Kiểm định các giá trị trung bình/tỷ lệ của đám đông có sự thay đổi hay không môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Ví dụ: Một công ty áp dụng phương pháp sản xuất mới để làm tăngtrọng lượng trung bình của sản phẩm. Để kiểm định trọng lượng trung bình có tăng hay ko, người ta dùng phép kiểm định T-test để kiểm tra trọng lượng trung bình của sp sau khi áp dụng phương pháp mới và sp áp dụng phương pháp cũ. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
9 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kiểm định các giá trị trung bình/tỷ lệ của đám đông có sự thay đổi hay không môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Ví dụ: Một công ty áp dụng phương pháp sản xuất mới để làm tăngtrọng lượng trung bình của sản phẩm. Để kiểm định trọng lượng trung bình có tăng hay ko, người ta dùng phép kiểm định T-test để kiểm tra trọng lượng trung bình của sp sau khi áp dụng phương pháp mới và sp áp dụng phương pháp cũ. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

7 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48599919
Câu 10; T-Test
1. Kiểm định các giá trị trung bình/tỷ lệ của đám đông có sự thay đổi hay
không
dụ: Một công ty áp dụng phương pháp sản xuất mới để làm tăng trọng lượng
trung bình của sản phẩm. Để kiểm định trọng lượng trung bình tăng hay ko,
người ta dùng phép kiểm định T-test để kiểm tra trọng lượng trung bình của sp
sau khi áp dụng phương pháp mới và sp áp dụng phương pháp cũ
Trọng lượng trung bình của phương pháp là 6.5, muốn kiểm định ta đặt giả
thuyết:
Ho: Trọng lượng trung bình của sản phẩm mới là 6.5
H1: Trọng lượng trung bình của sản phẩm mới khác 6.5 2
. Kiểm định sự khác biệt trung bình hai đám đông
a) Mẫu độc lập:
Ví dụ: Người ta muốn điều tra tuổi trung bình của nam và nữ sử dụng xe máy có
khác nhau hay không.
Ho: tuổi trung bình của người sử dụng xe máy nam và nữ là như nhau. H1:
Có sự khác biệt về độ tuổi sử dụng
b) Mẫu cặp:
dụ: Một công ty muốn nghiên cứu hai mẫu bao A B được ưa thích như
thế nào? Nhà nghiên cứu sẽ chọn ra 20 mẫu người tiêu dùng đề nghị từng
người đó đánh giá 2 kiểu bao A B theo thang đo khoảng. Như vậy nghiên
cứu này mẫu được chọn theo cặp (mỗi người đánh gcả 2 kiểu dáng A B).
Nghĩa là 2 mẫu này có mối liên hệ lẫn nhau. Vì vậy ta dùng phép kiểm định T để
kiểm định sự khác biệt.
Ho: Mức độ yêu thích của mọi người về mẫu bao bì A và B là như nhau
lOMoARcPSD| 48599919
H1: Mức độ yêu thích của mọi người về mẫu bao bì A và B là khác nhau. ->
Dựa vào giá trị p-value sau khi kiểm định T-test và giá trị trung bình của 2 mẫu
chúng ta sẽ xác định được điều cần kiểm định.
Câu 12 so sánh xs và phi xs
Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được chọn vào
tổng thể của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau.
Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể
chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Câu
16 Ưu nhược điểm xs
. Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản (Simple random sampling):
Lập danh sách các phần tử và đánh số thứ t
Chọn ngẫu nhiên các phần tử từ danh sách. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên, có thể
quay số, hoặc chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm máy tính.
Ví dụ: kiểm tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.
Ưu điểm: Cách làm đơn giản, tính đại diện cao; Có thể lồng vào các kỹ thuật
chọn mẫu khác.
Nhược điểm: Cần phải có khung mẫu; Các cá thể được chọn vào mẫu có thể
phân bố tản mạn trong quần thể, do vậy việc thu thập số liệu tốn kém và mất
thời gian.
2. Phương pháp chọn mẫu hệ thống
Lập danh sách các phần tử và đánh số thứ t
Chọn từ danh sách các phần tử có vị trí cách đều nhau sao cho đủ cỡ mẫu quy
định.
3. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ hay phân tầng
Chia tổng thể thành các tổ theo một tiêu thức hay nhiều tiêu thức có liên quan
đến mục đích nghiên cứu.
Trong từng tổ, dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống
để chọn ra các đơn vị của mẫu.
Tỷ lệ mẫu lấy trong từng tổ bằng với tỷ lệ của tổ đó trong tổng thể.
Đối với chọn mẫu phân tầng: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao, ít
tốn kém.
lOMoARcPSD| 48599919
4. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tích tụ (hoặc tập trung )
Lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (cluster).
Chọn ngẫu nhiên một số khối, điều tra các khối đó.
Áp dụng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ các đơn vị trong
tổng thể cần nghiên cứu.
Ví dụ: Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại học. Khi đó ta sẽ lập
danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh viên, tiếp theo chọn ra các lớp
điều tra.
Ưu điểm: Không cần lập danh sách tổng thể, tiết kiệm 1 phần chi phí.
Nhược điểm: Không xác định số phần tử mẫu cần lấy là bao nhiêu, tính đại diện
mẫu chưa cao.
5. Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Trước tiên phân chia mi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II, rồi chọn các
đơn vị mẫu cấp II…
Trong mỗi cấp có thể áp dụng các cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn
mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn mẫu cả khối để chọn ra các đơn vị
mẫu.
Ưu điểm: Có thể áp dụng trong điều tra phạm vi rộng, phân tán, không có
được danh sách các đơn vị nghiên cứu; Khung mẫu đơn giản, dễ lập; Điều tra
dễ, nhanh vì đối tượng nghiên cứu được nhóm lại; Nâng cao chất lượng giám
sát và đảm bảo chất lượng số liệu; Tiết kiệm kinh phí, thời gian. Nhược
điểm: Tính chính xác và đại diện thấp; Cần số chùm/cụm lớn.
Câu 13 cách tiếp cận nc
Lý thuyết trước nghiên cứu (nghiên cứu định lượng)
Nghiên cứu trước lý thuyết (nghiên cứu định tính)
Sơ đồ trình bày và sử dụng lý thuyết
lOMoARcPSD| 48599919
Sơ đồ trên mô tả hai chiến lược nghiên cứu. Trong trường hợp 1 nhiệm vụ chính
là phải nhận biết các khái niệm, lý thuyết có liên quan, và phải chỉnh sửa nhận
thức hay quan niệm (lý thuyết) đối với vấn đề được xem xét kỹ lưỡng. Trong
trường hợp sau cùng, nhiệm vụ chủ yếu là phải nhận biết các nhân tố thích hợp
và xây dựng các giải thích (lý thuyết).
Chiến lược thứ hai, nghiên cứu trước lý thuyết, bắt đầu với những quan sát/thu
thập dữ liệu. Hai điểm cần được chú ý trước khi lựa chọn chiến lược này là:
Phải cần có lý do cho việc lựa chọn một cách tiếp cận như vậy. Nếu như kiến
thức thích hợp đã có sẵn thì điều này là kết thúc dễ dàng.Cách tiếp cận này áp
dụng “xây dựng lý thuyết”, điều này là khác với “kiểm định lý thuyết”. Kiến
thức/kỹ năng yêu cầu cho một nghiên cứu như vậy là khác với các nghiên cứu
thực hiện để kiểm định lý thuyết, nhưng đều có yêu cầu về sử dụng các phương
pháp thống kê.
Nghiên cứu kinh tế thích hợp với cách tiếp cận nào ? -> Tùy theo mục đích của
nghiên cứu mà chúng ta sử dụng cách tiếp cận định tính hay định lượng.
Câu 11; Nghiên cứu thống kê là
Câu 24
Phương pháp thiết kế nghiên cứu điều tra khảo sát là dạng thiết kế để thu thập
dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng, cho phép chúng ta thu thập
nhiều dạng dữ liệu khác nhau phù hợp cho từng dự án nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp này đặc biệt dùng trong các thị trường chưa được phát triển, dữ
liệu thứ cấp không có, không đầy đủ, lạc hậu và độ tin cậy không cao.
Ví dụ: Nguyên nhân gây ra vấn đề sức khỏe trong dân chúng.
Khảo sát nguyên nhân trong cohort
Nghiên cứu đoàn hệ là nghiên cứu nhằm tìm ra sự liên hệ giữa một yếu tố phơi
nhiễm và một tình trạng sức khoẻ (thí dụ như một bệnh tật) bằng cách quan sát
lOMoARcPSD| 48599919
và so sánh nguy cơ mắc bệnh giữa hai nhóm quần thể có tình trạng phơi nhiễm
khác nhau. Một thí dụ kinh điển của nghiên cứu đoàn hệ là nghiên cứu các bác
sĩ Anh quốc (The British Doctor’s study) được bắt đầu tiến hành vào năm 1951
trong đó 34.440 nam bác sĩ được hỏi về tình trạng hút thuốc lá (có hay không)
và được theo dõi về tử vong do ung thư phổi trong vòng 20 năm 3.
Kết quả cho thấy nguy cơ tử vong hàng năm do ung thư phổi ở người không hút
thuốc lá là 10/100.000 trong khi nguy cơ tử vong hàng năm do ung thư phổi ở
người hút thuốc lá là 140/100.000. Như vậy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung
thư phổi lên 14 lần (nguy cơ tương đối là 14) và như vậy hút thuốc lá được gọi
là yếu tố nguy cơ (hay nguyên nhân) của ung thư phổi. Câu 23: NC hỗn hợp
Cách 1:
Nghiên cứu hỗn hợp phối hợp các trường phái, phương pháp và công cụ đã được
các nhà nghiên cứu chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học
hội nói chung và nghiên cứu trong kinh doanh nói riêng.
Lý do: Phương pháp hỗn hợp dựa trên cơ sở của hệ nhận thức thực dụng, chú
trọng việc ứng dụng của sản phẩm khoa học, giải thích và dự báo có hiệu quả
các hiện tượng khoa học. Vì thế phải kết hợp định tính để tìm ra lý thuyết và
định lượng để kiểm tra lý thuyết đó có áp dụng vào thực tế được hay không.
Cách 2:
Theo mục đích sử dụng chúng ta có 2 loại nghiên cứu :
1. Nghiên cứu hàn lâm là những nghiên cứu giúp mở rộng kho tàng tri thức
khoa học kinh doanh. Kết quả của nghiên cứu hàn lâm là những lý thuyết mới
có tác dụng hỗ trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định kinh doanh
2. Nghiên cứu ứng dụng là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tựu
khoa học của ngành đó vào thực tiễn cuộc sống .Kết quả của nghiên cứu ứng
dụng nhằm vào mục đích hỗ trợ trực tiếp cho việc ra quyết định kinh doanh
Nhưng nghiên cứu hỗn hợp thường sử dụng cho dự án nghiên cứu thực dụng vì
mục đích cuối cùng của phương pháp nghiên cứu hỗp hợp là ra quyết định trong
kinh doanh : “ Phương pháp hỗn hợp, dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng,
chú trọng việc ứng dụng của sản phẩm khoa học – giải thích vấn đề kinh
doanh”. Câu 22
Vai trò của việc trích dẫn trong nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo trong một bài báo khoa học là để xác định tất cả những dữ
kiện trình bày. Đó là một nguyên tắc nền tảng của lập luận khoa học. Trích dẫn
tài liệu tham khảo cho phép người đọc kiểm tra vấn đề vừa nêu ra , và để tìm
hiểu sâu hơn các chi tiết nếu muốn biết (ví dụ như xem phương pháp nào cho
phép rút ra kết luận như vậy). Cũng như vậy, không được dẫn chứng các tác giả
lOMoARcPSD| 48599919
trong một bài báo khoa học mà không đưa ra tài liệu tham khảo chỉ rõ công
trình của họ. Các tài liệu tham khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các
cuốn sách, các chương sách, các bài ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân
hàng dữ liệu hoặc tất cả các dạng xuất bản có thể dễ dàng tiếp cận khác. Đưa
quá nhiều tài liệu tham khảo không có nghĩa là hiểu biết rộng mà thường biểu
hiện sự thiếu óc phê phán. Chỉ đưa các tài liệu tham khảo đã được công bố mà
mình đã đọc và chọn lựa do ích lợi mà nó mang lại. Kiểm tra tài liệu tham khảo
với bài báo (hay bản photocopy) để tránh tất cả các lỗi do sao chép. Trình bày
tài liệu tham khảo theo hệ thống quy định bởi tạp chí sẽ gửi bài tới đăng.
Những dạng trích dẫn sai trong trích dẫn khoa học
+ Các tài liệu phải cho phép người đọc có thể tìm thấy. Tất cả những tài liệu
không thoả mãn điều kiện này thì không nên trích dẫn. Nên tránh tham khảo các
luận án. Nó sẽ khó có thể tìm được với những ai không sống ở tại thành phố có
trường đại học nơi luận án được trình bày. Với các người đọc nước ngoài thì lại
càng khó hơn. Vì lý do đó, có những tạp chí khoa học không chấp nhận trích
dẫn luận án trong tài liệu tham khảo.
+ Những tóm tắt Hội nghị khoa học không đăng trong các tạp chí thì không
được chấp nhận đưa vào làm tài liệu tham khảo. Các tóm tắt này xuất hiện dưới
dạng “proceedings” chỉ được phát cho những ai tham dự Hội nghị. Các tóm tắt
này không được đưa vào trong ngân hàng dữ liệu để lưu trữ trong các thư viện
và vì vậy rất khó để tìm thấy. Một lý do khác chống lại việc trích dẫn các tóm
tắt: các tóm tắt không phải bao giờ cũng được kiểm tra bởi hội đồng thẩm định
như với một bài báo, và rất nhiều tóm tắt chứa đựng các kết quả không bao giờ
được công bố.
Những tài liệu tham khảo từ những bài báo ghi là “đang đăng báo” cần phải
tránh. Việc sử dụng dạng viết này chỉ ra rằng tác giả có thể xác định sự chấp
nhận nghiễm nhiên bài báo trích dẫn “đang in”. Loại tài liệu tham khảo này bắt
độc giả khi muốn đọc bài nguyên thuỷ phải thực hiện việc tìm kiếm trong nhiều
số hay tập liền nhau của tạp chí để tìm ra bài đã trích dẫn dạng “đang in”.
+ Tránh không trích dẫn tham khảo các bản trình bày miệng khi không được
đăng.
Tài liệu tham khảo trích dẫn từ tài liệu tham khảo của một bài báo khác phải
tránh. Tài liệu của công trình không thể tìm thấy ngay. Trước hết phải tìm bài
báo đã trích dẫn tài liệu đó rồi mới đến được tài liệu nguyên thuỷ. Như vậy các
sai sót sẽ rất nhiều.
Câu 25 Đo lường
4 loại [ định danh , thứ tự , khoảng cách, tỷ lệ ]
lOMoARcPSD| 48599919
Câu 26 bước chọn mẫu
- Xdinh tổng thể mục tiêu
- lựa chọn danh sách chọn mẫu
- quyết định phương pháp chọn mẫu
- hoạch định quy trình chọn mẫu các đơn vị mẫu
- quyết định cỡ mẫu
- lựa chọn các đơn vị mẫu
Câu 20 Giả thuyết nc và giả thuyết KD
Có quy trình nghiên cu ging nhau, bao gm phn thuc v lý thuyết T và phn thuc v
nghiên cu R.
Khác nhau
Gi thiết kiểm định
Gi thiết nghiên cu
khách quan
Biu din mi quan h gia các khái nim
nghiên cu trong lý thuyết
Quan điểm lun: hin diện đơn thực tế khách
quan
Nhn thc luận: độc lp vi nhà nghiên cu
Phương pháp lun:
+ suy din
+ Định lưng
+ Thiết lp mi quan h nhân qu
+Xây dng lý thuyết dựa trên cơ sở phương sai
Giá tr: tách bit vi nhà nghiên cu
Tng quát hóa: tng quát hóa
Báo cáo kết qu: theo chun mc chung
ch quan
biu din mi quan h gia các biến
quan sát
Quan điểm lun: Hin diện đa thực
tế
Nhn thc lun: ph thuc vào nhà
nghiên cu
Phương pháp lun:
+ quy np
+ định tính
+ khong th có quan h nhân qu
+ Xây dng lý thuyết da trên quá trình
Giá tr: gn lin vi nhà nghiên cu
Tng quát hóa: không th tng quát
hóa
Báo cáo kết qu: không theo chun
mc nhất định, ph
thuc vào ng cnh và nhà nghiên cu
Câu 7 sơ cấp và thứ cấp
Là d liu thu thp trc tiếp, ban đầu t đối tượng nghiên cu
VD: Nhng d liệu có liên quan đến điều kiện ăn ở sinh hot ca sinh viên thì không có
sn, chúng ta phi trc tiếp thu thp t sinh viên B. D liu th cp:
lOMoARcPSD| 48599919
Là d liu thu thp t nhng ngun có sẵn, thường là nhng d liệu đã qua tổng hp, x
lý.
VD: Nhng d liệu liên quan đến kết qu hc tp ca sinh viên có th ly t phòng đào
tạo như điểm trung bình, s môn thi lại,… C. Ưu nhược điểm:
D liệu sơ cấp
D liu th cp
Ưu điểm
Đáp ứng tt nhu cu nghiên cu
Ít tn kém chi p
Nhược điểm
Tn kém chi phí và thi gian khá
nhiu
Không đáp ứng đúng nhu cầu nghiên cu
D. Xác định ngun thu thp 2 loi d liu này:
* Ngun thu thp d liệu sơ cấp:
Người nghiên cu t thu thp d liu t nhiu ngun cung cấp thông tin khác nhau như:
người ch h gia đình, người đại din doanh nghiệp hay cá nhân,… bằng các phương pháp:
- Quan sát
- Phng vn
+ Th nghiệm: người nghiên cứu đo đạc và thu thp d liu trên các biến kết qu trong các
điu kin khác nhau ca các biến nguyên nhân có ảnh hưởng đang nghiên cứu.
- Điu tra
- ho lun nhóm
* Ngun thu thp d liu th cp:
Nếu ngun d liu ni b thì tìm đến ngun thông tin tng hp(h thng thông tin qun
tr) ca Doanh nghiệp để thu thp.
Nếu ngun d liu ly t bên ngoài thì tìm đến:
1. Các cơ quan nhà nước: tng cc thng kê, Cc Thng kê,Phòng thông tin ca B
thương mại,Phòng Thương mại và Công nghip,và các B, tng cc đều có b phn
chuyên cung cp thông tin hoc xut bn sách báo
2. Thư viện các cấp: Trung ương,tỉnh(thành ph), qun(huyện), các trường đại hc,vin
nghiên cu.
3. Truy cp Internet: ngày nay ta có th đọc được nhng thông tin thi s đưc cp
nht các n bn trên mng.
Ngoài ra mt s ngun d liệu dưới đây có thể là quan trng cho các nghiên cu ca chúng
ta bao gm:
lOMoARcPSD| 48599919
4. Các báo cáo ca chính ph, b ngành, s liu của các cơ quan thống kê v tình hình
kinh tế xã hi, ngân sách quc gia, xut nhp khẩu, đầu tư nước ngoài, d liu ca
các công ty v báo cáo kết qu tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cu th
trường…
5. Các báo cáo nghiên cu của cơ quan, viện, trường đại hc
6. Các bài viết đăng trên báo hoc các tp chí khoa hc chuyên ngành và tp chí mang
tính hàn lâm có liên quan
7. Tài liu giáo trình hoc các xut bn khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cu cui
cùng nhưng không kém phần quan trng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh
viên khác (khóa trước) trong trường hoc các trường khác.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919 Câu 10; T-Test
1. Kiểm định các giá trị trung bình/tỷ lệ của đám đông có sự thay đổi hay không
Ví dụ: Một công ty áp dụng phương pháp sản xuất mới để làm tăng trọng lượng
trung bình của sản phẩm. Để kiểm định trọng lượng trung bình có tăng hay ko,
người ta dùng phép kiểm định T-test để kiểm tra trọng lượng trung bình của sp
sau khi áp dụng phương pháp mới và sp áp dụng phương pháp cũ
Trọng lượng trung bình của phương pháp cũ là 6.5, muốn kiểm định ta đặt giả thuyết:
Ho: Trọng lượng trung bình của sản phẩm mới là 6.5
H1: Trọng lượng trung bình của sản phẩm mới khác 6.5 2
. Kiểm định sự khác biệt trung bình hai đám đông
a) Mẫu độc lập:
Ví dụ: Người ta muốn điều tra tuổi trung bình của nam và nữ sử dụng xe máy có khác nhau hay không.
Ho: tuổi trung bình của người sử dụng xe máy nam và nữ là như nhau. H1:
Có sự khác biệt về độ tuổi sử dụng b) Mẫu cặp:
Ví dụ: Một công ty muốn nghiên cứu hai mẫu bao bì A và B được ưa thích như
thế nào? Nhà nghiên cứu sẽ chọn ra 20 mẫu người tiêu dùng và đề nghị từng
người đó đánh giá 2 kiểu bao bì A và B theo thang đo khoảng. Như vậy nghiên
cứu này mẫu được chọn theo cặp (mỗi người đánh giá cả 2 kiểu dáng A và B).
Nghĩa là 2 mẫu này có mối liên hệ lẫn nhau. Vì vậy ta dùng phép kiểm định T để
kiểm định sự khác biệt.
Ho: Mức độ yêu thích của mọi người về mẫu bao bì A và B là như nhau lOMoAR cPSD| 48599919
H1: Mức độ yêu thích của mọi người về mẫu bao bì A và B là khác nhau. ->
Dựa vào giá trị p-value sau khi kiểm định T-test và giá trị trung bình của 2 mẫu
chúng ta sẽ xác định được điều cần kiểm định.
Câu 12 so sánh xs và phi xs
Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được chọn vào
tổng thể của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau.
Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể
chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Câu 16 Ưu nhược điểm xs
. Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản (Simple random sampling):
Lập danh sách các phần tử và đánh số thứ tự
Chọn ngẫu nhiên các phần tử từ danh sách. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên, có thể
quay số, hoặc chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm máy tính.
– Ví dụ: kiểm tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.
Ưu điểm: Cách làm đơn giản, tính đại diện cao; Có thể lồng vào các kỹ thuật chọn mẫu khác.
Nhược điểm: Cần phải có khung mẫu; Các cá thể được chọn vào mẫu có thể
phân bố tản mạn trong quần thể, do vậy việc thu thập số liệu tốn kém và mất thời gian.
2. Phương pháp chọn mẫu hệ thống
Lập danh sách các phần tử và đánh số thứ tự
Chọn từ danh sách các phần tử có vị trí cách đều nhau sao cho đủ cỡ mẫu quy định.
3. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ hay phân tầng
Chia tổng thể thành các tổ theo một tiêu thức hay nhiều tiêu thức có liên quan
đến mục đích nghiên cứu.
Trong từng tổ, dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ thống
để chọn ra các đơn vị của mẫu.
Tỷ lệ mẫu lấy trong từng tổ bằng với tỷ lệ của tổ đó trong tổng thể.
Đối với chọn mẫu phân tầng: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao, ít tốn kém. lOMoAR cPSD| 48599919
4. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tích tụ (hoặc tập trung )
Lập danh sách tổng thể chung theo từng khối (cluster).
Chọn ngẫu nhiên một số khối, điều tra các khối đó.
Áp dụng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ các đơn vị trong
tổng thể cần nghiên cứu.
Ví dụ: Tổng thể chung là sinh viên của một trường đại học. Khi đó ta sẽ lập
danh sách các lớp chứ không lập danh sách sinh viên, tiếp theo chọn ra các lớp điều tra.
Ưu điểm: Không cần lập danh sách tổng thể, tiết kiệm 1 phần chi phí.
Nhược điểm: Không xác định số phần tử mẫu cần lấy là bao nhiêu, tính đại diện mẫu chưa cao.
5. Chọn mẫu nhiều giai đoạn
Trước tiên phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II…
Trong mỗi cấp có thể áp dụng các cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn
mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn mẫu cả khối để chọn ra các đơn vị mẫu.
– Ưu điểm: Có thể áp dụng trong điều tra phạm vi rộng, phân tán, không có
được danh sách các đơn vị nghiên cứu; Khung mẫu đơn giản, dễ lập; Điều tra
dễ, nhanh vì đối tượng nghiên cứu được nhóm lại; Nâng cao chất lượng giám
sát và đảm bảo chất lượng số liệu; Tiết kiệm kinh phí, thời gian. – Nhược
điểm: Tính chính xác và đại diện thấp; Cần số chùm/cụm lớn. Câu 13 cách tiếp cận nc
Lý thuyết trước nghiên cứu (nghiên cứu định lượng)
Nghiên cứu trước lý thuyết (nghiên cứu định tính)
Sơ đồ trình bày và sử dụng lý thuyết lOMoAR cPSD| 48599919
Sơ đồ trên mô tả hai chiến lược nghiên cứu. Trong trường hợp 1 nhiệm vụ chính
là phải nhận biết các khái niệm, lý thuyết có liên quan, và phải chỉnh sửa nhận
thức hay quan niệm (lý thuyết) đối với vấn đề được xem xét kỹ lưỡng. Trong
trường hợp sau cùng, nhiệm vụ chủ yếu là phải nhận biết các nhân tố thích hợp
và xây dựng các giải thích (lý thuyết).
Chiến lược thứ hai, nghiên cứu trước lý thuyết, bắt đầu với những quan sát/thu
thập dữ liệu. Hai điểm cần được chú ý trước khi lựa chọn chiến lược này là:
Phải cần có lý do cho việc lựa chọn một cách tiếp cận như vậy. Nếu như kiến
thức thích hợp đã có sẵn thì điều này là kết thúc dễ dàng.Cách tiếp cận này áp
dụng “xây dựng lý thuyết”, điều này là khác với “kiểm định lý thuyết”. Kiến
thức/kỹ năng yêu cầu cho một nghiên cứu như vậy là khác với các nghiên cứu
thực hiện để kiểm định lý thuyết, nhưng đều có yêu cầu về sử dụng các phương pháp thống kê.
Nghiên cứu kinh tế thích hợp với cách tiếp cận nào ? -> Tùy theo mục đích của
nghiên cứu mà chúng ta sử dụng cách tiếp cận định tính hay định lượng.
Câu 11; Nghiên cứu thống kê là Câu 24
Phương pháp thiết kế nghiên cứu điều tra khảo sát là dạng thiết kế để thu thập
dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định lượng, cho phép chúng ta thu thập
nhiều dạng dữ liệu khác nhau phù hợp cho từng dự án nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp này đặc biệt dùng trong các thị trường chưa được phát triển, dữ
liệu thứ cấp không có, không đầy đủ, lạc hậu và độ tin cậy không cao.
Ví dụ: Nguyên nhân gây ra vấn đề sức khỏe trong dân chúng.
Khảo sát nguyên nhân trong cohort
Nghiên cứu đoàn hệ là nghiên cứu nhằm tìm ra sự liên hệ giữa một yếu tố phơi
nhiễm và một tình trạng sức khoẻ (thí dụ như một bệnh tật) bằng cách quan sát lOMoAR cPSD| 48599919
và so sánh nguy cơ mắc bệnh giữa hai nhóm quần thể có tình trạng phơi nhiễm
khác nhau. Một thí dụ kinh điển của nghiên cứu đoàn hệ là nghiên cứu các bác
sĩ Anh quốc (The British Doctor’s study) được bắt đầu tiến hành vào năm 1951
trong đó 34.440 nam bác sĩ được hỏi về tình trạng hút thuốc lá (có hay không)
và được theo dõi về tử vong do ung thư phổi trong vòng 20 năm 3.
Kết quả cho thấy nguy cơ tử vong hàng năm do ung thư phổi ở người không hút
thuốc lá là 10/100.000 trong khi nguy cơ tử vong hàng năm do ung thư phổi ở
người hút thuốc lá là 140/100.000. Như vậy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung
thư phổi lên 14 lần (nguy cơ tương đối là 14) và như vậy hút thuốc lá được gọi
là yếu tố nguy cơ (hay nguyên nhân) của ung thư phổi. Câu 23: NC hỗn hợp Cách 1:
Nghiên cứu hỗn hợp phối hợp các trường phái, phương pháp và công cụ đã được
các nhà nghiên cứu chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học xã
hội nói chung và nghiên cứu trong kinh doanh nói riêng.
Lý do: Phương pháp hỗn hợp dựa trên cơ sở của hệ nhận thức thực dụng, chú
trọng việc ứng dụng của sản phẩm khoa học, giải thích và dự báo có hiệu quả
các hiện tượng khoa học. Vì thế phải kết hợp định tính để tìm ra lý thuyết và
định lượng để kiểm tra lý thuyết đó có áp dụng vào thực tế được hay không. Cách 2:
Theo mục đích sử dụng chúng ta có 2 loại nghiên cứu : 1.
Nghiên cứu hàn lâm là những nghiên cứu giúp mở rộng kho tàng tri thức
khoa học kinh doanh. Kết quả của nghiên cứu hàn lâm là những lý thuyết mới
có tác dụng hỗ trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định kinh doanh 2.
Nghiên cứu ứng dụng là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tựu
khoa học của ngành đó vào thực tiễn cuộc sống .Kết quả của nghiên cứu ứng
dụng nhằm vào mục đích hỗ trợ trực tiếp cho việc ra quyết định kinh doanh
Nhưng nghiên cứu hỗn hợp thường sử dụng cho dự án nghiên cứu thực dụng vì
mục đích cuối cùng của phương pháp nghiên cứu hỗp hợp là ra quyết định trong
kinh doanh : “ Phương pháp hỗn hợp, dựa trên cơ sở hệ nhận thức thực dụng,
chú trọng việc ứng dụng của sản phẩm khoa học – giải thích vấn đề kinh doanh”. Câu 22
Vai trò của việc trích dẫn trong nghiên cứu khoa học
Tài liệu tham khảo trong một bài báo khoa học là để xác định tất cả những dữ
kiện trình bày. Đó là một nguyên tắc nền tảng của lập luận khoa học. Trích dẫn
tài liệu tham khảo cho phép người đọc kiểm tra vấn đề vừa nêu ra , và để tìm
hiểu sâu hơn các chi tiết nếu muốn biết (ví dụ như xem phương pháp nào cho
phép rút ra kết luận như vậy). Cũng như vậy, không được dẫn chứng các tác giả lOMoAR cPSD| 48599919
trong một bài báo khoa học mà không đưa ra tài liệu tham khảo chỉ rõ công
trình của họ. Các tài liệu tham khảo có thể đưa người đọc tới những bài báo, các
cuốn sách, các chương sách, các bài ghi nhớ, các tài liệu chính thức, các ngân
hàng dữ liệu hoặc tất cả các dạng xuất bản có thể dễ dàng tiếp cận khác. Đưa
quá nhiều tài liệu tham khảo không có nghĩa là hiểu biết rộng mà thường biểu
hiện sự thiếu óc phê phán. Chỉ đưa các tài liệu tham khảo đã được công bố mà
mình đã đọc và chọn lựa do ích lợi mà nó mang lại. Kiểm tra tài liệu tham khảo
với bài báo (hay bản photocopy) để tránh tất cả các lỗi do sao chép. Trình bày
tài liệu tham khảo theo hệ thống quy định bởi tạp chí sẽ gửi bài tới đăng.
Những dạng trích dẫn sai trong trích dẫn khoa học
+ Các tài liệu phải cho phép người đọc có thể tìm thấy. Tất cả những tài liệu
không thoả mãn điều kiện này thì không nên trích dẫn. Nên tránh tham khảo các
luận án. Nó sẽ khó có thể tìm được với những ai không sống ở tại thành phố có
trường đại học nơi luận án được trình bày. Với các người đọc nước ngoài thì lại
càng khó hơn. Vì lý do đó, có những tạp chí khoa học không chấp nhận trích
dẫn luận án trong tài liệu tham khảo.
+ Những tóm tắt Hội nghị khoa học không đăng trong các tạp chí thì không
được chấp nhận đưa vào làm tài liệu tham khảo. Các tóm tắt này xuất hiện dưới
dạng “proceedings” chỉ được phát cho những ai tham dự Hội nghị. Các tóm tắt
này không được đưa vào trong ngân hàng dữ liệu để lưu trữ trong các thư viện
và vì vậy rất khó để tìm thấy. Một lý do khác chống lại việc trích dẫn các tóm
tắt: các tóm tắt không phải bao giờ cũng được kiểm tra bởi hội đồng thẩm định
như với một bài báo, và rất nhiều tóm tắt chứa đựng các kết quả không bao giờ được công bố.
Những tài liệu tham khảo từ những bài báo ghi là “đang đăng báo” cần phải
tránh. Việc sử dụng dạng viết này chỉ ra rằng tác giả có thể xác định sự chấp
nhận nghiễm nhiên bài báo trích dẫn “đang in”. Loại tài liệu tham khảo này bắt
độc giả khi muốn đọc bài nguyên thuỷ phải thực hiện việc tìm kiếm trong nhiều
số hay tập liền nhau của tạp chí để tìm ra bài đã trích dẫn dạng “đang in”.
+ Tránh không trích dẫn tham khảo các bản trình bày miệng khi không được đăng.
Tài liệu tham khảo trích dẫn từ tài liệu tham khảo của một bài báo khác phải
tránh. Tài liệu của công trình không thể tìm thấy ngay. Trước hết phải tìm bài
báo đã trích dẫn tài liệu đó rồi mới đến được tài liệu nguyên thuỷ. Như vậy các sai sót sẽ rất nhiều. Câu 25 Đo lường
4 loại [ định danh , thứ tự , khoảng cách, tỷ lệ ] lOMoAR cPSD| 48599919 Câu 26 bước chọn mẫu
- Xdinh tổng thể mục tiêu
- lựa chọn danh sách chọn mẫu
- quyết định phương pháp chọn mẫu
- hoạch định quy trình chọn mẫu các đơn vị mẫu - quyết định cỡ mẫu
- lựa chọn các đơn vị mẫu
Câu 20 Giả thuyết nc và giả thuyết KD
– Có quy trình nghiên cứu giống nhau, bao gồm phần thuộc về lý thuyết T và phần thuộc về nghiên cứu R. Khác nhau Giả thiết kiểm định Giả thiết nghiên cứu – khách quan – chủ quan –
Biểu diễn mối quan hệ giữa các khái niệm –
biểu diễn mối quan hệ giữa các biến
nghiên cứu trong lý thuyết quan sát –
Quan điểm luận: hiện diện đơn thực tế khách –
Quan điểm luận: Hiện diện đa thực quan tế –
Nhận thức luận: độc lập với nhà nghiên cứu – –
Nhận thức luận: phụ thuộc vào nhà nghiên cứu Phương pháp luận: – Phương pháp luận: + suy diễn + quy nạp + Định lượng + định tính
+ Thiết lập mối quan hệ nhân quả
+ khong thể có quan hệ nhân quả
+Xây dựng lý thuyết dựa trên cơ sở phương sai
+ Xây dựng lý thuyết dựa trên quá trình –
Giá trị: tách biệt với nhà nghiên cứu –
Giá trị: gắn liền với nhà nghiên cứu –
Tổng quát hóa: tổng quát hóa –
Tổng quát hóa: không thể tổng quát –
Báo cáo kết quả: theo chuẩn mực chung hóa –
Báo cáo kết quả: không theo chuẩn mực nhất định, phụ
thuộc vào ngữ cảnh và nhà nghiên cứu
Câu 7 sơ cấp và thứ cấp
– Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu
VD: Những dữ liệu có liên quan đến điều kiện ăn ở sinh hoạt của sinh viên thì không có
sẵn, chúng ta phải trực tiếp thu thập từ sinh viên B. Dữ liệu thứ cấp: lOMoAR cPSD| 48599919
– Là dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những dữ liệu đã qua tổng hợp, xử lý.
VD: Những dữ liệu liên quan đến kết quả học tập của sinh viên có thể lấy từ phòng đào
tạo như điểm trung bình, số môn thi lại,… C. Ưu nhược điểm: Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp Ưu điểm
Đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu Thu thập nhanh Ít tốn kém chi phí Nhược điểm
Tốn kém chi phí và thời gian khá Đôi khi ít chi tiết nhiều
Không đáp ứng đúng nhu cầu nghiên cứu
D. Xác định nguồn thu thập 2 loại dữ liệu này:
* Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp:
Người nghiên cứu tự thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn cung cấp thông tin khác nhau như:
người chủ hộ gia đình, người đại diện doanh nghiệp hay cá nhân,… bằng các phương pháp: - Quan sát - Phỏng vấn
+ Thử nghiệm: người nghiên cứu đo đạc và thu thập dữ liệu trên các biến kết quả trong các
điều kiện khác nhau của các biến nguyên nhân có ảnh hưởng đang nghiên cứu. - Điều tra - hảo luận nhóm
* Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp:
• Nếu nguồn dữ liệu nội bộ thì tìm đến nguồn thông tin tổng hợp(hệ thống thông tin quản
trị) của Doanh nghiệp để thu thập.
• Nếu nguồn dữ liệu lấy từ bên ngoài thì tìm đến:
1. Các cơ quan nhà nước: tổng cục thống kê, Cục Thống kê,Phòng thông tin của Bộ
thương mại,Phòng Thương mại và Công nghiệp,và các Bộ, tổng cục đều có bộ phận
chuyên cung cấp thông tin hoặc xuất bản sách báo
2. Thư viện các cấp: Trung ương,tỉnh(thành phố), quận(huyện), các trường đại học,viện nghiên cứu.
3. Truy cập Internet: ngày nay ta có thể đọc được những thông tin thời sự được cập
nhật các ấn bản trên mạng.
• Ngoài ra một số nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu của chúng ta bao gồm: lOMoAR cPSD| 48599919
4. Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình
kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dữ liệu của
các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường…
5. Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học
6. Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang
tính hàn lâm có liên quan
7. Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu cuối
cùng nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh
viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác.