Kịch bản dân sự - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Thư ký phiên tòa: “Để bắt đầu phiên tòa sau đây, tôi sẽ kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập tham gia phiên tòa hôm nay. Người tôi gọi tên sau đây phải xuất trình giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân”. 1. Nguyên đơn: Ông Lê Phúc Khang – Có mặt 2. Bị đơn: Ông Hồ Trọng Trí – Có mặt 3. Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Võ Mỹ Duyên – Có mặt. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
14 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kịch bản dân sự - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Thư ký phiên tòa: “Để bắt đầu phiên tòa sau đây, tôi sẽ kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập tham gia phiên tòa hôm nay. Người tôi gọi tên sau đây phải xuất trình giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân”. 1. Nguyên đơn: Ông Lê Phúc Khang – Có mặt 2. Bị đơn: Ông Hồ Trọng Trí – Có mặt 3. Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Võ Mỹ Duyên – Có mặt. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

21 11 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|47206521
lOMoARcPSD|47206521
PHẦN 1: PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Thư ký phiên tòa: “Để bắt đầu phiên tòa sau đây, tôi sẽ kiểm tra sự có mặt của
những người được triệu tập tham gia phiên tòa hôm nay. Người tôi gọi tên sau đây
phải xuất trình giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân”.
1. Nguyên đơn: Ông Lê Phúc Khang – Có mặt
2. Bị đơn: Ông Hồ Trọng Trí – Có mặt
3. Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Võ Mỹ Duyên – Có mặt
4. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Lý Huỳnh Như - Có mặt
5. Người bào chữa cho bị cáo: Luật sư bà Phạm Thị Huỳnh Như - Đoàn LS
tỉnh…..
Thư ký phiên tòa: Đề nghị mọi người tham gia và tham dự phiên tòa trật tự,
ổn định chỗ ngồi để nghe phổ biến nội quy phiên tòa.
“ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Điều 234. Nội quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật
khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho
công c xét xử hoặc khí, công cụ hỗ trợ được người thẩm quyền mang theo để
làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thưphiên tòa tại bàn thưchậm
nhất 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa ngồi đúng vị trí trong phòng xử án
theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy
lOMoARcPSD|47206521
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm
lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý
của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải trang phục nghiêm chỉnh; thái độ
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp
do chính đáng và được s đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di
động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc hành vi khác ảnh
hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho
rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được
Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì do sức
khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|47206521
2. Chủ tọa phiên tòa quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này rời khỏi phòng xử án. quan công an nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc
người nhiệm vụ bảo v trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa
về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại
phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Tòa án quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại
phiên họp của Tòa án.
Thư ký phiên tòa: “Việc chuẩn bị đã xong, mời HĐXX vào phòng xử án.”
BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Thư ký phiên tòa: “Yêu cầu tất cả mọi người đứng dậy!”
Thẩm phán đọc quyết định
Hôm nay ngày...tháng...năm 2022 Tòa án nhân dân tối cao sẽ tiến hành giám đốc
thẩm lại vụ án “khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạt hành chính” Theo đó, căn cứ
vào Điều 343, 345 BLTTDS 2015
- Chấp nhận Quyết định kháng nghị số 120/2011/KN-DS ngày 1-3-2011 của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TPHCM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm , ngày tháng năm 021
Số 49/2012/DS-GĐT
Ngày
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế
lOMoARcPSD|47206521
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TPHCM ngày 7/6/2022
Quyết định giám đốc thẩm v/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
từ di sản thừa kế giữa
Nguyên đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Năm, sinh năm 1937 ( do chị Lê Thị Thủy Liên sinh năm 1960
tạm trú tại 265 Phạm Văn Hai, p5, quận Tân Bình, Tp.HCM làm người giám
hộ theo quy định pháp luật
2. Anh Phan Thành Đạt sinh năm 1976
Tạm trú tại 265 Phạm Văn Hai, p5, quận Tân Bình, Tp.HCM (anh Đạt
ủy quyền cho chị Lê Thị Thúy Liên)
Bị đơn: bà Nguyễn Ngọc Thạch, sinh năm 1939
Địa chỉ: tổ 1, kp6, thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Do có đơn kháng nghỉ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM.
Thời gian mở phiên tòa:
Địa điểm mở phiên tòa
Vụ án được xét xử công khai
Thành phần Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ
Chí Minh gồm có:
Thẩm phán chủ tọa: ông
Hội thẩm gồm có:
Thư ký phiên tòa
Đại diên VKS nhân dân tối cao tại thanh phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa:
lOMoARcPSD|47206521
Thẩm phán đã ký
Về quyết định đưa vụ án ra giám đốc thẩm các nguyên đơn và bị đơn có nghe
rõ chưa
Đề nghị thư ký phiên tòa báo cao sự có và vắng mặt trong trong phiên tòa hôm nay
Thư Ký: Nguyên đơn:
Sau đây thay mặt HĐXX tôi xin phổ biến quyền và nghĩa vụ cho các nguyên đơn và bị
đơn tại phiên tòa ngày hôm nay. Về các đương sự tại phiên tòa ngày hôm nay sẽ có
những quyền sau đây; người khởi kiện có quyền rút đơn khởi kiện; các đương sự
Kháng cáo có quyền xin thay đổi, bổ sung theo yêu cầu kháng cáo cung cấp các tài
liệu các chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình tại phiên
tòa; các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ án, có quyền xin thay
đổi các thành viên trong HĐXX, thư ký tòa án, đại diên VKS nếu thấy rằng 1 trong
các thành viên của HĐXX được nêu trên là người thân thích của các bên đương sự và
có căn cứ rõ ràng trong việc họ không thể vô tự trong khi làm nhiệm vụ,và khi yêu cầu
xin thay đổi người tiến hành tố tụng phải được HĐXX xem xét và quyết định; được
đưa ra các câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với tòa
án về những vấn đề cần phải hỏi ở người khác và được đối chấp với nhau; những
người khác trong lập trình tại phiên tòa và phải đưa ra những lập luận và đánh giá
chứng cứ pháp luật áp dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm ra quyết định. Về nghĩa vụ của các đương sự tại phiên tòa, tôn trọng phiên tòa
và chấp hành các nghĩa vụ và nội quy phiên tòa, trả câu hỏi của HĐXX phải xưng tôi
và kính thưa HĐXX.
Thẩm phán: bên nguyên đơn và bị đơn có nghe rõ chưa? Có xin được giải quyết
về quyền và nghĩa vụ nào không? Có muốn thay đổi gì không
Bà Liên: thưa HĐXX đã rõ và không muốn thay đổi gì
Bà thạch: thưa HĐXX tôi không muốn thay đổi gì
lOMoARcPSD|47206521
Thẩm phán: Đại diện VKS và luật sư có ý kiến gì về phần khai mạc phiên tòa không?
VKS: tôi không có ý kiến
Luật sư: tôi không có ý kiến
Thẩm phán: tôi sẽ đọc tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị
Ngày 12-01-1999 người đại diện của bà Nguyễn Thị Năm, chị Lệ Thị Thùy Liên
khởi kiện bà Nguyễn Ngọc Thạch đòi quyền sử dụng đất
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 09/DS-ST ngày 29-10-2004, Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước quyết định:
Giao mảnh đất mua bán vườn cây cao su tọa lạc tại tổ 01,kp6,tt Chơn Thành, huyện
Chơn Thành, Bình Phước ông Phan Út và bà Nguyễn Ngọc Thạch và bà Nguyễn
Ngọc Thạch vào năm 1994 là vô hiệu
Buộc bà Thạch phải giao trả cho bà Nguyễn Thị Năm và anh Phan Thanh Đạt vườn
cao su diện tích 66.658m2 cùng 1.290 cây cao su và căn nhà diện tích 134,47m2 tại
tọa lạc tổ 01,kp6,tt Chơn Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước.
Buộc chị Liên(thay mặt cho bà Năm) và anh Đạt có trách nhiệm liên đới hoàn trả
và bồi thường cho bà Thạch tổng cộng số tiền là 63 triệu 572 nghìn đồng
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về lại suất chậm trả, án phí, quyền kháng cáo
Tại bản án phúc thẩm số 86/DS-PT ngày 29/03/2005tại Tòa án nhân dân tối cáo
TPHCM quyết định:
Hủy bản án sơ thẩm số 09/DS-ST ngày 29-10-2004 của Tòa án nhân dân tình
Bình Phước
Giao lại toàn bộ hồ sơ vụ án về cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung:
Tòa án sơ thẩm số 01/2007/DS-ST ngày 27-7-2007 tòa án nhân dân tình Bình
Phước quyết định:
Giao bà Nguyễn Ngọc Thạch quản lý và sử dụng diện tích đất là 17.830m2 tại tổ
01,kp6,tt Chơn Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước có giá trị 1 tỷ 958 triệu
333k đồng, và tài sản gắn liền trên đất(288 cây cao su trên 40 năm tuổi) là 92 triệu
160k đồng. Ngoài ra trên đất còn 6 căn nhà và 1 nhà tắm
lOMoARcPSD|47206521
Giao cho anh Phan Thành Đạt, bà Nguyễn Thị Năm được quản lý sử dụng các thử
đất còn lại, cụ thể:
Thửa 1: 31.942m2 có giá trị là 2 tỷ 555 triệu 360k đồng và tài sản gắn liền trên đất là
172 triệu 480k đồng
Thửa 2: 108m2 có giá trị 43 triệu 200k đồng
Thửa 3: 1.332m2 có giá trị 666 triệu đồng và tài sản gắn liền trên đất là 15 triệu 40
đồng
Thửa 4: 145m2 có giá trị 65 triệu 250k đồng
Thừa 5: 15.797m2 có giá trị 473 triệu 910k đồng
Thừa 6: 3.340m2 có giá trị 100 triệu 200k đồng
Thửa 7: 11.533m2 có giá trị 345 triệu 990k đồng
Tài sản gắn liền trên đất của thửa 5 thửa 6 thửa 7 là 122 triệu 560k đồng
Tòa án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo
Ngày 06-8-2007 bà Thạch có đơn kháng cáo yêu cầu được tiếp tục khia thác cao su,
sử dụng đất theo ủy quyền của ông Út
Ngày 08-8-2007, Chị Liên có đơn kháng cáo yêu cầu bà Thạch trả lại hết đất vườn cao
su và số tiền đã khai thác lợi nhuận từ cao su và tiền lãi
Ngày 07-3-2008 tại bản án phúc thẩm số 70/2008/DS-P, Tòa án phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại TPHCM quyết định:
Bác đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị năm do chị Lê Thị Thúy Liên đại diện và
anh Phan Thành Đạt
Bác đơn kháng cáo của chị Liên và anh Đạt
Bà Nguyễn Ngọc Thạch được sử dụng đất, nhà và cây cao su theo hiện trạng
Bà Nguyễn Ngọc Thạch được quyền làm thủ thục hợp thức hóa quyền sử dụng đất và
cây cao su và quyền sở hữu nhà trên diên tích đất, đất hiên tại bà đang quản lý, sử
dụng.
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí
Ngày 1-3-2011 tại quyết định kháng nghỉ số 120/2011/KN-DS Chánh án tòa án
nhân dân tối cao kháng nghỉ bản án dân sư phúc thẩm số 70/2008/DS-PT ngày 7-3-
2008 của tòa phúc thẩm
lOMoARcPSD|47206521
Thẩm phán: tôi đã đọc xong phần tóm tắt, tiếp theo tôi xin phép chuyển qua phần hỏi
cho các đương sư và trình bày ý kiến về những vấn đề mà HĐXX yêu cầu. Mời bà
Liên giám hộ của bà Năm đứng dậy. bà hãy trình bày về lý do khởi kiện của bà cho
Toà
Liên: thưa HĐXX, năm 1970 ông Phan Út và bà Nguyễn Thị Năm chung sống với nhau
như vợ chồng có 1 con chung là anh Phan Thành Đạt. Năm 1967 ông Út có mua một thửa
đất nay là tổ 1,kp6,tt Nhơn Trạch, huyện Chơn Thành, Bình Phước, diện tích đất là 12
mẫu 47 sào 93 cao và sau đó đã trồng cây ăn quả và cây cao su. Năm 1968, Mỹ thải chất
độc hoá học làm một số cây trồng và cao su bị chết, chỉ con 6,93ha. Năm 1980 Ông Út đã
thuê bà Thạch để cạo mủ cao su đồng thời cho bà Thạch khai thác mủ cao su tren diện
tích đất. đến năm 1994 ông Út có lập giấy hứa bán quyền sử dụng đát và vườn cao su lại
cho bà Thạch là 280 triệu nhưng chỉ trả trước 60 triệu và còn 220 triệu. Ngày 26-8-1996
ông Út chết không để lại di chúc và bà Thạch đã chiếm giữ, sử dụng đất cho đến nay.
Ngoài ra năm 1997 anh Đạt bị nghiện ma tuy và không làm chủ được bane thân, bà
Thạch đã cho anh Đạt một số tiền và làm giấy tờ vê việc anh Đạt đồng ý cho bà Thạch
vườn cao su này. Nay anh Đạt đã không đồng ý cho bà Thạch nữa vì bà Thạch không
chịu trả nốt số tiền còn lại. Tôi muốn khởi kiện bà Thạch yêu cầu bà Thạch trả lại đất và
vườn cao su đã được đo thực tế là 82.000m2
Thẩm phán: bên phía bị đơn có đồng ý về lý do của nguyên đơn không
Bà Thạch: tôi không đồng ý
Thẩm phán: Vậy bà hãy trình bày về ý kiến của bà
Bà Thạch: trước đây tôi được ông Út mời về để hợp tác trồng cây cao su và tôi đã
trồng chăm sóc liên tục từ đó đến nay. Ông Út đã lập uỷ quyền vào các ngày 10-8-
1989, 7-9-1990, 22-5-1995, 6-11-1995 có nội dung giao toàn bộ vườn cao su vì tình
nghĩa thầy trò. Khi ông Út còn sống, ngày 15-8-1995 tại Thanh tra tỉnh Sông Bé, ông
Út đã thừa nhận cho tôi được sử dụng vườn cao su. Ngoài ra còn tờ cam đoan ngày
29-4-1997 của anh Đạt đã thừa nhận quyền sử dụng đât và sở hữu cây cao su. Và chị
Liên cho rằng giữa tôi và ông Út có thoả thuận mua bán vườn cao su là không đúng.
Tôi không đồng ý yêu cầu đòi lại tài sản của nguyên đơn vì ông Út đã cho tôi đất và
cây cao su trên đất này
Thẩm phán: mời ngồi, mời phía nguyên đơn, Liên người giám hộ của
Năm, tại phiên tòa ngày hôm nay muốn rút toàn bộ hay một phần của đơn
khởi kiện nào hay không?
Bà Liên: Thưa HĐXX tôi vẫn giữ nguyên quan điểm của mình và khởi kiện tới cùng
Thẩm phán: cám ơn bà mời bà ngồi, mời bị đơn đứng dậy, bà có muốn thay đổi gì về
ý kiến của bà không
lOMoARcPSD|47206521
Bà Thạch: Thưa HĐXX tôi không và muốn theo vụ kiện tới cùng.
Thẩm phán: Cám ơn mời bà ngồi, bên phía luật sư đại diện cho nguyên đơn có
muốn hỏi gì không?
Luật sư: Thưa HĐXX tôi muốn hỏi bà Thạch
Luật sư: tôi xin kết thúc phần hỏi của mình
Thẩm phán: sau đây HTND sẽ có câu hỏi cho phía nguyên đơn bà Liên
HTND:
HTND: tôi không còn câu hỏi nào, mời HĐXX tiếp tục làm việc
Thẩm phán: mời bà ngồi, mời phía đại diện VKS tham gia hỏi
VKS: cám ơn bà, tôi xin kết thúc phần hỏi, mời HĐXX tiếp tục làm việc
lOMoARcPSD|47206521
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 13/PB-VKS-DS Hà Nam, ngày 17/08/2017
PHÁT BIỂU
CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA GIÁM ĐỐC THẨM GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ theo Khoản 4 điều 27 Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Điều 21, Điều 262 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Hôm nay, ngày 7-6-2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ
án dân sự về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất di sản thừa kế giữa:
I. NGUYÊN ĐƠN:
1. Bà: Nguyễn Thị Năm (tên gọi khác....), sinh năm 1937
Địa chỉ: .........
Người đại diện (giám hộ) theo ủy quyền: Chị: Lệ Thị Thúy Liên (Duyên), sinh năm: 1960
Địa chỉ: Tạm trú: 265 Phạm Văn Hai, phường 5, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
2. Anh: Phan Thành Đạt (Khang), sinh năm: 1976
Địa chỉ: 265 Phạm Văn Hai, phường 5, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Anh Phan Thành Đạt (Khang) ủy quyền cho Chị Lê Thị Thúy Liên
Cùng có Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư (Phạm Thị Huỳnh Như), Công
ty Luật TNHH Tư Vấn Quốc Tế, thuộc Đoàn Luật sư TP. HCM.
II. B ⌀ ĐƠN: Bà: Nguyễn Ngọc Thạch, sinh năm 1939
Địa chỉ: Tổ 1, khu phố 6, thị trấn Chơn Thành, huyên Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
1. Luâ•sư Lý Huỳnh Như, Văn phòng Luâ•sư Công Minh, thuộc Đoàn Luâ•sư TP.
HCM.
III. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
1. Bà ..........., sinh năm: ............
lOMoARcPSD|47206521
Địa chỉ: ..................
2. Bà ........., sinh năm: ................
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND Thành Phố.Hồ Chí
Minh trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tòa phúc thẩm hôm nay, Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành Phố. Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những nội dung sau:
I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, HĐXX vụ án, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể t khi thụ cho đến trước thời điểm
HĐXX nghị án:
1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
- Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại
Điều 48 BLTTDS như thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh chứng cứ, tổ
chức phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải,
triệu tập nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
- Về thẩm quyền thụ lý: Nguyên đơn và bị đơn “tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế”, tọa lạc tại tổ 01, khu phố 6, thị trấn Chơn Thành,
huyện Chơn Thành, Bình Phước. Do đó, căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS, TAND Thành Phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết là
đúng thẩm quyền.
- Về xác định tư cách tham gia tố tụng: Đối với những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan: Ban đầu, Tòa án xác định chưa đủ tư cách tố tụng của những người này. Tuy
nhiên, Thẩm phán đã bổ sung đủ tư cách tham gia tố tụng của những người này và thực
hiện đúng thủ tục theo quy định tại Điều 68 BLTTDS.
- Về xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ được thực hiện đúng theo quy định tại
Điều 96, 97 BLTTDS.
- Về trình tự thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 195 BLTTDS,
thông báo về việc thụ lý vụ án cho các đương sự, thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và
VKS theo đúng quy định tại Điều 196 BLTTDS; gửi các văn bản tố tụng theo đúng quy
định tại Điều 175, 177 và 178 BLTTDS.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án thụ lý vụ án vào ngày 09/11/2016, nhưng đến ngày
03/08/2017 mới đưa vụ án ra xét xử là vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo Điều 203
BLTTDS.
- Về việc chuyển giao hồ sơ và gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử: Thẩm phán đã thực hiện
đúng theo quy định tại Điều 220 BLTTDS.
2. Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, thư ký tại phiên tòa:
HĐXX đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
lOMoARcPSD|47206521
- Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa đã được HĐXX tiến hành đúng theo quy định tại Điều 239,
241, 242, 243 và 246 BLTTDS 2015.
- Nguyên đơn không thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.
- HĐXX chuyển sang phần tranh tụng, điều khiển việc trình bày của đương sự, tiến hành thủ
tục hỏi, công bố tài liệu, chứng cứ, đúng theo quy định tại Điều 248, 249, 250, 254
BLTTDS.
- Trình tự phát biểu, trình bày khi tranh luận đảm đúng theo quy định tại Điều 260 BLTTDS/
- Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237, khoản 2 Điều 239
BLTTDS 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong việc chuẩn bị khai
mạc và khai mạc phiên tòa.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân
sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm HĐXX nghị án
Đối với nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: đã thực hiện đúng các quy
định của BLTTDS như cung cấp chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu của mình theo Điều 70,
71, 72 BLTTDS như: giao nộp chứng cứ, tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp chứng cứ và tiếp cận công khai chứng cứ, có mặt theo giấy triệu tập của TA tại
phiên tòa và chấp hành tốt nội quy phiên tòa.
II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN:
Trên cơ sở kết quả của phần tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, nghiên cứu tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ, Kiểm sát viên nhận thấy:
Đọc phần “nhận thấy” trong bảng án dân sự t 107
Đối với các yêu cầu khởi kiện của bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn
sinh:
Đọc Phần “xét thấy” trong án dân sự tr 113
III. NHỮNG YÊU CẦU, KIẾN NGH ⌀ ĐỂ KHẮC PHỤC VI PHẠM TỐ TỤNG
Ở GIAI ĐOẠN SƠ THẨM:
Đối với vi phạm của Thẩm phán về thời hạn giải quyết vụ án, VKS yêu cần Tòa án có phương
hướng khắc phục để đảm bảo việc đưa các vụ án ra xét xử đúng theo thời hạn quy định tại BLTTDS.
Trên đây là ý kiến của VKS về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, HĐXX,
Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án của VKS.
Nơi nhận: KIỂM SÁT VIÊN
- VKSND Thành phố. Hồ Chí Minh (đã ký)
lOMoARcPSD|47206521
- VKSND Thành Phố, Hồ Chí Minh
-
Lưu VT.
Thang Kính Tín
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD|47206521 lOMoARcPSD|47206521
PHẦN 1: PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Thư ký phiên tòa: “Để bắt đầu phiên tòa sau đây, tôi sẽ kiểm tra sự có mặt của
những người được triệu tập tham gia phiên tòa hôm nay. Người tôi gọi tên sau đây
phải xuất trình giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân”.
1. Nguyên đơn: Ông Lê Phúc Khang – Có mặt
2. Bị đơn: Ông Hồ Trọng Trí – Có mặt
3. Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Võ Mỹ Duyên – Có mặt
4. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Lý Huỳnh Như - Có mặt
5. Người bào chữa cho bị cáo: Luật sư bà Phạm Thị Huỳnh Như - Đoàn LS tỉnh…..
Thư ký phiên tòa: Đề nghị mọi người tham gia và tham dự phiên tòa trật tự,
ổn định chỗ ngồi để nghe phổ biến nội quy phiên tòa.
“ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Điều 234. Nội quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh
của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật
khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho
công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để
làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm
nhất là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án
theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy lOMoARcPSD|47206521
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành
sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm
lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý
do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di
động, không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh
hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa
trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho
rời khỏi phòng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được
Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức
khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật. lOMoARcPSD|47206521
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc
người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa
về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Thư ký phiên tòa: “Việc chuẩn bị đã xong, mời HĐXX vào phòng xử án.”
BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Thư ký phiên tòa: “Yêu cầu tất cả mọi người đứng dậy!”
Thẩm phán đọc quyết định
Hôm nay ngày...tháng...năm 2022 Tòa án nhân dân tối cao sẽ tiến hành giám đốc
thẩm lại vụ án “khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạt hành chính” Theo đó, căn cứ
vào Điều 343, 345 BLTTDS 2015
- Chấp nhận Quyết định kháng nghị số 120/2011/KN-DS ngày 1-3-2011 của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TPHCM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm , ngày tháng năm 021 Số 49/2012/DS-GĐT Ngày
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế lOMoARcPSD|47206521
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TPHCM ngày 7/6/2022
Quyết định giám đốc thẩm v/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
từ di sản thừa kế giữa Nguyên đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Năm, sinh năm 1937 ( do chị Lê Thị Thủy Liên sinh năm 1960
tạm trú tại 265 Phạm Văn Hai, p5, quận Tân Bình, Tp.HCM làm người giám
hộ theo quy định pháp luật
2. Anh Phan Thành Đạt sinh năm 1976
Tạm trú tại 265 Phạm Văn Hai, p5, quận Tân Bình, Tp.HCM (anh Đạt
ủy quyền cho chị Lê Thị Thúy Liên)
Bị đơn: bà Nguyễn Ngọc Thạch, sinh năm 1939
Địa chỉ: tổ 1, kp6, thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Do có đơn kháng nghỉ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại TP.HCM. Thời gian mở phiên tòa:
Địa điểm mở phiên tòa
Vụ án được xét xử công khai
Thành phần Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ
Chí Minh gồm có: Thẩm phán chủ tọa: ông Hội thẩm gồm có: Thư ký phiên tòa
Đại diên VKS nhân dân tối cao tại thanh phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa: lOMoARcPSD|47206521 Thẩm phán đã ký
Về quyết định đưa vụ án ra giám đốc thẩm các nguyên đơn và bị đơn có nghe rõ chưa
Đề nghị thư ký phiên tòa báo cao sự có và vắng mặt trong trong phiên tòa hôm nay
Thư Ký: Nguyên đơn:
Sau đây thay mặt HĐXX tôi xin phổ biến quyền và nghĩa vụ cho các nguyên đơn và bị
đơn tại phiên tòa ngày hôm nay. Về các đương sự tại phiên tòa ngày hôm nay sẽ có
những quyền sau đây; người khởi kiện có quyền rút đơn khởi kiện; các đương sự
Kháng cáo có quyền xin thay đổi, bổ sung theo yêu cầu kháng cáo cung cấp các tài
liệu các chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình tại phiên
tòa; các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ án, có quyền xin thay
đổi các thành viên trong HĐXX, thư ký tòa án, đại diên VKS nếu thấy rằng 1 trong
các thành viên của HĐXX được nêu trên là người thân thích của các bên đương sự và
có căn cứ rõ ràng trong việc họ không thể vô tự trong khi làm nhiệm vụ,và khi yêu cầu
xin thay đổi người tiến hành tố tụng phải được HĐXX xem xét và quyết định; được
đưa ra các câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với tòa
án về những vấn đề cần phải hỏi ở người khác và được đối chấp với nhau; những
người khác trong lập trình tại phiên tòa và phải đưa ra những lập luận và đánh giá
chứng cứ pháp luật áp dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm ra quyết định. Về nghĩa vụ của các đương sự tại phiên tòa, tôn trọng phiên tòa
và chấp hành các nghĩa vụ và nội quy phiên tòa, trả câu hỏi của HĐXX phải xưng tôi và kính thưa HĐXX.
Thẩm phán: bên nguyên đơn và bị đơn có nghe rõ chưa? Có xin được giải quyết
về quyền và nghĩa vụ nào không? Có muốn thay đổi gì không
Bà Liên: thưa HĐXX đã rõ và không muốn thay đổi gì
Bà thạch: thưa HĐXX tôi không muốn thay đổi gì lOMoARcPSD|47206521
Thẩm phán: Đại diện VKS và luật sư có ý kiến gì về phần khai mạc phiên tòa không? VKS: tôi không có ý kiến
Luật sư: tôi không có ý kiến
Thẩm phán: tôi sẽ đọc tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị
Ngày 12-01-1999 người đại diện của bà Nguyễn Thị Năm, chị Lệ Thị Thùy Liên
khởi kiện bà Nguyễn Ngọc Thạch đòi quyền sử dụng đất
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 09/DS-ST ngày 29-10-2004, Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước quyết định:
Giao mảnh đất mua bán vườn cây cao su tọa lạc tại tổ 01,kp6,tt Chơn Thành, huyện
Chơn Thành, Bình Phước ông Phan Út và bà Nguyễn Ngọc Thạch và bà Nguyễn
Ngọc Thạch vào năm 1994 là vô hiệu
Buộc bà Thạch phải giao trả cho bà Nguyễn Thị Năm và anh Phan Thanh Đạt vườn
cao su diện tích 66.658m2 cùng 1.290 cây cao su và căn nhà diện tích 134,47m2 tại
tọa lạc tổ 01,kp6,tt Chơn Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước.
Buộc chị Liên(thay mặt cho bà Năm) và anh Đạt có trách nhiệm liên đới hoàn trả
và bồi thường cho bà Thạch tổng cộng số tiền là 63 triệu 572 nghìn đồng
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về lại suất chậm trả, án phí, quyền kháng cáo
Tại bản án phúc thẩm số 86/DS-PT ngày 29/03/2005tại Tòa án nhân dân tối cáo TPHCM quyết định:
Hủy bản án sơ thẩm số 09/DS-ST ngày 29-10-2004 của Tòa án nhân dân tình Bình Phước
Giao lại toàn bộ hồ sơ vụ án về cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung:
Tòa án sơ thẩm số 01/2007/DS-ST ngày 27-7-2007 tòa án nhân dân tình Bình Phước quyết định:
Giao bà Nguyễn Ngọc Thạch quản lý và sử dụng diện tích đất là 17.830m2 tại tổ
01,kp6,tt Chơn Thành, huyện Chơn Thành, Bình Phước có giá trị 1 tỷ 958 triệu
333k đồng, và tài sản gắn liền trên đất(288 cây cao su trên 40 năm tuổi) là 92 triệu
160k đồng. Ngoài ra trên đất còn 6 căn nhà và 1 nhà tắm lOMoARcPSD|47206521
Giao cho anh Phan Thành Đạt, bà Nguyễn Thị Năm được quản lý sử dụng các thử đất còn lại, cụ thể:
Thửa 1: 31.942m2 có giá trị là 2 tỷ 555 triệu 360k đồng và tài sản gắn liền trên đất là 172 triệu 480k đồng
Thửa 2: 108m2 có giá trị 43 triệu 200k đồng
Thửa 3: 1.332m2 có giá trị 666 triệu đồng và tài sản gắn liền trên đất là 15 triệu 40 đồng
Thửa 4: 145m2 có giá trị 65 triệu 250k đồng
Thừa 5: 15.797m2 có giá trị 473 triệu 910k đồng
Thừa 6: 3.340m2 có giá trị 100 triệu 200k đồng
Thửa 7: 11.533m2 có giá trị 345 triệu 990k đồng
Tài sản gắn liền trên đất của thửa 5 thửa 6 thửa 7 là 122 triệu 560k đồng
Tòa án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo
Ngày 06-8-2007 bà Thạch có đơn kháng cáo yêu cầu được tiếp tục khia thác cao su,
sử dụng đất theo ủy quyền của ông Út
Ngày 08-8-2007, Chị Liên có đơn kháng cáo yêu cầu bà Thạch trả lại hết đất vườn cao
su và số tiền đã khai thác lợi nhuận từ cao su và tiền lãi
Ngày 07-3-2008 tại bản án phúc thẩm số 70/2008/DS-P, Tòa án phúc thẩm Tòa
án nhân dân tối cao tại TPHCM quyết định:
Bác đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị năm do chị Lê Thị Thúy Liên đại diện và anh Phan Thành Đạt
Bác đơn kháng cáo của chị Liên và anh Đạt
Bà Nguyễn Ngọc Thạch được sử dụng đất, nhà và cây cao su theo hiện trạng
Bà Nguyễn Ngọc Thạch được quyền làm thủ thục hợp thức hóa quyền sử dụng đất và
cây cao su và quyền sở hữu nhà trên diên tích đất, đất hiên tại bà đang quản lý, sử dụng.
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí
Ngày 1-3-2011 tại quyết định kháng nghỉ số 120/2011/KN-DS Chánh án tòa án
nhân dân tối cao kháng nghỉ bản án dân sư phúc thẩm số 70/2008/DS-PT ngày 7-3- 2008 của tòa phúc thẩm lOMoARcPSD|47206521
Thẩm phán: tôi đã đọc xong phần tóm tắt, tiếp theo tôi xin phép chuyển qua phần hỏi
cho các đương sư và trình bày ý kiến về những vấn đề mà HĐXX yêu cầu. Mời bà
Liên giám hộ của bà Năm đứng dậy. bà hãy trình bày về lý do khởi kiện của bà cho Toà
Liên: thưa HĐXX, năm 1970 ông Phan Út và bà Nguyễn Thị Năm chung sống với nhau
như vợ chồng có 1 con chung là anh Phan Thành Đạt. Năm 1967 ông Út có mua một thửa
đất nay là tổ 1,kp6,tt Nhơn Trạch, huyện Chơn Thành, Bình Phước, diện tích đất là 12
mẫu 47 sào 93 cao và sau đó đã trồng cây ăn quả và cây cao su. Năm 1968, Mỹ thải chất
độc hoá học làm một số cây trồng và cao su bị chết, chỉ con 6,93ha. Năm 1980 Ông Út đã
thuê bà Thạch để cạo mủ cao su đồng thời cho bà Thạch khai thác mủ cao su tren diện
tích đất. đến năm 1994 ông Út có lập giấy hứa bán quyền sử dụng đát và vườn cao su lại
cho bà Thạch là 280 triệu nhưng chỉ trả trước 60 triệu và còn 220 triệu. Ngày 26-8-1996
ông Út chết không để lại di chúc và bà Thạch đã chiếm giữ, sử dụng đất cho đến nay.
Ngoài ra năm 1997 anh Đạt bị nghiện ma tuy và không làm chủ được bane thân, bà
Thạch đã cho anh Đạt một số tiền và làm giấy tờ vê việc anh Đạt đồng ý cho bà Thạch
vườn cao su này. Nay anh Đạt đã không đồng ý cho bà Thạch nữa vì bà Thạch không
chịu trả nốt số tiền còn lại. Tôi muốn khởi kiện bà Thạch yêu cầu bà Thạch trả lại đất và
vườn cao su đã được đo thực tế là 82.000m2
Thẩm phán: bên phía bị đơn có đồng ý về lý do của nguyên đơn không
Bà Thạch: tôi không đồng ý
Thẩm phán: Vậy bà hãy trình bày về ý kiến của bà
Bà Thạch: trước đây tôi được ông Út mời về để hợp tác trồng cây cao su và tôi đã
trồng chăm sóc liên tục từ đó đến nay. Ông Út đã lập uỷ quyền vào các ngày 10-8-
1989, 7-9-1990, 22-5-1995, 6-11-1995 có nội dung giao toàn bộ vườn cao su vì tình
nghĩa thầy trò. Khi ông Út còn sống, ngày 15-8-1995 tại Thanh tra tỉnh Sông Bé, ông
Út đã thừa nhận cho tôi được sử dụng vườn cao su. Ngoài ra còn tờ cam đoan ngày
29-4-1997 của anh Đạt đã thừa nhận quyền sử dụng đât và sở hữu cây cao su. Và chị
Liên cho rằng giữa tôi và ông Út có thoả thuận mua bán vườn cao su là không đúng.
Tôi không đồng ý yêu cầu đòi lại tài sản của nguyên đơn vì ông Út đã cho tôi đất và cây cao su trên đất này
Thẩm phán: mời bà ngồi, mời phía nguyên đơn, bà Liên bà là người giám hộ của bà
Năm, tại phiên tòa ngày hôm nay bà có muốn rút toàn bộ hay một phần của đơn khởi kiện nào hay không?
Bà Liên: Thưa HĐXX tôi vẫn giữ nguyên quan điểm của mình và khởi kiện tới cùng
Thẩm phán: cám ơn bà mời bà ngồi, mời bị đơn đứng dậy, bà có muốn thay đổi gì về ý kiến của bà không lOMoARcPSD|47206521
Bà Thạch: Thưa HĐXX tôi không và muốn theo vụ kiện tới cùng.
Thẩm phán: Cám ơn mời bà ngồi, bên phía luật sư đại diện cho nguyên đơn có muốn hỏi gì không?
Luật sư: Thưa HĐXX tôi muốn hỏi bà Thạch
Luật sư: tôi xin kết thúc phần hỏi của mình
Thẩm phán: sau đây HTND sẽ có câu hỏi cho phía nguyên đơn bà Liên HTND:
HTND: tôi không còn câu hỏi nào, mời HĐXX tiếp tục làm việc
Thẩm phán: mời bà ngồi, mời phía đại diện VKS tham gia hỏi
VKS: cám ơn bà, tôi xin kết thúc phần hỏi, mời HĐXX tiếp tục làm việc lOMoARcPSD|47206521
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 13/PB-VKS-DS
Hà Nam, ngày 17/08/2017 PHÁT BIỂU
CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA GIÁM ĐỐC THẨM GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ theo Khoản 4 điều 27 Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Điều 21, Điều 262 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Hôm nay, ngày 7-6-2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ
án dân sự về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất di sản thừa kế giữa: I. NGUYÊN ĐƠN: 1.
Bà: Nguyễn Thị Năm (tên gọi khác....), sinh năm 1937 Địa chỉ: .........
Người đại diện (giám hộ) theo ủy quyền: Chị: Lệ Thị Thúy Liên (Duyên), sinh năm: 1960
Địa chỉ: Tạm trú: 265 Phạm Văn Hai, phường 5, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 2.
Anh: Phan Thành Đạt (Khang), sinh năm: 1976
Địa chỉ: 265 Phạm Văn Hai, phường 5, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh -
Anh Phan Thành Đạt (Khang) ủy quyền cho Chị Lê Thị Thúy Liên
Cùng có Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư (Phạm Thị Huỳnh Như), Công
ty Luật TNHH Tư Vấn Quốc Tế, thuộc Đoàn Luật sư TP. HCM. II.
B ⌀ ĐƠN: Bà: Nguyễn Ngọc Thạch, sinh năm 1939
Địa chỉ: Tổ 1, khu phố 6, thị trấn Chơn Thành, huyên Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: 1.
Luâṭsư Lý Huỳnh Như, Văn phòng Luâṭsư Công Minh, thuộc Đoàn Luâṭsư TP. HCM.
III. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN 1.
Bà ..........., sinh năm: ............ lOMoARcPSD|47206521
Địa chỉ: .................. 2.
Bà ........., sinh năm: ................
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND Thành Phố.Hồ Chí
Minh trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tòa phúc thẩm hôm nay, Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành Phố. Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về những nội dung sau: I.
VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG 1.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, HĐXX vụ án, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án:
1.
Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
- Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại
Điều 48 BLTTDS như thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh chứng cứ, tổ
chức phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải,
triệu tập nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
- Về thẩm quyền thụ lý: Nguyên đơn và bị đơn “tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ di sản thừa kế”, tọa lạc tại tổ 01, khu phố 6, thị trấn Chơn Thành,
huyện Chơn Thành, Bình Phước. Do đó, căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS, TAND Thành Phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
- Về xác định tư cách tham gia tố tụng: Đối với những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan: Ban đầu, Tòa án xác định chưa đủ tư cách tố tụng của những người này. Tuy
nhiên, Thẩm phán đã bổ sung đủ tư cách tham gia tố tụng của những người này và thực
hiện đúng thủ tục theo quy định tại Điều 68 BLTTDS.
- Về xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 96, 97 BLTTDS.
- Về trình tự thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 195 BLTTDS,
thông báo về việc thụ lý vụ án cho các đương sự, thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và
VKS theo đúng quy định tại Điều 196 BLTTDS; gửi các văn bản tố tụng theo đúng quy
định tại Điều 175, 177 và 178 BLTTDS.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án thụ lý vụ án vào ngày 09/11/2016, nhưng đến ngày
03/08/2017 mới đưa vụ án ra xét xử là vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo Điều 203 BLTTDS.
- Về việc chuyển giao hồ sơ và gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử: Thẩm phán đã thực hiện
đúng theo quy định tại Điều 220 BLTTDS. 2.
Việc tuân theo pháp luật của HĐXX, thư ký tại phiên tòa:
HĐXX đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án. lOMoARcPSD|47206521
- Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa đã được HĐXX tiến hành đúng theo quy định tại Điều 239,
241, 242, 243 và 246 BLTTDS 2015.
- Nguyên đơn không thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.
- HĐXX chuyển sang phần tranh tụng, điều khiển việc trình bày của đương sự, tiến hành thủ
tục hỏi, công bố tài liệu, chứng cứ, đúng theo quy định tại Điều 248, 249, 250, 254 BLTTDS.
- Trình tự phát biểu, trình bày khi tranh luận đảm đúng theo quy định tại Điều 260 BLTTDS/
- Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237, khoản 2 Điều 239
BLTTDS 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong việc chuẩn bị khai
mạc và khai mạc phiên tòa. 2.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân
sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm HĐXX nghị án

Đối với nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: đã thực hiện đúng các quy
định của BLTTDS như cung cấp chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu của mình theo Điều 70,
71, 72 BLTTDS như: giao nộp chứng cứ, tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp chứng cứ và tiếp cận công khai chứng cứ, có mặt theo giấy triệu tập của TA tại
phiên tòa và chấp hành tốt nội quy phiên tòa. II.
Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN:
Trên cơ sở kết quả của phần tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, nghiên cứu tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ, Kiểm sát viên nhận thấy:

Đọc phần “nhận thấy” trong bảng án dân sự t 107
Đối với các yêu cầu khởi kiện của bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn sinh:
Đọc Phần “xét thấy” trong án dân sự tr 113 III.
NHỮNG YÊU CẦU, KIẾN NGH ⌀ ĐỂ KHẮC PHỤC VI PHẠM TỐ TỤNG
Ở GIAI ĐOẠN SƠ THẨM:

Đối với vi phạm của Thẩm phán về thời hạn giải quyết vụ án, VKS yêu cần Tòa án có phương
hướng khắc phục để đảm bảo việc đưa các vụ án ra xét xử đúng theo thời hạn quy định tại BLTTDS.
Trên đây là ý kiến của VKS về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, HĐXX,
Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án của VKS. Nơi nhận: KIỂM SÁT VIÊN -
VKSND Thành phố. Hồ Chí Minh (đã ký) lOMoARcPSD|47206521 -
VKSND Thành Phố, Hồ Chí Minh - Lưu VT. Thang Kính Tín