THỊ THANH TUYỀN_19DTM3
Đề tài: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC
LỜI MỞ ĐẦU
1. do chọn đề tài
Trong xu thế thương mại toàn cầu hóa hiện nay, thương mại quốc tế đã trở thành
một trong những hoạt động quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế của mỗi quốc
giữa các nước khu vực trên thế giới
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành giao nhận vận tải là do quy
xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, việc giao nhận vận tải giữa các
nước sẽ không đơn giản như vận tải nội địa. Do đó, người làm dịch vụ giao nhận giữ
một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. Để thể thực hiện tốt hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi phải đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nắm
vững nghiệp vụ giao nhận, thuế quan, thuê tàu, thủ tục hải quan,...Vì vậy, việc nghiên
cứu, đưa ra giải pháp để thể hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu
một vấn đề cấp thiết đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển hơn nữa, góp phần
mang lại nhiều giá trị cho công ty nói riêng sự phát triển vận tải của cả nước nói
riêng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước trên thế giới.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu hoạt động giao nhận tại Công ty
động giao nhận đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung công ty nói
riêng. Do đó, em đã chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa Xuất khẩu, nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HÓA PACIFIC” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống sở thuyết về nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên
container bằng đường biển.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific giai
đoạn 2019-2021.
1
- Đánh giá thực trạng nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container
những điểm hoàn thiện chương hoàn thiện diễn ra trong nghiệp vụ.
- Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container
bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá PACIFIC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2019 đến năm 2021
- Không gian: Tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu, đánh giá, phân tích nhằm đề xuất một số giải
pháp để ng cao Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng
đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào sách “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học chương 6,7 tác giả đã
1
ứng dụng các phương pháp nghiên cứu:
- phương pháp thu thập thông tin thông quaPhương pháp nghiên cứu tài liệu:
sách, báo, tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng, internet,... Phương
pháp này nhằm cung cấp các thông tin thứ cấp, số liệu cụ thể về công ty TNHH Dịch
Vụ Hàng Hóa Pacific chương 1 và chương 2
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: đưa ra những câu hỏi với người đối thoại
để thu thập thông tin. Phương pháp này nhằm để làm về thực trạng một số
đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá PACIFIC chương 2 sau đó khám
phá ra một số kiến nghị để tiến hành thực hiện chương 3.
- Phương pháp quan sát: phương pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng các
giác quan các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành vi của con
người giúp chúng ta thực hiện một số phân tích làm sáng tỏ. Phương pháp y giúp
bằng đường biển.
1
Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa Học Kỹ Thuật
2
- Phương phảp xử thông tin : các thông tin cần được xử để xây dựng các luận
cứ, khái quát hóa để làm bộc lộ các quy luật, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác
bỏ. Phương pháp này để xử lí, chọn lọc được các thông tin thu thập được tại công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
Phương pháp thống kê-mô tả: phương thức nghiên cứu dựa vào đó tổ chức
số liệu thu thập được theo những chuẩn mực nhất định, sử dụng các công thức tính
toán xu thế, độ lệch,... nhằm phân tích các con số thống kê. Phương pháp này giúp
thống các dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty, kết quả kinh
doanh theo sản phẩm, theo thị trường xuất khẩu,...Từ đó, tả dữ liệu lên các biểu
đồ, đồ để tạo thuận lợi cho việc phân tích.
5. Kết cấu của bài báo cáo
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: SỞ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA
PACIFIC.
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG
HÓA PACIFIC.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
3
CHƯƠNG 1: SỞ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT
KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HÓA PACIFIC.
1.1 Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận
1.1.1 Khái quát chung về giao nhận
Khái niệm về giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước khác
nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó, người giao nhận
(Forwarder: Transitaire) người tổ chức việc di chuyển hàng thực hiện các thủ tục
liên hệ đến việc vận chuyển.
Theo “Quy tắc mẫu của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA (Federation
Internationale de Associations de Transitaries et Assimilaimes) về dịch vụ giao nhận,
dịch vụ giao nhận được định nghĩa bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
vấn hay liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo “Luật Thương Mại Việt Nam 2005 - điều 163” thì dịch vụ giao nhận hàng
hóa hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng
từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bài, làm các thủ tục giấy tờ các dịch
người vận tải hoặc của người giao nhận khác (gọi chung khách hàng).
Như vậy, giao nhận hàng hóa tập hợp những công việc liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến
nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Khái niệm người giao nhận
Theo “Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATAthì “Người giao nhận người lo
toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác hành động lợi ích của
người ủy thác bản thân người giao nhận không phải người vận tải, người giao
nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như
bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan,.v.v.”
Theo “Luật Thương mại Việt Nam 2005” người làm dịch vụ giao nhận thương
nhân giấy chứng nhận đăng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng a.
4
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những đặc điểm
chung của dịch vụ, dịch vụ hàng hóa hình nên không tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất tiêu dùng diễn ra đồng thời,
chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
Dịch vụ giao nhận cũng những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, chỉ làm cho đối
tượng này thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi các đối tượng đó, nhưng giao nhận vận tải tác động tích cực đến sự phát
triển của sản xuất nâng cao đời sống nhân dân.
- Mang tính thụ động: đó do dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế của
Chính Phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba).
- Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
còn tiến hành các dịch vụ khác như gom ng, chia hàng, bốc xếp nên để hoàn thành
công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào sở vật chất kỹ thuật kinh
nghiệm của người giao nhận.
1.1.3 Phân loại của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc
vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận hàng để nơi giao hàng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở
quốc tế
Giao nhận nội địa: hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong phạm vi của
một nước
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy: hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi ng đi hoặc gửi
hàng đến
5
Giao nhận tổng hợp: hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần túy còn bao
gồm xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,...
Căn cứ vào phương tiện vận tải:
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Giao nhận hàng không
- Giao nhận đường thủy
- Giao nhận ô
- Giao nhận đường sắt
- Giao nhận bưu điện
- Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.
1.1.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong kinh tế thương mại những vai
trò sau đây:
- Tạo điều kiện cho hàng hoá được lưu thông nhanh chóng, đảm bảo vấn đề an toàn
tiết kiệm không cần sự hiện diện của bên xuất khẩu nhập khẩu trong quá
trình tác nghiệp.
- Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh được tốc độ quay vòng của phương tiện vận
tải, tận dụng một cách tối đa cũng như hiệu quả tải trọng dung tích của các
phương tiện hay công cụ vận tải các phương tiện hỗ trợ giao nhận khác.
- Giúp làm giảm giá thành cho hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Giảm bớt các loại chi phí không cần thiết cho khách hàng như lưu kho, bến bãi, chi
phí đào tạo nhân công.
1.2 sở pháp về nguyên tắc giao nhận xuất khẩu hàng hóa
1.2.1 sở pháp quốc tế
- Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức
quốc tế 1980.
- Công ước Hamburg Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển;
- Quy tắc UNCTAD ICC đưa ra bản quy tắc chung về vận tải đa phương thức
hiệu lực từ ngày 01/01/1992.
6
- Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, kết tại
Brussels ngày 25/08/1924; nghị định Visby 1968 hiệu lực từ ngày 23/06/1977 sửa
đổi Công ước Brussels thành Quy tắc Hague Visby.
- Điều kiện Incoterms 2020 một bộ quy tắc chính thức của Phòng thương mại quốc
thống nhất các điều kiện thương mại phản ánh thực tiễn nghĩa vụ giao nhận hàng hóa
giao dịch thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
- Điều khoản CIF, CIP quy định về việc mua bảo hiểm trong giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu theo điều kiện incoterms 2010.
1.2.2 sở pháp trong nước
Luật Thương mại năm 2005 một mục riêng về logistics gồm 8 điều, từ Điều 233
đến Điều 240 quy định về các điều kiện kinh doanh, trách nhiệm hợp c giữa các bên
cung ứng dịch vụ, thời hạn hoàn dịch vụ, quyền nghĩa vụ của các bên trong dịch vụ
logistics, các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với người kinh doanh dịch vụ
logistics.
- Luật Hải quan 2014 gồm những quy định quản Nhà nước về hải quan đối với hàng
hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh của tổ chức, nhân trong nước nước ngoài trong lãnh thổ hải quan.
- Luật Hàng hải Việt Nam 2015 từ điều 145-199 về hợp đồng vận chuyển hàng hóa
vận đơn đường biển.
- Thông 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/04/2018 về thủ tục hải quan.
- Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 về điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics, nghị định 144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 vvận tải đa phương thức.
- Nghị định 46/2020/NĐ-CP về quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát đối với
hàng hóa quá cảnh.
1.3 Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container tại doanh nghiệp
7
đồ 1.1 đồ quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Logistic_Hà Minh Hiếu)
1.4 Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu
hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại doanh nghiệp
Thiết kế, bố trí hợp
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bao gồm các công đoạn được thiết kế, bố
trí một cách khoa học tạo thành một dây chuyền khép kín. Trong đó, nhân lực, thiết bị,
công việc thực hiện. Tiêu chí này được đo lường theo khía cạnh như sau:
- Quy trình giao nhận được thiết kế, bố trí khép kín.
- Các công đoạn của quy trình giao nhận được thiết kế, bố trí phù hợp.
- Thiết bị, phương tiện được bố trí hợp đáp ứng yêu cầu của công việc
- Nhân viên được bố trí hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc mỗi công đoạn
- Nhà quản trị đủ năng lực quản lý, điều hành công việc
- sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện công việc
Đồng bộ nhịp nhàng
các công việc được thực hiện trên các công đoạn của quy trình giao nhận hàng
được chuyển ngay sang công đoạn sau để thực hiện; công đoạn sau không phải chờ
công đoạn trước hoàn thành, nhân lực thiết bị, phương tiện không phải ngừng nghỉ
hoặc chạy không tải. Tiêu chí này được đo lường theo các khía cạnh:
- Các công việc diễn ra một cách đồng bộ trên toàn bộ quy trình giao nhận
- Các công việc diễn ra một cách nhịp nhàng trên toàn bộ quy trình giao nhận
- Công đoạn, công việc trước hoàn thành đượ chuyển ngay sang công đoạn, công
việc sau để thực hiện
8
- Các thiết bị, phương tiện hoạt động nhịp nhàng
- Việc giao nhận chứng từ hàng hóa diễn ra đồng bộ
Đáp ứng kịp thời
khả năng thích nghi với các nhu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, đặc biệt
sự thay đổi của khách hàng; sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực
nhanh chóng.
Theo Yuen and Thai (2015) thì thời gian bao gồm: thời gian về giao nhận hàng,
thời gian lưu kho, lưu bãi, thời gian thực hiện thủ tục khai báo thông quan hàng hóa
thời gian kiểm tra, giám sát của quan quản nhà nước… Tất cả các chỉ tiêu này
phụ thuộc vào trình độ, năng œ
lực, khả năng sắp xếp công việc, xử lý, giải quyết công
việc của nhân viên giao nhận. Tiêu chí này được đo lường theo khía cạnh:
- Tốc độ báo giá đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
- Việc tiếp nhận xử kết quả hồ sơ, chứng từ diễn ra một cách nhanh chóng.
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để được giao nhận hàng hóa
- Những đòi hỏi thắc mắc của khách hàng được quyết định kịp thời
- Khả năng xử tình huống phát sinh được thực hiện một cách nhanh chóng.
Độ tin cậy
Thể hiện doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết ngay từ ban đầu, từ khâu báo giá
hạn chế tối đa những sai sót hoặc tổn thất cho khách hàng. Tin cậy cũng nghĩa
quá trình tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ không để sai sót xảy ra, hoặc giảm
thiểu, hạ chế sai sót mức thấp nhất. Tiêu chí này được đo ờng theo các khía cạnh:
- Khách hàng nhận được hồ sơ, chứng từ hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian,
địa điểm.
- Khách hàng nhận hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian, địa điểm
- Hồ sơ, chứng từ hàng hóa không bị sai sót
- Hàng hóa được giao nhận đảm bảo chất lượng phù hợp với hợp đồng
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo chất lượng
- Chất lượng các dịch vụ liên quan được duy trì ổn định
An toàn
9
An toàn một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy trình nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa của một công ty. Khi khách hàng giao hàng các thông tin,
chứng từ liên quan đến hàng hóa cho công ty giao nhận để làm dịch vụ xuất khẩu hàng
hóa hay nhập khẩu hàng hóa thì phải được đảm bảo sự an tòa của hàng hóa cũng như
sự bảo mật của các thông tin liên quan đến hàng chủ ng. Đồng thời, đảm bảo
không mất mát, không hỏng trong quá trình giao nhận, không rỉ thông tin trong
quá trình truyền dữ liệu. Theo Zeithmal (2006) Buttle (1996), an toàn được hiểu
trong quá trình giao nhận. Tiêu chí này được đo lường theo các khía cạnh:
- Thông tin khách hàng được giữ bảo mật
- Thông tin hàng hóa được bảo mật
- Hàng hóa không bị tổn thất trong quá trình giao nhận
- Hàng hóa được đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu tại doanh
nghiệp
1.5.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên quan
đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp đây cần được hiểu môi
trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi còn của quốc gia
hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào một trong những môi trường luật pháp nói trên như
sự ban hành, phê duyệt một thông hay nghị định của Chính phủ một trong những
quốc gia kể trên hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ tác
dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Môi trường chính trị, hội.
Sự ổn định chính trị, hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển còn một trong những yếu tố để các quốc gia khác
thương nhân người nước ngoài giao dịch hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, hội những quốc gia liên quan
trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường
10
Môi trường khoa học công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải biển đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển, giảm chi phí
khai thác.
1.5.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc.
sở hạ tầng trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho
hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản lưu kho hàng hoá,… Để tham
gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất trong điều kiện
container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một sở hạ tầng với những
trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom ng, chuẩn bị kiểm
tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã
hệ thống máy tính sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với sở hạ tầng
trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu
của khách hàng duy trì mối quan hệ lâu dài.
Lượng vốn đầu tư.
Với sở hạ tầng trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh không đầy đủ sẽ
gây khó khăn trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để thể xây
dựng sở hạ tầng sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một
lượng vốn đầu rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng khả năng
tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính
toán chu đáo để xây dựng sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi
thiết bị chuyên dụng.
Trình độ.
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá diễn ra trong khoảng thời gian ngắn
nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy
trình sự am hiểu kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ xử thông tin thu được
trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ
được đảm bảo do đã kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
11
1.6 Kinh nghiệm bài học kinh nghiệm về nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu
hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại các doanh nghiệp trong ngoài
nước
1.6.1. Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài
Công ty TNHH Hàng Hải Wallem cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cả trong lĩnh
vực vận tải hậu cần. đội ngũ nhân viên kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
vận tải. Thường xuyên được đào tạo các kỹ năng. Từ đó chất lượng dịch vụ của đội
ngũ nhân viên được đảm bảo nâng cao. Công ty được thiết lập hệ thống quy trình
giao nhận chặt chẽ. Đồng thời, sở hạ tầng của công ty luôn đảm bảo chất lượng
luôn được nâng cấp. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên
đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn đầu nâng cấp kho bãi
riêng, hệ thống phương tiện vận chuyển đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công
ty luôn những chính sách ưu đãi về dịch vụ giá cả với những khách hàng thân
thiết, mọi thắc mắc khiếu nại của khách hàng được công ty tiếp nhận giải quyết
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.6.2. Doanh nghiệp trong nước
Công ty Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ - Tin học Viễn Thông Xuất
Nhập Khẩu Dương Nguyễn đã hoạt động hơn 15 năm trong lĩnh vực FWD chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế đường
biển, đường hàng không…Tác giả đã khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại công ty
tác giả nhận thấy công ty nhiều sai sót về nghiệp vụ như sau: sphân bố vị trí giữa
các phòng ban chưa được hợp lí, gây ra sự thiếu hụt nhân sự chuyên môn cao, kinh
nghiệm nắm vững nghiệp vụ chưa có, gây ra sự sai lệch chứng từ, tốn khá nhiều
thời gian cho việc chỉnh sửa lại. Cùng với đó, công ty cũng mắc lỗi không cập nhật
các thông tin mới, dẫn đến việc nhân viên làm sai lệch với quy định mới. Từ đó, các
công ty nên đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, để kịp thời đáp ứng những nhu cầu của
khách hàng, vừa thể hiện được tính chuyên nghiệp giúp công ty phát triển hơn nâng
cao thị phần. Trong hoạt động dịch vụ vận tải đường biển, chất lượng dịch vụ đem đến
cho khách hàng sự tin tưởng, yên tâm về hàng hóa của họ sẽ đến người nhận một cách
an toàn nhanh chóng.
12
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thông qua chương 1, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm giới
thiệu sở luận về hoạt động giao nhận xuất khẩu Việt Nam. Giúp chúng ta hiểu
hơn về quy trình giao nhận xuất khẩu hiện nay của các doanh nghiệp. Đồng thời, đưa
ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của doanh nghiệp. Cũng như, các nhân
đó, làm tiền đề cho chương 2.
13
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG
HÓA PACIFIC.
2.1 Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC
Tên quốc tế: PACIFIC CARGO SERVICE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: PCSC CO.,LTD
số thuế: 0312604092
Người đại diện pháp luật: Trần Hoàng Quân
Địa chỉ: 290/45/26A Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại: 0909 075 389
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên ngoài nhà nước
Fax: (84-8) 3516 3341
Website: www.pcsc-cargo.com
Email: quan.hoang@pcsc-cargo.com
Ngày hoạt động: 25-12-2013
Ngày cấp: 30-12-2013
Quản bởi: Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh
Tình trạng: Đang hoạt động
(Nguồn: Website công ty)
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Quá trình hình thành
Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific (tên quốc tế Pacific Cargo Service
14
Hình 2.1 Logo Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific được xây dựng dựa trên kiến
tiêu Đại diện cho các nhà sản xuất hàng đầu trong nhiều lĩnh vực.
Quá trình phát triển
Khi bắt đầu thành lập, công ty luôn chú trọng đặc biệt đến việc phân phối dịch vụ,
vụ cho khách hàng tại Việt Nam.
Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific một công ty nhân. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong ngành vận tải đã giúp cho công ty giữ thế mạnh trong thị trường
cạnh tranh hiện nay. Công ty nhiều đại mạnh trên thế giới như thị trường Châu
Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Phương châm của công ty chính “An toàn, Nhanh chóng,
Hiệu quả Tiết kiệm”.
PCSC CARGO một trong những công ty Giao nhận - Vận tải quốc tế được quản
bởi một nhóm đội ngũ chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm. Đội ngũ toàn cầu
của công ty gồm các chuyên gia hiểu biết về thương mại, kinh nghiệm dẫn đầu về cc
hoạt động bán hàng trên toàn cầu cho các tổ chức trong nhiều lĩnh vực. Ngoài ra,
PCSC CARGO còn thành viên của hiệp hội vận tải quốc tế WCA, giấy chứng nhận
IATA 2008 IOSA 2010.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Pacific.
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
Chức năng:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức vận tải phương tiện khác trong ngoài nước
để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Nhận sự ủy thác về giao nhận, kho, vận tải, thương mại xuất nhập khẩu trực tiếp
- vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải, xuất nhập khẩu, thương mại hàng hóa.
- Thực hiện các dịch vụ về giao nhận, thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hoa xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Nhiệm vụ:
- Đưa ra các kế hoạch tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành.
- Tổ chức đội ngũ nhân viên năng động trong công tác tìm kiếm thị trường.
15
- Xây dựng mối quan hệ tốt rộng rãi với các hãng tàu để tranh thủ được sưu đãi
tạo thêm sự thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quảng thương hiệu để tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng để tăng thuận lợi
trong việc kinh doanh của công ty.
2.1.2.2 Lĩnh vực của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải (lĩnh vực chính).
- Đại lý, môi giới, đấu giá.
- Bán buôn nông, lâm sản.
- Buôn bán thực phẩm.
- Vận tải hành khách đường bộ.
- Đại du lịch
- Điều hành tua du lịch
- Buôn bán máy móc, thiết bị phụ tùng máy khác.
2.1.3 cấu tổ chức quản của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
cấu tổ chức công ty được thhiện qua đồ như sau:
đồ 2.1. đồ tổ chức quản của công ty TNHH Dịch VHàng Hóa Pacific
Hệ thống cấp bậc, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1 Giám đốc
Giám đốc ông Trần Hoàng Quân, nắm vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực
tiếp phụ trách công tác đối ngoại, tài chính quản các phòng ban trong công ty.
Ông người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thực hiện các
16
động kinh doanh của công ty. Lập các kế hoạch thực hiện công việc phân công
nhiệm vụ cho từng nhân viên. kết các giao dịch, chứng được ủy nhiệm tại ngân
công ty. Ban nh các quy chế quản nội bộ. Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức
danh quản lý.
2.1.3.2 Phó giám đốc
Phó giám đốc người phụ trợ cho giám đốc, đại diện giám đốc khi giám đốc vắng
mặt hoặc khi được ủy quyền. Phó giám đốc sẽ giải quyết các vấn đề phát sinh điều
hành hoạt động thường ngày của công ty. Đại diện giám đốc quan hệ công tác với
quan ban ngành khi sự ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi công
tác được giao.
2.1.3.3 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bộ phận trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mới cho công
ty, thiết lập quan hệ với khách hàng, đàm phám kết các hợp đồng kinh tế, giới
bộ phận đảm trách riêng việc lập kế hoạch, chiến lược, tham gia đóng góp ý kiến
đề xuất giải pháp thực hiện các lĩnh vực hoạt động của công ty, các văn bản hành
chính nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của công ty để thực hiện các công
việc được phân công của giám đốc.
2.1.3.4 Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm các hoạt động về tài chính - kế toán, giúp
ban giám đốc xây dựng các hình tài chính của đơn vị. Đảm bảo hạch toán đúng
đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, số liệu chính xác, đảm bảo cho công ty làm ăn hiệu
quả thực hiện đúng trách nhiệm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Phân tích hiệu
quả kinh tế qua từng thời điểm, lập kế hoạch về sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh.
2.1.3.5 Phòng xuất nhập khẩu
chuyển hàng, hải quan… giám sát hoạt động bốc dỡ, nhập container, xem xét lựa chọn
hợp theo đúng quy định. Ngoài ra, còn đảm nhiệm các công việc đổi lệnh hay lấy lệnh
trên tàu, cảng bãi theo giấy tờ khai báo hải quan sau đó lập báo công việc hàng ngày
17
tới cấp trên hoặc bộ phận liên quan. Bộ phận giao nhận trách nhiệm hoàn thành
mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai hải quan đến khâu giao hàng đúng hẹn cho khách hàng
của công ty. Bộ phận này giữ vai trò quan trọng trong việc tạo uy tín với các khách
hàng.
- Bộ phận chứng từ: Thực hiện kiểm tra giám sát, lập các chứng từ liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu. Trực tiếp soạn thảo bộ hồ làm thủ tục hải quan, khai báo
hải quan. Chuẩn bị đầy đủ các công văn, chứng từ cần thiết khác để hoàn thiện đơn
hàng cho khách hàng. Chịu trách nhiệm chuẩn bị chứng từ xuất nhập khẩu liên quan
đến hàng, làm hồ thanh toán quốc tế, quản lưu trữ hồ chứng từ như: thư từ
khách hàng về lịch chuyển hàng giao nhận hàng.
2.1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa
Pacific giai đoạn 2019-2021.
Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific giai đoạn 2019-
2021 được thể hiện chi tiết qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
(2019-2021)
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính kế
toán)
Qua bảng 2.1 ta thể thấy tình hình kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Pacific giai đoạn 2019-2021 đều tăng qua các năm. Cụ thể:
Về doanh thu, năm 2019 doanh thu của công ty 18,793.22 triệu đồng với mức lợi
nhuận 5,115.75 Doanh thu này vào năm 2020 tiếp tục tăng lên đến 21,312.58 triệu.
18
đồng đạt được lợi nhuận 5,729.92 triệu đồng. Năm 2021, doanh thu của công ty
đạt 27,782.53 triệu đồng lợi nhuận đạt 6,122.75 triệu đồng.
5,326.90 triệu đồng
ứng với mức tăng trong thu nhập doanh nhiệp 2,519.36 triệu đồng (trong khi đó chi
của công ty năm 2020 tăng 12.01% tương đương với 0,614.17 triệu đồng so với năm
2019.
ứng với mức tăng trong thu nhập doanh nhiệp 6,469.95 triệu đồng (trong khi đó chi
phí tăng 39% tức tăng 6,077.12 triệu đồng). Với mức tăng trưởng này, lợi nhuận của
công ty năm 2021 tăng 6.86% tương đương với 0,392.83 triệu đồng so với năm 2020.
Với những số liệu như trên, thể giải thích những mức tăng trưởng của các yếu tố
doanh thu, chi phí, lợi nhuận như sau:
Doanh thu tăng nhiều vào giai đoạn 2020-2021 so với giai đoạn 2019-2020 một
phần do yếu tố chi phí, một phần do đội ngũ nhân trẻ, đầy nhiệt huyết, làm việc tận
tâm linh động trong mọi tình huống, phần còn lại do đầu năm 2020 vừa qua
thì tình trạng dịch bệnh đã được kiểm soát việc lưu thông hàng hóa diễn ra tấp nập
hơn.
Chi phí tăng với những nguyên nhân như sau: chi phí tăng lên do mỗi năm công ty đầu
vào sở vật chất, xây dựng trụ sở chính, bên cạnh đó công ty cũng đầu thêm
máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành nghề công ty đang làm, chi phí thuê xây
văn phòng, thuê kho, chi phí trả lương. Việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
cước, dẫn đến giá cước phải cạnh. Lợi nhuận tăng, do doanh thu tăng nhanh công ty
ty nhiều hơn.
2.1.5 Định hướng phát triển của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
Tầm nhìn:
Việt Nam, hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, tiến tới xây dựng mạng lưới
19
tầm khu vực vươn ra thế giới, góp phần chắp cánh cho hàng hóa Việt Nam đi
nhanh hơn vươn xa hơn ra khu vực thế giới.
Sứ mệnh:
Cung cấp dịch vụ logistics với chất lượng tốt nhất, tiết kiệm tối đa thời gian chi phí
vụ. Giao hàng đúng hẹn, đúng nơi khách hàng yêu cầu, đủ số lượng đảm bảo chất
lượng sứ mệnh vinh dự của công ty.
Giá trị cốt lõi:
Cải tiến: Chúng tôi luôn luôn cải tiến chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics của mình để
ngày một cải thiện chúng ngày càng tốt hơn đáp ứng được tất cả nhu cầu của khách
hàng.
Trách nhiệm: luôn trách nhiệm với những dịch vụ chúng tôi mang đến, luôn
luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng lấy đó làm thước đo cho giá trị dịch vụ
của công ty.
Con người: mỗi một nhân viên, bộ phận, phòng ban tại công ty được coi một tài sản
quý giá, luôn luôn đem lại những chính sách tốt nhất cho nhân viên. Giá trị mỗi
người tại công ty làm việc sự tận tâm uy tín trách nhiệm.
2.2 Tổ chức thực hiện tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
2.2.1 đồ nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container tại công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
20

Preview text:

LÊ THỊ THANH TUYỀN_19DTM3
Đề tài: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế thương mại toàn cầu hóa hiện nay, thương mại quốc tế đã trở thành
một trong những hoạt động quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Thương mại quốc tế góp phần quan trọng trong việc trao đổi, giao lưu hàng hóa
giữa các nước và khu vực trên thế giới
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành giao nhận vận tải là do quy
mô xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, việc giao nhận vận tải giữa các
nước sẽ không đơn giản như vận tải nội địa. Do đó, người làm dịch vụ giao nhận giữ
một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. Để có thể thực hiện tốt hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nắm
vững nghiệp vụ giao nhận, thuế quan, thuê tàu, thủ tục hải quan,...Vì vậy, việc nghiên
cứu, đưa ra giải pháp để có thể hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu là
một vấn đề cấp thiết đồng thời thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển hơn nữa, góp phần
mang lại nhiều giá trị cho công ty nói riêng và sự phát triển vận tải của cả nước nói
riêng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta so với các nước trên thế giới.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động giao nhận tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC. Em nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động giao nhận đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và công ty nói
riêng. Do đó, em đã chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa Xuất khẩu, nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HÓA PACIFIC” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên
container bằng đường biển.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific giai đoạn 2019-2021. 1
- Đánh giá thực trạng nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container
bằng đường biển tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific. Từ đó, đánh giá
những điểm hoàn thiện và chương hoàn thiện diễn ra trong nghiệp vụ.
- Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa
nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container
bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá PACIFIC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2019 đến năm 2021
- Không gian: Tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu, đánh giá, phân tích nhằm đề xuất một số giải
pháp để nâng cao Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng hóa nguyên container bằng
đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào sách “Phương pháp luận và nghiên cứu khoa học ” 1 chương 6,7 tác giả đã
ứng dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin thông qua
sách, báo, tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng, internet,... Phương
pháp này nhằm cung cấp các thông tin thứ cấp, số liệu cụ thể về công ty TNHH Dịch
Vụ Hàng Hóa Pacific ở chương 1 và chương 2
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại
để thu thập thông tin. Phương pháp này nhằm để làm rõ về thực trạng và một số
nguyên nhân về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên Container bằng
đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hoá PACIFIC ở chương 2 sau đó khám
phá ra một số kiến nghị để tiến hành thực hiện chương 3.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng các
giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành vi của con
người giúp chúng ta thực hiện một số phân tích làm sáng tỏ. Phương pháp này giúp
thu thập dữ liệu thực tế về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên Container bằng đường biển.
1 Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận và nghiên cứu khoa học, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật 2
- Phương phảp xử lí thông tin : các thông tin cần được xử lý để xây dựng các luận
cứ, khái quát hóa để làm bộc lộ các quy luật, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác
bỏ. Phương pháp này để xử lí, chọn lọc được các thông tin thu thập được tại công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
Phương pháp thống kê-mô tả: Là phương thức nghiên cứu mà dựa vào đó tổ chức
số liệu thu thập được theo những chuẩn mực nhất định, sử dụng các công thức tính
toán xu thế, độ lệch,... nhằm phân tích các con số thống kê. Phương pháp này giúp
thống kê các dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty, kết quả kinh
doanh theo sản phẩm, theo thị trường xuất khẩu,...Từ đó, mô tả dữ liệu lên các biểu
đồ, sơ đồ để tạo thuận lợi cho việc phân tích.
5. Kết cấu của bài báo cáo
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU
HÀNG NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT
KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
1.1 Khái quát chung về nghiệp vụ giao nhận
1.1.1 Khái quát chung về giao nhận
Khái niệm về giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều nước khác
nhau, từ nước người bán đến nước người mua. Trong trường hợp đó, người giao nhận
(Forwarder: Transitaire) là người tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục
liên hệ đến việc vận chuyển.
Theo “Quy tắc mẫu của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA (Federation
Internationale de Associations de Transitaries et Assimilaimes) về dịch vụ giao nhận,
dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ
tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo “Luật Thương Mại Việt Nam 2005 - điều 163” thì dịch vụ giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng
từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bài, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến
nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Khái niệm người giao nhận
Theo “Hiệp Hội Giao Nhận Quốc Tế - FIATA” thì “Người giao nhận là người lo
toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của
người ủy thác mà bản thân người giao nhận không phải là người vận tải, người giao
nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như
bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan,.v.v.”
Theo “Luật Thương mại Việt Nam 2005” người làm dịch vụ giao nhận là thương
nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. 4
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những đặc điểm
chung của dịch vụ, dịch vụ là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,
chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
Dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng này thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi các đối tượng đó, nhưng giao nhận vận tải có tác động tích cực đến sự phát
triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Mang tính thụ động: đó là do dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế của
Chính Phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba).
- Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thường hoạt
động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hoàn thành
công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh
nghiệm của người giao nhận.
1.1.3 Phân loại của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm tổ chức việc
vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận hàng để nơi giao hàng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở quốc tế
Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong phạm vi của một nước
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc gửi hàng đến 5
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần túy còn bao
gồm và xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,...
Căn cứ vào phương tiện vận tải:
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển - Giao nhận hàng không - Giao nhận đường thủy - Giao nhận ô tô - Giao nhận đường sắt - Giao nhận bưu điện
- Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.
1.1.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong kinh tế thương mại có những vai trò sau đây:
- Tạo điều kiện cho hàng hoá được lưu thông nhanh chóng, đảm bảo vấn đề an toàn và
tiết kiệm mà không cần có sự hiện diện của bên xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình tác nghiệp.
- Giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh được tốc độ quay vòng của phương tiện vận
tải, tận dụng một cách tối đa cũng như có hiệu quả tải trọng và dung tích của các
phương tiện hay công cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ giao nhận khác.
- Giúp làm giảm giá thành cho hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Giảm bớt các loại chi phí không cần thiết cho khách hàng như lưu kho, bến bãi, chi phí đào tạo nhân công.
1.2 Cơ sở pháp lý về nguyên tắc giao nhận xuất khẩu hàng hóa
1.2.1 Cơ sở pháp lý quốc tế
- Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế 1980.
- Công ước Hamburg – Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển;
- Quy tắc UNCTAD và ICC đưa ra bản quy tắc chung về vận tải đa phương thức có
hiệu lực từ ngày 01/01/1992. 6
- Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký kết tại
Brussels ngày 25/08/1924; nghị định Visby 1968 có hiệu lực từ ngày 23/06/1977 sửa
đổi Công ước Brussels thành Quy tắc Hague – Visby.
- Điều kiện Incoterms 2020 là một bộ quy tắc chính thức của Phòng thương mại quốc
tế (ICC) chỉ ra các trách nhiệm, rủi ro, chi phí của người mua và bán, nhằm giải thích
thống nhất các điều kiện thương mại phản ánh thực tiễn nghĩa vụ giao nhận hàng hóa
giữa các bên mua và bán trong hợp đồng hàng hoá, thông qua đó tạo điều kiện cho các
giao dịch thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
- Điều khoản CIF, CIP quy định về việc mua bảo hiểm trong giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu theo điều kiện incoterms 2010.
1.2.2 Cơ sở pháp lý trong nước
Luật Thương mại năm 2005 có một mục riêng về logistics gồm 8 điều, từ Điều 233
đến Điều 240 quy định về các điều kiện kinh doanh, trách nhiệm hợp tác giữa các bên
cung ứng dịch vụ, thời hạn hoàn dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên trong dịch vụ
logistics, các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với người kinh doanh dịch vụ logistics.
- Luật Hải quan 2014 gồm những quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan.
- Luật Hàng hải Việt Nam 2015 từ điều 145-199 về hợp đồng vận chuyển hàng hóa và vận đơn đường biển.
- Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/04/2018 về thủ tục hải quan.
- Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 về điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics, nghị định 144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 về vận tải đa phương thức.
- Nghị định 46/2020/NĐ-CP về quy định thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa quá cảnh.
1.3 Nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container tại doanh nghiệp 7
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
(Nguồn: Giáo trình Quản trị Logistic_Hà Minh Hiếu)
1.4 Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu
hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại doanh nghiệp
Thiết kế, bố trí hợp lý
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bao gồm các công đoạn được thiết kế, bố
trí một cách khoa học tạo thành một dây chuyền khép kín. Trong đó, nhân lực, thiết bị,
phương tiện được bố trí hợp lý, phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng công đoạn,
công việc thực hiện. Tiêu chí này được đo lường theo khía cạnh như sau:
- Quy trình giao nhận được thiết kế, bố trí khép kín.
- Các công đoạn của quy trình giao nhận được thiết kế, bố trí phù hợp.
- Thiết bị, phương tiện được bố trí hợp lý đáp ứng yêu cầu của công việc
- Nhân viên được bố trí hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc ở mỗi công đoạn
- Nhà quản trị có đủ năng lực quản lý, điều hành công việc
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện công việc
Đồng bộ và nhịp nhàng
Là các công việc được thực hiện trên các công đoạn của quy trình giao nhận hàng
hóa diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng, công việc ở công đoạn trước hoàn thành
được chuyển ngay sang công đoạn sau để thực hiện; công đoạn sau không phải chờ
công đoạn trước hoàn thành, nhân lực và thiết bị, phương tiện không phải ngừng nghỉ
hoặc chạy không tải. Tiêu chí này được đo lường theo các khía cạnh:
- Các công việc diễn ra một cách đồng bộ trên toàn bộ quy trình giao nhận
- Các công việc diễn ra một cách nhịp nhàng trên toàn bộ quy trình giao nhận
- Công đoạn, công việc trước hoàn thành đượ chuyển ngay sang công đoạn, công việc sau để thực hiện 8
- Các thiết bị, phương tiện hoạt động nhịp nhàng
- Việc giao nhận chứng từ và hàng hóa diễn ra đồng bộ
Đáp ứng kịp thời
Là khả năng thích nghi với các nhu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, đặc biệt
và sự thay đổi của khách hàng; là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực
và cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, kịp thời. Quá trình khắc phục lỗi diễn ra nhanh chóng.
Theo Yuen and Thai (2015) thì thời gian bao gồm: thời gian về giao nhận hàng,
thời gian lưu kho, lưu bãi, thời gian thực hiện thủ tục khai báo và thông quan hàng hóa
thời gian kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước… Tất cả các chỉ tiêu này
phụ thuộc vào trình độ, năng œ lực, khả năng sắp xếp công việc, xử lý, giải quyết công
việc của nhân viên giao nhận. Tiêu chí này được đo lường theo khía cạnh:
- Tốc độ báo giá đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để tư vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
- Việc tiếp nhận và xử lý kết quả hồ sơ, chứng từ diễn ra một cách nhanh chóng.
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để được giao nhận hàng hóa
- Những đòi hỏi và thắc mắc của khách hàng được quyết định kịp thời
- Khả năng xử lý tình huống phát sinh được thực hiện một cách nhanh chóng. Độ tin cậy
Thể hiện doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết ngay từ ban đầu, từ khâu báo giá
đến khâu xử lý chứng từ, khai hải quan, lấy hàng, giao hàng cho người nhập khẩu và
hạn chế tối đa những sai sót hoặc tổn thất cho khách hàng. Tin cậy cũng có nghĩa là
quá trình tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ không để sai sót xảy ra, hoặc giảm
thiểu, hạ chế sai sót ở mức thấp nhất. Tiêu chí này được đo lường theo các khía cạnh:
- Khách hàng nhận được hồ sơ, chứng từ hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian, địa điểm.
- Khách hàng nhận hàng hóa theo đúng cam kết về thời gian, địa điểm
- Hồ sơ, chứng từ hàng hóa không bị sai sót
- Hàng hóa được giao nhận đảm bảo chất lượng phù hợp với hợp đồng
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo chất lượng
- Chất lượng các dịch vụ liên quan được duy trì ổn định An toàn 9
An toàn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy trình nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa của một công ty. Khi khách hàng giao hàng và các thông tin,
chứng từ liên quan đến hàng hóa cho công ty giao nhận để làm dịch vụ xuất khẩu hàng
hóa hay nhập khẩu hàng hóa thì phải được đảm bảo sự an tòa của hàng hóa cũng như
sự bảo mật của các thông tin liên quan đến hàng và chủ hàng. Đồng thời, đảm bảo
không mất mát, không hư hỏng trong quá trình giao nhận, không rò rỉ thông tin trong
quá trình truyền dữ liệu. Theo Zeithmal (2006) và Buttle (1996), an toàn được hiểu là
không xảy ra bất kỳ sự cố ngoài ý muốn nào có thể gây ảnh hưởng xấu đến hàng hóa
trong quá trình giao nhận. Tiêu chí này được đo lường theo các khía cạnh:
- Thông tin khách hàng được giữ bảo mật
- Thông tin hàng hóa được bảo mật
- Hàng hóa không bị tổn thất trong quá trình giao nhận
- Hàng hóa được đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu tại doanh nghiệp
1.5.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên quan
đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi
trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc gia
hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như
sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong những
quốc gia kể trên hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có tác
dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Môi trường chính trị, xã hội.
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác và
thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan
trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường 10
Môi trường khoa học công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải biển đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển, giảm chi phí khai thác.
1.5.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho
hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,… Để tham
gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là trong điều kiện
container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những
trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm
tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có
thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá qua
hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu
của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Lượng vốn đầu tư.
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ sẽ
gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể xây
dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một
lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả năng
tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính
toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi
thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng. Trình độ.
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn ra trong khoảng thời gian ngắn
nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy
trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được
trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ
được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau. 11
1.6 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu
hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước
1.6.1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Công ty TNHH Hàng Hải Wallem cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cả trong lĩnh
vực vận tải và hậu cần. Có đội ngũ nhân viên kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
vận tải. Thường xuyên được đào tạo các kỹ năng. Từ đó chất lượng dịch vụ của đội
ngũ nhân viên được đảm bảo và nâng cao. Công ty được thiết lập hệ thống quy trình
giao nhận chặt chẽ. Đồng thời, cơ sở hạ tầng của công ty luôn đảm bảo chất lượng và
luôn được nâng cấp. Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên
và đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Công ty luôn đầu tư và nâng cấp kho bãi
riêng, hệ thống phương tiện vận chuyển đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công
ty luôn có những chính sách ưu đãi về dịch vụ và giá cả với những khách hàng thân
thiết, mọi thắc mắc và khiếu nại của khách hàng được công ty tiếp nhận và giải quyết
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.6.2. Doanh nghiệp trong nước
Công ty Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ - Tin học – Viễn Thông – Xuất
Nhập Khẩu Dương Nguyễn đã hoạt động hơn 15 năm trong lĩnh vực FWD và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế đường
biển, đường hàng không…Tác giả đã có khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại công ty
để phục vụ việc viết THNN2 vào đầu năm 2022. Qua những thời gian thực tập tại đây,
tác giả nhận thấy công ty có nhiều sai sót về nghiệp vụ như sau: sự phân bố vị trí giữa
các phòng ban chưa được hợp lí, gây ra sự thiếu hụt nhân sự chuyên môn cao, kinh
nghiệm và nắm vững nghiệp vụ chưa có, gây ra sự sai lệch chứng từ, tốn khá nhiều
thời gian cho việc chỉnh sửa lại. Cùng với đó, công ty cũng mắc lỗi không cập nhật
các thông tin mới, dẫn đến việc nhân viên làm sai lệch với quy định mới. Từ đó, các
công ty nên đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, để kịp thời đáp ứng những nhu cầu của
khách hàng, vừa thể hiện được tính chuyên nghiệp và giúp công ty phát triển hơn nâng
cao thị phần. Trong hoạt động dịch vụ vận tải đường biển, chất lượng dịch vụ đem đến
cho khách hàng sự tin tưởng, yên tâm về hàng hóa của họ sẽ đến người nhận một cách an toàn và nhanh chóng. 12 TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Thông qua chương 1, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm giới
thiệu cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận xuất khẩu Việt Nam. Giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về quy trình giao nhận xuất khẩu hiện nay của các doanh nghiệp. Đồng thời, đưa
ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của doanh nghiệp. Cũng như, các nhân
tố có thể ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Từ
đó, làm tiền đề cho chương 2. 13
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
2.1 Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa PACIFIC
Tên quốc tế: PACIFIC CARGO SERVICE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: PCSC CO.,LTD Mã số thuế: 0312604092
Người đại diện pháp luật: Trần Hoàng Quân
Địa chỉ: 290/45/26A Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại: 0909 075 389
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên ngoài nhà nước Fax: (84-8) 3516 3341 Website: www.pcsc-cargo.com
Email: quan.hoang@pcsc-cargo.com
Ngày hoạt động: 25-12-2013 Ngày cấp: 30-12-2013
Quản lý bởi: Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh
Tình trạng: Đang hoạt động
Hình 2.1 Logo Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific (Nguồn: Website công ty)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành
Công Ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific (tên quốc tế là Pacific Cargo Service
Ltd). Công ty được thành lập ngày 25 tháng 12 năm 2013 và chính thức đi vào sản
xuất Có giấy phép kinh doanh và thực hiện kinh doanh theo quy định của nhà nước Số
0312604092 do Sở Kế hoạch Đầu tư và Phát triển TP.HCM cấp. Hoạt động kinh 14
doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific được xây dựng dựa trên kiến
thức về kiến thức và kinh nghiệm TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific hướng đến mục
tiêu Đại diện cho các nhà sản xuất hàng đầu trong nhiều lĩnh vực.
Quá trình phát triển
Khi bắt đầu thành lập, công ty luôn chú trọng đặc biệt đến việc phân phối dịch vụ,
sản phẩm trong các lĩnh vực khác nhau. Nhằm mục đích đa dạng hóa dịch vụ để phục
vụ cho khách hàng tại Việt Nam.
Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific là một công ty tư nhân. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong ngành vận tải đã giúp cho công ty giữ thế mạnh trong thị trường
cạnh tranh hiện nay. Công ty có nhiều đại lý mạnh trên thế giới như thị trường Châu
Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Phương châm của công ty chính là “An toàn, Nhanh chóng,
Hiệu quả và Tiết kiệm”.
PCSC CARGO là một trong những công ty Giao nhận - Vận tải quốc tế được quản
lý bởi một nhóm đội ngũ chuyên nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm. Đội ngũ toàn cầu
của công ty gồm các chuyên gia hiểu biết về thương mại, kinh nghiệm dẫn đầu về cc
hoạt động bán hàng trên toàn cầu cho các tổ chức trong nhiều lĩnh vực. Ngoài ra,
PCSC CARGO còn là thành viên của hiệp hội vận tải quốc tế WCA, giấy chứng nhận IATA 2008 và IOSA 2010.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific.
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific Chức năng:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức vận tải có phương tiện khác ở trong và ngoài nước
để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Nhận sự ủy thác về giao nhận, kho, vận tải, thương mại – xuất nhập khẩu trực tiếp
- Tư vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải, xuất nhập khẩu, thương mại hàng hóa.
- Thực hiện các dịch vụ về giao nhận, thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhiệm vụ:
- Đưa ra các kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành.
- Tổ chức đội ngũ nhân viên năng động trong công tác tìm kiếm thị trường. 15
- Xây dựng mối quan hệ tốt và rộng rãi với các hãng tàu để tranh thủ được sự ưu đãi
tạo thêm sự thuận lợi trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quảng bá thương hiệu để tiếp cận khách hàng một cách dễ dàng để tăng thuận lợi
trong việc kinh doanh của công ty.
2.1.2.2 Lĩnh vực của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải (lĩnh vực chính).
- Đại lý, môi giới, đấu giá.
- Bán buôn nông, lâm sản. - Buôn bán thực phẩm.
- Vận tải hành khách đường bộ. - Đại lý du lịch - Điều hành tua du lịch
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
Cơ cấu tổ chức công ty được thể hiện qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
Hệ thống cấp bậc, nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.3.1 Giám đốc
Giám đốc là ông Trần Hoàng Quân, nắm vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực
tiếp phụ trách công tác đối ngoại, tài chính và quản lý các phòng ban trong công ty.
Ông là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình về điều hành, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt 16
động kinh doanh của công ty. Lập các kế hoạch thực hiện công việc và phân công
nhiệm vụ cho từng nhân viên. Ký kết các giao dịch, chứng tư được ủy nhiệm tại ngân
hàng. Giám sát việc thực hiện công việc của nhân viên và quản lý các bộ phận trong
công ty. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh quản lý.
2.1.3.2 Phó giám đốc
Phó giám đốc là người phụ trợ cho giám đốc, đại diện giám đốc khi giám đốc vắng
mặt hoặc khi được ủy quyền. Phó giám đốc sẽ giải quyết các vấn đề phát sinh và điều
hành hoạt động thường ngày của công ty. Đại diện giám đốc quan hệ công tác với cơ
quan ban ngành khi có sự ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi công tác được giao.
2.1.3.3 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là bộ phận có trách nhiệm là tìm kiếm khách hàng mới cho công
ty, thiết lập quan hệ với khách hàng, đàm phám ký kết các hợp đồng kinh tế, giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của công ty cho các đối tác kinh doanh. Ngoài ra,
bộ phận đảm trách riêng việc lập kế hoạch, chiến lược, tham gia đóng góp ý kiến và
đề xuất giải pháp thực hiện các lĩnh vực hoạt động của công ty, ký các văn bản hành
chính và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của công ty để thực hiện các công
việc được phân công của giám đốc.
2.1.3.4 Phòng tài chính kế toán.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm các hoạt động về tài chính - kế toán, giúp
ban giám đốc xây dựng các mô hình tài chính của đơn vị. Đảm bảo hạch toán đúng và
đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, số liệu chính xác, đảm bảo cho công ty làm ăn có hiệu
quả và thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Phân tích hiệu
quả kinh tế qua từng thời điểm, lập kế hoạch về sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh.
2.1.3.5 Phòng xuất nhập khẩu
- Bộ phận giao nhận: Phối hợp với các bên liên quan như quản lý kho bãi, vận
chuyển hàng, hải quan… giám sát hoạt động bốc dỡ, nhập container, xem xét lựa chọn
container rỗng và sạch, đóng gói hàng, vận chuyển từ các kho đến các khu vực phù
hợp theo đúng quy định. Ngoài ra, còn đảm nhiệm các công việc đổi lệnh hay lấy lệnh
trên tàu, cảng bãi theo giấy tờ khai báo hải quan sau đó lập báo công việc hàng ngày 17
tới cấp trên hoặc bộ phận liên quan. Bộ phận giao nhận có trách nhiệm hoàn thành
mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai hải quan đến khâu giao hàng đúng hẹn cho khách hàng
của công ty. Bộ phận này giữ vai trò quan trọng trong việc tạo uy tín với các khách hàng.
- Bộ phận chứng từ: Thực hiện kiểm tra giám sát, lập các chứng từ liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu. Trực tiếp soạn thảo bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan, khai báo
hải quan. Chuẩn bị đầy đủ các công văn, chứng từ cần thiết khác để hoàn thiện đơn
hàng cho khách hàng. Chịu trách nhiệm chuẩn bị chứng từ xuất nhập khẩu liên quan
đến lô hàng, làm hồ sơ thanh toán quốc tế, quản lí lưu trữ hồ sơ chứng từ như: thư từ
giao dịch liên quan, đơn đặt hàng, bộ chứng từ... Liên hệ với các nhà cung ứng và
khách hàng về lịch chuyển hàng và giao nhận hàng.
2.1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa
Pacific giai đoạn 2019-2021.
Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific giai đoạn 2019-
2021 được thể hiện chi tiết qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific (2019-2021)
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng
Hóa Pacific giai đoạn 2019-2021 đều tăng qua các năm. Cụ thể:
Về doanh thu, năm 2019 doanh thu của công ty là 18,793.22 triệu đồng với mức lợi
nhuận là 5,115.75. Doanh thu này vào năm 2020 tiếp tục tăng lên đến 21,312.58 triệu 18
đồng và đạt được lợi nhuận 5,729.92 triệu đồng. Năm 2021, doanh thu của công ty
đạt 27,782.53 triệu đồng và lợi nhuận đạt 6,122.75 triệu đồng. 5,326.90 triệu đồng
Giai đoạn năm 2019 – 2020, công ty có mức tăng trưởng doanh thu là 13.41% tương
ứng với mức tăng trong thu nhập doanh nhiệp là 2,519.36 triệu đồng (trong khi đó chi
phí tăng 13.93 % tức tăng 1,905.19 triệu đồng). Với mức tăng trưởng này, lợi nhuận
của công ty năm 2020 tăng 12.01% tương đương với 0,614.17 triệu đồng so với năm 2019.
Giai đoạn năm 2020 – 2021, công ty có mức tăng trưởng doanh thu là 30.36% tương
ứng với mức tăng trong thu nhập doanh nhiệp là 6,469.95 triệu đồng (trong khi đó chi
phí tăng 39% tức tăng 6,077.12 triệu đồng). Với mức tăng trưởng này, lợi nhuận của
công ty năm 2021 tăng 6.86% tương đương với 0,392.83 triệu đồng so với năm 2020.
Với những số liệu như trên, có thể giải thích những mức tăng trưởng của các yếu tố
doanh thu, chi phí, lợi nhuận như sau:
Doanh thu tăng nhiều vào giai đoạn 2020-2021 so với giai đoạn 2019-2020 vì một
phần do yếu tố chi phí, một phần là do đội ngũ nhân trẻ, đầy nhiệt huyết, làm việc tận
tâm và linh động trong mọi tình huống, phần còn lại là do đầu năm 2020 vừa qua là
đỉnh điểm của đại dịch Covid 19 do đó mọi hoạt động còn bị hạn chế đến năm 2021
thì tình trạng dịch bệnh đã được kiểm soát và việc lưu thông hàng hóa diễn ra tấp nập hơn.
Chi phí tăng với những nguyên nhân như sau: chi phí tăng lên do mỗi năm công ty đầu
tư vào cơ sở vật chất, xây dựng trụ sở chính, bên cạnh đó công ty cũng đầu tư thêm
máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành nghề mà công ty đang làm, chi phí thuê xây
văn phòng, thuê kho, chi phí trả lương. Việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
công ty giao nhận, các hãng tàu trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như chào giá
cước, dẫn đến giá cước phải cạnh. Lợi nhuận tăng, do doanh thu tăng nhanh công ty
ngày càng có nhiều niềm tin của khách hàng nhờ vậy mà khách hàng hợp tác với công ty nhiều hơn.
2.1.5 Định hướng phát triển của công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific ❖ Tầm nhìn:
Trở thành một trong 10 nhà cung cấp dịch vụ logistics nội địa và oversea hàng đầu tại
Việt Nam, hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, tiến tới xây dựng mạng lưới 19
tầm khu vực và vươn ra thế giới, góp phần chắp cánh cho hàng hóa Việt Nam đi
nhanh hơn – vươn xa hơn ra khu vực và thế giới. ❖ Sứ mệnh:
Cung cấp dịch vụ logistics với chất lượng tốt nhất, tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí
cho khách hàng trên cơ sở luôn nổ lực hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Giao hàng đúng hẹn, đúng nơi khách hàng yêu cầu, đủ số lượng và đảm bảo chất
lượng là sứ mệnh và vinh dự của công ty. ❖ Giá trị cốt lõi:
Cải tiến: Chúng tôi luôn luôn cải tiến chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics của mình để
ngày một cải thiện chúng ngày càng tốt hơn và đáp ứng được tất cả nhu cầu của khách hàng.
Trách nhiệm: luôn có trách nhiệm với những dịch vụ mà chúng tôi mang đến, luôn
luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng và lấy đó làm thước đo cho giá trị dịch vụ của công ty.
Con người: mỗi một nhân viên, bộ phận, phòng ban tại công ty được coi là một tài sản
quý giá, luôn luôn đem lại những chính sách tốt nhất cho nhân viên. Giá trị mà mỗi
người tại công ty làm việc là sự tận tâm uy tín và trách nhiệm.
2.2 Tổ chức thực hiện tại công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific
2.2.1 Sơ đồ nghiệp vụ giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container tại công ty
TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific. 20