ cái tài khoản 642… ....................................................................... 81
Mẫu số 04: Sổ cái tài khoản 515… ....................................................................... 85 vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA sử dụng tại Công ty… ................... 52
Hình 3.2: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000367… .................................................. 65
Hình 3.3: Phiếu thu theo hóa đơn GTGT số 0000367…......................................... 66
Hình 3.4: Hóa đơn GTGT số 0000363… ............................................................... 73
Hình 3.5: Chi tiết công nợ phải thu theo hóa đơn… .............................................. 74
Hình 3.6: Hóa đơn bán hàng của Gara ôtô Hoàng Hải ........................................... 76
Hình 3.7: Phiếu chi số PC011… ........................................................................... 77
Hình 3.8: Bảng thanh toán tiền lương lái xe tháng 09/2020…............................... 78
Hình 3.9: Phiếu chi số PC003… ........................................................................... 79
Hình 3.10: Phiếu chi số PC004… ......................................................................... 80
Hình 3.11: Giấy báo có của ngân hàng SeABank… .............................................. 83
Hình 3.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020…............................ 92 viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
Từ viết tắt
Tên đầy đủ TK Tài khoản BĐS Bất động sản TT Thông tư BĐSĐT
Bất động sản đầu tư GTGT Giá trị gia tăng CP Chi phí TTĐB Tiêu thụ đặc biệt BHXH Bảo hiểm xã hội XK Xuất khẩu BHYT Bảo hiểm y tế BVMT Bảo vệ môi trường BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn K/c Kết chuyển BTC Bộ Tài Chính PP Phương pháp TM Thương mại DT Doanh thu NVL Nguyên vật liệu DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ TSCĐ Tài sản cố định SP Sản phẩm ĐV Đơn vị HH Hàng hóa ĐVT Đơn vị tính TP Thành phẩm KQKD Kết quả kinh doanh DV Dịch vụ SXKD Sản xuất kinh doanh QC Quảng cáo TSNH Tài sản ngắn hạn KH Khách hàng TSDH Tài sản dài hạn ĐK Điều kiện NNH Nợ ngắn hạn BKS Biển kiểm soát CSH Chủ sở hữu PC Phiếu chi LN Lợi nhuận PT Phiếu thu TNHH Trách nhiệm hữu hạn SH Số hiệu NSNN Ngân sách nhà nước SL Số lượng BQ Bình quân CC Cơ cấu NTGS Ngày tháng ghi sổ LĐ Lao động International IAS Accounting Standards ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh
nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải hoàn thiện
mình để tiến lên phía trước chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ
tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản
nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thị
trường. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị kế hoạch cho sự phát triển lâu
dài, một trong những kế hoạch đó là việc sử dụng nguồn vốn và chi phí sao cho hợp lý.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái
sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Đây cũng là nguồn để doanh
nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ
ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào
khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt mức tối đa, để có lợi nhuận thì
doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý. Phần lớn trong các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng luôn quan tâm đến các khoản chi phí, bởi vì
nếu chi phí không hợp lý sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý và có thể làm
giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà
quản lý là phải kiểm soát được chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh; với kiến thức đã
học ở trường, cùng với sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại HQT và đặc biệt là sự chỉ bảo của Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn
Văn Phương em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
HQT” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT. Trên
cơ sở đó sẽ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần đầu tư thương mại HQT.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT. 2
1.3.2 Phạm vi
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT ở Khu đấu giá,
ô quy hoạch A2-1/No 1 - Phường Thượng Thanh - Quận Long Biên - Hà Nội.
- Về thời gian: Từ tháng 3/2021 đến tháng 7/2021.
- Số liệu thu thập: Số liệu về Kế toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh trong tháng 10 năm 2020; Số liệu phán ánh tình hình chung
của DN trong 3 năm từ năm 2018 đến năm 2020. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn
tham gia của các nhà đầu tư.
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. 2.1.1.2 Doanh thu
Theo Điều 56 – Thông tư 133/2016/TT-BTC, Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời 4
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc
phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải
căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý:
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải
nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức
hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của
từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp
còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành
thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các
khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được
coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài
sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản
lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,
đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ:
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp. 5
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng. + Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có
thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định
kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên,
khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải xác định và loại trừ toàn bộ số
thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
- Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử
dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi
nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế
toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài
khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
A - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản thu, phụ thu
bên ngoài giá bán (công vận chuyển, chi phí lắp đặt,…) nếu có. ➢ Doanh thu bán hàng :
✓ Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: 6
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
✓ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng:
- Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này người bán
giao hàng cho người mua tại kho, tại quầy hoặc tại phân xưởng sản xuất. Khi người
mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn thì hàng chính thức được tiêu thụ, người
bán có quyền ghi nhận doanh thu.
- Tiêu thụ theo phương thức ký gửi đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu
là khi nhận được báo cáo bán hàng do đại lý gửi.
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu
là khi bên bán đã chuyển hàng tới địa điểm của bên mua và bên bán đã thu được
tiền hàng hoặc đã được bên mua chấp nhận thanh toán.
- Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng
thu tiền nhiều lần , khách hàng được trả chậm tiền hàng và phải chịu một phần lãi
trả chậm theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, phần lãi trả chậm được ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính.Theo tiêu thức này, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm lãi trả chậm, trả góp.
➢ Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả quá
trình mua bán, cung cấp dịch vụ hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ doanh thu được 7
ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán của kỳ đó.
✓ Kết quả của giao dich cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo tài chính.
- Xác định được chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
➢ Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
✓ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng
với số lượng lớn theo thỏa thuận.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho bên mua trong trường hợp đặc
biệt vì lý do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa, sản phẩm bị khách hàng trả lại
do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.
- Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp): thuế GTGT là một
loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT sẽ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm GTGT tính trên doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 8
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu.
a, Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng.
- Hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có.
- Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại.
b, Tài khoản sử dụng:
Theo Điều 57 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng.... + Doanh thu khác.
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 9
✓ Kết cấu tài khoản 511:
TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản thuế gián thu phải
- Doanh thu bán sản phẩm, nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
của doanh nghiệp đã thực hiện
- Kết chuyển doanh thu thuần vào trong kỳ kế toán.
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
✓ Sơ đồ hạch toán: 911 511
111, 112, 113 521 Chiết khấu TM, Cuối kỳ k/c Doanh thu Tổng giá giảm giá hàng bán, doanh thu thuần phát sinh thanh toán hàng bán bị trả lại phát sinh 3331 3331 Thuế GTGT Thuế GTGT
Cuối kỳ k/c chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 2.1 Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 10 515 511 131 DT theo giá Số tiền còn thu tiền ngay phải thu 33311 Thuế GTGT 111, 112 (nếu có) Số tiền 33387 đã thu
Định kỳ kết chuyển lãi Lãi trả chậm, trả chậm, trả góp trả góp
Sơ đồ 2.2: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm trả góp
(Nguồn:Thông tư 133/2016/TT-BTC) 511
111, 112, 131 6421
Doanh thu đối với DN tính thuế
Hoa hồng phải trả đại lý GTGT theo PP trực tiếp
Doanh thu đối với DN tình thuế GTGT theo PP khấu trừ 33311 1331 Thuế GTGT Thuế GTGT (nếu có) 155, 156 157 632
Khi xuất hàng gửi đại lý Khi ghi nhận DT, phản ánh giá vốn
Sơ đồ 2.3: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý (Đối với bên giao đại lý)
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 11 511
111, 112, 131 6421
Khi xác nhận DT hoa hồng đại lý
Tiền đại lý phải trả cho bên giao hàng 3331 Thuế GTGT (nếu có) 111, 112
Trả tiền cho bên giao hàng
Sơ đồ 2.4: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý (Đối với bên nhận đại lý)
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
B – Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, tài khoản 511 phản ánh các khoản doanh
thu và các khỏan giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán. 12
✓ Sơ đồ hạch toán: 511
111, 112, 131
111, 112, 131
Khi phát sinh các khoản CKTM, GGHB, Doanh thu bán hàng, hàng bán bị trả lại cung cấp dịch vụ 333 333 Giảm các khoản thuế Các khoản phải nộp thuế phải nộp
Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa 632
154, 155, 156 632
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Giá trị thành phẩm, hàng hóa
(PP kê khai thường xuyên) đưa đi tiêu thụ 611, 631
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Giá trị thành phẩm, hàng hóa được (PP Kiểm kê định kỳ)
xác định là tiêu thụ trong kỳ
Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại 111, 112, 141,334 642 911 Khi phát sinh chi phí liên
Kết chuyển chi phí bán hàng
quan đến hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 2.5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 13
C- Doanh thu hoạt động tài chính
Theo Điều 58 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ…
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư , mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
➢ Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. a, Chứng từ sử dụng: 14
- Phiếu thu, giấy báo Có. - Phiếu kế toán. b, Tài khoản sử dụng:
➢ Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”.
- Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
✓ Kết cấu tài khoản 515:
Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Tiền lãi PP trực tiếp (nếu có).
- Thu nhập cho thuê tài sản, kinh
- Kết chuyển doanh thu hoạt động doanh bất động sản.
tài chính sang TK 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Doanh thu hoạt độngt ài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) D – Thu nhập khác:
a, Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu kế toán,… b, Tài khoản sử dụng:
Theo Điều 65 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản 711 – “Thu nhập khác”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. 15
+ Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư khác.
+ Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó
được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải
nộp nhưng sau đó được giảm).
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ
thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các
khoản có tính chất tương tự).
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất.
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng,
kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường
hợp cụ thể theo nguyên tắc:
+ Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ
bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác. +Đối với bên mua:
• Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm
khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản
thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã 16
được thanh lý, nhượng bán. Ví dụ: Khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư
được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh toán
cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy
nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán
thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
• Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát
sinh. Ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu
giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải
thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua
vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị
hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận
khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
✓ Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác”
– Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) - Các khoản thu nhập khác phát sinh
đối với các khoản thu nhập khác ở trong kỳ.
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 17 2.1.1.3 Chi phí
Theo Điều 59 Thông tư số 133/2016/TT-BTC, Nguyên tắc chi phí:
- Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh
trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
- Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có
khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo
toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn
cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền
lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của
Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo
Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
A- Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã bán được của
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian. Nó phản ánh mức tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, …cũng như tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc sản xuất hoặc mua hàng hóa, dịch vụ đã được bán. 18
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thì giá vốn hàng bán còn bao
gồm: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư
theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Giá vốn hàng bán phải được ghi nhận trong cùng một thời kỳ với doanh thu
liên quan. Do đó, doanh thu và chi phí liên quan luôn được ghi nhận phù hợp với
nhau ( theo nguyên tắc phù hợp).
✓ Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn được tính
giá trị trung bình của từng hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho
tương tự được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của mỗi doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): áp dụng trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): áp dụng trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. a, Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn mua hàng. 19
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. b, Tài khoản sử dụng:
Theo Điều 57 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC :
➢ Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh các nội dung sau:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán trong kỳ.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
+ Các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như:
Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho
thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…”.
✓ Kết cấu tài khoản:
❖ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên: - Bên Nợ:
+ Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
• Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
• Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết). 20
+ Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản ánh:
• Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ.
• CP sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT.
• CP phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ.
• Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ.
• CP của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ.
• Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá.
• CP trích trước đối với hàng hóa BĐS được xác định là đã bán. - Bên Có:
• Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
• Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
• Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
• Trị giá hàng bán bị trả lại.
• Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được
xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
• Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
• Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng
chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại.
• Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 21 22
❖ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
– Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất – Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ.
gửi bán nhưng chưa được xác định là
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tiêu thụ.
tồn kho (chênh lệch giữa số dự – Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
phòng phải lập năm nay lớn hơn số
tồn kho cuối năm tài chính (chênh
đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 23
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
– Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ – Kết chuyển giá vốn của TP, DV tồn tồn kho đầu kỳ.
kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng “Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản
tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng xuất kinh doanh, dở dang”.
phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng – Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
tồn kho cuối năm tài chính (chênh
– Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất lệch giữa số dự phòng phải lập năm
xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn nay nhỏ hơn số đã lập năm trước thành. chưa sử dụng hết).
– Kết chuyển giá vốn của TP đã xuất
bán, DV hoàn thành được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 24
✓ Hạch toán tài khoản: 632 911
111, 112, 113
Hàng hóa mua bán chuyển thẳng 156 Hàng hóa mua
Hàng xuất khẩu tiêu thụ Kết chuyển GV của hàng nhập kho đã bán trong kỳ 157 GV hàng gửi Xuất hàng đi bán đã xác gửi đi bán định là tiêu thụ trong kỳ
Hàng hóa đã bán bị trả lại
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 632 156 156
Kết chuyển trị giá vốn của
Kết chuyển trị giá vốn của
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
hàng hóa tồn kho cuối kỳ 157 157
Kết chuyển trị gía vốn của hàng gửi đi
Kết chuyển trị gía vốn của hàng gửi đi
bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ 611 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng đã
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ bán trong kỳ
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kê khai định kỳ.
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 25
B- Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
➢ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ: - Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí dụng cụ, đồ dung.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
➢ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Thuế phí, lệ phí. - Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác. a, Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ NVL – CCDC.
- Các chứng từ liên quan: Phiếu chi,… 26 b, Tài khoản sử dụng:
➢ Tài Khoản 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”. Các tài khoản cấp 2 :
+ TK 6421 - Chi phí bán hàng.
+ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
✓ Kết cấu tài khoản 642: TK 642
- Chi phí quản lý kinh doanh thực tế
- Các khoản ghi giảm chi phí quản phát sinh trong kỳ. lý kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phi quản lý kinh
doanh vào bên Nợ TK 911– “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 27
✓ Sơ đồ hạch toán:
111, 112, 152,
153, 242, 331
642 – CP QLKD 111, 112
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ Các khoản giảm CP QLKD 133 334, 338
CP tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền ăn ca và các khoản trích trên lương 214 911 Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí QLKD 242, 335
Chi phí phân bổ dần ; Chi phí trích trước 2293 2293
Hoàn nhập số chênh lệch giữa
Dự phòng phải thu khó đòi
số dự phòng phải thu khó đòi 352
đã trích lập năm trước chưa
Dự phòng phải trả hợp đồng có rủi ro lớn
sử dụng hết lớn hơn số phải dự phòng phải tả khác trích lập năm nay
111, 112, 153,
141, 334, 335
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác 133 352 Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào (nếu có) không được khấu trừ
Hoàn nhập dự phòng phải 152, 153,
trả về CP bảo hành SP, HH
155, 156 TP, HH, DV KM, QC, TDNB; biếu, tặng,
cho KH bên ngoài DN (Không kèm theo
ĐK KH phải mua HH, DV khác) 338
Số phải trả cho đơn vị nhận ủy thác XK
về các khoản đã chi hộ 133 Thuế GTGT
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
( Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 28
C- Kế toán chi phí tài chính: a, Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi. - Phiếu kế toán. b, Tài khoản sử dụng:
Theo Điều 63 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính”.
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ CP lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua.
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng khoán.
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; Lỗ bán ngoại tệ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác.
+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác;
+ Các khoản chi phí tài chính khác.
- TK 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch
toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
+ Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ. + Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí kinh doanh bất động sản.
+ Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác. + Chi phí khác. 29
✓ Kết cấu của tài khoản:
Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính”
- Các khoản CP hoạt động tài chính.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ
CP tài chính và các khoản lỗ phát
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
sinh trong kỳ để xác định kết quả
ngoại tệ phát sinh thực tế. kinh doanh”.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) 30
✓ Sơ đồ hạch toán: 413 635 2291, 2292
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
giảm giá đầu tư chứng khoán và kỳ vào CP tài chính
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác 121, 228 911
Lỗ về bán các khoản đầu tư
Cuối kỳ, kết chuyển CP tài chính 111, 112 Tiền thu bán CP nhượng bán các khoản đầu các khoản đầu tư 2291, 2292
Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và
dự phòng tổn thất đầu tư vào ĐV khác
111, 112, 331
Chiết khấu thanh toán cho người mua 111, 112, 335, 242…
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi
mua hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 2.9 Kế toán chi phí tài chính
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
D- Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. 31
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai, phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả trong năm và việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ năm trước.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.
Công thức tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế - Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Thu nhập khác
Theo Điều 67 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản 821- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh
doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là số
thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp thuế TNDN để ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ
khai quyết toán thuế, nếu số TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp
cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế
TNDN. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp
của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh
lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. 32
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế
TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm)
số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN của năm phát hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” để xác
định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
✓ Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Chi phí thuế TNDN phát sinh - Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong trong năm.
năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải
nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
- Thuế TNDN của các năm trước TNDN đã ghi nhận trong năm.
phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm - Số thuế TNDN phải nộp được ghi
trước được ghi tăng chi phí thuế giảm do phát hiện sai sót không trọng TNDN của năm hiện tại.
yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí
thuế TNDN phát sinh trong năm lớn
hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế
TNDN trong năm vào TK 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh bên Nợ
Tổng phát sinh bên Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC) E- Kế toán chi phí khác a, Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi. - Phiếu kế toán. 33 b, Tài khoản sử dụng:
Theo Điều 66 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản 811 – “Chi phí khác”.
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác
của doanh nghiệp có thể gồm:
– Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
– Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát.
– Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ.
– Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có).
– Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác.
– Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính.
– Các khoản chi phí khác.
✓ Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 811 – “Chi phí khác”
- Các khoản chi phí khác phát sinh.
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC) 34
✓ Sơ đồ hạch toán: 111, 112, 811 131, 141 911
Các CP khác phát sinh ( Chi hoạt động
thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…) Kết chuyển CP khác để
331, 333, 338 xác định KQKD Khi nộp phạt Khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính 2111, 2113 214
111, 112, 138 Nguyên Khấu hao giá TSCĐ TSCĐ ngừng
Thu bán hồ sơ thầu hoạt góp vốn sd cho SXKD động thanh lý, nhượng lên doanh bán TSCĐ liên kết 228 Giá trị vốn góp liên doanh liên kết
Chênh lệch giữa đánh giá lại TS
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ
Sơ đồ 2.10: Kế toán chi phí khác
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
2.1.1.4 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt Doanh thu Các khoản Giá vốn CP quản = - - động sản BH và - giảm trừ hàng bán lý KD xuất CCDV doanh thu KD 35
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
tài chính với chi phí từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận Doanh thu hoạt = - Chi phí tài chính tài chính động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu khác và các khoản chi phí khác. Lợi nhuận hoạt
= Doanh thu hoạt động khác
- Chi phí hoạt động khác động khác
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác. Lợi nhuận từ Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận = hoạt động + + kế toán trước thuế động tài chính khác SXKD
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế TNDN
Tổng lợi nhuận kế toán Thuế suất thuế = x phải nộp trước thuế TNDN
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng số lợi nhuận còn lại sau
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau
Tổng lợi nhuận kế toán Thuế TNDN = - thuế TNDN trước thuế phải nộp
Theo Điều 68 – Thông tư số 133/2016/TT-BTC:
➢ Tài khoản sử dụng là TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. 36
a, Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác:
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
b, Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh
có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c, Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần. 37
✓ Kết cấu tài khoản 911:
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
– Trị giá vốn của SP, HH, BĐSĐT và – Doanh thu thuần về số SP, HH, dịch vụ đã bán.
BĐSĐT và dịch vụ đã bán trong kỳ.
– CP hoạt động tài chính, CP thuế
– Doanh thu hoạt động tài chính, các TNDN và CP khác.
khoản thu nhập khác và khoản kết
chuyển giảm CP thuế TNDN.
– CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp. – Kết chuyển lỗ. – Kết chuyển lãi.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
✓ Sơ đồ hạch toán: 632, 635, 911
511, 515, 711 642, 811 Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác 821 Kết chuyển CP thuế TNDN 421 421
Kết chuyển lãi hoạt động
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ kinh doanh trong kỳ
Sơ đồ 2.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
(Nguồn: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC) 38
2.1.1.5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần: thể hiện lợi nhuận bán hàng còn lại sau khi tất cả chi phí
hoạt động , lãi suất, thuế và cổ tức ưu đãi (nhưng không phải cổ tức cổ phiếu phổ
thông) đã được khấu trừ từ tổng doanh thu của công ty.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là khoản lợi thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là khoảng chênh lệch của doanh thu thu được trong kỳ sau
khi trừ đi tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, bao gồm cả giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được. Công thức tính: Lợi nhuận Giá vốn (Doanh thu (Chi phí bán thuần từ hoạt Doanh hoạt động tài hàng + Chi = thu - hàng + - động kinh thuần chính - Chi phí phí quản lý bán doanh tài chính) doanh nghiệp) Hoặc: Lợi nhuận thuần Giá thành toàn bộ sản từ hoạt động = Doanh thu thuần - phẩm hàng hóa tiêu thụ kinh doanh được trong kỳ Trong đó:
• Doanh thu thuần: là khoản doanh thu thu được từ việc bán hàng, cung cấp
dịch vụ sau khi đã trừ những khoản giảm trừ như: các khoản giảm giá hàng
bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế xuất nhập khẩu.
• Giá vốn hàng bán: được hiểu một cách đơn giản nhất là toàn bộ khoản chi
phí để tạo ra sản phẩm. Chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán gồm có: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí vận chuyển, chi phí nhân công trực tiếp.
• Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm việc lãi cho thuê tài chính, các
khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cổ tức, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lợi
nhuận được chia trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN. 39
• Chi phí tài chính: là các khoản chi phí chi cho trong hoạt động tài chính.
2.1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
a) Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Ghi chép, phản ánh, theo dõi kịp thời, chính xác công tác mua hàng, bán
hàng về mặt số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, kiểu cỡ, giá cả của các loại sản phẩm, hàng hoá.
- Tổ chức ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ và giám đốc chặt chẽ các
khoản doanh thu và khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản doanh thu theo yêu cầu của đơn vị.
- Theo dõi chi tiết thanh toán với người mua, các loại thuế, phí và lệ phí các
sản phẩm, hàng hoá bán ra.
b) Nhiệm vụ của kế toán chi phí
- Xác định kịp thời, chính xác giá thực tế của hàng đã mua, giá vốn của hàng
bán ra và phân bổ chi phí thu mua cho từng hàng đã tiêu thụ.
- Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác và phân bổ các khoản chi phí một cách hợp lý.
c) Nhiệm vụ của kế toán lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp, phản ánh cho giám đốc tình hình phân phối lợi nhuận.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1 Trong nước
Trong doanh nghiệp hiện nay, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng, tuy nhiên, các
nhân tố tiêu biểu nhất có thể kể đến là: 40
- Các quy phạm pháp lý cần tuân thủ: Khi DN tham gia vào hoạt động chung
của nền kinh tế, dù thuộc bất kỳ lĩnh vực kinh doanh ngành nghề nào, đều phải tuân
theo các quy định pháp luật hiện hành. Luật Kế toán, chế độ kế toán và các văn bản
hướng dẫn cụ thể… là các quy phạm pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của DN nói chung và công tác kế toán tại DN nói riêng. Do vậy, khi thực hiện
công tác kế toán, đặc biệt các phần liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh bắt buộc phải tuân thủ các quy phạm này.
Theo khảo sát, các chuẩn mực kế toán mang tính hướng dẫn nhiều hơn tuân
thủ, song nó cũng góp phần định hướng cho việc thực hiện hạch toán kế toán tại
đơn vị. Đối với kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt
động, việc vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán phải cân nhắc mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Khi áp dụng vào thực tế các chuẩn mực ban
hành, có một số nội dung còn mới mẻ với quá nhiều thuật ngữ, khái niệm chuyên
ngành, kế toán viên sẽ chỉ vận dụng trên cơ sở các thông tư hướng dẫn chi tiết trong
công tác kế toán. Nên đây là một trong số những rào cản ảnh hưởng đến vận dụng
các chuẩn mực, chế độ kế toán. Từ việc khó khăn khi áp dụng chuẩn mực, chế độ
kế toán, nhiều khi gây ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp
về các chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với DN như: thông tin về doanh thu, chi phí,…
Bên cạnh đó, nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến công tác kế toán DN nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
không thể không kể tới chính sách thuế. Đồng thời, hệ thống pháp luật liên quan
đến kế toán trong DN như Luật Kế toán, Luật Doanh nghiệp… cũng có ảnh hưởng
nhất định đến công tác kế toán trong các DN.
- Đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh: Mỗi ngành, nghề kinh doanh đều
mang những đặc trưng riêng biệt, điều này cũng dẫn tới các ảnh hưởng nhất định
trong công tác kế toán. Ngoài việc tuân theo những quy định chung của pháp luật,
thì tùy theo đặc điểm SXKD khác nhau mà DN sẽ tự lựa chọn các phương pháp kế 41
toán khác nhau, sao cho phù hợp với đặc thù của DN mình. Ví dụ như kế toán có
02 phương pháp theo dõi hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
- Các nhân tố khác: Thực tế, việc lựa chọn phương pháp kế toán còn phụ
thuộc rất nhiều vào những nhân tố khác như: yêu cầu quản lý của ban giám đốc,
trình độ của kế toán viên hay điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật… Toàn bộ yếu tố
này đều tác động không nhỏ tới công tác kế toán. Chẳng hạn, để giảm thiểu rủi ro
tài chính cho DN trong thời kỳ kinh tế lạm phát, nhà quản lý yêu cầu kế toán phải
lựa chọn các phương pháp kế toán phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán, đồng
thời phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN. Khi đó, kế toán viên phải cân
nhắc lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định, phương pháp xuất kho sao
cho đáp ứng yêu cầu và phù hợp với bối cảnh.
Như vậy, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp rất đa dạng. Mỗi DN cần dựa trên
điều kiện cụ thể để áp dụng những phương pháp kế toán thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. 2.1.2.2 Ngoài nước
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế:
➢ Kế toán doanh thu căn cứ theo chuẩn mực quốc tế:
- Căn cứ chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 - Doanh thu (IAS 18): “Doanh thu
là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động
thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của
những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu loại trừ những khoản thu cho
bên thứ ba ví dụ như thuế giá trị gia tăng”. Như vậy, trong khi thu nhập bao gồm
cả doanh thu và các khoản lợi nhuận thu được, thì doanh thu đã được phân biệt với các loại thu nhập khác.
- IAS 18 quy định, doanh thu cần được tính toán theo giá trị thực tế từ khoản 42
tiền nhận được, ví dụ:
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi những rủi ro và lợi ích quan trọng
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang người mua
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quyền quản lý quyền sở hữu cũng
như không kiểm soát hàng bán ra
+ Giá trị có doanh thu có thể được tính toán một cách đáng tin cậy
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Chi phí liên quan đến giao dịch được tính toán một cách đáng tin cậy.
Tuy chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS14)
có nhiều điểm tương đồng trong nội dung về doanh thu và thu nhập, nhưng cũng có
những điểm khác biệt trong việc ghi nhận doanh thu, cụ thể: Doanh thu không đề
cập đến nội dung thu nhập khác (IAS 18); còn theo VAS 14, doanh thu và thu nhập
khác thì có quy định về thu nhập khác với từng khoản mục cụ thể.
- Kế toán chi phí theo chuẩn mực quốc tế:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1 thì chi phí là khoản làm giảm lợi ích
kinh tế dưới dạng luồng chi hoặc giảm giá trị tài sản, hoặc phát sinh nợ dẫn tới
giảm vốn chủ sở hữu (không phải các khoản giảm do phân chia cho các chủ sở
hữu). Theo đó, một số điểm khác biệt trong ghi nhận chi phí giữa Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam và quốc tế dễ dàng nhận thấy như sau:
+ Theo IAS 38, chi phí đào tạo, nghiên cứu, quảng cáo, chuẩn bị, tái phân
bổ được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Còn theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS
04 thì các loại chi phí này được coi là chi phí trả trước và được khấu hao trong thời
gian 3 năm, nếu chi phí trên đem lại những lợi ích kinh tế tương lai.
+ Theo IAS 21 - chi phí đi vay, có thể bao gồm chênh lệch tỷ giá phát sinh
từ các khoản vay bằng ngoại tệ trong trường hợp các chênh lệch này được coi như
là một điều chỉnh chi phí lãi vay. Phần thặng dư giữa giá trị ghi sổ của tài sản dở
dang và giá trị có thể thu hồi được khi giá trị hoặc chi phí ước tính sau cùng của tài 43
sản lớn hơn giá trị có thể thu hồi của giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị còn
lại được ghi giảm (xóa sổ) theo các yêu cầu của IAS khác. Tuy nhiên, chuẩn mực
kế toán Việt Nam VAS 16 – chi phí đi vay thì không đề cập đề vấn đề này.
+ Theo IAS 16, “máy móc, thiết bị, nhà xưởng”, chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định được hạch toán vào chi phí. Còn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 03 “tài sản cố định hữu hình” thì chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định sẽ được
hạch toán vào tài khoản trả trước dài hạn và phân bổ trong vài năm.
- Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế:
+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 08 – “Lãi lỗ thuần trong kỳ, các lỗi
cơ bản và thay đổi chính sách kế toán”, kết quả hoạt động thông thường là kết quả
khi DN được tiến hành với tư cách là một phần hoạt động kinh doanh của mình và
cả những hoạt động liên quan mà DN tham gia. Những kết quả này được tính vào
lợi nhuận trước thuế. Các khoản bất thường là các khoản thu nhập hoặc chi phí phát
sinh từ các sự kiện hoặc giao dịch khác biệt rõ ràng với những hoạt động thông
thường của DN và vì vậy các hoạt động này không được coi là phát sinh thường xuyên.
+ Nhìn chung, tại IAS 08, các nội dung về xác định kết quả kinh doanh có
nội dung mang tính chất hướng dẫn nghiệp vụ và mang tính tổng quát, còn Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam VAS 29 (Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót), thì được quy định rõ ràng và chi tiết cho từng loại hoạt động kinh
doanh của DN, đó là kết quả từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các cán bộ kế toán và các nhân
viên khác tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT. Bên 44
cạnh đó, tìm hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thực hiện nghiên cứu vấn đề lý luận thông qua việc tham khảo giáo trình, đọc
tài liệu thông qua các bài báo kinh tế, tạp chí như tạp chí kế toán, các chuẩn mực kế
toán, các thông tư, các quyết định của Bộ Tài Chính, các luận văn viết về đề tài kế
toán,… để tìm ra khoảng trống nghiên cứu để từ đó lựa chọn cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp.
Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp còn thu thập được thông qua phòng kế toán do
công ty cung cấp như: Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty, cơ cấu tổ chức bộ
máy kế toán của công ty, các chứng từ sổ sách kế toán,…và các báo cáo tài chính
của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT trong năm 2019-2020.
2.2.2 Phân tích đánh giá
Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích các số liệu ghi chép trên sổ
sách của Công ty (Sổ chi tiết, sổ cái, báo cáo tình chính,…), chia nhỏ các vấn đề
nghiên cứu để chuyển vấn đề từ phức tạp trở nên đơn giản, từ đó đưa ra những
nhận định đúng đắn. Từ kết quả phân tích sẽ thấy những ưu nhược điểm của công
tác kế toán, từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT. 45
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT
3.1.1 Giới thiệu về Công ty
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT
- Tên quốc tế: HQT Trading investment joint stock company
- Tên viết tắt: HQT TRAD INVES., JSC
- Địa chỉ: Khu đấu giá, ô quy hoạch A2-1/No 1, Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội. - Mã số thuế: 0106044416
- Thành lập ngày: 11/05/2012
- Vốn điều lệ: 800.000.000 VNĐ (tám trăm triệu Việt Nam đồng)
- Hình thức: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật
doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Hội đồng quản trị công ty quyết định việc thành lập hay hủy bỏ chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
3.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Công ty đầu tư thương mại HQT là một doanh nghiệp nhỏ nên bộ máy phòng
ban có cấu trúc khá đơn giản. Sơ đồ sau thể hiện cụ thể tổ chức bộ máy của công ty: 46 GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Điều xe Tài chính – Kế toán Kỹ thuật
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ❖
Giám đốc
Là người điều hành trực tiếp các hoạt động thường ngày của công ty; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc áp dụng theo quy định tại điều 57 của Luật doanh nghiệp 2005.
- Giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc cho công ty khác.
- Một số nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của giám đốc:
+ Quyết định tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Thông qua các vấn đề về tiền lương, nhân sự và việc làm. Ban hành và giám
sát việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. + Tuyển dụng lao động.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo 47
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động kí với công ty. ❖
Phòng Tài chính – Kế toán - Nhiệm vụ:
+ Nhận các chỉ thị của ban lãnh đạo cấp trên liên quan đến tình hình kế toán tài chính của công ty.
+ Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty không để thất thoát, thực hiện
nghiêm túc chế độ kế toán thống kê.
+ Quản lý các loại hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, phát hành hóa đơn,
theo dõi thanh quyết toán tài chính các hợp đồng, thường xuyên báo cáo tình hình
tài chính, kế hoạch kinh doanh của từng hợp đồng lên giám đốc và đơn vị thực thi hợp đồng.
+ Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý chứng từ để lập và ghi sổ sách kế toán.
+ Thống kê theo dõi tình hình tài chính công ty, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý.
+ Khai thuế, làm báo cáo thuế, nộp thuế cho công ty.
+ Kiểm tra, đôn đốc thu chi, công nợ, thực hiện nộp ngân sách và các nghĩa
vụ đối với nhà nước.
+ Cân đối thu chi, quyết toán.
+ Làm các công việc hành chính văn phòng.
+ Tiếp khách, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến tài chính cho từng hợp đồng của công ty.
+ Ghi nhớ bảng giá dịch vụ, quy trình cơ bản của các gói dịch vụ và các hợp đồng mẫu.
+ Các vấn đề liên quan tới lương, thưởng, bảo hiểm của công nhân viên trong công ty. - Quyền hạn:
+ Có quyền chủ động làm việc với khách hàng, chủ động phát huy khả năng
và sự sáng tạo để tạo hiệu quả công việc cao. 48
+ Có quyền điều chỉnh hoặc thay đổi các cơ chế nếu thấy chưa phù hợp khi
làm việc với khách hàng. ❖
Phòng điều xe - Nhiệm vụ:
+ Là bộ phận trực tiếp nhận chỉ thị của ban lãnh đạo cấp trên trong việc phân
phối và điều hành xe vận tải và máy móc phương tiện phục vụ xây dựng công trình.
+ Có trách nhiệm trong việc sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng phương tiện máy
móc để đảm bảo tiến độ cung cấp dịch vụ.
- Quyền hạn: Có quyền sử dụng và điều phối xe sao cho phù hợp với yêu cầu của ban lãnh đạo. ❖
Phòng kỹ thuật - Nhiệm vụ:
+ Lập hồ sơ thiết kế dự toán, quản lý, giám sát kỹ thuật các công trình xây dựng mới.
+ Kiểm tra chất lượng công trình.
+ Quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin hạ tầng.
+ Tiếp nhận hợp đồng vận tải, kiểm tra và đôn đốc bộ phận lái xe.
+ Tổ chức thực hiện công tác giao nhận, vận chuyển hàng hóa cho khách
hàng theo kế hoạch và hợp đồng.
+ Kiểm soát tiến độ giao hàng cho khách.
+ Chịu trách nhiệm giải quyết các sự cố trong quá trình giao, nhận hàng.
+ Nghiên cứu biên soạn các văn bản quản lý về kỹ thuật trong lĩnh vực vận tải, xây dựng.
+ Lập thủ tục chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác bảo đảm an toàn xây dựng,vận tải. - Quyền hạn: + Xây dựng kế hoạch.
+ Tư vấn quản lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật xây dựng và dịch vụ vận 49 tải.
3.1.3 Đặc điểm quy trình kinh doanh tại Công ty
Hiện nay Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực chính:
- Về dịch vụ vận tải:
+ Vận tải đường bộ đóng một vai trò trọng yếu của quá trình phân phối và
lưu thông. Góp phần giúp các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán, … diễn ra
nhanh chóng, liên tục. Nhiều năm qua, ngành vận tải hàng hóa đã khẳng định được
vai trò chủ chốt của mình với nền kinh tế của nước ta.
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ đang chiếm tỉ trọng rất cao.
Rất nhiều các công ty, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa đã xuất hiện
làm tăng tính cạnh tranh. Đồng thời khách hàng cũng có nhiều lựa chọn hơn. Kết
hợp với cung cách phục vụ cùng cước phí vận chuyển hàng hóa, thời gian giao
nhận hàng, địa điểm phù hợp. Dịch vụ vận tải hàng trong nước đang có bước phát
triển rất mạnh mẽ. Chính vì thế mà thị trường hoạt động của ngành vận tải cũng vô cùng rộng lớn.
+ Với rất nhiều mức giá khác nhau, tùy vào từng mặt hàng cũng như chính
sách của từng công ty vận tải. Hiện nay, cước phí vận chuyển hàng hóa bằng đường
bộ đang ngày một điều chỉnh để thu hút khách hàng. Không giống như những
khoảng thời gian mà một số doanh nghiệp vận tải độc quyền, hoặc có khá ít sự cạnh tranh.
+ Thị trường vận tải của công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT hoạt động
trên phạm vi toàn quốc. Nhưng chủ yếu vẫn là luân chuyển hàng hóa giữa các kho
bãi xung quanh khu vực Tp Hà Nội và các tỉnh lân cận (Bắc Ninh, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Hưng Yên, Hải Dương,…) các tỉnh biên giới, giáp biển phía Bắc (Lào Cai,
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng,…). Công ty cũng đã lập bảng giá chung đính
kèm với hợp đồng với các định mức giữa các khu vực dành cho xe vận tải (trọng
lượng 5 tấn, 8 tấn, 12 tấn và 15 tấn).
- Về dịch vụ xây dựng: 50
Để hoàn thành được những công trình, các toàn nhà cao chọc trời hay
những ngôi nhà, biệt thự sang trọng,…. không thể không cần đến những loại thiết
bị xây dựng chuyên dụng và hiện đại. Nắm bắt được điều đó nên đã có rất nhiều
những công ty đã ra đời để phục vụ thật tốt nhu cầu sử dụng những thiết bị máy
móc xây dựng để giảm bớt thời gian và sức lực cho người lao động. Vì vậy, việc
lựa chọn nhà cung cấp thiết bị xây dựng giá rẻ mà chất lượng sẽ đem lợi rất nhiều lợi ích cho khách hàng.
+ Thị trường cung cấp máy móc hỗ trợ công trình của công ty Cổ Phần đầu
tư thương mại HQT trải dài từ Bắc vào Nam. Chủ yếu hoạt động và cung cấp máy
móc hỗ trợ đa số công trình của tập đoàn Vin group (Time city, vinhomes, vincom,
…), Accor (Pullman,…) và một số công trình xây dựng lớn như Golden place, Tây
Mỗ, Hội An, Mũi Né,… Với các loại máy móc (xe cẩu, xe nâng,…) đa dạng và
hiện đại, đội ngũ nhân công lành nghề, dày dặn kinh nghiệm đã, đang và sẽ luôn
đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
3.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
➢ Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 2 người:
- Kế toán trưởng kiêm thủ quỹ:
+ Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
+ Đào tạo, hướng dẫn các kế toán thành viên.
+ Phân công, rà soát công việc.
+ Kiểm tra, chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi quyết định và công việc của
phòng tài chính kế toán.
+ Quản lý, theo dõi mọi khoản thu, chi hàng ngày trong doanh nghiệp. Sự
biến động của tiền bao gồm cả tiền mặt và tiền trong ngân hàng.
+ Báo cáo, tham mưu cho ban giám đốc về kế toán tài chính.
+ Làm việc với các cơ quan chức năng,…
- Kế toán tổng hợp: 51
+ Tổng hợp số liệu của các bộ phận, lên sổ sách và lập các báo cáo cuối kỳ, cuối năm.
+ Báo cáo công việc cho kế toán trưởng, ban giám đốc,…
+ Theo dõi công nợ, các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp. Lên kế
hoạch thu hồi nợ, trả nợ.
+ Làm các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế: thu thập, xử lý các hóa
đơn, chứng từ kế toán, tính thuế, kê khai, làm báo cáo thuế, làm việc với cơ quan thuế,…
+ Làm các công việc liên quan đến các khoản phải thu, phải trả với người
lao động trong doanh nghiệp: chấm công, tính lương, tạm ứng lương, thanh toán
lương cho người lao động.
3.1.5 Các chính sách kế toán được áp dụng trong Công ty
- Kế toán áp dụng tại công ty tuân thủ theo Luật kế toán và các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016.
- Hình thức kế toán: ghi sổ Nhật ký chung.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định là theo nguyên giá.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty sử dụng phần mềm Misa để thực hiện công tác kế toán, sổ sách. 52
Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán MISA sử dụng tại Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
➢ Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài
chính của Công ty bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính – Mẫu số B01a – DNN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu số B02 – DNN.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DNN.
- Bảng cân đối tài khoản – Mẫu số F01 – DNN.
Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng Tài chính – Kế
toán hỗ trợ cho kế toán tổng hợp lập. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán
trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy
định hay không. Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy
định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng. 53
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp về sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
➢ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: ✓ Hàng ngày:
- Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
✓ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm:
Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm
tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên
tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 54 Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc
SỔ NHẬT KÝ CHUNG biệt chi tiết SỔ Bảng CÁI tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đổi chiều, kiểm tra 55
3.1.6 Tình hình nguồn lực tại Công ty
Lao động là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất. Bởi vậy không chỉ
công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT mà bất kì một công ty, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
cũng cần phải có lao động.
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2018-2020) Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
So sánh (%) Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC (người) (người) (người) 2019/2018 2020/2019 BQ (%) (%) (%)
Tổng số LĐ 26 100 60 100 50 100 230,77 83,33 138,66
I. Theo tính chất LĐ trực tiếp 20 76,92 50 83,33 35 70 250 70 132,29 LĐ gián tiếp 6 23,08 10 16,67 15 30 166,67 150 158,13
II. Theo giới tính Nam 17 65,38 42 70 38 76 247,06 90,48 149,54 Nữ 9 34,62 18 30 12 24 200 66,67 115,5
III. Theo trình độ học vấn Đại học 6 23,08 10 16,67 15 30 166,67 150 158,13 Công nhân nghề 20 76,92 50 83,33 35 70 250 70 132,29
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại HQT ) 56
a) Tổng số lao động sử dụng:
Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng, chia ra làm 2 loại công
nhân: Lao động trực tiếp là lực lượng lao động chủ yếu của DN bao gồm những
người được tuyển dụng chính thức và làm công việc lâu dài thuộc chức năng và
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp là những người làm việc theo các
hợp đồng tuyển dài hạn để thực hiện các công tác tại văn phòng.
b) Quy mô lao động của công ty:
Năm 2020: Tổng số lượng người lao động là 50 người. Trong đó số lao động
trực tiếp chiếm 35 người (70%) tổng số lao động. Số lao động gián tiếp chiếm 15
người (30%) tổng số lao động. Theo giới tính có lao động nam chiếm 38 người (76
%), lao động nữ chiếm 12 người (24%). Theo trình độ học vấn lao động có trình độ
đại học: 15 người (30%) và lao động công nhân nghề (đã qua đào tạo): 35 người
(70%). Ta có thể thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián tiếp
chiếm tới 70% tổng số lao động của toàn công ty. Điều này hợp lý vì công ty cổ
phần đầu tư thương mại HQT là công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải
và dịch vụ xây dựng. Cùng với sự phát triển của công ty thì lượng lao động gián
tiếp cũng đang ngày một tăng lên để đáp ứng đòi hỏi việc phát triển mở rộng thị
trường, tuy nhiên công ty cũng gặp phải những thách thức khi thực hiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực của mình.
Đội ngũ lao động của công ty còn có những đặc tính khác như về tuổi tác, giới
tính, trình độ. Do vậy nên có sự đòi hỏi về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Trong công ty tỷ lệ lao động
gián tiếp có xu hướng tăng lên qua các năm và lao động trực tiếp có xu hướng tăng giảm theo từng năm. 57
Theo trình độ học vấn: Đã qua đào tạo thì số lao động có trình độ đại học của
công ty có xu hướng tăng lên. Theo bảng 3.1 năm 2018 số lao động có trình độ đại
học là 6 người (chiếm 23 %) đến năm 2019 có 10 người (chiếm 16,67%) lao động,
năm 2020 đã tăng lên 15 người (chiếm 30%). Tuy nhiên khi lao động trực tiếp có
trình độ học vấn ổn định thì lao động gián tiếp có trình độ cũng thay đổi không ít
trong 3 năm gần đây (2018 – 2020). Dựa theo trình độ học vấn được phân thành
các loại sau: Công nhân nghề (là những người trực tiếp tác động vào máy móc thiết
bị cho thuê để cung cấp dịch vụ, tài xế chính và phụ lái); Đại học (là nhân viên văn
phòng - những người đang làm các công tác duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ).
Chứng tỏ sự ổn định và có chiều hướng phát triển của khối lượng công v iệc
nói riêng và công ty nói chung. Vậy với những bộ phận lao động trên thì đòi
hỏi công ty cần phải đào tạo để giúp họ học hỏi kinh nghiệm , đồng thời kết hợp
với sự năng động của đội ngũ lao động trẻ , những lao động có thâm niên nghề
nghiệp lâu năm sẽ có thể giúp công ty mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo giới tính: Doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng công nhân nam (từ
2018-2020 tăng khá nhiều), số công nhân nữ có sự thay đổi tăng không đáng kể.
Qua bảng 3.1 ta thấy rằng cơ cấu giới tính ở công ty có sự tăng lên của nam giới
năm 2018 là 17 người (chiếm 65 % tổng số lao động) đến năm 2019 là 42 người ,
năm 2020 có xu hướng giảm còn 38 người. Bởi lĩnh vực của công ty là làm về lĩnh
vực dịch vụ xây dựng và dịch vụ vận tải nên phần lớn công nhân của doanh nghiệp
là lao động nặng, lao động chân tay. Vì vậy doanh nghiệp có xu hướng ưu tiên
tuyển lao động là nam giới. Nữ giới sẽ tuyển vào vị trí văn phòng, liên quan đến
tính toán sổ sách như kế toán, kiểm toán, … 58
3.1.7 Tình hình tài sản nguồn vốn
Bảng 3.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2018-2020) Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
So sánh (%) Chỉ Giá trị Cơ Giá trị Cơ Giá trị Cơ tiêu (Triệu 2019/201 2020/201 Bình cấu (Triệu cấu (Triệu cấu đồng) 8 9 quân (%) đồng) (%) đồng) (%) 5.550,3 100,0 6.530,9 100,0 5.821,7 100,0
A. Tài sản 117,67 89,14 102,42 3 0 5 0 1 0 4.381,4 5.045,7 4.551,6
I. TSNH 78,94 77,26 78,18 115,16 90,27 101,96 8 3 2 1. Tiền và các khoản 4.258,4 4.842,1 3.566,1 tương đương tiền 76,72 75,70 61,26 123,57 67,77 91,51 7 1 2 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 101,16 1,82 146,65 2,11 917,64 15,76 144,97 625,73 301,18 3. TSNH khác 21,85 0,39 56,97 0,82 67,86 1,17 260,73 119,12 176,23 1.168,8 1.485,2 1.270,0
II. TSDH 21,06 21,37 21,82 127,07 85,52 104,24 5 2 9 1.168,8 1.485,2 1.270,0 1. TSCĐ 21,06 21,37 21,82 127,07 85,52 104,24 5 2 9 B.Nguồn 5.550,3 100,0 6.530,9 100,0 5.821,7 100,0 vốn 117,67 89,14 102,42 3 0 5 0 1 0
I. Nợ phải trả 509,75 9,18 612,13 9,37 699,46 12,01 120,08 114,27 117,14 1. NNH 509,75 9,18 612,13 9,37 699,46 12,01 120,08 114,27 117,14 5.040,5 5.918,8 5.122,2
II. Vốn CSH 90,82 90,63 87,99 117,42 86,54 100,81 8 2 5 59 5.040,5 5.918,8 5.122,2 1. Vốn CSH 90,82 90,63 87,99 117,42 86,54 100,81 8 2 5
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại HQT ) 60
Tài sản và nguồn vốn là hai trong số các yếu tố quyết định đến sự mở rộng và
phát triển quy mô của công ty, nó là đối tượng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Bảng 3 cho ta thấy được tình hình biến động tài sản - nguồn
vốn của công ty trong 3 năm 2018-2020.
a) Tình hình tài sản của công ty
Có thể thấy tổng tài sản đều thay đổi qua 3 năm, tốc độ tăng trưởng bình quân là 102,42%.
Tài sản ngắn hạn: Năm 2019 đã tăng lên khoảng 24,75% so với năm 2018,
tương ứng với 1.084,25 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng này là do công ty dần
tạo được uy tín trên thị trường và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhưng đến
năm 2020 thì đã giảm 16,72% so với năm 2019, ứng với 914,11 triệu đồng. Có sự
giảm mạnh như vậy là do năm 2020 dịch Covid-19 nên tiền và các khoản tương
đương tiền của công ty giảm và đồng thời cũng làm cho nợ phải thu khách hàng tăng lên.
Tài sản dài hạn: Thay đổi qua 3 năm và có tốc độ tăng trưởng bình quân là
4,24%. Năm 2019 tăng 27,07% so với năm 2018 (do công ty đầu tư thêm TSCĐ)
và năm 2020 giảm 15,48% so với năm 2019 (do công ty đã thanh lý một số tài sản
không còn đảm bảo chất lượng để bán hàng cung cấp dịch vụ). Năm 2020 do dịch bệnh
mà số đơn hàng giảm nên công ty chưa đầu tư thêm TSCĐ.
b) Tình hình nguồn vốn của công ty
Qua 3 năm 2018-2020 tổng nguồn vốn đều thay đổi với tốc độ tăng trưởng bình quân là 102,42%
Nợ phải trả: Năm 2019 tăng 20,08% so với năm 2018 và năm 2020 tăng
14,27% so với năm 2019. Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng chứng tỏ công ty
có xu hướng vay vốn bên ngoài.
Nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng giảm qua các năm với tốc độ tăng trưởng 61
bình quân là 100,81%. Năm 2019 tăng 17,42% so với năm 2018 và năm 2020 giảm
13,46% so với năm 2019. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể nhưng chứng
tỏ công ty cũng đã có khả năng tự chủ tài chính tốt hơn. 62
3.1.8 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất (2018-2020)
So sánh (%) Chỉ 2018 2019 2020 tiêu (Triệu Bình đồng)
(Triệu đồng) (Triệu đồng) 2019/2018 2020/2019 quân 1. Doanh thu BH và CCDV 5.817,65 6.742,44 6.219,86 115,90 92,25 103,40
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 23,59 26,13 27,59 110,77 105,59 108,15
3. Doanh thu thuần về BH và CCDV 5.794,06 6.716,31 6.192,27 115,92 92,20 103,38 4. Giá vốn hàng bán - - - - - -
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 5.794,06 6.716,31 6.192,27 115,92 92,20 103,38
6. Doanh thu hoạt động tài chính 16,11 26,65 14,26 165,43 53,51 94,08 7. Chi phí tài chính 413,21 500,60 482,16 121,15 96,32 108,02
8. Chi phí quản lý kinh doanh 3.642,16 4.329,10 3.747,41 118,86 86,56 101,43
9. LN thuần từ hoạt động KD 1.754,80 1.913,26 1.976,96 109,03 103,33 106,14 10. Thu nhập khác 196,83 238,16 102,87 121,00 43,19 72,29 11. Chi phí khác 275,89 295,84 338,33 107,23 114,36 110,74
12. Lợi nhuận khác (79,06) (57,68) (235,46) 72,96 408,22 172,58
13. Tổng LN kế toán trước thuế 1.675,74 1.855,58 1.741,50 110,73 93,85 101,94 14. Chi phí thuế TNDN 335,15 371,12 348,30 110,73 93,85 101,94
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.340,59 1.484,46 1.393,20 110,73 93,85 101,94
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại HQT ) 63
Qua bảng 3.3 của công ty trong 3 năm 2018-2020, ta thấy hoạt động kinh
doanh của công ty có sự biến đổi rõ rệt, cụ thể như sau:
Doanh thu thuần về BH và CCDV: Tốc độ tăng trưởng bình quân là
103,38%: Năm 2019 tăng 15,92% so với năm 2018, cho thấy tình hình BH và
CCDV của công ty đã chuyển biến theo chiều hướng tốt và ở giai đoạn này do công
ty mở rộng thêm đối tác và thị trường kinh doanh nên doanh thu tăng lên nhanh
chóng. Năm 2020 giảm 7,8% so với năm 2019, do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-
19 nên doanh thu có chiều hướng giảm sút.
Do công ty là công ty cổ phần thương mại chỉ cung cấp dịch vụ, không sản
xuất nên không có giá vốn hàng bán. Vậy nên lợi nhuận gộp giống với doanh thu thuần về BH và CCDV.
Lợi nhuận thuần tăng dần qua các năm: Năm 2019 tăng 9,03% so với năm
2018 và năm 2020 tăng 3,33% so với năm 2019. Chứng tỏ công ty kiểm soát tương
tốt các loại chi phí và hoạt động đầu tư của công ty tương đối hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế biến đổi qua các năm. Năm 2019 tăng 10,73% so với
năm 2018 do công ty mở rộng quy mô thị trường nên hoạt động kinh doanh đi lên.
Và năm 2020 giảm 6.15% so với năm 2019 (do ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID- 19).
Tuy trong 3 năm qua tình hình phát triển kinh tế của công ty còn chậm, lợi
nhuận mang lại chưa đều qua mỗi năm nhưng không có dấu hiệu thua lỗ.
Năm 2020, Do tình hình Dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp nên tình
hình kinh tế của các công ty, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần đầu
tư thương mại HQT nói riêng giảm sút tương đối mạnh. Do vậy, công ty cần có
những chính sách, biện pháp kịp thời tiết kiệm chi phí để đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh cũng vì thế mà giảm so với các năm trước. 64
3.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT
3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
a, Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Căn cứ vào Hoá đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số
tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình kế
toán phải lập Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản
ứng trước từ khách hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Chứng từ sử dụng gồm có: Phiếu thu, hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, biên
bản nghiệm thu, biên bản bàn giao công trình…
Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131- chi tiết cho từng khách hàng,
TK 5113, TK 3331- Thuế GTGT đầu ra.
Khi phát sinh doanh thu, kế toán hạch toán thông qua tài khoản trung gian là
tài khoản 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng. Căn cứ để nhập số liệu là hóa 65
đơn GTGT và phiếu thu sau khi đã đối chiếu với hợp đồng kinh tế với biên bản
nghiệm thu và hợp đồng thanh lý. Hóa đơn GTGT được nhập làm 3 liên: - Liên 1: Lưu. - Liên 2: Giao khách hàng. - Liên 3: Nội bộ.
b, Quy trình và phương pháp hạch toán:
Để phản ánh nghiệp vụ cung cấp dịch vụ, phòng kế toán dựa vào hợp đồng
kinh tế căn cứ để ghi hóa đơn. 66
Hình 3.2: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000367
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 67 Định khoản: Nợ TK 131: 17.740.800
(Công ty TNHH đầu tư xây dựng UNICONS) Có TK 5113: 16.128.000 Có TK 3331: 1.612.800
Ngày 28/10/2020 Công ty TNHH đầu tư xây dựng UNICONS trả tiền theo
hóa đơn GTGT số 0000367, kế toán lập phiếu thu:
Hình 3.3: Phiếu thu theo hóa đơn GTGT số 0000367 Định khoản: 68 Nợ TK 111: 17.740.800 Có TK 131: 17.740.800
(Công ty TNHH đầu tư xây dựng UNICONS)
Hiện nay việc hạch toán tổng hợp tại Công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ
là Nhật ký chung trên máy tính. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia
tăng, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… để tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán: 69
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Mẫu số S03a-DNN
Địa chỉ: Khu đấu giá, ô quy hoạch A2-1/No 1,
(Ban hành theo thông tư số 133/2016/TT-BTC Phường
ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2020
Đơn vị tính: Đồng Ngày, Chứng từ
Số phát sinh tháng
Đã ghi STT SH TK Ngày, Diễn giải ghi sổ Số
Sổ Cái dòng đối ứng hiệu Nợ Có tháng
Số trang trước chuyển sang … … … … … … … … … … Thanh toán lương lái xe 05/10 PC003 05/10 6 334 68.900.667 tháng 9/2020 7 111 68.900.667
Thanh toán cước điện thoại 06/10 PC004 06/10 8 642 1.082.400 tháng 9/2020 cho VP 9 111 1.082.400 … … … … … … … … Thi công xóa nền, defect 07/10 HĐ 0000363 07/10 công trình BV đa khoa tư 13 131 13.792.900 nhân an sinh 14 511 12.539.000 15 333 1.253.900 … … … … … … … … 15/10 PC0011 15/10
Thanh toán tiền sửa xe BKS 27 331 2.000.000 70 29H-70708 28 111 2.000.000 … … … … … … … …
Cước vận chuyển và cẩu tại 28/10 HĐ 0000367 28/10 40 131 17.740.800 công trường 58 Tây Hồ 41 511 16.128.000 42 333 1.612.800 … … … … … …. … …
Tiền lãi gửi ngân hàng tháng 31/10 GBC 006307 31/10 54 112 983.821 10/2020 55 515 983.821 … … … … … … … …
Cộng chuyển sang trang sau x x x … … Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng
Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 01: Trích sổ Nhật ký chung năm 2020 của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
Địa chỉ: Khu đấu giá, ô quy hoạch A2-1/No 1, của Bộ Tài chính)
Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội 71 SỔ CÁI
(Dùng cho hình tức kế toán Nhật ký chung)
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu : 511
Từ ngày 01/10/2020 đến 31/10/2020 ĐVT: Đồng Chứng từ
Nhật ký chung Số tiền TK NTGS Diễn giải đối Số Ngày Trang STT hiệu ứng Nợ Có tháng số dòng
Số dư đầu kỳ …
Số phát sinh Thi công xóa nền, defect 07/10/2020 0000363 07/10/2020 công trình BV 131 13.792.900 đa khoa tư nhân an sinh … … … … … … … … … Cẩu lắp dụng kết cấu thép tại 17/10/2020 0000366 17/10/2020 Khánh Thượng 131 9.625.000 - Yên Mô - Ninh Bình … … … … … … … … … 28/10/2020 0000367 28/10/2020 Cước vận 131 17.740.800 chuyển và cẩu tại công trường 58 Tây 72 Hồ … … … … … … ... … … Kết chuyển doanh thu bán 31/10/2020 KC00001 31/10/2020 911 331.649.601 hàng và cung cấp dịch vụ Cộng phát 331.649.601 331.649.601 sinh
Số dư cuối kỳ …
Ngày 31 tháng 10 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký họ tên)
Mẫu số 02: Sổ cái tài khoản 511
Sau khi nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 01), kế toán tiến hành lập Sổ Cái TK 511 như trên (Mẫu số 02).
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT đang thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-
BTC, nên các khoản giảm trừ doanh thu được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ tài khoản 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: 73
Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5111, 5112, 5113, 5118)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm) Có TK 111,112,131, ...
Tùy thuộc vào mối quan hệ và sự thỏa thuận của hai bên công ty sẽ bán với mức giá thỏa thuận ngay trên hóa đơn bán hàng.
3.2.2 Kế toán Công nợ phải thu
Công ty sử dụng tài khoản 131 để hạch toán “Phải thu khách hàng” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính để phản ánh công nợ phải thu của khách hàng. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng của công ty để tiện theo dõi các khoản phải thu từ các khách
hàng, đồng thời là các khoản khách hàng ứng tiền trước…
Bút toán hạch toán công nợ phải thu kèm theo bút toán hạch toán doanh thu bán chịu cũng như hạch
toán doanh thu đã thu được tiền để tránh hiện tượng trùng nghiệp vụ khi nhập vào phần mềm kế toán.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, các hợp đồng mua bán,…
VD: Ngày 7/10/2020 nghiệm thu và bàn giao công trình Thi công xóa nền, defect công trình Bệnh viện đa
khoa tư nhân An Sinh theo hợp đồng số: U.19.017-01/GT/070:
Dựa vào hóa đơn GTGT số 0000363 (Hình 3.4), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu
(kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: Nợ TK 131: 13.792.900 74
( Bệnh viện đa khoa tư nhân An Sinh) Có TK 5113: 12.539.000 Có TK 3331: 1.253.900
Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết công nợ phải thu theo hóa đơn (Hình 3.5) để dễ kiểm soát công nợ phải
thu. Với mục đích chính là giúp đơn vị đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về tình hình biến động công nợ của các
đối tượng là khách hàng mà đơn vị có giao dịch phát sinh trong kỳ. Từ đó có thể đưa ra các quyết định về
chính sách về thanh toán, thời hạn nợ, chiết khấu, khuyến mãi,… với với khách hàng. 75 76
Hình 3.4: Hóa đơn GTGT số 0000363
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 77
Hình 3.5: Chi tiết công nợ phải thu theo hóa đơn
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
3.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Vì hoạt động cung cấp dịch vụ có những đặc thù riêng biệt như định trị giá dịch vụ vận tải và dịch vụ
xây dựng có tính mềm dẻo, dễ điều chỉnh và tùy thuộc vào dự toán mỗi công trình. Cho nên công ty không có giá vốn hàng bán. 78
3.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng, phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng tính lương và các khoản trích theo
lương, hóa đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài... Các bộ phận kế toán có liên quan, phân
loại, hoàn chỉnh chứng từ sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính. 3.2.4.1 Chi phí bán hàng
Công ty sử dụng tài khoản 6421 để hạch toán “Chi phí bán hàng” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân
viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,…); chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ 1: Ngày 15/10/2020, Công ty sửa xe BKS 29H – 70708 tại Gara ôtô Hoàng Hải theo hình 3.6, định khoản như sau: Nợ TK 6421: 2.000.000 79
Có TK 331: 2.000.000 (Gara ôtô Hoàng Hải) 80 81
Hình 3.6: Hóa đơn bán hàng của Gara ôtô Hoàng Hải
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Khi thanh toán tiền sửa xe cho Gara ôtô Hoàng Hải bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu chi (Hình 3.7), định khoản:
Nợ TK 331: 2.000.000 (Gara ôtô Hoàng Hải) Có TK 111: 2.000.000 82
Hình 3.7: Phiếu chi số PC011 83
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ví dụ 2: Ngày 05/10/2020, kế toán hạch toán lương phải trả lái xe tháng 09/2020, định khoản: Nợ TK 6421: 68.900.667 Có TK 334: 68.900.667 84 85
Hình 3.8: Bảng thanh toán tiền lương lái xe tháng 09/2020
(Nguồn: Phòng Tài chính–Kế toán)
Ngày 5/10/2020, thanh toán lương cho lái xe và kế toán lập phiếu chi số PC003, định khoản: Nợ TK 334: 68.900.667 Có TK 111: 68.900.667
Hình 3.9: Phiếu chi số PC003
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 86
3.2.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty sử dụng tài khoản 6422 để hạch toán “Chi phí quản lý doanh nghiệp” theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí
về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn
bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản,
cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…).
Ví dụ : Ngày 06/10/2020 Công ty nhận được hóa đơn tiền điện thoại tháng 09/2020, kế toán lập phiếu
chi số PC004, định khoản: Nợ TK 6422: 1.082.400 Có TK 111: 1.082.400 87
Hình 3.10: Phiếu chi số PC004
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 01), sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK 642: 88
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
Địa chỉ: Khu đấu giá, ô quy hoạch A2-1/No 1, của Bộ Tài chính)
Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội SỔ CÁI
(Dùng cho hình tức kế toán Nhật ký chung)
Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh
Số hiệu : 642
Từ ngày 01/10/2020 đến 31/10/2020 ĐVT: Chứng từ
Nhật ký chung Đồng TK Số tiền NTGS Diễn giải đối Ngày Trang STT Số hiệu Nợ Có số ứng tháng dòng
Số dư đầu kỳ …
Số phát sinh … … … … … … Thanh toán tiền 05/10/2020 BTTL09 05/10/2020 334 68.900.667 lương lái xe T9 Thanh toán tiền cước điện thoại 06/10/2020 PC004 06/10/2020 111 1.082.400 T09 cho văn phòng 89 Thanh toán tiền 15/10/2020 PC0011 15/10/2020 sửa xe BKS 111 2.000.000 29H-70708 … … … … … … Kết chuyển chi 31/10/2020 KC00002 31/10/2020 phí quản lý 911 … doanh nghiệp
Cộng phát sinh … …
Số dư cuối kỳ …
Ngày 31 tháng 10 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký họ tên)
Mẫu số 03: Sổ cái tài khoản 642
3.2.5 Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính
3.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Công ty sử dụng tài khoản 515 để hạch toán “Doanh thu hoạt động tài chính” theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính. 90
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT thu hoạt động tài chính gồm các khoản lãi tiền gửi trong
tháng. Căn cứ để hạch toán các khoản thu hoạt động tài chính của Công ty: Giấy báo có từ Ngân hàng,… về
khoản lãi tiền gửi trong tháng. Từ chứng từ này kế toán định khoản, sau đó vào sổ chi tiết và Sổ Cái TK 515.
Cụ thể: Ngày 31/10/2020 Công ty nhận được giấy báo Có (hình 3.11) lãi tiền gửi ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á (SEABank) là 983.821 đồng.
Sau khi nhâṇ được giấy báo Có của ngân hàng về khoản lãi tiền gửi tháng 10, kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK515. 91 92
Hình 3.11: Giấy báo có của ngân hàng SeABank
Kế toán căn cứ vào GBC, hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng trên phần mềm MISA:
- Vào phân hệ Ngân hàng\tab Thu, chi tiền, chọn chức năng Thêm\Thu tiền.
- Chọn lý do thu là Thu lãi đầu tư tài chính. - Định khoản : Nợ TK 112: 983.821 Có TK 515: 983.821
Sau khi nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 01), kế toán tiến hành lập Sổ Cái TK 515: 93
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
Địa chỉ: Khu đấu giá, ô quy hoạch A2-1/No 1, của Bộ Tài chính)
Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội SỔ CÁI
(Dùng cho hình tức kế toán Nhật ký chung)
Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Số
hiệu : 515
Từ ngày 01/10/2020 đến 31/10/2020 ĐVT: Đồng Nhật ký Chứng từ Số tiền chung TK NTGS Diễn giải đối Số Ngày Trang STT hiệu ứng Nợ Có tháng số dòng
Số dư đầu kỳ …
Số phát sinh … … … … … … … … Hạch toán lãi 31/10/2020 GBC01 31/10/2020 tiền gửi 1121 983.821 K/c DT hoạt 31/10/2020 KC00003 31/10/2020 … động 911 tài chính Cộng phát … … sinh 94
Số dư cuối kỳ …
Ngày 31 tháng 10 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký họ tên)
Mẫu số 04: Sổ cái tài khoản 515
3.2.5.2 Kế toán chi phí tài chính
Công ty sử dụng tài khoản 635 để hạch toán “Chi phí tài chính” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ bao gồm các khoản trả lãi tiền vay ngân hàng.
Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ của ngân hàng,…
Căn cứ vào chứng từ gốc (giấy báo Nợ của ngân hàng), kế toán ghi nhận vào phần mềm MISA trên phân
hệ Ngân hàng, phần mềm tự chuyển dữ liệu vào sổ Nhật ký chung từ sổ Cái TK 635. Để xem được mẫu sổ liên
quan, kế toán chọn biểu tượng Báo cáo trên thanh công cụ, lựa chọn thư mục sổ kế toán rồi lựa chọn mẫu sổ kế toán muốn xem. 95
3.2.6 Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
3.2.6.1 Kế toán thu nhập khác
Công ty sử dụng tài khoản 711 để hạch toán “Thu nhập khác” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban
hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
Tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT các khoản thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu nhập được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu các khoản phải trả không xác định được chủ nợ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu quà tặng bằng tiền mặt, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…
Ví dụ: Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
– Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). 96
– Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
– Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ (nguyên giá).
Sau khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK711.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3.2.6.2 Kế toán chi phí khác
Công ty sử dụng tài khoản 811 để hạch toán “Chi phí khác” theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành
ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính.
Chi phí khác của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định (nếu có) 97
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…
Ví dụ: Kế toán chi phí khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
– Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi: Nợ các TK111, 112, 131,… Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 – TSCĐ (nguyên giá).
– Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111, 112, 141,…
– Ghi nhận khoản thu từ bán hồ sơ thầu liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138…
Có TK 811 – Chi phí khác.
Sau khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK811. 98
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính, Công ty sử
dụng tài khoản 821 để hạch toán thuế TNDN phải nộp.
Chứng từ liên quan: Giấy nộp tiền thuế TNDN vào NSNN, tờ khai quyết toán thuế,…
Trên cơ sở doanh thu đó tính được, kế toán làm báo cáo thuế TNDN phải nộp theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển
theo quy định
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Thu nhập khác
➢ Theo Điều 1 - Thông tư 141/2013/TT-BTC, Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT có tổng doanh
thu năm không quá 20 tỷ nên áp dụng mức thuế suất là 20%.
Ví dụ: Năm 2020, Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 6.219.857.935 đồng 99
- Các khoản giảm trừ doanh thu: 27.591.224 đồng
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: 14.257.540 đồng
- Chi phí quản lý kinh doanh: 3.747.412.942 đồng
- Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay): 482.157.473 đồng
- Thu nhập khác: 102.874.649 đồng
- Chi phí khác: 338.334.890 đồng
Thực hiện tính thuế TNDN năm 2020 của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT, áp dụng công thức trên:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Thu nhập khác
= (6.219.857.935 - 27.591.224 +14.257.540) - (3.747.412.942 + 482.157.473 + 338.334.890) + 102.874.649 = 1.741.493.595 ( đồng).
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
= 1.741.493.595 – 0 – 0 = 1.741.493.595 (đồng)
=> Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN = 1.741.493.595 x 20% = 348.298.719 (đồng) 100
3.2.8 Kế toán xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Công thức tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận (Doanh thu hoạt (Chi phí bán Doanh Giá vốn thuần từ hoạt động tài chính - hàng + Chi phí hàng + - động kinh = thu - quản lý doanh thuần Chi phí tài bán doanh chính) nghiệp)
Ví dụ: Năm 2020, Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: 6.192.266.711 đồng
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: 14.257.540 đồng
- Chi phí quản lý kinh doanh: 3.747.412.942 đồng
- Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay): 482.157.473 đồng
- Công ty không có giá vốn hàng bán.
Áp dụng công thức trên và tính được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 của Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại HQT như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động
= 6.192.266.711 - 0 + (14.257.540 - 482.157.473) - 3.747.412.942 kinh doanh năm 2020 101 = 1.976.953.836 (đồng)
Cuối năm, kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh: 102 103
Hình 3.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
3.3 Đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT
Qua quá trình thực tập tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nói riêng tại Công ty Cổ phần đầu
tư thương mại HQT. EM xin trình bày một số đánh giá như sau:
3.3.1 Ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT được tổ chức theo kiểu tập trung. Mô
hình này là phù hợp với đặc trưng riêng biệt của Công ty, đảm bảo việc quản lý được chặt chẽ và kịp thời. Đặc
biệt, trình độ năng lực của nhân viên kế toán tương đối cao đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và
quản lý kinh tế của Công ty.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong bộ phận kế toán được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục có
hiệu quả. Chính vì vậy, đội ngũ nhân viên phòng kế toán của công ty không những giỏi về nghiệp vụ mà còn
luôn phát huy ý thức trách nhiệm của người cán bộ tài chính kế toán.
- Về chế độ tài chính kế toán:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và báo cáo kế toán thống kê theo Luật kế toán, chế độ 104
kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện việc quản lý tài chính theo đúng Pháp luật
chính sách chế độ Nhà nước. Điều này đảm bảo cho công tác tài chính, kế toán của Công ty được rõ ràng,
minh bạch. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính của Công ty được kiểm toán trước khi trình Giám đốc đã làm tăng
trách nhiệm và ý thức của mỗi nhân viên kế toán.
Riêng về chế độ trả lương cho nhân viên trong Công ty. Công ty áp dụng đồng thời cả 2 hình thức trả
lương là Lương theo thời gian và Lương năng suất. Trong đó, lương thời gian được trả căn cứ chủ yếu vào
trình độ, thời gian công tác, chức vụ,… của nhân viên. Còn lương năng suất lại tính toán dựa trên hiệu quả làm
việc thực tế ( Số chuyến/ giờ chạy được,…). Việc kết hợp cả 2 hình thức tính lương này đã phán ánh đầy đủ
các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc, tạo động lực khuyến khích các nhân viên phấn đấu
cống hiến, đóng góp cho Công ty và hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Về hệ thống chứng từ tại Công ty:
Công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ các chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ luôn
có đầy đủ những thông tin cần thiết, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ, là cơ sở để ghi sổ kế toán, để
kiểm tra, thanh tra và xác minh nghiệp vụ. Ngoài những chứng từ bắt buộc, Công ty còn sử dụng nhiều chứng
từ hướng dẫn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, phục vụ đắc lực cho nhu cầu quản trị nội
bộ và nâng cao công tác hạch toán kế toán. Quy trình lập và luân chuyển các chứng từ được tiến hành theo
đúng quy định, đảm bảo sự kiểm soát của các bên và các cấp liên quan. Sau khi được sử dụng, hàng tháng
chứng từ được tập hợp thành từng tập và được lưu trữ tại phòng kế toán.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: 105
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống các tài khoản ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC quy
định của Bộ Tài chính. Điều này đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán và tạo sự thuận lợi trong trao
đổi thông tin với các doanh nghiệp khác. Phù hợp với nhu cầu quản lý của đơn vị. Như vậy hệ thống tài khoản
của Công ty là tương đối đầy đủ, tạo cơ sở cho công tác hạch toán được tiến hành thuận lợi, phản ánh được các
hoạt động của Công ty.
- Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ thực hiện, phù
hợp với đặc điểm, quy mô của Công ty và phù hợp với việc xử lý bằng máy vi tính. Nhờ đó, làm giảm nhẹ
khối lượng công việc kế toán, giúp cho việc ghi chép số liệu được tiến hành nhanh gọn và chính xác. Hiện nay,
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA. Phần mềm có giao diện đẹp, rõ ràng, dễ sử dụng nên việc
nhập số liệu được tiến hành dễ dàng, tiết kiệm thời gian, công sức. Với phần mềm này, hệ thống sổ sách của
Công ty khá đầy đủ, mẫu sổ phù hợp với quy định hiện hành. Số liệu sau khi được nhập sẽ tự động cập nhật
vào hệ thống sổ sách và báo cáo liên quan. Kế toán có thể in Báo cáo cần thiết một cách nhanh chóng và chính
xác, phục vụ kịp thời cho việc đưa ra các quyết định kinh tế tài chính.
- Về công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn được kế toán ghi nhận
kịp thời, chính xác, đầy đủ và được hạch toán nhanh chóng, góp phần đảm bảo thống nhất và nhịp nhàng trong
công tác hạch toán doanh thu, chi phí và từng bước xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Qua
công tác xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã góp phần đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh 106
đạo công ty về việc cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh, nhằm đánh giá
hiệu quả của DN, để từ đó có kế hoạch đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của DN.
3.3.2 Hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả hết sức khả quan trong những năm qua nhưng trong quá trình kinh doanh
và công tác kế toán. Công ty cũng bộc lô những mặt còn khiếm khuyết nhất định. Những hạn chế này không
lớn song khắc phục được thì Công ty sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn và lợi thế trong cạnh tranh đó là:
Thứ nhất: Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán đầy đủ bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết để công tác kế toán thực sự đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, khi hạch toán doanh thu, chi phí công ty mới chỉ sử dụng hệ thống sổ tổng hợp về doanh thu, chi
phí kinh doanh. Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT có doanh thu tiêu thụ cũng tương đối cao, nhưng
khi hạch toán doanh thu công ty mới chỉ lập Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái, còn Sổ Chi tiết bán hàng và Bảng
Tổng hợp chi tiết bán hàng không được lập. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi và xác định doanh thu
một cách tổng quát, cũng như khó xác định được lợi nhuận gộp của từng mặt hàng đem lại. Vì thế gây bất cập
trong việc đề ra các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cho các kỳ tiếp theo, nên làm thế nào để đem lại lợi nhuận cao cho DN.
Thứ hai: Công ty chưa trích lập các khoản dự phòng như dự phòng phải thu khó đòi. Tuy công ty chỉ là
một DN thương mại vừa và nhỏ, nhưng quy mô các khoản phải thu khách hàng khá lớn mà việc thanh toán
của khách hàng đôi khi còn rất chậm, thậm chí có những khách hàng mà DN không thể thu hồi được nợ. Kế 107
toán phải thường xuyên theo dõi một phần tài sản của công ty đang trong quá trình thanh toán, hoặc cũng có
thể không thanh toán được. Nhưng DN lại không lập khoản dự phòng phải thu khó đòi để giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí quản lý kinh doanh:
Hiện công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng
08 năm 2016 của Bộ Tài Chính. Theo đó, tài khoản 642-chi phí quản lý kinh doanh bao gồm 2 tài khoản chi
tiết là tài khoản 6421- chi phí bán hàng và tài khoản 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên,kế toán
không sử dụng 2 tài khoản trên để hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, mà sử dụng chung một tài khoản là
642-chi phí quản lý kinh doanh. Theo em công ty nên tách chi phí quản lý kinh doanh ra làm hai tài khoản
6421 và tài khoản 6422 theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC. Nhằm phân biệt rõ hai chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp, giúp công ty tiết kiệm được chi phí .
3.4 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đã
có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi
hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán ở công ty. Em xin mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần của Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại HQT.
Thứ nhất: Bên cạnh việc nhanh chóng hợp thức hóa hệ thống chứng từ theo quy định mới nhất của Bộ
Tài chính, hàng tháng Công ty kiểm tra việc lập và sử dụng chứng từ các nghiệp vụ phát sinh đối chiếu với sổ 108
sách kế toán trong tháng để có thể phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa những sai sót nếu có. Mặt khác, việc
kiểm tra thường xuyên cũng giúp cho kế toán các đơn vị nâng cao tinh thần trách nhiệm hạch toán đúng, đủ các khoản phát sinh.
Thứ hai: Quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí là khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng
nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của
doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tiết kiệm chi phí là làm giảm lượng
tiêu hao vật chất trên một đơn vị dịch vụ và giảm giá thành của dịch vụ đã cung cấp. Với ý nghĩa đó tiết kiệm
chi phí đã và đang là mục tiêu phấn đấu của các Công ty, các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Đối với Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
việc tăng doanh thu thì Công ty cần phải có những biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh. Do đặc
thù hoạt động kinh doanh của Công ty không có khoản chi phí bán hàng. Vì vậy giải pháp là làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trước hết, Công ty cần có những giải pháp giảm chi phí không cần thiết như: chi phí điện, chi phí điện
thoại, internet… tránh tình trạng sử dụng tràn lan.
Đối với chi phí hội họp, tiếp khách. Công ty cần có quy định cụ thể về số tiền được chi cho từng cuộc họp…
Tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.Và đây cũng là chỉ tiêu
chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Để tiết kiệm được chi phí 109
quản lý doanh nghiệp, Công ty phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có kế hoạch, sắp xếp
công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý, có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng.
Thứ ba: Hiện nay, mặc dù nhu cầu dịch vụ vận tải và dịch vụ xây dựng cơ bản đang rất lớn. Số lượng các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này là tương đối nhiều nhưng trình độ, năng lực, kinh nghiệm của Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại HQT vẫn là một trong các Công ty được các sở ban ngành tin tưởng. Tuy nhiên việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh là rất cần thiết, công ty có thể đa dạng các ngành nghề kinh doanh để phát triển
quy mô công ty cùng với lĩnh vực chính là xây dựng công trình như kinh doanh vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép,...
Thứ tư: Với khoản mục chi phí tài chính: Cần thực hiện hạch toán các khoản mục chi phí tài chính đúng
theo nguyên tắc chuẩn mực kế toán, vậy với những chi phí phát sinh tại công ty như phí chuyển khoản ngân
hàng, phí chuyển đổi ngoại tệ cần hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp thay vì hạch toán vào chi phí tài
chính để hợp lý và dễ theo dõi không gây nhầm lẫn.
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhà
nước phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nói riêng 110
càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để nó thưc sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh
của doanh nghiệp. Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định kế toán doanh thu và xác định lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông qua công tác kế toán này, giúp cho các đơn vị đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình,
hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp để công tác kế toán doanh thu và xác định lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung ngày càng tốt hơn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày càng cao hơn.
Nhận thức được điều đó Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT đã rất chủ động, quan tâm tới kế toán
doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Vì vậy, tuy còn một
số tồn tại nhưng công ty đã đạt những thành quả tốt đẹp trong kinh doanh tạo điều kiện cho công ty ngày càng
phát triển và đứng vững trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT, với đề tài “Kế toán doanh thu, chi
phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
HQT” em đã đạt được một số kết quả như sau:
- Giải quyết vấn đề hệ thống hóa lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại HQT. Từ đó phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của 111
kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Công ty từ đó đưa ra giải
pháp khắc phục những tồn tại với mong muốn nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hơn.
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT, em nhận thấy công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh tại công ty còn một số tồn tại cần giải quyết.
Căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, các thông tư hướng
dẫn, em đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại HQT dưới góc độ kế toán tài chính. Từ đó rút ra đóng
góp và hạn chế của đề tài nghiên cứu để gợi ý hướng nghiên cứu cho đề tài trong tương lai.
Vì khả năng và thời gian còn có hạn, em đã hết sức cố gắng tìm tòi, nghiên cứu. Nhưng luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một lần nữa em kính mong nhận được sự góp ý bổ sung, chỉ
bảo, của các thầy cô trong bộ môn kế toán của trường, cũng như tập thể cán bộ trong Công ty, để luận văn này
được hoàn thiện hơn nữa.
4.2 Kiến nghị
Nhằm hoàn thiện tốt hơn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh, em có một số kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý như sau:
+ Nhà nước cần có những giải pháp để khuyến khích, tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp .
Nhà nước cần bình ổn nền kinh tế vĩ mô, hoàn thiện cơ chế quản lý trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế
thế giới nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời Nhà 112
nước cũng có cơ chế giám sát để đảm bảo hệ thống chính sách pháp luật được thực thi nghiêm túc và đúng
đắn, tránh gây ra tâm lý bất ổn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống chuẩn mức kế toán tuân thủ theo các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán quốc tế tạo hành lang pháp lý về công tác kế toán và quản lý tài chính cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp có cơ sở xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, “Chế độ kế toán doanh nghiệp” Quyển 1, 2013, NXB Lao Động.
2. Bộ tài chính, “Chế độ kế toán doanh nghiệp” Quyển 2, 2013, NXB Lao Động.
3. Bộ tài chính, “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành”, 2004, NXB Tài 113 Chính.
4. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên , “Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp”, 2010, NXB Tài chính.
5. TS. Lưu Đức Tuyên. TS. Ngô Thị Thu Hồng (chủ biên) “Giáo trình Tổ chức công tác Kế toán”, 2011, NXB Tài Chính.
6. GS.TS Ngô Thế Chi; TS. Trương Thị Thủy (Chủ biên), “Giáo trình Kế toán Tài chính”, 2010, NXB Tài chính.
7. TS Nguyễn Vũ Việt; Ths Nguyễn Thị Hoà, “Giáo trình kế toán doanh nghiệp xây lắp”
8. GS.TS Nguyễn Đình Đỗ “Quy trình kế toán doanh nghiệp”, 2003, Nhà xuất bản thống kê.
9. GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, “Kế toán doanh nghiệp trong xu thế đổi mới, hội nhập và phát triển”, 2006, Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
10. PGS.TS Nguyễn Thị Liên (2008), “Giáo trình Thuế”, NXB Tài Chính.
11. Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính
12. “Chuẩn mực kế toán Việt Nam” (2011), NXB Lao Động.
13. “Chế độ kế toán doanh nghiệp” (2003), NXB Tài chính.
14. “Giáo trình Kế toán Tài chính” – Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010.
15. Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013
16. Danh mục tài liệu do doanh nghiệp cung cấp.
17. https://khotrithucso.com/doc/p/ke-toan-doanh-thu-chi-phi-va-xac-dinh-loi-nhuan-thuan-tu-1540532 114
18. https://tailieu.vn/doc/khoa-luan-tot-nghiep-ke-toan-kiem-toan-hoan-thien-to-chuc-ke-toan-doanh-thu-chi-
phi-va-xac-dinh-k-2174645.html 115 116