Khung hoang TCMy-he qua giai phap voi VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Khung hoang TCMy-he qua giai phap voi VN - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (DC102EL01)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
KHĀNG HO¾NG TÀI CHÍNH MỸ,
HÞ QU¾ VÀ GI¾I PHÁP ĐÞI VàI VIßT NAM
(Bùi Kiến Thành, Chuyên gia kinh tế)
Bắt đầu bằng việc sụp đá của thị tr°ßng trái phiếu phái sinh bÁt động s¿n
(Mortgage Backed Securities – MBS), cuộc khủng ho¿ng tài chính Mỹ đã lan rộng ra
khắp thế giới. Nhiều ngân hàng lớn và công ty b¿o hiểm hàng đầu thế giới đã phá s¿n
hoặc đang đ°ợc gi¿i cứu. Từ tháng 10/2008 ngußn tài chính thế giới đóng băng, các
nền kinh tế lớn nhỏ đã chao đ¿o theo chiều suy thoái. Ngày 08/03/2009 Ngân hàng Thế
giới đã đ°a ra c¿nh báo, lần đầu tiên kể từ sau Thế chiến II, GDP toàn cầu năm 2009 sẽ
sụt gi¿m và điều này sẽ tác động tới c¿ các n°ớc phát triển và đang phát triển. Bài liên quan: Nguồn gốc của cuộc khủng hoảng
(http://vneconomy.vn/20081006102144637P0C6/kinh-te-viet-nam-co-vuot-qua-con- bao-tai-chinh-my.htm).
Hß lÿy từ cußc khāng ho¿ng 1997 - 1998
Trong cuộc khủng ho¿ng Châu Á những năm 1997 - 1998, để đối mặt với tình
hình tài chính suy sụp, các quốc gia nh° Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc buộc ph¿i vay
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) để thanh toán các món nợ ngắn hạn và hỗ trợ tỷ giá. Với
quyết tâm không để x¿y ra tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, các quốc gia này bắt đầu
thực hiện chính sách phát triển xuÁt khNu và dự trữ ngoại tệ. Đến giữa năm 2008, táng
số dự trữ ngoại tệ của các quốc gia xuÁt khNu mạnh đã lên đến trên 4.400 tỷ USD
(Trung Quốc chiếm 2.000 tỷ, N hật B¿n gần 1.000 tỷ, Liên Bang N ga trên 500 tỷ, Àn
Độ, Hàn Quốc, và Brazil mỗi quốc gia trên 200 tỷ).
Một phần ngußn ngoại tệ này đ°ợc đầu t° vào các cá phiếu “kỹ thuật cao”. Và
từ đầu năm 2000, sau khi phong trào “dot.com” suy sụp những ngußn vốn nóng (hot
investment capital) đ°ợc chuyển h°ớng qua thị tr°ßng nhà đÁt, không ph¿i chỉ á Hoa
Kỳ mà tại nhiều n°ớc khác.
Đßng thßi Trung Quốc và không ít các quốc gia giàu ngoại tệ đã đầu t° vào trái
phiếu N hà n°ớc Mỹ. Việc này đi kèm với chính sách nới rộng tín dụng của Cục Dự trữ
Liên Bang Mỹ (FED) và quyết tâm của Chính phủ Hoa Kỳ không để x¿y ra suy trầm
kinh tế sau 8 năm phát triển liên tục d°ới thßi chính phủ Clinton, đã làm cho lãi suÁt hạ
thÁp, thúc đNy thị tr°ßng nhà đÁt phát triển nóng bỏng và kéo dài. Các chuyên gia tài
chính phố Wall và các trung tâm tài chính khác trên thế giới đã khai thác thßi cơ bằng
cách thu gom các hợp đßng vay nợ, gói ghém lại và tung ra thị tr°ßng những trái phiếu
phái sinh đ°ợc b¿o đ¿m bằng các hợp đßng cho vay bÁt động s¿n (Mortgage Backed
Securities – MBS). N hững s¿n phNm tài chính khác cũng phát triển mạnh, đặc biệt là
”Collaterized Debt Obligations –CDO” hay là “Collaterized Loan Obligations – CLO”
tức là các loại trái phiếu phái sinh đ°ợc b¿o đ¿m bới những hợp đßng cho vay nợ.
Trong lộ trình này các tá chức cho vay gốc đã không nghiêm túc thực hiện trách
nhiệm giám định, kiểm tra kh¿ năng hoàn vốn của những bên vay nợ mà chỉ tập trung 1
vào việc lập và bán lại hợp đßng. Các tá chức này đ°ợc tr¿ một phí “lập hợp đßng” do
vậy động cơ đối với họ là bán càng nhiều hợp đßng càng có lợi.
Riêng tại Hoa Kỳ táng số hợp đßng cho vay bÁt động s¿n lên đến trên 12.000 tỷ
USD, và táng số CDO và CLO cũng lên đến con số t° n
ơ g đ°ơng. C¿ thế giới ch°a có
°ớc tính chính xác, nh°ng cũng lên đến nhiều chục nghìn tỷ USD.
Để b¿o hiểm nguy cơ x¿y ra nợ xÁu các nhà đầu t° những s¿n phNm phái sinh
này mua những hợp đßng “B¿o đ¿m nợ xÁu” (Credit Default Swap – CDS). Đây là một
loại b¿o hiểm mà ng°ßi bán cam kết với ng°ßi mua là sẽ thanh toán món nợ trong
tr°ßng hợp ng°ßi vay nợ bị phá s¿n, không còn kh¿ năng hoàn tr¿, hay chỉ là bị hạ thÁp
hệ số tín nhiệm (Credit rating downngrade), nói chung là khi x¿y ra “sự cố tài chính”
(credit events). Do đó, loại CDS này tự thân nó lại đã biến thành một s¿n phNm đầu t°
phái sinh, một cuộc đánh đố kh¿ năng x¿y ra sự cố, chứ không cần ph¿i là vỡ nợ hay phá s¿n.
Đến cuối tháng 6 năm 2008, táng số giá trị hợp đßng CDS bên Mỹ là kho¿ng
35.000 tỷ USD (so với GDP Mỹ là kho¿ng 14.700 tỷ USD) và trên toàn trên thế giới là
kho¿ng 54.600 tỷ USD (theo °ớc tính của Hiệp hội “International Swap and
Derivatives Association”), cao hơn táng số GDP của c¿ thế giới °ớc tính kho¿ng
54.000 tỷ USD. Thị tr°ßng CDS đã đem lại những số lợi nhuận kháng lß cho đến khi
các hợp đßng vay biến thành nợ xÁu, và c¿ thị tr°ßng sụp đá.
Từ giữa năm 2006 thị tr°ßng nhà đÁt á Mỹ không ngừng tuột dốc, có nhiều nơi
giá nhà đÁt đã gi¿m trên 40%. Một số lớn những hợp đßng cho vay bÁt động s¿n đã
biến thành nợ xÁu. Các trái phiếu phái sinh MBS không những mÁt giá mà không còn
thị tr°ßng giao dịch. Các nhà đầu t° thua lỗ nặng, hệ thống ngân hàng, công ty B¿o
hiểm, các quỹ đầu t° nắm giữ loại trái phiếu này lâm vào tình trạng mÁt thanh kho¿n, mÁt kh¿ năng thanh toán.
Đến tháng 10/2008 các định chế tài chính hàng đầu thế giới đßng loạt lâm vào
tình trạng phá s¿n. Thị tr°ßng tài chính thế giới đóng băng. Mọi lĩnh vực kinh tế từ s¿n
xuÁt kinh doanh, cung cÁp dịch vụ, đến phân phối không còn tiếp cận đ°ợc ngußn vốn
vay. Hệ thống tín dụng tiêu dùng cũng trá nên khô cạn. Một cuộc khủng ho¿ng ch°a
từng có đã ập xuống trên toàn thế giới, từ các nền kinh tế phát triển đến các nền kinh tế ch°a phát triển.
Các diễn biến trên đây cho thÁy ba sự kiện chính đã làm tăng đột biến những rủi
ro trên thị tr°ßng tài chính:
Thứ nhất là mô hình phát triển cho vay bÁt động s¿n, từ khâu lập hợp đßng cho
vay đến khâu phát hành và phân phối trái phiếu phái sinh. Các tá chức cho vay gốc
chuyển nh°ợng hàng loạt hợp đßng cho các ngân hàng đầu t° để “gói ghém” lại và phát
hành trái phiếu. Vốn đầu t° thu đ°ợc lại quay vòng trá về các tá chức cho vay gốc để
lập thêm các hợp đßng mới. N h°ng các tá chức lập hợp đ n
ß g gốc không chịu trách
nhiệm về chÁt l°ợng của hợp đßng, và cũng không quan tâm đến kh¿ năng hoàn tr¿ vốn
của bên vay vốn, còn nhà đầu t° mua trái phiếu phái sinh lại không có thông tin đầy đủ 2
về chÁt l°ợng các hợp đßng dùng làm tài s¿n b¿o đ¿m. Việc giám định chÁt l°ợng lại
đ°ợc ủy thác cho các tá chức đánh giá “Hệ số tín nhiệm” (Credit rating agencies).
Thứ hai là quyền lợi và động cơ của các tá chức đánh giá hệ số tín nhiệm. Các tá chức này nhận đ° c
ợ một tỷ lệ tiền phí để xếp hạng các s¿n phNm phái sinh dựa trên
thông tin do các tá chức phát hành cung cÁp. Phí đánh giá s¿n phNm là rÁt lớn, khiến
cho các tá chức đánh giá hệ số tín nhiệm không thể từ chối đ°ợc. Mặc dù họ cũng có
những phân vân về chÁt l°ợng các hợp đßng cho vay đ°ợc dùng làm tài s¿n b¿o đ¿m.
Thứ ba là sự pha trộn giữa các hoạt động b¿o hiểm truyền thống và việc mua
bán các hợp đßng b¿o đ¿m nợ khó đòi CDS. Các hợp đßng CDS là một s¿n phNm có
tính chÁt b¿o hiểm nh°ng lại không ph¿i tuân thủ các quy định về b¿o hiểm. Thị tr°ßng
CDS không đ°ợc qu¿n lý theo các quy định chặt chẽ rõ ràng bái các cơ quan qu¿n lý
nhà n°ớc. Trên thế giới có 56 quốc gia và trên 850 tá chức khai thác thị tr°ßng này. Họ
là thành viên của “Hiệp hội Quốc tế các nhà đầu t° hợp đßng b¿o đ¿m nợ và s¿n phNm
chứng khoán phái sinh” (International Swaps and Derivatives Association – ISDA),
nh°ng không có sự giám sát và qu¿n lý của nhà n°ớc.
Những điểm yếu cāa hß thßng tài chính thế giái
Cuộc khủng ho¿ng cũng đã làm nái bật lên những điểm yếu của hệ thống tài
chính thế giới, mỗi ngày càng thêm trầm trọng mặc dù các quốc gia đã đßng loạt áp
dụng nhiều ph°ơng án gi¿i cứu, hàng nghìn tỷ USD đã đ°ợc chi hay cam kết sẽ đ°ợc
chi, và các tá chức quốc tế nh° IMF đã triển khai nhiều gói “cứu trợ”.
Các ph°ơng án gi¿i cứu đã đ°ợc thực hiện theo các b°ớc:
Thứ nhất: Hạn chế cơn “truyền nhiễm” và lập lại lòng tin đối với hệ thống tài
chính. Việc này đã buộc các chính phủ áp dụng những biện pháp mạnh tay kể c¿ về chi
phí cũng nh° mức can thiệp trực tiếp vào việc vận hành của hệ thống tài chính ngân hàng.
Thứ hai: Can thiệp vào các tác động của cuộc khủng ho¿ng, đặc biệt là suy trầm
và suy thoái kinh tế, nguy cơ “ch¿y máu” ngoại tệ và vốn đầu t° từ các nền kinh tế mới
nái dậy và đang phát triển.
Thứ ba: Thay đái ph°ơng thức qu¿n lý nhà n°ớc đối với hệ thống tài chính để
gi¿m bớt rủi ro và tránh các cuộc khủng ho¿ng phát sinh trong t°ơng lai. Để đạt đ°ợc
sự đßng thuận và nhÁt trí cao, các chính phủ đã họp bàn và nghiên cứu các chính sách,
quy chế mới trong công tác giám định rủi ro các s¿n phNm tài chính và giám sát hoạt
động các định chế tài chính. N gày 15/11/2008 lãnh đạo các quốc gia G-20 đã đề xuÁt
một loạt các biện pháp cần ph¿i đ°ợc triển khai tr°ớc ngày 31/03/2009.
Thứ tư: Gi¿i quyết các tác động xã hội và chính trị của cuộc khủng ho¿ng. Một
vÁn đề nan gi¿i là làm sao ngăn chặn không để cuộc khủng ho¿ng trá nên trầm trọng.
Vì rằng mọi quốc gia đều đßng loạt lâm vào suy thoái nên không thể áp dụng gi¿i pháp
truyền thống nh° tăng xuÁt khNu để kích cầu. 3
Do đó, các chính phủ đßng loạt hạ lãi suÁt và áp dụng các gi¿i pháp tài khóa,
nh° gi¿m thuế, giãn thuế. Tuy nhiên, chiều h°ớng là thế giới đang lún sâu vào một
cuộc suy thoái trầm trọng ch°a từng có từ cuộc Đại khủng ho¿ng 1929 - 1930.
N gày 28/01/2009 Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xác định rằng mặc dù các chính
phủ và các ngân hàng Trung °ơng đã triển khai các chính sách và biện pháp gi¿i cứu
nh°ng thị tr°ßng tài chính khắp nơi vẫn ch°a có tín hiệu hßi phục và kinh tế thế giới
tiếp tục chiều h°ớng gi¿m sút. IMF khuyến cáo các chính phủ cần ph¿i có những quyết
định quyết liệt hơn để án định thị tr°ßng (bằng ph°ơng thức cung cÁp vốn cho hệ
thống ngân hàng và giúp các định chế tài chính gi¿i quyết các tài s¿n “độc hại”), đßng
thßi áp dụng các chính sách kích cầu (c¿ chính sách tiền tệ, lẫn tài khóa) để đNy mạnh tiêu dùng. 1)
N gày 15/11/2008 tại cuộc họp G-20 lãnh đạo các quốc gia đã nhÁt trí tiếp
tục triển khai các biện pháp án định hệ thống tài chính quốc tế, và kiện toàn khung
pháp lý qu¿n lý tài chính. Cuộc họp đã thông qua một ch°ơng trình hành động (xem
nghị quyết của cuộc họp g20 “declaration of the summit on financial markets and the
world economy” http://www.nytimes.com/2008/11/16/washington/summit-text.html)
sẽ đ°ợc áp dụng tr°ớc ngày 31/03/2009 gßm có: 2)
Gi¿i quyết các yếu kém trong quy chế kế toán và tiêu chuNn phá biến
thông tin về các tài s¿n không kê khai trong “Báo cáo tài chính” của các định chế tài chính. 3)
Giám sát các tá chức xếp hạng hệ số tín nhiệm, buộc ph¿i tuân thủ các
tiêu chuNn cao nhÁt để tránh nguy cơ xung đột quyền lợi; cung cÁp thông tin đầy đ , ủ
kịp thßi, chính xác cho nhà đầu t°; và cNn trọng hơn trong việc xếp hạng các s¿n phNm phái sinh phức tạp. 4)
Đ¿m b¿o các định chế tài chính có đủ vốn tự có, và tăng c°ßng dự trữ bắt
buộc đối với các s¿n phNm phái sinh. 5) Tăng c° n
ß g h°ớng dẫn qu¿n lý rủi ro. 6)
Thiết lập cơ chế và tạo điều kiện cho các đoàn Thanh tra cÁp quốc gia
đ°ợc gặp gỡ nhau và trao đái thông tin. 7)
N ới rộng danh sách thành viên của “Diễn đàn án định Tài chính”
(Financial Stability Forum) để một số các quốc gia mới nái đ°ợc tham dự.
Cuộc họp th°ợng đỉnh G20 đã minh chứng tính chÁt phức tạp, và báo hiệu tình
hình biến động t°ơng quan quyền lực tài chính trên thế giới. Trung Quốc với trên 2.000
tỷ USD dự trữ ngoại hối, cùng với Àn Độ, Liên Bang N ga, và Brazil, thành viên của tá
chức các quốc gia mới nái BRIC, đã đ°ợc mßi ngßi vào bàn hội nghị cùng các quốc gia
lãnh đạo tài chính truyền thống.
N gày 16/06/2009 lãnh đạo các quốc gia thành viên của Tá chức Hợp tác
Th°ợng H¿i (viết tắc là SCO) gßm có Trung Quốc, N ga, Ca-dắc-xtan, C°-rơ-g°-xtan,
Tát-gi-ki-xtan và U-dơ-bê-ki-xtan đã tá chức Hội nghị lần thứ 9 tại E-ca-te-rin-bouc 4
(Yekateringburg), miền trung n°ớc N ga với hai chủ đề chính là an ninh toàn cầu và
biện pháp khắc phục khủng ho¿ng tài chính kinh tế thế giới. Tham dự hội nghị còn có
các n°ớc quan sát viên là I-ran, Àn Độ, Mông Cá, Pakistan và đại diện của nhiều tá
chức quốc tế lớn. N gay sau Hội nghị tá chức SCO, là hội nghị của tá chức BRIC ngày
23/06/2009. Về ranh giới địa d° các quốc gia tham dự hai hội nghị này tr¿i dài từ Châu
Á, sang Châu Âu (ngoại trừ các n°ớc Tây Âu) cộng thêm với Brazil là một quốc gia có
nền kinh tế phát triển lớn nhÁt của Châu Mỹ Latinh, với hơn một nửa dân số thế giới.
N goài những vÁn đề hợp tác khu vực, trọng tâm là sự cần thiết của một cuộc c¿i tá cơ
b¿n về hệ thống tài chính trên toàn cầu theo lßi kêu gọi của Táng Thống N ga ông
Dimitry Medvedev: “N gày hôm nay việc tìm ra những tiêu chuNn mới trong việc điều
phối thị tr°ßng và các thể chế tài chính là rÁt quan trọng. Chúng ta cũng đang th¿o luận
về vÁn đề này trong các cuộc họp song ph°ơng”. Dù trong hiện tại có thể hai khối SCO
và BRIC ch°a thay đái đ°ợc ngay những gì đang diễn ra, song hợp tác SCO và BRIC
đang tạo tiền đề cho việc thiết lập trật tự thế giới mới.
Bài học lớn mà các nhà lãnh đạo chính trị cũng nh° cộng đßng kinh doanh trên
thế giới nhận thức đ°ợc qua cuộc khủng ho¿ng tài chính kinh tế lần này là cần ph¿i xây
dựng lên môt trật tự kinh tế tài chính mới, dựa trên tinh thần hợp tác và đßng trách
nhiệm. Tinh thần này đã thể hiện qua các phát biểu của Táng Thống Pháp, Thủ t°ớng
Cộng hòa Liên Bang Đức, Thủ t°ớng Liên Bang N ga, Chủ tịch Trung Quốc và nhiều
nguyên thủ quốc gia khác trong các cuộc họp G7, G8, G20, Cộng đßng Phát triển
Th°ợng H¿i SCO, Cộng đßng phát triển BRIC. Tuy rằng Mỹ ch°a đßng thuận với tầm
nhìn này, nh°ng một báo cáo của Quốc Hội Mỹ cũng đã nêu ra viễn c¿nh và sự cần
thiết của một cuộc c¿i cách về qu¿n lý, giám sát các định chế tài chính Mỹ và quốc tế
để tránh một cuộc khủng ho¿ng t°ơng tự có kh¿ năng x¿y ra trong t°ơng lai. (Xem tài
liệu: The Congressional Research Service report “The U.S. Financial Crisis: The Global Dimension with Implications for U.S. Policy.”)
http://topics.blogs.nytimes.com/2009/02/12/the-us-financial-crisis-the-global-
dimension-with-implications-for-us-policy/
Đến bao giờ kinh tế thế giái sẽ hồi phÿc?
Tóm tắt lại, cho đến nay quy trình gi¿i cứu đã tr¿i qua bốn giai đ oạn:
Thứ nhất: Các chính phủ đã ban hành các biện pháp để gi¿m thiểu nguy cơ sụp
đá của các định chế tài chính, phối hợp hạ lãi suÁt, và lập lại lòng tin đối với các thị
tr°ßng tài chính. Việc này đã đ°ợc thể hiện qua những hành động mạnh tay ch°a từng
có c¿ về bề rộng lẫn bề sâu, trong quyết định quốc hữu hóa, cÁp vốn, cho vay vốn, b¿o
lãnh nợ, b¿o lãnh tài kho¿n tiền gửi tại các ngân hàng.
Thứ hai: Hỗ trợ cho các quốc gia gi¿m thiểu các khó khăn kinh tế vĩ mô. N hiều
quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế mới nái, ph¿i đối mặt với suy gi¿m xuÁt khNu, đ u ầ
t° n°ớc ngoài rút chạy, ch¿y máu ngoại tệ. Các chính phủ đã ph¿i áp dụng các biện
pháp truyền thống nh° nới lỏng chính sách tiền tệ, gi¿m thuế, giãn thuế, hoặc kêu gọi
trợ giúp từ các quốc gia giàu ngoại tệ, các tá chức quốc tế nh° IMF và N gân hàng Thế
giới (WB). Trong giai đọan này, IMF cùng các tá chức quốc tế khác đã thỏa thuận giúp 5
đỡ cho Ireland (2,1 tỷ USD) Ukraina (16,5 tỷ USD) Hungary (25,1 tỷ USD) và
Pakistan (7,6 tỷ USD). Belarus đang trong giai đoạn đàm phán với IMF. Các quốc gia
khác, phát triển hoặc mới nái, đang gặp khó khăn nh°: Liên Bang N ga, Mexico,
Argentina, Hàn Quốc, Indonesia, Tây Ban N ha, Italy thì lại có những động tác hạn chế
nhập khNu (với kh¿ năng vi phạm quy định của WTO) bù lại phần nào suy gi¿m giá
xuÁt khNu và l°ợng xuÁt khNu.
Riêng về khối Trung Á, qua Hội nghi tá chức SCO ngày 16/06/2009 vừa qua,
Trung Quốc đã đ°a ra một gói hỗ trợ tín dụng 10 tỷ USD dành cho các n°ớc Trung Á
đối phó với những ¿nh h°áng của suy thoái toàn cầu.
Thứ ba: Tìm kiếm những ph°ơng án chỉnh sửa cơ chế vận hành của hệ thống
tài chính thế giới. Trong khi các cơ quan qu¿n lí nhà nuớc triển khai các biện pháp gi¿i
cứu nhÁt thßi thì việc đề xuÁt các gi¿i pháp dài hạn nhằm tránh các khủng ho¿ng trong
t°ơng lai lại phó mặc cho các chuyên gia hoặc học gi¿. Và để huy động sự đßng thuận,
lãnh đạo các quốc gia liên tục tá chức các hội nghị, diễn đàn để xem xét và chỉnh sửa
các chính sách, quy định, giám sát, và điều kiện thực thi.
Theo một báo cáo của Quốc Hội Mỹ nêu trên, trong giai đoạn ba này, vÁn đ ề
tr°ớc mắt mà Hoa Kỳ cần ph¿i thực hiện là “đại tu” hệ thống tài chính và phòng chống
những khủng ho¿ng có nguy cơ x¿y ra trong t°ơng lai. Các điểm mÁu chốt là các quy định để giám sát: -
Hoạt động của thị tr°ßng tài chính, -
Quy chế phát hành các s¿n phNm tài chính phái sinh, -
Hoạt động của các tá chức xếp hạng hệ số tín nhiệm và b¿o lãnh phát hành, -
Kh¿ năng tài chính, tỷ lệ vốn tự có, vốn dự trữ bắt buộc của các tá chức phát hành, -
Mô hình huy động vốn và tham gia vào hoạt đ n
ộ g của thị tr°ßng tài chính.
Một số các vÁn đề đã đ°ợc nêu ra để đ°ợc th¿o luận, nh°: -
Sự yếu kém của các quy định về b¿o lãnh phát hành, -
Tập trung quá nhiều rủi ro vào một số định chế tài chính, -
Mô hình cho vay thế chÁp bÁt động s¿n (từ khâu lập hợp đßng cho vay
đến phát hành trái phiếu phái sinh đ°ợc b¿o đ¿m bái các hợp đßng cho vay thế chÁp bÁt động s¿n), -
Hệ thống ngân hàng mÁt thanh kho¿n, và tỷ lệ vốn tự có quá yếu kém, -
CÁu trúc hệ thống giám sát hoạt động liên quan giữa các ngân hàng, các
công ty chứng khoán, b¿o hiểm, mua bán các hợp đßng tài chính có kỳ hạn, 6 -
Các quy chế giám sát và dự báo hoạt động kinh tế vĩ mô có liên hệ đến thị tr°ßng tài chính, -
CÁu trúc của các gói gi¿i cứu thị tr°ßng tài chính.
Trên toàn thế giới, các quốc gia G-20, IMF, Diễn đàn àn định Tài chính (The
Financial Stability Forum), và N gân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International
Settlements) tÁt c¿ đều đang tìm gi¿i pháp.
Đối với Hoa Kỳ cũng nh° nhiều quốc gia phát triển, một vÁn đề hệ trọng là mức
độ cần ph¿i chỉnh sửa luật pháp và các quy chế qu¿n lý nhà n°ớc của mình để thích
ứng với nhu cầu và tiêu chuNn quốc tế; và mức độ các quốc gia có thể chÁp nhận phân
quyền cho các tá chức giám sát đa quốc gia. Ví dụ nh°: -
Mô hình và cÁu trúc của các tá chức giám sát quốc tế, -
Quyền lực của các tá chức đa quốc gia, -
Cần ph¿i bao nhiêu thßi gian để xây dựng lên cÁu trúc mới?
N gày 02/04/2009 lãnh đạo các n°ớc G20 đã nhóm họp tại London. Hai nhiệm
vụ chính là: kiềm chế cuộc khủng ho¿ng, và định hình thế giới sau khủng ho¿ng.
Theo Thủ t°ớng Trung Quốc Ôn Gia B¿o "những chính sách kinh tế vĩ mô
không phù hợp của một số nền kinh tế và mô hình phát triển không bền vững của các
n°ớc này" là ngußn gốc đ°a đến khủng ho¿ng.
Theo Thủ t°ớng N ga Vladimir Putin thì hệ lụy nguy hiểm của nền kinh tế toàn
cầu là "nơi này in tiền không nghỉ và chìm trong tiêu dùng vật chÁt, trong khi nơi khác
s¿n xuÁt những hàng để bán với giá rẻ và tích luỹ tiền do các chính phủ khác in ra”. Thủ t° n
ớ g Đức Angela Merkel thì kêu gọi tạo ra một “ch°ơng mới cho trật tự
kinh tế Thế giới" dựa trên phát triển kinh tế bền vững. "Điều này thậm chí còn có thể
dẫn đến sự ra đßi của một Hội đßng kinh tế LHQ, nh° Hội đßng b¿o an đã đ°ợc tạo ra sau Thế chiến II".
Hội nghị đã bế mạc với một tuyên bố chung gßm có 29 điểm “hứa hẹn, và cam
kết” sẽ chung sức đ°a nền kinh tế thế giới thoát khỏi khủng ho¿ng và tạo thêm công ăn
vißc làm mái. (xem Group of 20 Leaders’ Statement After Meeting in London (Text)
http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=newsarchive&sid=aHg_x8nHL_tQ).
TÁt c¿ có thể gom lại á đoạn má đầu: “Chúng tôi cam kết sẽ làm tÁt c¿ những gì
cần thiết để khôi phục lại phát triển và tạo việc làm; chỉnh sửa hệ thống tài chính để
khai thông ngußn tín dụng; kiện toàn các quy chế tài chính để khôi phục lại lòng tin;
c¿i cách các định chế tài chính để khắc phục cuộc khủng ho¿ng hiện nay và tránh
những cuộc khủng ho¿ng về sau; thúc đNy th°ơng mại toàn cầu và chống lại chủ nghĩa b¿o hộ.”
“We have today therefore pledged to do whatever is necessary to: restore
confidence, growth, and jobs; repair the financial system to restore lending; strengthen
financial regulation to rebuild trust; fund and reform our international financial 7
institutions to overcome this crisis and prevent future ones; promote global trade and
investment and reject protectionism”.
Khối G20 cũng thống nhÁt tăng gÁp 3 lần ngân quỹ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) từ 250 tỷ USD hiện nay lên mức 750 tỷ USD. N goài ra, G20 còn thông qua một
ch°ơng trình phát hành quyền rút vốn đặc biệt (SDR) trị giá 250 tỷ USD dành cho 185 quốc gia thành viên.
Điều mọi ng°ßi quan tâm là đa số cam kết của G20 sẽ ph¿i đ°ợc thực hiện bái
không chỉ các n°ớc trong nhóm G20 mà nhiều quốc gia khác không bị ràng buộc bái
các khuyến nghị của nhóm G20.
Đối với chính sách th°ơng mại, ph°ơng tiện chính là vòng đàm phán tự do
Doha. Các n°ớc thuộc G20 cam kết thúc đNy đám phán Doha và chống lại chủ nghĩa
b¿o hộ, phá giá tiền tệ cạnh tranh. Động thái này là tốt nh°ng vÁn đề là các quốc gia
này ch°a đề ra đ°ợc thßi gian nối lại vòng đám phán Doha.
Hội nghị G20 kết thúc nh° một “kiểm chứng thực tế”. Lãnh đạo các n°ớc G20
tới London tự cho mình một “sứ mệnh nh° Uỷ ban gi¿i cứu thế giới”.
Đối với không ít các chuyên gia, hội nghị này đã tỏ ra rÁt nhiều khiếm khuyết:
Đầu tiên: Hội nghị này ch°a đ°a ra đ°ợc cam kết nào cụ thể về việc tăng c°ßng
các gói kích thích tài khóa cho các nền kinh tế. Từ tr°ớc, đây vẫn đ°ợc xem là một vÁn
đề gây chia rẽ giữa Mỹ và châu Âu, khi Mỹ luôn đề nghị các n°ớc chi thêm tiền để
kích thích tăng tr°áng, trong khi châu Âu ph¿n đối chuyện này.
Thứ hai: Hội nghị lần này d°ßng nh° tập trung nhiều hơn vào gi¿i quyết khủng
ho¿ng á các nền kinh tế đang nái lên hơn là suy thoái sâu á các nền kinh tế lớn nhÁt -
nơi khái ngußn của khủng ho¿ng.
Thứ ba: N hững biện pháp đ°ợc đề xuÁt mới chỉ tập trung vào những ¿nh h°áng
của khủng ho¿ng, chứ ch°a đánh đ°ợc vào gốc rễ của khủng ho¿ng. Các nhà lãnh đạo
G20 mới chỉ tuyên bố chung chung về mục tiêu gi¿i quyết tình trạng tài s¿n “nhiễm
độc” trong hệ thống tài chính của châu Âu và Mỹ, chứ ch°a đ°a ra đ°ợc các biện pháp hành động cụ thể.
à điểm cuối cùng của tuyên bố chung Hội nghị kết luận: “Chúng tôi cam kết sẽ
cùng nhau khNn tr°ơng chuyển những lßi nói trên thành hành động. Chúng tôi nhÁt trí
sẽ nhóm họp lại tr°ớc cuối năm để giám định tiến triển của những cam kết của chúng tôi”.
“We have committed ourselves to work together with urgency and
determination to translate these words into action. We agreed to meet again before the
end of this year to review progress on our commitments”.
Tóm lại, có thể nói rằng Hội nghị th°ợng đỉnh G20 lần này đã không đem lại
đ°ợc nhÁt trí về những chính sách cơ b¿n dài hạn mà cũng chỉ tập trung vào một số các
biện pháp nhÁt thßi, và …. chuNn bị cho một cuộc gặp gỡ tiếp theo. 8
Hệ thống tài chính quốc tế đã đ
á vỡ, và việc xác lập một hệ thống tài chính quốc
tế mới cần ph¿i có thßi gian. Tài chính là huyết mạch cho hoạt động kinh tế. Do vậy,
qua những diễn biến từ các nền kinh tế lớn cũng nh° trên các diễn đàn quốc tế, không
thÁy có những cơ sá nào vững chắc để có thể phỏng đoán đ°ợc đến bao giß cuộc khủng
ho¿ng tài chính hiện nay sẽ kết thúc và kinh tế thế giới sẽ đ°ợc hßi phục. Tác đ n
ß g đến Vißt Nam
Tác đßng trực tiếp
1. Tác động trực tiếp đối với nền kinh tế Việt N am thì không lớn, vì ch°a có
định chế tài chính nào của Việt N am đầu t° vào trái phiếu phái sinh MBS, CDO, CLO
và các hợp đßng cho vay cầm cố nh° Mỹ.
2. Tuy nhiên, lãi xuÁt Libor và Sibor đã biến động, các hợp đßng vay vốn n°ớc
ngoài sẽ ph¿i cơ cÁu lại và điều chỉnh lãi suÁt.
3. Tỷ giá đßng USD trên VN D sẽ tăng, một phần là do các nhà đầu t° n° c ớ
ngoài cần cơ cÁu lại danh mục đầu t°, thu hßi vốn, mua và chuyển USD về n° c ớ . N hà
n°ớc cần ph¿i xây dựng một chính sách tỷ giá phù hợp và những gi¿i pháp thận trọng hỗ trợ xuÁt khNu.
4. Với tỷ giá đßng VN D gi¿m, các hợp đßng bằng ngoại tệ của chính phủ cũng
nh° của các doanh nghiệp tính ra đßng VN D sẽ tăng, dự phòng chênh lệch tỷ giá cần
đ°ợc thiết lập trong báo cáo tài chính, ¿nh h°áng đến kết qu¿ kinh doanh của các doanh nghiệp.
5. Có kh¿ năng ng°ßi dân có vốn nhàn rỗi sẽ tăng mua USD để cÁt giữ, tránh rủi
ro tài s¿n mÁt giá, làm tăng sức ép trên dự trữ ngoại tệ.
6. L°ợng kiều hối đã có đÁu hiệu gi¿m mạnh vì ngußn thu nhập của Việt Kiều
và xuÁt khNu lao động Việt N am bị tác động bái nền kinh tế sá tại lâm vào suy thoái.
7. Dự án phát hành trái phiếu nhà n°ớc ra thị tr°ßng tài chính quốc tế khó có thể
thực hiện đ°ợc theo những điều kiện dự kiến.
8. Kh¿ năng huy động vốn bằng ngoại tệ cho các dự án lớn, nh° các nhà máy
điện, thăm dò và khai thác dầu khí… sẽ gặp khó khăn.
9. Đầu t° trực tiếp n°ớc ngoài (FDI) sẽ chậm gi¿i ngân, vì chủ đầu t° không
giàn xếp đ°ợc vốn. L°ợng giÁy phép đầu t° FDI trong năm 2009 đã gi¿m so với năm 2008.
Tác đßng gián tiếp
1. Thị tr°ßng xuÁt khNu gặp nhiều khó khăn c¿ về thị tr°ßng, c¿ về giá c¿, c¿ về
thanh toán. N hập siêu sẽ là một mối lo, cần ph¿i có biện pháp khống chế. Các nhà xuÁt
khNu n°ớc ngoài sẽ nhắm vào thị tr°ßng Việt N am là một thị tr°ßng t°ơng đối lớn. Có
kh¿ năng họ sẽ “bán phá giá” hoặc tá chức những chiến dịch có quy mô lớn để đá hàng
vào Việt N am, đặc biệt là hàng thặng d° TQ không xuÁt đ°ợc qua các thị tr°ßng truyền
thống sẽ tràn qua biên giới, theo đ°ßng không chính thức, với giá rẻ. 9
Thêm vào tác động từ bên ngoài, chính sách tiền tệ, tín dụng, kiềm chế lạm phát
trong năm 2008 đã đNy lãi suÁt cho vay lên mức quá cao, trên 21% trong suốt một thßi
gian dài, khiến các xí nghiệp không thể hoạt động bình th°ßng, buộc ph¿i huỷ rÁt nhiều
hợp đßng xuÁt khNu. Hậu qu¿ không những là mÁt hợp đßng mà mÁt c¿ khách hàng,
khó có thể khôi phục lại đ°ợc. Hàng vạn xí nghiệp đã ph¿i tạm ngừng hoạt động, sa
th¿i lao động. Một số không nhỏ đã gi¿i thể hoặc phá s¿n. Trong thßi gian tới, nếu
không có những chính sách đßng bộ, mạnh dạn và kịp thßi để hỗ trợ s¿n xuÁt kinh
doanh và xuÁt khNu, phát triển thị tr°ßng nội đia, e rằng lực l°ợng s¿n xuÁt của Việt
N am sẽ đi đến kiệt sức. Hàng ngoại từ mọi ngußn gốc sẽ nhân cơ hội tràn vào với giá
rẻ, nền kinh tế Việt N am khó có thể b¿o vệ đ°ợc sân nhà, án định xã hội có kh¿ năng bị đe doạ.
2. Chiều h°ớng chung là giá hàng xuÁt khNu sẽ tiếp tục gi¿m, kể c¿ hàng nông
s¿n (gạo, cà fê, cao su, hạt điều, v.v...) nguyên liệu, do l°ợng cầu của thị tr°ßng thế giới co rút lại.
3. Thị tr°ßng chứng khoán (TTCK) hiện đang nóng lên do một l°ợng tiền lớn
đ°ợc bơm vào nh°ng kh¿ năng tuột dốc vào cuối năm là khó tránh khỏi, do tình hình
kinh tế vĩ mô Việt N am còn suy trầm, kết qu¿ kinh doanh của các xí nghiệp ch°a vực
dậy đáng kể, l°ợng tiền hiện nay đá vào TTCK từ ngußn tín dụng d°ợc bù lãi suÁt sẽ
đến hạn ph¿i tr¿ lại cho ngân hàng, buộc các nhà đầu t° ph¿i bán chứng khoán với số
l°ợng lớn. Các nhà đầu t° đßng loạt ph¿i thanh toán nợ cho ngân hàng tr°ớc cuối năm
sẽ ép giá chứng khoán xuống đến một mức ch°a thể biết đ°ợc đáy là á đâu.
4. Để làm đẹp báo cáo tài chính, một số ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp vay
tiếp để dùng nợ mới tr¿ nơ cũ, nh°ng chỉ tạo thêm nhiều rủi ro và kéo dài nợ khó đòi
mà thôi. An toàn của hệ thống ngân hàng bị đe dọa, vì số l°ợng nợ xÁu và nợ khó đòi
có kh¿ năng v°ợt quá dự phòng hay l°ợng vốn tự có của các ngân hàng th°ơng mại cá phần.
5. Thị tr°ßng bÁt động s¿n hiện đang Ám lại nh°ng có kh¿ năng sẽ quay đầu
xuống sâu. Đến cuối tháng 6/2009, mức gi¿m giá đối với văn phòng hạng A là trên
50% và hạng B là 60%... Dự báo, giá cho thuê văn phòng còn tiếp tục gi¿m mạnh.
(Xem tài liệu Tp. HCM: Văn phòng cho thuê đua nhau giảm giá
http://vneconomy.vn/20090615104512199P0C17/tphcm-van-phong-cho-thue-dua- nhau-giam-gia.htm)
Còn nhà đÁt phần lớn là “th°ơng phNm” giữa các doanh nghiệp hay ng°ßi đ u ầ
cơ, hoặc các nhà đầu t° mua nhà chuyển thành văn phòng cho thuê, không ph¿i với
ng°ßi thật sự có nhu cầu nhà á. Chủ yếu là đ°ợc tài trợ bái vay nợ ngân hàng. Với thị
tr°ßng nhà đÁt tuột dốc, nợ khó đòi, nợ xÁu có kh¿ năng tăng đột biến. Tài s¿n thế chÁp
mÁt giá sẽ dẫn đến nguy cơ hệ thống ngân hàng Việt N am bị lỗ nặng, vốn tự có “bốc
hơi”, ngân hàng mÁt thanh kho¿n và mÁt kh¿ năng thanh toán. N gußn gốc của cuộc
khủng ho¿ng tài chính thế giới hiện nay, và việc đá vỡ của nền tài chính N hật B¿n
trong những năm 1990 đến nay cũng bắt ngußn từ thị tr°ßng BĐS. 10